Phân biệt sinh sản vô tính và tái sinh các bộ phận cơ thể| Kết nối tri thức

Phân biệt sinh sản vô tính và tái sinh các bộ phận cơ thể bao gồm toàn bộ kiến thức về khái niệm, các hình thức sinh sản vô tính và tái sinh các bộ phận cơ thể. Hi vọng qua bài viết này sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về bản chất của 2 hình thức này. 

Thông tin:
3 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Phân biệt sinh sản vô tính và tái sinh các bộ phận cơ thể| Kết nối tri thức

Phân biệt sinh sản vô tính và tái sinh các bộ phận cơ thể bao gồm toàn bộ kiến thức về khái niệm, các hình thức sinh sản vô tính và tái sinh các bộ phận cơ thể. Hi vọng qua bài viết này sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về bản chất của 2 hình thức này. 

45 23 lượt tải Tải xuống
Phân biệt sinh sản vô tính và tái sinh các bộ phận cơ thể
1. Sinh sản vô tính ở động vật
a. Khái niệm
Sinh sản vô tính là kiểu sinh sản mà một cá thể sinh ra một hoặc nhiều cá thể mới giống
hệt minh, không có sự kết hợp giữa tinh trùng và tế bào trứng.
b. Các hình thức sinh sản vô tính
- Phân đôi
Cơ thể mẹ tự co thắt tạo thành 2 phần giống nhau, mỗi phần sẽ phát triển thành một
cá thể.
Sự phân đôi có thể theo chiều dọc, ngang hoặc nhiều chiều.
Đại diện: Động vật nguyên sinh, giun dẹp.
Ví dụ: Phân đôi ở trùng biến hình
- Nảy chồi
Một phần của cơ thể mẹ nguyên phân nhiều hơn các vùng lân cận và phát triển tạo
thành cơ thể mới.
Cơ thể con có thể sống bám trên cơ thể mẹ hoặc sống tách độc lập.
Đại diện: Ruột khoang, bọt biển.
- Phân mảnh
Cơ thể mẹ tách thành nhiều phần nhỏ, mỗi phần phát triển thành cơ thể mới.
Đại diện: Bọt biển.
- Trinh sinh (trinh sản)
Hiện tượng giao tử cái không qua thụ tinh , nguyên phân nhiều lần phát triển thành
cơ thể đơn bội (n).
Thường xen kẽ với sinh sản hữu tính.
Đại diện: Ong , rệp, kiến.
c. Ứng dụng của sinh sản vô tính
- Nuôi cấy mô sống
Trong môi trường có đủ chất dinh dưỡng, vô trùng và nhiệt độ thích hợp, giúp mô
đó tồn tại và phát triển.
Ứng dụng: chữa trị bệnh nhân bị bỏng da, ghép thận.
- Nhân bản vô tính.
Chuyển nhân của một tế bào xôma (2n) vào một tế bào trứng đã lấy mất nhân, rồi
kích thích tế bào trứng đó phát triển thành một phôi. Phôi này tiếp tục phát triển
thành một cơ thể mới.
Ứng dụng: Trong y học: tạo ra các mô, các cơ quan mong muốn từ đó thay thế các
mô, cơ quan bị bệnh, bị hỏng ở người bệnh. Trong nông nghiệp: khắc phục nguy cơ
tuyệt chủng ở một số loài động vật hoang dã.
2. Tái sinh các bộ phận cơ thể
- Trong sinh học, tái sinh hay tự tái tạo là quá trình đổi mới, phục hồi và tăng trưởng làm
cho bộ gen, tế bào, sinh vật và hệ sinh thái trở nên có sức sống linh hoạt trước những biến
động tự nhiên hoặc sự kiện gây xáo trộn hoặc thiệt hại.
- Mọi loài đều có khả năng tái sinh, từ vi khuẩn đến người.
- Tái sinh có thể hoàn thành trong đó mô mới giống như mô bị mất, hoặc không đầy đủ
trong đó sau khi mô hoại tử xuất hiện xơ hóa.
- Ở cấp độ cơ bản nhất của nó, tái sinh được trung gian bởi các quá trình phân tử của quy
định gen.
- Trên mức độ di truyền, sự tái sinh được điều chỉnh cơ bản bởi các quá trình tế bào vô
tính. Tái sinh khác với sinh sản.
* Ví dụ:
- Thủy tức có thể tái sinh nhưng sinh sản bằng phương pháp nảy chồi. Các loài thủy tức và
giun dẹp từ lâu đã từng là sinh vật tiêu biểu cho khả năng tái sinh mang tính thích nghi cao
của chúng. Sau khi bị thương, các tế bào của chúng sẽ được kích hoạt và khôi phục các cơ
quan trở lại trạng thái tồn tại từ trước.
- Các loài Caudata ("urodeles"; kỳ nhông và sa giông), một bộ của động vật lưỡng cư có
đuôi, có thể là nhóm có xương sống có khả năng tái sinh chuyên nghiệp nhất, với khả năng
của tái sinh chân tay, đuôi, hàm, mắt và một loạt các cấu trúc bên trong. Việc tái tạo các cơ
quan là một khả năng thích nghi phổ biến và rộng rãi giữa các loài động vật. Trong một
bối cảnh liên quan, một số động vật có thể sinh sản vô tính thông qua sự phân mảnh, nảy
chồi hoặc phân hạch. Chẳng hạn, một con mẹ sẽ thu hẹp, tách ra ở giữa và mỗi nửa tạo ra
một kết thúc mới để tạo thành hai bản sao của bản gốc.
- Sinh vật da gai (như sao biển), tôm càng, nhiều loài bò sát và lưỡng cư là những ví dụ
đáng chú ý về tái tạo mô. Ví dụ, trường hợp tự động vứt bỏ đóng vai trò là chức năng
phòng thủ khi con vật tách ra một chi hoặc đuôi để tránh bị bắt. Sau khi chi hoặc đuôi đã
được tự động hóa, các tế bào sẽ hoạt động và các mô sẽ được tái tạo. Trong một số trường
hợp, một chi bị rụng có thể tự tái tạo thành một cá thể mới. Tái tạo chân tay hạn chế xảy ra
ở hầu hết các loài cá và kỳ nhông, và sự tái sinh đuôi diễn ra ở ếch ấu trùng và cóc (nhưng
không phải là con trưởng thành). Toàn bộ chi của một con kỳ giông hoặc một triton sẽ phát
triển lại sau khi cắt cụt. Trong các loài bò sát, rùa, cá sấu và rắn không thể tái tạo các bộ
phận bị mất, nhưng nhiều loại (không phải tất cả) các loài thằn lằn, tắc kè và cự đà có khả
năng tái sinh ở mức độ cao. Thông thường, nó liên quan đến việc thả một phần đuôi của
chúng và tái tạo nó như là một phần của cơ chế phòng thủ. Trong khi chạy trốn khỏi kẻ săn
mồi, nếu kẻ săn mồi bắt được đuôi của chúng, cái đuôi sẽ ngắt kết nối với cơ thể.
3. Phân biệt sinh sản vô tính và tái sinh các bộ phận cơ thể
Gợi ý 1
- Sinh sản vô tính là kiểu sinh sản mà một cá thể sinh ra một hoặc nhiều cá thể mới giống
hệt mình, không có sự kết hợp giữa tinh trùng và tế bào trứng.
- Tái sinh là hiện tượng động vật (trải qua phân bào nguyên nhiễm) mọc lại những phần cơ
thể đã mất, mà không sinh ra cơ thể mới.
Gợi ý 2
Sinh sản vô tính Tái sinh các bộ phận cơ thể
+ Tạo ra những cơ thể mới giống cơ
thể mẹ nhưng không qua thụ tinh.
+ Tái tạo cơ quan bộ phận đã mất sao cho phù hợp với
cơ thể gốc để không bị loại trừ, thay thế cho cơ quan cũ.
| 1/3

Preview text:

Phân biệt sinh sản vô tính và tái sinh các bộ phận cơ thể
1. Sinh sản vô tính ở động vật a. Khái niệm
Sinh sản vô tính là kiểu sinh sản mà một cá thể sinh ra một hoặc nhiều cá thể mới giống
hệt minh, không có sự kết hợp giữa tinh trùng và tế bào trứng.
b. Các hình thức sinh sản vô tính - Phân đôi 
Cơ thể mẹ tự co thắt tạo thành 2 phần giống nhau, mỗi phần sẽ phát triển thành một cá thể. 
Sự phân đôi có thể theo chiều dọc, ngang hoặc nhiều chiều. 
Đại diện: Động vật nguyên sinh, giun dẹp.
Ví dụ: Phân đôi ở trùng biến hình - Nảy chồi 
Một phần của cơ thể mẹ nguyên phân nhiều hơn các vùng lân cận và phát triển tạo thành cơ thể mới. 
Cơ thể con có thể sống bám trên cơ thể mẹ hoặc sống tách độc lập. 
Đại diện: Ruột khoang, bọt biển. - Phân mảnh 
Cơ thể mẹ tách thành nhiều phần nhỏ, mỗi phần phát triển thành cơ thể mới.  Đại diện: Bọt biển. - Trinh sinh (trinh sản) 
Hiện tượng giao tử cái không qua thụ tinh , nguyên phân nhiều lần phát triển thành cơ thể đơn bội (n). 
Thường xen kẽ với sinh sản hữu tính. 
Đại diện: Ong , rệp, kiến.
c. Ứng dụng của sinh sản vô tính - Nuôi cấy mô sống 
Trong môi trường có đủ chất dinh dưỡng, vô trùng và nhiệt độ thích hợp, giúp mô
đó tồn tại và phát triển. 
Ứng dụng: chữa trị bệnh nhân bị bỏng da, ghép thận. - Nhân bản vô tính. 
Chuyển nhân của một tế bào xôma (2n) vào một tế bào trứng đã lấy mất nhân, rồi
kích thích tế bào trứng đó phát triển thành một phôi. Phôi này tiếp tục phát triển thành một cơ thể mới. 
Ứng dụng: Trong y học: tạo ra các mô, các cơ quan mong muốn từ đó thay thế các
mô, cơ quan bị bệnh, bị hỏng ở người bệnh. Trong nông nghiệp: khắc phục nguy cơ
tuyệt chủng ở một số loài động vật hoang dã.
2. Tái sinh các bộ phận cơ thể
- Trong sinh học, tái sinh hay tự tái tạo là quá trình đổi mới, phục hồi và tăng trưởng làm
cho bộ gen, tế bào, sinh vật và hệ sinh thái trở nên có sức sống linh hoạt trước những biến
động tự nhiên hoặc sự kiện gây xáo trộn hoặc thiệt hại.
- Mọi loài đều có khả năng tái sinh, từ vi khuẩn đến người.
- Tái sinh có thể hoàn thành trong đó mô mới giống như mô bị mất, hoặc không đầy đủ
trong đó sau khi mô hoại tử xuất hiện xơ hóa.
- Ở cấp độ cơ bản nhất của nó, tái sinh được trung gian bởi các quá trình phân tử của quy định gen.
- Trên mức độ di truyền, sự tái sinh được điều chỉnh cơ bản bởi các quá trình tế bào vô
tính. Tái sinh khác với sinh sản. * Ví dụ:
- Thủy tức có thể tái sinh nhưng sinh sản bằng phương pháp nảy chồi. Các loài thủy tức và
giun dẹp từ lâu đã từng là sinh vật tiêu biểu cho khả năng tái sinh mang tính thích nghi cao
của chúng. Sau khi bị thương, các tế bào của chúng sẽ được kích hoạt và khôi phục các cơ
quan trở lại trạng thái tồn tại từ trước.
- Các loài Caudata ("urodeles"; kỳ nhông và sa giông), một bộ của động vật lưỡng cư có
đuôi, có thể là nhóm có xương sống có khả năng tái sinh chuyên nghiệp nhất, với khả năng
của tái sinh chân tay, đuôi, hàm, mắt và một loạt các cấu trúc bên trong. Việc tái tạo các cơ
quan là một khả năng thích nghi phổ biến và rộng rãi giữa các loài động vật. Trong một
bối cảnh liên quan, một số động vật có thể sinh sản vô tính thông qua sự phân mảnh, nảy
chồi hoặc phân hạch. Chẳng hạn, một con mẹ sẽ thu hẹp, tách ra ở giữa và mỗi nửa tạo ra
một kết thúc mới để tạo thành hai bản sao của bản gốc.
- Sinh vật da gai (như sao biển), tôm càng, nhiều loài bò sát và lưỡng cư là những ví dụ
đáng chú ý về tái tạo mô. Ví dụ, trường hợp tự động vứt bỏ đóng vai trò là chức năng
phòng thủ khi con vật tách ra một chi hoặc đuôi để tránh bị bắt. Sau khi chi hoặc đuôi đã
được tự động hóa, các tế bào sẽ hoạt động và các mô sẽ được tái tạo. Trong một số trường
hợp, một chi bị rụng có thể tự tái tạo thành một cá thể mới. Tái tạo chân tay hạn chế xảy ra
ở hầu hết các loài cá và kỳ nhông, và sự tái sinh đuôi diễn ra ở ếch ấu trùng và cóc (nhưng
không phải là con trưởng thành). Toàn bộ chi của một con kỳ giông hoặc một triton sẽ phát
triển lại sau khi cắt cụt. Trong các loài bò sát, rùa, cá sấu và rắn không thể tái tạo các bộ
phận bị mất, nhưng nhiều loại (không phải tất cả) các loài thằn lằn, tắc kè và cự đà có khả
năng tái sinh ở mức độ cao. Thông thường, nó liên quan đến việc thả một phần đuôi của
chúng và tái tạo nó như là một phần của cơ chế phòng thủ. Trong khi chạy trốn khỏi kẻ săn
mồi, nếu kẻ săn mồi bắt được đuôi của chúng, cái đuôi sẽ ngắt kết nối với cơ thể.
3. Phân biệt sinh sản vô tính và tái sinh các bộ phận cơ thể Gợi ý 1
- Sinh sản vô tính là kiểu sinh sản mà một cá thể sinh ra một hoặc nhiều cá thể mới giống
hệt mình, không có sự kết hợp giữa tinh trùng và tế bào trứng.
- Tái sinh là hiện tượng động vật (trải qua phân bào nguyên nhiễm) mọc lại những phần cơ
thể đã mất, mà không sinh ra cơ thể mới. Gợi ý 2 Sinh sản vô tính
Tái sinh các bộ phận cơ thể
+ Tạo ra những cơ thể mới giống cơ + Tái tạo cơ quan bộ phận đã mất sao cho phù hợp với
thể mẹ nhưng không qua thụ tinh.
cơ thể gốc để không bị loại trừ, thay thế cho cơ quan cũ.
Document Outline

  • Phân biệt sinh sản vô tính và tái sinh các bộ phận cơ thể
  • 1. Sinh sản vô tính ở động vật
  • 2. Tái sinh các bộ phận cơ thể
  • 3. Phân biệt sinh sản vô tính và tái sinh các bộ phận cơ thể