Phân loại, vai trò, dịch vụ - Hàng không dân dụng | Học viện Hàng Không Việt Nam
Phân loại, vai trò, dịch vụ - Hàng không dân dụng | Học viện Hàng Không Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Hàng không dân dụng
Trường: Học viện Hàng Không Việt Nam
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
1. Dịch vụ là gì?( Services)
Là những sản phẩm kinh tế gồm công việc dưới dạng lao động thể lực, quản lý, kiến thức,
khả năng tổ chức và những kỹ năng chuyên môn nhằm phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh hoặc sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân và tổ chức.
Theo Philip Kotler: “dịch vụ là bất kỳ hoạt động hay lợi ích nào mà chủ thể này có thể cung
cấp cho chủ thể kia. Trong đó đối tượng cung cấp nhất định phải mang tính vô hình và
không dẫn đến bất kỳ quyền sở hữu một vật nào cả. Còn việc sản xuất dịch vụ có thể hoặc
không cần gắn liền với một sản phẩm vật chất nào”
2. Đặc điểm của Dịch vụ
Tính vô hình: Không thể dùng các giác quan để cảm nhận được những tính chất cơ lý hóa của dịch vụ.
Không đồng nhất: Ít có tiêu chuẩn chung nào để đánh giá chất lượng của dịch vụ.
Khó có thể có một tiêu chuẩn chung nào để đánh giá được chất lượng của dịch
vụ. tuy nhiên vì dịch vụ mang tính vô hình nên rất khó có được những chỉ số kỹ thuật
và ở đây chất lượng dịch vụ được thể hiện ở sự thỏa mãn, hài lòng của người tiêu
dùng – nhưng sự hài lòng của người tiêu dùng cũng rất khác nhau, nó có thể thay đổi rất nhiều).
Tính không thể tách rời: Thể hiện ở việc dịch vụ được cung ứng và tiêu dùng cùng
một lúc. Dịch vụ thường được cung ứng và tiêu dùng một cách đồng thời, khác với
hàng hoá vật chất thường phải sản xuất ra rồi nhập kho, phân phối qua nhiều nấc
trung gian, rồi sau đó mới dến tay người tiêu dùng cuối cùng.
Không thể cất giữ và tích trữ: đơn giản chỉ có thể tồn tại vào thời gian mà nó được
cung cấp cho khách hàng. nhà cung cấp dịch vụ không cất trữ những dịch vụ nhưng
họ cất trữ khả năng cung cấp dịch vụ cho những lần tiếp theo. DV không thể sản
xuất hàng loạt để cất vào kho dự trữ, khi có nhu cầu thị trường thì đem ra bán.
Tính không thể chuyển quyền sở hữu: Khi mua dịch thì khách hàng chỉ được quyền
sử dụng dịch vụ và được hưởng những lợi ích mà dịch vụ mang lại trong thời gian
nhất định mà thôi. Khi mua một hàng hoá, khách hàng được chuyển quyền sở hữu
và trở thành chủ sở hữu hàng hoá mình đã mua. Khi mua DV thì khách hàng chỉ
được quyền sử dụng DV, được hưởng lợi ích mà DV mang lại trong một thời gian nhất định mà thôi.
Một số nhân tố ảnh hưởng tới dịch vụ đó là:
– Trình độ phát triển kinh tế và năng suất lao động xã hội ảnh hưởng đến đầu tư, bổ sung lao động dịch vụ.
Ví dụ: Kinh tế phát triển, nhiều máy móc (máy cày) người nông dân làm việc ít (nông nghiệp
ít lao động), phát triển ngành dịch vụ.
– Quy mô, cơ cấu dân số ảnh hưởng nhịp độ phát triển và cơ cấu ngành dịch vụ.
Ví dụ: Việt Nam dân số đông, cơ cấu trẻ, tuổi đi học cao thì dịch vụ giáo dục ưu tiên phát triển.
– Phân bố dân cư và mạng lưới quần cư ảnh hưởng mạng lưới dịch vụ.
Ví dụ: Dân cư đông, mạng lưới dịch vụ dày; dân cư phân tán, khó khăn cho ngành dịch vụ.
– Truyền thống văn hóa, phong tục tập quán ảnh hưởng hình thức tổ chức mạng lưới dịch vụ.
Ví dụ: Việt Nam có tập quán thăm hỏi lẫn nhau vào các ngày lễ tết, thì dịch vụ giao thông
vận tải, mua bán tăng cường.
– Mức sống và thu nhập thực tế ảnh hưởng sức mua và nhu cầu dịch vụ.
Ví dụ: Mức sống cao thì sức mua tăng…
– Tài nguyên thiên nhiên, di sản văn hóa lịch sử, cơ sở hạ tầng du lịch ảnh hưởng sự phát
triển và phân bố ngành dịch vụ du lịch.
Ví dụ: Vịnh Hạ Long, Cố đô Huế… →→ ngành dịch vụ du lịch phát triển và các ngành dịch
vụ khác cũng phát triển.
3. Phân loại dịch vụ:
Thứ nhất, Phân loại theo vai trò của dịch vụ trong sản phẩm cung cấp cho khách hàng:
Ngày nay hầu hết các sản phẩm cung cấp cho khách hàng đều bao gồm hai thành phần cấu
thành là hàng hóa và dịch vụ tùy vào vai trò của yếu tố dịch vụ mà ta có thể chia dịch vụ thành hai loại chính là:
+ Dịch vụ thuần túy: là loại dịch vụ có vai trò cốt lõi trong sản phẩm cung cấp cho
khách hàng, không có hoặc hầu như không có sự tham gia của hàng hóa hữu hình kèm theo. Ví dụ: – Dịch vụ bảo hiểm – Dịch vụ đào tạo
– Dịch vụ tư vấn pháp luật
+ Dịch vụ bổ sung thêm: dịch vụ bổ sung thêm là các dịch vụ cung cấp thêm cho khách
hàng, làm tăng thêm lợi ích cho khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh cho nhà cung cấp dịch vụ. Ví dụ:
– Dịch vụ tư vấn cho khách hàng lựa chọn khi bán hàng – Dịch vụ khách hàng
Thứ hai, Phân loại theo đối tượng trực tiếp của dịch vụ:
Đối tượng nhận dịch vụ
Các dịch vụ dành cho cơ thể con người
Các dịch vụ dành cho tài sản của con người – Chăm sóc sức khỏe – Chuyên chở hàng hóa – Chuyên chở khách
– Sửa chữa công nghiệp – Dịch vụ thẩm mỹ – Dịch vụ gia đình – Khách sạn nhà hàng – Xây dựng, bưu chính – Giáo dục – Ngân hàng – Thông tin liên lạc – Tiết kiệm – Phát thanh truyền hình – Bảo hiểm – Giải trí – Kế toán – Du lịch – Pháp luật
Thứ ba, Phân loại theo mức độ hữu hình của sản phẩm cung cấp cho khách hàng:
– Những vật phẩm hữu hình kèm theo cung cấp cho khách hàng
– Môi trường vật lý trong đó quá trình tiêu dùng dịch vụ xảy ra (nơi chốn, trang thiết bị,
người cung cấp dịch vụ)
– Các yếu tố hữu hình khác hiện diện trong quá trình cung cấp dịch vụ
Ví dụ: dịch vụ ăn uống bao gồm thức ăn là các vật phẩm cung cấp cho thực khách. Đây là
loại sản phẩm hỗn hợp cả yếu tố vô hình và hữu hình. Do vậy cần sử dụng lợi thế của yếu
tố hữu hình để tác động tích cực đến tâm lý khách hàng. Môi trường vật lý ở đây là phòng
ăn, dụng cụ ăn uống, sự sạch sẽ, trang phục thái độ làm việc của nhân viên phục vụ, âm
nhạc…Yếu tố môi trường cũng tác động tích cực tới tâm lý của thực khách.
Thứ tư, Phân loại theo mức độ sử dụng lao động cung cấp dịch vụ:
Có các dịch vụ cần nhiều lao động cung cấp dịch vụ như ca nhạc, bưu chính, tế, giáo dục;
ngược lại có các dịch vụ có thể dùng máy móc thiết bị để cung cấp dịch vụ cho khách hàng
hàng ngày như bán vé tự động , rút tiền tự động,
Thứ năm, Phân loại theo tần suất mua và sử dụng:
Có những dịch vụ được tiêu dùng thường xuyên nhanh chóng, thường là có giá trị thấp,
người tiêu dùng hầu như không cân nhắc khi mua. Ví dụ: dịch vụ ô tô buýt công cộng.
Ngược lại có những dịch vụ mua không thường xuyên, có giá trị, quá trình mua kéo dài và
được cân nhắc cẩn thận. Ví dụ: dịch vụ đi du lịch nước ngoài…
4. Vai trò của dịch vụ hiện nay:
Dịch vụ đóng vai trò rất quan trọng có thể tháy đây là các hoạt động đáp ứng nhu cầu sản
xuất và sinh hoạt của con người. Ở nước ta, khu vực dịch vụ mới thu hút khoảng 25% lao
động nhưng lại chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu GDP. Trong điều kiện mở cửa nền kinh tế,
các hoạt động dịch vụ đã phát triển khá nhanh và ngày càng có nhiều cơ hội để vươn lên
ngang tầm khu vực và quốc tế. Các hoạt động dịch vụ tập trung ở những nơi đông dân và
kinh tế phát triển.cụ thể:
Thứ nhất, Thúc đẩy mối quan hệ hợp tác, giao lưu quốc tế
Thứ hai, Thúc đẩy các ngành sản xuất vật chất phát triển, chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế
Thứ ba, Sử dụng tốt nguồn lao động, tạo việc làm
Thứ tư, Khai thác tốt các tài nguyên thiên nhiên, di sản văn hóa, lịch sử và các thành tựu
của khoa học kĩ thuật hiện đại phục vụ con người.