/43
lOMoARcPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa
Đầu tư
Câu 1: Phân tích từng đặc điểm của đầu tư phát triển
Câu 2: Thế nào là đầu tư trọng tâm trọng điểm, đầu tư đồng bộ, độ trễ thời gian
trong đầu tư?
Câu 3: Nội dung từng nguồn vốn đầu tư, giải pháp huy động nguồn vốn đó
Câu 4: Phân tích từng đặc điểm của môi trường đầu tư
Câu 5: Phân tích từng nguyên tắc quản lý, trình bày nội dung từng phương pháp
quản lý đầu tư
Câu 6 : Phân tích vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế? Liên hệ với
thực tiễn tại Việt Nam?
Câu 7 : Phân tích vai trò của đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Liên hệ
Câu 8 : Tiết kiệm (Saving) có tầm quan trọng như thế nào đối với đầu tư?
Vận dụng lý luận và thực tiễn mà các bạn đã được tiếp cận hoặc trải nghiệm
để minh chứng cho luận điểm của các bạn.
câu 9 : Phân tích ưu nhược điểm của một sthuyết đầu ? Vận dụng
đánh giá chính sách đầu tư của Việt Nam trong 3 năm gần đây?
Câu 10 : Phân tích điều kiện và khả năng guy động vốn của tư nhân cho đầu
tư phát triển , Lhe VN.
Câu 11 : Phân biệt quản lý nhà ớc vđầu và quản lý đầu tại các doanh
nghiệp? Liên hệ Việt Nam.
Câu 12 : Phân tích thực trạng môi trường đầu tư tại Việt Nam. Đánh giá tác
động của môi trường đầu tư đến ý định và hành vi của người Việt Nam.
Câu 13 : Phân tích các vấn đề kinh tế trong quản lý đầu tư công ?
Liên hệ Việt Nam ?
Câu 14 : Trong bộ sách: “Dạy con làm giàu” Robert T. Kiyosaki quan niệm
đầu như thế nào? Bài học rút ra từ quan niệm cách tiếp cận đầu của
Robert T. Kiyosaki là gì?
lOMoARcPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa
Đầu tư
Câu 15 : Nhận diện hội thách thức cho đầu tư của Việt Nam trong bối
cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thư Câu 1: Phân tích từng đặc
điểm của đầu tư phát triển
(1) Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển
thường rất lớn: đòi hỏi phải giải pháp tạo vốn và huy động vốn hợp lý, xây
dựng chính sách, kế hoạch đầu tư đúng đắn, quản lý chặt chẽ tổng vốn đầu tư và
thực hiện đầu tư trọng tâm trọng điểm. Hạn chế mức thấp nhất những ảnh hưởng
tiêu cực do vấn đề hậu dự án tạo ra như giải quyết lao động dôi, dư… Cần phải
các kế hoạch cũng nbiện pháp quản sử dụng các nguồn lực hợp lý,
tránh thất thoát lãng phí.
(2) Thời kỳ đầu kéo dài: được tính từ khi khởi công thực hiện dự án cho đến
khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Tính chất của thời kỳ đầu tư kéo
theo ảnh hưởng tới tiến độ, do đó làm giảm hiệu quả đầu tư, thời gian thu hồi
vốn chậm.
(3) Thời gian vận hành các kết quả đầu kéo dài Thời gian vận hành các kết quả
đầu được tính từ khi đưa vào hoạt động cho đến khi hết hạn sử dụng đào
thải công trình. Trong suốt quá trình vận nh, các kết quả của đầu phát
triển chịu tác động cả hai mặt, tích cực và tiêu cực, của nhiều yếu tố tnhiên,
chính trị, kinh tế, xã hội…
(4) Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển mà là các công trình xâydựng
thường phát huy tác dụng ngay tại nơi được tạo dựng nên, do đó, quá
trình thực hiện đầu tưng như thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh
hưởng lớn của các nhân tốt về tự nhiên, kinh tế, hội vùng.c điều kiện t
nhiên của vùng như khí hậu, đất đai, thổ nhưỡng,…có tác động rất lớn trong
việc thi công các công trình xây dựng. Không chỉ vậy, môi trường hội cũng
ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện các dự án như văn hóa địa phương, phong
tục tập quán,…
(5) Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao :
+ khách quan: các rủi ro về thời tiết, thị trường như giá cả nguyên liệu tăng, giá
bán sản phẩm giảm, điều kiên chính trị xã hộ i không ổn định.
+ chủ quan: quản lý kém, chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu.
lOMoARcPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa
Đầu tư
Câu 2: Thế nào là đầu tư trọng tâm trọng điểm, đầu tư đồng bộ, độ trễ thời
gian trong đầu tư?
- Đầu trọng tâm trọng điểm việc tập trung vốn, nguồn lực vào một dự ántrọng
điểm trong hạng mục đầu tư.
- Đầu tư đồng bộ là đầu tư cho nhiều lĩnh vực hay bộ phận cùng một lúc
- Độ trễ thời gian trong đầu tư: sự không trùng hợp giữa thời gian đầu
vớithời gian vận hành các kết quả đầu tư. Đầu tư hiện tại nhưng kết quả đầu tư
thường thu được trong tương lai. Đây là đặc điểm rất riêng của lĩnh vực đầu tư,
ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý hoạt động đầu tư.
Câu 3: Nội dung từng nguồn vốn đầu tư, giải pháp huy động nguồn vốn đó
* vĩ mô :nguồn vn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
1. Nguồn vốn đầu tư trong nước: phần tích lũy nội bộ của toàn bộ nền kinh tế
bao gồm tiết kiệm của khu vực dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và
tiết kiệm của chính phủ được huy động vào quá trình tái sản xuất hội. Biểu
hiện cụ thể của nguồn vốn đầu trong nước bao gồm nguồn vốn đầu nhà nước
và nguồn vốn ca dân cư và tư nhân.
- Nguồn vốn nhà nước:
Nguồn vốn ngân sách nhà nước: nguồn chi của ngân sách Nhà nước cho đầu
tư. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho c dự án của doanh nghiệp đầu tư
vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nnước, chi cho các công tác lập
thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ,
quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
Nguồn vốn tín dụng đầu phát triển của Nhà nước : tác dụng tích
cựctrong việc giảm đáng kể việc bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nước, còn
phục vụ công tác quản lý điều tiết kinh tế mô. Thông qua nguồn tín
dụng đầu tư, nhà nước thực hiện việc khuyến khích phát triển kinh tế ngành,
vùng, lĩnh vực theo chiến lược của mình.
Nguồn vốn đầu của các doanh nghiệp Nhà nước: chủ yếu bao gồm
từkhấu hao tài sản cố định và thu nhập giữ lại tại doanh nghiệp nhà nước.
Tỷ trọng đầu của khu vực DNNN trong tổng vốn đầu nhà nước tuy
giảm trong những năm gần đây, song vẫn là nguồn vốn quan trọng.
lOMoARcPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa
Đầu tư
- Nguồn vốn của dân cư nhân: gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích
lũy của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Thực tế thời gian qua cho
thấy đầu của khu vực nhân hộ gia đình vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc phát triển nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ
vận tải trên các địa phương. Nguồn vốn trong dân còn phụ thuộc vào thu
nhập chi tiêu của các hộ gia đình. Quy của nguồn tiết kiệm này phụ thuộc
vào: Trình độ phát triển của đất nước ( ở những nước có trình độ phát triển thấp
thường quy tỷ lệ tiết kiệm thấp); Tập quán tiêu dùng của dân cư; Chính
sách động viên của nhà nước thông qua các chính sách thuế thu nhập các
khoản đóng góp của xã hội.
2. Nguồn vốn nước ngoài: gồm bộ phận tích lũy của cá nhân, các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế và chính phủ nước ngoài có thể huy động vào quá trình đầu
phát triển của nước stại. Có thể xem xét nguồn vốn đầu nước ngoài trên
phạm vi rộng hơn đó dòng lưu chuyển vốn quốc tế (International Capital
Flows). Về thực chất, các ng lưu chuyển vốn quốc tế biểu thị quá trình
chuyển giao nguồn lực tài chính giữa các quốc gia trên thế giới. Theo tính chất
lưu chuyển vốn, có thể phân loại các nguồn vốn nước ngòai chính như sau:
- Nguồn vốn ODA: nguồn vốn phát triển do c tổ chức quốc tế các
chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển.
So với các nh thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất cứ nguồn
ODF nào khác. Ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay dài, khối
lượng vốn cho vay lớn, bao giờ trong ODA cũng có yếu tố không hoàn lại đạt ít
nhất 25%.
- Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế: là nguồn vốn
các nước nhận vốn vay từ các ngân hàng thương mại quốc tế với một mức lãi
suất nhất định. Sau một thời gian, các nước này phải hoàn trả cả vốn và lãi, các
ngân hàng thương mại quốc tế sẽ thu được lợi nhuận từ i suất của khoản vay.
Điều kiện ưu đãi dành cho loại vốn này không dễ dàng như đối với nguồn vốn
ODA. Tuy nhiên, lại nó có ưu điểm rõ ràng không gắn với các ràng buộc
về chính trị, hội. Mặc vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn này thường
tương đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao những trở
ngại không nhỏ đối với các nước nghèo.
- Nguồn vốn đầu trực tiếp nước ngoài (FDI): Đây nguồn vốn quan
trọng cho đầu tư phát triển không chỉ đối với các nước nghèo mà kể cả các nước
công nghiệp phát triển. Nguồn đầu trực tiếp nước ngoài đặc điểm bản
lOMoARcPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa
Đầu tư
khác nguồn vốn nước ngoài khác việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát
sinh nợ cho nước tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ
nhận được phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu hoạt động hiệu quả.
Không những là nguồn vốn bổ sung quan trọng, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn
đóng góp vào việc bù đắp thâm hụt tài khoản vãng lai và cải thiện cái cân thanh
toán quốc tế. Bên cạnh đó đóng góp cho ngân sách nhà nước của khu vực kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài cũng rất đáng kể
- Thị trường vốn quốc tế: nguồn vốn huy động tthị trường chứng khoán
trên thế giới, bằng việc bán trái phiếu, cổ phiếu của chính phủ, các công ty trong
nước ra nước ngoài. Nguồn vốn này thể huy động vốn với số lượng lớn, trong
thời gian dài để đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế mà không bị ràng buộc
bởi các điều kiện về tín dụng quan hệ cho vay để gây sức ép với nước huy động
vốn trong các quan hệ khác. Bên cạnh đó còn tạo điều kiện cho nước tiếp nhận
vốn tiếp cận với thị trường vốn quốc tế.
* vi mô, nguồn vốn đầu của các doanh nghiệp,: nguồn vốn bên trong nguồn
vốn bên ngoài
1. Nguồn vốn bên trong: Hình thành từ phần tích lũy từ nội bộ doanh nghiệp
(vốn góp ban đầu, thu thập giữ lại) và phần khấu hao hằng năm. Nguồn vốn này
yêu điểm đảm bảo tính độc lập, chủ động, không phụ thuộc vào chủ nợ, hạn
chế rủi ro về tín dụng. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp nếu chỉ dựa vào nguồn
vốn này sẽ bị hạn chế về quy mô đầu tư.
2. Nguồn vốn bên ngoài: thể hình thành từ việc vay nợ hoặc phát hành
chứng khoán ra công chúng thông qua hai hình thức tài trợ chủ yếu: tài trợ gián
tiếp qua trung gian tài chính (ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng…) hoặc
tài trợ trực tiếp (qua thị trường vốn: thị trường chứng khoán, hoạt động tín dụng
thuê mua).
* Để thể huy động có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, Việt Nam cần chú trọng
đối với các điều kiện cơ bản sau:Tạo lập và duy trì năng lực tăng trưởng nhanh
bền vững cho nền kinh tế. Đây một điều lệ liên quan đến một nguyên tắc
mang tính chủ đạo trong việc thu hút vốn đầu tư: vốnng được sử dụng có hiệu
quả thì khả năng thu hút nó càng lớn. Năng lực tăng trưởng sẽ đảm bảo cho khả
năng tích lũy triển vọng tăng trưởng tín hiệu tốt thu hút vốn đầu nước
ngoài. Đảm bảo sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô có thể được coi là điều kiện
tiên quyết của mọi ý định và hành vi đầu tư. Để thu hút được các nguồn vốn đầu
nhằm ngày càng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu phát triển của đất nước, phải đảm
lOMoARcPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa
Đầu tư
bảo được nền kinh tế đó trước hết nơi an toàn cho sự vận động của nósau
nữa nơi có năng lực sinh lợi cao. nhà nước doanh nghiệp cần các chính
sách và giải pháp đồng bộ và hợp lý trên cơ sở có sự tính toán tổng hợp đảm bảo
khuyến khích định hướng các hoạt động thu hút và cung ứng vốn nhằm huy động
tổng lực của nền kinh tế cho công nghiệp hóa đất nước.
Câu 4: Phân tích từng đặc điểm của môi trường đầu tư
*Có tính tổng hợp:
- Các yếu tố của môi trường đầu tư có mối quan hệ tương tác lẫn nhau và gâytác
động đến toàn bộ nền kinh tế
- Khi đánh giá môi trường đầu tư cần xem xét tổng hợp các yếu tố mối quanhệ,
sự tác động giữa các yếu tố chứ không chỉ xem xét độc lập từng thứ.
- Các yếu tố của môi trường đầu khác nhau giữa các vùng, địa phương,
quốcgia.
*Có tính hai chiều:
Môi trường đầu tư, chính phủ và nhà đầu tư tương tác với nhau. Môi trường đầu
tư gây ảnh hưởng tới quá trình ra quyết định đầu tư, giá trị và cơ cấu vốn đầu tư.
Nhà đầu tác động lên môi trường đầu tư theo hướng tích cực và tiêu cực, d
nâng cao tay nghề người lao động hoặc làm ô nhiễm môi trường. Chính phủ cải
thiện môi trường đầu tư, tác động tới các yếu tố của môi trường đầu tư như chính
trị, pháp luật, cơ sở hạ tầng.
*Có tính động:
- Môi trường đầu luôn vận động do các yếu tố cấu thành môi trường đầu tưluôn
vận động biến đổi theo thời gian.
- Các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư luôn vận động và tương tác với nhau.
- Các nhân tố khác tác động tới các yếu tố cấu thành.
- Muốn thu hút được vốn thì môi trường đầu tư cần ổn định để đồng vốn nhàđầu
tư bỏ ra được bảo toàn và sinh lời.
*Có tính mở:
lOMoARcPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa
Đầu tư
Các yếu tố của môi trường đầu tư cấp tỉnh chịu ảnh hưởng của môi trường
đầu quốc gia, môi trường đầu quốc gia lại chịu ảnh hưởng của môi trường
đầu tư quốc tế.
*Có tính hệ thống:
Vì môi trường đầu tư là tổng hòa của các yếu tố tác động qua lại lẫn nhau
và chịu tác động của môi trường đầu tư quốc tế. Các yếu tố này luôn tự biến đổi,
tương tác lẫn nhau qua các mối liên hệ, dẫn đến bản thân hệ thống môi trường
đầu biến đổi liên tục.Vì thế để quản lý, cải thiện môi trường đầu tư cần cách
tiếp cận hệ thống để tìm ra những yếu tố ảnh hưởng tới tính hấp dẫn của môi
trường đầu tư, chi phí, rủi ro và rào cản cạnh tranh. Cần quản lý hoạt động đầu
một cách hệ thống, thống nhất và không có sự chồng chéo của hệ thống, văn bản
pháp lý, biện pháp quản lý làm mất thời gian, chi phí đầu tư.
Câu 5: Phân tích từng nguyên tắc quản lý, trình bày nội dung từng phương
pháp quản lý đầu tư
* Nguyên tắc quản lý đầu tư
1. Nguyên tắc thống nhất giữa chính trị kinh tế, kết hợp hài hòa giữa hai
mặtkinh tế hội :Đảm bảo sự thống nhất giữa chính trị và kinh tế. Kết hợp
hài hòa giữa kinh tế hôi thể hiệ n trong việ c xác định chế pháp đầu
tư, đăc biệ t là các cấu đầu tư theo địa phương, vùng lãnh thổ, thành phần kin
thế đều nhằm mục đích phục vụ cho viêc thực hiệ n các mục tiêu chiến lược phá
triển kinh tế xã hôi theo từng thời kỳ.
2. Nguyên tắc tập trung dân chủ :Quản hoạt đông đầu tư vừa phải đảm bảọ
nguyên tắc tâp trung lại vừa phải đảm bảo nguyên tắc dân chủ. Nguyên tắc nà
đòi hỏi công tác quản lý đầu tư cần phải theo sự lãnh đạo thống nhất từ mô trung
tâm đồng thời phát huy được tính chủ đông sáng tạo của các đơn vị thực
hiên đầu
tư.
3. Nguyên tắc quản theo ngành kết hợp với quản theo các địa phương
vàvùng lãnh thổ Đây môt trong các công tác quản kinh tế. Nguyên tắc nà
xuất phát từ sự kết hợp khách quan trong xu hướng của sự phát triển kinh tế, đó
là chuyên môn hóa theo ngành và phân bố sản xuất theo vùng, lãnh thổ.
lOMoARcPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa
Đầu tư
4. Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích trong đầu : Đầu tư tạo ra
lợi ích, có rất nhiều loại lợi ích như lợi ích kinh tế và hôi, lợi ích nhà nước, lợị
ích tâp thể và cá nhân, lợi ích trực tiếp và gián tiếp.  Biểu hiên: kết hợp
hàị hòa giữa c lợi ích trên giữa các nhân, tâp thể, người lao độ ng, chủ
đầụ tư, chủ thầu,... Sự kết hợp này được đảm bảo bằng các đối tượng tham giá
quá trình đầu tư bằng viêc thực hiệ n luậ t đấu thầu.
5. Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả. Nguyên tắc này nói lên tiết kiêm đnâng
cao hiêu quả hoạt độ ng đầu tư. Đối với chủ đầu tư thì lợi nhuậ n lớn nhất,
đốị với nhà nước thì mức đóng góp cho ngân sách lớn nhất, mức tăng thu nhâp
cho lao đông, tạo việ c làm cho người lao độ ng, bảo vệ môi trường, tăng trưởng
phát triển văn hóa giáo dục và sự nghiêp phúc lợi công cộ ng.
* Nội dung từng phương pháp quản lý đầu tư
1. Phương pháp kinh tế: phương pháp tác động của chủ thể vào đối tượng quản
lý bằng các chính sách và đòn bẩy kinh tế như tiền lương, tiền phạt, giá cả, lợi
nhuận, tín dụng, thuế, …
2. Phương pháp hành chính phương pháp được sử dụng trong quản cả lĩnh vực
hội và kinh tế của mọi nước. Đây cách thức tác động trực tiếp của chủ thể
quản lý đến dự án quản lý bằng những văn bản, chỉ thị, những quy định về tổ
chức.
3. Phương pháp giáo dục xuất phát từ quan điểm cho rằng vật chất khách quan
quyết định ý thức con người, nhưng ý thức của con người thể tác động trở
lại đối với sự vật khách quan. Do đó, trong sự quản lý, con người là đối tượng
trung tâm của quản lý và phương pháp giáo dục được coi trọng trong quản lý.
Nội dung của các biện pháp giáo dục bao gồm giáo dục về thái độ lao động, ý
thức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm, khuyến khích phát huy sáng kiến, thực hiện
các biện pháp kích thích sự say mê hăng hái lao động, giáo dục về tâm lý tình
cảm lao động.
4. Phương pháp toán thống Để quản hoạt động đầu hiệu quả, bên
cạnh các phương pháp định tính cần áp dụng cả các phương pháp định lượng,
đặc biệt là phương pháp toán kinh tế và thống kê.
5. Phối hợp các phương pháp trong quản lý đầu tư
Vận dụng linh hoạt các quy luật kinh tế trong đầu tư
Tổng hợp các quan hệ kinh tế, xã hội, chính trị, và pháp luật trong đầu tư
lOMoARcPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa
Đầu tư
Đối tượng quản con người với tổng hòa các quan hệ XH với nhiềuđộng
cơ, nhu cầu, tính cách khác nhau
Mỗi phương pháp đều những phạm vi áp dụng nhất định ưu
nhượcđiểm khác nhau
Các phương pháp quản lý có mối quan hệ bổ trợ nhau
Câu 6 : : Phân tích vai trò của đầu đối với tăng trưởng kinh tế? Liên hệ
với thực tiễn tại Việt Nam?
1) Tác động của đầu tư đến tăng trưởng
a) Đầu tư tăng giúp tăng quy mô tăng trưởng kinh tế -
Theo phương pháp chi tiêu: GDP=C+G+I+NX
Trong đó C là tiêu dùng của hộ gia đình
G là tiêu dùng của chính phủ
I là tổng đầu tư
NX là cán cân thương mại
- Đầu tư tăng làm tăng sản lượng của nền kinh tế trong ngắn hạn tạo ra sự
tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.
b) Đầu tư tăng giúp tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế
Hệ số ICOR
- Công thức ICOR = Vốn đầu tư tăng thêm / GDP tăng thêm
= Đầu tư trong kỳ / GDP tăng thêm
= (Tỷ lệ vốn đầu /GDP) / Tốc độ tăng trưởng kinh
tế
Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn
đầu tư. ICOR càng cao chứng tỏ vốn đầu tư càng quan trọng.
hình Harrod Domar về tốc độ tăng trưởng kinh tế đầu tư
g=
Trong đó: g= tốc độ ng trưởng kinh tế
s = là tỷ lệ tiết kiệm trên GDP
ICOR: tỷ lệ gia tăng vốn so với sản lượng
- Theo Harrod- domar thì tiết kiệm nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế.
Muốn gia tăng sản lượng với tốc độ g thì cần duy trì tỷ ltích lũy để đầu
tư trong GDP là s với hệ số ICOR không đổi. Mô hình thể hiện S là nguồn
gốc của I, đầu làm gia tăng vốn sản xuất, từ đó dẫn tới gia tăng sản lượng.
Qua các lý thuyết kinh tế trên ta thấy được đầu tư tác động trực tiếp dẫn tới
gia tăng sản lượng từ đó dẫn tới tăng trưởng kinh tế cả về tốc đlẫn quy
mô.
lOMoARcPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa
Đầu tư
c) Mối liên hệ của đầu tư đến chất lượng tăng trưởng kinh tế: Chất lượng tăng
trưởng thể hiện năng lực sử dụng các yếu tố đầu vào, tạo nên tính chất, sự
vận động của các chỉ tiêu tăng trưởng và ảnh hưởng lan tỏa của nó đến các
lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội - môi trường.
Phân tích đa nhân tố g
= Di + Dl + TFP
Trong đó : g : tốc độ tăng trưởng kinh tế
Di : phần đóng góp của vốn đầu tư vào tăng trưởng kinh tế
Dl : phần đóng góp của lao động vào TTKT
TFP : phần đóng góp của tổng các yếu tố năng suất vào tăng
trưởng GDP.
Tác động của đầu đến chất lượng TTKT được thể hiện qua một số lĩnh
vực sau:
1) ĐTPT góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống
2) ĐTPT góp phần thực hiện công bằng xã hội
3) ĐTPT góp phần giải quyết các vấn đề xã hội
4) Tác động của ĐTPT đến KH&CN
2) Tác động đầu tư đến trưởng kinh tế tại VN.
a) Tác động của đầu tư đến tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
- Kinh tế Việt Nam ổn định và tăng trưởng cao trong giai đoạn 2000 – 2007.
Tốc độ liên tục tăng từ 6,8% năm 2000 lên 8,46% năm 2007. Từ năm 2008,
do nh hưởng của khủng hoảng tài chính thế giới căng thẳng nợ công,
tăng trưởng kinh tế Việt Nam bắt đầu giảm tốc xuống mức 5,32% (năm
2009); 6,78% (năm 2010); 5,89% (2011).
- Năm 2012 đánh dấu mức chạm đáy kinh tế với tốc độ tăng trưởng chỉ đạt
5,03%. Tuy nhiên 3 năm trở lại đây, kinh tế bắt đầu dần được hồi phục,
tăng trưởng GDP 2015 được dự báo đạt 6,04%.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao như vậy do việc lựa chọn hình tăng
trưởng kinh tế dựa nhiều vào nhân tố vốn đầu tư, đầu toàn hội liên
tục gia tăng qua từng năm và duy trì mức cao. Tỷ trọng đầu tư so với GDP
tăng đều đặn từ 2000 đến 2007 (46,5%), tuy những năm sau đó giảm
chút ít nhưng vẫn ở mức rất cao.
b) Hiệu quả đầu tư trong tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
- Các yếu tố đầu vào như số lượng vốn đầu tư đã đóng góp khoảng 57%, số
lượng lao động đóng góp khoảng 20%, yếu tTFP đóng góp 23% vào tăng
trưởng kinh tế.
lOMoARcPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa
Đầu tư
- Kể tnăm 2006 đến nay, yếu tố vốn tác động đến ng trưởng ngày ng
sâu sắc, trong khi yếu tố lao động và TFP giảm. Yếu tố vốn đóng góp trên
70%, trong khi đó tác động của các nhân tố tăng trưởng theo chiều sâu chỉ
còn trên 20% (nhân tố lao động trên 15%, TFP trên 7%)
- Theo khuyến cáo của WB: đối với một nước đang phát triển, hệ sICOR
ở mức 3 là đầu tư có hiệu quả và nền kinh tế sẽ phát triển theo hướng bền
vững. Như vậy so với khuyến cáo của WB thì hệ số ICOR của Việt Nam
gấp hơn 2 lần thể hiện hiệu suất đầu chỉ bằng một.Điều đó chứng tỏ,
hiệu quả đầu tư của Việt Nam còn thấp.
c) Tác đông của đầu tư đến chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Na 3)
Đầu tư giúp cải thiện năng suất nhân tố tổng hợp TFP
- Tác động đến nguồn nhân lực
Năm 2014, chi NSNN cho Y tế GD-ĐT tăng gấp đôi so với năm 2010
(năm 2014: chi cho Y tế là 60732 tỷ đồng, cho GD-ĐT là 176639 tỷ đồng;
trong khi đó, năm 2010, chi cho Y tế chỉ 34945 tỷ, còn cho GDĐT là
98560 tỷ), thêm o đó Nnước chi cho DS-KHH năm 2014 547 tỷ
đồng. Đấu tư đổi mới chương trình giảng dạy. Nâng cấp trang thiết bị y tế.
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và xã hội hóa y tế.
Qua đó có thể thấy, nhà nước ta rất chú trọng đầu tư phát triển nguồn nhân
lực quốc gia.
- Tác động của đầu tư đến khoa học công nghệ
FDI trở thành một trong những nh chuyển giao công nghệ quan trọng,
góp phần nâng cao trình độ công nghệ của nền kinh tế. Từ năm 1993 đến
năm 2014, cả nước có 605 hợp đồng chuyển giao công nghệ của doanh
nghiệp FDI đã được pduyệt, đăng ký, chiếm 63,6% tổng số các hợp
đồng chuyển giao công nghệ của quốc gia.
Tuy nhiên số hợp đồng chuyển giao ng nghệ được thực hiện còn quá ít
ỏi so với tổng số dự án đầu tư. Hiện nay thì trên 80% doanh nghiệp FDI
sử dụng công nghệ trung bình của thế giới, 5- 6% sử dụng công nghệ cao,
14% mức thấp lạc hậu, tác động của vốn đầu trực tiếp FDI vào khoa
học công nghệ chưa thực sự hiệu quả.
Việt Nam thì tỷ lệ đầu cho KHCN từ ngân sách nhà nước tính trên
GDP của Việt Nam 0,5%, không thấp so với thế giới. Nhưng mức đầu
của hội doanh nghiệp ngoài nnước cho KHCN còn rất thấp,
khoảng 0,3-0,4% GDP. Như vậy, tổng đầu của Việt Nam cho KHCN
hằng năm vẫn dưới 1% GDP.
- Đầu tư tác động đến hiệu quả quản lý của nhà nước
lOMoARcPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa
Đầu tư
Nhà nước đã đổi mới chủ trương trong đầu tư cũng như bổ sung các quy
định, điều luật về đầu đtạo môi trường đầu bình đẳng,minh bạch,
thông thoáng và có tính cạnh tranh cao.
- Đầu tư tác động đến môi trường:
Tác động tích cực: Đầu tư phát triển sản xuất sử dụng nguyên liệu tái chế,
tận dụng, tiết kiệm…tài nguyên môi trường. Những năm gần đây đã chú
trọng đầu vào sản xuất ra năng lượng sạch điển hình dự án năng lượng
sạch ở Ninh Thuận với tổng số vốn đầu tư lên đến 28940 tỷ đồng.
Tác động tiêu cực:
Đầu ạt gây ô nhiễm môi trường. Hay doanh nghiệp FDI đã cho nhập
khẩu công nghệ, thiết bị máy móc "dưới chuẩn", kỹ, lạc hậu vào Việt
Nam. Một số doanh nghiệp FDI gây ô nhiễm môi trường tự nhiên, khai
thác lãng phí tài nguyên thiên nhiên, Vedan một ví dụ điển hình. Các khu
vực công nghiệp mở rng làm cho diện tích rừng bị thu hẹp, giảm đa dạng
sinh học. Thống trong shơn 100 khu công nghiệp Việt Nam hiện nay
có 80% đang vi phạm các quy định về môi trường.
Câu 7 : PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA ĐẦU CHUYỂN DỊCH CẤU
KINH TẾ. LIÊN HỆ THỰC TIỄN VIỆT NAM.
1) Tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế a)
Đối với cơ cấu ngành
- Chuyển dịch cấu ngành của nền kinh tế sự thay đổi mục đích,
định hướng dựa trên phân tích đầy đủ căn cứ luận thực tiễn, cùng
với việc áp dụng đồng bcác giải pháp cần thiết để chuyển cơ cấu ngành từ
trạng thái này qua trạng thải khác, hợp lý và hiệu quả hơn.
- Tác động của đầu tới chuyển dịch cấu kinh tế theo ngành làm
thayđổi tỷ trọng đóng góp vào GDP của các ngành và thay đổi số lượng các
ngành trong nền kinh tế quốc dân. Sự thay đổi này lại đi liền với sthay đổi
cấu sản xuất trong từng ngành hay nói cách khác, sự phân hóa cấu sản
xuất trong mỗi ngành kinh tế là do có tác động của đầu tư.
- Khu vực nông nghiệp Đầu tác động nhằm đẩy nhanh công nghiệp hóa
và hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn bằng cách xây dựng kết cấu kinh tế
xã hội nông nghiệp nông thôn, tăng cường khoa học công nghệ...
- Đối với khu vực công nghiệp:Đầu theo hướng da dạng hóa, từng bước
hình thành một sổ ngành trọng điểm và mũi nhọn, cỏ tốc độ phát triển cao,
thuận lợi về thị trường, khả năng suất khẩu. Chuyển dịch của khu vực
công nghiệp theo hướng hình thành, phát triển một sngành sản phẩm
mới thay thế nhập khẩu, cung cấp cho thị trường nội địa nhiều mặt hàng có
chất lượng cao
lOMoARcPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa
Đầu tư
- Đối với ngành dịch vụ: Đầu tư giúp phát triển các ngành thương mại, dịch
vụ vận tải hàng hóa, mở rộng thị trường trong nước và hội nhập quốc tế, tạo
nhiều thuận lợi trong việc phát triển nhanh các ngành dịch vụ bưu chính
viễn thông, phát triển du lịch, mở rộng các dịch vụ tài chính tiền tệ...
- Đầu giúp tăng quy năng lực sản xuất của các ngành. Vốn
nhân tố quan trọng trong việc mở rộng sản xuất, đổi mới sản phẩm, mua
sắm máy móc, thiết bị,...
Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã, nâng cao hàm
lượng khoa học công nghệ trong sản phẩm
b) Đối với cơ cấu vùng lãnh th
- Đầu giải quyết những mất cân đối vphát triển giữa các vùng nh
thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát
huy tối đa lợi thế so sánh của các vùng
- Nguồn vốn đầu thường tập trung vào những vùng kinh tế trọng điểm,
làm đầu tàu kéo kinh tế chung của cả nước đi lên, thúc đẩy các vùng kinh
tế khó khăn, giúp họ có đủ điều kiện để khai thác, phát huy tiềm năng của
họ, giảm bớt sự chênh lệch với các vùng khác. - Đầu tư yếu tố bảo đảm
cho chất lượng ca đô thị hoá. c) Đối với cơ cấu thành phần kinh tế
- Đối với mỗi quốc gia, việc tố chức các thành phần kinh tế chủ yếu phụ
thuộc vào chiến lược phát triển của chính phủ. đây đầu đóng vai trò
nhân tố thực hiện.
- Đầu tư đã có tác động tạo ra những chuyển biến về tỷ trọng đóng góp vào
GDP của các thành phần kinh tế.
- Đầu tạo ra sự phong phú, đa dạng về nguồn vốn đầu tư. 2) Thực
trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
a) Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cấu ngành kinh tế.
- Cơ cấu đầu tư giai đoạn 2005-2014 theo ngành kinh tế cho thấy sự chuyển
dịch từ khối ngành nông lâm ngư nghiệp và thủy sản sang các nhóm ngành
công nghiệp-xây dựng và dịch vụ
- Tỷ trọng đầu cho nông lâm ngư nghiệp và thủy sản giảm từ 7,49%năm
2005 xuống 5,59% năm 2013. Tỷ trọng đầu tư cho ngành công nghiệp
xây dựng tăng từ 43,13% năm 2005 lên 44,24% năm 2013. Tỷ trọng đầu
cho ngành dịch vụ tăng từ 49,38-50,52% tnăm 2005 đến 2013. Đây
được xem như sự thay đổi tích cực, phù hợp với đường lối phát triển kinh
tế của nhà nước.
- Tỷ trọng GDP đóng góp vào tổng sản lượng trong nước cũng có xu hướng
dịch chuyển theo xu hướng vốn đầu tư. T trọng đóng góp vào GDP của
lOMoARcPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa
Đầu tư
ngành nông, lâm nghiệp thủy sản giảm từ 19,3% m 2005 xuống còn
18,12% năm 2014. Tỷ trọng đóng góp vào GDP tính theo giá hiện hành của
ngành ng nghiệp - y dựng tăng từ 38,13% năm 2005 lên 38,5% năm
2014; của ngành dịch vụ tăng từ 42,57% năm 2005 n 43,38% m
2014.Ngành nông lâm nghiệp và thủy sản đóng góp khoảng 18%-20% vào
GDP, tạo ra 46%-50% việc làm trong nền kinh tế nhưng đầu tư cho ngành
này đa phần chỉ ở mức 5,2%-6,2% tổng đầu tư.
- Xét ở khía cạnh tạo việc làm và đóng góp vào GDP, thể nói đầu tư cho
lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp và thủy sản thời gian qua là tương đối hiệu
quả. Đầu tư cho công nghiệp xây dựng chiếm tỉ trọng lớn (trên 40% trong
những năm gần đây), tuy nhiên mức đóng góp vào GDP tạo việc làm
còn hạn chế.
Nội bộ ngành nông nghiệp:
- Tỷ trọng nông nghiệp thuần 71.5%(2005)-73.55%(2013)
- Thủy sản 24.84%(2005)-23.59%(2013)
- Lâm nghiệp 3.7%(2005)-2.86%(2013)
Ngành nông nghiệp Việt Nam vẫn nặng về nông nghiệp thuần chưa
khai thác được các lợi thế tự nhiên về rừng, đất rừng, mặt nước sông, hồ,
biển để phát triển mạnh các chuyên ngành lâm nghiệp thủy sản, đưa các
chuyên ngành này trở thành sản xuất chính của nông nghiệp để tạo ra
cấu toàn ngành nông nghiệp hợp lý
Nội bộ ngành công nghiệp –xây dựng
Ngành công nghiệp, dịch đang chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công
nghiệp công nghiệp có hàm lượng vốn cao, giảm tỷ trọng các ngành công
nghiệp có hàm lượng lao động cao.
Ngành dịch vụ
cấu ngành dịch vụ ngày càng hiện đại hoàn thiện n. Tỷ trọng đóng
góp vào tổng GDP của ngành du lịch tăng t3,9% vào năm 2010 lên 4,6%
năm 2014. Đây dấu hiệu tích cực phát huy lợi thế ngành du lịch của nước
ta. đầu tư cho khoa học công nghệ và du lịch tăng nên dẫn đến tỷ trọng đóng
góp vào GDP của các ngành này tăng.
b) Thực trạng đầu tác động đến chuyển dịch cấu các thành phần
kinh tế Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thực hiện phân theo thanh
phần kinh tế
- Kinh tế nhà nước, vốn đầu tư tăng từ 161.6 nghìn tỷ đồng (2005) lên
486.8 nghìn tỷ đồng (2014)
- Kinh tế ngoài nhà nước: 130.4 nghìn tỷ (2005)- 468.5 nghìn tỷ (2014)
lOMoARcPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa
Đầu tư
- Kinh tế co vốn đầu nước ngoài: 51.1 ngh tỷ(2005)-265.4 nghìn tỷ (2014)
Xét trên góc độ cơ cấu
- Tỷ trọng vốn đầu tư theo thành phần kinh tê
Kinh tế nhà nước 47.1% (2005)-39.9%(2014)
Kinh tế ngoài nhà nước 38% (2005) – 38.4% (2014)
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 14.9% (2005)-21.7%(2014)
- Tỷ trọng GDP theo thành phần kinh tế
Kinh tế nhà nước 38.4%(2005)-31.87%(2014)
Kinh tế ngoài nhà nước 45.61% (2005)-48.04%(2014)
Có vốn đầu tư nước ngoài 15.99%(2005)-20.09%(2014)
Hiệu quả vốn đầu tư của thành phần kinh tế nhà nước thấp. Vốn đầu tư vào
thành phần kinh tế nhà nước luôn chiếm tỷ trọng cao nhất nhưng GDP của
thành phần này không có tỷ trọng cao bằng kinh tế ngoài nhà nước
Tỷ trọng vốn đầu của thành phần kinh tế ngoài nhà nước đứng thứ hai
nhưng GDP luôn đứng đầu cho thấy hiệu quả vốn đầu tư cao
Tỷ trọng vốn đầu GDP của thành phần kinh tế nước ngoài chiếm tỷ
trọng nhỏ nhất
Thực trạng tác đng của đầu tư đến chuyển dịch cơ cu vùng kinh tế
- Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: thu hút lượng vốn đầu tư lớn đặc biệt là
vốn nước ngoài, xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp công nghệ cao,
đóng tàu, khai thác than...Tỷ trọng đóng góp vào GDP cả nước tăng từ 21%
(năm 2005) lên 23-24% (năm 2010) và dự kiến 28-29% (năm 2020)
- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung: lượng đầu lớn chủ yếu vào lĩnh
vực du lịch, công nghiệp lọc dầu-hoá dầu-hoá chất, cơ khí, đóng sữa chữa
tàu biển, luyện cán thép, sản xuất xi măng, sản xuất container…. Nhờ
đầu vùng này đã những chuyển biến tích cực về phát triển kinh
tế, giúp lan tỏa ra các tỉnh miền trung khác
- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là vùng phát triển mạnh với lượng đầu
lớn, đặc biệt đầu tư nước ngoài, hình thành nhiều khu công nghiệp
Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Vũng Tàu. Vùng này đã phát triển
mạnh mẽ đóng góp GDP cao nhất. Tỷ lệ đóng góp trong GDP cả nước tăng
từ 36% (năm 2004) lên 40-41% vào năm 2010 trong tương lai thể lên
đến 43- -44% vào năm 2020. 3) Đánh giá a) Ưu điểm
- Đầu tư theo ngành kinh tế có trọng tâm, trọng điểm. Trong đó tỷ trọng đầu
cho ngành dịch vụ là cao nhất, và thấp nhất tỷ trọng đầu cho ngành
nông nghiệp, tỷ trọng của khu vực nông nghiệp liên tục giảm, khu vực phi
lOMoARcPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa
Đầu tư
nông nghiệp tăng. Đó những hiệu ứng tích cực, đem lại diện mạo mới
cho nền kinh tế.
- Nguồn vốn đầu thường được tập trung tại những vùng kinh tế trọng điểm
của đất nước, phát huy thế mạnh của mình, làm đầu tàu kéo kinh tế chung
của đất nước đi lên.
- Nguồn vốn đầu đã được đa dạng hóa. Trước đây, thành phần kinh tế Nhà
nước luôn chiếm vị trí độc tôn, nay vốn đầu cho c khu vực kinh tế
ngoài nhà nước vốn đầu nước ngoài cũng đã sự gia tăng, xấp xỉ
với kinh tế nhà nước.
- Vốn nhà nước chủ yếu tập trung vào các mục tiêu chủ yếu của kế hoạch.
chế bao cấp, xin-cho trong đầu tư phát triển từng bước được hạn chế
xóa bỏ. Bảo đảm cho chất lượng của đô thị hoá. Giải quyết tốt hơn vấn đề
việc làm, đồng thời nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân.
b) Nhược điểm Đối với cơ cấu ngành kinh tế
- Mới chỉ chú trọng đầu phát triển về chiều rng chứ chưa đầu tư về chiều
sâu để nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới công nghệ hiện đại
- Công tác dự báo, xây dựng quản quy hoạch công nghiệp còn chưa tốt,
dẫn tới việc đầu dàn trải, theo phong trào như một số ngành như xi măng,
mía đường, lắp ráp xe tô, ô tô, rượu bia, gây nên lãng phí, kém hiệu quả
và mất cân bằng cung – cầu trên thị trường.
- Đầu cho dịch vụ chưa chú trọng phát huy các ngành giá trị gia tăng
cao, chưa đáp ứng được như cầu hội nhập, toàn cầu hóa. Đầu tư cho khoa
học công nghệ, giáo dục & đào tạo, y tế vẫn chưa thỏa đáng, thấp so với
các nước trong khu vực.
- Vốn đầu tư vào giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, y tế còn ở mức thấp
so với nhu cầu và so với mức đầu tư của các nước trong khu vực
Đối với cơ cấu thành phần kinh tế
- Khu vực kinh tế nhà nước chiếm đại bộ phận trong cách ngành kinh tế quan
trọng, được hưởng ưu đãi của nhà nước nhưng hoạt động không hiệu quả,
làm ăn thua lỗ mặc dù lượng đầu tư là khá nhiều
- Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài vẫn tăng trưởng qua các năm nhưng xu
hướng chậm lại so với các năm trước đây. Việc chênh lệch vốn đăng ký và
vốn thực hiện còn rất lớn. Tính minh bạch trong các dự án sử dụng nguồn
vốn vay ODA cũng còn chưa cao gây nên sự mất lòng tin đối với các nước
viện trợ.
lOMoARcPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa
Đầu tư
Đối với cơ cấu vùng kinh tế
- Đầu phát triển trong các vùng kinh tế trọng điểm chưa đạt được hiệu quả
cao. Đầu tư chưa thực sự gắn với quy hoạch ngành, vùng nên có sự chồng
chéo, lãng phí.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có thể làm gia tăng khoảng cách giữa các vùng
- Đầu quá nhiều cho những vùng kinh tế phát triển cao, chưa chú trọng
nhiều đến những vùng kém phát triển, di dân, đô thị hóa, đân di đến
vùng đô thị, vùng núi thưa thớt, gây nhiều vấn đề về an ninh đô thị, thiếu
lao động vùng núi,…
- Chưa xác dịnh được thế mạnh của từng vùng, đầu tư tràn lan, lãng phí
4) Giải pháp a) Đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
- Tiếp tục chú trọng đầu các ngành công nghiệp, dịch vụ; nhất là các ngành
sản xuất mũi nhọn, các ngành công nghiệp công nghệ cao. Đồng thời tăng
đầu cho các ngành công nghiệp phụ trợ, nhằm tạo sự bền vững trong
phát triển.
- Chú trọng đầu vào các ngành dịch vụ giá trgia tăng cao. Tăng lượng
vốn đầu vào các ngành khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, y tế, nhằm
chuyển dịch cơ cấu theo hướng hiện đại hóa.
- Đầu tư cần tiếp tục duy trì có trọng tâm, trọng điểm
- Cần công tác dự báo, xây dựng quản quy hoạch một cách chính
xác, nhanh chóng, hiệu quả.
b) Đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ
- Tiếp tục phát huy vai trò trọng tâm ca các vùng kinh tế trọng điểm
- Tìm kiếm lợi thế, tăng cường đầu cho các vùng khó khăn, vùng sâu vùng
xa
- Chú trọng đầu tư với vùng kinh tế biển
c) Đối với cơ cấu theo thành phần kinh tế.
- Thành phần kinh tế nhà nước nên đầu vào xây dựng sở hạ tầng
dịch vụ công, như cầu, đường, điện nước, viễn thông, bến bãi,… - Cần
thu hẹp phạm vi cũng như quy mô của kinh tế nhà nước.
- Nên nhân hóa một số lĩnh vực đến nay nhà nước vẫn nắm giữ như
điện, đường sắt…
- Khuyến khích hợp tác liên doanh giữa các doanh nghiệp tư nhân với nhau
và với các doanh nghiệp nhà nước.
Câu 8 : Tiết kiệm (Saving) tầm quan trọng như thế nào đối với đầu tư?
Vận dụng lý luận thực tiễn các bạn đã được tiếp cận hoặc trải
nghiệmđể minh chứng cho luận điểm của các bạn.
lOMoARcPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa
Đầu tư
Tiết kiệm phần giá trị được tích trữ nhằm sinh lời hoặc để dành để thực hiện
các mong ước vsau => Như vậy, tiết kiệm là sử dụng nguồn lực tài chính, lao
động các nguồn lực khác mức thấp hơn định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy
định nhưng vẫn đạt được mục tiêu xác định hoặc sử dụng đúng định mức nhưng
đạt hiệu quả cao hơn mục tiêu đã xác định
Tiết kiệm có quan hệ mật thiết với đầu tư. Bằng cách không sử dụng thu nhập để
mua hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng, các nguồn lực có thể được đầu tư bằng cách
sử dụng để sản xuất vốn cố định, chẳng hạn như nhà xưởng và máy móc. Do đó,
tiết kiệm thể rất quan trọng để tăng lượng vốn cố định sẵn có, góp phần o
tăng trưởng kinh tế.
Tiết kiệm được coi là bước đầu quan trọng của hoạt động đầu tư ( VD: tiết kiệm
nhằm phục vụ mục đích sinh lời, tiết kiệm 1 khoản đđầu nhằm kiếm thêm lợi
nhuận từ hoạt động đầu tư đó). Tiết kiệm giúp mở rộng thị trường vốn của nền
kinh tế (VD: khoản tiết kiệm của quốc gia thể trở thành khoản đầu cho nước
ngoài). Tiết kiệm là nền tảng của đầu tư để tạo nên tăng trưởng cho nền kinh tế.
Theo quan điểm của C.Mác , con đường bản quan trọng về lâu dài để tái
sản xuất mở rộng là phát triển sản xuất và thực hành tiết kiệm cả trong sản xuất
và tiêu dùng . hay nói cách khác , nguồn lực cho đầu tư tái sản xuất mở rộng chỉ
thể được đáp ứng do sự gia tăng sản xuất tích lũy của nền kinh tế Quan
điểm về bản chất của nguồn vốn đầu tư lại tiếp tục được các nhà kinh tế học hiện
đại chứng minh. Trong tác phẩm nổi tiếng 'Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi
suất và tiền tệ" của mình, John Maynard Keynes đã chứng minh được rằng: Đầu
tư chính bằng phần thu nhập mà không chuyển vào tiêu dùng Hiện nay, làn sóng
khởi nghiệp đang dần trở nên phổ biến và lan rộng mạnh mẽ, nhất trong cộng
đồng các bạn trẻ. Rất dễ dàng bắt gặp một nhóm bạn sinh viên cùng lên ý tưởng
và bắt tay thực hiện các dự án kinh doanh. Ước mơ, hoài bão và khát khao là có,
nhưng trong thời điểm hiện tại, nhiều bạn trẻ đã bắt đầu chùn bước bắt đầu
băn khoăn giữa nhiều phương án: gửi tiết kiệm hay mua nhà cho thuê hay đầu tư
kinh doanh khởi nghiệp...
Thực tế, mỗi người kế hoạch đầu tư kiếm tiền phợp với khả năng nhu
cầu của bản thân. Đến thời điểm này không ai dám so sánh hình thức nào kiếm
tiền tốt hơn.
Việc mua căn hộ cho thuê ở thời điểm này cũng được gọi một giải pháp tối ưu.
Doanh thu cho thuê hàng tháng sẽ dao động t0,4-0,6% giá trị bất động sản,
trung bình khoảng 0,5% giá trị tài sản. Giả sử bất động sản bạn mua giá trị 2
tỷ đồng, tiền thuê trung bình mỗi tháng thu được 10 triệu đồng, tính ra 1 năm
tổng tiền thuê thu được khoảng 120 triệu tương đương với số tiền lãi ngân hàng.
Nếu bạn lựa chọn được bất động sản vị trí tốt, giao thông thuận lợi, tiện ích hoàn
lOMoARcPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa
Đầu tư
chỉnh, mãi lực cho thuê tốt... thì giá thuê còn có thể cao hơn tiền gửi ngân hàng.
Thực tế, đối với những nhà đầu tư thông minh, căn hộ cho thuê luôn là lựa chọn
được đưa lên đi hàng đầu. Loại bất động sản này tuy không sinh lợi ạt nhưng
lại vững bền, đảm bảo hoàn vốn nhanh và mang về nguồn thu nhập ổn định hàng
tháng với số tiền cho thuê thông thường đạt từ 0,5%-0,7% trên tổng giá trị n
hộ. Khoản lợi tức này hiện tương đương, thậm chí nhỉnh hơn kênh gửi tiết kiệm
qua ngân hàng. Đây cũng xu hướng ăn nhập với những nhà đầu vừa muốn
tích lũy vừa muốn sinh lợi từ tài sản.
câu 9 : Phân tích ưu và nhược điểm của một số lý thuyết đầu tư? Vận dụng
các lý thuyết này đánh giá chính sách đầu tư của Việt Nam trong 3 năm gần
đây?
1) Một số lý thuyết kinh tế về đầu tư
a) Lý thuyết gia tốc đầu : thuyết này cho rằng cần phải có một lượng
vốn nhất định để sản xuất ra một khối lượng sản phẩm đầu ra cho trước.
Công thức: x= (1.1)
Trong đó: x là đại lượng phản ánh mối quan hệ giữa đầu tư và sản lượng
đầu ra
K
t
tổng quy vốn đầu của nền kinh tế giai đoạn t
Y
t
là sản lượng giai đoạn
Ưu điểm
- Phản ánh mối quan hệ giữa sản lượng với đầu tư..
- Phản ánh sự tác động của tăng trưởng kinh tế đến đầu tư.
Nhược điểm
- Theo thuyết này thì sản lượng tăng đầu tăng ngay trong một thời
kỳ. Thực tế đầu tư không thay đổi ngay lập tức cùng một thời kỳ so với sự
thay đổi của sản lượng nền kinh tế
- Cho rằng đầu chỉ phụ thuộc vào sản lượng đầu ra. Thực tế đầu còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố đầu vào.
- Thực chất thuyết đã xem xét sự biến động của đầu thuần (NI) chứ
không phải sự biến động của tổng đầu do sự tác động của thay đổi sản
lượng.
Lý thuyết gia tốc đầu tư thả nổi khắc phục một số hạn chế đó.
- Theo lý thuyết đầu tư gia tốc thả nổi thì đầu tư phụ thuộc vào sản lượng đầu
ra, song mức độ đáp ứng yêu cầu đầu tư phụ thuộc vào mức chênh lệch
giữa nhu cầu vốn đầu tư quy vốn đầu thực tế. Mức chênh lệch
càng lớn thì tốc độ tăng đầu tư càng nhanh.
lOMoARcPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa
Đầu tư
ng thức: I= λ*(Kt
*
t
- K
t-1
)
Trong đó: λ mức độ đáp ứng nhu cầu đầu tư thời kỳ t. K
t-1
là tổng mức
vốn đầu tư thời kỳ trước.
Kt
*
t
là tổng mức vốn đầu tư mong muốn thời kỳ t.
b) Quỹ nội bộ về đầu tư Đầu tư có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận thực tế:
I=f(lợi nhuận thực tế)
Ưu điểm Giải thích do sao các doanh nghiệp lại thích giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp để giữ lại nhiều lợi nhuận và tăng đầu tư.
Nhược điểm
- Do lựa chọn những dự án đầu mang lại lợi nhuận cao nên những dự án
mang tính chất phúc lợi xã hội sẽ không được đề cập nhiều. - Không đề cao
việc huy động vốn từ nguồn vốn bên ngoài c) Lý thuyết tân cổ điển
Đầu tư phụ thuộc vào lãi suất và mức gia tăng quy mô sản lượng. I=f
(r,y)
Trong đó chi phí sử dụng vốn mối quan hệ chặt chẽ với năng suất cận
biên của vốn (MPK).Càng đầu tư, năng suất cận biên của vốn MPK càng
giảm đến khi rất xa so với chi phí sử dụng vốn thì ngừng.
Ưu điểm
- Cho rằng lãi suất ngiá vốn vốn hàng hóa thông thường. Chi phí sử
dụng vốn (lãi suất) có mối quan hệ chặt chẽ với MPK.
- Thể hiện mối quan hệ tỷ lệ thuận của quy sản lượng với đầu tư
Nhược điểm
- Theo lý thuyết đầu tư phụ thuộc nhiều vào lãi suất, bỏ qua ảnh hưởng của
các yếu tố kỳ vọng
- Doanh nghiệp chỉ đầu tư nếu MPK còn dương.
- Cho rằng nền kinh tế sẽ tự điều chỉnh. Thực tế, nền kinh tế sẽ không tự điều
chỉnh được tất cả mà cần phải có sự can thiệp của chính phủ
d) Lý thuyết q về đầu tư
Tỷ lệ đầu vào một loại bản nào đó có thể được dự toán thông qua việc
xem xét tỷ lệ giữa giá trị thị trường của tư bản chi phí thay thế bản
đã lắp đặt.
Công thức: q=Trong đó: MP là giá trị thị trường của tư bản
RC là chi phí thay thế cho tư bản lắp đặt
Ưu điểm
- Phản ánh được mối quan hệ giữa giá trị thị trường cổ phiếu của doanh
nghiệp với đầu tư tư bản của chính doanh nghiệp đó.
- Phù hợp với nhiều chính sách được Chính phủ đưa ra.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa Đầu tư
Câu 1: Phân tích từng đặc điểm của đầu tư phát triển
Câu 2: Thế nào là đầu tư trọng tâm trọng điểm, đầu tư đồng bộ, độ trễ thời gian trong đầu tư?
Câu 3: Nội dung từng nguồn vốn đầu tư, giải pháp huy động nguồn vốn đó
Câu 4: Phân tích từng đặc điểm của môi trường đầu tư
Câu 5: Phân tích từng nguyên tắc quản lý, trình bày nội dung từng phương pháp quản lý đầu tư
Câu 6 : Phân tích vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế? Liên hệ với
thực tiễn tại Việt Nam?
Câu 7 : Phân tích vai trò của đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Liên hệ
Câu 8 : Tiết kiệm (Saving) có tầm quan trọng như thế nào đối với đầu tư?
Vận dụng lý luận và thực tiễn mà các bạn đã được tiếp cận hoặc trải nghiệm
để minh chứng cho luận điểm của các bạn.
câu 9 : Phân tích ưu và nhược điểm của một số lý thuyết đầu tư? Vận dụng
đánh giá chính sách đầu tư của Việt Nam trong 3 năm gần đây?
Câu 10 : Phân tích điều kiện và khả năng guy động vốn của tư nhân cho đầu
tư phát triển , Lhe VN.
Câu 11 : Phân biệt quản lý nhà nước về đầu tư và quản lý đầu tư tại các doanh
nghiệp? Liên hệ Việt Nam.
Câu 12 : Phân tích thực trạng môi trường đầu tư tại Việt Nam. Đánh giá tác
động của môi trường đầu tư đến ý định và hành vi của người Việt Nam.
Câu 13 : Phân tích các vấn đề kinh tế trong quản lý đầu tư công ? Liên hệ Việt Nam ?
Câu 14 : Trong bộ sách: “Dạy con làm giàu” – Robert T. Kiyosaki quan niệm
đầu tư là như thế nào? Bài học rút ra từ quan niệm và cách tiếp cận đầu tư của Robert T. Kiyosaki là gì? lOMoAR cPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa Đầu tư
Câu 15 : Nhận diện cơ hội và thách thức cho đầu tư của Việt Nam trong bối
cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thư tư Câu 1: Phân tích từng đặc
điểm của đầu tư phát triển

(1) Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển
thường rất lớn: đòi hỏi phải có giải pháp tạo vốn và huy động vốn hợp lý, xây
dựng chính sách, kế hoạch đầu tư đúng đắn, quản lý chặt chẽ tổng vốn đầu tư và
thực hiện đầu tư trọng tâm trọng điểm. Hạn chế mức thấp nhất những ảnh hưởng
tiêu cực do vấn đề hậu dự án tạo ra như giải quyết lao động dôi, dư… Cần phải
có các kế hoạch cũng như biện pháp quản lý và sử dụng các nguồn lực hợp lý,
tránh thất thoát lãng phí.
(2) Thời kỳ đầu tư kéo dài: được tính từ khi khởi công thực hiện dự án cho đến
khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Tính chất của thời kỳ đầu tư kéo
theo ảnh hưởng tới tiến độ, do đó làm giảm hiệu quả đầu tư, thời gian thu hồi vốn chậm.
(3) Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài Thời gian vận hành các kết quả
đầu tư được tính từ khi đưa vào hoạt động cho đến khi hết hạn sử dụng và đào
thải công trình. Trong suốt quá trình vận hành, các kết quả của đầu tư phát
triển chịu tác động cả hai mặt, tích cực và tiêu cực, của nhiều yếu tố tự nhiên,
chính trị, kinh tế, xã hội…
(4) Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển mà là các công trình xâydựng
thường phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó được tạo dựng nên, do đó, quá
trình thực hiện đầu tư cũng như thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh
hưởng lớn của các nhân tốt về tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng.
Các điều kiện tự
nhiên của vùng như khí hậu, đất đai, thổ nhưỡng,…có tác động rất lớn trong
việc thi công các công trình xây dựng. Không chỉ vậy, môi trường xã hội cũng
ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện các dự án như văn hóa địa phương, phong tục tập quán,…
(5) Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao :
+ khách quan: các rủi ro về thời tiết, thị trường như giá cả nguyên liệu tăng, giá
bán sản phẩm giảm, điều kiên chính trị xã hộ i không ổn định.̣
+ chủ quan: quản lý kém, chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu. lOMoAR cPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa Đầu tư
Câu 2: Thế nào là đầu tư trọng tâm trọng điểm, đầu tư đồng bộ, độ trễ thời gian trong đầu tư?
- Đầu tư trọng tâm trọng điểm là việc tập trung vốn, nguồn lực vào một dự ántrọng
điểm trong hạng mục đầu tư.
- Đầu tư đồng bộ là đầu tư cho nhiều lĩnh vực hay bộ phận cùng một lúc
- Độ trễ thời gian trong đầu tư: là sự không trùng hợp giữa thời gian đầu tư
vớithời gian vận hành các kết quả đầu tư. Đầu tư hiện tại nhưng kết quả đầu tư
thường thu được trong tương lai. Đây là đặc điểm rất riêng của lĩnh vực đầu tư,
ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý hoạt động đầu tư.
Câu 3: Nội dung từng nguồn vốn đầu tư, giải pháp huy động nguồn vốn đó
* vĩ mô :nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
1. Nguồn vốn đầu tư trong nước: phần tích lũy nội bộ của toàn bộ nền kinh tế
bao gồm tiết kiệm của khu vực dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và
tiết kiệm của chính phủ được huy động vào quá trình tái sản xuất xã hội. Biểu
hiện cụ thể của nguồn vốn đầu tư trong nước bao gồm nguồn vốn đầu tư nhà nước
và nguồn vốn của dân cư và tư nhân.
- Nguồn vốn nhà nước:
 Nguồn vốn ngân sách nhà nước: nguồn chi của ngân sách Nhà nước cho đầu
tư. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư
vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho các công tác lập và
thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ,
quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
● Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước : có tác dụng tích
cựctrong việc giảm đáng kể việc bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nước, còn
phục vụ công tác quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô. Thông qua nguồn tín
dụng đầu tư, nhà nước thực hiện việc khuyến khích phát triển kinh tế ngành,
vùng, lĩnh vực theo chiến lược của mình.
● Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp Nhà nước: chủ yếu bao gồm
từkhấu hao tài sản cố định và thu nhập giữ lại tại doanh nghiệp nhà nước.
Tỷ trọng đầu tư của khu vực DNNN trong tổng vốn đầu tư nhà nước tuy có
giảm trong những năm gần đây, song vẫn là nguồn vốn quan trọng. lOMoAR cPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa Đầu tư
- Nguồn vốn của dân cư và tư nhân: gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích
lũy của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Thực tế thời gian qua cho
thấy đầu tư của khu vực tư nhân và hộ gia đình có vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc phát triển nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ và
vận tải trên các địa phương. Nguồn vốn trong dân cư còn phụ thuộc vào thu
nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mô của nguồn tiết kiệm này phụ thuộc
vào: Trình độ phát triển của đất nước ( ở những nước có trình độ phát triển thấp
thường có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp); Tập quán tiêu dùng của dân cư; Chính
sách động viên của nhà nước thông qua các chính sách thuế thu nhập và các
khoản đóng góp của xã hội.
2. Nguồn vốn nước ngoài: gồm bộ phận tích lũy của cá nhân, các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế và chính phủ nước ngoài có thể huy động vào quá trình đầu
tư phát triển của nước sở tại. Có thể xem xét nguồn vốn đầu tư nước ngoài trên
phạm vi rộng hơn đó là dòng lưu chuyển vốn quốc tế (International Capital
Flows). Về thực chất, các dòng lưu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình
chuyển giao nguồn lực tài chính giữa các quốc gia trên thế giới. Theo tính chất
lưu chuyển vốn, có thể phân loại các nguồn vốn nước ngòai chính như sau: -
Nguồn vốn ODA: Là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các
chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển.
So với các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất cứ nguồn
ODF nào khác. Ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay dài, khối
lượng vốn cho vay lớn, bao giờ trong ODA cũng có yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 25%. -
Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế: là nguồn vốn
mà các nước nhận vốn vay từ các ngân hàng thương mại quốc tế với một mức lãi
suất nhất định. Sau một thời gian, các nước này phải hoàn trả cả vốn và lãi, các
ngân hàng thương mại quốc tế sẽ thu được lợi nhuận từ lãi suất của khoản vay.
Điều kiện ưu đãi dành cho loại vốn này không dễ dàng như đối với nguồn vốn
ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có ưu điểm rõ ràng là không có gắn với các ràng buộc
về chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn này thường là
tương đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là những trở
ngại không nhỏ đối với các nước nghèo. -
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Đây là nguồn vốn quan
trọng cho đầu tư phát triển không chỉ đối với các nước nghèo mà kể cả các nước
công nghiệp phát triển. Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài có đặc điểm cơ bản lOMoAR cPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa Đầu tư
khác nguồn vốn nước ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát
sinh nợ cho nước tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ
nhận được phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả.
Không những là nguồn vốn bổ sung quan trọng, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn
đóng góp vào việc bù đắp thâm hụt tài khoản vãng lai và cải thiện cái cân thanh
toán quốc tế. Bên cạnh đó đóng góp cho ngân sách nhà nước của khu vực kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài cũng rất đáng kể -
Thị trường vốn quốc tế: Là nguồn vốn huy động từ thị trường chứng khoán
trên thế giới, bằng việc bán trái phiếu, cổ phiếu của chính phủ, các công ty trong
nước ra nước ngoài. Nguồn vốn này có thể huy động vốn với số lượng lớn, trong
thời gian dài để đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế mà không bị ràng buộc
bởi các điều kiện về tín dụng quan hệ cho vay để gây sức ép với nước huy động
vốn trong các quan hệ khác. Bên cạnh đó còn tạo điều kiện cho nước tiếp nhận
vốn tiếp cận với thị trường vốn quốc tế.
* vi mô, nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp,: nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài 1.
Nguồn vốn bên trong: Hình thành từ phần tích lũy từ nội bộ doanh nghiệp
(vốn góp ban đầu, thu thập giữ lại) và phần khấu hao hằng năm. Nguồn vốn này
có yêu điểm là đảm bảo tính độc lập, chủ động, không phụ thuộc vào chủ nợ, hạn
chế rủi ro về tín dụng. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp nếu chỉ dựa vào nguồn
vốn này sẽ bị hạn chế về quy mô đầu tư. 2.
Nguồn vốn bên ngoài: Có thể hình thành từ việc vay nợ hoặc phát hành
chứng khoán ra công chúng thông qua hai hình thức tài trợ chủ yếu: tài trợ gián
tiếp qua trung gian tài chính (ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng…) hoặc
tài trợ trực tiếp (qua thị trường vốn: thị trường chứng khoán, hoạt động tín dụng thuê mua).
* Để có thể huy động có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, Việt Nam cần chú trọng
đối với các điều kiện cơ bản sau:Tạo lập và duy trì năng lực tăng trưởng nhanh
và bền vững cho nền kinh tế. Đây là một điều lệ liên quan đến một nguyên tắc
mang tính chủ đạo trong việc thu hút vốn đầu tư: vốn càng được sử dụng có hiệu
quả thì khả năng thu hút nó càng lớn. Năng lực tăng trưởng sẽ đảm bảo cho khả
năng tích lũy và triển vọng tăng trưởng là tín hiệu tốt thu hút vốn đầu tư nước
ngoài. Đảm bảo sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô có thể được coi là điều kiện
tiên quyết của mọi ý định và hành vi đầu tư. Để thu hút được các nguồn vốn đầu
tư nhằm ngày càng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu phát triển của đất nước, phải đảm lOMoAR cPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa Đầu tư
bảo được nền kinh tế đó trước hết là nơi an toàn cho sự vận động của nó và sau
nữa là nơi có năng lực sinh lợi cao. nhà nước và doanh nghiệp cần có các chính
sách và giải pháp đồng bộ và hợp lý trên cơ sở có sự tính toán tổng hợp đảm bảo
khuyến khích định hướng các hoạt động thu hút và cung ứng vốn nhằm huy động
tổng lực của nền kinh tế cho công nghiệp hóa đất nước.
Câu 4: Phân tích từng đặc điểm của môi trường đầu tư
*Có tính tổng hợp:
- Các yếu tố của môi trường đầu tư có mối quan hệ tương tác lẫn nhau và gâytác
động đến toàn bộ nền kinh tế
- Khi đánh giá môi trường đầu tư cần xem xét tổng hợp các yếu tố và mối quanhệ,
sự tác động giữa các yếu tố chứ không chỉ xem xét độc lập từng thứ.
- Các yếu tố của môi trường đầu tư khác nhau giữa các vùng, địa phương, quốcgia.
*Có tính hai chiều:
Môi trường đầu tư, chính phủ và nhà đầu tư tương tác với nhau. Môi trường đầu
tư gây ảnh hưởng tới quá trình ra quyết định đầu tư, giá trị và cơ cấu vốn đầu tư.
Nhà đầu tư tác động lên môi trường đầu tư theo hướng tích cực và tiêu cực, ví dụ
nâng cao tay nghề người lao động hoặc làm ô nhiễm môi trường. Chính phủ cải
thiện môi trường đầu tư, tác động tới các yếu tố của môi trường đầu tư như chính
trị, pháp luật, cơ sở hạ tầng. *Có tính động:
- Môi trường đầu tư luôn vận động do các yếu tố cấu thành môi trường đầu tưluôn
vận động biến đổi theo thời gian.
- Các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư luôn vận động và tương tác với nhau.
- Các nhân tố khác tác động tới các yếu tố cấu thành.
- Muốn thu hút được vốn thì môi trường đầu tư cần ổn định để đồng vốn nhàđầu
tư bỏ ra được bảo toàn và sinh lời. *Có tính mở: lOMoAR cPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa Đầu tư
Các yếu tố của môi trường đầu tư cấp tỉnh chịu ảnh hưởng của môi trường
đầu tư quốc gia, môi trường đầu tư quốc gia lại chịu ảnh hưởng của môi trường đầu tư quốc tế.
*Có tính hệ thống:
Vì môi trường đầu tư là tổng hòa của các yếu tố tác động qua lại lẫn nhau
và chịu tác động của môi trường đầu tư quốc tế. Các yếu tố này luôn tự biến đổi,
tương tác lẫn nhau qua các mối liên hệ, dẫn đến bản thân hệ thống môi trường
đầu tư biến đổi liên tục.Vì thế để quản lý, cải thiện môi trường đầu tư cần có cách
tiếp cận hệ thống để tìm ra những yếu tố ảnh hưởng tới tính hấp dẫn của môi
trường đầu tư, chi phí, rủi ro và rào cản cạnh tranh. Cần quản lý hoạt động đầu tư
một cách hệ thống, thống nhất và không có sự chồng chéo của hệ thống, văn bản
pháp lý, biện pháp quản lý làm mất thời gian, chi phí đầu tư.
Câu 5: Phân tích từng nguyên tắc quản lý, trình bày nội dung từng phương
pháp quản lý đầu tư
* Nguyên tắc quản lý đầu tư 1.
Nguyên tắc thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết hợp hài hòa giữa hai
mặtkinh tế và xã hội :Đảm bảo sự thống nhất giữa chính trị và kinh tế. Kết hợp
hài hòa giữa kinh tế và xã hôi thể hiệ n trong việ c xác định cơ chế pháp lý đầu
tư,̣ đăc biệ t là các cơ cấu đầu tư theo địa phương, vùng lãnh thổ, thành phần kinḥ
thế đều nhằm mục đích phục vụ cho viêc thực hiệ n các mục tiêu chiến lược pháṭ
triển kinh tế xã hôi theo từng thời kỳ.̣ 2.
Nguyên tắc tập trung dân chủ :Quản lý hoạt đông đầu tư vừa phải đảm bảọ
nguyên tắc tâp trung lại vừa phải đảm bảo nguyên tắc dân chủ. Nguyên tắc nàỵ
đòi hỏi công tác quản lý đầu tư cần phải theo sự lãnh đạo thống nhất từ môṭ trung
tâm đồng thời phát huy được tính chủ đông sáng tạo của các đơn vị thực ̣ hiên đầu tư.̣ 3.
Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lí theo các địa phương
vàvùng lãnh thổ Đây là môt trong các công tác quản lý kinh tế. Nguyên tắc nàỵ
xuất phát từ sự kết hợp khách quan trong xu hướng của sự phát triển kinh tế, đó
là chuyên môn hóa theo ngành và phân bố sản xuất theo vùng, lãnh thổ. lOMoAR cPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa Đầu tư 4.
Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích trong đầu tư : Đầu tư tạo ra
lợi ích, có rất nhiều loại lợi ích như lợi ích kinh tế và xã hôi, lợi ích nhà nước, lợị
ích tâp thể và cá nhân, lợi ích trực tiếp và gián tiếp. ̣ Biểu hiên: Là kết hợp
hàị hòa giữa các lợi ích trên và giữa các cá nhân, tâp thể, người lao độ ng, chủ
đầụ tư, chủ thầu,... Sự kết hợp này được đảm bảo bằng các đối tượng tham giá
quá trình đầu tư bằng viêc thực hiệ n luậ t đấu thầu.̣ 5.
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. Nguyên tắc này nói lên tiết kiêm để nâng ̣
cao hiêu quả hoạt độ ng đầu tư. Đối với chủ đầu tư thì lợi nhuậ n là lớn nhất,
đốị với nhà nước thì mức đóng góp cho ngân sách là lớn nhất, mức tăng thu nhâp ̣
cho lao đông, tạo việ c làm cho người lao độ ng, bảo vệ môi trường, tăng trưởng ̣
phát triển văn hóa giáo dục và sự nghiêp phúc lợi công cộ ng.̣
* Nội dung từng phương pháp quản lý đầu tư
1. Phương pháp kinh tế: phương pháp tác động của chủ thể vào đối tượng quản
lý bằng các chính sách và đòn bẩy kinh tế như tiền lương, tiền phạt, giá cả, lợi
nhuận, tín dụng, thuế, …
2. Phương pháp hành chính phương pháp được sử dụng trong quản lý cả lĩnh vực
xã hội và kinh tế của mọi nước. Đây là cách thức tác động trực tiếp của chủ thể
quản lý đến dự án quản lý bằng những văn bản, chỉ thị, những quy định về tổ chức.
3. Phương pháp giáo dục xuất phát từ quan điểm cho rằng vật chất khách quan
quyết định ý thức con người, nhưng ý thức của con người có thể tác động trở
lại đối với sự vật khách quan. Do đó, trong sự quản lý, con người là đối tượng
trung tâm của quản lý và phương pháp giáo dục được coi trọng trong quản lý.
Nội dung của các biện pháp giáo dục bao gồm giáo dục về thái độ lao động, ý
thức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm, khuyến khích phát huy sáng kiến, thực hiện
các biện pháp kích thích sự say mê hăng hái lao động, giáo dục về tâm lý tình cảm lao động.
4. Phương pháp toán và thống kê Để quản lý hoạt động đầu tư có hiệu quả, bên
cạnh các phương pháp định tính cần áp dụng cả các phương pháp định lượng,
đặc biệt là phương pháp toán kinh tế và thống kê.
5. Phối hợp các phương pháp trong quản lý đầu tư
● Vận dụng linh hoạt các quy luật kinh tế trong đầu tư
● Tổng hợp các quan hệ kinh tế, xã hội, chính trị, và pháp luật trong đầu tư lOMoAR cPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa Đầu tư
● Đối tượng quản lý là con người với tổng hòa các quan hệ XH với nhiềuđộng
cơ, nhu cầu, tính cách khác nhau
● Mỗi phương pháp đều có những phạm vi áp dụng nhất định và ưu nhượcđiểm khác nhau
● Các phương pháp quản lý có mối quan hệ bổ trợ nhau
Câu 6 : : Phân tích vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế? Liên hệ
với thực tiễn tại Việt Nam?
1) Tác động của đầu tư đến tăng trưởng
a) Đầu tư tăng giúp tăng quy mô tăng trưởng kinh tế -
Theo phương pháp chi tiêu: GDP=C+G+I+NX
Trong đó C là tiêu dùng của hộ gia đình
G là tiêu dùng của chính phủ I là tổng đầu tư
NX là cán cân thương mại
- Đầu tư tăng làm tăng sản lượng của nền kinh tế trong ngắn hạn và tạo ra sự
tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.
b) Đầu tư tăng giúp tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế  Hệ số ICOR
- Công thức ICOR = Vốn đầu tư tăng thêm / GDP tăng thêm
= Đầu tư trong kỳ / GDP tăng thêm
= (Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP) / Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn
đầu tư. ICOR càng cao chứng tỏ vốn đầu tư càng quan trọng.
 Mô hình Harrod Domar về tốc độ tăng trưởng kinh tế và đầu tư g=
Trong đó: g= là tốc độ tăng trưởng kinh tế
s = là tỷ lệ tiết kiệm trên GDP
ICOR: tỷ lệ gia tăng vốn so với sản lượng
- Theo Harrod- domar thì tiết kiệm là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế.
Muốn gia tăng sản lượng với tốc độ g thì cần duy trì tỷ lệ tích lũy để đầu
tư trong GDP là s với hệ số ICOR không đổi. Mô hình thể hiện S là nguồn
gốc của I, đầu tư làm gia tăng vốn sản xuất, từ đó dẫn tới gia tăng sản lượng.
 Qua các lý thuyết kinh tế trên ta thấy được đầu tư tác động trực tiếp dẫn tới
gia tăng sản lượng từ đó dẫn tới tăng trưởng kinh tế cả về tốc độ lẫn quy mô. lOMoAR cPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa Đầu tư
c) Mối liên hệ của đầu tư đến chất lượng tăng trưởng kinh tế: Chất lượng tăng
trưởng thể hiện năng lực sử dụng các yếu tố đầu vào, tạo nên tính chất, sự
vận động của các chỉ tiêu tăng trưởng và ảnh hưởng lan tỏa của nó đến các
lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội - môi trường.
 Phân tích đa nhân tố g = Di + Dl + TFP
Trong đó : g : tốc độ tăng trưởng kinh tế
Di : phần đóng góp của vốn đầu tư vào tăng trưởng kinh tế
Dl : phần đóng góp của lao động vào TTKT
TFP : phần đóng góp của tổng các yếu tố năng suất vào tăng trưởng GDP.
Tác động của đầu tư đến chất lượng TTKT được thể hiện qua một số lĩnh vực sau:
1) ĐTPT góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống
2) ĐTPT góp phần thực hiện công bằng xã hội
3) ĐTPT góp phần giải quyết các vấn đề xã hội
4) Tác động của ĐTPT đến KH&CN
2) Tác động đầu tư đến trưởng kinh tế tại VN.
a) Tác động của đầu tư đến tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
- Kinh tế Việt Nam ổn định và tăng trưởng cao trong giai đoạn 2000 – 2007.
Tốc độ liên tục tăng từ 6,8% năm 2000 lên 8,46% năm 2007. Từ năm 2008,
do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính thế giới và căng thẳng nợ công,
tăng trưởng kinh tế Việt Nam bắt đầu giảm tốc xuống mức 5,32% (năm
2009); 6,78% (năm 2010); 5,89% (2011).
- Năm 2012 đánh dấu mức chạm đáy kinh tế với tốc độ tăng trưởng chỉ đạt
5,03%. Tuy nhiên 3 năm trở lại đây, kinh tế bắt đầu dần được hồi phục,
tăng trưởng GDP 2015 được dự báo đạt 6,04%.
 Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao như vậy là do việc lựa chọn mô hình tăng
trưởng kinh tế dựa nhiều vào nhân tố vốn đầu tư, đầu tư toàn xã hội liên
tục gia tăng qua từng năm và duy trì mức cao. Tỷ trọng đầu tư so với GDP
tăng đều đặn từ 2000 đến 2007 (46,5%), tuy những năm sau đó có giảm
chút ít nhưng vẫn ở mức rất cao.
b) Hiệu quả đầu tư trong tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
- Các yếu tố đầu vào như số lượng vốn đầu tư đã đóng góp khoảng 57%, số
lượng lao động đóng góp khoảng 20%, yếu tố TFP đóng góp 23% vào tăng trưởng kinh tế. lOMoAR cPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa Đầu tư
- Kể từ năm 2006 đến nay, yếu tố vốn tác động đến tăng trưởng ngày càng
sâu sắc, trong khi yếu tố lao động và TFP giảm. Yếu tố vốn đóng góp trên
70%, trong khi đó tác động của các nhân tố tăng trưởng theo chiều sâu chỉ
còn trên 20% (nhân tố lao động trên 15%, TFP trên 7%)
- Theo khuyến cáo của WB: đối với một nước đang phát triển, hệ số ICOR
ở mức 3 là đầu tư có hiệu quả và nền kinh tế sẽ phát triển theo hướng bền
vững. Như vậy so với khuyến cáo của WB thì hệ số ICOR của Việt Nam
gấp hơn 2 lần thể hiện hiệu suất đầu tư chỉ bằng một.Điều đó chứng tỏ,
hiệu quả đầu tư của Việt Nam còn thấp.
c) Tác đông của đầu tư đến chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Naṃ 3)
Đầu tư giúp cải thiện năng suất nhân tố tổng hợp TFP
- Tác động đến nguồn nhân lực
Năm 2014, chi NSNN cho Y tế và GD-ĐT tăng gấp đôi so với năm 2010
(năm 2014: chi cho Y tế là 60732 tỷ đồng, cho GD-ĐT là 176639 tỷ đồng;
trong khi đó, năm 2010, chi cho Y tế chỉ là 34945 tỷ, còn cho GDĐT là
98560 tỷ), thêm vào đó Nhà nước chi cho DS-KHH năm 2014 là 547 tỷ
đồng. Đấu tư đổi mới chương trình giảng dạy. Nâng cấp trang thiết bị y tế.
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và xã hội hóa y tế.
Qua đó có thể thấy, nhà nước ta rất chú trọng đầu tư phát triển nguồn nhân lực quốc gia.
- Tác động của đầu tư đến khoa học công nghệ
FDI trở thành một trong những kênh chuyển giao công nghệ quan trọng,
góp phần nâng cao trình độ công nghệ của nền kinh tế. Từ năm 1993 đến
năm 2014, cả nước có 605 hợp đồng chuyển giao công nghệ của doanh
nghiệp FDI đã được phê duyệt, đăng ký, chiếm 63,6% tổng số các hợp
đồng chuyển giao công nghệ của quốc gia.
Tuy nhiên số hợp đồng chuyển giao công nghệ được thực hiện còn quá ít
ỏi so với tổng số dự án đầu tư. Hiện nay thì có trên 80% doanh nghiệp FDI
sử dụng công nghệ trung bình của thế giới, 5- 6% sử dụng công nghệ cao,
14% ở mức thấp và lạc hậu, tác động của vốn đầu tư trực tiếp FDI vào khoa
học công nghệ chưa thực sự hiệu quả.
Ở Việt Nam thì tỷ lệ đầu tư cho KHCN từ ngân sách nhà nước tính trên
GDP của Việt Nam là 0,5%, không thấp so với thế giới. Nhưng mức đầu
tư của xã hội và doanh nghiệp ngoài nhà nước cho KHCN còn rất thấp,
khoảng 0,3-0,4% GDP. Như vậy, tổng đầu tư của Việt Nam cho KHCN
hằng năm vẫn dưới 1% GDP.
- Đầu tư tác động đến hiệu quả quản lý của nhà nước lOMoAR cPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa Đầu tư
Nhà nước đã đổi mới chủ trương trong đầu tư cũng như bổ sung các quy
định, điều luật về đầu tư để tạo môi trường đầu tư bình đẳng,minh bạch,
thông thoáng và có tính cạnh tranh cao.
- Đầu tư tác động đến môi trường:
Tác động tích cực: Đầu tư phát triển sản xuất sử dụng nguyên liệu tái chế,
tận dụng, tiết kiệm…tài nguyên môi trường. Những năm gần đây đã chú
trọng đầu tư vào sản xuất ra năng lượng sạch điển hình là dự án năng lượng
sạch ở Ninh Thuận với tổng số vốn đầu tư lên đến 28940 tỷ đồng.
Tác động tiêu cực:
Đầu tư ồ ạt gây ô nhiễm môi trường. Hay là doanh nghiệp FDI đã cho nhập
khẩu công nghệ, thiết bị máy móc "dưới chuẩn", cũ kỹ, lạc hậu vào Việt
Nam. Một số doanh nghiệp FDI gây ô nhiễm môi trường tự nhiên, khai
thác lãng phí tài nguyên thiên nhiên, Vedan là một ví dụ điển hình. Các khu
vực công nghiệp mở rộng làm cho diện tích rừng bị thu hẹp, giảm đa dạng
sinh học. Thống kê trong số hơn 100 khu công nghiệp ở Việt Nam hiện nay
có 80% đang vi phạm các quy định về môi trường.
Câu 7 : PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ. LIÊN HỆ THỰC TIỄN VIỆT NAM.
1) Tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế a)
Đối với cơ cấu ngành
- Chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế là sự thay đổi có mục đích, có
định hướng và dựa trên phân tích đầy đủ có căn cứ lý luận và thực tiễn, cùng
với việc áp dụng đồng bộ các giải pháp cần thiết để chuyển cơ cấu ngành từ
trạng thái này qua trạng thải khác, hợp lý và hiệu quả hơn.
- Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành là làm
thayđổi tỷ trọng đóng góp vào GDP của các ngành và thay đổi số lượng các
ngành trong nền kinh tế quốc dân. Sự thay đổi này lại đi liền với sự thay đổi
cơ cấu sản xuất trong từng ngành hay nói cách khác, sự phân hóa cơ cấu sản
xuất trong mỗi ngành kinh tế là do có tác động của đầu tư.
- Khu vực nông nghiệp Đầu tư tác động nhằm đẩy nhanh công nghiệp hóa
và hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn bằng cách xây dựng kết cấu kinh tế
xã hội nông nghiệp nông thôn, tăng cường khoa học công nghệ...
- Đối với khu vực công nghiệp:Đầu tư theo hướng da dạng hóa, từng bước
hình thành một sổ ngành trọng điểm và mũi nhọn, cỏ tốc độ phát triển cao,
thuận lợi về thị trường, có khả năng suất khẩu. Chuyển dịch của khu vực
công nghiệp theo hướng hình thành, phát triển một số ngành và sản phẩm
mới thay thế nhập khẩu, cung cấp cho thị trường nội địa nhiều mặt hàng có chất lượng cao… lOMoAR cPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa Đầu tư
- Đối với ngành dịch vụ: Đầu tư giúp phát triển các ngành thương mại, dịch
vụ vận tải hàng hóa, mở rộng thị trường trong nước và hội nhập quốc tế, tạo
nhiều thuận lợi trong việc phát triển nhanh các ngành dịch vụ bưu chính
viễn thông, phát triển du lịch, mở rộng các dịch vụ tài chính tiền tệ...
- Đầu tư giúp tăng quy mô và năng lực sản xuất của các ngành. Vốn là
nhân tố quan trọng trong việc mở rộng sản xuất, đổi mới sản phẩm, mua
sắm máy móc, thiết bị,...
Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã, nâng cao hàm
lượng khoa học công nghệ trong sản phẩm
b) Đối với cơ cấu vùng lãnh thổ
- Đầu tư có giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh
thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát
huy tối đa lợi thế so sánh của các vùng
- Nguồn vốn đầu tư thường tập trung vào những vùng kinh tế trọng điểm,
làm đầu tàu kéo kinh tế chung của cả nước đi lên, thúc đẩy các vùng kinh
tế khó khăn, giúp họ có đủ điều kiện để khai thác, phát huy tiềm năng của
họ, giảm bớt sự chênh lệch với các vùng khác. - Đầu tư là yếu tố bảo đảm
cho chất lượng của đô thị hoá. c) Đối với cơ cấu thành phần kinh tế
- Đối với mỗi quốc gia, việc tố chức các thành phần kinh tế chủ yếu phụ
thuộc vào chiến lược phát triển của chính phủ. Ở đây đầu tư đóng vai trò nhân tố thực hiện.
- Đầu tư đã có tác động tạo ra những chuyển biến về tỷ trọng đóng góp vào
GDP của các thành phần kinh tế.
- Đầu tư tạo ra sự phong phú, đa dạng về nguồn vốn đầu tư. 2) Thực
trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
a) Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
- Cơ cấu đầu tư giai đoạn 2005-2014 theo ngành kinh tế cho thấy sự chuyển
dịch từ khối ngành nông lâm ngư nghiệp và thủy sản sang các nhóm ngành
công nghiệp-xây dựng và dịch vụ
- Tỷ trọng đầu tư cho nông lâm ngư nghiệp và thủy sản giảm từ 7,49%năm
2005 xuống 5,59% năm 2013. Tỷ trọng đầu tư cho ngành công nghiệp và
xây dựng tăng từ 43,13% năm 2005 lên 44,24% năm 2013. Tỷ trọng đầu
tư cho ngành dịch vụ tăng từ 49,38-50,52% từ năm 2005 đến 2013. Đây
được xem như sự thay đổi tích cực, phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của nhà nước.
- Tỷ trọng GDP đóng góp vào tổng sản lượng trong nước cũng có xu hướng
dịch chuyển theo xu hướng vốn đầu tư. Tỷ trọng đóng góp vào GDP của lOMoAR cPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa Đầu tư
ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 19,3% năm 2005 xuống còn
18,12% năm 2014. Tỷ trọng đóng góp vào GDP tính theo giá hiện hành của
ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 38,13% năm 2005 lên 38,5% năm
2014; của ngành dịch vụ tăng từ 42,57% năm 2005 lên 43,38% năm
2014.Ngành nông lâm nghiệp và thủy sản đóng góp khoảng 18%-20% vào
GDP, tạo ra 46%-50% việc làm trong nền kinh tế nhưng đầu tư cho ngành
này đa phần chỉ ở mức 5,2%-6,2% tổng đầu tư.
- Xét ở khía cạnh tạo việc làm và đóng góp vào GDP, có thể nói đầu tư cho
lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp và thủy sản thời gian qua là tương đối hiệu
quả. Đầu tư cho công nghiệp xây dựng chiếm tỉ trọng lớn (trên 40% trong
những năm gần đây), tuy nhiên mức đóng góp vào GDP và tạo việc làm còn hạn chế.
Nội bộ ngành nông nghiệp:
- Tỷ trọng nông nghiệp thuần 71.5%(2005)-73.55%(2013)
- Thủy sản 24.84%(2005)-23.59%(2013)
- Lâm nghiệp 3.7%(2005)-2.86%(2013)
Ngành nông nghiệp Việt Nam vẫn nặng về nông nghiệp thuần mà chưa
khai thác được các lợi thế tự nhiên về rừng, đất rừng, mặt nước sông, hồ,
biển để phát triển mạnh các chuyên ngành lâm nghiệp và thủy sản, đưa các
chuyên ngành này trở thành sản xuất chính của nông nghiệp để tạo ra cơ
cấu toàn ngành nông nghiệp hợp lý
Nội bộ ngành công nghiệp –xây dựng
Ngành công nghiệp, dịch đang chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công
nghiệp công nghiệp có hàm lượng vốn cao, giảm tỷ trọng các ngành công
nghiệp có hàm lượng lao động cao.  Ngành dịch vụ
Cơ cấu ngành dịch vụ ngày càng hiện đại và hoàn thiện hơn. Tỷ trọng đóng
góp vào tổng GDP của ngành du lịch tăng từ 3,9% vào năm 2010 lên 4,6%
năm 2014. Đây là dấu hiệu tích cực phát huy lợi thế ngành du lịch của nước
ta. đầu tư cho khoa học công nghệ và du lịch tăng nên dẫn đến tỷ trọng đóng
góp vào GDP của các ngành này tăng.
b) Thực trạng đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu các thành phần
kinh tế Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thực hiện phân theo thanh phần kinh tế
- Kinh tế nhà nước, vốn đầu tư tư tăng từ 161.6 nghìn tỷ đồng (2005) lên
486.8 nghìn tỷ đồng (2014)
- Kinh tế ngoài nhà nước: 130.4 nghìn tỷ (2005)- 468.5 nghìn tỷ (2014) lOMoAR cPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa Đầu tư
- Kinh tế co vốn đầu tư nước ngoài: 51.1 ngh tỷ(2005)-265.4 nghìn tỷ (2014)
Xét trên góc độ cơ cấu
-
Tỷ trọng vốn đầu tư theo thành phần kinh tê
Kinh tế nhà nước 47.1% (2005)-39.9%(2014)
Kinh tế ngoài nhà nước 38% (2005) – 38.4% (2014)
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 14.9% (2005)-21.7%(2014)
- Tỷ trọng GDP theo thành phần kinh tế
Kinh tế nhà nước 38.4%(2005)-31.87%(2014)
Kinh tế ngoài nhà nước 45.61% (2005)-48.04%(2014)
Có vốn đầu tư nước ngoài 15.99%(2005)-20.09%(2014)
 Hiệu quả vốn đầu tư của thành phần kinh tế nhà nước thấp. Vốn đầu tư vào
thành phần kinh tế nhà nước luôn chiếm tỷ trọng cao nhất nhưng GDP của
thành phần này không có tỷ trọng cao bằng kinh tế ngoài nhà nước
Tỷ trọng vốn đầu tư của thành phần kinh tế ngoài nhà nước đứng thứ hai
nhưng GDP luôn đứng đầu cho thấy hiệu quả vốn đầu tư cao
Tỷ trọng vốn đầu tư và GDP của thành phần kinh tế nước ngoài chiếm tỷ trọng nhỏ nhất
Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế
- Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: thu hút lượng vốn đầu tư lớn đặc biệt là
vốn nước ngoài, xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp công nghệ cao,
đóng tàu, khai thác than...Tỷ trọng đóng góp vào GDP cả nước tăng từ 21%
(năm 2005) lên 23-24% (năm 2010) và dự kiến 28-29% (năm 2020)
- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung: có lượng đầu tư lớn chủ yếu vào lĩnh
vực du lịch, công nghiệp lọc dầu-hoá dầu-hoá chất, cơ khí, đóng sữa chữa
tàu biển, luyện cán thép, sản xuất xi măng, sản xuất container…. Nhờ có
đầu tư mà vùng này đã có những chuyển biến tích cực về phát triển kinh
tế, giúp lan tỏa ra các tỉnh miền trung khác
- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là vùng phát triển mạnh với lượng đầu
tư lớn, đặc biệt là đầu tư nước ngoài, hình thành nhiều khu công nghiệp
Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Vũng Tàu. Vùng này đã phát triển
mạnh mẽ đóng góp GDP cao nhất. Tỷ lệ đóng góp trong GDP cả nước tăng
từ 36% (năm 2004) lên 40-41% vào năm 2010 và trong tương lai có thể lên
đến 43- -44% vào năm 2020. 3) Đánh giá a) Ưu điểm
- Đầu tư theo ngành kinh tế có trọng tâm, trọng điểm. Trong đó tỷ trọng đầu
tư cho ngành dịch vụ là cao nhất, và thấp nhất là tỷ trọng đầu tư cho ngành
nông nghiệp, tỷ trọng của khu vực nông nghiệp liên tục giảm, khu vực phi lOMoAR cPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa Đầu tư
nông nghiệp tăng. Đó là những hiệu ứng tích cực, đem lại diện mạo mới cho nền kinh tế.
- Nguồn vốn đầu tư thường được tập trung tại những vùng kinh tế trọng điểm
của đất nước, phát huy thế mạnh của mình, làm đầu tàu kéo kinh tế chung
của đất nước đi lên.
- Nguồn vốn đầu tư đã được đa dạng hóa. Trước đây, thành phần kinh tế Nhà
nước luôn chiếm vị trí độc tôn, nay vốn đầu tư cho các khu vực kinh tế
ngoài nhà nước và vốn đầu tư nước ngoài cũng đã có sự gia tăng, xấp xỉ với kinh tế nhà nước.
- Vốn nhà nước chủ yếu tập trung vào các mục tiêu chủ yếu của kế hoạch.
Cơ chế bao cấp, xin-cho trong đầu tư phát triển từng bước được hạn chế và
xóa bỏ. Bảo đảm cho chất lượng của đô thị hoá. Giải quyết tốt hơn vấn đề
việc làm, đồng thời nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân.
b) Nhược điểm Đối với cơ cấu ngành kinh tế
- Mới chỉ chú trọng đầu tư phát triển về chiều rộng chứ chưa đầu tư về chiều
sâu để nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới công nghệ hiện đại
- Công tác dự báo, xây dựng và quản lý quy hoạch công nghiệp còn chưa tốt,
dẫn tới việc đầu tư dàn trải, theo phong trào như một số ngành như xi măng,
mía đường, lắp ráp xe mô tô, ô tô, rượu bia, gây nên lãng phí, kém hiệu quả
và mất cân bằng cung – cầu trên thị trường.
- Đầu tư cho dịch vụ chưa chú trọng và phát huy các ngành có giá trị gia tăng
cao, chưa đáp ứng được như cầu hội nhập, toàn cầu hóa. Đầu tư cho khoa
học công nghệ, giáo dục & đào tạo, y tế vẫn chưa thỏa đáng, thấp so với các nước trong khu vực.
- Vốn đầu tư vào giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, y tế còn ở mức thấp
so với nhu cầu và so với mức đầu tư của các nước trong khu vực
Đối với cơ cấu thành phần kinh tế
- Khu vực kinh tế nhà nước chiếm đại bộ phận trong cách ngành kinh tế quan
trọng, được hưởng ưu đãi của nhà nước nhưng hoạt động không hiệu quả,
làm ăn thua lỗ mặc dù lượng đầu tư là khá nhiều
- Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài vẫn tăng trưởng qua các năm nhưng xu
hướng chậm lại so với các năm trước đây. Việc chênh lệch vốn đăng ký và
vốn thực hiện là còn rất lớn. Tính minh bạch trong các dự án sử dụng nguồn
vốn vay ODA cũng còn chưa cao gây nên sự mất lòng tin đối với các nước viện trợ. lOMoAR cPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa Đầu tư
Đối với cơ cấu vùng kinh tế
- Đầu tư phát triển trong các vùng kinh tế trọng điểm chưa đạt được hiệu quả
cao. Đầu tư chưa thực sự gắn với quy hoạch ngành, vùng nên có sự chồng chéo, lãng phí.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có thể làm gia tăng khoảng cách giữa các vùng
- Đầu tư quá nhiều cho những vùng kinh tế phát triển cao, chưa chú trọng
nhiều đến những vùng kém phát triển, di dân, đô thị hóa, đân di cư đến
vùng đô thị, vùng núi thưa thớt, gây nhiều vấn đề về an ninh đô thị, thiếu lao động vùng núi,…
- Chưa xác dịnh được thế mạnh của từng vùng, đầu tư tràn lan, lãng phí
4) Giải pháp a) Đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
- Tiếp tục chú trọng đầu tư các ngành công nghiệp, dịch vụ; nhất là các ngành
sản xuất mũi nhọn, các ngành công nghiệp công nghệ cao. Đồng thời tăng
đầu tư cho các ngành công nghiệp phụ trợ, nhằm tạo sự bền vững trong phát triển.
- Chú trọng đầu tư vào các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Tăng lượng
vốn đầu tư vào các ngành khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, y tế, nhằm
chuyển dịch cơ cấu theo hướng hiện đại hóa.
- Đầu tư cần tiếp tục duy trì có trọng tâm, trọng điểm
- Cần có công tác dự báo, xây dựng và quản lý quy hoạch một cách chính
xác, nhanh chóng, hiệu quả.
b) Đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ
-
Tiếp tục phát huy vai trò trọng tâm của các vùng kinh tế trọng điểm
- Tìm kiếm lợi thế, tăng cường đầu tư cho các vùng khó khăn, vùng sâu vùng xa
- Chú trọng đầu tư với vùng kinh tế biển
c) Đối với cơ cấu theo thành phần kinh tế.
- Thành phần kinh tế nhà nước nên đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng và
dịch vụ công, như cầu, đường, điện nước, viễn thông, bến bãi,… - Cần
thu hẹp phạm vi cũng như quy mô của kinh tế nhà nước.
- Nên tư nhân hóa một số lĩnh vực mà đến nay nhà nước vẫn nắm giữ như điện, đường sắt…
- Khuyến khích hợp tác liên doanh giữa các doanh nghiệp tư nhân với nhau
và với các doanh nghiệp nhà nước.
Câu 8 : Tiết kiệm (Saving) có tầm quan trọng như thế nào đối với đầu tư?
Vận dụng lý luận và thực tiễn mà các bạn đã được tiếp cận hoặc trải
nghiệmđể minh chứng cho luận điểm của các bạn
. lOMoAR cPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa Đầu tư
Tiết kiệm là phần giá trị được tích trữ nhằm sinh lời hoặc để dành để thực hiện
các mong ước về sau => Như vậy, tiết kiệm là sử dụng nguồn lực tài chính, lao
động và các nguồn lực khác ở mức thấp hơn định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy
định nhưng vẫn đạt được mục tiêu xác định hoặc sử dụng đúng định mức nhưng
đạt hiệu quả cao hơn mục tiêu đã xác định
Tiết kiệm có quan hệ mật thiết với đầu tư. Bằng cách không sử dụng thu nhập để
mua hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng, các nguồn lực có thể được đầu tư bằng cách
sử dụng để sản xuất vốn cố định, chẳng hạn như nhà xưởng và máy móc. Do đó,
tiết kiệm có thể rất quan trọng để tăng lượng vốn cố định sẵn có, góp phần vào tăng trưởng kinh tế.
Tiết kiệm được coi là bước đầu quan trọng của hoạt động đầu tư ( VD: tiết kiệm
nhằm phục vụ mục đích sinh lời, tiết kiệm 1 khoản để đầu tư nhằm kiếm thêm lợi
nhuận từ hoạt động đầu tư đó). Tiết kiệm giúp mở rộng thị trường vốn có của nền
kinh tế (VD: khoản tiết kiệm của quốc gia có thể trở thành khoản đầu tư cho nước
ngoài). Tiết kiệm là nền tảng của đầu tư để tạo nên tăng trưởng cho nền kinh tế.
Theo quan điểm của C.Mác , con đường cơ bản và quan trọng về lâu dài để tái
sản xuất mở rộng là phát triển sản xuất và thực hành tiết kiệm ở cả trong sản xuất
và tiêu dùng . hay nói cách khác , nguồn lực cho đầu tư tái sản xuất mở rộng chỉ
có thể được đáp ứng do sự gia tăng sản xuất và tích lũy của nền kinh tế Quan
điểm về bản chất của nguồn vốn đầu tư lại tiếp tục được các nhà kinh tế học hiện
đại chứng minh. Trong tác phẩm nổi tiếng 'Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi
suất và tiền tệ" của mình, John Maynard Keynes đã chứng minh được rằng: Đầu
tư chính bằng phần thu nhập mà không chuyển vào tiêu dùng Hiện nay, làn sóng
khởi nghiệp đang dần trở nên phổ biến và lan rộng mạnh mẽ, nhất là trong cộng
đồng các bạn trẻ. Rất dễ dàng bắt gặp một nhóm bạn sinh viên cùng lên ý tưởng
và bắt tay thực hiện các dự án kinh doanh. Ước mơ, hoài bão và khát khao là có,
nhưng trong thời điểm hiện tại, nhiều bạn trẻ đã bắt đầu chùn bước và bắt đầu
băn khoăn giữa nhiều phương án: gửi tiết kiệm hay mua nhà cho thuê hay đầu tư kinh doanh khởi nghiệp...
Thực tế, mỗi người có kế hoạch đầu tư kiếm tiền phù hợp với khả năng và nhu
cầu của bản thân. Đến thời điểm này không ai dám so sánh hình thức nào kiếm tiền tốt hơn.
Việc mua căn hộ cho thuê ở thời điểm này cũng được gọi là một giải pháp tối ưu.
Doanh thu cho thuê hàng tháng sẽ dao động từ 0,4-0,6% giá trị bất động sản,
trung bình khoảng 0,5% giá trị tài sản. Giả sử bất động sản bạn mua có giá trị 2
tỷ đồng, tiền thuê trung bình mỗi tháng thu được 10 triệu đồng, tính ra 1 năm
tổng tiền thuê thu được khoảng 120 triệu tương đương với số tiền lãi ngân hàng.
Nếu bạn lựa chọn được bất động sản vị trí tốt, giao thông thuận lợi, tiện ích hoàn lOMoAR cPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa Đầu tư
chỉnh, mãi lực cho thuê tốt... thì giá thuê còn có thể cao hơn tiền gửi ngân hàng.
Thực tế, đối với những nhà đầu tư thông minh, căn hộ cho thuê luôn là lựa chọn
được đưa lên đi hàng đầu. Loại bất động sản này tuy không sinh lợi ồ ạt nhưng
lại vững bền, đảm bảo hoàn vốn nhanh và mang về nguồn thu nhập ổn định hàng
tháng với số tiền cho thuê thông thường đạt từ 0,5%-0,7% trên tổng giá trị căn
hộ. Khoản lợi tức này hiện tương đương, thậm chí nhỉnh hơn kênh gửi tiết kiệm
qua ngân hàng. Đây cũng là xu hướng ăn nhập với những nhà đầu tư vừa muốn
tích lũy vừa muốn sinh lợi từ tài sản.
câu 9 : Phân tích ưu và nhược điểm của một số lý thuyết đầu tư? Vận dụng
các lý thuyết này đánh giá chính sách đầu tư của Việt Nam trong 3 năm gần đây?
1) Một số lý thuyết kinh tế về đầu tư
a) Lý thuyết gia tốc đầu tư
: Lý thuyết này cho rằng cần phải có một lượng
vốn nhất định để sản xuất ra một khối lượng sản phẩm đầu ra cho trước. Công thức: x= (1.1)
Trong đó: x là đại lượng phản ánh mối quan hệ giữa đầu tư và sản lượng đầu ra
Kt là tổng quy mô vốn đầu tư của nền kinh tế giai đoạn t
Ytlà sản lượng giai đoạn  Ưu điểm
- Phản ánh mối quan hệ giữa sản lượng với đầu tư..
- Phản ánh sự tác động của tăng trưởng kinh tế đến đầu tư.  Nhược điểm
- Theo lý thuyết này thì sản lượng tăng là đầu tư tăng ngay trong một thời
kỳ. Thực tế đầu tư không thay đổi ngay lập tức cùng một thời kỳ so với sự
thay đổi của sản lượng nền kinh tế
- Cho rằng đầu tư chỉ phụ thuộc vào sản lượng đầu ra. Thực tế đầu tư còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố đầu vào.
- Thực chất lý thuyết đã xem xét sự biến động của đầu tư thuần (NI) chứ
không phải sự biến động của tổng đầu tư do sự tác động của thay đổi sản lượng.
Lý thuyết gia tốc đầu tư thả nổi khắc phục một số hạn chế đó.
- Theo lý thuyết đầu tư gia tốc thả nổi thì đầu tư phụ thuộc vào sản lượng đầu
ra, song mức độ đáp ứng yêu cầu đầu tư phụ thuộc vào mức chênh lệch
giữa nhu cầu vốn đầu tư và quy mô vốn đầu tư thực tế. Mức chênh lệch
càng lớn thì tốc độ tăng đầu tư càng nhanh. lOMoAR cPSD| 58933639
Ban Học thuật - Liên chi đoàn Khoa Đầu tư
Công thức: I= λ*(Kt*t - Kt-1)
Trong đó: λ là mức độ đáp ứng nhu cầu đầu tư thời kỳ t. Kt-1 là tổng mức
vốn đầu tư thời kỳ trước.
Kt*t là tổng mức vốn đầu tư mong muốn thời kỳ t.
b) Quỹ nội bộ về đầu tư Đầu tư có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận thực tế:
I=f(lợi nhuận thực tế)
Ưu điểm Giải thích lý do vì sao các doanh nghiệp lại thích giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp để giữ lại nhiều lợi nhuận và tăng đầu tư. Nhược điểm
- Do lựa chọn những dự án đầu tư mang lại lợi nhuận cao nên những dự án
mang tính chất phúc lợi xã hội sẽ không được đề cập nhiều. - Không đề cao
việc huy động vốn từ nguồn vốn bên ngoài c) Lý thuyết tân cổ điển
Đầu tư phụ thuộc vào lãi suất và mức gia tăng quy mô sản lượng. I=f (r,y)
Trong đó chi phí sử dụng vốn có mối quan hệ chặt chẽ với năng suất cận
biên của vốn (MPK).Càng đầu tư, năng suất cận biên của vốn MPK càng
giảm đến khi rất xa so với chi phí sử dụng vốn thì ngừng.  Ưu điểm
-
Cho rằng lãi suất như giá vốn và vốn là hàng hóa thông thường. Chi phí sử
dụng vốn (lãi suất) có mối quan hệ chặt chẽ với MPK.
- Thể hiện mối quan hệ tỷ lệ thuận của quy mô sản lượng với đầu tư  Nhược điểm
- Theo lý thuyết đầu tư phụ thuộc nhiều vào lãi suất, bỏ qua ảnh hưởng của các yếu tố kỳ vọng
- Doanh nghiệp chỉ đầu tư nếu MPK còn dương.
- Cho rằng nền kinh tế sẽ tự điều chỉnh. Thực tế, nền kinh tế sẽ không tự điều
chỉnh được tất cả mà cần phải có sự can thiệp của chính phủ
d) Lý thuyết q về đầu tư
Tỷ lệ đầu tư vào một loại tư bản nào đó có thể được dự toán thông qua việc
xem xét tỷ lệ giữa giá trị thị trường của tư bản và chi phí thay thế tư bản đã lắp đặt.
Công thức: q=Trong đó: MP là giá trị thị trường của tư bản
RC là chi phí thay thế cho tư bản lắp đặt  Ưu điểm
- Phản ánh được mối quan hệ giữa giá trị thị trường cổ phiếu của doanh
nghiệp với đầu tư tư bản của chính doanh nghiệp đó.
- Phù hợp với nhiều chính sách được Chính phủ đưa ra.