/30
lOMoARcPSD| 58933639
Câu 1:Giải thích luận điểm:Đầu là yếu tố quyết định sự phát
triển và là chìa khóa tăng trưởng của mỗi quốc gia”
Trả lời
Đầu tư vai trò vô cùng quan trọng đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
của mọi quốc gia thể hiện thông qua những tác động chủ yếu sau của đầu tư
đến nền kinh tế:
Thứ nhất,Đầu tư tác động đến tổng cầu-tổng cung:
+Đầu tác động đến tổng cầu:Đầu một bộ phận chính cấu thành
nên tổng cầu(AD= C + I + G +NX),đầu chiếm từ 24 đến 28% tổng cầu,do
đó đầu tư gia tăng sẽ trực tiếp làm gia tăng tổng cầu,đường cầu AD dịch chuyển
sang phải đến điểm cân bằng mới làm cho giá tăng và sản lượng tăng.Tác động
của đầu tư tới tổng cầu là tác động ngắn hạn.
+Đầu tác động đến tổng cung:Tổng cung của một quốc gia bao gồm
cung trong nước và cung nước ngoài,tuy nhiên nguồn cung chủ yếu nguồn
cung trong nước la t hàm phụ thuộc vào các nhân tố như qui vốn,lao
động,tài nguyên,khoa hoc công nghệ (Q=F(K,L,T,R…)).thế khi đầu tăng
sẽ trực tiếp làm tổng cung tăng.Mặt khác,trong dài hạn khi các thành quả của
hoạt động đầu đi vào sử dụng khai thác làm sản lượng tăng lên tại các
mức giá,làm đường tổng cung dịch phải làm sản lượng tăng giá giảm s
kích thích tiêu dùng,tăng tích lũy vốn,tăng thu ngân sách,kích thích quá trình
sản xuất phát triển.
Thứ hai,Đầu nhân tquan trọng tác động đến tăng trưởng kinh
tế:Đầu vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng vừa tác động đến chất lượng
tăng trưởng
+Mối quan hệ giữa đầu với tăng trưởng kinh tế được thể hiện chỉ số
ICOR,nó cho biết cần gia tăng bao nhiêu đơn vị vốn đthể gia tăng một
đơn vị sản lượng.Đây được coi là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế,tuy nhiên còn một snhược điểm như
bỏ qua sự tác động của ngoại ứng,không tính đến độ trễ thời gian hay mới chỉ
tính đến ảnh hưởng của yếu tố vốn đến gia tăng GDP.
lOMoARcPSD| 58933639
+Mặt khác,khi gia tăng đầu tư sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,cải thiện
công nghệ,chuyển dịch cấu theo hướng CNH-HDH nên chất lượng tăng
trưởng kinh tế cũng thay đổi.
Thứ ba,Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
+Đầu tác động đến chuyển dịch cấu kinh tế thông qua các chính sách
tác động đến cơ cấu đầu tư.Nhà nước có thể can thiệp trực tiếp như thực hiện
chính sách phân bổ vốn,kế hoạch hóa,xây dựng chế quản đầu hoặc
điều tiết gián tiếp thông qua các công cụ chính sác như thuế,tín dụng hay lãi
suất đxác lập dẫn dắt sự chuyển dịch cấu kinh tế ngày càng hợp hơn.
+Giá vốn đầu tư và tỷ trọng vốn đầu tư cho các ngành kinh tế có ảnh hưởng
trực tiếp đến sự chuyển dịch cấu kinh tế ngành,vùng các thành phần kinh
tế,góp phần vào tăng trưởng chung của nền kinh tế.
+Đầu tư vốn mang lại hiệu quả kinh tế cao,tăng trưởng nhanh dẫn đến hình
thành cấu đầu hợp lý,ngược lại cấu đầu hợp kết hợp với tăng
trưởng kinh tế sẽ tạo vốn đầu dồi dào đđầu vào c ngành hiệu quả hơn.
+Đầu còn vai trò giải quyết mất cân đối phát triển kinh tế giữa các
vùng lãnh thổ,đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi đói nghèo đồng thời
phát huy tối đa những lợi thế so sánh của những vùng khả năng phát triển
nhanh hơn,làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
Thứ ,Đầu tác động đến KHCN:Đầu nhân tố quan trọng ảnh hưởng
đến quyết định đổi mới và phát triển KHCN của một doanh nghiệp và quốc gia.
Có 2 nguồn cung cấp công nghệ là tự nghiên cứu phát sinh và chuyển giao công
nghệ.Cả hai nguồn đều phải có vốn đầu tư.Vốn đầu điều kiện tiên quyết cho
quá trình đổi mới nâng cao năng lực quốc gia.Mọi phương án đổi mới công
nghệ không gắn với nguồn vốn đầu phương án không khả thi.Đến lươt
mình,KHCN lại tác động trở lại làm tăng trưởng kinh tế kinh tế nhanh,đây được
coi là nhân tố phá vỡ giới hạn của tăng trưởng.
Như vậy thông qua những tác đông của đầu tư tới nền kinh tế nói trên thì luận
điểm: “Đầu yếu tố quyết định sự phát triển chìa khóa của stăng
trưởng của mọi quốc gia” là hoàn toàn có căn cứ và cơ sở.
lOMoARcPSD| 58933639
Câu 2:Trình bày một số thuyết kinh tế chủ yếu về đầu giải
thích vai trò của dầu tư tới tăng trưởng và phát triển mỗi quốc gia.
Trả lời
nhiều thuyết về đầu tư,mỗi thuyết nghiên cứu một khía cạnh khác
nhau về vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế.Dưới đây
là một số lý thuyết tiêu biểu chủ yếu:
1.Lý thuyết số nhân đầu tư:
-Số nhân đâu tư phản ánh vai trò của đầu tư với sản lượng.Nó cho thấy sn
ợng gia tăng bao nhiêu khi đầu tư gia tăng 1 đơn vị.
Công thức tính: k = (1)
Trong đó: ΔY là mức gia tăng sản lượng, ΔI là mức gia tăng đầu tư, k là số
nhân đầu tư.Từ công thức (1) ta có :
ΔY= k .ΔI (2)
Như vậy việc gia tăng đầu tác dụng khuếch đại sản lượng tăng lên số
nhân lần. Trong công thức trên, k một số dương lớn hơn 1.Vì khi I= S,
thbiến đổi công thức (2) thành:
k= (MPC:khuynh hướng tiêu dùng biên)
-Nhận xét: Nếu MPC càng lớn thì k càng lớn, do đó, độ khếch đại của sản
ợng càng lớn. Sản lượng càng tăng, công ăn việc làm gia tăng.Thực tế, gia
tăng đầu tư, dẫn đến gia tăng cầu về các yếu tố liệu sản xuất (máy móc
thiết bị, nguyên nhiên vật liệu…) và qui lao động. Sự kết hợp hai yếu t
này làm cho sản xuất phát triển, kết quả là, gia tăng sản lượng của nền kinh
tế.
-Ưu điểm:+Có thể dung để tính toán cần tăng đầu tư bao nhiêu để gia tăng sảng
lượng kinh tế khi MPC ít thay đôi.
+Chỉ ra được tác động của đầu tư như một nhân tố của tổng cầu đến
sản lượng của nền kinh tế.
lOMoARcPSD| 58933639
-Nhược điểm:+Hoạt động đâu thường xảy ra tình trạng độ trễ nên hinh
không giải thích được tăng trưởng tronh kì hiện tại
+Theo hinh thi I = S,tuy nhiên với 1 nền kinh tế mở cửa thì I >
S,mô hình chưa tính đến đầu tư nước ngoài.
2.Mô hình Harrod-Domar
Mô hình Harrod - Domar giải thích mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế với
yếu tố tiết kiệm và đầu tư.
Để xây dựng mô hình, các tác giả đưa ra 2 giả định:
- Lao động đầy đủ việc làm, không có hạn chế với cung lao động.
- Sản xuất tỷ lệ với khối lượng máy móc.
Từ CT ICOR = = s/g
Như vậy, theo Harrod - Domar, tiết kiệm là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế.
Muốn gia tăng sản lượng với tốc đg thì cần duy trì tỷ lệ tích luỹ để đầu trong
GDP s với hệ số ICOR không đổi. Mô hình thể hiện S nguồn vốn của I, đầu
làm gia tăng vốn sản xuất ( K), gia tăng vốn sản xuất sẽ trực tiếp gia tăng Y.
-Ưu điểm:+Trong một số trường hợp ICOR là chỉ tiêu pá hiệu quả đâu tư
+ICOR chỉ tiêu quan trọng để dự báo kinh tế -Nhược
điểm:
+Mới chỉ ảnh hưởng của yếu tố vốn đầu chưa tính ảnh hưởng các yếu tố
khác trong việc tao ra GDP tăng thêm.
+Bỏ qua các tác động ngoại ứng:điều kiện tự nhiên,chính trị,xã hội…
+Không tính đến yếu tố độ trễ thời gian của kết quả và chi phí,vấn đề tái đầu tư.
3.Lý thuyết tân cổ điển
Theo thuyết này thì đầu tư bằng tiết kiệm (ở mức sản lượng tiềm năng). Còn: tiết
kiệm S = s*y s: Mức tiết kiệm từ 1 đơn vị sản lượng(thu nhập) tỷ lệ tăng trưởng
của lao động bằng với tỷ lệ tăng dân số và kí hiệu là n.
Theo hàm sản xuất, các yếu tố của sản xuất vốn lao động thể thay thế cho
nhau trong tương quan sau đây:
Y= A. . .
Từ hàm sản xuất Cobb Douglas trên đây ta có thể tính được tỷ lệ tăng trưởng của sản
lượng như sau:
lOMoARcPSD| 58933639
Trong đó: g: Tỷ lệ tăng trưởng của sản lượng
h: Tỷ lệ tăng trưởng của vốn
n: Tỷ lệ tăng trưởng lao động
Biểu thức trên cho thấy:tăng trưởng của sản lượng có mối quan hệ thuận với tiến bộ
của công nghệ và tỷ lệ tăng trưởng của vốn và lao động.
-Ưu điểm :+Đã tính đến ảnh hưởng của công nghệ đến tăng trưởng kinh tế
+Đưa ra khái niệm phát triển kinh tế theo chiều rộng và theo chiều sâu để áp
dụng vào quá trình sản xuất,chỉ ra được sự kết hợp giữa K và L có thể thay thế nhau
tạo ra cùng 1 giá trị sản lượng
-Nhược điểm :thuyết chủ yếu nêu cao vai trò của côngh nghệ tới phát triển kinh
tế mà chưa nhận thức đầy đủ vai trò của vốn đầu tư tới sản xuất và tăng trưởng.
4.Lý thuyết gia tốc đầu tư
Theo Keynes,đầu tư cũng được xem xét từ các góc độ cung,nghĩa là mỗi sự thay đổi
của sản lượng làm thay đổi đầu tư ntn?
Khi mức sản lượng tăng cao,các doanh nghiệp có nhu cầu lớn hơn về tư bản bản
một trong nhiều nhân tố tạo ra sản lượng.Tư tưởng hình gia tốc dựa vào
tưởng này.Công thức: x = (4)
Nếu x không thay đổi thì khi sản lượng tăng dẫn đến nhu cầu vốn đầu tăng
ngược lại.Sản lượng phải tăng liên tục mới làm cho đầu tư tăng cùng tốc độ hay không
đổi so với thời kì trước.
-Ưu điểm:
+ Lí thuyết gia tốc đầu tư phản ánh quan hệ giữa sản lượng với đầu tư. Nếu x không
đổi trong kì kế hoạch thì có thể sử dụng công thức để lập kế hoạch khá chính xác.
+Lí thuyết phản ánh sự tác động của tăng trưởng kinh tế đến đầu tư. Khi kinh tế tăng
trưởng cao, sản lượng nền kinh tế tăng, hội kinh doanh lớn, dẫn đến tiết kiệm tăng
cao và đầu tư nhiều -Nhược điểm:
+ thuyết giả định quan hệ tỷ lgiữa sản lượng đầu là cố định trong khi thực
tế đại lượng y (x) luôn luôn biến động do sự tác động của nhiều nhân tkhác nhau.
+Thực chất thuyết đã xem xét sự biến động của đầu thuần (NI) chứ không phải
sự biến động của tổng đầu tư do sự tác động của thay đổi sản lượng
5.Lý thuyết quĩ nội bộ đầu tư
Theo lý thuyết này, đầu tư có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận thực tế:
I = f (lợi nhuận thực tế). Do đó, dán đầu nào đem lại lợi nhuận cao sẽ được lựa
chọn. Vì lợi nhuân cao, thu nhập giữ lại cho đầu tư sẽ lớn và mức đầu tư sẽ cao hơn.
Nguồn vốn cho đầu thể huy động bao gồm: Lợi nhuận giữ lại, tiền trích khấu
hao, đi vay các loại trong đó bao gồm cả việc phát hành trái phiếu bán cổ phiếu.
lOMoARcPSD| 58933639
Lợi nhuận giữ lại tiền trích khấu hao tài sản là nguồn vốn nội bộ của doanh nghệp,
còn đi vay phát hành trái phiếu, bán cổ phiếu nguồn vốn huy động từ bên ngoài.
Vay mượn thì phải trả nợ, trường hợp nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, doanh
nghiệp thể không trả được nợ lâm vào tình trạng phá sản. Do đó việc đi vay
không phải điều hấp dẫn, trừ khi được vay ưu đãi.Các doanh nghiệp thường chọn
biện pháp tài trợ cho đầu tư từ các nguồn vốn nội bộ và sự gia tăng của lợi nhuận sẽ
làm cho mức đầu tư của doanh nghiệp lớn hơn.
-Ưu điểm:Giải thích được sao các doanh nghiệp lại giảm thuế TNDN để giữ lại
nhiều lợi nhuận và tăng đầu tư
-Nhược điểm:Dự án đầu nào đem lại lợi nhuận cao sẽ được lựa chọn,nên các dự
án mang tính chất phúc lợi xã hội sẽ ít được quan tâm đề cập nhiều.
6.Lý thuyết phất triển cân đối
Lý thuyết này cho rằng phải phát triển đồng đều ở tất cả mọi ngành kinh tế quốc dân
để nhanh chóng công nghiệp hóa và chuyển dịch cơ cấu,bởi vì:
- Trong quá trình phát triển, tất cả các ngành liên quan mật thiết với nhau,
"đầura" của ngành này "đầu vào" của ngành kia như vậy, sự phát triển đồng đều
và cân đối chính là đòi hỏi sự cân bằng cung cầu trong sản xuất.
- Sự phát triển cân đối giữa các ngành như thế giúp tránh được các ảnh hưởng
tiêucực của thị trường thế giới và hạn chế được mức độ phụ thuộc vào các nền kinh
tế khác, qua đó tiết kiệm được nguồn ngoại tệ.
- Một nền kinh tế dựa trên cấu cân đối giữa tất cả các ngành nền tảng
vữngchắc đảm bảo sự độc lập chính trị của các nước đang phát triển.
thuyết này khi đưa ra được các quốc gia đang phát triển đi theo con đường công
nghiệp hóa hướng nội (công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu) rất ưa chuộng.
-Nhược điểm:
+ Việc phát triển một cơ cấu kinh tế cân đối và hoàn chỉnh đã đẩy các nền kinh tế
đến chỗ khép kín và tách biệt với thế giới bên ngoài: điều này đi ngược lại với xu thế
quốc tế hóa toàn cần hóa kinh tế đang diễn ra trên thế giới không tận dụng được
những lợi ích tích cực từ môi trường bên ngoài đem lại.
+Các nền kinh tế đang phát triển không đủ nguồn lực về nhân tài, vật lực. để có thể
thuc hiện được những mục tiêu cơ cấu đặt ra.
7.Lý thuyết phát triển không cân đối
Lý thuyết này cho rằng không thể và không nhất thiết đảm bảo tăng trưởng bền vững
bằng cách duy trì cấu cân đối liên ngành đối với mọi quốc gia. Họ lập luận như
sau:
- Việc phát triển không cân đối stạo ra kích thích đầu tư. Nếu cung bằng cầu trongtất
cả các ngành thì striệt tiêu động lực đầu nâng cao năng lực sản xuất. Ðể phát
lOMoARcPSD| 58933639
triển được, cần phải tập trung đầu vào một số ngành nhất định, tạo ra một "cú
hích" thúc đẩy tác dụng lôi kéo đầu trong các ngành khác theo kiểu thuyết
số nhân, từ đó kéo theo sự phát triển của nền kinh tế.
- Trong mỗi giai đoạn phát triển, vai trò "cực tăng trưởng" của các ngành trong
nềnkinh tế là không giống nhau. Vì vậy, cần tập trung những nguồn lực (vốn khan
hiếm) cho một số lĩnh vực cụ thể trong một thời điểm nhất định.
- Do trong thời kỳ đầu của quá trình công nghiệp hóa, các nước đang phát triển
rấtthiếu các nguồn lực sản xuất và không có khả năng phát triển cùng một lúc đồng
bộ tất cả các ngành hiện đại. Vì thế, phát triển không cân đối gần như là một sự lựa
chọn bắt buộc.
thuyết này thường được các nước NICS áp dụng với hình CNH mở cửa
hướng ngoại
Câu hỏi 3 đề 1:Trình bày phương pháp,phân tích ưu nhược điểm ICOR.Trong
trường hợp nào ICOR được xem là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của ĐTPT.
Trả lời
1.Giả định:
Việc tính icor thường giả định:- Mọi nhân tố khác không thay đổi
- Chỉ có giá tăng vốn dẫn tới gia tăng sản lượng
2. Công thức
a.Phương pháp số tuyệt đối
Trong đó: : Vốn đầu tư năm t
: GDP năm t
: GDP năm t-1
*Ý nghĩa: Cần gia tăng bao nhiêu đơn vị vốn để gia tăng một đơn vị sản lượng
b.Phương pháp số tương đối
*Ý nghĩa: Cần gia tăng bao nhiêu % vốn để tăng lên 1% GDP *Chú
ý:
lOMoARcPSD| 58933639
- Ba đại lượng Vt, Gt, G(t-1) tính theo giá của một năm nào đó ( thường đượcsử
dụng là giá thực tế năm nghiên cứu hoặc giá cố định) .
- Từ hai công thức trên ta có thể rút ra như sau:
Do đó ICOR tính theo phương pháp tuyệt đối cao hơn ICOR tính theo phương
pháp tương đối trong trường hợp tăng trưởng kinh tế dương.
c.Phương pháp tính của Ngân Hàng thế giới (WB)
*Đặc điểm: Phương pháp này tính đến độ trễ thời gian trong đầu
- Giả định đỗ trễ là 1 năm:
- Công thức tính ICOR cho giai đoạn nhiều năm( từ năm 0 đến năm t)
3. Nhược điểm của ICOR:
- Là một chỉ số đã được đơn giản hóa nên khó đánh giá các hiệu quả KT-XH.
- Đầu đây chỉ là đầu tài sản hữu hình, còn đầu tài sản hình, tài sảntài
chính không được tính đến, nên phản ánh chưa trung thực ảnh hưởng của đầu
tư tới thu nhập quốc dân.
- Chỉ số này không biểu hiện được rõ ràng trình độ kỹ thuật của phía sản xuất
-Bỏ qua sự tác động của các ngoại ứng như điều kiện tự nhiên,XH,cơ chế chính
sách….
-Không tính đến độ trthời gian của kết quchi phí(chưa đồng nhất giữa tsố
và mẫu số của công thức tính)
4. Ý nghĩa của hệ số ICOR (Ưu điểm)
- Phản ánh số lượng vốn cần thiết để gia tăng được một đơn vị sản lượng.
- Phản ánh trình độ của công nghệ sản xuât
+ Công nghệ cần nhiều vốn hệ số ICOR cao
+ Công nghệ cần ít vốn, nhiều lao động thì hệ số ICOR thấp
- Phản ánh hiệu quả sử dụng vốn: so sánh hiệu quả sử dụng vốn:
lOMoARcPSD| 58933639
+ Giữa các thời kỳ. Hệ số ICOR cao hơn chứng tỏ thời kỳ đó hoặc nền kinh tế
đó sử dụng vốn kém hơn. Tuy nhiên cách so sánh này thường xuyên vi phạm các
giả thiết.
+ Giữa các nền kinh tế. Xu hướng những nền kinh tế phát triển sử dụng những
công nghệ cao cần nhiều vốn thì hiệu quả sử dụng vốn thấp như hiệu quả sử dụng
vốn trong công nghiệp thấp hơn trong nông nghiệp.
+ Giữa các ngành:VD: hiệu quả sdụng vốn trong công nghiệp thấp n trong
nông nghiệp.
+ Giữa các khu vực sản xuất: Các khu vực sản xuất kinh doanh cũng sự khác
biệt như các nước đang phát triển, khu vực kinh tế nhà nước hoạt động kém
hiệu quả hơn khu vực tư nhân nhiều.
- So sánh vai trò của vốn với các nhân tố tăng trưởng khác:
ICOR cho biết một đồng vốn đầu tạo ra bao nhiêu đồng sản lượng. Qua đó
người ta thể thấy được vốn đầu so với các nhân tố tăng trưởng khác ý
nghĩa thế nào đối với tăng trưởng sản lượng. ICOR càng cao chứng tỏ vốn đầu tư
càng quan trọng. Trong khi đó, ICOR thấp thể hàm ý vai trò của các nhân tố
tăng trưởng khác như công nghệ đang tăng vai trò của mình đối với tăng trưởng
- Sử dụng để lập kế hoạch kinh tế, cần đầu bao nhiêu vốn để đạt được mụctiêu
đề ra.
Từ công thức hệ số ICOR ta có:
k= ∆K/∆Y = I/∆Y Vì g = ∆Y/Y = (I∆Y)/(IY) = (I/Y):
(I/∆Y)
hay g = S/K (Với S:là mức tiết kiệm của nền kinh tế)
Nhận xét: Từ quan hệ trên ta, chúng ta có thể rút ra được hai điểm cơ bản sau:
+ Một là: Xác định mục tiêu tăng trưởng kinh tế cho thời kỳ mới khi xác định
được khả năng tiết kiệm của nền kinh tế thời kỳ gốc và dbáo hệ số ICOR thời
kỳ kế hoạch một trong những căn cứ quan trọng đối với các nhà hoạch định
trong xây dựng chiến lược phát triển kinh tế, xã hội.
lOMoARcPSD| 58933639
+ Hai là: Khi đứng trước một mục tiêu tăng trưởng do yêu cầu của các cấp lãnh
đạo đặt ra, mô hình cho phép chúng ta xác định được nhu cầu tích luỹ cần có để
đạt được mục tiêu đó. Là căn cứ để đánh giá khả năng đạt mục tiêu đã đề ra
KL:Như vậy chỉ số ICOR chỉ phản ánh chính xác hiệu quả đầu tư phát triển khi
nền kinh tế trong điều kiện phát triển bình thường cùng với những giả định của
nó, n trong điều kiện đang phải khắc phục suy giảm kinh tế thì tỷ lệ đầu tư cho
xã hội cao, cho cơ sở hạ tầng lớn nên chỉ số ICOR chưa phản ánh chính xác hiệu
quả của vốn bỏ ra cho ĐTPT.Tuy nhiên ICOR vẫn là một trong những chỉ tiêu
được dùng để đánh giá hiệu quả sử dung vốn các nước trên TG vẫn hay sử
dụng.
Câu 4:Đầu phân tán,dàn trải và thiếu 1 chiến lược tổng thể
những khiếm khuyết chính trong hoạt động ĐTPT ở nước ta trong
thời gian qua?Bình luận ý kiến trên.
Trả lời
Một con đường vừa xây xong đã bị đào lên để làm hệ thống nước, những viên
gạch trên vỉa vẫn còn gtrị sử dụng nhưng lại được thay bằng một lớp gạch
khác, mới hơn nhưng chưa chắc đã bền. Hay một cây cầu đang xây dang dở nhưng
tạm dừng vì hết kinh phí dẫn đến hiệu quả sử dụng gần như bằng không. Đấy
những câu chuyện gắn liền với đời sống hàng ngày của mọi người dân hiện nay.
Một đồng vốn của Nhà nước bỏ ra, hiệu quả thu được bao nhiêu đều có thể được
“cân đong” hợp nếu chế quản lý, cách nghĩ và hành động dựa trên những
nguyên tắc và nguyên lý khoa học và vì lợi ích toàn dân.
Tình trạng đầu tư dàn trải ở các địa phương
Biểu hiện việc quá nhiều các dán đầu cùng tính chất tập trung một
nơi, đầu tư nhiều khi mang tính tự phát, “ mạnh ai nấy làm ”, thay vì phân công
hợp tác lại cạnh tranh nhau, dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp. Việc phát triển các khu
kinh tế ở khu vực miền Trung là một minh chứng. Từ một khu kinh tế Chu Lai (
do tỉnh Quảng Nam đầu tư xây dựng năm 2003 ) thì hiện nay cả nước có 14 khu
kinh tế . Mặc lượng vốn đầu cho các khu kinh tế này rất lớn, năm 2007
1001 tđồng với 7 khu kinh tế ( là Chu Lai, Dung Quất, Nhơn Hội, Chân Mây,
Nghi Sơn, Vũng Áng, Vân Phong ) nhưng chất lượng và hiệu quả thực hiện đầu
tư chưa cao.
lOMoARcPSD| 58933639
Ngay trong một địa phương, việc bố trí vốn cũng tồn tại nhiều bất cập.n
cạnh những nhu cầu thực sự về đầu tư phát triển trong địa bàn mỗi tỉnh phát sinh
trong năm, tính cục bộ, địa phương, mỗi thành viên chủ chốt trong cấp ủy đều
muốn quê hương mình một công trình, huyện nào, nào cũng muốn được
cấp vốn,vốn đầu ngân sách địa phương bị phân tán vào nhiều hạng mục đầu
tư, nhiều công trình thi công bị chậm tiến độ do thiếu vốn, nhất ở các dự án xây
dựng công trình giao thông được tiến hành theo kiểu “được đến đâu, hay đến đó”,
vốn ít tchỉ thi công từng đoạn, đang thi công thì dừng lại chờ kinh phí khiến
cho các công trình thi công tiếp tục bị kéo dài, kinh phí đầu tư tăng và hậu quả là
ách tắc giao thông diễn ra trầm trọng hơn.
Ngoài ra, tình trạng đầu tư phân tán không chỉ có giữa các địa phương, mà
còn diễn ra ngay trong nội bộ một ngành hẹp, chẳng hạn như chương trình
đầu phát triển sở đóng tàu của ngành Công nghiệp tàu thủy. Thay tập
trung xây dựng một vài cụm công nghiệp đóng tàu lớn ( như của Nhật Bản hay
Hàn Quốc ) nhằm hình thành hạt nhân kinh tế cho khu vực, thì Việt Nam lại phát
triển hàng chục nhà máy đóng tàu lớn nhỏ, trải dài suốt từ Bắc tới Nam. Với các
thức đầu tư như vậy thì khó thể phát triển các sđóng tàu kỹ thuật cao
và có khả năng cạnh tranh với các nước khác.
Không thể không nói tới tình trạng đầu dàn trải các DNNN: một trong
những nguyên nhân khiến cho hiệu quả đầu thấp.Các DNNN hiện vẫn đóng
góp nhiều nhất vào ngân sách, nhưng câu hỏi đặt ra hiện nay là liệu đóng góp
đó có tương xứng với tỷ lệ tài nguyên quốc gia họ đang được quản lý và sử dụng
không?”. Hiệu quả của hoạt động của các DNNN, nhất các tập đoàn kinh tế
(TĐ) , các tổng công ty (TCT) đang được đặt dấu hỏi được đầu nhiều nhưng
doanh thu còn chưa tương xứng, nhiều nơi thu không đủ bù chi.
Chính những hoạt động đầu dàn trải, kém hiệu quả của cán bộ, ngành, địa
phương, của DNNN một nguyên nhân quan trọng dẫn đến nh trạng bất ổn của
nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua ntăng trưởng “nóng”, kém bền vững,
lạm phát cao, bất ổn định kinh tế vĩ mô, suy giảm tăng trưởng
ĐTPT thiếu một chiến lược tổng thể được thể hiện ở những thiếu sót sau:
Một là, chất lượng một số quy hoạch chưa cao, chưa tầm nhìn dài hạn vẫn tồn
tại tình trạng quy hoạch đi sau thực tế phát triển. Chính do thiếu tầm nhìn dài hạn
trong quy hoạch phát triển vùng đã khiến cho công tác này phải làm đi làm lại
gây tốn kém lãng phí vốn nhà nước chi phí cho các dự án quy hoạch thường
lến đến hàng nghìn tỷ đồng. Sự thiếu tầm nhìn dài hạn còn thể hiện việc phát
triển ồ ạt các cảng biển, cảng hàng không , sân bay , khu kinh tế trong thời gian
qua, nhất khu vực miền Trung chưa tính đến sự gắn kết trong việc khai thác
lOMoARcPSD| 58933639
kết cấu htầng hiệc khả năng huy động vốn, nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng, tiết kiệm đầu tư,gây lãng phí vốn nhà nước.
Hai là, quy hoạch chưa phù hợp với kinh tế thị trường.Thực tế cho thấy, nhiều
quy hoạch còn xuất phát từ ý muốn chủ quan chưa gắn với nghiên cứu nhu cầu
thị trường khả năng của doanh nghiệp, như sphát triển quá nhanh của diện
tích phê, hồ tiêu, muối, nuôi cá tra, cá ba sa tạo ra sự dư thừa nhu cầu, khiến
cho con nông dân được nhưng mất giá khả năng mua gom của các doanh
nghiệp và tiêu thụ trên thị trường là có hạn.
Ba là, việc lồng ghép các quy hoạch giữa các ngành với nhau giữa các ngành
với vùng, lãnh thổ chưa tốt. Hiện nay công tác quy hoạch chịu ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố do nhiều cấp quản lý. Mỗi ngành quy hoạch phát triển riêng
của ngành đó, mỗi địa phương có quy hoạch riêng của địa phương. Những quy
hoạch riêng lẻ này nhiều khi mâu thuẫn , chồng chéo nhau, không tuân thủ quy
hoạch tổng thể chung của ng quốc gia dẫn đến lãng phí vốn nhà nước . Điển
hình việc quy hoạch phát triển ngành mía đường không gắn với quy hoạch phát
triển vùng nguyên liệu địa phương như : Nhà máy đường Linh Cảm (
Tĩnh) hay Nhà máy đường Quảng Bình Thừa Thiên - Huế xây dựng xong không
có nguyên liệu phải di dời đi nơi khác.
Câu 3 đề 2:Giải thích đặc điểm độ trễ thời gian trong đầu tư,hãy
chỉ ra những thích ứng cần thiết trong hoạt động ĐTPT
Trả Lời
Độ trễ thời gian nói chung là khả năng xảy ra chậm trễ trong quá trình thực hiện
công việc nào đó trong một chuỗi công việc qua đó có thể ảnh hưởng tới tiến
độ thực hiện hoặc hiệu quả của các bước hoặc các công việc khác có liên quan.
Vậy thì độ trễ thời gian trong đầu tư là gì?
Hoạt động đầu tư phát triển là một quá trình,diễn ra trong suốt thời kì dài tồn
tại vấn đề “độ trễ thời gian”.Độ trễ thời gian trong đầu tư là sự không trùng hợp
giữa thời gian đầu với thời gian vận hành các kết quả đầu tư.Tức đầu
hiện tại nhưng kết quả đầu tư thường thu được trong tương lai.Đặc điểm này của
hoạt động đầu cần phải được quán triệt khi đánh giá kết quả,chi phí hiệu
quả hoạt động đầu tư phát triển.
Những thích ứng cần thiết trong hoạt động ĐTPT:
lOMoARcPSD| 58933639
Do bản chất và đặc điểm của hoạt động đầu phát triển : thời kỳ đầu o
dài, thời gian vận hành kết quả đầu cũng kéo dài do đó không phải bất cứ s
gia tăng đầu tư nào cũng đem lại kết quả ngay trong ngắn hạn nhất là đối với các
dự án thực hiện trong nhiều năm. Đây là đặc điểm riêng có của hoạt động đầu tư
phát triển ảnh hưởng lớn đến công tác quản hoạt động đầu tư.Và rất khó
khăn cho các nhà hoach định để đưa ra những chính sách thích ứng với đặc điểm
này nhằm khắc phục những tác động tiêu cực của nó đến hoạt động đầu tư.
Có thể thấy tác động của độ trễ thời gian trong đầu tư ngay ở việc xác định hiệu
quả của hoat động đâu thông qua hệ số ICOR.Đây hệ số cho ta biết muốn
một đơn vị tăng trưởng thì cần bao nhiêu đơn vị vốn đầu tư.Như vậy theo hệ số
ICOR thì mối quan hệ giữa đầu tăng trưởng thuận chiều.Tuy nhiên,
những trường hợp đầu tư chưa đem lại hiệu quả ngay như đầu tư vào các dự án
trung,dài hạn hay các dự án sở htầng .Vì thế hệ số này sẽ không phản ánh
một cách chính xác và chân thực hiệu quả của đồng vốn bỏ ra ngay tại thời điểm
bỏ vốn,mà một trong các nguyên nhân đó chính là do yếu tố độ trễ thời gian.
Như vậy đđánh giá đúng kết quả và hiệu quả của hoạt động ĐTPT thì yêu cầu
phải quan tâm đúng mức đến vấn đề độ trễ thời gian như việc áp dụng phương thức
quản hội, đảm bảo kết hợp hài hoà giữa các loại lợi ích, phát huy vai tchủ động
sáng tạo của chủ đầu tư, vai trò kiểm tra giám sát của quan quản lý hoạt động đầu
tư, cần sự thống nhất hợp với các chỉ số kinh tế, kỹ thuật của dự án đầu tư. Quán
triệt đặc điểm này cần nâng cao hiệu quả công tác đánh giá kết quả, chi phí, hiệu quả
của hoạt động đầu tư phát triển. Kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển cần được xem
xét cả trên phương diện chủ đầu toàn hội, nhà nước các cấp. Thực tế
những khoản đầu tư không trực tiếp tạo ra tài sản mới cho doanh nghiệp như đầu tư
cho y tế, giáo dục, xoá đói giảm nghèo nhưng rất quan trọng để nâng cao chất lượng
cuộc sốn và vì mục tiêu phát triển
CÂU 4:Giải thích luận điểm ĐT cho xóa đói giảm nghèo cũng là ĐTPT.
ĐTPT hoạt động thường xuyên đóng vai tquan trọng trong sự phát
triển của quốc gia.
Trước nhất,ĐTPT là hoạt động với mục đích vì sự phát triển bền vững,vì lợi
ích quốc gia,cộng đồng và nhà đầu tư.
ĐTPT những đặc trưng riêng của chính nó,chính những đặc điểm
này,chúng ta thể phân biệt ĐTPT với các bphận đầu tư khác trong nền kinh
tế.
Hoạt động đầu cho xóa đói giảm nghèo là một hoạt động cũng nhằm
hướng tới mục tiêu phát triển bền vững,vì mục tiêu lợi ích lâu dài của một quốc
lOMoARcPSD| 58933639
gia.Như vậy,rõ ràng xét trên mục đích mà hoạt động ĐT cho xóa đói giảm nghèo
hướng tới hoàn toàn cùng chung quan điểm với ĐTPT thông thường.
Để phân tích sâu hơn luận điểm trên,chúng ta hãy xem xét tiếp,ĐT cho
XĐGN có cùng đặc điểm với ĐTPT thông thường hay không:
-Vốn cùng các nguồn lực huy động cho mục tiêu xóa đói giảm nghèo cũng
khá lớn,cái chính ở đây các nguồn lực dùng cho ĐT XĐGN đây phải các
nguồn ưu đãi,do vậy,xét trên tổng thể nền kinh tế,kết quả XĐGN đạt được hiệu
quả xã hội to lớn,song lợi nhuận lại không đáng kể.
-Thời kỳ đầu với các dự án xóa đói giảm nghèo cũng khá lớn,việc lập một
dự án đầu tư đối với các dự án XĐGN thường được cân nhắc kỹ càng sao cho sử
dụng vốn hiệu quả nhất,khi thực hiện dự án này cũng cần thời gian tương đối,nhất
là với các dự án dài hơi,đầu tư chiến lược cho các vùng khó khăn.
-Vận hành kết quả ĐT kéo dài:Kết quả của công cuộcGN có hiệu quả
dự án đi vào hoạt động mang lại các lợi ích thiết thực cho người dân,các dự án
này có thể các công trình hạ tầng thông thường như chúng ta thường thấy,cũng
thể các dự án do chính các hộ nghèo trực tiếp thực hiện,do vậy khi các
dự án ĐT này đã chỉ ra cho các hộ nghèo lối đi thoát nghèo thì thông thường các
hộ nghèo sẽ tiếp tục duy trì con đường đi ấy và khả năng tái nghèo ít xảy ra hơn.
-Các dự án XĐGN cũng đem lại cho các vùng miền mà được thụ hưởng
kết quả,và quá trình vận hành các kết quả đầu tư này cũng chịu sự ảnh hưởng của
yếu tố vùng miền và nhất là yếu tố văn hóa,đây là yếu tố nhiều khi quyết định sự
thành công của một dự án ĐT XĐGN.
-ĐT cho XĐGN cũng phải đối mặt với các rủi ro khi tiến hành,sự rủi ro này
đến từ rất nhiều các yếu tố,có thể do khách quan do đối mặt với các tình huống
xấu của nền kinh tế làm chậm vốn,hay thiên tai ,địch họa...hoặc các yếu tố chủ
quan do người dân thiếu hiểu biết đầu không hiệu quả hoặc chính phủ quản
lý vốn XĐGN không hiệu quả ...
Sự nhìn nhận của ĐT cho XĐGN còn được nhìn nhận về tính hiệu quả
mang lại cho nền kinh tế,doanh nghiệp:Các dự án XĐGN hiệu quả trong xã
hội động lực lớn ổn định kinh tế-xã hội trong vùng miền nó đứng chân,từ
đó tạo ra sự bền vững trong tăng trưởng khi thành quả của tăng trưởng đến được
với mọi người dân.Như vậy sẽ tạo động lực cho các địa phương thoát nghèo,tiến
lOMoARcPSD| 58933639
xa hơn tại các địa phương này sẽ tiếp tục thu hút được các dự án đầu tư,đó sẽ
là một nhân tố đáng kể đóng góp vào tăng trưởng GDP trong chiến lược dài hạn
của một quốc gia.
Như vậy,luận điểm ĐT cho XĐGN ng là ĐTPTmột luận điển đúng,cần
được xem xét kỹ lưỡng và ý thức tầm quan trọng khi hoạch định chính sách quốc
gia.
CÂU 1:Thế nào là cơ cấu đầu tư hợp lý?Những cơ cấu đầu tư trên
phạm vi quốc gia.Trình bày giải pháp chủ yếu xây dựng một cấu
đầu tư hợp lý ở nước ta?
Trả Lời
1. Khái niệm cơ cấu đầu tư
cấu đầu cấu các yếu tố cấu thành đầu như cấu về vốn,nguồn
vốn, cơ cấu huy động và sử dụng vốn . .. .quan hệ hữu cơ,tương tác qua lại giữa
các bộ phận trong không gian và thời gian, vận động theo hướng hình thành một
cơ cấu đầu tư hợp lý và tạo ra những tiềm lực lớn hơn về mọi mặt kinh tế-xã hội.
2. Đặc điểm của cơ cấu đầu tư.
-Cơ cấu đầu mang tính khách quan: Quá trình hình thành biến đổi cấu
đầu tư ở các nước đều tuân theo nhưng quy luật chung. Một cấu đầu tư hợp lý
phải phản ánh được sự tác động của các quy luật phát triển khách quan.
- Cơ cấu đầu tư mang tính lịch sử và xã hội nhất định: Do đặc điểm riêng củaquá
trình lịch sử phát triển của các điều kiện tnhiên, kinh tế, hội. .. những xu thế
thay đổi cấu chung sẽ được thể hiện qua hình thái đặc thù trong từng giai đoạn
lịch sử phát triển của mỗi nước. Cơ cấu đầu luôn luôn thay đổi trong từng giai
đoạn phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế- xã hội.
3.Những cơ cấu đầu tư trên phạm vi quốc gia:
lOMoARcPSD| 58933639
Thứ nhất, cấu đầu tư theo nguồn vốn bao gồm:Vốn trong nước và vốn nước
ngoài
- Vốn trong nước:
+ Vốn ngân sách nhà nước
+Vốn tín dụng đầu phát triển nhà nước +Vốn
đầu của các doanh nghiệp nhà nước +Vốn
đầu tư của tư nhân và dân cư.
-Nguồn vốn nước ngoài:
+ Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
+Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức – ODA.
+Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế.
+Nguồn vốn huy động qua thị trường vốn quốc tế
Thứ hai,theo cơ cấu vốn đầu tư: thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa từng loại vốn trong
tổng vốn đầu tư xã hội, vốn đầu tư của doanh nghiệp hay của một dự án.
Thứ ba, cơ cấu đầu tư phát triển theo ngành:
+ Phân chia theo cách truyền thống: Nông - lâm- ngư nghiệp, công nghiệp -
xây dựng, dịch vụ
+ Phân chia theo nhóm ngành kết cấu hạ tầng và sản xuất sản phẩm hội +
Phân chia theo khối ngành: Khối ngành chủ đạo và khối ngành còn lại.
Thứ tư,cơ cấu đầu tư phát triển theo địa phương, vùng lãnh thổ: là cơ cấu đầu
theo không gian, phản ánh tình hình sử dụng nguồn lực địa phương phát
huy lợi thế cạnh tranh của từng vùng 4-Cơ cấu đầu tư hợp lý :
Cơ cấu đầu tư hợp lý là cơ cấu đầu tư phù hợp với các quy luật khách quan, các
điều kiện kinh tế hội, lịch sử cụ thể trong từng giai đoạn phát triển, phợp
phục vụ chiến lược phát triển kinh tế hội của từng sở,ngành, vùng
toàn nền kinh tế, tác động tích cực đến việc đổi mới cấu kinh tế theo hướng
ngày càng hợp hơn, khai thác sử dụng hợp các nguồn lực trong nước,
lOMoARcPSD| 58933639
đáp úng yêu cầu hội nhập, phù hợp với xu thế kinh tế,chính trị của thế giới
khu vực.
5.Văn tắt vài nét chủ yếu về cơ cấu đầu tư ở nước ta.
Cơ cấu đầu tư của nước ta thể hiện những bất cập sau:
+Cơ cấu nguồn vốn chưa hợp
+Hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu chưa cao,còn dàn trải,thất thoát,lãng
phí,nhất là vốn NSNN.
+Cơ cấu đầu theo ngành,vùng chưa chuyển dịch mạnh theo hướng phát huy lợi
thế so sánh của từng ngành,từng vùng.
6.Giải pháp chủ yếu của Việt Nam trong việc y dựng cơ cấu kinh tế hợp lý.
a.Xây dựng nâng cao chất lượng quy hoạch đầu tổng thể với một cấu
đầu hợp lý.Các quy hoạch và kế hoạch đầu phải được xây dựng trên
cơ sở:
-Coi trọng công tác điều tra nghiên cứu thtrường và các dự báo thay đổi cuả thị
trường.
-Đánh giá đầy đủ:Nguồn lực thực hiện,cơ hội thách thức khi thức hiện quy
hoạch tổng thể
-Dự báo tiến bộ khoa học kỹ thuật,các thay đổi về thể chế,chính sách.
-Phải gắn quy hoạch với chính sách và các giải pháp thực hiện.
b.Giải pháp về nguồn vốn đầu tư:
lOMoARcPSD| 58933639
-Một là,cần tích cực cho vấn đề thu hút vốn,tạo mọi điều kiên để thu hút vốn
tham gia đầu tư trong toàn xã hội,đa dạng hóa các hình thức đầu tư,có các chính
sách khuyến khích đầu tư tư nhân.
-Hai ,nâng cao khả năng sử dụng vốn,tăng hiệu quả sử dụng vốn,nâng cao mức
sinh lời của vốn,có kế hoạch quay vòng vốn đầu tư,tránh đọng gây thất thoát
,lãng phí.
-Thứ ba, tạo lập thị trường tài chính lành mạnh,ổn định để vốn lưu thông một
cách đẽ dàng ,đặc biệt chú trọng đến nguồn vốn từ thị trường chứng khoán để
khai thông các nguồn vốn hội,tạo điều kiện cho chính phủ cũng như doanh
nghiệp huy động các nguồn vốn trung và dài hạn cho ĐT.
c.Giải pháp về chính sách đầu tư:
-Một là, chuyển hướng từ đầu tư chiều rộng sang chiều sâu trên tất cả các ngành
cảu nền kinh tế.
-Hai là,cân đối đầu tư theo lãnh thổ,đầu thích đáng vào các khu công nghiệp,đô
thị,nhưng cũng cần chú trọng cho nông thôn,khu chế xuất...
-Ba là,tập trung đổi mới công nghệ một số ngành mũi nhọn,đi tắt đón đầu những
ngành có cơ hội tiếp cận và xây dựng được các công nghệ tiên tiến.
-Bốn ,vận hành công cụ kinh tế cho phù hợp với điều chỉnh của cấu
đầu tư.
d.Xác định cơ cấu từng ngành cụ thể:
-Nông nghiệp:cần đầu hợp cả ba lĩnh vực của nông nghiệp trồng trọt
chăn nuôi-đánh bắt thủy hải sản.
-Công nghiệp:Với các ngành công nghiệp của chúng ta cần áp dụng ngay các biện
pháp sau:
lOMoARcPSD| 58933639
+Chuyển hướng vào những ngành có công nghệ cao,hướng vào xuất khẩu.
+Khuyến khích các DN đâu tư vào các khu công nghiệp và chế xuất.
+Tập trung xây dựng ngành mũi nhọn mà VN có lợi thế.
-Dịch vụ:xây dựng và đổi mới ngành dịch vụ ngang tầm với khu vực và thế giới.
Ngoài ra còn phải chú trọng tới ngành giáo dục,đào tạo và KH-CN.
CÂU 4:Cho dụ qua đó giải thích ý nghĩa của ICOR trong công
tác dự báo kinhtế?
TRẢ LỜI
ĐT vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng vừa tác động đến chất lượng tăng
trưởng.Việc tăng quy mô vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư một cách hiệu quả là
một công việc quan trọng và cần cân nhắc ký của các doanh nghiệp và của chính
các nhà hoạch định chính sách quốc gia.
Biểu hiện tập trung giữa mối quan hệ giữa đầu phát triển tăng trưởng kinh
tế thể hiện ở hệ số ICOR.
Hệ sô ICOR tỷ số giữa quy đầu tăng thêm với mức sản lượng tăng thêm.
ICOR=(Vốn đầu tư tăng thêm)/(GDP tăng thêm)
Hay ICOR=(Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP)/(Tốc độ tăng trưởng kinh tế)
ICOR chịu ảnh hưởng của khá nhiều các yếu tố như thay đổi cấu đầu
ngành,sự phát triển của KH-CN,sự thay đổi của chính sách...
Như vậy,nhìn vào ICOR của một quốc gia,chúng ta thể phân tích phần nào mặt
chất cả mặt lượng trong sự phát triển của một quốc gia.Một trong những nội
dung chúng ta thể nhìn nhận qua ICOR chính là tác dụng của con số y trong
lOMoARcPSD| 58933639
công tác dự báo tăng trưởng GDP của quốc gia và dự báo quy vốn đầu tư cần
thiết để đạt tốc độ tăng trưởng nhất định.
dụ,giả định như trong thời kỳ 2001-2005,tốc độ tăng trưởng bình quân
7,5%/năm,tỷ lệ vốn đầu tư XH trên GDP 33,5% thì ICOR 4,5.Như vậy nếu
như trong giai đoạn 2006-2010,nếu chỉ số này không sbiến đổi gì quá lớn thì
nếu các nhà hoạch định chính sách mong muốn tăng trưởng đạt tốc độ 8,5% thì
lượng vốn cần có của hội trên GDP là 38%.Đây cách dự báo giản đơn,muốn
dự báo chính xác n chúng ta cần những phương cách làm chi tiết quy
hơn.
Như vậy,ICOR đã cho thấy tác dụng không nhỏ của mình trong công tác dự báo
của các nhà hoạch định chính sách quốc gia,cũng như với từng địa
phương,vùng miền.
CÂU4:Giải thích luận điểm“trả lương đúng đủ cho người lao động cúng
là ĐTPT?
Trả Lời
Mức lương được trả cho người lao đông ựa trên quan cung c
ầu giá cả sức
lao đông trên ttrường. Đối với người lao động, tiền lương là thu nhập từ quá
trình lao động của hội. Phấn đấu nâng cao tiền lương mục đích của hết thảy
mọi người lao động. Mục đích này tạo ra động lực để người lao động phát triển
trình độ và khả năng lao động của mình. Mặt khác,tiền lương là hình thức đầu
trực tiếp cho con người tái tạo sức lao động, kỹ năng, trí tuệ để đầu cho phát
triển kinh tế, hội, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao khả
năng cống hiến của đội ngũ cán bộ, công chức trong hoạt động công vụcũng
yếu tố để hạn chế, khắc phục tệ nạn tiêu cực, tham nhũng do lương không đủ
sống.
Trả lương đúng đủ cho người lao động cũng được xem ĐTPT bởi vì lao
động yếu tố đặc biệt hơn so với các yếu tố khác dành cho ĐT.Lao động sử dụng
kỹ năng của mình tham gia vào đầu tư,nhưng lại một yếu tố khác thường xuyên
chi phối chất lượng kỹ năng này của người lao động tâm đời sống của

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58933639
Câu 1:Giải thích luận điểm: “Đầu tư là yếu tố quyết định sự phát
triển và là chìa khóa tăng trưởng của mỗi quốc gia” Trả lời
Đầu tư có vai trò vô cùng quan trọng đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
của mọi quốc gia thể hiện thông qua những tác động chủ yếu sau của đầu tư đến nền kinh tế:
Thứ nhất,Đầu tư tác động đến tổng cầu-tổng cung:
+Đầu tư tác động đến tổng cầu:Đầu tư là một bộ phận chính cấu thành
nên tổng cầu(AD= C + I + G +NX),đầu tư chiếm từ 24 đến 28% tổng cầu,do
đó đầu tư gia tăng sẽ trực tiếp làm gia tăng tổng cầu,đường cầu AD dịch chuyển
sang phải đến điểm cân bằng mới làm cho giá tăng và sản lượng tăng.Tác động
của đầu tư tới tổng cầu là tác động ngắn hạn.
+Đầu tư tác động đến tổng cung:Tổng cung của một quốc gia bao gồm
cung trong nước và cung nước ngoài,tuy nhiên nguồn cung chủ yếu là nguồn
cung trong nước la môt hàm phụ thuộc vào các nhân tố như qui mô vốn,lao
động,tài nguyên,khoa hoc công nghệ (Q=F(K,L,T,R…)).Vì thế khi đầu tư tăng
sẽ trực tiếp làm tổng cung tăng.Mặt khác,trong dài hạn khi các thành quả của
hoạt động đầu tư đi vào sử dụng và khai thác làm sản lượng tăng lên tại các
mức giá,làm đường tổng cung dịch phải làm sản lượng tăng và giá giảm sẽ
kích thích tiêu dùng,tăng tích lũy vốn,tăng thu ngân sách,kích thích quá trình sản xuất phát triển.
Thứ hai,Đầu tư là nhân tố quan trọng tác động đến tăng trưởng kinh
tế:Đầu tư vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng vừa tác động đến chất lượng tăng trưởng
+Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng kinh tế được thể hiện ở chỉ số
ICOR,nó cho biết cần gia tăng bao nhiêu đơn vị vốn để có thể gia tăng một
đơn vị sản lượng.Đây được coi là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế,tuy nhiên nó còn có một số nhược điểm như
bỏ qua sự tác động của ngoại ứng,không tính đến độ trễ thời gian hay mới chỉ
tính đến ảnh hưởng của yếu tố vốn đến gia tăng GDP. lOMoAR cPSD| 58933639
+Mặt khác,khi gia tăng đầu tư sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,cải thiện
công nghệ,chuyển dịch cơ cấu theo hướng CNH-HDH nên chất lượng tăng
trưởng kinh tế cũng thay đổi.
Thứ ba,Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
+Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua các chính sách
tác động đến cơ cấu đầu tư.Nhà nước có thể can thiệp trực tiếp như thực hiện
chính sách phân bổ vốn,kế hoạch hóa,xây dựng cơ chế quản lý đầu tư hoặc
điều tiết gián tiếp thông qua các công cụ chính sác như thuế,tín dụng hay lãi
suất để xác lập và dẫn dắt sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lý hơn.
+Giá vốn đầu tư và tỷ trọng vốn đầu tư cho các ngành kinh tế có ảnh hưởng
trực tiếp đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành,vùng và các thành phần kinh
tế,góp phần vào tăng trưởng chung của nền kinh tế.
+Đầu tư vốn mang lại hiệu quả kinh tế cao,tăng trưởng nhanh dẫn đến hình
thành cơ cấu đầu tư hợp lý,ngược lại cơ cấu đầu tư hợp lý kết hợp với tăng
trưởng kinh tế sẽ tạo vốn đầu tư dồi dào để đầu tư vào các ngành hiệu quả hơn.
+Đầu tư còn có vai trò giải quyết mất cân đối phát triển kinh tế giữa các
vùng lãnh thổ,đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi đói nghèo đồng thời
phát huy tối đa những lợi thế so sánh của những vùng có khả năng phát triển
nhanh hơn,làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
Thứ tư,Đầu tư tác động đến KHCN:Đầu tư là nhân tố quan trọng ảnh hưởng
đến quyết định đổi mới và phát triển KHCN của một doanh nghiệp và quốc gia.
Có 2 nguồn cung cấp công nghệ là tự nghiên cứu phát sinh và chuyển giao công
nghệ.Cả hai nguồn đều phải có vốn đầu tư.Vốn đầu tư là điều kiện tiên quyết cho
quá trình đổi mới và nâng cao năng lực quốc gia.Mọi phương án đổi mới công
nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư là phương án không khả thi.Đến lươt
mình,KHCN lại tác động trở lại làm tăng trưởng kinh tế kinh tế nhanh,đây được
coi là nhân tố phá vỡ giới hạn của tăng trưởng.
Như vậy thông qua những tác đông của đầu tư tới nền kinh tế nói trên thì luận
điểm: “Đầu tư là yếu tố quyết định sự phát triển và là chìa khóa của sự tăng
trưởng của mọi quốc gia” là hoàn toàn có căn cứ và cơ sở.
lOMoAR cPSD| 58933639
Câu 2:Trình bày một số lý thuyết kinh tế chủ yếu về đầu tư giải
thích vai trò của dầu tư tới tăng trưởng và phát triển mỗi quốc gia.
Trả lời
Có nhiều lý thuyết về đầu tư,mỗi lý thuyết nghiên cứu một khía cạnh khác
nhau về vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế.Dưới đây
là một số lý thuyết tiêu biểu chủ yếu:
1.Lý thuyết số nhân đầu tư:
-Số nhân đâu tư phản ánh vai trò của đầu tư với sản lượng.Nó cho thấy sản
lượng gia tăng bao nhiêu khi đầu tư gia tăng 1 đơn vị.
Công thức tính: k = (1)
Trong đó: ΔY là mức gia tăng sản lượng, ΔI là mức gia tăng đầu tư, k là số
nhân đầu tư.Từ công thức (1) ta có : ΔY= k .ΔI (2)
Như vậy việc gia tăng đầu tư có tác dụng khuếch đại sản lượng tăng lên số
nhân lần. Trong công thức trên, k là một số dương lớn hơn 1.Vì khi I= S, có
thể biến đổi công thức (2) thành:
k= (MPC:khuynh hướng tiêu dùng biên)
-Nhận xét: Nếu MPC càng lớn thì k càng lớn, do đó, độ khếch đại của sản
lượng càng lớn. Sản lượng càng tăng, công ăn việc làm gia tăng.Thực tế, gia
tăng đầu tư, dẫn đến gia tăng cầu về các yếu tố tư liệu sản xuất (máy móc
thiết bị, nguyên nhiên vật liệu…) và qui mô lao động. Sự kết hợp hai yếu tố
này làm cho sản xuất phát triển, kết quả là, gia tăng sản lượng của nền kinh tế.
-Ưu điểm:+Có thể dung để tính toán cần tăng đầu tư bao nhiêu để gia tăng sảng
lượng kinh tế khi MPC ít thay đôi.
+Chỉ ra được tác động của đầu tư như một nhân tố của tổng cầu đến
sản lượng của nền kinh tế. lOMoAR cPSD| 58933639
-Nhược điểm:+Hoạt động đâu tư thường xảy ra tình trạng độ trễ nên mô hinh
không giải thích được tăng trưởng tronh kì hiện tại
+Theo mô hinh thi I = S,tuy nhiên với 1 nền kinh tế mở cửa thì I >
S,mô hình chưa tính đến đầu tư nước ngoài.
2.Mô hình Harrod-Domar
Mô hình Harrod - Domar giải thích mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế với
yếu tố tiết kiệm và đầu tư.
Để xây dựng mô hình, các tác giả đưa ra 2 giả định:
- Lao động đầy đủ việc làm, không có hạn chế với cung lao động.
- Sản xuất tỷ lệ với khối lượng máy móc. Từ CT ICOR = = s/g
Như vậy, theo Harrod - Domar, tiết kiệm là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế.
Muốn gia tăng sản lượng với tốc độ g thì cần duy trì tỷ lệ tích luỹ để đầu tư trong
GDP là s với hệ số ICOR không đổi. Mô hình thể hiện S là nguồn vốn của I, đầu tư
làm gia tăng vốn sản xuất ( K), gia tăng vốn sản xuất sẽ trực tiếp gia tăng Y.
-Ưu điểm:+Trong một số trường hợp ICOR là chỉ tiêu pá hiệu quả đâu tư
+ICOR là chỉ tiêu quan trọng để dự báo kinh tế -Nhược điểm:
+Mới chỉ pá ảnh hưởng của yếu tố vốn đầu tư mà chưa tính ảnh hưởng các yếu tố
khác trong việc tao ra GDP tăng thêm.
+Bỏ qua các tác động ngoại ứng:điều kiện tự nhiên,chính trị,xã hội…
+Không tính đến yếu tố độ trễ thời gian của kết quả và chi phí,vấn đề tái đầu tư.
3.Lý thuyết tân cổ điển
Theo lí thuyết này thì đầu tư bằng tiết kiệm (ở mức sản lượng tiềm năng). Còn: tiết
kiệm S = s*y s: Mức tiết kiệm từ 1 đơn vị sản lượng(thu nhập) và tỷ lệ tăng trưởng
của lao động bằng với tỷ lệ tăng dân số và kí hiệu là n.
Theo hàm sản xuất, các yếu tố của sản xuất là vốn và lao động có thể thay thế cho
nhau trong tương quan sau đây: Y= A. . .
Từ hàm sản xuất Cobb Douglas trên đây ta có thể tính được tỷ lệ tăng trưởng của sản lượng như sau: lOMoAR cPSD| 58933639
Trong đó: g: Tỷ lệ tăng trưởng của sản lượng h: Tỷ lệ tăng trưởng của vốn
n: Tỷ lệ tăng trưởng lao động
Biểu thức trên cho thấy:tăng trưởng của sản lượng có mối quan hệ thuận với tiến bộ
của công nghệ và tỷ lệ tăng trưởng của vốn và lao động.
-Ưu điểm :+Đã tính đến ảnh hưởng của công nghệ đến tăng trưởng kinh tế
+Đưa ra khái niệm phát triển kinh tế theo chiều rộng và theo chiều sâu để áp
dụng vào quá trình sản xuất,chỉ ra được sự kết hợp giữa K và L có thể thay thế nhau
tạo ra cùng 1 giá trị sản lượng
-Nhược điểm :Lý thuyết chủ yếu nêu cao vai trò của côngh nghệ tới phát triển kinh
tế mà chưa nhận thức đầy đủ vai trò của vốn đầu tư tới sản xuất và tăng trưởng.
4.Lý thuyết gia tốc đầu tư
Theo Keynes,đầu tư cũng được xem xét từ các góc độ cung,nghĩa là mỗi sự thay đổi
của sản lượng làm thay đổi đầu tư ntn?
Khi mức sản lượng tăng cao,các doanh nghiệp có nhu cầu lớn hơn về tư bản vì tư bản
là một trong nhiều nhân tố tạo ra sản lượng.Tư tưởng mô hình gia tốc dựa vào tư
tưởng này.Công thức: x = (4)
Nếu x không thay đổi thì khi sản lượng tăng dẫn đến nhu cầu vốn đầu tư tăng và
ngược lại.Sản lượng phải tăng liên tục mới làm cho đầu tư tăng cùng tốc độ hay không
đổi so với thời kì trước. -Ưu điểm:
+ Lí thuyết gia tốc đầu tư phản ánh quan hệ giữa sản lượng với đầu tư. Nếu x không
đổi trong kì kế hoạch thì có thể sử dụng công thức để lập kế hoạch khá chính xác.
+Lí thuyết phản ánh sự tác động của tăng trưởng kinh tế đến đầu tư. Khi kinh tế tăng
trưởng cao, sản lượng nền kinh tế tăng, cơ hội kinh doanh lớn, dẫn đến tiết kiệm tăng
cao và đầu tư nhiều -Nhược điểm:
+ Lí thuyết giả định quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng và đầu tư là cố định trong khi thực
tế đại lượng này (x) luôn luôn biến động do sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau.
+Thực chất lí thuyết đã xem xét sự biến động của đầu tư thuần (NI) chứ không phải
sự biến động của tổng đầu tư do sự tác động của thay đổi sản lượng
5.Lý thuyết quĩ nội bộ đầu tư
Theo lý thuyết này, đầu tư có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận thực tế:
I = f (lợi nhuận thực tế). Do đó, dự án đầu tư nào đem lại lợi nhuận cao sẽ được lựa
chọn. Vì lợi nhuân cao, thu nhập giữ lại cho đầu tư sẽ lớn và mức đầu tư sẽ cao hơn.
Nguồn vốn cho đầu tư có thể huy động bao gồm: Lợi nhuận giữ lại, tiền trích khấu
hao, đi vay các loại trong đó bao gồm cả việc phát hành trái phiếu và bán cổ phiếu. lOMoAR cPSD| 58933639
Lợi nhuận giữ lại và tiền trích khấu hao tài sản là nguồn vốn nội bộ của doanh nghệp,
còn đi vay và phát hành trái phiếu, bán cổ phiếu là nguồn vốn huy động từ bên ngoài.
Vay mượn thì phải trả nợ, trường hợp nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, doanh
nghiệp có thể không trả được nợ và lâm vào tình trạng phá sản. Do đó việc đi vay
không phải là điều hấp dẫn, trừ khi được vay ưu đãi.Các doanh nghiệp thường chọn
biện pháp tài trợ cho đầu tư từ các nguồn vốn nội bộ và sự gia tăng của lợi nhuận sẽ
làm cho mức đầu tư của doanh nghiệp lớn hơn.
-Ưu điểm:Giải thích được vì sao các doanh nghiệp lại giảm thuế TNDN để giữ lại
nhiều lợi nhuận và tăng đầu tư
-Nhược điểm:Dự án đầu tư nào đem lại lợi nhuận cao sẽ được lựa chọn,nên các dự
án mang tính chất phúc lợi xã hội sẽ ít được quan tâm đề cập nhiều.
6.Lý thuyết phất triển cân đối
Lý thuyết này cho rằng phải phát triển đồng đều ở tất cả mọi ngành kinh tế quốc dân
để nhanh chóng công nghiệp hóa và chuyển dịch cơ cấu,bởi vì: -
Trong quá trình phát triển, tất cả các ngành có liên quan mật thiết với nhau,
"đầura" của ngành này là "đầu vào" của ngành kia và như vậy, sự phát triển đồng đều
và cân đối chính là đòi hỏi sự cân bằng cung cầu trong sản xuất. -
Sự phát triển cân đối giữa các ngành như thế giúp tránh được các ảnh hưởng
tiêucực của thị trường thế giới và hạn chế được mức độ phụ thuộc vào các nền kinh
tế khác, qua đó tiết kiệm được nguồn ngoại tệ. -
Một nền kinh tế dựa trên cơ cấu cân đối giữa tất cả các ngành là nền tảng
vữngchắc đảm bảo sự độc lập chính trị của các nước đang phát triển.
Lý thuyết này khi đưa ra được các quốc gia đang phát triển đi theo con đường công
nghiệp hóa hướng nội (công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu) rất ưa chuộng. -Nhược điểm:
+ Việc phát triển một cơ cấu kinh tế cân đối và hoàn chỉnh đã đẩy các nền kinh tế
đến chỗ khép kín và tách biệt với thế giới bên ngoài: điều này đi ngược lại với xu thế
quốc tế hóa và toàn cần hóa kinh tế đang diễn ra trên thế giới và không tận dụng được
những lợi ích tích cực từ môi trường bên ngoài đem lại.
+Các nền kinh tế đang phát triển không đủ nguồn lực về nhân tài, vật lực. để có thể
thuc hiện được những mục tiêu cơ cấu đặt ra.
7.Lý thuyết phát triển không cân đối
Lý thuyết này cho rằng không thể và không nhất thiết đảm bảo tăng trưởng bền vững
bằng cách duy trì cơ cấu cân đối liên ngành đối với mọi quốc gia. Họ lập luận như sau:
- Việc phát triển không cân đối sẽ tạo ra kích thích đầu tư. Nếu cung bằng cầu trongtất
cả các ngành thì sẽ triệt tiêu động lực đầu tư nâng cao năng lực sản xuất. Ðể phát lOMoAR cPSD| 58933639
triển được, cần phải tập trung đầu tư vào một số ngành nhất định, tạo ra một "cú
hích" thúc đẩy và có tác dụng lôi kéo đầu tư trong các ngành khác theo kiểu lý thuyết
số nhân, từ đó kéo theo sự phát triển của nền kinh tế.
- Trong mỗi giai đoạn phát triển, vai trò "cực tăng trưởng" của các ngành trong
nềnkinh tế là không giống nhau. Vì vậy, cần tập trung những nguồn lực (vốn khan
hiếm) cho một số lĩnh vực cụ thể trong một thời điểm nhất định.
- Do trong thời kỳ đầu của quá trình công nghiệp hóa, các nước đang phát triển
rấtthiếu các nguồn lực sản xuất và không có khả năng phát triển cùng một lúc đồng
bộ tất cả các ngành hiện đại. Vì thế, phát triển không cân đối gần như là một sự lựa chọn bắt buộc.
Lý thuyết này thường được các nước NICS áp dụng với mô hình CNH mở cửa và hướng ngoại
Câu hỏi 3 đề 1:Trình bày phương pháp,phân tích ưu nhược điểm ICOR.Trong
trường hợp nào ICOR được xem là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của ĐTPT. Trả lời 1.Giả định:
Việc tính icor thường giả định:- Mọi nhân tố khác không thay đổi
- Chỉ có giá tăng vốn dẫn tới gia tăng sản lượng 2. Công thức
a.Phương pháp số tuyệt đối
Trong đó: : Vốn đầu tư năm t : GDP năm t : GDP năm t-1
*Ý nghĩa: Cần gia tăng bao nhiêu đơn vị vốn để gia tăng một đơn vị sản lượng
b.Phương pháp số tương đối
*Ý nghĩa: Cần gia tăng bao nhiêu % vốn để tăng lên 1% GDP *Chú ý: lOMoAR cPSD| 58933639
- Ba đại lượng Vt, Gt, G(t-1) tính theo giá của một năm nào đó ( thường đượcsử
dụng là giá thực tế năm nghiên cứu hoặc giá cố định) .
- Từ hai công thức trên ta có thể rút ra như sau:
Do đó ICOR tính theo phương pháp tuyệt đối cao hơn ICOR tính theo phương
pháp tương đối trong trường hợp tăng trưởng kinh tế dương.
c.Phương pháp tính của Ngân Hàng thế giới (WB)
*Đặc điểm: Phương pháp này có tính đến độ trễ thời gian trong đầu tư
- Giả định đỗ trễ là 1 năm:
- Công thức tính ICOR cho giai đoạn nhiều năm( từ năm 0 đến năm t)
3. Nhược điểm của ICOR:
- Là một chỉ số đã được đơn giản hóa nên khó đánh giá các hiệu quả KT-XH.
- Đầu tư ở đây chỉ là đầu tư tài sản hữu hình, còn đầu tư tài sản vô hình, tài sảntài
chính không được tính đến, nên phản ánh chưa trung thực ảnh hưởng của đầu
tư tới thu nhập quốc dân.
- Chỉ số này không biểu hiện được rõ ràng trình độ kỹ thuật của phía sản xuất
-Bỏ qua sự tác động của các ngoại ứng như điều kiện tự nhiên,XH,cơ chế chính sách….
-Không tính đến độ trễ thời gian của kết quả và chi phí(chưa đồng nhất giữa tử số
và mẫu số của công thức tính)
4. Ý nghĩa của hệ số ICOR (Ưu điểm)
- Phản ánh số lượng vốn cần thiết để gia tăng được một đơn vị sản lượng.
- Phản ánh trình độ của công nghệ sản xuât
+ Công nghệ cần nhiều vốn hệ số ICOR cao
+ Công nghệ cần ít vốn, nhiều lao động thì hệ số ICOR thấp
- Phản ánh hiệu quả sử dụng vốn: so sánh hiệu quả sử dụng vốn: lOMoAR cPSD| 58933639
+ Giữa các thời kỳ. Hệ số ICOR cao hơn chứng tỏ thời kỳ đó hoặc nền kinh tế
đó sử dụng vốn kém hơn. Tuy nhiên cách so sánh này thường xuyên vi phạm các giả thiết.
+ Giữa các nền kinh tế. Xu hướng những nền kinh tế phát triển sử dụng những
công nghệ cao cần nhiều vốn thì hiệu quả sử dụng vốn thấp như hiệu quả sử dụng
vốn trong công nghiệp thấp hơn trong nông nghiệp.
+ Giữa các ngành:VD: hiệu quả sử dụng vốn trong công nghiệp thấp hơn trong nông nghiệp.
+ Giữa các khu vực sản xuất: Các khu vực sản xuất kinh doanh cũng có sự khác
biệt như ở các nước đang phát triển, khu vực kinh tế nhà nước hoạt động kém
hiệu quả hơn khu vực tư nhân nhiều.
- So sánh vai trò của vốn với các nhân tố tăng trưởng khác:
ICOR cho biết một đồng vốn đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng sản lượng. Qua đó
người ta có thể thấy được vốn đầu tư so với các nhân tố tăng trưởng khác có ý
nghĩa thế nào đối với tăng trưởng sản lượng. ICOR càng cao chứng tỏ vốn đầu tư
càng quan trọng. Trong khi đó, ICOR thấp có thể hàm ý vai trò của các nhân tố
tăng trưởng khác như công nghệ đang tăng vai trò của mình đối với tăng trưởng
- Sử dụng để lập kế hoạch kinh tế, cần đầu tư bao nhiêu vốn để đạt được mụctiêu đề ra.
Từ công thức hệ số ICOR ta có: k= ∆K/∆Y = I/∆Y
Vì g = ∆Y/Y = (I∆Y)/(IY) = (I/Y): (I/∆Y) hay g = S/K
(Với S:là mức tiết kiệm của nền kinh tế)
Nhận xét: Từ quan hệ trên ta, chúng ta có thể rút ra được hai điểm cơ bản sau:
+ Một là: Xác định mục tiêu tăng trưởng kinh tế cho thời kỳ mới khi xác định
được khả năng tiết kiệm của nền kinh tế thời kỳ gốc và dự báo hệ số ICOR thời
kỳ kế hoạch là một trong những căn cứ quan trọng đối với các nhà hoạch định
trong xây dựng chiến lược phát triển kinh tế, xã hội. lOMoAR cPSD| 58933639
+ Hai là: Khi đứng trước một mục tiêu tăng trưởng do yêu cầu của các cấp lãnh
đạo đặt ra, mô hình cho phép chúng ta xác định được nhu cầu tích luỹ cần có để
đạt được mục tiêu đó. Là căn cứ để đánh giá khả năng đạt mục tiêu đã đề ra
KL:Như vậy chỉ số ICOR chỉ phản ánh chính xác hiệu quả đầu tư phát triển khi
nền kinh tế trong điều kiện phát triển bình thường cùng với những giả định của
nó, còn trong điều kiện đang phải khắc phục suy giảm kinh tế thì tỷ lệ đầu tư cho
xã hội cao, cho cơ sở hạ tầng lớn nên chỉ số ICOR chưa phản ánh chính xác hiệu
quả của vốn bỏ ra cho ĐTPT.Tuy nhiên ICOR vẫn là một trong những chỉ tiêu
được dùng để đánh giá hiệu quả sử dung vốn mà các nước trên TG vẫn hay sử dụng.
Câu 4:Đầu tư phân tán,dàn trải và thiếu 1 chiến lược tổng thể là
những khiếm khuyết chính trong hoạt động ĐTPT ở nước ta trong
thời gian qua?Bình luận ý kiến trên.
Trả lời
Một con đường vừa xây xong đã bị đào lên để làm hệ thống nước, những viên
gạch trên vỉa hè vẫn còn giá trị sử dụng nhưng lại được thay bằng một lớp gạch
khác, mới hơn nhưng chưa chắc đã bền. Hay một cây cầu đang xây dang dở nhưng
tạm dừng vì hết kinh phí dẫn đến hiệu quả sử dụng gần như bằng không. Đấy là
những câu chuyện gắn liền với đời sống hàng ngày của mọi người dân hiện nay.
Một đồng vốn của Nhà nước bỏ ra, hiệu quả thu được bao nhiêu đều có thể được
“cân đong” hợp lý nếu cơ chế quản lý, cách nghĩ và hành động dựa trên những
nguyên tắc và nguyên lý khoa học và vì lợi ích toàn dân.
Tình trạng đầu tư dàn trải ở các địa phương
Biểu hiện ở việc quá nhiều các dự án đầu tư có cùng tính chất tập trung ở một
nơi, đầu tư nhiều khi mang tính tự phát, “ mạnh ai nấy làm ”, thay vì phân công
hợp tác lại cạnh tranh nhau, dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp. Việc phát triển các khu
kinh tế ở khu vực miền Trung là một minh chứng. Từ một khu kinh tế Chu Lai (
do tỉnh Quảng Nam đầu tư xây dựng năm 2003 ) thì hiện nay cả nước có 14 khu
kinh tế . Mặc dù lượng vốn đầu tư cho các khu kinh tế này là rất lớn, năm 2007
là 1001 tỷ đồng với 7 khu kinh tế ( là Chu Lai, Dung Quất, Nhơn Hội, Chân Mây,
Nghi Sơn, Vũng Áng, Vân Phong ) nhưng chất lượng và hiệu quả thực hiện đầu tư chưa cao. lOMoAR cPSD| 58933639
Ngay trong một địa phương, việc bố trí vốn cũng tồn tại nhiều bất cập. Bên
cạnh những nhu cầu thực sự về đầu tư phát triển trong địa bàn mỗi tỉnh phát sinh
trong năm, tính cục bộ, địa phương, mỗi thành viên chủ chốt trong cấp ủy đều
muốn quê hương mình có một công trình, huyện nào, xã nào cũng muốn được
cấp vốn,vốn đầu tư ngân sách địa phương bị phân tán vào nhiều hạng mục đầu
tư, nhiều công trình thi công bị chậm tiến độ do thiếu vốn, nhất là ở các dự án xây
dựng công trình giao thông được tiến hành theo kiểu “được đến đâu, hay đến đó”,
vốn ít thì chỉ thi công từng đoạn, đang thi công thì dừng lại chờ kinh phí khiến
cho các công trình thi công tiếp tục bị kéo dài, kinh phí đầu tư tăng và hậu quả là
ách tắc giao thông diễn ra trầm trọng hơn.
Ngoài ra, tình trạng đầu tư phân tán không chỉ có giữa các địa phương, mà
còn diễn ra ngay trong nội bộ một ngành hẹp, chẳng hạn như chương trình
đầu tư phát triển cơ sở đóng tàu của ngành Công nghiệp tàu thủy. Thay vì tập
trung xây dựng một vài cụm công nghiệp đóng tàu lớn ( như của Nhật Bản hay
Hàn Quốc ) nhằm hình thành hạt nhân kinh tế cho khu vực, thì Việt Nam lại phát
triển hàng chục nhà máy đóng tàu lớn nhỏ, trải dài suốt từ Bắc tới Nam. Với các
thức đầu tư như vậy thì khó có thể phát triển các cơ sở đóng tàu có kỹ thuật cao
và có khả năng cạnh tranh với các nước khác.
Không thể không nói tới tình trạng đầu tư dàn trải ở các DNNN: là một trong
những nguyên nhân khiến cho hiệu quả đầu tư thấp.Các DNNN hiện vẫn đóng
góp nhiều nhất vào ngân sách, nhưng câu hỏi đặt ra hiện nay là “ liệu đóng góp
đó có tương xứng với tỷ lệ tài nguyên quốc gia họ đang được quản lý và sử dụng
không?”. Hiệu quả của hoạt động của các DNNN, nhất là các tập đoàn kinh tế
(TĐ) , các tổng công ty (TCT) đang được đặt dấu hỏi vì được đầu tư nhiều nhưng
doanh thu còn chưa tương xứng, nhiều nơi thu không đủ bù chi.
Chính những hoạt động đầu tư dàn trải, kém hiệu quả của cán bộ, ngành, địa
phương, của DNNN là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến tính trạng bất ổn của
nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua như tăng trưởng “nóng”, kém bền vững,
lạm phát cao, bất ổn định kinh tế vĩ mô, suy giảm tăng trưởng …
ĐTPT thiếu một chiến lược tổng thể được thể hiện ở những thiếu sót sau:
Một là, chất lượng một số quy hoạch chưa cao, chưa có tầm nhìn dài hạn vẫn tồn
tại tình trạng quy hoạch đi sau thực tế phát triển. Chính do thiếu tầm nhìn dài hạn
trong quy hoạch phát triển vùng đã khiến cho công tác này phải làm đi làm lại và
gây tốn kém lãng phí vốn nhà nước vì chi phí cho các dự án quy hoạch thường
lến đến hàng nghìn tỷ đồng. Sự thiếu tầm nhìn dài hạn còn thể hiện ở việc phát
triển ồ ạt các cảng biển, cảng hàng không , sân bay , khu kinh tế trong thời gian
qua, nhất là khu vực miền Trung mà chưa tính đến sự gắn kết trong việc khai thác lOMoAR cPSD| 58933639
kết cấu hạ tầng hiệc có và khả năng huy động vốn, nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng, tiết kiệm đầu tư,gây lãng phí vốn nhà nước.
Hai là, quy hoạch chưa phù hợp với kinh tế thị trường.Thực tế cho thấy, nhiều
quy hoạch còn xuất phát từ ý muốn chủ quan chưa gắn với nghiên cứu nhu cầu
thị trường và khả năng của doanh nghiệp, như sự phát triển quá nhanh của diện
tích cà phê, hồ tiêu, muối, nuôi cá tra, cá ba sa …tạo ra sự dư thừa nhu cầu, khiến
cho bà con nông dân được mù nhưng mất giá vì khả năng mua gom của các doanh
nghiệp và tiêu thụ trên thị trường là có hạn.
Ba là, việc lồng ghép các quy hoạch giữa các ngành với nhau và giữa các ngành
với vùng, lãnh thổ chưa tốt. Hiện nay công tác quy hoạch chịu ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố và do nhiều cấp quản lý. Mỗi ngành có quy hoạch phát triển riêng
của ngành đó, mỗi địa phương có quy hoạch riêng của địa phương. Những quy
hoạch riêng lẻ này nhiều khi mâu thuẫn , chồng chéo nhau, không tuân thủ quy
hoạch tổng thể chung của vùng và quốc gia dẫn đến lãng phí vốn nhà nước . Điển
hình là việc quy hoạch phát triển ngành mía đường không gắn với quy hoạch phát
triển vùng nguyên liệu ở cá địa phương như : Nhà máy đường Linh Cảm ( Hà
Tĩnh) hay Nhà máy đường Quảng Bình Thừa Thiên - Huế xây dựng xong không
có nguyên liệu phải di dời đi nơi khác.
Câu 3 đề 2:Giải thích đặc điểm độ trễ thời gian trong đầu tư,hãy
chỉ ra những thích ứng cần thiết trong hoạt động ĐTPT Trả Lời
Độ trễ thời gian nói chung là khả năng xảy ra chậm trễ trong quá trình thực hiện
công việc nào đó trong một chuỗi công việc mà qua đó có thể ảnh hưởng tới tiến
độ thực hiện hoặc hiệu quả của các bước hoặc các công việc khác có liên quan.
Vậy thì độ trễ thời gian trong đầu tư là gì?
Hoạt động đầu tư phát triển là một quá trình,diễn ra trong suốt thời kì dài và tồn
tại vấn đề “độ trễ thời gian”.Độ trễ thời gian trong đầu tư là sự không trùng hợp
giữa thời gian đầu tư với thời gian vận hành các kết quả đầu tư.Tức là đầu tư ở
hiện tại nhưng kết quả đầu tư thường thu được trong tương lai.Đặc điểm này của
hoạt động đầu tư cần phải được quán triệt khi đánh giá kết quả,chi phí và hiệu
quả hoạt động đầu tư phát triển.
Những thích ứng cần thiết trong hoạt động ĐTPT: lOMoAR cPSD| 58933639
Do bản chất và đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển : thời kỳ đầu tư kéo
dài, thời gian vận hành kết quả đầu tư cũng kéo dài do đó không phải bất cứ sự
gia tăng đầu tư nào cũng đem lại kết quả ngay trong ngắn hạn nhất là đối với các
dự án thực hiện trong nhiều năm. Đây là đặc điểm riêng có của hoạt động đầu tư
phát triển có ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý hoạt động đầu tư.Và rất khó
khăn cho các nhà hoach định để đưa ra những chính sách thích ứng với đặc điểm
này nhằm khắc phục những tác động tiêu cực của nó đến hoạt động đầu tư.
Có thể thấy tác động của độ trễ thời gian trong đầu tư ngay ở việc xác định hiệu
quả của hoat động đâu tư thông qua hệ số ICOR.Đây là hệ số cho ta biết muốn có
một đơn vị tăng trưởng thì cần bao nhiêu đơn vị vốn đầu tư.Như vậy theo hệ số
ICOR thì mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng là thuận chiều.Tuy nhiên, có
những trường hợp đầu tư chưa đem lại hiệu quả ngay như đầu tư vào các dự án
trung,dài hạn hay các dự án cơ sở hạ tầng .Vì thế hệ số này sẽ không phản ánh
một cách chính xác và chân thực hiệu quả của đồng vốn bỏ ra ngay tại thời điểm
bỏ vốn,mà một trong các nguyên nhân đó chính là do yếu tố độ trễ thời gian.
Như vậy để đánh giá đúng kết quả và hiệu quả của hoạt động ĐTPT thì yêu cầu
phải quan tâm đúng mức đến vấn đề độ trễ thời gian như việc áp dụng phương thức
quản hội, đảm bảo kết hợp hài hoà giữa các loại lợi ích, phát huy vai trò chủ động
sáng tạo của chủ đầu tư, vai trò kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý hoạt động đầu
tư, cần có sự thống nhất hợp lý với các chỉ số kinh tế, kỹ thuật của dự án đầu tư. Quán
triệt đặc điểm này cần nâng cao hiệu quả công tác đánh giá kết quả, chi phí, hiệu quả
của hoạt động đầu tư phát triển. Kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển cần được xem
xét cả trên phương diện chủ đầu tư và toàn xã hội, nhà nước các cấp. Thực tế có
những khoản đầu tư không trực tiếp tạo ra tài sản mới cho doanh nghiệp như đầu tư
cho y tế, giáo dục, xoá đói giảm nghèo nhưng rất quan trọng để nâng cao chất lượng
cuộc sốn và vì mục tiêu phát triển
CÂU 4:Giải thích luận điểm ĐT cho xóa đói giảm nghèo cũng là ĐTPT.
ĐTPT là hoạt động thường xuyên và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của quốc gia.
Trước nhất,ĐTPT là hoạt động với mục đích vì sự phát triển bền vững,vì lợi
ích quốc gia,cộng đồng và nhà đầu tư.
ĐTPT có những đặc trưng riêng của chính nó,chính vì những đặc điểm
này,chúng ta có thể phân biệt ĐTPT với các bộ phận đầu tư khác trong nền kinh tế.
Hoạt động đầu tư cho xóa đói giảm nghèo là một hoạt động cũng nhằm
hướng tới mục tiêu phát triển bền vững,vì mục tiêu và lợi ích lâu dài của một quốc lOMoAR cPSD| 58933639
gia.Như vậy,rõ ràng xét trên mục đích mà hoạt động ĐT cho xóa đói giảm nghèo
hướng tới hoàn toàn cùng chung quan điểm với ĐTPT thông thường.
Để phân tích sâu hơn luận điểm trên,chúng ta hãy xem xét tiếp,ĐT cho
XĐGN có cùng đặc điểm với ĐTPT thông thường hay không:
-Vốn cùng các nguồn lực huy động cho mục tiêu xóa đói giảm nghèo cũng
khá lớn,cái chính ở đây là các nguồn lực dùng cho ĐT XĐGN ở đây phải là các
nguồn ưu đãi,do vậy,xét trên tổng thể nền kinh tế,kết quả XĐGN đạt được có hiệu
quả xã hội to lớn,song lợi nhuận lại không đáng kể.
-Thời kỳ đầu tư với các dự án xóa đói giảm nghèo cũng khá lớn,việc lập một
dự án đầu tư đối với các dự án XĐGN thường được cân nhắc kỹ càng sao cho sử
dụng vốn hiệu quả nhất,khi thực hiện dự án này cũng cần thời gian tương đối,nhất
là với các dự án dài hơi,đầu tư chiến lược cho các vùng khó khăn.
-Vận hành kết quả ĐT kéo dài:Kết quả của công cuộc XĐGN có hiệu quả là
dự án đi vào hoạt động và mang lại các lợi ích thiết thực cho người dân,các dự án
này có thể là các công trình hạ tầng thông thường như chúng ta thường thấy,cũng
có thể là các dự án do chính các hộ nghèo trực tiếp thực hiện,do vậy khi mà các
dự án ĐT này đã chỉ ra cho các hộ nghèo lối đi thoát nghèo thì thông thường các
hộ nghèo sẽ tiếp tục duy trì con đường đi ấy và khả năng tái nghèo ít xảy ra hơn.
-Các dự án XĐGN cũng đem lại cho các vùng miền mà nó được thụ hưởng
kết quả,và quá trình vận hành các kết quả đầu tư này cũng chịu sự ảnh hưởng của
yếu tố vùng miền và nhất là yếu tố văn hóa,đây là yếu tố nhiều khi quyết định sự
thành công của một dự án ĐT XĐGN.
-ĐT cho XĐGN cũng phải đối mặt với các rủi ro khi tiến hành,sự rủi ro này
đến từ rất nhiều các yếu tố,có thể là do khách quan do đối mặt với các tình huống
xấu của nền kinh tế làm chậm vốn,hay thiên tai ,địch họa...hoặc các yếu tố chủ
quan do người dân thiếu hiểu biết mà đầu tư không hiệu quả hoặc chính phủ quản
lý vốn XĐGN không hiệu quả ...
Sự nhìn nhận của ĐT cho XĐGN còn được nhìn nhận về tính hiệu quả mà
nó mang lại cho nền kinh tế,doanh nghiệp:Các dự án XĐGN có hiệu quả trong xã
hội là động lực lớn ổn định kinh tế-xã hội trong vùng miền mà nó đứng chân,từ
đó tạo ra sự bền vững trong tăng trưởng khi thành quả của tăng trưởng đến được
với mọi người dân.Như vậy sẽ tạo động lực cho các địa phương thoát nghèo,tiến lOMoAR cPSD| 58933639
xa hơn là tại các địa phương này sẽ tiếp tục thu hút được các dự án đầu tư,đó sẽ
là một nhân tố đáng kể đóng góp vào tăng trưởng GDP trong chiến lược dài hạn của một quốc gia.
Như vậy,luận điểm ĐT cho XĐGN cũng là ĐTPT là một luận điển đúng,cần
được xem xét kỹ lưỡng và ý thức tầm quan trọng khi hoạch định chính sách quốc gia.
CÂU 1:Thế nào là cơ cấu đầu tư hợp lý?Những cơ cấu đầu tư trên
phạm vi quốc gia.Trình bày giải pháp chủ yếu xây dựng một cơ cấu
đầu tư hợp lý ở nước ta? Trả Lời
1. Khái niệm cơ cấu đầu tư
Cơ cấu đầu tư là cơ cấu các yếu tố cấu thành đầu tư như cơ cấu về vốn,nguồn
vốn, cơ cấu huy động và sử dụng vốn . .. .quan hệ hữu cơ,tương tác qua lại giữa
các bộ phận trong không gian và thời gian, vận động theo hướng hình thành một
cơ cấu đầu tư hợp lý và tạo ra những tiềm lực lớn hơn về mọi mặt kinh tế-xã hội.
2. Đặc điểm của cơ cấu đầu tư.
-Cơ cấu đầu tư mang tính khách quan: Quá trình hình thành và biến đổi cơ cấu
đầu tư ở các nước đều tuân theo nhưng quy luật chung. Một cơ cấu đầu tư hợp lý
phải phản ánh được sự tác động của các quy luật phát triển khách quan.
- Cơ cấu đầu tư mang tính lịch sử và xã hội nhất định: Do đặc điểm riêng củaquá
trình lịch sử phát triển của các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. .. những xu thế
thay đổi cơ cấu chung sẽ được thể hiện qua hình thái đặc thù trong từng giai đoạn
lịch sử phát triển của mỗi nước. Cơ cấu đầu tư luôn luôn thay đổi trong từng giai
đoạn phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế- xã hội.
3.Những cơ cấu đầu tư trên phạm vi quốc gia: lOMoAR cPSD| 58933639
Thứ nhất, Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn bao gồm:Vốn trong nước và vốn nước ngoài
- Vốn trong nước:
+ Vốn ngân sách nhà nước
+Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước +Vốn
đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước +Vốn
đầu tư của tư nhân và dân cư.
-Nguồn vốn nước ngoài:
+ Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
+Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức – ODA.
+Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế.
+Nguồn vốn huy động qua thị trường vốn quốc tế
Thứ hai,theo cơ cấu vốn đầu tư: thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa từng loại vốn trong
tổng vốn đầu tư xã hội, vốn đầu tư của doanh nghiệp hay của một dự án.
Thứ ba, cơ cấu đầu tư phát triển theo ngành:
+ Phân chia theo cách truyền thống: Nông - lâm- ngư nghiệp, công nghiệp - xây dựng, dịch vụ
+ Phân chia theo nhóm ngành kết cấu hạ tầng và sản xuất sản phẩm xã hội +
Phân chia theo khối ngành: Khối ngành chủ đạo và khối ngành còn lại.
Thứ tư,cơ cấu đầu tư phát triển theo địa phương, vùng lãnh thổ: là cơ cấu đầu
tư theo không gian, phản ánh tình hình sử dụng nguồn lực địa phương và phát
huy lợi thế cạnh tranh của từng vùng 4-Cơ cấu đầu tư hợp lý :
Cơ cấu đầu tư hợp lý là cơ cấu đầu tư phù hợp với các quy luật khách quan, các
điều kiện kinh tế xã hội, lịch sử cụ thể trong từng giai đoạn phát triển, phù hợp
và phục vụ chiến lược phát triển kinh tế xã hội của từng cơ sở,ngành, vùng và
toàn nền kinh tế, có tác động tích cực đến việc đổi mới cơ cấu kinh tế theo hướng
ngày càng hợp lý hơn, khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực trong nước, lOMoAR cPSD| 58933639
đáp úng yêu cầu hội nhập, phù hợp với xu thế kinh tế,chính trị của thế giới và khu vực.
5.Văn tắt vài nét chủ yếu về cơ cấu đầu tư ở nước ta.
Cơ cấu đầu tư của nước ta thể hiện những bất cập sau:
+Cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý
+Hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư chưa cao,còn dàn trải,thất thoát,lãng
phí,nhất là vốn NSNN.
+Cơ cấu đầu tư theo ngành,vùng chưa chuyển dịch mạnh theo hướng phát huy lợi
thế so sánh của từng ngành,từng vùng.
6.Giải pháp chủ yếu của Việt Nam trong việc xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý.
a.Xây dựng nâng cao chất lượng quy hoạch đầu tư tổng thể với một cơ cấu
đầu tư hợp lý.Các quy hoạch và kế hoạch đầu tư phải được xây dựng trên cơ sở:
-Coi trọng công tác điều tra nghiên cứu thị trường và các dự báo thay đổi cuả thị trường.
-Đánh giá đầy đủ:Nguồn lực thực hiện,cơ hội và thách thức khi thức hiện quy hoạch tổng thể
-Dự báo tiến bộ khoa học kỹ thuật,các thay đổi về thể chế,chính sách.
-Phải gắn quy hoạch với chính sách và các giải pháp thực hiện.
b.Giải pháp về nguồn vốn đầu tư: lOMoAR cPSD| 58933639
-Một là,cần tích cực cho vấn đề thu hút vốn,tạo mọi điều kiên để thu hút vốn
tham gia đầu tư trong toàn xã hội,đa dạng hóa các hình thức đầu tư,có các chính
sách khuyến khích đầu tư tư nhân.
-Hai là,nâng cao khả năng sử dụng vốn,tăng hiệu quả sử dụng vốn,nâng cao mức
sinh lời của vốn,có kế hoạch quay vòng vốn đầu tư,tránh ứ đọng gây thất thoát ,lãng phí.
-Thứ ba, tạo lập thị trường tài chính lành mạnh,ổn định để vốn lưu thông một
cách đẽ dàng ,đặc biệt chú trọng đến nguồn vốn từ thị trường chứng khoán để
khai thông các nguồn vốn xã hội,tạo điều kiện cho chính phủ cũng như doanh
nghiệp huy động các nguồn vốn trung và dài hạn cho ĐT.
c.Giải pháp về chính sách đầu tư:
-Một là, chuyển hướng từ đầu tư chiều rộng sang chiều sâu trên tất cả các ngành cảu nền kinh tế.
-Hai là,cân đối đầu tư theo lãnh thổ,đầu tư thích đáng vào các khu công nghiệp,đô
thị,nhưng cũng cần chú trọng cho nông thôn,khu chế xuất...
-Ba là,tập trung đổi mới công nghệ một số ngành mũi nhọn,đi tắt đón đầu những
ngành có cơ hội tiếp cận và xây dựng được các công nghệ tiên tiến.
-Bốn là,vận hành công cụ kinh tế vĩ mô cho phù hợp với điều chỉnh của cơ cấu đầu tư.
d.Xác định cơ cấu từng ngành cụ thể:
-Nông nghiệp:cần đầu tư hợp lý cả ba lĩnh vực của nông nghiệp là trồng trọt –
chăn nuôi-đánh bắt thủy hải sản.
-Công nghiệp:Với các ngành công nghiệp của chúng ta cần áp dụng ngay các biện pháp sau: lOMoAR cPSD| 58933639
+Chuyển hướng vào những ngành có công nghệ cao,hướng vào xuất khẩu.
+Khuyến khích các DN đâu tư vào các khu công nghiệp và chế xuất.
+Tập trung xây dựng ngành mũi nhọn mà VN có lợi thế.
-Dịch vụ:xây dựng và đổi mới ngành dịch vụ ngang tầm với khu vực và thế giới.
Ngoài ra còn phải chú trọng tới ngành giáo dục,đào tạo và KH-CN.
CÂU 4:Cho ví dụ qua đó giải thích ý nghĩa của ICOR trong công
tác dự báo kinhtế? TRẢ LỜI
ĐT vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng vừa tác động đến chất lượng tăng
trưởng.Việc tăng quy mô vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư một cách hiệu quả là
một công việc quan trọng và cần cân nhắc ký của các doanh nghiệp và của chính
các nhà hoạch định chính sách quốc gia.
Biểu hiện tập trung giữa mối quan hệ giữa đầu tư phát triển và tăng trưởng kinh
tế thể hiện ở hệ số ICOR.
Hệ sô ICOR là tỷ số giữa quy mô đầu tư tăng thêm với mức sản lượng tăng thêm.
ICOR=(Vốn đầu tư tăng thêm)/(GDP tăng thêm)
Hay ICOR=(Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP)/(Tốc độ tăng trưởng kinh tế)
ICOR chịu ảnh hưởng của khá nhiều các yếu tố như thay đổi cơ cấu đầu tư
ngành,sự phát triển của KH-CN,sự thay đổi của chính sách...
Như vậy,nhìn vào ICOR của một quốc gia,chúng ta có thể phân tích phần nào mặt
chất và cả mặt lượng trong sự phát triển của một quốc gia.Một trong những nội
dung chúng ta có thể nhìn nhận qua ICOR chính là tác dụng của con số này trong lOMoAR cPSD| 58933639
công tác dự báo tăng trưởng GDP của quốc gia và dự báo quy mô vốn đầu tư cần
thiết để đạt tốc độ tăng trưởng nhất định.
Ví dụ,giả định như trong thời kỳ 2001-2005,tốc độ tăng trưởng bình quân là
7,5%/năm,tỷ lệ vốn đầu tư XH trên GDP là 33,5% thì ICOR là 4,5.Như vậy nếu
như trong giai đoạn 2006-2010,nếu chỉ số này không có sự biến đổi gì quá lớn thì
nếu các nhà hoạch định chính sách mong muốn tăng trưởng đạt tốc độ 8,5% thì
lượng vốn cần có của xã hội trên GDP là 38%.Đây là cách dự báo giản đơn,muốn
dự báo chính xác hơn chúng ta cần có những phương cách làm chi tiết và quy mô hơn.
Như vậy,ICOR đã cho thấy tác dụng không nhỏ của mình trong công tác dự báo
của các nhà hoạch định chính sách quốc gia,cũng như là với từng địa phương,vùng miền.
CÂU4:Giải thích luận điểm“trả lương đúng và đủ cho người lao động cúng là ĐTPT? Trả Lời
Mức lương được trả cho người lao đông ḍ ựa trên quan hê cung c ̣ ầu và giá cả sức
lao đông trên tḥ ị trường. Đối với người lao động, tiền lương là thu nhập từ quá
trình lao động của hội. Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích của hết thảy
mọi người lao động. Mục đích này tạo ra động lực để người lao động phát triển
trình độ và khả năng lao động của mình. Mặt khác,tiền lương là hình thức đầu tư
trực tiếp cho con người tái tạo sức lao động, kỹ năng, trí tuệ để đầu tư cho phát
triển kinh tế, xã hội, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao khả
năng cống hiến của đội ngũ cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ và cũng
là yếu tố để hạn chế, khắc phục tệ nạn tiêu cực, tham nhũng do lương không đủ sống.
Trả lương đúng và đủ cho người lao động cũng được xem là ĐTPT bởi vì lao
động là yếu tố đặc biệt hơn so với các yếu tố khác dành cho ĐT.Lao động sử dụng
kỹ năng của mình tham gia vào đầu tư,nhưng lại có một yếu tố khác thường xuyên
chi phối chất lượng kỹ năng này của người lao động là tâm lý và đời sống của