
























Preview text:
GVHD: Bùi Trần Nữ Thanh Việt Lớp: 50 TP 1
Đặc điểm của động vật thủy sản:
Rất dễ bị ươn thối và hư hỏng sau khi thu hoạch khỏi mặt nước 
do các tác động từ môi trường bên ngoài và do sự biến đổi từ 
bên trong cơ thể nguyên liệu sẽ nhanh chóng bị hư hỏng nếu 
không được bảo quản thích hợp. Các tác động có thể xảy ra là:
 Tác động do enzyme có trong cơ thể hoặc từ môi trường bên  ngoài.
 Tác động do quá trình oxy hóa xảy ra trong cơ thể nguyên 
liệu, nhất là đối với loại thủy sản có nguồn mỡ cao.
 Tác động do VSV phân giải protein thành các sản phẩm trung 
gian hoặc các chất hư hỏng như: NH , H S, CO ,… 3 2 2
I. Ảnh hưởng bao bì đến sự hư hỏng của  thủy sản dạng tươi  1. Lựa chọn bao bì
 Các sản phẩm thủy sản tươi khi được sơ chế thì được 
đóng gói và đưa ra thi trường. Tùy từng loại nguyên 
liệu sẽ được đóng gói bằng bao bì khác nhau như  PA, PVC, PE…
2. Ảnh hưởng của bao bì đến sự hư hỏng của thủy sản tươi
 Bao bì bị rách, nứt, hở:
 Có thể mang theo các tạp chất như cát, bụi vào bên 
trong sản phẩm gây hư hỏng sản phẩm.mặt khác bao bì 
 Sản phẩm tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài 
làm nhiễm vi sinh vật gây hư hỏng sản phẩm
 Có sự oxy hóa lipid do sự xâm nhập của oxi và tạo ra 
mùi lạ cho thực phẩm và làm biến màu thực phẩm
 Côn trùng có thể xâm nhập gây thối rữa, phân hủy 
sản phẩm làm mất giá trị về dinh dưỡng, cảm quan, mất 
vệ sinh, truyền dịch bệnh cho người.
 Hơi nước ở môi trường sẽ ngấm vào thực 
phẩm làm thực phẩm hư hỏng.
 Sản phẩm thủy sản tươi thường có hàm ẩm cao nên trong quá 
trình đóng gói sản phẩm có thể bốc hơi nước lên bề mặt của bao bì 
và nếu cấu trúc bao bì không ổn định, tính chống thấm khí, thấm 
nước kém thì hơi nước không thoát ra được tạo điều kiện cho nấm 
mốc phát triển trong thực phẩm.
 Sự nhiễm hóa chất từ bao bì vào thực phẩm cần quan tâm đối 
với bao bì bằng vật liệu plastic tái sinh và sự in ấn lên bao bì (mực  in trên bao bì). 
 Bao bì plastic chịu lực cơ học kém, dễ bị biến dạng sẽ làm thay 
đổi cấu trúc thực phẩm dẫn đến làm giảm giá trị cảm quan và hạ giá  thành sản phẩm.
 Nếu bao bì không có khả năng cách nhiệt tốt thì sẽ kích thích hơi 
nước trong thực phẩm bay hơi bám trên bề mặt bao bì và làm 
nguyên nhân xúc tác các phản ứng hóa học trong thực phẩm 
 Bao bì plastic không tái sử dụng nhưng nếu chế tạo bằng 
vật liệu tái sinh thì sẽ nhiễm độc vào thực phẩm và gây mùi 
lạ cho thực phẩm do việc sử dụng các loại phụ gia tạo sự 
mềm dẻo, ổn định nhiệt độ chảy mềm của plastic để dễ chế 
tạo dẫn đến tiềm ẩn nhiều loại độc tố.
 Nếu sử dụng bao bì được sản xuất tử nhựa tái sinh thì 
chúng sẽ bị oxy hóa mạnh, ăn mòn theo dung môi acid mạnh 
và có khả năng phóng thích độc tố từ gốc clo rất cao. Khi 
tiếp xúc với thực phẩm sẽ nhiễm độc vào thực phẩm.
 Nếu sử dụng bao bì không sạch sẽ, các chất bẩn bám ở 
bao bì cũng sẽ nhiễm vào thực phẩm làm mất gía trị cảm 
quan thực phẩm, đồng thời VSV cũng theo vào gây hư hỏng  thực phẩm.
II. Ảnh hưởng phương pháp bao gói đến sự 
hư hỏng của thủy sản dạng tươi 
1. Lựa chọn phương pháp bao gói
Có thể sử dụng phương pháp MAP để bao gói nguyên liệu thủy  sản tươi.
 Khái niệm: MAP là phương pháp bao gói thực phẩm trong bao 
bì kín có thành phần khi quyển được điều chỉnh nhằm kéo dài thời 
hạn sử dụng trong của thực phẩm. Đó là sự điều chỉnh tỷ lệ các 
thành phần không khí bên trong màng bao gói sản phẩm.
 Có ba chất khí dùng chủ yếu trong MAP là O , CO , N . Người  2 2 2
ta có thể sử dụng một hoặc hỗn hợp cả ba khí này tùy thuộc vào  loại sản phẩm.    Oxy (O ) 2
 Oxy được sử dụng trong hỗn hợp khí trước hết là để 
ngăn chặn sự mất màu đỏ của mô cơ. 
 Ở nồng độ > 5%, oxymyoglobin được hình thành từ 
myoglobin, tạo cho mô cơ có màu đỏ sáng và ức chế sự 
biến đổi không thuận nghịch của myoglobin thành  metmyoglobin.
 Sử dụng nồng độ O > 50%, cải thiện được mùi vị tươi  2 của sản phẩm bao gói.  Nitrogen (N ) 2
 Khí N có ảnh hưởng đến sự phát triển của vi sinh vật.  2 
Thay thế không khí bên trong bao bì bằng khí N nhằm ức  2 
chế sự phát triển của vi sinh vật gây hư hỏng sản phẩm. 
 Bất lợi chính của việc sử dụng nitơ riêng lẻ là tạo ra mùi  vị xấu cho sản phẩm.  CO2
 Vi sinh vật cần CO cho quá trình tự trao đổi chất của  2
chúng. Ở nồng độ CO cao (> 10%) vi sinh vật bị ức chế.  2 
 Khả năng ức chế vi sinh vật phụ thuộc vào loài vi sinh 
vật, nồng độ CO , nhiệt độ bảo quản, độ hoạt động của  2 nước trong sản phẩm.
 Một số nghiên cứu cho thấy rằng khả năng kháng vi 
sinh vật của CO chủ yếu phụ thuộc vào sự tác động qua  2 màng tế bào. 
 Các ý kiến khác cho rằng tiến trình tác động lên màng 
tế bào chỉ bị ức chế và cấu trúc màng tế bào không bị phá 
hủy nghiêm trọng. CO có ảnh hưởng trực tiếp đến hệ  2 
enzym vì vậy có tác dụng ức chế sự phát triển của vi sinh  vật.
 Ứng dụng của MAP trong bảo quản nguyên liệu thủy sản 
tươi. Thành phần hỗn hợp khí sẽ thay đổi phụ thuộc vào loại  cá cá béo hay cá gầy.
 Cá gầy có thể bảo quản trong bao gói có chứa 65% CO ,  2
25% N và 10% O . Tuy nhiên, cá béo không thể bao gói  2 2
trong hỗn hợp khí có chứa O bởi vì phần chất béo của cá rất  2
nhạy cảm với O , chúng sẽ bị oxy hóa tạo ra các gốc tự do.  2
Với cá loại này nên bảo quản trong bao gói với hỗn hợp khí  chứa 60% CO và 40% N . 2 2
 Cá bảo quản trong môi trường khí quyển điều chỉnh có 
thể kéo dài thời gian bảo quản lên đến 50%, khi nhiệt độ bảo  quản thấp.
 Tuy nhiên, CO hòa tan nhiều trong chất béo và  2
nước hơn N . Tốc độ hòa tan tăng khi nhiệt độ giảm.  2
Các yếu tố này làm giảm áp suất trong bao gói, kết 
quả làm cho bao gói bị hư hỏng (collapse).
 Sự hòa tan CO trên bề mặt mô cơ cá làm giảm  2
pH sản phẩm, dẫn đến làm cho khả năng giữ nước  của protein giảm.
 Ứng dụng MAP trong bảo quản các loài nhuyễn 
thể có tác dụng ức chế sự tạo thành các đốm đen trên 
vỏ, khi nhiệt độ bảo quản từ 5 – 10oC. Loại thực phẩm
Thành phần khí sử dụng (%) O CO N 2 2 2
Thịt đỏ tươi (cừu, bò, lợn) 70-80 20-30
Động vật giáp xác và thân mềm 30 40 30 Thực phẩm khô 100
Thịt gia cầm và thịt thú 30-40 60-70 Bánh mì 60-100 0-40 Phomat cứng 100 Rau quả tươi 5 5 90 Phomat cứng mịn 0-30 70-100
Thực phẩm lỏng thức uống 100 Nước uống có ga 100 Cá gầy 10 65 25 Cá béo 60 40
Bảng 1: tỷ lệ hỗn hợp không khí sử dụng trong phương 
pháp bao gói MAP đối với một sơ loại thực phẩm
 2. Ảnh hưởng của phương pháp bao gói
 Khi sử dụng phương pháp MAP để bảo quản, cần duy trì nhiệt 
độ lạnh của sản phẩm, sự tăng nhiệt độ có thể làm giảm thời gian 
bảo quản nhanh chóng, như khi bảo quản cá tươi, nếu giữ sản 
phẩm này trong khoảng nhiệt độ 0-20C thì sẽ được thời gian sử 
dụng dài nhất nhưng nếu nhiệt độ lớn tới 50C thời gian sử dụng 
của sản phẩm giảm tới 50%.
 Hàm lượng các loại khí sử dụng: mỗi loại thực phẩm khác 
nhau yêu cầu một hàm lượng khí khác nhau. Nếu tỷ lệ giữa các 
khí không đảm bảo sẽ có thể gây hư hỏng cho sản phẩm. Nồng độ 
CO quá cao (>60%) có thể gây ra tổn thương cấu trúc thủy sản  2
làm giảm hiệu quả. Tức là CO bị hấp thụ nhiều vào trong sản  2
phẩm làm cho bao gói bị dúm lại.
2. Ảnh hưởng của phương pháp bao gói
 Nếu trước khi bơm hỗn hợp khí vào bao bì mà 
không hút sạch khí có sẵn trước đó thì sẽ khó xác định 
chính xác tỷ lệ hỗn hợp khí cần bơm vào, do đó sẽ ảnh  hưởng đến thực phẩm.
 Nếu không kiểm tra tỷ lệ hỗn hợp khí thường 
xuyên sẽ có thể dẫn đến biến đổi bên trong của thực 
phẩm do thành phần các khí không phù hợp.  
I. Ảnh hưởng bao bì đến sự hư hỏng của thủy sản dạng đông lạnh 1. Lựa chọn bao bì
 Bao bì thường sử dụng bao gói sản phẩm thủy sản dạng
đông lạnh thì chúng ta thường sử dụng là bao bì plastic có
các đặc tính: chịu được nhiệt độ thấp, độ mềm dẻo cao,
chống thấm nước và hơi nước tốt. Một số loại bao bì thường
dùng là PA, PP, LDPE, HDPE…
2. Ảnh hưởng của bao bì đến sự hư hỏng của thủy  sản dạng đông lạnh
 Bao bì chúng ta thường sử dụng là bao bì nhựa 
nên rất mỏng, áp sát vào thực phẩm dễ bị gãy, vỡ 
trong quá trình bảo quản, vận chuyển.
 Một số bao bì có tính thấm khí nhưng để một 
thời gian thì tính thấm khí giảm. Khi có mùi lạ như 
xăng dầu, các khí trong quá trình sản xuất, mùi chất 
thải…sẽ thấm qua bao bì làm ảnh hưởng xấu đến  chất lượng sản phẩm.
2. Ảnh hưởng của bao bì đến sự hư hỏng của thủy  sản dạng đông lạnh
 Tính chất vật liệu làm bao bì: khả năng chống 
ẩm, khả năng giữ nhiệt độ và các tương tác giữa bao 
bì với thực phẩm, giữa bao bì với môi trường sẽ ảnh 
hưởng đến hiệu quả bao gói, nếu loại bao bì nào 
đáp ứng được tất cả các yêu cầu này thì hiệu quả sẽ  tăng.
VD: bao bì bằng LDPE có độ mềm dẻo cao nên khi 
bao gói màng không bị co lại, không bị đứt.  
II. Ảnh hưởng phương pháp bao gói đến sự 
hư hỏng của thủy sản dạng đông lạnh
1. Lựa chọn phương pháp bao gói
 Trong sản phẩm thủy sản đông lạnh thì chúng ta sử dụng  chủ yếu 2 phương pháp:
 Phương pháp hút chân không  Phương pháp MAP
 Tuy nhiên khi sử dụng phương pháp MAP thì sản phẩm cần 
bao gói trước đó phải được làm đông . Vì bào tử Clostridium
botulinum phát triển ở áp lực CO < 1 atm. Ở áp lực CO > 1atm 2 2 
ức chế sự hình thành bào tử và sản sinh độc tố. 
 Thường sử dụng phương pháp bao gói chân không để bao 
gói thủy sản dạng đông lạnh.
 Khái niệm: bao gói chân không là phương pháp làm giảm 
hàm lượng không khí trong bao bì, tạo ra những bao bì kín, 
tạo nên môi trường gần như chân không bên trong bao bì.  Cách bảo quản Thời hạn bảo  Thời hạn bảo   
quản khi bao gói quản khi bao gói  Loại thực phẩm thông thường chân không Thịt miếng lớn:  Làm đông 6 tháng 2-3 năm  bò, gia cầm, heo..
Thịt xay nhỏ: bò, Làm đông 4 tháng 1 năm gia cầm, heo Cá Làm đông 6 tháng 2 năm Cà phê hạt Nhiệt độ phòng 4 tuần 16 tháng Quả: dâu tây Làm lạnh 1-3 ngày 1 tuần Quả quất Làm lạnh 3-6 ngày 2 tuần Pho mat Làm lạnh 1-2 tuần 4-8 tháng Bánh quy Nhiệt độ phòng 1-2 tuần 3-6 tuần Đậu Nhiệt độ phòng 6 tháng 2 năm
Bảng 2:Thời hạn bảo quản 1 số thực phẩm khi bao gói chân không
 2. Ảnh hưởng của phương pháp bao gói
 Nếu chế độ hút chân không không đảm bảo các thông số thì sẽ ảnh  hưởng đến thực phẩm: •Thời gian hút
•Mức độ hút chân không
 Nếu hút không hết khí thì sẽ làm thay đổi hiệu quả bao gói và 
cho phép vi khuẩn phát triển
 Chất lượng mí ghép không đảm bảo (mí ghép không kin) sẽ làm 
không khí và vi sinh vật xrâm nhập vào thực phẩm làm giảm thời gian 
bảo quản và chất lượng sản phẩm.
 Nếu nhiệt độ hàn quá cao sẽ làm cho bao bì bị cháy mép hàn, còn 
nếu nhiệt độ quá thấp thì có thể làm mép hàn không chắc, gây hở bao 
bì tạo điều kiện cho khong khí bên ngoài xâm nhập vào
 2. Ảnh hưởng của phương pháp bao gói
Đối với máy có năng suất thấp sẽ làm thời gian chờ 
bao gói kéo dài vi sinh vật,tạp nhiễm dễ xâm nhập vào 
sản phẩm và gây hư hỏng sản phẩm…
 Hút chân không không phù hợp với kích cỡ của sản 
phẩm có thể làm cho máy bị kênh lệch gây ra những tác 
hại như: lượng khí được hút ra không hết, không khí bên 
ngoài có thể đi ngược vào bên trong. Đồng thời sự kênh 
lệch đó có thể gây đè nén hư hỏng sản phẩm
 Điều kiện vệ sinh: trong quá trình bao gói, máy móc 
thiết bị không đảm bảo vệ sinh cũng ảnh hưởng không  tốt đến thực phẩm. C. Mở rộng
"Nghiên cứu tạo màng vỏ bọc chitosan từ vỏ tôm và ứng 
dụng bảo quản thủy sản". Nghiên cứu mới này cho ra đời 
loại bao bì mới có tính năng "đặc biệt", không những bảo 
quản tốt thực phẩm ở dạng khô và tươi mà còn góp phần 
giải quyết ô nhiễm môi trường. 
Công ty Hefestus của Israel đã phát minh ra một giải pháp 
đóng gói tiên tiến cho việc nới rộng thời hạn sử dụng thuỷ 
sản tươi. Hệ thống đóng gói này bảo vệ tính an toàn và độ 
tươi của sản phẩm trong khi giữ được hình dáng và vẻ bề  ngoài của sản phẩm.    • 
 Thuỷ sản và các sản phẩm thủy 
sản rất dễ bị oxi hoá và xuống cấp. Các phương pháp 
chế biến bằng nhiệt cổ điển như làm mát thường 
được áp dụng để bảo vệ và làm tăng thời hạn sử dụng 
của các sản phẩm thuỷ sản.
 Công nghệ SLB giúp làm tăng thời hạn sử dụng, nhờ 
nó các nhà sản xuất có thể đóng gói thủy sản tươi và 
giữ được độ tươi lâu hơn, hương vị và chất lượng cao  tới 21 ngày. Danh sách nhóm 1.Đỗ Thị Mơ 2.Chu Thị Minh 3.Lê Thị Nguyệt 4.Trần Thị Vân
Document Outline
- Slide 1
 - Slide 2
 - Slide 3
 - Slide 4
 - Slide 5
 - Slide 6
 - Slide 7
 - Slide 8
 - Slide 9
 - Slide 10
 - Slide 11
 - Slide 12
 - Slide 13
 - Slide 14
 - Slide 15
 - Slide 16
 - Slide 17
 - Slide 18
 - Slide 19
 - Slide 20
 - Slide 21
 - Slide 22
 - Slide 23
 - Slide 24
 - Slide 25