/41
lOMoARcPSD| 61265515
lOMoARcPSD| 61265515
Danh sách thành viên nhóm 8
Họ và tên
Mã sinh viên
Đánh giá
Tống Diệu Linh
11235728
100%
Phạm Thu Phương
11235742
100%
Nguyễn Lan Anh
11235688
100%
Đỗ Thị Mỹ Duyên
11235701
100%
Phạm Minh Vũ
11235765
100%
Nguyễn Văn Thượng
11235755
100%
Nguyễn Thanh Huyền
11235714
100%
lOMoARcPSD| 61265515
MỤC LỤC
A - LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................................3
B - NỘI DUNG...........................................................................................................................................5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN BIỆT QLNN VỀ ĐẦU TƯ VÀ QLĐT TẠI CÁC DN..............5
I. Quản lý đầu tư......................................................................................................................................5
II. Phân biệt quản lý nhà nước về đầu tư và quản lý đầu tư tại các doanh nghiệp............................5
III. Mối quan hệ giữa quản lý nhà nước về đầu tư và quản lý đầu tư tại các doanh nghiệp.............7
IV. Tầm quan trọng của việc phân biệt rõ hai khái niệm này..............................................................7
CHƯƠNG II: LIÊN HỆ THỰC TRẠNG PHÂN BIỆT QLNNVỀ ĐẦU TƯ VÀ QLĐT TẠI CÁC DN
TẠI VIỆT NAM.........................................................................................................................................8
I. Môi trường vĩViệt Nam trong 10 năm gần dây............................................................................8
1. Một số thay đổi trong giai đoạn 2015 - 2024......................................................................................8
2. Đánh giá chung về một số điểm mạnh trong môi trường đầu tư...................................................11
3. Đánh giá chung về một số điểm hạn chế trong môi trường đầu tư:.............................................. 12
II. Ví dụ cụ thể trong việc phân biệt QLNN về đầu tư và QLĐT của DN trong một số dự án lớn tại
Việt Nam.................................................................................................................................................. 14
1. Dự án khu đô thị sinh thái Dream City, (Ocean Park 2) tỉnh Hưng Yên......................................14
1.1 Quản lý Nhà nước đối với dự án khu đô thị sinh thái Dream City, tỉnh Hưng Yên.............. 14
1.2 Quản lý của tập đoàn Vingroup đối với dự án Vinhomes OceanPark 2 Hưng Yên...............21
2. Dự án nâng cấp tuyến đường Pháp Vân- Cầu Giẽ theo hình thức BOT.......................................25
2.1 Sự quản lý về phía nhà nước với dự án BOT Pháp Vân - Cầu Giẽ........................................ 25
2.2 Sự quản lý về phía doanh nghiệp................................................................................................26
III. Mức độ phân biệt quản lý nhà nước về đầu tư và quản lý đầu tư tại các DN Việt Nam trong
giai đoạn 2015-2024.................................................................................................................................27
1. Một số chỉ số liên quan đến mức độ phân biệt môi trường đầu................................................28
2. Tình trạng vừa đá bóng vừa thổi còi tại Việt Nam hiện nay..........................................................38
2.1 Hiện tượng “vừa đá bóng vừa thổi còi” ở các công ty chứng khoán.......................................38
CHƯƠNG III: BÀI HỌC RÚT RA CHO NHÓM................................................................................41
C- KẾT LUẬN.........................................................................................................................................45
D- TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................. 46
A - LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình phát triển kinh tế hiện đại, đầu tư đóng vai trò cùng quan trọng, không
chỉ là động lực thúc đẩy tăng trưởng mà còn là yếu tố cốt lõi quyết định sự bền vững của nền kinh
tế. Đặc biệt các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, các dự án đầu lớn từ trong nước đến
nước ngoài một trong những nguồn lực quan trọng giúp cải thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao năng
lực sản xuất nâng tầm cạnh tranh quốc gia. Tuy nhiên, để đầu mang lại hiệu quả cao nhất,
việc quản đầu một cách chặt chẽ, minh bạch khoa học điều cần thiết. Từ góc độ này,
nhóm nhận thấy vấn đề cấp thiết về việc phân biệt giữa quản nhà nước về đầu quản
lý đầu tư tại doanh nghiệp trở thành một chủ đề đáng được phân tích và nghiên cứu sâu sắc.
lOMoARcPSD| 61265515
Quản nhà nước về đầu đóng vai trò “người cầm trịch” trong việc thiết lập khung
pháp lý, định hướng chiến lược, giám sát các hoạt động đầu tư trong toàn bộ nền kinh tế. Đây
là yếu tố quyết định đảm bảo tính minh bạch, công bằng, và hiệu quả của quá trình phân bổ nguồn
lực đầu tư. Nhà nước không chỉ quản các nguồn vốn công còn trách nhiệm tạo ra môi
trường thuận lợi cho đầu tư tư nhân đầu nước ngoài. Thực trạng đầu tại Việt Nam giai đoạn
2015 - 2024 cho thấy những cải cách tích cực về chính sách và quản lý đã góp phần thu hút nhiều
nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức quốc tế và doanh nghiệp lớn.
Nhóm em lựa chọn đề tài này vì thấy đây là một đề tài hay, rất gần gũi với thực tế Việt Nam
hiện nay, nhóm em đã cố gắng hết sức để hoàn thành đề tài nhưng đây lần đầu nhóm em
nghiên cứu, kinh nghiệm cũng như kiến thức còn hạn chế nên đề tài không thtránh khỏi những
sai sót, nhóm em rất mong sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến từ thầy để bài viết của nhóm em được
hoàn chỉnh hơn. Em rất hy vọng được phản hồi từ thầy về bài tiểu luận của nhóm em ạ! Em chúc
thầy nhiều niềm vui và sức khỏe ạ!
B - NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN BIỆT QLNN VỀ ĐẦU VÀ QLĐT TẠI CÁC DN
I. Quản lý đầu tư
1. Khái niệm
Quản đầu sự tác động liên tục, tổ chức, định hướng mục tiêu vào quá trình
đầu tư và các yếu tố đầu tư bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội, tổ chức kỹ
thuật các biện pháp khác nhằm đạt được kết quả, hiệu quả đầu hiệu quả kinh tế hội
cao nhất trong điều kiện cụ thể xác định trên sở vận dụng sáng tạo những quy luật khách
quan và quy luật đặc thù trong lĩnh vực đầu tư
II. Phân biệt quản lý nhà nước về đầu tư và quản lý đầu tư tại các doanh nghiệp
So sánh
Tiêu chí
Quản lý nhà nước về đầu tư
Quản lý đầu tư tại các doanh nghiệp
Giống
nhau
lOMoARcPSD| 61265515
Khác
nhau
Mục tiêu
Thực hiện thành công các
chiến lược phát triển kinh tế
hội trong từng thời kỳ của từng
ngành, từng địa phương
Huy động tối đa sử dụng
hiệu quả các nguồn vốn đầu tư,
nguồn tài lực, vật lực của địa
phương và cả toàn xã hội.
Tạo môi trường bình đẳng cho
mọi doanh nghiệp lợi ích
hội
Quản nhà nước về đầu
đóng vai trò quan trọng trong
việc định hướng điều tiết hoạt
động đầu tư
Đảm bảo thực hiện thành công mục
tiêu hoạt động, chiến lược phát triển,
nâng cao hiệu quả tài chính, sản xuất
kinh doanh và năng suất lao động; đồng
thời đổi mới công nghệ và tiết kiệm chi
phí. Tập trung tối ưu hoá lợi nhuận, khả
năng cạnh tranh sự hiệu quả trong
công việc của doanh nghiệp
QLĐT tại DN vì mục tiêu lợi nhuận
Quản đầu tại doanh nghiệp tập
trung vào việc sử dụng hiệu quả nguồn
vốn tư nhân
Chủ thể
quản lý
Nhà nước chủ thể quản
chung nhất hoạt động đầu của
đất nước.
Doanh nghiệp chủ thể quản hoạt
động đầu tư tại đơn vị mình.
Phạm vi
quy
mô quản
Quản lý ở các doanh nghiệp từ
DN nhân đến DN vốn đầu
tư công
Hoạt động quản tầm
mô, bao quát toàn bộ hoạt động
đầu trên phạm vi quốc gia.
Quản nhà nước tạo ra môi
trường đầu thuận lợi cho các
nhà đầu thông qua các chiến
lược, kế hoạch định hướng, luật
pháp, quy chế, thông tin điều
hòa lợi ích xã hội
Quản các dự án đầu của doanh
nghiệp
Hoạt động quản lý đầu tư tại các DN
quy nhỏ hơn, tập trung vào các
dự án đầu cụ thể của từng doanh
nghiệp. Mục tiêu là tối ưu hóa hiệu quả
của các dự án đầu nhằm đạt được
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
lOMoARcPSD| 61265515
Phương
pháp
quản lý
Chủ yếu bằng phương pháp
gián tiếp, định hướng, đề ra các
chiến lược và kế hoạch, đưa ra
các dbáo thông tin về tình
hình thị trường, nhu cầu đầu và
điều tiết lợi ích cho toàn hội
thông qua pháp luật, chính
sách,...
Trực tiếp, cụ thể thông qua chiến
lược nội bộ, nghiên cứu lập dự án
đầu tư. Tự chịu trách nhiệm về hiệu quả
kinh tế, được hưởng các lợi ích xứng
đáng và chịu sự điều tiết lợi ích của nhà
nước.
Công cụ
quản lý
Nhà nước sử dụng các quy
hoạch, kế hoạch, chính sách, hệ
thống luật pháp, các định mức và
tiêu chuẩn, danh mục các dự án
đầu tư, các hoạt đồng kinh tế
các chính sách đòn bẩy kinh tế.
Các công cụ quản rủi ro: Các công
cụ này giúp xác định rủi ro tiềm ẩn từ
đó lập kế hoạch dự phòng xử đối
với các rủi ro này
Các công cụ phân tích quản lý:
Việc đánh giá được điểm mạnh, điểm
yếu của công ty đồng thời xác định
được hội và thách thức bên ngoài
đặt ra giúp các nhà lãnh đạo sở
đưa ra các biện pháp nhằm cải thiện quá
trình quản lý đầu tư cho doanh nghiệp
III. Mối quan hệ giữa quản lý nhà nước về đầu tư và quản lý đầu tư tại các doanh nghiệp
Giữa quản lý nhà nước về đầu tư và quản lý đầu tư tại các doanh nghiệp có mối quan hệ tác
động lẫn nhau.
Quản đầu của Nhà nước bao quát, mang tính định hướng đầu cho các doanh
nghiệp thông qua pháp luật và quy định hành chính, tạo cơ sở cho các doanh nghiệp xác định
chế quản lý tại đơn vị mình, và giúp doanh nghiệp đi đúng phương hướng, mục đích đặt ra để đạt
hiệu quả cao, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
Quản lý hoạt động đầu tư của doanh nghiệp chịu sự quản lý của Nhà nước, hoạt động dựa
theo khuôn khổ pháp luật Nhà nước đề ra. Quản lý đầu tư của doanh nghiệp tốt, luôn tuân thủ pháp
luật tạo điều kiện cho quá trình quản lý đầu tư của nhà nước diễn ra thuận lợi, tiết kiệm chi phí. Do
vậy, công tác quản lý đầu tư của doanh nghiệp là sở xác định độ hiệu quả trong quá trình quản
lý đầu tư của Nhà nước.
IV. Tầm quan trọng của việc phân biệt rõ hai khái niệm này
Việc phân biệt ràng giữa quản nhà nước vđầu tư và quản đầu tại các doanh nghiệp
là một vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn rất quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay. Khi phân biệt rõ ràng giữa 2 khái niệm này sẽ
Việc phân biệt rõ ràng giúp:
lOMoARcPSD| 61265515
+ Tạo môi trường đầu tư công khai, công bằng, minh bạch, hiệu quả đồng thời tăng tính
cạnh tranh cho môi trường đầu tư
+ Bảo vệ quyền lợi của các chủ thể tham gia vào môi trường đầu tư
Phân biệt rõ ràng giúp xây dựng hệ thống pháp luật về đầu tư hoàn thiện, minh bạch, tạo môi
trường kinh doanh thuận lợi, xác định chính c vai trò của Nhà nước trong quá trình đầu tư, tránh
tình trạng chồng chéo, gây khó khăn cho các doanh nghiệp.
Tạo ra môi trường đầu tư cạnh tranh lành mạnh và tối đa hóa các nguồn lực, khi phân biệt rõ
ràng, các quan quản lý nhà nước có thể tập trung vào các chức năng cốt lõi của mình, như hoạch
định chính sách, tạo môi trường đầu thuận lợi, trong khi các doanh nghiệp được tự chủ trong
việc quyết định đầu tư. Việc giảm thiểu sự can thiệp quá sâu của nhà nước vào hoạt động đầu
của doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho cạnh tranh lành mạnh, thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
CHƯƠNG II: LIÊN HỆ THỰC TRẠNG PHÂN BIỆT QLNN VỀ ĐẦU TƯ VÀ QLĐT TẠI CÁC
DN
TẠI VIỆT NAM
I. Môi trường vĩ mô Việt Nam trong 10 năm gần dây
Môi trường đầu bao gồm các yếu tố chính trị, hội, kinh tế kỹ thuật, đóng vai trò
then chốt trong việc các nhà đầu tư quyết định rót vốn. Một môi trường đầu tư ổn định và linh hoạt
mang lại lợi thế lớn, thu hút sự quan tâm từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Trong những năm
gần đây, Việt Nam đã ghi nhận những cải cách mạnh mẽ tích cực trong việc cải thiện môi trường
đầu tư, khiến đất nước trở thành điểm đến hấp dẫn, đặc biệt đối với các nhà đầu tư quốc tế.
Sau gần 40 năm phát triển theo hướng kinh tế thị trường hội nhập kinh tế trên thế giới,
nền kinh tế Việt Nam đã những chuyển biến quan trọng. Quá trình đó đã mang lại những tín
hiệu tích cực và được ghi nhận bởi nhiều cá nhân và các tổ chức đầu tư trong và ngoài nước.
1. Một số thay đổi trong giai đoạn 2015 - 2024
Vào 2023, tình hình kinh tế -hội của Việt Nam chịu ảnh hưởng của bất ổn kinh tế toàn
cầu, dẫn đến tăng trưởng GDP giảm (5,05%) so với năm trước (8,02%) - giai đoạn phục hồi kinh
tế từ đại dịch COVID-19, và so với giai đoạn 2015 (6,68%). Tuy nhiên, tăng trưởng GDP của Việt
Nam vẫn vượt mức trung bình toàn cầu (3%) và của Châu Á - Thái Bình Dương (4,4%), nhờ nền
tảng vững chắc nỗ lực liên tục của chính phủ nhằm ổn định nền kinh tế trong nước. Tỷ lệ thất
nghiệp vẫn mức thấp (2,28%) lạm phát được kiểm soát (3,25%). Đồng thời, Việt Nam còn
chứng kiến sự gia tăng đáng kể về FDI, đạt 36,6 tỷ đô la Mỹ - tăng 132% so với cùng kỳ 2022. Sự
tăng trưởng này phản ánh cả số lượng dự án tăng và vốn đăng ký. (1)
Việt Nam còn cung cấp một thị trường lớn, với dân số khoảng 100 triệu người và tầng lớp
trung lưu đang phát triển với mức thu nhập khả dụng ngày càng tăng. Điều này tạo ra các cơ hội
đầu tư hấp dẫn vào thị trường tiêu dùng, cũng như trong nhiều lĩnh vực khác nhau như giáo dục,
chăm sóc sức khỏe, giải trí, v.v. Các lĩnh vực này đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế của đất nước cho đến nay.
lOMoARcPSD| 61265515
Những điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường kinh doanh và đầu tư, giúp Việt
Nam duy trì sự cạnh tranh quốc tế, tạo cơ hội cho các nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận thị trường hơn,
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững, đồng thời tạo đà cho nền kinh tế vượt qua những
thách thức trong thời gian tới. (2) (Nỗ lực cải thiện môi trường đầu , kinh doanh - moit.gov.vn)
Về chỉ số thuận lợi kinh doanh, từ năm 2016 đến 2020, Việt Nam đã tăng 20 bậc trong bảng
xếp hạng toàn cầu so với 190 nền kinh tế khác (Hình 1). Trong giai đoạn này, chỉ số này của Việt
Nam liên tục cải thiện, từ 62,1 điểm vào năm 2016 lên 69,8 điểm vào năm 2020, thể hiện sự phát
triển ổn định và cải cách tích cực trong môi trường kinh doanh.
Nguồn: Tổng hợp từ Doing Business 2016, 2017, 2018, 2019, 2020
Điều này phản ánh rằng, những nỗ lực trong việc cải cách và hoàn thiện thể chế kinh tế của
Việt Nam đã bắt đầu mang lại điều kiện thuận lợi hơn cho sự phát triển của các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đồng thời, sự thay đổi thứ hạng của các chỉ số thành phần trong bảng xếp hạng
cũng diễn ra theo các xu hướng khác nhau, cho thấy những tác động đa chiều của các cải cách này
đối với môi trường kinh doanh. Một môi trường kinh doanh thuận lợi sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát
triển ổn định bền vững, từ đó làm cho môi trường đầu trở nên hấp dẫn hơn, thu hút các nhà
đầu tư bỏ vốn vào.(3)
Trong giai đoạn 2015-2024, Việt Nam đã những thay đổi trong các bộ luật theo hướng
tích cực. Tiêu biểu trong đó thể kể đến Luật Đầu 2014 (sửa đổi năm 2020) với việc giảm
thiểu các rào cản về thủ tục hành chính, đơn giản hóa quy trình cấp phép đầu tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, các doanh nghiệp phải đăng giấy chứng nhận
đăng đầu với quan nhà nước thẩm quyền, giúp tăng cường tính minh bạch trách
nhiệm của các cơ quan quản lý; và Luật Doanh nghiệp 2014 (sửa đổi 2020) đã quy định rõ hơn về
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đăng ký thành lập, cấp
phép quản lý doanh nghiệp, giúp giảm thiểu thời gian và chi phí cho doanh nghiệp khi thực hiện
các thủ tục pháp lý; Luật Đầu theo phương thức đối tác công (PPP) hiệu lực từ ngày 1
tháng 1 năm 2021, đã điều chỉnh các hoạt động đầu theo hình thức đối tác công - giữa Nhà
nước khu vực nhân nhằm tận dụng thế mạnh của cả hai bên trong việc phát triển sở hạ
tầng cung cấp các dịch vụ công, giúp thúc đẩy sự hợp tác phân chia rủi ro, lợi nhuận một
cách hiệu quả. Việc giám sát, theo dõi chặt chẽ về tiến độ chất lượng đầu của các bộ, các
chuyên ngành liên quan cũng được tăng cường để đảm bảo hiệu quả cao hơn.
lOMoARcPSD| 61265515
Hiệu quả sử dụng vốn đầu của toàn nền kinh tế được thể hiện rõ qua chỉ số ICOR, đây
chỉ số quan trọng phản ánh mức vốn đầu tư cần thiết để tạo ra một đơn vị tăng trưởng sản lượng.
Chỉ số ICOR cho thấy khả năng chuyển hóa vốn đầu thành tăng trưởng kinh tế, từ đó đánh giá
được hiệu suất đầu tư ở từng thời kỳ. Trong giai đoạn 2016-2020, ICOR của Việt Nam đã có sự cải
thiện đáng kể, giảm từ mức trên 6 (trong giai đoạn trước đó) xuống còn khoảng 5,2-5,3, theo báo
cáo của Tổng cục Thống Việt Nam về đầu chỉ số ICOR (2020). Điều này cho thấy rằng
vốn đầu đã được sử dụng hiệu quả hơn, giúp tạo ra mức tăng trưởng GDP lớn hơn với lượng
vốn đầu tư ít hơn so với các giai đoạn trước. Việc giảm chỉ số ICOR cũng phản ánh những nỗ lực
trong việc cải thiện chế đầu tư, quản và phân bổ nguồn lực, từ đó góp phần nâng cao tính
cạnh tranh và bền vững của nền kinh tế.
Việt Nam cũng đã triển khai nhiều chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI), bao gồm việc miễn giảm thuế, đơn giản hóa thủ tục hải quan và cải thiện hạ tầng. Việt Nam
đã trở thành một trong những điểm đến đầu tư hấp dẫn trong khu vực Đông Nam Á, với tổng vốn
FDI tăng mạnh qua các năm. Nghị quyết 50-NQ/TW (2019) của Bộ Chính trị đã đưa ra các định
hướng chiến lược cho việc thu hút FDI trong giai đoạn 2021-2030, nhấn mạnh việc thu hút các dự
án FDI chất lượng cao, có hàm lượng công nghệ cao và thân thiện với môi trường (4) (Ngân hàng
Thế giới về môi trường đầu tư và hiệu quả đầu tư của Việt Nam giai đoạn 2015-2024).
Ngoài ra, nước ta đang vững bước trên con đường hội nhập kinh tế toàn cầu với tổng cộng
8 Hiệp định thương mại tự do (“FTA”) đã được ký kết trong giai đoạn 2015-2024.
Nguồn: Doing Business in Viet Nam - pwc
Các hình thức đầu tư tại Việt Nam cũng ngày càng phong phú. Các nguồn vốn đến từ ngân
sách nhà nước, nhân, đầu nước ngoài (FDI) ngày càng đa dạng, góp phần thúc đẩy phát
triển hạ tầng và các lĩnh vực chiến lược. Đặc biệt, đối tác công tư (PPP) đã trở thành một mô hình
đầu tư quan trọng, đặc biệt trong các lĩnh vực cơ sở hạ tầng, cho phép các doanh nghiệp Việt Nam
tiếp cận các nguồn vốn từ thị trường toàn cầu.
Từ năm 2020, Việt Nam đã ngừng triển khai mới các dự án theo hình thức hợp đồng BT
(BuildTransfer) do các vấn đề phát sinh liên quan đến quản lý, minh bạch và thất thoát nguồn lực.
Hình thức này đã gây ra nhiều quan ngại vì việc chỉ định thầu và sử dụng tài sản công, đặc biệt là
đất đai, với giá trị không tương xứng đã gây thiệt hại lớn cho ngân sách nhà nước. Do đó, Luật Đầu
tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) đã chính thức loại bỏ hình thức BT từ ngày 1/1/2021,
thay thế bằng các mô hình khác như BOT (Build-Operate-Transfer), BOO (Build-Own-Operate),
O&M (Operation & Maintenance),... (5)
Một trong những xu hướng nổi bật khác sự phát triển của các hình thức huy động vốn
quốc tế như đấu thầu và phát hành trái phiếu quốc tế. Đây là những kênh tài chính quan trọng giúp
thu hút nguồn vốn từ thị trường nước ngoài, góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng và hỗ trợ các dự án
lOMoARcPSD| 61265515
phát triển lớn. Đấu thầu quốc tế được xem là công cụ quan trọng để Việt Nam thu hút đầu tư, đảm
bảo tính minh bạch và nâng cao năng lực cạnh tranh. Các quy định pháp luật liên quan như trong
Luật Đấu thầu 2023 cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa chọn nhà thầu trong ngoài
nước, đồng thời khuyến khích chuyển giao công nghệ và chia sẻ kinh nghiệm quốc tế.
Độ uy n của Việt Nam ngày càng tăng đã giúp nước ta có thể phát hành trái phiếu quốc tế
với mức lãi suất hợp lý. Từ 2015-2023, xếp hạng tín nhiệm của Việt Nam liên tục được nâng cao,
thể hiện sự đánh giá tích cực từ các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế vviệc duy trì ổn định kinh
tế thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Cụ thể, Moody’s đã nâng mức xếp hạng tín
nhiệm của Việt Nam từ Ba3 lên Ba2 vào tháng 9/2022 đánh giá triển vọng Ổn định. Fitch Ratings
cũng nâng hạng Việt Nam từ BB lên BB+ vào tháng 12/2023. Standard & Poors sau năm 2019 đã
điều chỉnh xếp hạng Việt Nam từ BB lên BB+ vào tháng 5/2022. Điều này đã giúp gia tăng nguồn
vốn huy động của quốc gia.
Nhìn chung, những chuyển biến tích cực trong giai đoạn 2015-2024 về kinh tế, hội, pháp
luật,... đã tạo ra một môi trường đầu tư thuận lợi hơn, giúp Việt Nam thu hút các nhà đầu tư thúc
đẩy các hình hợp tác đa dạng. Mặc còn nhiều thách thức trong việc quản phân bổ
nguồn lực, nhưng môi trường đầu tư tại Việt Nam này được kỳ vọng sẽ tiếp tục phát triển tích cực
và mạnh mẽ trong những năm tới.
2. Đánh giá chung về một số điểm mạnh trong môi trường đầu tư
Đầu tiên, sự ổn định về chính trị và xã hội là một lợi thế của nước ta. Đây là thành tựu quan
trọng xuyên suốt quá trình thực hiện đường lối Đổi mới của Việt Nam. Điều này đã tạo ra môi
trường thuận lợi cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong việc đầu tư
và kinh doanh, từ đó dẫn đến điểm mạnh về sự tin tưởng của các nhà đầu tư. Các doanh nghiệp có
thể yên tâm hoạt động trong một môi trường pháp ổn định, ít rủi ro chính trị; giúp giảm thiểu
chi phí phát sinh do các yếu tố bất ổn. Đồng thời, sự ổn định này còn góp phần thu hút các nguồn
vốn đầu nước ngoài như FDI, ODA, FII,...; tạo điều kiện cho các nhà đầu quốc tế dễ dàng
tiếp cận thị trường thiết lập mối quan hệ đối tác lâu dài mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Ngoài ra, hệ thống pháp luật chính sách đầu của Việt Nam ngày càng được hoàn thiện,
giúp tăng tính minh bạch trong quy trình đầu . Chính phủ đã nhận thức rõ vai trò quan trọng của
khung pháp trong việc cải thiện môi trường đầu tích cực tiến hành nghiên cứu, cải cách
các quy định pháp luật liên quan. Những nỗ lực này không chỉ tạo ra một nền tảng vững chắc cho
sự phát triển kinh tế thu hút đầu còn nâng cao hiệu quả quản phân bổ nguồn lực.
Việc xây dựng hoàn thiện các văn bản pháp luật như Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp các
luật liên quan khác đã tạo ra một hành lang pháp ổn định ràng, giúp các nhà đầu yên
tâm hơn khi tham gia vào thị trường Việt Nam và từ đó, cải thiện đáng kể vị trí của mình trong các
bảng xếp hạng về môi trường đầu tư, thu hút không chỉ các nhà đầu trong nước còn cả các
nhà đầu nước ngoài. Hơn nữa, sự cam kết của chính phủ trong việc bảo vệ quyền lợi của nhà
đầu tư, cũng như thực hiện các chính sách ưu đãi đầu cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh
công bằng và hấp dẫn hơn.
Tóm lại, những cải tiến trong môi trường đầu tư đã góp phần tháo gỡ các rào cản về cơ chế,
tạo nên một bức tranh tích cực về môi trường đầu tư tại Việt Nam, khuyến khích sự đổi mới sáng
tạo phát triển bền vững, góp phần quan trọng vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
lOMoARcPSD| 61265515
3. Đánh giá chung về một số điểm hạn chế trong môi trường đầu tư:
Môi trường đầu tại Việt Nam từ 2015-2024 đã nhiều thay đổi tích cực tiến bộ,
nhưng vẫn tồn tại không ít hạn chế, đặc biệt khi xét đến tính cạnh tranh, sự phân cấp, và trách
nhiệm công khai trong đầu tư.
Như đã phân tích ở trên, thị trường đầu tư tại Việt Nam trong giai đoạn này đã mở rộng với
sự tham gia của nhiều nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, nhân, đầu nước ngoài, môi trường
đầu tư trở nên cởi mở và công khai hơn. Song song với đó chính xu ớng ngày càng gia tăng
của sự cạnh tranh trong đầu tư. Mặc năng lực cạnh tranh toàn cầu của Việt Nam đã được cải
thiện đáng kể trong giai đoạn này, nhưng vẫn n mức hạn chế. Báo cáo Năng lực cạnh tranh
toàn cầu năm 2015 xếp Việt Nam ở vị trí 56/140, với 4,3/7 điểm, một con số còn tương đối khiêm
tốn so với các quốc gia trong khu vực. Nhiều lĩnh vực của Việt Nam vẫn nằm nhóm trung bình
dưới trung bình như: Thể chế (85/140); Phát triển thị trường tài chính (84/140); Đào tạo
giáo dục sau tiểu học (95/140); Cơ sở hạ tầng (76/140); Trình độ kinh doanh (100/140); Sẵn sàng
công nghệ (92/140); Đổi mới sáng tạo (73/140).
Báo cáo cũng chỉ ra 5 thách thức lớn đối với năng lực cạnh tranh của Việt Nam, gồm: (i) “Tiếp
cận tài chính”; (ii) “Chính sách không ổn định”; (iii) “Lao động qua đào tạo không đủ”;
(iv) “Kỷ luật lao động kém”; (v) “Tham nhũng”. Dù đã có cải thiện trong một số lĩnh vực như chi
phí gia nhập thị trường, tính minh bạch đào tạo lao động, một số lĩnh vực vẫn chưa tiến bộ
hoặc thậm chí xấu đi, bao gồm chi phí không chính thức, tiếp cận đất đai và cạnh tranh bình đẳng.
Sự thiếu nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của cải thiện môi trường kinh doanh năng lực cạnh
tranh quốc gia vẫn là một trong những nguyên nhân chính khiến Việt Nam chưa đạt được hiệu quả
cao trong thời kỳ hội nhập kinh tế. Cơ chế thực thi và phối hợp trong việc triển khai các chính sách
cũng chưa đạt hiệu quả như mong đợi. (6)
Trong những năm qua, Việt Nam đã đẩy mạnh phân cấp các dự án đầu tư, trao nhiều quyền
lực hơn cho các địa phương. Tuy nhiên, sự phân cấp này đi kèm với yêu cầu cao hơn về trách
nhiệm. Một số quan chức cấp cao, bao gồm cả btrưởng, đã bị truy tố chịu nh phạt nghiêm
khắc do vi phạm trong quản lý đầu tư công. Điển hình là ví dụ về đại án Việt Á. Trong đó, cựu Bộ
trưởng Y tế Nguyễn Thanh Long lĩnh án 18 năm tù về tội Nhận hối lộ; cựu Bộ trưởng Khoa học và
Công nghệ Chu Ngọc Anh lĩnh án 3 năm về tội Vi phạm quy định về quản sử dụng tài sản
Nhà nước gây thất thoát lãng phí.. Những vụ việc tương tự cũng đã làm dấy lên nhiều lo ngại về
vấn đề trách nhiệm sự liêm chính trong quản nhà nước, đặc biệt các ngành liên quan đến
đầu tư công. Điều này đã tạo nên một sự bất an và nghi ngại đối với hiệu quả của những cải cách
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam, khi mà chúng yêu cầu về tính minh bạch, việc
giám sát, trách nhiệm của các bên liên quan mức cao nhất, đồng thời đặt ra câu hỏi về các lỗ
hổng trong quản lý đầu tư và quy trình đấu thầu công.
Một vấn đề khác là tình trạng giải ngân chậm của các địa phương, làm ảnh hưởng tiêu cực
đến quá trình phát triển kinh tế cải thiện môi trường đầu tư, khiến nhiều dự án quan trọng bị
đình trệ, dẫn đến mất cơ hội thu hút đầu tư nước ngoài. Các lý do dẫn đến tình trạng này bao gồm
thủ tục hành chính phức tạp, sự chồng chéo trong chính sách, và thiếu sự phối hợp hiệu quả giữa
các cấp chính quyền. Chính phủ đã yêu cầu phải đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản hóa các
thủ tục, tăng cường phân cấp, phân quyền cho địa phương để giảm thiểu tình trạng chậm trễ.
Một điểm quan trọng trong đó các lãnh đạo địa phương sẽ phải chịu trách nhiệm trực tiếp nếu
tiến độ giải ngân không đạt yêu cầu, nhằm đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng
ngân sách nhà nước. Điều này cũng đã thể hiện sự quyết liệt của Chính phủ trong việc cải thiện
lOMoARcPSD| 61265515
môi trường đầu kinh doanh, cũng như đảm bảo các dự án đầu tư công được triển khai đúng
tiến độ, tuy nhiên vẫn chưa đem lại hiệu quả rõ rệt (8)
Tóm lại, Việt Nam đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong việc cải thiện môi trường đầu
tư từ năm 2015-2024, nhưng các thách thức về cạnh tranh, trách nhiệm công khai, và tiến độ thực
hiện dự án vẫn còn tồn tại, đòi hỏi những cải cách mạnh mẽ và quyết liệt hơn để nâng cao hiệu quả
đầu tư và phát triển kinh tế bền vững.
II. Ví dụ cụ thể trong việc phân biệt QLNN về đầu tư và QLĐT của DN trong một số dự án
lớn tại Việt Nam
1. Dự án khu đô thị sinh thái Dream City, (Ocean Park 2) tỉnh Hưng Yên
Dự án có chủ đầu tư là tập đoàn Vingroup - 1 doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam. Tiền
thân của Vingroup là công ty Technocom, một công ty chuyên sản xuất mì gói thành lập năm 1993
tại Ukraina. Từ những năm 2000, qua 2 công ty cổ phần Vincom và Vinpearl, tập đoàn Technocom
đầu tại Việt Nam trong các lĩnh vực du lịch khách sạn, bất động sản, chứng khoán thương
mại tài chính. Năm 2022: Ra mắt hai đại dự án Vinhomes Ocean Park 2 và Vinhomes Ocean Park
3, đánh dấu sự hoàn thiện của Siêu quần thể đô thị biển 1.200 ha đẳng cấp thế giới tại phía Đông
Thủ đô.
Trong đó Vinhomes Ocean Park 2 khu “Midtown” của thành phố du lịch Ocean City,
nằm tại huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Vinhomes Ocean Park 2 Hưng Yên có quy mô “khủng”
lên tới gần 460 ha, quy tụ 24 tòa căn hộ hiện đại, 8 khu biệt thự liền kề đa phong cách và đặc biệt
là công viên biển tạo sóng Royal Wave Park rộng 18ha, được kỳ vọng sẽ trthành tâm điểm giải
trí mới của người dân thđô cũng như nơi thụ hưởng những giá trị sống “resort” đẳng cấp dành
cho người thành đạt. (9)
1.1 Quản lý Nhà nước đối với dự án khu đô thị sinh thái Dream City, tỉnh Hưng Yên
a. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý đầu tư
Hệ thống tổ chức bộ máy quản nhà nước đối với dự án Vinhomes Hưng Yên bao gồm
nhiều cấp, từ trung ương đến địa phương, nhằm đảm bảo việc đầu tư và phát triển dự án tuân thủ
đúng các quy định pháp luật phù hợp với quy hoạch tổng thể của quốc gia cũng như địa bàn
tỉnh Hưng Yên.
Ở cấp trung ương, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đóng vai trò định hướng chiến lược
phát triển kinh tế - hội, phê duyệt các dán quan trọng, đặc biệt những dự án tầm ảnh
hưởng lớn như Vinhomes Hưng Yên. Ngoài ra, các bộ, ban ngành cũng đóng vai trò quan trọng.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Quản lý hoạt động đầu tư, kế hoạch phát triển kinh tế.
Cấp giấy phép đầu tư, giám sát việc thực hiện các cam kết đầu tư của chủ đầu tư Vingroup
đối với dự án
Chịu trách nhiệm về nội dung Báo cáo kết quả thẩm định chủ trương đầu tư Dự án Khu đô
thị sinh thái Dream City, tại Báo cáo số 3708/BC-BKHĐT ngày 08 tháng 06 năm 2020 và Công
văn số 7236/BKHĐT-GSTĐĐT ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
lOMoARcPSD| 61265515
Theo chức năng nhiệm vụ, hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên và Công ty cổ phần
Vinhomes thực hiện các nội dung dự án về đầu tư bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật
Bộ Xây dựng:
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng, nghiên cứu cơ chế chính sách về quản
lý xây dựng, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, cụ thể: dự án Vinhomes Hưng Yên
Ban hành các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức về xây dựng
Thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng
Phê duyệt thiết kế tổng thể và các quy hoạch liên quan đến dự án cùng với đó phối hợp với
Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên hướng dẫn Công ty cổ phần Vinhomes thực hiện đầu tư dự án bảo
đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng, quy hoạch đô thị, nhà quy định pháp
luật có liên quan.
Ngày 06/8/2024, Bộ Xây dựng đã công văn 4446/BXD-QHKT gửi Ủy ban nhân dân
tỉnh Hưng Yên vviệc cho ý kiến đối với đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hưng Yên,
tỉnh Hưng Yên đến năm 2035. (10)
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Đánh giá tác động môi trường và cấp phép liên quan đến sử dụng đất, bảo vệ môi trường.
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên trong việc thực hiện giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho nhà đầu để thực hiện dự án bảo
đảm phù hợp các quy định của pháp luật về: Đất đai, tài nguyên, môi trường và pháp luật có liên
quan.
Chịu trách nhiệm, kiểm tra giám sát việc thực hiện các nội dung bảo vệ môi trường trong
Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Phê duyệt các quyết định: Quyết định số 608/QĐ-BTNMT ngày 11/3/2020 của Bộ Tài
nguyên Môi trường Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Khu đô thị sinh
thái Dream City".
Quyết định số 1483/QĐ-BTNMT ngày 28/7/2021 của Bộ Tài nguyên Môi trường P
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Khu đô thị sinh thái Dream City".
Bộ Tài chính:
Phối hợp với BKế hoạch Đầu trong phân bổ kế hoạch cấp phát vốn đầu cho dự
án Vinhomes Dream City Hưng Yên
Thanh tra, kiểm tra tài chính đối với các dự án; hướng dẫn, kiểm tra việc quyết toán vốn
đầu tư.
Đối với dự án Vinhomes Hưng Yên: giải quyết nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất theo đúng
quy định pháp luật của dự án, phối hợp cùng Cục thuế tỉnh Hưng Yên. (11)
lOMoARcPSD| 61265515
Ở cấp địa phương, hệ thống tổ chức quản lý nhà nước đối với dự án Vinhomes Hưng Yên
được triển khai chủ yếu thông qua Ủy ban nhân n (UBND) tỉnh Hưng Yên và các sở, ban ngành
liên quan.
Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên: Chủ tịch UBND tỉnh Hưng Yên hiện tại Trần Quốc
Văn - Phó Bí thư tỉnh uỷ
Chịu trách nhiệm toàn diện về các nội dung, thông tin, số liệu báo cáo tại hồ sơ dự án, Báo
cáo số 35/BC-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2020, Công văn số 187/BC-UBND ngày 23 tháng 10
năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên, các báo cáo Thủ tướng Chính phủ đã gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư thẩm định theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm toàn diện về việc đã
lựa chọn nhà đầu tư là Công ty cổ phần Vinhomes đảm bảo đúng quy định pháp luật, thực hiện dự
án hiệu quả; bảo đảm Công ty cổ phần Vinhomes có đủ năng lực, điều kiện để được nhà nước giao
đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ và các quy
định của pháp luật về đầu tư, đất đai và các quy định pháp luật liên quan.
Quyết định số 1521/QĐ-UBND ngày 03/7/2018 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc P
duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư (Tập đoàn Vỉngroup)
Hợp đồng Dự án đầu sử dụng đất dán Khu đô thị sinh thái Dream City số 01/HĐDA
ngày 15/11/2018 giữa Công ty Cổ phần Vinhomes Ủy ban Nhân dân tỉnh Hưng Yên (UBND
huyện Văn Giang là cơ quan Nhà nước được ủy quyền ký kết).
Quyết định 1061/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hưng Yên ngày 07 tháng 07 năm 2014 v
việc Phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị sinh thái Dream City tại 2
Nghĩa Trụ, Long Hưng, huyện Văn Giang;
Quyết định 200/QĐ-QHCT của UBND tỉnh Hưng Yên ngày 13 tháng 01 năm 2015 về việc
phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu đô thị sinh thái Dream City tại huyện Văn
Giang, tỉnh Hưng Yên.
Quyết định số 2231/QĐ-UBND ngày 04/10/2019 của UBND tỉnh Hưng Yên về phê duyệt
đồ án lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 Khu đô thị sinh thái Dream City.
Quyết định số 1423/QĐ-UBND ngày 16/06/2021 của UBND tỉnh Hưng n Phê duyệt Đ
án điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 Khu đô thị sinh thái Dream City.
Quyết định số 1155/QĐ-UBND ngày 26/05/2023 của UBND tỉnh Hưng Yên Phê duyệt Đồ
án điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 Khu đô thị sinh thái Dream City. (12)
Chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung liên quan đến việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất cho nhà đầu tư thực hiện dự án đúng quy định của pháp luật. Chịu trách
nhiệm về việc chuyển đổi đất trồng lúa, đất thủy lợi sang đất phi nông nghiệp đúng quy định của
pháp luật. (13)
Chịu trách nhiệm soát các quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh huyện Văn Giang,
các quy hoạch liên quan..., số liệu quy dân số trên địa bàn, nhu cầu sử dụng nhà các
nhu cầu cần thiết khác bảo đảm sự phù hợp của dự án với các quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Cập nhật các nội dung quy hoạch chi tiết 1/500 vào Quy hoạch chung đô thị Văn Giang
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
lOMoARcPSD| 61265515
Chịu trách nhiệm về việc: Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết 1/500, trong đó điều
chỉnh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật từ tiêu chuẩn đô thị loại IV lên đô thị loại II; đảm bảo hiệu qu
sử dụng đất; đảm bảo giá trị thương mại của khu đất do điều chỉnh quy hoạch phải được tính toán,
cập nhật theo phương án thay đổi và đúng quy định pháp luật về đất đai, không được gây thất thoát
ngân sách nhà nước, khiếu kiện của người dân; đảm bảo hài hòa lợi ích nhà nước, nhà đầu
người dân vùng dự án.
Chịu trách nhiệm vviệc xác định quy mô dự án bảo đảm phù hợp với các quy hoạch được
phê duyệt; nh chính xác các số liệu đánh giá, bảo đảm dự án đầu phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh, ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Chịu trách nhiệm quản lý công trình và đất di tích, tôn giáo trong phạm vi dự án theo đúng
quy định, bảo đảm giữ nguyên trạng phần diện tích này. Trong quá trình triển khai dự án, trường
hợp phát hiện thấy di vật, cổ vật, di chỉ khảo cổ học cần phải kịp thời báo cáo quan thẩm
quyền theo đúng quy định về di sản văn hóa.
Chỉ đạo các cơ quan chức năng theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án theo đúng
quy định về pháp luật đầu tư, xây dựng, nhà ở, đất đai, tài nguyên môi trường, các pháp luật khác
có liên quan và tiến độ cam kết thực hiện dự án, tiến độ huy động vốn; kiểm tra, giám sát việc khai
thác nguồn tài nguyên nước và các nguồn phát và xả thải theo quy định pháp luật trong quá trình
triển khai, hoạt động của dự án.
Chịu trách nhiệm toàn diện trước Thủ tướng Chính phủ, các quan thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán các quan liên quan về tính chính xác của hồ sơ, thông tin, số liệu các thủ tục
bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
Chỉ đạo Công ty cổ phần Vinhomes tiếp tục hoàn thiện dự án theo ý kiến của Bộ Kế hoạch
Đầu các bộ, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định của
pháp luật hiện hành.
Kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện dự án của Công ty cổ phần Vinhomes theo đúng
quy định của pháp luật, ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và ý kiến của các bộ, ngành liên
quan, bao gồm: kiểm tra, giám sát việc huy động vốn của Công ty cổ phần Vinhomes theo tiến độ
thực hiện dự án.
Phối hợp với Bộ Tài nguyên Môi trường chỉ đạo Công ty cổ phần Vinhomes bảo đảm
việc triển khai thực hiện dự án tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Chỉ đạo các quan liên quan hướng dẫn Công ty cổ phần Vinhomes thực hiện ưu đãi về
thuế các chính sách liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành; phối hợp giải quyết kịp
thời các khó khăn trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện dự án.
Sở Kế hoạch và Đầu tư Hưng Yên
Theo công bố của Sở Kế hoạch Đầu tỉnh Hưng n vào tháng 3/2018, dự án Vinhomes
Dream City thuộc địa bàn hai Long Hưng Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, diện tích 468,6ha,
quy mô dân số 65.000 người, tổng mức đầu tư 33.000 tỷ đồng.
Được biết, Dream City là dự án được Tập đoàn Vingroup thực hiện trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên, như: dự án đầu xây dựng khu liên hợp thể thao tỉnh; dự án đường trục Bắc Nam tỉnh
Hưng Yên; dự án cải tạo nâng cấp đường 207B; dự án đầu xây dựng chỉnh trang hạ tầng theo
lOMoARcPSD| 61265515
tiêu chí nông thôn mới 2 xã Long Hưng, Nghĩa Trụ và khu trung tâm văn hóa thể thao huyện Văn
Giang.
Cấp phép về loại hình kinh doanh đối với dự án
Sở Xây dựng tỉnh Hưng Yên
Thực hiện các nhiệm vụ quản lý, giám sát quá trình xây dựng của CĐT Vingroup tại địa
phương.
Kiểm tra việc thực hiện quy hoạch và các quy định xây dựng.
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hưng Yên
Quản lý đất đai và tài nguyên môi trường tại tỉnh.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giám sát việc thực hiện đô thị mới các quy định
về bảo vệ môi trường.
Cơ quan thanh tra, giám sát:
Giám sát, thanh tra các hoạt động của dự án.
Đảm bảo dự án tuân thủ đúng quy định của pháp luật và tiến độ cam kết.
b. Chủ thể
Nhà nước chủ thể quản chung nhất hoạt động đầu đối với dự án Vinhomes
OceanPark Hưng Yên.
c. Mục tiêu
Mục tiêu phát triển bền vững: Đảm bảo rằng dự án không chỉ mang lại lợi ích kinh tế
còn bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên và sức khỏe cộng đồng.
Tạo ra giá trị kinh tế: Thu hút đầu tư, tạo công ăn việc làm, và phát triển htầng cho khu
vực, góp phần vào sự phát triển kinh tế chung của tỉnh.
Bảo vệ quyền lợi của người dân: Đảm bảo rằng các quyền lợi của cộng đồng không bị ảnh
hưởng tiêu cực bởi sự phát triển của dự án, thông qua các chính sách bồi thường hợp tham
vấn cộng đồng.
d. Phạm vi và quy mô quản lý
Giai đoạn chuẩn bị và cấp phép:
+ Cấp phép đầu tư: Các Bộ, phòng ban, UBND tỉnh,.. thẩm quyền sẽ xem xét cấp
phép đầu tư cho dự án, đảm bảo dự án phù hợp với quy hoạch tổng thể của tỉnh Hưng Yên và các
quy định pháp luật hiện hành. Việc cấp phép đầu tư do UBND tỉnh cấp phép. Giấy phép xây dựng
Vinhomes Dream City Văn Giang Hưng Yên được chính thức phê duyệt theo quyết định số
2231/QĐ -UBND.
+ Cấp phép xây dựng: Sau khi quyết định đầu tư, chủ đầu Vingroup sẽ phải xin cấp
phép xây dựng, trong đó bao gồm việc thẩm định thiết kế, đảm bảo công trình an toàn, chất lượng
lOMoARcPSD| 61265515
và không gây ảnh hưởng đến môi trường. Dự án được Sở Xây dựng Hưng Yên cấp phép bởi Giám
đốc Sở là ông Cao Quang Hưng
+ Cấp phép loại hình kinh doanh: Tùy thuộc vào quy mô và tính chất của dự án, chủ đầu tư
có thể phải xin cấp phép các loại hình kinh doanh khác như kinh doanh bất động sản, kinh doanh
dịch vụ… Đối với dự án Vinhomes Dream City ( Ocean Park 2) được cấp phép loại hình kinh
doanh bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên.
Giai đoạn thực hiện:
+ Giám sát quá trình thi công: UBND tỉnh cùng các ban quản dự án sẽ tiến hành giám
sát quá trình thi công để đảm bảo công trình được xây dựng đúng thiết kế, chất lượng và tiến độ.
+ Kiểm tra chất lượng công trình: Do Sở Xây dựng tỉnh Hưng Yên dưới sự chỉ đạo của
Giám đốc Sở là ông Cao Quang Hưng cùng các ban quản lý dự án sẽ tiến nh kiểm tra chất lượng
công trình định kỳ và đột xuất để đảm bảo công trình đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn.
+ Quản môi trường: Chủ đầu phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường trong quá trình
thi công và vận hành dự án.. UBND tỉnh phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Công
ty cổ phần Vinhomes bảo đảm việc triển khai thực hiện dự án tuân thủ các quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường.
+ Quản lý đất đai: Việc sử dụng đất đai cho dự án phải tuân thủ các quy định về quản lý đất
đai, đảm bảo không xâm phạm đất đai của người khác và không gây ảnh hưởng đến các công trình
hạ tầng khác.
Giai đoạn hoàn thành và đưa vào sử dụng:
+ Giai đoạn này chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm về nội dung Báo cáo
kết quả thẩm định chủ trương đầu Dự án Khu đô thị sinh thái Dream City tại Báo cáo số
3708/BC-BKHĐT ngày 08 tháng 06 năm 2020 và Công văn số 7236/BKHĐT-GSTĐĐT ngày 30
tháng 10 năm 2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
+ Kiểm tra nghiệm thu: Sau khi hoàn thành xây dựng, công trình sẽ được c cơ quan chức
năng kiểm tra và nghiệm thu để cấp giấy phép sử dụng.
+ Quản lý vận hành: Sau khi đưa vào sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý vận hành
dự án, đảm bảo các tiện ích và dịch vụ hoạt động ổn định.
+ Giám sát sau khi bàn giao: Các cơ quan chức năng sẽ tiếp tục giám sát dự án sau khi bàn
giao để đảm bảo công trình không bị xuống cấp và không gây ảnh hưởng đến môi trường và cộng
đồng.
e. Đối tượng
Dự án đầu tư bất động sản Vinhomes tại Hưng Yên là đối tượng chủ yếu của sự quản lý.
f. Phương pháp quản lý đầu tư
Phương pháp kinh tế: Trong quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án Khu đô thị sinh
thái Dream City, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên, dự án tổng mức đầu 37.994 tỷ đồng,
trong đó vốn chủ sở hữu chiếm 15% tổng vốn đầu tư, 85% còn lại là vốn vay và vốn huy động.
(14)
lOMoARcPSD| 61265515
Phương pháp hành chính: Bộ Xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
hướng dẫn Công ty cổ phần Vinhomes thực hiện đầu tư dự án bảo đảm tuân thủ các quy định của
pháp luật về xây dựng, quy hoạch đô thị, nhà ở và quy định pháp luật có liên quan nhằm đảm bảo
chất lượng hoàn thiện của dự án trong quá trình hoạt động cho doanh nghiệp và quá trình chuyển
giao sau này.
g. Công cụ quản lý
Các quy hoạch tổng thể và chi tiết: Các quy hoạch tổng thể và chi tiết của tỉnh Hưng Yên
đối với dự án là công cụ quan trọng được sử dụng để quản lý hoạt động đầu tư. (15)
Các kế hoạch: Các kế hoạch định hướng và một số kế hoạch trực tiếp về đầu tư dự án.
Hệ thống luật pháp: Hệ thống luật pháp liên quan và thường được áp dụng để quản lý hoạt
động đầu như Luật đầu tư, Luật xây dựng, Luật đất đai, Luật bảo vệ môi trường… Những văn
bản này là cơ sở pháp lý cho việc thực hiện các hoạt động đầu tư.
1.2 Quản lý của tập đoàn Vingroup đối với dự án Vinhomes OceanPark 2 Hưng Yên
a. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý đầu tư
Mô hình quản trị Công ty: (mới nhất 26/7/2024)
+ Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ)
+ Hội đồng quản trị (HĐQT)
+ Ban Kiểm soát và Tổng giám đốc
Đại hội đồng cổ đông
quan quyền lực cao nhất của Công ty. ĐHĐCĐ quyết định tổ chức giải thể
Công ty, quyết định định hướng phát triển của Công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng
Quản trị, Ban Kiểm soát và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Quyền hạn và trách nhiệm:
+ Quyền phê duyệt chiến lược phát triển dài hạn các kế hoạch đầu tư lớn, bao gồm việc phát
triển dự án Vinhomes Hưng Yên. Điều này đảm bảo rằng dự án phù hợp với định hướng
phát triển tổng thể của tập đoàn và mang lại lợi ích tối đa cho cổ đông.
+ Quyết định về vốn đầu tư: Việc huy động vốn phân bổ nguồn lực cho các dự án lớn thường
phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Điều này bao gồm việc quyết định mức đầu tư
vào dự án Vinhomes Hưng Yên, phương thức huy động vốn
Hội đồng quản trị
Đứng đầu hiện nay là ông Phạm Nhật Vượng - Chủ tịch HĐQT, bà Phạm Thuý Hằng - Phó
Chủ tịch HĐQT, bà Phạm Thu Hương - Phó Chủ tịch HĐQT…
HĐQT là quan quản Tập đoàn, toàn quyền nhân danh Tập đoàn đề quyết định, thực
hiện các quyền nghĩa vụ của Tập đoàn, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của
ĐHĐCĐ. Ngoài ra còn có vai trò là cơ quan quản trị cao nhất của Tập đoàn, có đầy đủ quyền hạn
lOMoARcPSD| 61265515
để thay mặt ĐHĐCĐ quyết định và thực hiện các vấn đề liên quan tới mục tiêu và lợi ích của Tập
đoàn, ngoại trừ các vấn đề thuộc quyền hạn của ĐHĐCĐ. HĐQT của Tập đoàn có chín thành viên
trong đó có ba thành viên độc lập, đảm bảo tính minh bạch theo đúng quy định pháp luật Việt Nam
hiện hành, cũng như thông lệ quốc tế.
Quyền hạn nghĩa vụ của HĐQT đối với dự án Vinhomes OceanPark Hưng Yên được th
hiện như sau:
+ Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển dự án
+ Quyết định phương án đầu tư dự án
+ Tổ chức, triển khai thực hiện, quản lý dự án theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư, nhà
ở, đất đai và pháp luật có liên quan.
+ Tiếp thu các ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và ý kiến các cơ quan liên quan tại Báo cáo
thẩm định. Tổ chức, triển khai thực hiện quản dự án theo đúng quy định của pháp
luật.
+ Chịu trách nhiệm toàn diện về thực hiện mục tiêu tổng thể của Dự án, bảo đảm nh đồng bộ
các nội dung Dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2264/QĐ-
TTg ngày 30 tháng 12 năm 2020; bàn giao các lô đất góp vốn và phần đất hạ tầng kỹ thuật
liên quan cho các nhà đầu nhận góp vốn triển khai các dự án đầu bảo đảm đồng bộ;
giám sát nhà đầu tư nhận góp vốn thực hiện đầu tư Dự án bảo đảm chất lượng, tiến độ, tuân
thủ các chỉ tiêu quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Ban Kiểm soát và Tổng giám đốc
Hiện nay, trưởng ban Kiểm soát là: ông Nguyễn Thế Anh, Hưng Yên, Thạc sỹ Kinh tế,
Thành viên HĐQT Công ty Cổ phần Vincom Retail (VRE)
Về quyền hạn và trách nhiệm đối với dự án:
+ Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, nh trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành
hoạt động kinh doanh; tính hệ thống, nhất quán và phù hợp của công tác kế toán, thống kê
và lập báo cáo tài chính trong dự án đầu tư này tại tỉnh Hưng Yên.
+ Rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán
nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của Tập đoàn.
+ Đề xuất các biện pháp khắc phục nếu phát hiện sai sót hoặc vi phạm trong công tác xây dựng,
quản lý dự án Vinhomes.
+ Chịu trách nhiệm về các thông tin, số liệu báo cáo tại hồ sơ dự án, hiệu quả đầu tư dự án
các nội dung cam kết theo quy định của pháp luật hiện hành.
Tổng Giám đốc
Tổng Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm bãi nhiệm. TGĐ người điều hành
công việc kinh doanh hàng ngày của Tập đoàn, chịu sự giám sát của HĐQT, chịu trách nhiệm trước
HĐQT pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao. Hiện nay TGĐ ông Nguyễn
Việt Quang, Ông từng là Thạc sỹ Luật, Cử nhân Quản trị Kinh doanh - Đại học Kinh tế Quốc dân.
Ông Quang gia nhập Tập đoàn Vingroup từ năm 2010 đến tháng 2/2018 được bổ nhiệm làm
lOMoARcPSD| 61265515
Tổng giám đốc tập đoàn. Trước khi ngồi ghế CEO, ông từng đảm nhiệm chức vụ Tổng Giám đốc
CTCP Phát triển đô thị Nam Nội, Chủ tịch HĐQT CTCP Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec,
Chủ tịch Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ Vincom.
Ban quản lý dự án
Về quyền hạn và trách nhiệm trong công tác quản lý dự án:
+ Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của HĐQT; tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh và phương án đầu tư của Tập đoàn.
+ Triển khai thực hiện đầy đủ các nội dung bảo vệ môi trường trong Báo cáo đánh giá tác động
môi trường dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đúng quy định của pháp luật.
b. Chủ thể
Tập đoàn Vingroup ( nhà đầu tư góp vốn ) là chủ thchính quản hoạt động đầu tư. Ngoài
ra còn có Công ty trách nhiệm hữu hạn Đầu tư và Phát triển bất động sản Hải Đăng, Công ty trách
nhiệm hữu hạn Đầu và Phát triển bất động sản Trường Minh Công ty trách nhiệm hữu hạn
Đầu Phát triển bất động sản Trường Lộc (các Công ty nhận góp vốn) trách nhiệm thực
hiện dự án đầu tư trên các lô đất nhận góp vốn, bảo đảm phù hợp với mục tiêu, quy mô và tiến độ
chung trong tổng thể Dự án đã được Thủ ớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
2264/QĐTTg ngày 30 tháng 12 năm 2020 các quy hoạch, kế hoạch liên quan đã được cấp
thẩm quyền phê duyệt. Cụ thể:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn Đầu Phát triển bất động sản Hải Đăng: tại các đất
hiệu CT-01, CT-05, CT-06, tổng diện tích đất xây dựng 23.754 m2 (không bao gồm phần
diện tích đất xây dựng tầng hầm mở rộng); dân số khoảng 10.290 người; tổng vốn đầu khoảng
10.292,7 tỷ đồng;
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn Đầu tư và Phát triển bất động sản Trường Minh: tại các lô
đất có ký hiệu CT-02, CT-03, CT-04, tổng diện tích đất xây dựng 15.886 m2 (không bao gồm phần
diện tích đất xây dựng tầng hầm mở rộng); dân số khoảng 6.868 người; tổng vốn đầu tư khoảng
6.862,8 tỷ đồng;
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn Đầu Phát triển bất động sản Trường Lộc: các đất
hiệu CC-02, CC-03, CC-04, CC-05, CC-08, CC-10, CCTP-06, CCTP-07, CCTP-08,
CCTP10, CCTP-12, CCTP-13, CCTP-16, tổng diện tích đất xây dựng 105.244,6 m2; tổng vốn đầu
tư khoảng 5.901 tỷ đồng.
c. Mục tiêu
Xây dựng một khu đô thị kiểu mẫu, văn minh, hiện đại, đa dạng về sản phẩm nhà ở, thương
mại, dịch vụ thân thiện với môi trường; xây dựng môi trường sống, làm việc lý tưởng cho người
dân; tạo bước đột phá về phát triển kinh tế hội và động lực phát triển đô thị Văn Giang theo tiêu
chí đô thị loại II; khớp nối đồng bộ, bền vững hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng hội phù hợp
với các đồ án quy hoạch và các dự án đã, đang triển khai tại khu vực, kết nối không gian kiến trúc
cảnh quan tạo ra sự hài hòa và đặc trưng về kiến trúc cho khu vực.
d. Phạm vi và quy mô quản lý

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61265515 lOMoAR cPSD| 61265515
Danh sách thành viên nhóm 8 Họ và tên Mã sinh viên Đánh giá Tống Diệu Linh 11235728 100% Phạm Thu Phương 11235742 100% Nguyễn Lan Anh 11235688 100% Đỗ Thị Mỹ Duyên 11235701 100% Phạm Minh Vũ 11235765 100% Nguyễn Văn Thượng 11235755 100% Nguyễn Thanh Huyền 11235714 100% lOMoAR cPSD| 61265515 MỤC LỤC
A - LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................................3
B - NỘI DUNG...........................................................................................................................................5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN BIỆT QLNN VỀ ĐẦU TƯ VÀ QLĐT TẠI CÁC DN..............5
I. Quản lý đầu tư......................................................................................................................................5
II. Phân biệt quản lý nhà nước về đầu tư và quản lý đầu tư tại các doanh nghiệp............................5
III. Mối quan hệ giữa quản lý nhà nước về đầu tư và quản lý đầu tư tại các doanh nghiệp.............7
IV. Tầm quan trọng của việc phân biệt rõ hai khái niệm này..............................................................7
CHƯƠNG II: LIÊN HỆ THỰC TRẠNG PHÂN BIỆT QLNNVỀ ĐẦU TƯ VÀ QLĐT TẠI CÁC DN
TẠI VIỆT NAM.........................................................................................................................................8
I. Môi trường vĩ mô Việt Nam trong 10 năm gần dây............................................................................8
1. Một số thay đổi trong giai đoạn 2015 - 2024......................................................................................8
2. Đánh giá chung về một số điểm mạnh trong môi trường đầu tư...................................................11
3. Đánh giá chung về một số điểm hạn chế trong môi trường đầu tư:.............................................. 12
II. Ví dụ cụ thể trong việc phân biệt QLNN về đầu tư và QLĐT của DN trong một số dự án lớn tại
Việt Nam.................................................................................................................................................. 14
1. Dự án khu đô thị sinh thái Dream City, (Ocean Park 2) tỉnh Hưng Yên......................................14
1.1 Quản lý Nhà nước đối với dự án khu đô thị sinh thái Dream City, tỉnh Hưng Yên.............. 14
1.2 Quản lý của tập đoàn Vingroup đối với dự án Vinhomes OceanPark 2 Hưng Yên...............21
2. Dự án nâng cấp tuyến đường Pháp Vân- Cầu Giẽ theo hình thức BOT.......................................25
2.1 Sự quản lý về phía nhà nước với dự án BOT Pháp Vân - Cầu Giẽ........................................ 25
2.2 Sự quản lý về phía doanh nghiệp................................................................................................26
III. Mức độ phân biệt quản lý nhà nước về đầu tư và quản lý đầu tư tại các DN Việt Nam trong
giai đoạn 2015-2024.................................................................................................................................27
1. Một số chỉ số liên quan đến mức độ phân biệt môi trường đầu tư................................................28
2. Tình trạng vừa đá bóng vừa thổi còi tại Việt Nam hiện nay..........................................................38
2.1 Hiện tượng “vừa đá bóng vừa thổi còi” ở các công ty chứng khoán.......................................38
CHƯƠNG III: BÀI HỌC RÚT RA CHO NHÓM................................................................................41
C- KẾT LUẬN.........................................................................................................................................45
D- TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................. 46 A - LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình phát triển kinh tế hiện đại, đầu tư đóng vai trò vô cùng quan trọng, không
chỉ là động lực thúc đẩy tăng trưởng mà còn là yếu tố cốt lõi quyết định sự bền vững của nền kinh
tế. Đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, các dự án đầu tư lớn từ trong nước đến
nước ngoài là một trong những nguồn lực quan trọng giúp cải thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao năng
lực sản xuất và nâng tầm cạnh tranh quốc gia. Tuy nhiên, để đầu tư mang lại hiệu quả cao nhất,
việc quản lý đầu tư một cách chặt chẽ, minh bạch và khoa học là điều cần thiết. Từ góc độ này,
nhóm nhận thấy vấn đề cấp thiết về việc phân biệt giữa quản lý nhà nước về đầu tư và quản
lý đầu tư tại doanh nghiệp trở thành một chủ đề đáng được phân tích và nghiên cứu sâu sắc
. lOMoAR cPSD| 61265515
Quản lý nhà nước về đầu tư đóng vai trò là “người cầm trịch” trong việc thiết lập khung
pháp lý, định hướng chiến lược, và giám sát các hoạt động đầu tư trong toàn bộ nền kinh tế. Đây
là yếu tố quyết định đảm bảo tính minh bạch, công bằng, và hiệu quả của quá trình phân bổ nguồn
lực đầu tư. Nhà nước không chỉ quản lý các nguồn vốn công mà còn có trách nhiệm tạo ra môi
trường thuận lợi cho đầu tư tư nhân và đầu tư nước ngoài. Thực trạng đầu tư tại Việt Nam giai đoạn
2015 - 2024 cho thấy những cải cách tích cực về chính sách và quản lý đã góp phần thu hút nhiều
nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức quốc tế và doanh nghiệp lớn.
Nhóm em lựa chọn đề tài này vì thấy đây là một đề tài hay, rất gần gũi với thực tế Việt Nam
hiện nay, nhóm em đã cố gắng hết sức để hoàn thành đề tài nhưng vì đây là lần đầu nhóm em
nghiên cứu, kinh nghiệm cũng như kiến thức còn hạn chế nên đề tài không thể tránh khỏi những
sai sót, nhóm em rất mong sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến từ thầy để bài viết của nhóm em được
hoàn chỉnh hơn. Em rất hy vọng được phản hồi từ thầy về bài tiểu luận của nhóm em ạ! Em chúc
thầy nhiều niềm vui và sức khỏe ạ! B - NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN BIỆT QLNN VỀ ĐẦU TƯ VÀ QLĐT TẠI CÁC DN
I. Quản lý đầu tư 1. Khái niệm
Quản lý đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng mục tiêu vào quá trình
đầu tư và các yếu tố đầu tư bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội, tổ chức kỹ
thuật và các biện pháp khác nhằm đạt được kết quả, hiệu quả đầu tư và hiệu quả kinh tế xã hội
cao nhất trong điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật khách
quan và quy luật đặc thù trong lĩnh vực đầu tư
II. Phân biệt quản lý nhà nước về đầu tư và quản lý đầu tư tại các doanh nghiệp So sánh Tiêu chí
Quản lý nhà nước về đầu tư
Quản lý đầu tư tại các doanh nghiệp
Là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng mục tiêu vào quá trình đầu tư và
các yếu tố đầu tư bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp khác nhằm đạt được kết
quả, hiệu quả đầu tư và hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất trong điều kiện cụ thể xác Giống
định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật khách quan và quy luật đặc thù nhau của đầu tư lOMoAR cPSD| 61265515 Mục tiêu
Đảm bảo thực hiện thành công mục
Thực hiện thành công các tiêu hoạt động, chiến lược phát triển,
chiến lược phát triển kinh tế xã nâng cao hiệu quả tài chính, sản xuất
hội trong từng thời kỳ của từng kinh doanh và năng suất lao động; đồng
ngành, từng địa phương
thời đổi mới công nghệ và tiết kiệm chi
phí. Tập trung tối ưu hoá lợi nhuận, khả
Huy động tối đa và sử dụng năng cạnh tranh và sự hiệu quả trong
hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, công việc của doanh nghiệp
nguồn tài lực, vật lực của địa
phương và cả toàn xã hội.
QLĐT tại DN vì mục tiêu lợi nhuận
Tạo môi trường bình đẳng cho
Quản lý đầu tư tại doanh nghiệp tập
mọi doanh nghiệp vì lợi ích xã trung vào việc sử dụng hiệu quả nguồn hội vốn tư nhân
Quản lý nhà nước về đầu tư
đóng vai trò quan trọng trong Khác
việc định hướng và điều tiết hoạt nhau động đầu tư Chủ thể
Nhà nước là chủ thể quản lý
Doanh nghiệp là chủ thể quản lý hoạt quản lý
chung nhất hoạt động đầu tư của động đầu tư tại đơn vị mình. đất nước. Phạm vi
Quản lý các dự án đầu tư của doanh và quy
Quản lý ở các doanh nghiệp từ nghiệp
mô quản DN tư nhân đến DN có vốn đầu lý
Hoạt động quản lý đầu tư tại các DN tư công
có quy mô nhỏ hơn, tập trung vào các
Hoạt động quản lý ở tầm vĩ dự án đầu tư cụ thể của từng doanh
mô, bao quát toàn bộ hoạt động nghiệp. Mục tiêu là tối ưu hóa hiệu quả
đầu tư trên phạm vi quốc gia. của các dự án đầu tư nhằm đạt được
Quản lý nhà nước tạo ra môi mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
trường đầu tư thuận lợi cho các
nhà đầu tư thông qua các chiến
lược, kế hoạch định hướng, luật
pháp, quy chế, thông tin và điều hòa lợi ích xã hội lOMoAR cPSD| 61265515 Phương
Chủ yếu bằng phương pháp
Trực tiếp, cụ thể thông qua chiến pháp
gián tiếp, định hướng, đề ra các lược nội bộ, nghiên cứu và lập dự án quản lý
chiến lược và kế hoạch, đưa ra đầu tư. Tự chịu trách nhiệm về hiệu quả
các dự báo và thông tin về tình kinh tế, được hưởng các lợi ích xứng
hình thị trường, nhu cầu đầu tư và đáng và chịu sự điều tiết lợi ích của nhà
điều tiết lợi ích cho toàn xã hội nước.
thông qua pháp luật, chính sách,... Công cụ
Nhà nước sử dụng các quy quản lý
hoạch, kế hoạch, chính sách, hệ
Các công cụ quản lý rủi ro: Các công
thống luật pháp, các định mức và cụ này giúp xác định rủi ro tiềm ẩn từ
tiêu chuẩn, danh mục các dự án đó lập kế hoạch dự phòng và xử lý đối
đầu tư, các hoạt đồng kinh tế và với các rủi ro này
các chính sách đòn bẩy kinh tế.
Các công cụ phân tích và quản lý:
Việc đánh giá được điểm mạnh, điểm
yếu của công ty đồng thời xác định
được cơ hội và thách thức mà bên ngoài
đặt ra giúp các nhà lãnh đạo có cơ sở
đưa ra các biện pháp nhằm cải thiện quá
trình quản lý đầu tư cho doanh nghiệp
III. Mối quan hệ giữa quản lý nhà nước về đầu tư và quản lý đầu tư tại các doanh nghiệp
Giữa quản lý nhà nước về đầu tư và quản lý đầu tư tại các doanh nghiệp có mối quan hệ tác động lẫn nhau.
Quản lý đầu tư của Nhà nước là bao quát, mang tính định hướng đầu tư cho các doanh
nghiệp thông qua pháp luật và quy định hành chính, tạo cơ sở cho các doanh nghiệp xác định cơ
chế quản lý tại đơn vị mình, và giúp doanh nghiệp đi đúng phương hướng, mục đích đặt ra để đạt
hiệu quả cao, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
Quản lý hoạt động đầu tư của doanh nghiệp chịu sự quản lý của Nhà nước, hoạt động dựa
theo khuôn khổ pháp luật Nhà nước đề ra. Quản lý đầu tư của doanh nghiệp tốt, luôn tuân thủ pháp
luật tạo điều kiện cho quá trình quản lý đầu tư của nhà nước diễn ra thuận lợi, tiết kiệm chi phí. Do
vậy, công tác quản lý đầu tư của doanh nghiệp là cơ sở xác định độ hiệu quả trong quá trình quản
lý đầu tư của Nhà nước.
IV. Tầm quan trọng của việc phân biệt rõ hai khái niệm này
Việc phân biệt rõ ràng giữa quản lý nhà nước về đầu tư và quản lý đầu tư tại các doanh nghiệp
là một vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn rất quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay. Khi phân biệt rõ ràng giữa 2 khái niệm này sẽ
Việc phân biệt rõ ràng giúp: lOMoAR cPSD| 61265515
+ Tạo môi trường đầu tư công khai, công bằng, minh bạch, hiệu quả đồng thời tăng tính
cạnh tranh cho môi trường đầu tư
+ Bảo vệ quyền lợi của các chủ thể tham gia vào môi trường đầu tư
Phân biệt rõ ràng giúp xây dựng hệ thống pháp luật về đầu tư hoàn thiện, minh bạch, tạo môi
trường kinh doanh thuận lợi, xác định chính xác vai trò của Nhà nước trong quá trình đầu tư, tránh
tình trạng chồng chéo, gây khó khăn cho các doanh nghiệp.
Tạo ra môi trường đầu tư cạnh tranh lành mạnh và tối đa hóa các nguồn lực, khi phân biệt rõ
ràng, các cơ quan quản lý nhà nước có thể tập trung vào các chức năng cốt lõi của mình, như hoạch
định chính sách, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, trong khi các doanh nghiệp được tự chủ trong
việc quyết định đầu tư. Việc giảm thiểu sự can thiệp quá sâu của nhà nước vào hoạt động đầu tư
của doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho cạnh tranh lành mạnh, thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
CHƯƠNG II: LIÊN HỆ THỰC TRẠNG PHÂN BIỆT QLNN VỀ ĐẦU TƯ VÀ QLĐT TẠI CÁC DN TẠI VIỆT NAM I.
Môi trường vĩ mô Việt Nam trong 10 năm gần dây
Môi trường đầu tư bao gồm các yếu tố chính trị, xã hội, kinh tế và kỹ thuật, đóng vai trò
then chốt trong việc các nhà đầu tư quyết định rót vốn. Một môi trường đầu tư ổn định và linh hoạt
mang lại lợi thế lớn, thu hút sự quan tâm từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Trong những năm
gần đây, Việt Nam đã ghi nhận những cải cách mạnh mẽ và tích cực trong việc cải thiện môi trường
đầu tư, khiến đất nước trở thành điểm đến hấp dẫn, đặc biệt đối với các nhà đầu tư quốc tế.
Sau gần 40 năm phát triển theo hướng kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế trên thế giới,
nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến quan trọng. Quá trình đó đã mang lại những tín
hiệu tích cực và được ghi nhận bởi nhiều cá nhân và các tổ chức đầu tư trong và ngoài nước.
1. Một số thay đổi trong giai đoạn 2015 - 2024
Vào 2023, tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam chịu ảnh hưởng của bất ổn kinh tế toàn
cầu, dẫn đến tăng trưởng GDP giảm (5,05%) so với năm trước (8,02%) - giai đoạn phục hồi kinh
tế từ đại dịch COVID-19, và so với giai đoạn 2015 (6,68%). Tuy nhiên, tăng trưởng GDP của Việt
Nam vẫn vượt mức trung bình toàn cầu (3%) và của Châu Á - Thái Bình Dương (4,4%), nhờ nền
tảng vững chắc và nỗ lực liên tục của chính phủ nhằm ổn định nền kinh tế trong nước. Tỷ lệ thất
nghiệp vẫn ở mức thấp (2,28%) và lạm phát được kiểm soát (3,25%). Đồng thời, Việt Nam còn
chứng kiến sự gia tăng đáng kể về FDI, đạt 36,6 tỷ đô la Mỹ - tăng 132% so với cùng kỳ 2022. Sự
tăng trưởng này phản ánh cả số lượng dự án tăng và vốn đăng ký. (1)
Việt Nam còn cung cấp một thị trường lớn, với dân số khoảng 100 triệu người và tầng lớp
trung lưu đang phát triển với mức thu nhập khả dụng ngày càng tăng. Điều này tạo ra các cơ hội
đầu tư hấp dẫn vào thị trường tiêu dùng, cũng như trong nhiều lĩnh vực khác nhau như giáo dục,
chăm sóc sức khỏe, giải trí, v.v. Các lĩnh vực này đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế của đất nước cho đến nay. lOMoAR cPSD| 61265515
Những điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường kinh doanh và đầu tư, giúp Việt
Nam duy trì sự cạnh tranh quốc tế, tạo cơ hội cho các nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận thị trường hơn,
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững, đồng thời tạo đà cho nền kinh tế vượt qua những
thách thức trong thời gian tới. (2) (Nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh - moit.gov.vn)
Về chỉ số thuận lợi kinh doanh, từ năm 2016 đến 2020, Việt Nam đã tăng 20 bậc trong bảng
xếp hạng toàn cầu so với 190 nền kinh tế khác (Hình 1). Trong giai đoạn này, chỉ số này của Việt
Nam liên tục cải thiện, từ 62,1 điểm vào năm 2016 lên 69,8 điểm vào năm 2020, thể hiện sự phát
triển ổn định và cải cách tích cực trong môi trường kinh doanh.
Nguồn: Tổng hợp từ Doing Business 2016, 2017, 2018, 2019, 2020
Điều này phản ánh rằng, những nỗ lực trong việc cải cách và hoàn thiện thể chế kinh tế của
Việt Nam đã bắt đầu mang lại điều kiện thuận lợi hơn cho sự phát triển của các hoạt động sản xuất
và kinh doanh. Đồng thời, sự thay đổi thứ hạng của các chỉ số thành phần trong bảng xếp hạng
cũng diễn ra theo các xu hướng khác nhau, cho thấy những tác động đa chiều của các cải cách này
đối với môi trường kinh doanh. Một môi trường kinh doanh thuận lợi sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát
triển ổn định và bền vững, từ đó làm cho môi trường đầu tư trở nên hấp dẫn hơn, thu hút các nhà
đầu tư bỏ vốn vào.(3)
Trong giai đoạn 2015-2024, Việt Nam đã có những thay đổi trong các bộ luật theo hướng
tích cực. Tiêu biểu trong đó có thể kể đến Luật Đầu tư 2014 (sửa đổi năm 2020) với việc giảm
thiểu các rào cản về thủ tục hành chính, đơn giản hóa quy trình cấp phép đầu tư và tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước
, các doanh nghiệp phải đăng ký giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giúp tăng cường tính minh bạch và trách
nhiệm của các cơ quan quản lý; và Luật Doanh nghiệp 2014 (sửa đổi 2020) đã quy định rõ hơn về
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đăng ký thành lập, cấp
phép và quản lý doanh nghiệp, giúp giảm thiểu thời gian và chi phí cho doanh nghiệp khi thực hiện
các thủ tục pháp lý; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) có hiệu lực từ ngày 1
tháng 1 năm 2021, đã điều chỉnh các hoạt động đầu tư theo hình thức đối tác công - tư giữa Nhà
nước và khu vực tư nhân nhằm tận dụng thế mạnh của cả hai bên trong việc phát triển cơ sở hạ
tầng và cung cấp các dịch vụ công, giúp thúc đẩy sự hợp tác và phân chia rủi ro, lợi nhuận một
cách hiệu quả. Việc giám sát, theo dõi chặt chẽ về tiến độ và chất lượng đầu tư của các bộ, các
chuyên ngành liên quan cũng được tăng cường để đảm bảo hiệu quả cao hơn. lOMoAR cPSD| 61265515
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của toàn nền kinh tế được thể hiện rõ qua chỉ số ICOR, đây
là chỉ số quan trọng phản ánh mức vốn đầu tư cần thiết để tạo ra một đơn vị tăng trưởng sản lượng.
Chỉ số ICOR cho thấy khả năng chuyển hóa vốn đầu tư thành tăng trưởng kinh tế, từ đó đánh giá
được hiệu suất đầu tư ở từng thời kỳ. Trong giai đoạn 2016-2020, ICOR của Việt Nam đã có sự cải
thiện đáng kể, giảm từ mức trên 6 (trong giai đoạn trước đó) xuống còn khoảng 5,2-5,3, theo báo
cáo của Tổng cục Thống kê Việt Nam về đầu tư và chỉ số ICOR (2020)
. Điều này cho thấy rằng
vốn đầu tư đã được sử dụng hiệu quả hơn, giúp tạo ra mức tăng trưởng GDP lớn hơn với lượng
vốn đầu tư ít hơn so với các giai đoạn trước. Việc giảm chỉ số ICOR cũng phản ánh những nỗ lực
trong việc cải thiện cơ chế đầu tư, quản lý và phân bổ nguồn lực, từ đó góp phần nâng cao tính
cạnh tranh và bền vững của nền kinh tế.
Việt Nam cũng đã triển khai nhiều chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI), bao gồm việc miễn giảm thuế, đơn giản hóa thủ tục hải quan và cải thiện hạ tầng. Việt Nam
đã trở thành một trong những điểm đến đầu tư hấp dẫn trong khu vực Đông Nam Á, với tổng vốn
FDI tăng mạnh qua các năm. Nghị quyết 50-NQ/TW (2019) của Bộ Chính trị đã đưa ra các định
hướng chiến lược cho việc thu hút FDI trong giai đoạn 2021-2030, nhấn mạnh việc thu hút các dự
án FDI chất lượng cao, có hàm lượng công nghệ cao và thân thiện với môi trường (4) (Ngân hàng
Thế giới về môi trường đầu tư và hiệu quả đầu tư của Việt Nam giai đoạn 2015-2024
).
Ngoài ra, nước ta đang vững bước trên con đường hội nhập kinh tế toàn cầu với tổng cộng
8 Hiệp định thương mại tự do (“FTA”) đã được ký kết trong giai đoạn 2015-2024.
Nguồn: Doing Business in Viet Nam - pwc
Các hình thức đầu tư tại Việt Nam cũng ngày càng phong phú. Các nguồn vốn đến từ ngân
sách nhà nước, tư nhân, và đầu tư nước ngoài (FDI) ngày càng đa dạng, góp phần thúc đẩy phát
triển hạ tầng và các lĩnh vực chiến lược. Đặc biệt, đối tác công tư (PPP) đã trở thành một mô hình
đầu tư quan trọng, đặc biệt trong các lĩnh vực cơ sở hạ tầng, cho phép các doanh nghiệp Việt Nam
tiếp cận các nguồn vốn từ thị trường toàn cầu.
Từ năm 2020, Việt Nam đã ngừng triển khai mới các dự án theo hình thức hợp đồng BT
(BuildTransfer) do các vấn đề phát sinh liên quan đến quản lý, minh bạch và thất thoát nguồn lực.
Hình thức này đã gây ra nhiều quan ngại vì việc chỉ định thầu và sử dụng tài sản công, đặc biệt là
đất đai, với giá trị không tương xứng đã gây thiệt hại lớn cho ngân sách nhà nước. Do đó, Luật Đầu
tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) đã chính thức loại bỏ hình thức BT từ ngày 1/1/2021,
thay thế bằng các mô hình khác như BOT (Build-Operate-Transfer), BOO (Build-Own-Operate),
O&M (Operation & Maintenance)
,... (5)
Một trong những xu hướng nổi bật khác là sự phát triển của các hình thức huy động vốn
quốc tế như đấu thầu và phát hành trái phiếu quốc tế. Đây là những kênh tài chính quan trọng giúp
thu hút nguồn vốn từ thị trường nước ngoài, góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng và hỗ trợ các dự án lOMoAR cPSD| 61265515
phát triển lớn. Đấu thầu quốc tế được xem là công cụ quan trọng để Việt Nam thu hút đầu tư, đảm
bảo tính minh bạch và nâng cao năng lực cạnh tranh. Các quy định pháp luật liên quan như trong
Luật Đấu thầu 2023 cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa chọn nhà thầu trong và ngoài
nước, đồng thời khuyến khích chuyển giao công nghệ và chia sẻ kinh nghiệm quốc tế.

Độ uy tín của Việt Nam ngày càng tăng đã giúp nước ta có thể phát hành trái phiếu quốc tế
với mức lãi suất hợp lý. Từ 2015-2023, xếp hạng tín nhiệm của Việt Nam liên tục được nâng cao,
thể hiện sự đánh giá tích cực từ các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế về việc duy trì ổn định kinh
tế vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Cụ thể, Moody’s đã nâng mức xếp hạng tín
nhiệm của Việt Nam từ Ba3 lên Ba2 vào tháng 9/2022 và đánh giá triển vọng Ổn định. Fitch Ratings
cũng nâng hạng Việt Nam từ BB lên BB+ vào tháng 12/2023. Standard & Poor’s sau năm 2019 đã
điều chỉnh xếp hạng Việt Nam từ BB lên BB+ vào tháng 5/2022. Điều này đã giúp gia tăng nguồn
vốn huy động của quốc gia.
Nhìn chung, những chuyển biến tích cực trong giai đoạn 2015-2024 về kinh tế, xã hội, pháp
luật,... đã tạo ra một môi trường đầu tư thuận lợi hơn, giúp Việt Nam thu hút các nhà đầu tư và thúc
đẩy các mô hình hợp tác đa dạng. Mặc dù còn nhiều thách thức trong việc quản lý và phân bổ
nguồn lực, nhưng môi trường đầu tư tại Việt Nam này được kỳ vọng sẽ tiếp tục phát triển tích cực
và mạnh mẽ trong những năm tới.
2. Đánh giá chung về một số điểm mạnh trong môi trường đầu tư
Đầu tiên, sự ổn định về chính trị và xã hội là một lợi thế của nước ta. Đây là thành tựu quan
trọng xuyên suốt quá trình thực hiện đường lối Đổi mới của Việt Nam. Điều này đã tạo ra môi
trường thuận lợi cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong việc đầu tư
và kinh doanh, từ đó dẫn đến điểm mạnh về sự tin tưởng của các nhà đầu tư. Các doanh nghiệp có
thể yên tâm hoạt động
trong một môi trường pháp lý ổn định, ít rủi ro chính trị; giúp giảm thiểu
chi phí phát sinh do các yếu tố bất ổn
. Đồng thời, sự ổn định này còn góp phần thu hút các nguồn
vốn đầu tư nước ngoài như FDI, ODA, FII,...
; tạo điều kiện cho các nhà đầu tư quốc tế dễ dàng
tiếp cận
thị trường và thiết lập mối quan hệ đối tác lâu dài mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, hệ thống pháp luật và chính sách đầu tư của Việt Nam ngày càng được hoàn thiện,
giúp tăng tính minh bạch trong quy trình đầu tư. Chính phủ đã nhận thức rõ vai trò quan trọng của
khung pháp lý trong việc cải thiện môi trường đầu tư và tích cực tiến hành nghiên cứu, cải cách
các quy định pháp luật liên quan. Những nỗ lực này không chỉ tạo ra một nền tảng vững chắc cho
sự phát triển kinh tế và thu hút đầu tư mà còn nâng cao hiệu quả quản lý và phân bổ nguồn lực
.
Việc xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật như Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và các
luật liên quan khác đã tạo ra một hành lang pháp lý ổn định và rõ ràng, giúp các nhà đầu tư yên
tâm hơn khi tham gia vào thị trường Việt Nam và từ đó, cải thiện đáng kể vị trí của mình trong các
bảng xếp hạng về môi trường đầu tư, thu hút không chỉ các nhà đầu tư trong nước mà còn cả các
nhà đầu tư nước ngoài. Hơn nữa, sự cam kết của chính phủ trong việc bảo vệ quyền lợi của nhà
đầu tư, cũng như thực hiện các chính sách ưu đãi đầu tư cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh
công bằng và hấp dẫn hơn.
Tóm lại, những cải tiến trong môi trường đầu tư đã góp phần tháo gỡ các rào cản về cơ chế,
tạo nên một bức tranh tích cực về môi trường đầu tư tại Việt Nam, khuyến khích sự đổi mới sáng
tạo và phát triển bền vững, góp phần quan trọng vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. lOMoAR cPSD| 61265515
3. Đánh giá chung về một số điểm hạn chế trong môi trường đầu tư:
Môi trường đầu tư tại Việt Nam từ 2015-2024 đã có nhiều thay đổi tích cực và tiến bộ,
nhưng vẫn tồn tại không ít hạn chế, đặc biệt khi xét đến tính cạnh tranh, sự phân cấp, và trách
nhiệm công khai trong đầu tư.
Như đã phân tích ở trên, thị trường đầu tư tại Việt Nam trong giai đoạn này đã mở rộng với
sự tham gia của nhiều nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, tư nhân, và đầu tư nước ngoài, môi trường
đầu tư trở nên cởi mở và công khai hơn. Song song với đó chính là xu hướng ngày càng gia tăng
của sự cạnh tranh trong đầu tư. Mặc dù năng lực cạnh tranh toàn cầu của Việt Nam đã được cải
thiện đáng kể trong giai đoạn này, nhưng vẫn còn ở mức hạn chế. Báo cáo Năng lực cạnh tranh
toàn cầu năm 2015 xếp Việt Nam ở vị trí 56/140, với 4,3/7 điểm, một con số còn tương đối khiêm
tốn so với các quốc gia trong khu vực. Nhiều lĩnh vực của Việt Nam vẫn nằm ở nhóm trung bình
và dưới trung bình như: Thể chế (85/140); Phát triển thị trường tài chính (84/140); Đào tạo và
giáo dục sau tiểu học (95/140); Cơ sở hạ tầng (76/140); Trình độ kinh doanh (100/140); Sẵn sàng
công nghệ (92/140); Đổi mới sáng tạo (73/140)
.
Báo cáo cũng chỉ ra 5 thách thức lớn đối với năng lực cạnh tranh của Việt Nam, gồm: (i) “Tiếp
cận tài chính”; (ii) “Chính sách không ổn định”; (iii) “Lao động qua đào tạo không đủ”;
(iv) “Kỷ luật lao động kém”; (v) “Tham nhũng”. Dù đã có cải thiện trong một số lĩnh vực như chi
phí gia nhập thị trường, tính minh bạch và đào tạo lao động, một số lĩnh vực vẫn chưa có tiến bộ
hoặc thậm chí xấu đi, bao gồm chi phí không chính thức, tiếp cận đất đai và cạnh tranh bình đẳng.
Sự thiếu nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của cải thiện môi trường kinh doanh và năng lực cạnh
tranh quốc gia vẫn là một trong những nguyên nhân chính khiến Việt Nam chưa đạt được hiệu quả
cao trong thời kỳ hội nhập kinh tế. Cơ chế thực thi và phối hợp trong việc triển khai các chính sách
cũng chưa đạt hiệu quả như mong đợi. (6)
Trong những năm qua, Việt Nam đã đẩy mạnh phân cấp các dự án đầu tư, trao nhiều quyền
lực hơn cho các địa phương. Tuy nhiên, sự phân cấp này đi kèm với yêu cầu cao hơn về trách
nhiệm. Một số quan chức cấp cao, bao gồm cả bộ trưởng, đã bị truy tố và chịu hình phạt nghiêm
khắc do vi phạm trong quản lý đầu tư công. Điển hình là ví dụ về đại án Việt Á. Trong đó, cựu Bộ
trưởng Y tế Nguyễn Thanh Long lĩnh án 18 năm tù về tội Nhận hối lộ; cựu Bộ trưởng Khoa học và
Công nghệ Chu Ngọc Anh lĩnh án 3 năm tù về tội Vi phạm quy định về quản lý sử dụng tài sản
Nhà nước gây thất thoát lãng phí.. Những vụ việc tương tự cũng đã làm dấy lên nhiều lo ngại về
vấn đề trách nhiệm và sự liêm chính trong quản lý nhà nước, đặc biệt là các ngành liên quan đến
đầu tư công. Điều này đã tạo nên một sự bất an và nghi ngại đối với hiệu quả của những cải cách
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam, khi mà chúng yêu cầu về tính minh bạch, việc
giám sát, trách nhiệm của các bên liên quan ở mức cao nhất, đồng thời đặt ra câu hỏi về các lỗ
hổng trong quản lý đầu tư và quy trình đấu thầu công.
Một vấn đề khác là tình trạng giải ngân chậm của các địa phương, làm ảnh hưởng tiêu cực
đến quá trình phát triển kinh tế và cải thiện môi trường đầu tư, khiến nhiều dự án quan trọng bị
đình trệ, dẫn đến mất cơ hội thu hút đầu tư nước ngoài. Các lý do dẫn đến tình trạng này bao gồm
thủ tục hành chính phức tạp, sự chồng chéo trong chính sách, và thiếu sự phối hợp hiệu quả giữa
các cấp chính quyền
. Chính phủ đã yêu cầu phải đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản hóa các
thủ tục, và tăng cường phân cấp, phân quyền cho địa phương để giảm thiểu tình trạng chậm trễ.
Một điểm quan trọng trong đó là các lãnh đạo địa phương sẽ phải chịu trách nhiệm trực tiếp nếu
tiến độ giải ngân không đạt yêu cầu, nhằm đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng
ngân sách nhà nước. Điều này cũng đã thể hiện sự quyết liệt của Chính phủ trong việc cải thiện lOMoAR cPSD| 61265515
môi trường đầu tư và kinh doanh, cũng như đảm bảo các dự án đầu tư công được triển khai đúng
tiến độ, tuy nhiên vẫn chưa đem lại hiệu quả rõ rệt (8)
Tóm lại, Việt Nam đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong việc cải thiện môi trường đầu
tư từ năm 2015-2024, nhưng các thách thức về cạnh tranh, trách nhiệm công khai, và tiến độ thực
hiện dự án vẫn còn tồn tại, đòi hỏi những cải cách mạnh mẽ và quyết liệt hơn để nâng cao hiệu quả
đầu tư và phát triển kinh tế bền vững.
II. Ví dụ cụ thể trong việc phân biệt QLNN về đầu tư và QLĐT của DN trong một số dự án lớn tại Việt Nam
1. Dự án khu đô thị sinh thái Dream City, (Ocean Park 2) tỉnh Hưng Yên
Dự án có chủ đầu tư là tập đoàn Vingroup - 1 doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam. Tiền
thân của Vingroup là công ty Technocom, một công ty chuyên sản xuất mì gói thành lập năm 1993
tại Ukraina. Từ những năm 2000, qua 2 công ty cổ phần Vincom và Vinpearl, tập đoàn Technocom
đầu tư tại Việt Nam trong các lĩnh vực du lịch khách sạn, bất động sản, chứng khoán và thương
mại tài chính. Năm 2022: Ra mắt hai đại dự án Vinhomes Ocean Park 2 và Vinhomes Ocean Park
3, đánh dấu sự hoàn thiện của Siêu quần thể đô thị biển 1.200 ha đẳng cấp thế giới tại phía Đông Thủ đô.
Trong đó Vinhomes Ocean Park 2 là khu “Midtown” của thành phố du lịch Ocean City,
nằm tại huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Vinhomes Ocean Park 2 Hưng Yên có quy mô “khủng”
lên tới gần 460 ha, quy tụ 24 tòa căn hộ hiện đại, 8 khu biệt thự liền kề đa phong cách và đặc biệt
là công viên biển tạo sóng Royal Wave Park rộng 18ha, được kỳ vọng sẽ trở thành tâm điểm giải
trí mới của người dân thủ đô cũng như nơi thụ hưởng những giá trị sống “resort” đẳng cấp dành
cho người thành đạt. (9)
1.1 Quản lý Nhà nước đối với dự án khu đô thị sinh thái Dream City, tỉnh Hưng Yên
a. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý đầu tư
Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với dự án Vinhomes Hưng Yên bao gồm
nhiều cấp, từ trung ương đến địa phương, nhằm đảm bảo việc đầu tư và phát triển dự án tuân thủ
đúng các quy định pháp luật và phù hợp với quy hoạch tổng thể của quốc gia cũng như địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Ở cấp trung ương, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đóng vai trò định hướng chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, phê duyệt các dự án quan trọng, đặc biệt là những dự án có tầm ảnh
hưởng lớn như Vinhomes Hưng Yên. Ngoài ra, các bộ, ban ngành cũng đóng vai trò quan trọng.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Quản lý hoạt động đầu tư, kế hoạch phát triển kinh tế.
Cấp giấy phép đầu tư, giám sát việc thực hiện các cam kết đầu tư của chủ đầu tư Vingroup đối với dự án
Chịu trách nhiệm về nội dung Báo cáo kết quả thẩm định chủ trương đầu tư Dự án Khu đô
thị sinh thái Dream City, tại Báo cáo số 3708/BC-BKHĐT ngày 08 tháng 06 năm 2020 và Công
văn số 7236/BKHĐT-GSTĐĐT ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. lOMoAR cPSD| 61265515
Theo chức năng nhiệm vụ, hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên và Công ty cổ phần
Vinhomes thực hiện các nội dung dự án về đầu tư bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật Bộ Xây dựng:
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng, nghiên cứu cơ chế chính sách về quản
lý xây dựng, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, cụ thể: dự án Vinhomes Hưng Yên
Ban hành các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức về xây dựng
Thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng
Phê duyệt thiết kế tổng thể và các quy hoạch liên quan đến dự án cùng với đó phối hợp với
Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên hướng dẫn Công ty cổ phần Vinhomes thực hiện đầu tư dự án bảo
đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng, quy hoạch đô thị, nhà ở và quy định pháp luật có liên quan.
Ngày 06/8/2024, Bộ Xây dựng đã có công văn 4446/BXD-QHKT gửi Ủy ban nhân dân
tỉnh Hưng Yên về việc cho ý kiến đối với đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hưng Yên,
tỉnh Hưng Yên đến năm 2035. (10)
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Đánh giá tác động môi trường và cấp phép liên quan đến sử dụng đất, bảo vệ môi trường.
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên trong việc thực hiện giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho nhà đầu tư để thực hiện dự án bảo
đảm phù hợp các quy định của pháp luật về: Đất đai, tài nguyên, môi trường và pháp luật có liên quan.
Chịu trách nhiệm, kiểm tra giám sát việc thực hiện các nội dung bảo vệ môi trường trong
Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Phê duyệt các quyết định: Quyết định số 608/QĐ-BTNMT ngày 11/3/2020 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Khu đô thị sinh thái Dream City".
Quyết định số 1483/QĐ-BTNMT ngày 28/7/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Khu đô thị sinh thái Dream City". Bộ Tài chính:
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong phân bổ kế hoạch cấp phát vốn đầu tư cho dự
án Vinhomes Dream City Hưng Yên
Thanh tra, kiểm tra tài chính đối với các dự án; hướng dẫn, kiểm tra việc quyết toán vốn đầu tư.
Đối với dự án Vinhomes Hưng Yên: giải quyết nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất theo đúng
quy định pháp luật của dự án, phối hợp cùng Cục thuế tỉnh Hưng Yên. (11) lOMoAR cPSD| 61265515
Ở cấp địa phương, hệ thống tổ chức quản lý nhà nước đối với dự án Vinhomes Hưng Yên
được triển khai chủ yếu thông qua Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Hưng Yên và các sở, ban ngành liên quan.
Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên: Chủ tịch UBND tỉnh Hưng Yên hiện tại Trần Quốc
Văn - Phó Bí thư tỉnh uỷ
Chịu trách nhiệm toàn diện về các nội dung, thông tin, số liệu báo cáo tại hồ sơ dự án, Báo
cáo số 35/BC-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2020, Công văn số 187/BC-UBND ngày 23 tháng 10
năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên, các báo cáo Thủ tướng Chính phủ và đã gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư thẩm định theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm toàn diện về việc đã
lựa chọn nhà đầu tư là Công ty cổ phần Vinhomes đảm bảo đúng quy định pháp luật, thực hiện dự
án hiệu quả; bảo đảm Công ty cổ phần Vinhomes có đủ năng lực, điều kiện để được nhà nước giao
đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ và các quy
định của pháp luật về đầu tư, đất đai và các quy định pháp luật liên quan.
Quyết định số 1521/QĐ-UBND ngày 03/7/2018 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc Phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư (Tập đoàn Vỉngroup)
Hợp đồng Dự án đầu tư sử dụng đất dự án Khu đô thị sinh thái Dream City số 01/HĐDA
ngày 15/11/2018 giữa Công ty Cổ phần Vinhomes và Ủy ban Nhân dân tỉnh Hưng Yên (UBND
huyện Văn Giang là cơ quan Nhà nước được ủy quyền ký kết).
Quyết định 1061/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hưng Yên ngày 07 tháng 07 năm 2014 về
việc Phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị sinh thái Dream City tại 2 xã
Nghĩa Trụ, Long Hưng, huyện Văn Giang;
Quyết định 200/QĐ-QHCT của UBND tỉnh Hưng Yên ngày 13 tháng 01 năm 2015 về việc
phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu đô thị sinh thái Dream City tại huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
Quyết định số 2231/QĐ-UBND ngày 04/10/2019 của UBND tỉnh Hưng Yên về phê duyệt
đồ án lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 Khu đô thị sinh thái Dream City.
Quyết định số 1423/QĐ-UBND ngày 16/06/2021 của UBND tỉnh Hưng Yên Phê duyệt Đồ
án điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 Khu đô thị sinh thái Dream City.
Quyết định số 1155/QĐ-UBND ngày 26/05/2023 của UBND tỉnh Hưng Yên Phê duyệt Đồ
án điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 Khu đô thị sinh thái Dream City. (12)
Chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung liên quan đến việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất cho nhà đầu tư thực hiện dự án đúng quy định của pháp luật. Chịu trách
nhiệm về việc chuyển đổi đất trồng lúa, đất thủy lợi sang đất phi nông nghiệp đúng quy định của pháp luật. (13)
Chịu trách nhiệm rà soát các quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh và huyện Văn Giang,
các quy hoạch có liên quan..., số liệu quy mô dân số trên địa bàn, nhu cầu sử dụng nhà ở và các
nhu cầu cần thiết khác bảo đảm sự phù hợp của dự án với các quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Cập nhật các nội dung quy hoạch chi tiết 1/500 vào Quy hoạch chung đô thị Văn Giang
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. lOMoAR cPSD| 61265515
Chịu trách nhiệm về việc: Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết 1/500, trong đó điều
chỉnh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật từ tiêu chuẩn đô thị loại IV lên đô thị loại II; đảm bảo hiệu quả
sử dụng đất; đảm bảo giá trị thương mại của khu đất do điều chỉnh quy hoạch phải được tính toán,
cập nhật theo phương án thay đổi và đúng quy định pháp luật về đất đai, không được gây thất thoát
ngân sách nhà nước, khiếu kiện của người dân; đảm bảo hài hòa lợi ích nhà nước, nhà đầu tư và người dân vùng dự án.
Chịu trách nhiệm về việc xác định quy mô dự án bảo đảm phù hợp với các quy hoạch được
phê duyệt; tính chính xác các số liệu đánh giá, bảo đảm dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh, ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Chịu trách nhiệm quản lý công trình và đất di tích, tôn giáo trong phạm vi dự án theo đúng
quy định, bảo đảm giữ nguyên trạng phần diện tích này. Trong quá trình triển khai dự án, trường
hợp phát hiện thấy di vật, cổ vật, di chỉ khảo cổ học cần phải kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm
quyền theo đúng quy định về di sản văn hóa.
Chỉ đạo các cơ quan chức năng theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án theo đúng
quy định về pháp luật đầu tư, xây dựng, nhà ở, đất đai, tài nguyên môi trường, các pháp luật khác
có liên quan và tiến độ cam kết thực hiện dự án, tiến độ huy động vốn; kiểm tra, giám sát việc khai
thác nguồn tài nguyên nước và các nguồn phát và xả thải theo quy định pháp luật trong quá trình
triển khai, hoạt động của dự án.
Chịu trách nhiệm toàn diện trước Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán và các cơ quan liên quan về tính chính xác của hồ sơ, thông tin, số liệu và các thủ tục
bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
Chỉ đạo Công ty cổ phần Vinhomes tiếp tục hoàn thiện dự án theo ý kiến của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện dự án của Công ty cổ phần Vinhomes theo đúng
quy định của pháp luật, ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và ý kiến của các bộ, ngành liên
quan, bao gồm: kiểm tra, giám sát việc huy động vốn của Công ty cổ phần Vinhomes theo tiến độ thực hiện dự án.
Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Công ty cổ phần Vinhomes bảo đảm
việc triển khai thực hiện dự án tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Chỉ đạo các cơ quan liên quan hướng dẫn Công ty cổ phần Vinhomes thực hiện ưu đãi về
thuế và các chính sách liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành; phối hợp giải quyết kịp
thời các khó khăn trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện dự án.
Sở Kế hoạch và Đầu tư Hưng Yên
Theo công bố của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên vào tháng 3/2018, dự án Vinhomes
Dream City thuộc địa bàn hai xã Long Hưng và Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, có diện tích 468,6ha,
quy mô dân số 65.000 người, tổng mức đầu tư 33.000 tỷ đồng.
Được biết, Dream City là dự án được Tập đoàn Vingroup thực hiện trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên, như: dự án đầu tư xây dựng khu liên hợp thể thao tỉnh; dự án đường trục Bắc – Nam tỉnh
Hưng Yên; dự án cải tạo nâng cấp đường 207B; dự án đầu tư xây dựng chỉnh trang hạ tầng theo lOMoAR cPSD| 61265515
tiêu chí nông thôn mới 2 xã Long Hưng, Nghĩa Trụ và khu trung tâm văn hóa thể thao huyện Văn Giang.
Cấp phép về loại hình kinh doanh đối với dự án
Sở Xây dựng tỉnh Hưng Yên
Thực hiện các nhiệm vụ quản lý, giám sát quá trình xây dựng của CĐT Vingroup tại địa phương.
Kiểm tra việc thực hiện quy hoạch và các quy định xây dựng.
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hưng Yên
Quản lý đất đai và tài nguyên môi trường tại tỉnh.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giám sát việc thực hiện đô thị mới và các quy định
về bảo vệ môi trường.
Cơ quan thanh tra, giám sát:
Giám sát, thanh tra các hoạt động của dự án.
Đảm bảo dự án tuân thủ đúng quy định của pháp luật và tiến độ cam kết. b. Chủ thể
Nhà nước là chủ thể quản lý chung nhất hoạt động đầu tư đối với dự án Vinhomes OceanPark Hưng Yên. c. Mục tiêu
Mục tiêu phát triển bền vững: Đảm bảo rằng dự án không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà
còn bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên và sức khỏe cộng đồng.
Tạo ra giá trị kinh tế: Thu hút đầu tư, tạo công ăn việc làm, và phát triển hạ tầng cho khu
vực, góp phần vào sự phát triển kinh tế chung của tỉnh.
Bảo vệ quyền lợi của người dân: Đảm bảo rằng các quyền lợi của cộng đồng không bị ảnh
hưởng tiêu cực bởi sự phát triển của dự án, thông qua các chính sách bồi thường hợp lý và tham vấn cộng đồng.
d. Phạm vi và quy mô quản lý
Giai đoạn chuẩn bị và cấp phép:
+ Cấp phép đầu tư: Các Bộ, phòng ban, UBND tỉnh,.. có thẩm quyền sẽ xem xét và cấp
phép đầu tư cho dự án, đảm bảo dự án phù hợp với quy hoạch tổng thể của tỉnh Hưng Yên và các
quy định pháp luật hiện hành. Việc cấp phép đầu tư do UBND tỉnh cấp phép. Giấy phép xây dựng
Vinhomes Dream City Văn Giang Hưng Yên được chính thức phê duyệt theo quyết định số 2231/QĐ -UBND.
+ Cấp phép xây dựng: Sau khi có quyết định đầu tư, chủ đầu tư Vingroup sẽ phải xin cấp
phép xây dựng, trong đó bao gồm việc thẩm định thiết kế, đảm bảo công trình an toàn, chất lượng lOMoAR cPSD| 61265515
và không gây ảnh hưởng đến môi trường. Dự án được Sở Xây dựng Hưng Yên cấp phép bởi Giám
đốc Sở là ông Cao Quang Hưng
+ Cấp phép loại hình kinh doanh: Tùy thuộc vào quy mô và tính chất của dự án, chủ đầu tư
có thể phải xin cấp phép các loại hình kinh doanh khác như kinh doanh bất động sản, kinh doanh
dịch vụ… Đối với dự án Vinhomes Dream City ( Ocean Park 2) được cấp phép loại hình kinh
doanh bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên. Giai đoạn thực hiện:
+ Giám sát quá trình thi công: UBND tỉnh cùng các ban quản lý dự án sẽ tiến hành giám
sát quá trình thi công để đảm bảo công trình được xây dựng đúng thiết kế, chất lượng và tiến độ.
+ Kiểm tra chất lượng công trình: Do Sở Xây dựng tỉnh Hưng Yên dưới sự chỉ đạo của
Giám đốc Sở là ông Cao Quang Hưng cùng các ban quản lý dự án sẽ tiến hành kiểm tra chất lượng
công trình định kỳ và đột xuất để đảm bảo công trình đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn.
+ Quản lý môi trường: Chủ đầu tư phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường trong quá trình
thi công và vận hành dự án.. UBND tỉnh phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Công
ty cổ phần Vinhomes bảo đảm việc triển khai thực hiện dự án tuân thủ các quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường.
+ Quản lý đất đai: Việc sử dụng đất đai cho dự án phải tuân thủ các quy định về quản lý đất
đai, đảm bảo không xâm phạm đất đai của người khác và không gây ảnh hưởng đến các công trình hạ tầng khác.
Giai đoạn hoàn thành và đưa vào sử dụng:
+ Giai đoạn này chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm về nội dung Báo cáo
kết quả thẩm định chủ trương đầu tư Dự án Khu đô thị sinh thái Dream City tại Báo cáo số
3708/BC-BKHĐT ngày 08 tháng 06 năm 2020 và Công văn số 7236/BKHĐT-GSTĐĐT ngày 30
tháng 10 năm 2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
+ Kiểm tra nghiệm thu: Sau khi hoàn thành xây dựng, công trình sẽ được các cơ quan chức
năng kiểm tra và nghiệm thu để cấp giấy phép sử dụng.
+ Quản lý vận hành: Sau khi đưa vào sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý vận hành
dự án, đảm bảo các tiện ích và dịch vụ hoạt động ổn định.
+ Giám sát sau khi bàn giao: Các cơ quan chức năng sẽ tiếp tục giám sát dự án sau khi bàn
giao để đảm bảo công trình không bị xuống cấp và không gây ảnh hưởng đến môi trường và cộng đồng. e. Đối tượng
Dự án đầu tư bất động sản Vinhomes tại Hưng Yên là đối tượng chủ yếu của sự quản lý.
f. Phương pháp quản lý đầu tư
Phương pháp kinh tế: Trong quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án Khu đô thị sinh
thái Dream City, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên, dự án có tổng mức đầu tư 37.994 tỷ đồng,
trong đó vốn chủ sở hữu chiếm 15% tổng vốn đầu tư, 85% còn lại là vốn vay và vốn huy động. (14) lOMoAR cPSD| 61265515
Phương pháp hành chính: Bộ Xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
hướng dẫn Công ty cổ phần Vinhomes thực hiện đầu tư dự án bảo đảm tuân thủ các quy định của
pháp luật về xây dựng, quy hoạch đô thị, nhà ở và quy định pháp luật có liên quan nhằm đảm bảo
chất lượng hoàn thiện của dự án trong quá trình hoạt động cho doanh nghiệp và quá trình chuyển giao sau này.
g. Công cụ quản lý
Các quy hoạch tổng thể và chi tiết: Các quy hoạch tổng thể và chi tiết của tỉnh Hưng Yên
đối với dự án là công cụ quan trọng được sử dụng để quản lý hoạt động đầu tư. (15)
Các kế hoạch: Các kế hoạch định hướng và một số kế hoạch trực tiếp về đầu tư dự án.
Hệ thống luật pháp: Hệ thống luật pháp liên quan và thường được áp dụng để quản lý hoạt
động đầu tư như Luật đầu tư, Luật xây dựng, Luật đất đai, Luật bảo vệ môi trường… Những văn
bản này là cơ sở pháp lý cho việc thực hiện các hoạt động đầu tư.
1.2 Quản lý của tập đoàn Vingroup đối với dự án Vinhomes OceanPark 2 Hưng Yên
a. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý đầu tư
Mô hình quản trị Công ty: (mới nhất 26/7/2024)
+ Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ)
+ Hội đồng quản trị (HĐQT)
+ Ban Kiểm soát và Tổng giám đốc
Đại hội đồng cổ đông
Là cơ quan có quyền lực cao nhất của Công ty. ĐHĐCĐ quyết định tổ chức và giải thể
Công ty, quyết định định hướng phát triển của Công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng
Quản trị, Ban Kiểm soát và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Quyền hạn và trách nhiệm:
+ Quyền phê duyệt chiến lược phát triển dài hạn và các kế hoạch đầu tư lớn, bao gồm việc phát
triển dự án Vinhomes Hưng Yên. Điều này đảm bảo rằng dự án phù hợp với định hướng
phát triển tổng thể của tập đoàn và mang lại lợi ích tối đa cho cổ đông.
+ Quyết định về vốn đầu tư: Việc huy động vốn và phân bổ nguồn lực cho các dự án lớn thường
phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Điều này bao gồm việc quyết định mức đầu tư
vào dự án Vinhomes Hưng Yên, phương thức huy động vốn
Hội đồng quản trị
Đứng đầu hiện nay là ông Phạm Nhật Vượng - Chủ tịch HĐQT, bà Phạm Thuý Hằng - Phó
Chủ tịch HĐQT, bà Phạm Thu Hương - Phó Chủ tịch HĐQT…
HĐQT là cơ quan quản lý Tập đoàn, có toàn quyền nhân danh Tập đoàn đề quyết định, thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của Tập đoàn, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của
ĐHĐCĐ. Ngoài ra còn có vai trò là cơ quan quản trị cao nhất của Tập đoàn, có đầy đủ quyền hạn lOMoAR cPSD| 61265515
để thay mặt ĐHĐCĐ quyết định và thực hiện các vấn đề liên quan tới mục tiêu và lợi ích của Tập
đoàn, ngoại trừ các vấn đề thuộc quyền hạn của ĐHĐCĐ. HĐQT của Tập đoàn có chín thành viên
trong đó có ba thành viên độc lập, đảm bảo tính minh bạch theo đúng quy định pháp luật Việt Nam
hiện hành, cũng như thông lệ quốc tế.
Quyền hạn và nghĩa vụ của HĐQT đối với dự án Vinhomes OceanPark Hưng Yên được thể hiện như sau:
+ Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển dự án
+ Quyết định phương án đầu tư dự án
+ Tổ chức, triển khai thực hiện, quản lý dự án theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư, nhà
ở, đất đai và pháp luật có liên quan.
+ Tiếp thu các ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và ý kiến các cơ quan liên quan tại Báo cáo
thẩm định. Tổ chức, triển khai thực hiện và quản lý dự án theo đúng quy định của pháp luật.
+ Chịu trách nhiệm toàn diện về thực hiện mục tiêu tổng thể của Dự án, bảo đảm tính đồng bộ
và các nội dung Dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2264/QĐ-
TTg ngày 30 tháng 12 năm 2020; bàn giao các lô đất góp vốn và phần đất hạ tầng kỹ thuật
liên quan cho các nhà đầu tư nhận góp vốn triển khai các dự án đầu tư bảo đảm đồng bộ;
giám sát nhà đầu tư nhận góp vốn thực hiện đầu tư Dự án bảo đảm chất lượng, tiến độ, tuân
thủ các chỉ tiêu quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Ban Kiểm soát và Tổng giám đốc
Hiện nay, trưởng ban Kiểm soát là: ông Nguyễn Thế Anh, Hưng Yên, Thạc sỹ Kinh tế,
Thành viên HĐQT Công ty Cổ phần Vincom Retail (VRE)
Về quyền hạn và trách nhiệm đối với dự án:
+ Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành
hoạt động kinh doanh; tính hệ thống, nhất quán và phù hợp của công tác kế toán, thống kê
và lập báo cáo tài chính trong dự án đầu tư này tại tỉnh Hưng Yên.
+ Rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán
nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của Tập đoàn.
+ Đề xuất các biện pháp khắc phục nếu phát hiện sai sót hoặc vi phạm trong công tác xây dựng, quản lý dự án Vinhomes.
+ Chịu trách nhiệm về các thông tin, số liệu báo cáo tại hồ sơ dự án, hiệu quả đầu tư dự án và
các nội dung cam kết theo quy định của pháp luật hiện hành. Tổng Giám đốc
Tổng Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm và bãi nhiệm. TGĐ là người điều hành
công việc kinh doanh hàng ngày của Tập đoàn, chịu sự giám sát của HĐQT, chịu trách nhiệm trước
HĐQT và pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao. Hiện nay TGĐ là ông Nguyễn
Việt Quang, Ông từng là Thạc sỹ Luật, Cử nhân Quản trị Kinh doanh - Đại học Kinh tế Quốc dân.
Ông Quang gia nhập Tập đoàn Vingroup từ năm 2010 và đến tháng 2/2018 được bổ nhiệm làm lOMoAR cPSD| 61265515
Tổng giám đốc tập đoàn. Trước khi ngồi ghế CEO, ông từng đảm nhiệm chức vụ Tổng Giám đốc
CTCP Phát triển đô thị Nam Hà Nội, Chủ tịch HĐQT CTCP Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec,
Chủ tịch Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ Vincom.
Ban quản lý dự án
Về quyền hạn và trách nhiệm trong công tác quản lý dự án:
+ Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của HĐQT; tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh và phương án đầu tư của Tập đoàn.
+ Triển khai thực hiện đầy đủ các nội dung bảo vệ môi trường trong Báo cáo đánh giá tác động
môi trường dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đúng quy định của pháp luật. b. Chủ thể
Tập đoàn Vingroup ( nhà đầu tư góp vốn ) là chủ thể chính quản lý hoạt động đầu tư. Ngoài
ra còn có Công ty trách nhiệm hữu hạn Đầu tư và Phát triển bất động sản Hải Đăng, Công ty trách
nhiệm hữu hạn Đầu tư và Phát triển bất động sản Trường Minh và Công ty trách nhiệm hữu hạn
Đầu tư và Phát triển bất động sản Trường Lộc (các Công ty nhận góp vốn) có trách nhiệm thực
hiện dự án đầu tư trên các lô đất nhận góp vốn, bảo đảm phù hợp với mục tiêu, quy mô và tiến độ
chung trong tổng thể Dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
2264/QĐTTg ngày 30 tháng 12 năm 2020 và các quy hoạch, kế hoạch liên quan đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Cụ thể:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn Đầu tư và Phát triển bất động sản Hải Đăng: tại các lô đất
có ký hiệu CT-01, CT-05, CT-06, tổng diện tích đất xây dựng 23.754 m2 (không bao gồm phần
diện tích đất xây dựng tầng hầm mở rộng); dân số khoảng 10.290 người; tổng vốn đầu tư khoảng 10.292,7 tỷ đồng;
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn Đầu tư và Phát triển bất động sản Trường Minh: tại các lô
đất có ký hiệu CT-02, CT-03, CT-04, tổng diện tích đất xây dựng 15.886 m2 (không bao gồm phần
diện tích đất xây dựng tầng hầm mở rộng); dân số khoảng 6.868 người; tổng vốn đầu tư khoảng 6.862,8 tỷ đồng;
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn Đầu tư và Phát triển bất động sản Trường Lộc: các lô đất
có ký hiệu CC-02, CC-03, CC-04, CC-05, CC-08, CC-10, CCTP-06, CCTP-07, CCTP-08,
CCTP10, CCTP-12, CCTP-13, CCTP-16, tổng diện tích đất xây dựng 105.244,6 m2; tổng vốn đầu
tư khoảng 5.901 tỷ đồng. c. Mục tiêu
Xây dựng một khu đô thị kiểu mẫu, văn minh, hiện đại, đa dạng về sản phẩm nhà ở, thương
mại, dịch vụ thân thiện với môi trường; xây dựng môi trường sống, làm việc lý tưởng cho người
dân; tạo bước đột phá về phát triển kinh tế xã hội và động lực phát triển đô thị Văn Giang theo tiêu
chí đô thị loại II; khớp nối đồng bộ, bền vững hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phù hợp
với các đồ án quy hoạch và các dự án đã, đang triển khai tại khu vực, kết nối không gian kiến trúc
cảnh quan tạo ra sự hài hòa và đặc trưng về kiến trúc cho khu vực.
d. Phạm vi và quy mô quản lý