



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61265515
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP NHÓM HỌC PHẦN KINH TẾ ĐẦU TƯ
Đề tài: Cho biết phân loại hoạt động đầu tư theo tính chất, quy
mô. Phân tích 2 dự án quan trọng quốc gia mà bạn biết và cho
biết ảnh hưởng của dự án này đối với sự phát triển KT-XH.
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 9 LỚP KTĐT 03
1.Vũ Đức Trung – 11195513
2. Nguyễn Thảo Anh – 11180327
3. Nguyễn Thu Hoa – 11201537
4. Lê Hoàng Anh – 11200130
5. Nguyễn Huy Hoàng – 11201597
6. Nguyễn Thị Thuỳ Linh – 11192966
7. Phạm Thị Vân – 11195742 lOMoAR cPSD| 61265515 PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU PHÂN TÍCH
I, Kinh tế đầu tư phát triển trang
1, Định nghĩa, đặc điểm đầu tư phát triển.......................................................4
2, Phân loại kinh tế đầu tư
2.1, Theo cơ cấu tái sản xuất.........................................................................4.
2.2, Theo lĩnh vực hoạt động của kết quả đầu tư.........................................4
2.3, Theo đặc điểm hoạt động kết quả đầu tư..............................................4
2.4, Theo tính chất, quy mô đầu tư...............................................................4-6
2.5, Theo nguồn vốn.....................................................................................6
2.6, Theo chủ thể.........................................................................................6
3, Vai trò đầu tư phát triển
3.1, Xét về vi mô..........................................................................................7
3.2, Xét về vĩ mô..........................................................................................7
II, Phân tích 2 dự án trọng điểm quốc gia
*** DA1: ĐƯỜNG CAO TỐC BẮC-NAM
1, Giới thiệu sơ qua về dự án.......................................................................8
2, Mục tiêu xây dựng....................................................................................9
3, Thời gian xây dựng..................................................................................10
4, Nguồn vốn đầu tư.....................................................................................10
5, Ảnh hưởng dự án đến KT-XH..................................................................11-15
*** DA2: CẢNG HKQT LONG THÀNH
1,Sự cần thiết................................................................................................16
2, Mục tiêu....................................................................................................17 3, Thông tin dự án
3.1, Vị trí, quy mô....................................................................................18-20
3.2, Nguồn vốn đầu tư.............................................................................20-23
4, Ảnh hưởng dự án đến KT-XH..................................................................24
III, Kiến nghị giải pháp, phương pháp tiếp cận nguồn vốn và quản lí với những
dự án lớn..................................................................................................... 25-29 KẾT LUẬN lOMoAR cPSD| 61265515 MỞ ĐẦU
Ngày nay, đầu tư đóng một vai trò quan trọng đối với nền kinh tế - xã hội của các
nước trên thế giới nói chung và đối với Việt Nam nói riêng. Đầu tư mang lại những lợi ích
to lớn, cung cấp cơ sở hạ tầng phục vụ nhu cầu xã hội. Đầu tư cũng tác động đến kinh tế,
xã hội của các quốc gia, góp phần vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả
ứng dụng khoa học kỹ thuật. Đặc biệt, trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước của Việt Nam ngày nay thì đầu tư lại càng thể hiện vai trò quan trọng của nó.
Điểm đáng chú ý trong những dự án đầu tư phải kể đến tầm ảnh hưởng của những
dự án quan trọng quốc gia đến kinh tế - xã hội, cuộc sống của nhân dân. Các dự án quan
trọng quốc gia, dự án trọng điểm có sức lan tỏa rộng rãi, có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, .....Nhận thức được tầm quan
trọng của vấn đề này, nhóm 9 chúng em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Cho biết phân
loại đầu tư theo tính chất, quy mô. Phân tích 2 dự án quan trọng quốc gia mà bạn biết
và cho biết ảnh hưởng của 2 dự án này đối với sự phát triển kinh tế - xã hội”. Vì thông
tin về chủ đề này khá phong phú và trình độ chuyên môn, kiến thức của các thành viên
trong nhóm còn hạn chế nên bài nghiên cứu này không tránh khỏi những sai sót, còn nhiều
hạn chế về cả nội dung, kết cấu và hình thức thể hiện. Mong cô và các bạn sẽ có những ý
kiến đóng góp, nhận xét để bài làm của nhóm chúng em được hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn! PHÂN TÍCH I.
Khái quát về đầu tư phát triển
1. Định nghĩa, đặc điểm của đầu tư phát triển 1.1 Định nghĩa
Đầu tư phát triển là một phương thức đầu tư trực tiếp. Hoạt động đầu tư này nhằm
duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ và trong sinh
hoạt đời sống xã hội. 1.2 Đặc điểm •
Hoạt động đầu tư phát triển là hoạt động thường sử dụng khối lượng vốn lớn. •
Quy mô đầu tư lớn đòi hỏi phải có giải pháp tạo vốn và huy động vốn hợp lý, xây
dựng chính sách, quy hoạch, kế hoạch đầu tư đúng đắn, quản lý chặt chẽ tổng vốn
đầu tư, bố trí vốn theo tiến độ đầu tư, thực hiện đầu tư trọng tâm trọng điểm. •
Hoạt động đầu tư phát triển là hoạt động mang tính chất lâu dài. •
Để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, cần tiến hành phân kỳ đầu tư, bố trí vốn và các
nguồn lực tập trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công trình, quản lý chặt
chẽ tiến độ kế hoạch đầu tư, khắc phục tình trạng thiếu vốn, nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản •
Rủi ro đầu tư do nhiều nguyên nhân. Trong đó, có nguyên nhân chủ quan từ phía
phía các nhà đầu tư như quản lý kém, chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu…. lOMoAR cPSD| 61265515
Nguyên nhân khách quan như giá nguyên liệu tăng, giá bán sản phẩm giảm, công
suất sản xuất không đạt công suất thiết kế… •
Cần phải thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro bao gồm: Nhận diện rủi ro đầu tư,
đánh giá mức độ rủi ro và xây dựng các biện pháp phòng và chống rủi ro.
2, Phân loại đầu tư phát triển
2.1 Theo cơ cấu tái sản xuất 2.2 Theo lĩnh vực hoạt động của các kết quả đầu
tư 2.3 Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tư 2.4 Theo tính chất và quy mô đầu tư
Đầu tư theo các dự án quan trọng quốc gia:
- Dự án quan trọng quốc gia là dự án đầu tư độc lập hoặc cụm công trình liên kết chặt chẽ
với nhau thuộc một trong các tiêu chí dưới đây:
+ Sử dụng vốn đầu tư công từ 10.000 tỷ đồng trở lên
+ Ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng
đến môi trường, bao gồm: Nhà máy điện hạt nhân
Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50
ha trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát
bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên
Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở
lên với quy mô từ 500 ha trở lên
Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;
Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Đầu tư theo các dự án nhóm A
- Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh quốc phòng, có tính chất bảo mật quốc gia,
có ý nghĩa chính trị – xã hội quan trọng, thành lập và xây dựng hạ tầng khu công
nghiệp mới không phụ thuộc quy mô vốn đầu tư
- Các dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ khai thác chế biến khoáng sản quý hiếm;
vàng, bạc, đá qúy, đất hiếm không phụ thuộc vào quy mô vốn đầu tư.
Với mức vốn trên 600 tỷ đồng đối với các dự án: Công nghiệp điện, khai thác dầu
khí, chế biến dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai
thác, chế biến khoáng sản, các dự án giao thông: Xây dựng cầu, cảng sông, cảng
biển, sân bay, đường sắt, quốc lộ…
- Với mức vốn trên 400 tỷ đồng đối với các dự án: thủy lợi, giao thông (không thuộc
diện kể trên), cấp thoát nước và công trình hạ tầng, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị
thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí thác, sản xuất
vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, đường giao
thông nội thị thuộc các khu đô thị có quy hoạch chi tiết được duyệt. lOMoAR cPSD| 61265515
- Các dự án hạ tầng kỹ thuật mới; các dự án công nghiệp nhẹ, sành, sứ, thủy tinh, in;
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng, sản xuất nông
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản với mức vốn trên 300 tỷ đồng.
- Các dự án: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng, kho
tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác, với mức vốn trên 200 tỷ đồng.
Đầu tư theo các dự án nhóm B
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa
chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản,
các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc
lộ), xây dựng khu nhà ở với mức vốn từ 30 đến 600 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thủy lợi, giao thông (khác dự án nhóm A),
cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông
tin, điện học, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật
liệu, bưu chính, viễn thông với mức vốn từ 20 đến 400 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình: hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới, công nghệ
nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản với mức vốn từ 15 đến 300 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền
hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục
thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác từ 7 đến 200 tỷ đồng.
Đầu tư theo các dự án nhóm C
- Dưới 30 tỷ đồng với các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, hóa
chất, phân bón, dầu khí, cơ khí, giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,
đường sắt, quốc lộ, sản xuất xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản,
các trường phổ thông nằm trong quy hoạch (không kể mức vốn).
- Dưới 20 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình: thủy lợi, giao thông
(không thuộc diện trên), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật
điện, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí, sản xuất vật liệu,
bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, trường phổ thông…
- Dưới 15 tỷ đồng với các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành
sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản.
- Các dự án không thuộc diện trên với mức vốn dưới 7 tỷ đồng. 2.5, Theo nguồn vốn
- Đầu tư theo nguồn vốn trong
nước - Đầu tư theo nguồn vốn
nước ngoài. 2.6, Theo chủ thể lOMoAR cPSD| 61265515
- Đầu tư phát triển của nhà nước -
Đầu tư phát triển của tư nhân - Đầu tư nước ngoài.
3, Vai trò của đầu tư phát triển 3.1, Xét trên góc độ vi mô (các doanh nghiệp)
Đầu tư phát triển đóng vai trò quan trọng trong sự ra đời tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. •
Thứ nhất là về sự ra đời của các doanh nghiệp:
Hoạt động đầu tư phát triển là tiền đề để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu của doanh
nghiệp; xây dựng nhà xưởng, kiến trúc hạ tầng; mua sắm máy móc thiết bị, tiến hành các
hoạt động xây dựng cơ bản, thuê mướn nhân công và thực hiện các chi phí khác gắn liền
với hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa được tạo ra. •
Thứ hai là sự tồn tại của các doanh nghiệp:
Sau một quá trình hoạt động, nhà xưởng, cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị sẽ bị khấu hao và hư hỏng
→ Cần phải bảo trì, bảo dưỡng lớn các cơ sở vật chất này hoặc thay thế mới các cơ sở vật
chật kỹ thuật đã bị hư hỏng thậm chí phải đổi mới cơ sở vật chất để thích ứng với sự phát
triển của khoa học kỹ thuật và phục vụ tốt hơn cho hoạt động đầu tư. Ngoài ra, đầu tư phát
triển còn là tiền đề để giúp doanh nghiệp tạo dựng nguồn vốn và uy tín để tiến hành các
hoạt động đầu tư tài chính và đầu tư chuyển dịch. Thứ ba là sự phát triển của doanh nghiệp:
Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là tăng lợi nhuận.
→ Phải thường xuyên bỏ thêm vốn để mở rộng, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
Luôn phải tạo ra được những sản phẩm có chất lượng, giá thành rẻ bằng cách không
ngừng nâng cao chất lượng máy móc thiết bị, chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng quản
lí hoạt động đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
3.2, Xét trên góc độ vĩ mô (nền kinh tế) •
Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu của nền kinh tế. •
Tác động đến cầu: Để tạo ra sản phẩm cho xã hội, trước hết cần đầu tư. Đầu tư là
một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. •
Tác động đến cung: Tổng cung của nền kinh tế gồm 2 nguồn chính là cung trong
nước và cung từ nước ngoài. Bộ phận chủ yếu của cung trong nước là một hàm của
các yếu tố sản xuất: vốn, lao động, tài nguyên, công nghệ…
Tăng quy mô vốn đầu tư là nguyên nhân trực tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh
tế, nếu các yếu tố khác không đổi. Mặt khác, tác động của vốn đầu tư còn được thực hiện
thông qua hoạt động đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ…
Do đó, đầu tư lại càng gián tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh tế.
II, Phân tích 2 dự án trọng điểm quốc gia
DỰ ÁN 1: ĐƯỜNG CAO TỐC BẮC - NAM lOMoAR cPSD| 61265515
1, Giới thiệu sơ qua về dự án
- Đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông (ký hiệu toàn tuyến là ) là tên gọi thông
dụng nhất của một tuyến đường cao tốc Việt Nam nằm rất gần với Quốc lộ 1A
huyết mạch, thông suốt giữa 2 miền Nam và Bắc Việt Nam. Tương tự như Quốc lộ
1A, Đường cao tốc bắt đầu từ Lạng Sơn và kết thúc tại Cà Mau.
- Dự án đường ôtô cao tốc Bắc – Nam phía Đông CT.01 có tổng chiều dài
2.063 km, với điểm đầu là cửa khẩu Hữu Nghị (Lạng Sơn) điểm cuối là đường vành
đai tại TP Cà Mau. Các điểm khống chế của tuyến đường bộ cao tốc cũng đã được
xác định, nằm trong Hành lang giao thông phía Đông, chạy gần như song song với
quốc lộ 1A hiện tại cũng đang được nâng cấp mở rộng. Đường ô tô cao tốc Bắc –
Nam được xây dựng bao gồm 18 đoạn tuyến với các điểm nút là:Lạng Sơn, Hà Nội,
Ninh Bình, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định,
Nha Trang, Phan Thiết, Dầu Giây, Long Thành, Bến Lức, Trung Lương, Mỹ Thuận, Cần Thơ và Cà Mau.
- Đường cao tốc Bắc – Nam (phía Tây) (ký hiệu toàn tuyến là ) là tên gọi thông
dụng nhất của một tuyến đường cao tốc Việt Nam, chạy từ Bắc vào Nam Việt Nam,
các tuyến còn lại là quốc lộ 1A, Đường cao tốc Bắc – Nam (Việt Nam) và
đường ven biển Việt Nam. Tuyến cao tốc có tổng chiều dài khoảng 1.300 km, được
phân thành 16 đoạn tuyến, đi qua địa phận 23 tỉnh, thành phố: Tuyên Quang, Phú
Thọ, Hà Nội, Hoà Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình,
Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, thành phố Đà Nẵng, Quảng Nam, Kon Tum, Gia Lai,
Đắk Lắk, Đắk Nông, Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp,
Cần Thơ, Kiên Giang. Phần lớn trục đường là do đường Hồ Chí Minh (giai đoạn 3) nâng cấp thành.
2, Mục tiêu xây dựng tuyến đường cao tốc Bắc Nam •
Ý tưởng xây dựng cao tốc Bắc - Nam đã xuất hiện từ trước năm 2010, khi nhu
cầu di chuyển bằng đường bộ giữa các tỉnh thành dọc trục Bắc - Nam tăng lên
rất nhanh, trong khi Quốc lộ 1 đã quá tải. •
Nhanh chóng hình thành mạng đường bộ cao tốc quốc gia, bảo đảm kết nối các
trung tâm kinh tế trọng điểm, các cửa khẩu chính, các đầu mối giao thông quan
trọng có nhu cầu vận tải lớn, tốc độ cao. Trong đó, tập trung xây dựng tuyến
đường bộ cao tốc Bắc Nam, ưu tiên các tuyến đường cao tốc nối các thành phố
lớn (Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng), các tuyến ra các cảng biển lớn. •
Tạo khả năng liên kết cao với các phương thức vận tải hiện đại khác và hội nhập khu vực, quốc tế. •
Đường bộ cao tốc được thiết lập tách biệt nhưng phải đảm bảo liên kết được với
mạng đường bộ hiện có, bảo đảm môi trường và cảnh quan. •
Góp phần giải quyết ách tắc giao thông nhất là tại các thành phố lớn như Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh... lOMoAR cPSD| 61265515 •
Các tuyến đường cao tốc trong quy hoạch được hoạch định với quy mô hoàn
chỉnh, tuy nhiên trong quá trình thực hiện có thể phân kỳ xây dựng để phù hợp
với lưu lượng xe và khả năng huy động nguồn vốn, nhưng phải tiến hành quản
lý quỹ đất để hạn chế chi phí giải phóng mặt bằng sau này.
3, Thời gian xây dựng
Theo Quy hoạch chi tiết toàn tuyến CT.01, có các đoạn tuyến được đầu tư xây dựng đến năm 2015 là: •
TP Hồ Chí Minh - Trung Lương: đã thông xe vào năm 2010 •
Hà Nội - Ninh Bình: đã thông xe vào năm 2012 •
Long Thành - Dầu Giây: đã thông xe vào năm 2015 •
Đà Nẵng - Quảng Ngãi: đã thông xe vào năm 2018 •
Long Thành - Bến Lức: sẽ thông xe vào đầu năm 2024 •
Trung Lương - Mỹ Thuận: sẽ thông xe vào giữa năm 2022 •
Mỹ Thuận - Cần Thơ: khởi công vào tháng 10 năm 2020 thông xe vào năm 2023 Tổng chiều dài 433 km.
Từ năm 2016 - 2020 đầu tư các đoạn: •
Ninh Bình - Thanh Hoá: sẽ thông xe vào cuối năm 2024 •
Thanh Hoá - Hà Tĩnh: sẽ thông xe vào năm 2024 •
Quảng Trị - Đà Nẵng: sẽ thông xe vào năm 2024 •
Nha Trang - Phan Thiết: sẽ thông xe vào giữa năm 2024 •
Phan Thiết - Dầu Giây: sẽ thông xe vào cuối năm 2023
Tổng chiều dài 713 km, tổng mức đầu tư khoảng 130.216 tỷ đồng.
Giai đoạn 2021 - 2025 đầu tư các đoạn: Hà Tĩnh - Quảng Bình, Quảng Bình - Quảng Trị,
Quảng Ngãi - Bình Định, Bình Định - Nha Trang và mở rộng đoạn La Sơn - Tuý Loan.
Tổng số 659 km, tổng mức đầu tư 113.096 tỷ đồng.
Giai đoạn sau năm 2025: Đầu tư xây dựng đoạn Cần Thơ - Cà Mau và hoàn chỉnh toàn
tuyến, tổng mức đầu tư 69.123 tỷ đồng.
Theo Quy hoạch chi tiết toàn tuyến CT.02, có các đoạn tuyến được đầu tư xây dựng đến năm 2025 là: •
Cao Lãnh - Lộ Tẻ: đã thông xe vào năm 2018. •
Lộ Tẻ - Rạch Sỏi: đã thông xe vào năm 2021. •
Đắk Nông - Chơn Thành, Chơn Thành - Đức Hoà, Đức Hoà - Mỹ An, Mỹ An
Cao Lãnh: sẽ được đầu tư xây dựng trong giai đoạn 2021-2025. lOMoAR cPSD| 61265515
4. Nguồn vốn đầu tư dự án cao tốc Bắc Nam
Cao tốc Bắc – Nam được quy hoạch 2 tuyến với tổng chiều dài khoảng 3.083 km
có tốc độ thiết kế trong khoảng 100km/h-120 km/h, quy mô từ 4-6 làn xe, tổng mức
đầu tư là 229.829 tỷ đồng. Trong đó nhà đầu tư huy động 136.286 tỷ đồng và Nhà
nước hỗ trợ 93.534 tỷ đồng (chiếm tỷ lệ 40,7%).
Nguồn vốn đầu tư được huy động từ ngân sách nhà nước dưới hình thức Chính phủ
vay hoặc bảo lãnh vay; nguồn vốn do các nhà đầu tư huy động để đầu tư xây dựng
theo các hình thức như BOT, BTO, BT, PPP (hợp tác Nhà nước – Tư nhân…), trong
đó có thể có đóng góp một phần vốn từ ngân sách nhà nước.
Theo Quy hoạch, tổng quỹ đất để xây dựng các tuyến đường là khoảng 1.219.050 ha,
trong đó diện tích đã chiếm dụng của các tuyến đường đã và đang được xây dựng khoảng
53.440 ha, diện tích cần bổ sung thêm khoảng 1.165.610 ha.
5. Ảnh hưởng của dự án đến sự phát triển KT-XH ở nước ta
Nếu nói về lợi ích thì tuyến cao tốc chi phối về mọi mặt phát triển của nước ta.
Từ kinh tế, xã hội, mọi hướng xử lý, quy hoạch đến đường xá, cầu cống, nhà ở, khu
dân cư, mọi thứ đều sẽ được xác định một cách chính xác dựa trên cơ sở của dự án
nhằm đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả. Từ đó giúp phát triển kinh tế không chỉ ở chính
địa phương mà còn trên toàn quốc gia. Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là 2 mốc
giúp kết nối dễ dàng với các tỉnh thành khác. Vì thế mà sự phát triển quy hoạch của 2
khu vực này và trên cao tốc Bắc Nam sẽ mở ra hướng đi mới cho các tỉnh dọc 2 bên cao tốc.
Quy hoạch cao tốc Bắc Nam thuận lợi sẽ giúp phát triển mọi mặt kinh tế. Quá trình
giao thương, vận chuyển, đi lại, kết nối trở nên dễ dàng hơn. Và để có thể phát triển tốt
đẹp, bền vững và lâu dài thì việc quy hoạch tốt luôn là điều mấu chốt.
Tầm quan trọng của dự án được xác định bởi sự ảnh hưởng của nó với sự phát triển.
Dưới đây là những ảnh hưởng của dự án cao tốc Bắc-Nam với tiến trình đi lên của KT- XH
ẢNH HƯỞNG VỀ KINH TẾ: • Tăng GDP:
Đầu tiên, dự án sẽ làm tăng cả tổng cung lẫn tổng cầu của nền kinh tế bởi khi lưu
thông dễ dàng, vẫn chuyển nhanh chóng các thương lái sẽ đưa hàng hóa của mình đến tay
người tiêu dùng nhanh hơn, thuận tiện hơn, chi phí rẻ hơn. Về phía khách hàng họ sẽ nhận
được nhiều hơn các sản phẩm, đa dạng, phong phú về mặt hàng với giá thành rẻ hơn mà
chất lượng cao hơn. Việc làm tăng tổng cung lẫn tổng cầu sẽ làm dịch chuyển các đường
cung, cầu sang bên phải, từ đó làm tăng sản lượng, giá giảm, điều này kích thích tiêu dùng,
tăng sản xuất, và tăng quy mô. Sản xuất phát triển là nguồn gốc tăng tích lũy, phát triển lOMoAR cPSD| 61265515
kinh tế, tạo nhiều giá trị hơn cho xã hội. Hiệu quả là tăng thu nhập cho người lao động, cải
thiện chất lượng cuộc sống, đáp ứng mọi nhu cầu vật chất lẫn tinh thần.
• Phát triển giao thông vận tải
- Những ngành liên quan đến vận chuyển, logistics, … sẽ trở nên dễ dàng hơn với
bản đồ quy hoạch đường cao tốc Bắc Nam. Các công ty, tập đoàn có thể dễ dàng
đưa ra hướng di chuyển tốt nhất. Điều mà rất khó làm được nếu không có bản đồ
cụ thể. Khả năng liên kết của những tuyến đường và khu vực cảng với nhau sẽ tốt
hơn nhờ vào khả năng quy hoạch tốt. Thời gian di chuyển được rút ngắn sẽ tiết
kiệm được rất nhiều thời gian, công sức, chi phí. Các công ty, doanh nghiệp sẽ đạt
được nhiều lợi nhuân, làm tăng doanh thu từ đó giúp nâng cao vị trí công ty, nâng
cao vị thế kinh tế quốc gia.
- Trần Bảo Ngọc, Vụ trưởng vụ Vận Tải bộ Giao Thông Vận Tải đánh giá “Trong
thời gian qua, những tuyến cao tốc đã đưa vào khai thác đã mang lại hiệu quả tích
cực. Qua khảo sát cho thấy sản lượng vận tải cả hàng hóa và hành khách đều tăng,
thời gian rút ngắn, góp phần giảm chi phí”. Ông Trần Bảo Ngọc chia sẻ: “Hiện
nay, chi phí logistic của nước ta chiếm khoảng 20% trong tổng GDP. Do vậy, cước
vận tải giảm xuống làm giảm chi phí sản xuất hàng hóa, nâng cao sức cạnh tranh
cho sản phẩm, cải thiện môi trường đầu tư cũng như năng lực cạnh tranh quốc gia.”
• Ngành xây dựng cầu đường
Những bộ ngành xây sẽ dễ dàng hơn trong vấn đề thi công. Bản đồ quy hoạch đường
cao tốc Bắc Nam giúp các bộ ngành xác định được các điểm nóng giao thông. Từ đó hiểu
rõ được nơi nào cần mở rộng, nâng cấp, cải tạo giúp công việc cụ thể và hiệu quả hơn rất
nhiều. Chưa kể đến việc phát triển các khu dân cư tại cao tốc Bắc Nam cũng được hiện
thực hóa, giúp tăng tốc độ phát triển cơ sở vật chất khu vực, làm giảm các thiệt hại không
đáng có về cả người và tài sản.
• Ngành bất động sản
Ngành bất động sản có lẽ là một tranh những ngành được hưởng lợi rất nhiều từ bản
đồ quy hoạch đường cao tốc Bắc Nam. Với việc dễ dàng nhìn thấy được đây là “ miếng
mồi ngon” quy hoạch. Với các chuyên gia lão luyện trong ngành đây dường như là “kho
báu”. Việc dự tính được tương lai 5, 10, 20 năm của các khu vực tiềm năng, tạo kế hoạch
đầu tư với mức giá thấp và thu lợi cao sau một khoảng thời gian dài đầu tư. Việc chọn nhà
đấu thầu cho các dự án cao tốc phía Đông thu hút rất nhiều hồ sơ của các doanh nghiệp
lớn, nhỏ trong và ngoài nước. Tổng cộng có 360 bộ hồ sơ mời thầu được phát hành có 44
hồ sơ nộp dự thầu, trong đó 34 nhà thầu tham gia với tư cách là Liên danh và 10 nhà thầu
tham gia với tư cách độc lập. Có khoảng 50 doanh nghiệp xây lắp tham gia dự thầu với tư
cách tham gia nhà thầu liên danh hoặc nhà thầu độc lập. Hầu hết những tên tuổi lớn trong
lĩnh vực xây dựng của Việt Nam như: Đèo Cả, Vinaconex, Cienco1, Cienco4, Cienco5,
Cienco6, Cienco8.... đều đã nộp hồ sơ. lOMoAR cPSD| 61265515
ẢNH HƯỞNG ĐẾN XÃ HỘI Môi trường:
Môi trường giờ đây là chủ đề được quan tâm hàng đầu khi xây dựng, lắp đặt một
công trình. Tuyến cao tốc Bắc-Nam được đi vào vận hành sẽ làm giảm mức ô nhiễm
cho các thành phố, khu vực lớn. Bởi các khu công nghiệp, cụm công nghiệp sẽ tản bớt
ra các vùng ngoại ô, khu ít người dân sinh sống, từ đó, giảm thải đến mức tối đa. Việc
các khu công nghiệp lớn được di chuyển sang nơi khác đã làm giảm hẳn ô nhiễm môi
trường không khí ở các trung tâm thành phố lớn. Ở trung tâm nội đô, khói thải từ lượng
lớn các phương tiện giao thông đi lại, từ các sản phẩm đốt cháy nhiên liệu,...cộng thêm
khí thải từ các nhà máy tạo nên chất lượng không khí cực kì xấu ở Hà Nội. Theo mức
đo được thì chất lượng không khí Hà Nội đã xấu đi một mức đáng kể, cảnh báo đỏ với
những ngày sương mù dày, không khí không thể thoát lên trên. Sự giảm bớt các khu
công nghiệp trọng điểm đã đóng góp một phần lớn trong nỗ lực nâng cao chất lượng không khí.
Tạo cơ hội việc làm:
Tuyến Hà Nội – Lạng Sơn đi qua tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang cũng là cơ sở để hai
địa phương này quy hoạch những khu đô thị mới, khu công nghiệp, cụm công nghiệp
mới. Giờ đây, ở Bắc Ninh và Bắc Giang đã xuất hiện rất nhiều khu công nghiệp lớn
nhỏ, mang tới hàng trăm nghìn cơ hội việc làm cho người dân nơi đây, việc đi lại giữa
trung tâm Hà Nội-Bắc Ninh được các doanh nghiệp khai thác triệt để khi có tuyến cao
tốc. Với đặc thù của các khu công nghiệp là cần diện tích rộng lớn, thuận tiện việc mua
bán các nguyên vật liệu, Bắc Ninh là lựa chọn phù hợp cho những mục tiêu đề ra. Cụ
thể, năm 2020, các địa phương, doanh nghiệp trên địa bàn đã giải quyết cho 27 500 lao
động, đạt 100% kế hoạch, giảm tỷ lệ thất nghiệp còn 1,74%. Giải quyết vấn đề việc làm
là then chốt, có việc làm đồng nghĩa với việc nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo,
tạo điều kiện tốt nhất cho các em được tới trường, từ đó giảm tình trạng mù chữ ở một
số nơi. Có việc làm sẽ cái thiện đời sống vật chất lẫn tinh thần, tiếp cận mọi dịch vụ cơ
bản của xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống. Ngoài ra, tuyến đường bộ cao tốc đã
thu hút được các nhà đầu tư lớn, dự án lớn đầu tư cho lĩnh vực du lịch, dịch vụ; kích
thích và đẩy nhanh tiến độ đầu tư của một số nhà đầu tư đã nghiên cứu nhiều năm như:
Amata; Khu công nghiệp Nam Tiền Phong; các dự án thuộc Khu kinh tế Vân Đồn; giúp
cho các nhà đầu tư các khu công nghiệp đã và đang thu hút được các nhà đầu tư thứ cấp
và tăng tỷ lệ lấp đầy.
KHÓ KHĂN KHI THỰC HIỆN • Huy động vốn
Trong điều kiện hiện nay, quy định của pháp luật chưa cho phép Chính phủ cung
cấp các bảo lãnh như yêu cầu các ngân hàng nước ngoài (bảo lãnh doanh thu tối thiểu,
cam kết chuyển đổi ngoại tệ, bảo hiểm bên thứ ba thay thế Chính phủ thực hiện nghĩa
vụ đã ký trong hợp đồng từ các tổ chức bảo lãnh, bảo hiểm như MIGA, NEXI…), nên lOMoAR cPSD| 61265515
theo Bộ Giao thông vận tải, việc huy động nguồn tín dụng nước ngoài là khó khả thi.
Trong khi đó, thị trường tín dụng dài hạn trong nước chưa phát triển, dư nợ nguồn vốn
vay tín dụng dài hạn của các ngân hàng trong nước đang ở mức cao. Các ngân hàng
trong nước chủ yếu huy động ngắn hạn để cho vay dài hạn, trong khi Ngân hàng Nhà
nước đã “tuýt còi” với cho vay BOT, quy định từ ngày 1.1.2018 tỷ lệ tối đa dùng vốn
ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn là 40%. Phần lớn các ngân hàng thương mại trong
nước đều đang ở mức giới hạn, không thể cho vay thêm. Bên cạnh đó, các ngân hàng
thương mại còn bị khống chế mức tăng trưởng tín dụng. Do vậy, trường hợp tháo gỡ
được khó khăn về mức lãi suất vốn vay, việc huy động nguồn cung cấp tín dụng cho dự
án cũng còn khó khăn nhất định.
• Môi trường khi xây dựng
Đây cũng là một câu hỏi vô cùng hóc búa đối với các nhà quản lí. Việc vận chuyển
cát, vật liệu xây dựng hằng ngày đi qua làm ảnh hưởng cuộc sống người dân ở địa
phương: cát bụi bay mù mịt, sự an toàn của trẻ nhỏ, gây tiếng ồn lớn, thi công lắp đặt xuyên đêm...
• Vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã có nhiều chỉ đạo quyết liệt, địa phương và các
bộ, ngành đã có nhiều nỗ lực trong triển khai công tác giải phóng mặt bằng các dự án
thành phần, công tác giải phóng mặt bằng đến thời điểm hiện nay đã đạt trên 91%.
Nhưng theo đánh giá thì việc triển khai phần khối lượng còn lại gặp nhiều khó khăn do
tập trung tại các khu đông dân cư, phải tái định cư và các đoạn phải di dời công trình
hạ tầng kỹ thuật. Nguyên nhân chủ yếu do thủ tục liên quan đến quá trình xây dựng các
khu tái định cư và di dời các công trình hạ tầng rất phức tạp nên tiến độ còn chậm hơn so với dự kiến.
• Khó khăn về nguồn vật liệu
Với những dự án đang trong giai đoạn thi công nền móng, nhu cầu vật liệu đất đắp rất
lớn. Vướng mắc hiện nay là nhiều mỏ nằm trong quy hoạch nhưng chưa được cấp phép.
Các mỏ đang khai thác trữ lượng ít, công suất nhỏ, khiến nguồn cung thiếu trầm trọng, dẫn
đến nhà thầu gặp khó khăn trong việc bảo đảm vật liệu đất đắp, quãng đường vận chuyển
xa hơn và khi nhu cầu tăng làm giá thành bị đẩy lên cao hơn”, ông Lương Văn Long, Giám
đốc dự án Mai Sơn-Quốc lộ 45 (Ban QLDA Thăng Long) chia sẻ. Dự án này cũng gặp khó
khăn do địa phương chưa xác định được nơi đổ thải, khiến phần đất, đá cào bóc hữu cơ
đang phải tập kết tại công trường, ảnh hưởng đến mặt bằng thi công. Bên cạnh đó sự tăng
lên về giá NVL cũng là một vấn đề lớn, giá NVL không phải lúc nào cũng cố định, nhất là
trong bối cảnh dịch diễn biến phức tạp, các đơn giá vật liệu, nhân công, thiết bị đầu vào
đều có xu hướng tăng cao, có những vật liệu tăng đột biến như giá thép tăng 35-50%, giá
cát, đá tăng 20-30%, giá ximăng, bêtông tăng khoảng 10-15%.... lOMoAR cPSD| 61265515
GIẢI PHÁP CHO NHỮNG KHÓ KHĂN
- Đảng, Nhà nước ta luôn có giải quyết kịp thời, nhanh chóng, hiệu quả với các khó
khăn đặt ra. Trong thời gian tới, Phó Thủ tướng Lê Văn Thành đặc biệt nhấn mạnh
yêu cầu phải đảm bảo đủ vật liệu xây dựng cho xây dựng các đoạn tuyến cao tốc
Bắc Nam. Muốn vậy, các Bộ, ngành, địa phương, nhà thầu phải xác định rõ trách
nhiệm để cùng có giải pháp quyết liệt, tháo gỡ dứt điểm những vướng mắc hiện nay.
- Bộ Giao thông vận tải phải tăng cường hơn nữa công tác chỉ đạo, giám sát, đôn đốc,
nắm bắt tình hình thực tế để chủ động phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương
liên quan để kịp tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, nhà thầu phải cam kết đảm
bảo đảm cung ứng đủ vật liệu xây dựng theo đúng hồ sơ dự thầu.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường, các địa phương thực hiện nghiêm Nghị quyết 60 của
Chính phủ, các chỉ đạo, kết luận của Thủ tướng Chính phủ, thành lập các đoàn kiểm
tra, giám sát việc triển khai thực hiện cũng như tạo điều kiện tối đa cho các nhà thầu
với yêu cầu cao nhất là đảm bảo đáp ứng đủ vật liệu cho các công trường xây dựng tuyến cao tốc Bắc-Nam.
- Để hỗ trợ triển khai thi công các dự án trong vận chuyển nhân công, thiết bị, vật liệu
thi công qua các tỉnh đang là vùng dịch, Bộ Giao thông Vận tải đã có văn bản đề
nghị các tỉnh, thành phố hỗ trợ cho phép và ưu tiên xe vận chuyển thiết bị, nhân sự,
vật liệu phục vụ dự án được di chuyển vào địa bàn tỉnh để đến công trường.
- Cùng đó là ưu tiên tiêm vaccine phòng ngừa COVID-19 cho cán bộ, công nhân viên
các đơn vị đang tham gia tại các dự án trên địa bàn tỉnh, nhằm hạn chế tối đa nguy
cơ lây nhiễm, đảm bảo tiến độ thi công của các dự án.
Mặc dù còn nhiều bất cập nhưng không thể phủ nhận dự án mang đến rất nhiều
điểm tích cực đối với sự phát triển KT-XH. Hoàn thiện hạ tầng giao thông đồng
bộ, hiện đại đang là nhiệm vụ của Nhà nước, Chính phủ đề ra trong định hướng
phát triển giai đoạn 5 năm tới. Hiện nay chúng ta đang cùng nỗ lực vươn lên phát
triển để cuộc sống người dân Việt Nam tốt đẹp hơn, hạnh phúc hơn.
DỰ ÁN 2 : SÂN BAY QUỐC TẾ LONG THÀNH
1. Sự cần thiết của dự án
Việt Nam là nước đang phát triển nhanh về kinh tế và hội nhập quốc tế sâu rộng, có
dân số đông, do đó việc đầu tư xây dựng Cảng HKQT Long Thành là cấp bách và cần thiết
góp phần đưa Việt Nam hội nhập với sự phát triển của các nước trong khu vực và thế giới.
Trong những năm gần đây, lưu lượng giao thông qua Cảng HKQT Tân Sơn Nhất liên
tục tăng trưởng cao. Cảng HKQT Tân Sơn Nhất đã và đang triển khai một số dự án mở
rộng sân đỗ tàu bay, nâng số lượng vị trí đỗ tàu bay từ 50 vị trí hiện nay lên 87 vị trí nhưng
cơ sở hạ tầng vẫn không đủ đáp ứng nhu cầu giao thông ngày càng tăng. Thực tế trong năm
2018, Cảng HKQT Tân Sơn Nhất đã phục vụ hơn 38,4 triệu hành khách, đồng nghĩa với lOMoAR cPSD| 61265515
việc nhà ga quốc nội đã khai thác vượt 1,56 lần công suất thiết kế, nhà ga quốc tế khai thác
vượt 1,14 lần công suất thiết kế, dẫn đến tình trạng ùn tắc thường xuyên trên không, tại khu
bay và đặc biệt là bên trong nhà ga cũng như chất lượng dịch vụ không đảm bảo. Bên cạnh
đó nhu cầu hành khách tại khu vực TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 20202025 tăng trung bình
6,7% , từ đó đòi hỏi các phương án giải quyết hợp lí tránh gây mất an toàn, không bảo đảm chất lượng bay.
Sản lượng hàng không của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, với cửa ngõ là khu vực
thành phố Hồ Chí Minh hiện chiếm khoảng 37,3% tổng lượng hành khách toàn quốc trong
năm 2018. Theo tính toán của tư vấn, đến năm 2025 dự báo sản lượng tại khu vực TP. Hồ
Chí Minh đạt 65,190 triệu hành khách; 1.214 ngàn tấn hàng hóa; 406.392 lượt CHC. Đến
năm 2030 sản lượng được dự báo sẽ đạt 85,158 triệu hành khách; 1.689 ngàn tấn hàng hóa; 515.120 lượt CHC.
Để giải quyết các vấn đề trên, Bộ GTVT đã có Quyết định số 1942/QĐ-BGTVT ngày
31/08/2018 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết Cảng HKQT Tân Sơn Nhất, theo đó
Cảng HKQT Tân Sơn Nhất sẽ được đầu tư mở rộng cơ sở hạ tầng bao gồm nhà nhà ga hành
khách, sân đỗ tàu bay để đạt công suất tối đa 50 triệu hành khách/năm. Theo thực tế tăng
trưởng và nghiên cứu dự báo của Tư vấn và Cục HKVN thì sản lượng giao thông hàng
không khu vực TP. Hồ Chí Minh sẽ tăng trưởng đạt 50,44 triệu hành khách vào năm 2021.
Như vậy từ sau năm 2021, Cảng HKQT Tân Sơn Nhất sẽ quá tải kể cả khi Cảng HKQT
Tân Sơn Nhất được đầu tư mở rộng đạt công suất tối đa đáp ứng 50 triệu hành khách. Như
vậy, việc đầu tư Cảng HKQT Long Thành để giải quyết bài toán quá tải tại Cảng HKQT
Tân Sơn Nhất là hết sức cần thiết.
Cảng HKQT Long Thành hình thành sẽ có vị trí, vai trò chiến lược trong việc phát
triển ngành hàng không dân dụng của cả nước, ngày 14/6/2011 Thủ tướng Chính phủ đã
ký Quyết định số 909/QĐ-TTg, phê duyệt Quy hoạch Cảng HKQT Long Thành với chức
năng trung chuyển trong khu vực Đông Nam Á, có khả năng cạnh tranh với các cảng hàng
không lớn trên thế giới với công suất 100 triệu hành khách và 5 triệu tấn hàng hóa mỗi
năm. Hiện nay, dự án đầu tư xây dựng Cảng HKQT Long Thành giai đoạn 1 đang được
gấp rút thực hiện, dự kiến năm 2025 sẽ hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng. Do vậy,
việc Quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng Cảng HKQT Long thành giai đoạn 1 là
hết sức cần thiết, làm cơ sở từng bước đầu tư xây dựng các khu chức năng, các công trình
một cách hợp lý, hiệu quả. Với Việt Nam , một quốc gia đang phát triển khá nhanh , với
hơn 90 triệu dân ( quy mô thứ 13 thế giới năm 2013 ) và một nền kinh tế năng động đang
hướng tới giá trị gia tăng cao cả về dịch vụ và sản xuất , việc xây dựng một số sân bay lớn
có năng lực đón tiếp từ vài chục đến thậm chí hơn trăm triệu hành khách / năm , đóng vai
trò như một cửa ngõ giữa Việt Nam và thế giới . Việc các quốc gia trong khu vực đã có sân
bay lớn không nên là nhân tố cản trở Việt Nam xây dựng sân bay Long Thành . Thực chất
đây là một sân chơi cạnh tranh bình đăng mà Việt Nam phải tham gia nếu muốn có được
những giá trị gia tăng cao vì những ngành dịch vụ ( du lịch ... ) , chuỗi logistics tiếp cận
các thị trường trên thế giới cần những trung tâm trung chuyển hàng không đủ lớn về quy
mô và đủ tốt về chất lượng . lOMoAR cPSD| 61265515 2. Mục tiêu •
Quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng Cảng HKQT Long Thành giai đoạn 1 nhằm
đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài phục vụ cho phát triển kinh tế, yêu cầu quản lý
Nhà nước tại cảng hàng không, sân bay; làm cơ sở triển khai dự án đầu tư xây dựng hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, các công trình chức năng một cách hợp lý, hiệu quả. Cụ thể,
việc lập Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng cần đạt được các mục tiêu cụ thể sau: •
Cụ thể hóa chiến lược phát triển Cảng HKQT trung chuyển lớn của khu vực trong thời
gian trước mắt (GĐ1) cũng như tương lại phát triển lâu dài; •
Cụ thể hóa quy hoạch tổng thể Cảng HKQT Long Thành được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 909/QĐ-TTg ngày 14/06/2011 bằng quy hoạch chi tiết tỷ
lệ 1/500, đảm bảo yêu cầu quản lý nhà nước theo đúng quy định hiện hành; •
Phù hợp với quy hoạch Cảng HKQT Long Thành đã được phê duyệt; Phù hợp với
dự báo hoạt động vận chuyển của Cảng HKQT Long Thành; •
Phù hợp với vai trò, chức năng của Cảng HKQT với chức năng trung chuyển. •
Đáp ứng giai đoạn phát triển hàng không dân dụng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
3.Thông tin về dự án
3.1. Vị trí - Quy mô dự án
Sân bay QT Long Thành được xây dựng trên địa bàn 06 xã: Bình Sơn (1.998,9 ha), Suối
Trầu (1.358,6 ha), Cẩm Đường (507,8 ha), Bàu Cạn (157,7 ha), xã Long An (659,6 ha) và
Long Phước (317,4 ha) thuộc huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai. Cách Thành phố Hồ Chí
Minh 40km theo hướng Đông Bắc; cách thành phố Biên Hoà 30 km theo hướng Đông
Nam; cạnh đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, gần
Quốc lộ 51 và thị trấn Long Thành; cách cửa ngõ vào thành phố công nghiệp Nhơn Trạch
(khu đô thị phụ cận Thành phố Hồ Chí Minh) 5 km và cách Cảng HKQT Tân Sơn Nhất 43km. lOMoAR cPSD| 61265515
=> Dự án có liên kết khu vực vô cùng tiện ích với việc gần sân bay Tân Sơn Nhất và các
khu đô thị lớn như Nhơn Trạch, chính vì thế mà việc khởi công xây dựng dự án sau này sẽ
lại được rất nhiều lợi ích phát triển cực kỳ lớn và hứa hẹn là nơi giúp sân bay Tân Sơn Nhất
giảm được những ùn tắc và quá tải chuyến bay mỗi dịp Tết.
=> Với vị trí rất thuận tiện, dự án sẽ trở thành trung tâm kết nối của toàn khu vực miền
Nam. Qua đó giúp thúc đẩy kinh tế, giao thương thuận tiện, thu hút nhiều tập đoàn quốc tế
nước ngoài đến Việt Nam đầu tư.
Theo quy hoạch được duyệt, CHKQT Long Thành có diện tích 5.000 ha, khi hoàn thành sẽ
có công suất 100 triệu hành khách/năm và được phân kỳ đầu tư thành 3 giai đoạn (Báo cáo
đầu tư CHKQT Long Thành, 2013):
Giai đoạn 1 (đến năm 2025): hình thành CHKQT trung chuyển, công suất 25 triệu hành
khách/năm và 1,2 triệu tấn hàng hóa/năm, nhằm hỗ trợ việc quá tải của CHKQT Tân Sơn Nhất. •
Gồm 02 đường cất hạ cánh song song, kích thước 4.000 m x 60 m, đáp ứng
yêu cầu kỹ thuật cho máy bay lớn nhất hiện nay là A380-800 có thể cất hạ cánh an toàn. •
Hệ thống đường lăn và sân đậu máy bay: Đáp ứng 34 vị trí đậu gần, 25 vị trí
đậu xa, 01 vị trí đậu cách ly, 03 vị trí đậu cho tàu bay chuyên cơ, 05 vị trí đậu ga hàng hoá.
Giai đoạn 2 (đến năm 2030): nâng công suất khai thác lên 50 triệu hành khách/năm, 1,5
triệu tấn hàng hóa/năm. •
Gồm 03 đường cất hạ cánh song song, kích thước 4.000 m x 60 m, đáp ứng
khai thác máy bay A380 hoặc tương đương. •
Hệ thống đường lăn, sân đậu máy bay đáp ứng yêu cầu. lOMoAR cPSD| 61265515
Giai đoạn 3 (năm 2036 đến 2040): nâng công suất khai thác lên 100 triệu hành khách/năm,
5 triệu tấn hàng hóa/năm. Gồm 04 đường cất hạ cánh song song, kích thước 4.000 m x 60
m, đáp ứng khai thác máy bay A380 hoặc tương đương.Hệ thống đường lăn, sân đậu máy
bay đáp ứng yêu cầu. Quy mô và các giai đoạn phân kỳ đầu tư của CHKQT Long Thành
được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu hàng không được dự báo đối với Trường hợp Thấp như bảng sau:
Bảng 2-1 Dự báo nhu cầu hàng không Hành khách (1000 Hàng hóa người) (tấn) Quốc Quốc Tổng Quốc Quốc Tổn tế nội tế nội g D 2025 17.165 16.256 33.421 553.896 327.089 880.986 ự báo 2030 23.081 21.434 44.516 752.696 449.725 1.202.421 2035 27.292 25.075 52.367 894.412 535.949 1.430.361
2040 31.760 28.961 60.720 1.044.666 627.974 1.672.640
2045 36.336 32.945 69.281 1.198.570 722.327 1.920.897
2050 40.722 36.759 77.482 1.346.072 812.661 2.158.733
Nguồn: Báo cáo đầu tư CHKQT Long Thành, 2013.
3.2, Vốn đầu tư dự án
Theo "Báo cáo giải trình bổ sung về báo cáo đầu tư dự án xây dựng Cảng hàng không quốc
tế Long Thành" của Bộ GTVT, tổng mức đầu tư ba giai đoạn của dự án là 18,7 tỷ USD.
Giai đoạn một khoảng 7,8 tỷ, giai đoạn hai hơn 3,8 tỷ và giai đoạn ba hơn 7 tỷ USD.
Việc huy động vốn đầu tư xây dựng CHKQT Long Thành sẽ gắn với các dự án đầu tư các
hạng mục cụ thể, theo nguyên tắc Nhà nước chỉ đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư phần kết cấu hạ lOMoAR cPSD| 61265515
tầng không có khả năng thu hồi vốn; khuyến khích tư nhân đầu tư vào các hạng mục thành
phần dịch vụ khai thác, có khả năng thu hồi vốn đầu tư.
Nguồn vốn ODA dự kiến dùng cho các hạng mục khu bay như đường cất hạ cánh, đường
lăn, sân đỗ máy bay. Nguồn vốn còn lại là vốn ngoài ngân sách.
Chi tiết các nhóm hạng mục vốn ngân sách: •
Khu bay (đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ), đường trục vào Cảng hàng không:
Vốn nhà nước, Trái phiếu Chính phủ, ODA. •
Đền bù, giải phóng mặt bằng, hệ thống cấp điện, cấp nước; trụ sở cơ quan quản lý Nhà
nước: Vốn nhà nước, Trái phiếu Chính phủ.
Chi tiết các nhóm hạng mục vốn huy động ngoài ngân sách nhà nước (vốn doanh nghiệp,
cổ phần, liên doanh liên kết, hợp tác công tư): •
Nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa, bãi đậu xe, khu sửa chữa bảo dưỡng tàu bay.
Hệ thống cấp nhiên liệu tàu bay, chế biến suất ăn và các công trình thương mại khác.
Trụ sở cơ quan quản lý, khai thác và các Hãng hàng không.
Thông tin về quy mô xây dựng và các giai đoạn phân kỳ đầu tư của CHKQT Long Thành
được tổng hợp ở bảng 2-2 và hình 2-3 bên dưới. lOMoAR cPSD| 61265515
Bảng 2-2 Tóm tắt các giai đoạn đầu tư CHKQT Long Thành
Năng suất cuối kỳ Vốn đầu tư
Giai đoạn 1a 17 triệu khách/năm 5,6 tỷ USD 2016-2022 1 đường CHC
Giai đoạn 1b 25 triệu khách/năm và 1,2 triệu tấn hàng hóa/năm 2,2 tỷ USD 2022-2025 2 đường CHC
Giai đoạn 1 25 triệu khách/năm và 1,2 triệu tấn hàng hóa/năm 7,8 tỷ USD 2016-2025 2 đường CHC
Giai đoạn 2 50 triệu khách/năm và 1,5 triệu tấn hàng hóa/năm 3,8 tỷ USD 2025-2035 3 đường CHC
Giai đoạn 3 100 triệu khách/năm và 5 triệu tấn hàng hóa/năm 7,1 tỷ USD 2035-2050 4 đường CHC
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo đầu tư CHKQT Long Thành 2014. lOMoAR cPSD| 61265515
Đánh giá chi phí của dự án
Dù Chính phủ Việt Nam đứng ra vay trực tiếp , phát hành trái phiếu , hay bảo lãnh cho
các tổ chức tại Việt Nam đứng ra vay tiền để thực hiện dự án sân bay Long Thành ,
người cuối cùng đứng ra trả là từng người dân Việt Nam . Đây là một dự án đầu tư mà
từng người dân Việt Nam đều góp phần tham gia ( thông qua việc chính phủ đứng ra
vay / bảo lãnh vay vốn ) . Nếu dự án thuận buồm xuôi gió , thì nên kinh tế được hưởng
lợi , người dân được hưởng lợi . Nếu dự án không như kỳ vọng thì Chính phủ vẫn có
trách nhiệm với các khoản vay của dự án này , lúc đó nguồn duy nhất để trả nợ sẽ lại là
ngân sách do người dân đóng góp.
→ Do yêu cầu đảm bảo an ninh về tài chính / tiền tệ , lượng vốn mà chính phủ vay ,
huy động sẽ có hạn bởi vậy , việc vay cho dự án này , cũng có nghĩa là người Việt Nam
phải hy sinh một số dự án khác do không có vốn . Nếu xây sân bay Long Thành, chắc
chắn hàng loạt các dự án khác dù phục vụ lợi ích dân sinh xã hội của toàn bộ người dân
Việt Nam cũng phải dừng lại .
→ Một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá mức độ hợp lý về chi phí xây
dựng sân bay này là chi phí xây dựng tính bình quân trên một hành khách . Chi phí xây
dựng bình quân một sân bay cỡ vừa trên thế giới vào khoảng 81 USD / hành khách .
Sân bay Suvarnabhumi ( Thái Lan ) chỉ có suất đầu tư khoảng 90 USD / hành khách .