lOMoARcPSD| 58702377
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------------------------------------
BÀI TẬP NHÓM
HỌC PHẦN KINH TẾ ĐẦU
ĐỀ BÀI: Vai trò của đầu tư tài chính, đầu tư phát triển và đầu tư
thương mại trong nền kinh tế. Phân tích thực trạng đầu tư theo các
nội dung đầu tư của Việt Nam giai đoạn 2018 – 2022.
Lớp : Kinh tế đầu tư (124) _02
Giảng viên hướng dẫn : Ths. Đinh Thùy Dung
Thành viên thực hiện (Nhóm 4):
1. Nguyễn Hồng Hnh – 11232628
2. Trần Lê Huyền - 11232668
3. Lê Quỳnh Hương - 11232673
4. Trịnh Lê Uyên Minh - 11232740
5. Đặng Uyên Nhi - 11232763
6. Nhữ Ngọc Quỳnh – 11232793
Hà Nội, 6/2024
lOMoARcPSD| 58702377
MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................2
NỘI DUNG...................................................................................................................3
I. Một số khái niệm liên quan đến đầu.........................................................................3
1. Đầu tư tài chính....................................................................................................3
2. Đầu tư thương mại................................................................................................3
3. Đầu phát triển..................................................................................................4
II. Vai trò của đầu tài chính, đầu thương mại, đầu phát triển trong nền kinh tế............4
1. Đầu tài chính....................................................................................................4
2. Đầu thương mại................................................................................................5
3. Đầu phát triển..................................................................................................6
III. Thực trạng đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, sở hạ tầng, khoa học kỹ thuật,
văn hóa giáo dục giai đoạn 2018 - 2022............................................................................9
1. Tổng quan về nguồn vốn đầu tư...............................................................................9
IV. So sánh với một số quốc gia trong khu vực.................................................................22
1. Việt Nam.......................................................................................................22
2. Trung Quốc.......................................................................................................23
3. Hàn Quốc..........................................................................................................24
V. Đánh giá, giải pháp, khuyến nghị..............................................................................25
1. Đánh giá............................................................................................................25
2. Giải pháp..........................................................................................................26
3. Khuyến nghị......................................................................................................28
TỔNG KẾT................................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................31
LỜI MỞ ĐẦU
Với tình hình chính trị ổn định cùng với tốc độ tăng trưởng GDP khá cao, bình quân đạt
5,54%/năm trong giai đoạn 2018 2022, trong con mắt của các nhà đầu quốc tế, Việt
Nam là 1 trong những môi trường đầu tư hấp dẫn, ẩn chứa nhiều tiềm năng. Trong những
năm dịch bệnh Covid diễn ra phức tạp, tình hình chính trị căng thẳng một số nước trên
thế giới cùng với việc thiên tai bão tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - hội
thì Việt Nam vẫn một điểm sáng trong bức tranh lớn phác họa nền kinh tế của khu vực
cũng như thế giới. Với tổng sản phẩm trong nước (GDP) ng 2,91%, Việt Nam thuộc
nhóm có mức tăng trưởng cao nhất thế giới năm 2020. Đến năm 2021, tốc độ tăng trưởng
lOMoARcPSD| 58702377
có xu hướng suy giảmchỉ đạt 2,58% - tuy vậy, Việt Nam vẫn là một trong số rất ít quốc
gia duy trì mức tăng trưởng dương trên thế giới.
Hoạt động đầu tư công nói chung và nâng cao hiệu quả đầu tư nói riêng đóng vai trò quan
trọng với tăng trưởng phát triển kinh tế bền vững của tất cả các quốc gia. Với ý nghĩa
như vậy, việc nâng cao hiệu quả đầu luôn vấn đề được coi trọng chịu sgiám sát
từ nhiều phía. Việc nghiên cứu hiệu quả đầu công của một số quốc gia trong khu vực
châu Á có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần gợi mở cho Việt Nam nhiều bài học hữu
ích nhằm cải thiện vấn đề này trong thời gian tới. Nhận thức được vai trò quan trọng của
đầu tư, những diễn biến phức tạp của quá trình đầu tư và quan trọng hơn hết là để tiếp tục
duy trì đẩy mạnh sự tăng trưởng này đang được xem là nhiệm vụ cấp bách, hàng đầu trong
công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa nên chúng em chọn đầu tư phát triển làm đề tài
để phân tích vấn đề: “Vai trò đầu tài chính, đầu phát triển, đầu thương mại trong
nền kinh tế. Phân tích thực trạng đầu theo các nội dung đầu của Việt Nam giai
đoạn 2018-2022”. Do kiến thức còn nhiều hạn chế nên chắc chắn không tránh khỏi sai sót.
Chúng em rất mong cô góp ý, bổ sung để nhóm em hoàn thiện thêm kiến thức của mình.
Nhóm em xin chân thành cảm ơn cô!
NỘI DUNG
I. Một số khái niệm liên quan đến đầu tư
1. Đầu tư tài chính
1.1Khái niệm
Đầu tư tài chính hình thức đầu gián tiếp trong đó người bỏ vốn không trực tiếp tham
gia điều hành quản lý quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư. Người có vốn
thông qua các tổ chức tài chính trung gian để đàu tư phát triển. Đó là việc các chính phủ
thông qua các chương trình tài trợ không hoàn lại hoặc có hoàn lại với lãi suất thấp cho
các chính phủ của các nước khác vay để phát triển kinh tế hội, việc các nhân,
các tổ chức mua các chứng chỉ có giá như cổ phiếu, trái phiếu... để hưởng lợi tức.
Hay thể định nghĩa khác, đầu i chính việc bỏ ra một khoản tiền mong đợi
một số lợi nhuận từ trong khoảng thời gian, hoạt động tạo lập phát triển ra giá
trị thặng (mức độ dôi ra so với ban đầu). phạm vi nhỏ, đầu tài chính việc sử
dụng nguồn tiền nhàn rỗi để đầu vào các nh thể sinh ra lợi nhuận. Một số kênh
đầu tư như: chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu, forex, vàng, gửi tiết kiệm... Khác với việc
làm kinh doanh hay bất cứ hình thức lao động khác phải tham gia trực tiếp vào một công
đoạn nào đó, đầu tài chính việc bạn tạo ra tài sản từ hoạt động đầu tư, dựa trên óc
phán đoán và tầm nhìn chiến lược. Lợi nhuận mang tính lâu dài và có khả năng sản sinh
trong cả tương lai.
lOMoARcPSD| 58702377
1.2Đặc điểm
Làm tăng tài sản tài chính của chủ đầu tư: tài sản đó tiền, cổ phiếu sau thời gian
kinh doanh sẽ thu được tiền.
Không trực tiếp làm tăng tài sản hữu hình của nền kinh tế
Hiện tượng đầu tư được xem là hiện tượng đầu tư chuyển dịch cụ thể làm chuyển quyền
sở hữu và chuyển quyền sử dụng.
- Đầu tư tài chính là một kênh huy động vốn rất quan trọng của đẩu tư phát triển
2. Đầu tư thương mại
2.1Khái niệm
Đầu tư thương mại là hoạt động đầu tư mà thời gian đầu tư và hoạt động của các kết quả
đầu tư để thu hồi vốn đầu ngắn, vốn vận động nhanh, độ mạo hiểm thấp do thời gian
ngắn tính bất định không cao, lại dễ dự đoán và dự đoán dễ đạt độ chính xác cao.
Nói ngắn gọn dễ hiểu: Đầu thương mại được hiểu loại đầu tư trong đó chủ đầu
tư bỏ tiền ra để mua hàng sau đó bán lại với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận.
2.2Đặc điểm
Đầu thương mại không trực tiếp tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (trừ hoạt động ngoại
thương); đồng thời hoạt động thương mại làm tăng giá trị của tài sản.
Các hình thức đầu phổ biến hiện nay như góp vốn, mua cổ phần, cổ phiếu… vào các
công ty. Họ thực hiện hình thức góp vốn nhưng cần hoặc không cần quyền quản lý, quyết
định trong hoạt động của công ty.
Mục đích chính của các nhà đầu này tìm kiếm các lợi nhuận phát sinh trong quá
trình đầu tư. Tức là mục đích hướng đến là mục đích sinh lời.
3. Đầu tư phát triển
3.1Khái niệm
Đầu phát triển một phương thức của đầu trực tiếp. Hoạt động đầu này nhằm
duy trì tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ sinh hoạt đời sống
của hội. Đây hình thức đầu trực tiếp tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, đơn vị
sản xuất cung ng dịch vụ. Hình thức đầu này đóng vai trò rất quan trọng đối với
tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế tại mỗi quốc gia.
3.2.Đặc điểm
- Quy tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu phát triển thường rất
lớn
lOMoARcPSD| 58702377
- Thời kỳ đầu tư kéo dài
- Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài
- Đầu tư phát triển có rủi ro cao
II. Vai trò của đầu tư tài chính, đầu tư thương mại, đầu tư phát triển trong nền kinh
tế
1. Đầu tư tài chính
Thứ nhất, đầu tài chính khả năng phòng ngừa sự mất giá của đồng tiền do lạm phát.
trong bối cảnh nền kinh tế luôn lạm phát diễn ra trong thời kỳ nhất định sẽ khiến đồng
tiền bị mất giá theo thời gian. nhiên một khi đồng tiền bị mất giá bạn cứ giữ
nguyên không làm tăng thêm giá trị của thì tài sản sẽ bị hao hụt chắc chắn
sẽ diễn ra Lạm phát nghĩa là sự tăng giá liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian.
Với 30.000 đồng vào năm 2021 bạn thể mua được phở cho bữa sáng nhưng đến
năm 2022 mất đến 40.000 đồng để mua được tô phở. Do đó, nếu đồng tiền bị mất giá
bạn không có cách nào làm tăng thêm giá trị thì tất yếu tài sản của bạn sẽ bị hao hụt.
Thứ hai, đầu tài chính tạo ra hội sinh lời đem lại nguồn thu nhập cao. Nền kinh tế
và các công ty phát triển đa phần là nhvào hoạt động đầu tư. Đầu tài chính nên lựa
chọn những lĩnh vực cảm thấy tự tin nhất dựa theo kinh nghiệm và sự am hiểu sẽ an toàn
và mang lại lợi nhuận với mức rủi ro thấp nhất.
Thứ ba, đầu tài chính sẽ tạo ra thu nhập thụ động cho nhà đầu tăng số tiền tiết
kiệm. Nhà đầu thể bắt đầu đầu tài chính từ hành động nhỏ nhất bằng cách trích
một khoản tiền nhàn rỗi mỗi tháng. Tích tiểu thành đại” từ khoản đầu tư nhỏ mỗi tháng
sẽ tạo lợi nhuận giúp cho tổng số tiền, thời gian đầu tư càng lâu thì số tiền càng tăng.
Thứ tư, đầu tài chính sẽ cung cấp vốn cho những doanh nghiệp hay các nhân đang
cần vốn. Khi bạn mua cổ phiếu, trái phiếu, ng, đầu vào tổ chức tài chính hay đơn
giản hơn gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng thì dòng tiền sẽ được mang đến tiếp cận
với những nhà đầu như doanh nghiệp hay nhân. Khi các doanh nhân đủ vốn
đầu tư, họ sẽ sản xuất nhiều hàng hoá hơn và họ có thể tạo ra nhiều hội việc làm hơn
cho công chúng (lao động hoặc nhân viên). Nếu hội việc làm tăng lên một quốc
gia , thu nhập và mức sống của người lao động cũng sẽ tăng lên. Nếu mức sống tự động
tăng thì sức tiêu thụ của công nhân cũng stăng theo. Người lao động công chúng
sẽ tiêu thụ nhiều hàng hoá hơn từ những người kinh doanh. vậy, những người kinh
doanh cũng sẽ được ởng lợi. Đồng thời nền kinh tế của quốc gia cũng sẽ phát triển
theo. Đối với các nhân, hộ gia đình, đầu tài chính góp phần hiện thực hóa nhanh
chóng các mục tiêu lớn của cuộc đời như mua nhà, mua xe, cho con đi du học, …
lOMoARcPSD| 58702377
2. Đầu tư thương mại
2.1. Đối với doanh nghiệp
Các doanh nghiệp thể sản xuất ra sản phẩm chất lượng nhưng không phải doanh
nghiệp nào cũng có thể tự đứng ra bán sản phẩm của chính mình. Khi đó họ cần tìm một
đơn vị có tài chính, kinh nghiệm bán hàng, quảng cáo, kho chứa hàng...để đưa sản phẩm
của doanh nghiệp đến gần hơn với khách hàng thương hiệu doanh nghiệp vươn xa
hơn trên thị trường. Nhcác mối quan hệ, kinh nghiệm cũng như khả năng tiếp cận thị
trường… các nđầu tư thương mại sẽ giải quyết được bài toán phân phối hóc búa
nhiều doanh nghiệp gặp phải.
Nhà đầu tư thương mại là “mắt xích” lo đầu ra cho sản phẩm của nhà sản xuất, giúp
Nhà đầu thương mại “mắt xích” lo đầu ra cho doanh nghiệp khai thác tối đa thị
trường.
Sản phẩm/dịch vụ thông qua các nhà đầu có thể đến được tay của người tiêu dùng
những khoảng địa lý xa mà doanh nghiệp thông thể nào tiếp cận được.
Vậy nên đầu tư thương mại phát triển giúp cho sự trao đổi được mở rộng.
Mang lại nguồn lợi nhuận trong thời gian ngắn hơn so với việc phân phối không
nhà đầu tư thương mại.
Các nhà đầu tư thương mại giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, thời gian và nguồn lực:
Thay đổ chi phí nguồn lực vào các hoạt động phân phối, thì nhờ vào các nhà đầu
thương mại, doanh nghiệp thể tiết kiệm được chi phí nhân lực của mình để tập
trung vào quay vòng sản xuất, tái đầu vào chu kỳ tiếp theo một cách nhanh chóng,
không cần phải lo lắng hay chờ đợi (đó thể quá trình sản xuất, nghiên cứu phát
triển sản phẩm mới hoặc quá trình đầu nâng cao chất ợng cho khoa học, công
nghệ.
2.2. Đối với ngành sản xuất
Đầu tư thương mại thúc đẩy sự phát triển hàng hóa, góp phần chuyên môn hóa sản xuất.
Chức năng hoàn thiện hàng hóa: Hàng hóa đáp ứng những nhu cầu của người mua, nghĩa
là thực hiện một phần công việc của nhà sản xuất.
2.3. Đối với thị trường hàng hóa
Chia sẻ thông tin thị trường: Nhà đầu thương mại những người hiểu phong tục,
tập quán, pháp luật, thói quen mua hàng của các địa phương
Cầu nối cho cung và cầu
lOMoARcPSD| 58702377
Hoạt động đầu thương mại còn vai trò ớng dẫn tiêu dùng thể tạo ra tập quán
tiêu dùng mới.
3. Đầu tư phát triển
3.1. Xét trên góc độ vĩ
3.1.1. Tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế
Tác động đến tổng cầu (ngắn hạn)
Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của nền kinh tế. Đầu tư chiếm
20-28% trong cấu tổng cầu các ớc trên thế giới. Khi tổng cung chưa kịp thay đổi,
gia tăng đầu tư(I) làm tổng cầu AD tăng (AD= C+I+G+X-M). vậy khi quy mô đầu tư
thay đổi sẽ tác động trực tiếp đến quy tổng cầu. Tổng cầu ng kéo theo sự gia
tăng của sản lượng và giá cả các yếu tố đầu vào
Tác động đến tổng cung (ngắn hạn)
Tổng cung gồm hai nguồn chính cung trong nước cung nước ngoài. Tăng quy mô
đầu tư là nguyên nhân trực tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh tế, nếu các yếu tố khác
không đổi. Mặt khác c động của vốn đầu còn được thực hiện thông qua hoạt động
đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ... Do đó, đầu tư lại gián
tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh tế.
Khi thành quả đầu phát huy tác dụng, các năng lực mới đi o hoạt đông làm tăng
tổng cung, đặc biệt tổng cung dài hạn tăng giá cả sản phẩm giảm. Sản ợng tăng,
giá giảm cho phép tiêu dùng tăng. Tăng tiêu dùng lại nhân tố kéo, tiếp tục kích thích
sản xuất phát triển, tăng qui mô đầu tư
3.1.2. Tăng trưởng kinh tế
Đầu vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng tác động đến chất lượng tăng trưởng.
Tăng quy vốn đầu sử dụng vốn đầu hợp là nhân tố quan trọng góp phần
nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng năng suất nhân tố tổng hợp, tác động đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa nâng cao sức cạnh tranh của nền
kinh tế. Mối quan hệ giữa đầu tăng trưởng kinh tế được thể hiện chỉ số ICOR.
Nó cho biết cần gia tăng bao nhiêu đơn vị vốn để thể gia tăng một đơn vị sản lượng.
Đây được coi là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đầu tư đến tăng trưởng
kinh tế, tuy nhiên còn một số nhược điểm như bỏ qua sự tác động của ngoại ng,
không tính đến độ trễ thời gian, mới chỉ tính đến ảnh hưởng của yếu tố vốn đến gia tăng
GDP.
3.1.3. Tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
cấu kinh tế cấu của tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế, quan hệ chặt
chẽ với nhau, được biểu hiện cả mặt chất và lượng, tùy thuộc mục tiêu của nền kinh tế.
lOMoARcPSD| 58702377
Đầu tác động đến chuyển dịch cấu kinh tế thông qua các chính sách tác động đến
cấu đầu tư. Nhà nước thể can thiệp trực tiếp như thực hiện chính sách phân bổ vốn,
kế hoạch hóa, xây dựng cơ chế quản đầu tư hoặc điều tiết gián tiếp thông qua c công
cụ chính sách như thuế, tín dụng hay lãi suất để xác lập và dẫn dắt sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngày càng hợp lý hơn.
Giá vốn đầu tư và tỷ trọng vốn đầu tư cho các ngành kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến
sự chuyển dịchcấu kinh tế ngành, vùng và các thành phần kinh tế, góp phần vào tăng
trưởng chung của nền kinh tế.
Đầu tư vốn mang lại hiệu quả kinh tế cao, tăng trưởng nhanh dẫn đến hình thành cơ cấu
đầu tư hợp lý, ngược lại cơ cấu đầu tư hợp lý kết hợp với tăng trưởng kinh tế sẽ tạo vốn
đầu tư dồi dào để đầu tư vào các ngành hiệu quả hơn.
Đầu còn vai trò giải quyết mất cân đối phát triển kinh tế giữa các vùng lãnh thổ,
đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi đói nghèo đồng thời phát huy tối đa những lợi
thế so sánh của những vùng khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy
những vùng khác cùng phát triển.
3.1.4. Tác động đến khoa học công nghệ
Đầu nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi mới phát triển khoa học
công nghệ của một doanh nghiệp và quốc gia.
2 nguồn cung cấp công nghệ tự nghiên cứu phát sinh chuyển giao công nghệ.
Cả hai nguồn đều phải có vốn đầu tư.Vốn đầu tư là điều kiện tiên quyết cho quá trình đổi
mới nâng cao ng lực quốc gia.Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với
nguồn vốn đầu phương án không khả thi. Đến lượt mình, khoa học công nghệ lại
tác động trở lại m tăng trưởng kinh tế kinh tế nhanh, đây được coi nhân tố phá vỡ
giới hạn của tăng trưởng.
3.1.5. Tác động đến tiến bộ xã hội và môi trường
Tác động đến tiến bộ xã hội: Đầu tư giữ vai trò quan trọng, quyết định trực tiếp tới tăng
trưởng kinh tế cũng đồng thời là nhân tố gián tiếp góp phần xây dựng một xã hội tiến bộ.
Đầu tư hợp lý, trọng tâm trọng điểm và đồng bộ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững do đó nâng cao thu nhập cho người dân, cải thiện mức sống vật chất,
tiếp cận dịch vụ bản của hội như y tế, giáo dục. Hoạt động đầu trực tiếp tạo ra
công ăn việc làm cho người dân, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Tác động đến môi trường:
góc độ tích cực, đầu đã khắc phục giảm bớt ô nhiễm, cân bằng lại môi trường
sinh thái. Những hình thức đầu phát triển sản xuất sử dụng nguyên liệu tái chế, tận
dung, tiết kiệm… tài nguyên môi trường là tác động tích cực của đầu tư phát triển.
lOMoARcPSD| 58702377
Ở góc độ tiêu cực, ô nhiễm môi trường là hậu quả của hoạt động đầu tư. Phát triển kinh
tế lấy đi các nguồn tài nguyên thiên nhiên hữu hạn. Nếu không biện pháp cân đối, tiết
kiệm thì hậu quả mất cân bằng sinh thái, các hiểm họa môi trường xảy ra. Tác động của
đầu tới môi trường thể trực tiếp hay gián tiếp nhưng chính một trong những
yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
3.2. Xét trên góc độ vi
Quyết định khả năng tăng trưởng:
Đầu tư một hoạt động chủ yếu, quyết định sự tồn tại phát triển của cả tổ chức. Để
hoàn thành những mục tiêu kinh của mình, doanh nghiệp phải đầu một mức vốn dài
hạn và bổ sung những tài sản cần thiết.
Để có thể tối đa hóa giá trị tài sản, doanh nghiệp cần phải có chiếc lược cụ thể trong việc
tiếp cận lựa chọn c dự án đầu phát triển phù hợp. Nếu không tìm được ý tưởng
phát triển mới, doanh nghiệp sẽ không thể nào tăng trưởng được. Đặc biệt với thị
trường có nhiều sự cạnh tranh khốc liệt như ngày nay.
Khẳng định được vị thế:
Nếu muốn vị thể nhất định trên thị trường thì đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu
thật kỹ, tìm ra những hoạt động phù hợp để đổi mới, phát triển sản phẩm, dịch vụ.
như vậy mới đủ sức cạnh tranh và loại bỏ được những đối thủ tiềm năng khác.
Tùy theo mục đích của từng doanh nghiệp, dự án đầu thể tập trung vào phát triển
hoặc kéo dài tuổi thọ của sản phẩm, thu được lợi nhuận cao.
Theo cơ cấu tài sản đầu tư, đầu tư của doanh nghiệp có thể được phân loại như sau:
Đầu tư tài sản cố định.
Đầu tư tài sản lưu động
Đầu tư tài sản tài chính.
Căn cứ vào mục đích đầu của doanh nghiệp thể phân ra thành các loại như
sau:
Đầu tư năng lực sản xuất
Đầu tư đổi mới sản phẩm
Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm
Đầu tư mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
lOMoARcPSD| 58702377
III. Thực trạng đầu vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, sở hạ tầng, khoa
học kỹ thuật, văn hóa giáo dục giai đoạn 2018 - 2022
1. Tổng quan về nguồn vốn đầu tư.
1.1 Tổng quan về nguồn vốn đầu tư theo loại hình kinh tế.
Tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội theo loại hình kinh tế giai đoạn 2018-2022
Khu vực
Vốn đầu tư (tỷ đồng)
Cơ cấu (%)
Khu vực Nhà nước
3.559.326
25,39
Khu vực ngoài Nhà nước
8.112.139
57,86
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
2.347.878
16,75
Tổng
14.019.343
100
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Theo bảng số liệu trênthể thấy so với giai đoạn 2013 - 2017, tỷ trọng vốn đầu tư thực
hiện toàn hội giai đoạn 2018 - 2022 khu vực Nhà nước xu hướng giảm, tỷ trọng
vốn khu vực ngoài Nhà nước có xu hướng tăng lên. Đây là xu hướng ch cực và phù hợp
với định hướng tái cơ cấu đầu tư.
Trong giai đoạn 2018 - 2022, vốn đầu thực hiện toàn hội tăng khoảng 58,97% so
với giai đoạn 2013 - 2017. Trong đó, khu vực ngoài Nhà nước tăng cao nhất trong 3 khu
vực (81,69%), khu vực vốn đầu tư nước ngoài tăng 49,46%, khu vực Nhà nước tăng
thấp nhất (27,89%). Xu hướng này hoàn toàn phù hợp với định hướng của Đảng, mục
tiêu của Chính phủ khuyến khích, tạo điều kiện để kinh tế nhân phát triển, đã tác
động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khu vực nhân nói chung đầu của
khu vực này nói riêng, xu hướng xã hội hóa đầu tư công, giảm đầu tư khu vực Nhà nước.
1.2. Tổng quan về nguồn vốn đầu tư theo ngành kinh tế.
Tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội theo nhóm ngành kinh tế giai đoạn 2018 - 2022
Nhóm ngành
Vốn đầu tư (tỷ đồng)
Cơ cấu (%)
lOMoARcPSD| 58702377
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
630.269
4,5
Công nghiệp và xây dựng
5.707.778
40,71
Dịch vụ
7.681.293
54,79
Tổng
14.019.340
100
Nguồn: Tổng cục thống kê
Nếu so với tỷ trọng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội theo nhóm ngành kinh tế của 3
khu vực giai đoạn 2013-2017 lần lượt 4,84%, 43,24%, 51,92% thì thể thấy việc
chuyển dịch cấu đầu xu hướng tích cực, giảm tỷ trọng vốn đầu nhóm ngành
nông, lâm nghiệp thủy sản, tảng tỷ trọng nhóm ngành dịch vụ. Đối với nhóm ngành
công nghiệp xây dựng dịch vụ luôn tỷ trọng vốn đầu cao thì cần tập trung phát
triển một số ngành công nghiệp nền tảng đáp ứng nhu cầu về tư liệu sản xuất cơ bản của
nền kinh tế. Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ, tăng cường liên kết giữa các tập
đoàn đa quốc gia doanh nghiệp trong nước; tập trung đầu tư phát triển một số ngành
dịch vụ tiềm năng, hàm lượng tri thức công nghệ cao như: tài chính ngân hàng,
hàng hải, logistics; dịch vụ kỹ thuật dầu khí, hàng không, dịch vụ thương mại, dịch vụ
giáo dục đào tạo, dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe,...
Nhìn chung giai đoạn 2018 - 2022, tổng vốn đầu thực hiện toàn hội theo nhóm
ngành kinh tế gấp khoảng 1,59 lần giai đoạn 2013-2017. Tỷ lệ vốn đầu so với GDP
giai đoạn 2018 - 2022 đạt 39,05%, giảm so với giai đoạn 2013 - 2017 (41,55%). Điều
này thể hiện khả năng huy động vốn đầu giảm so với giai đoạn trước, vậy nên Nhà
nước, Chính phủ cần có các biện pháp để tăng khả năng huy động vốn đầu tư.
2. Thực trạng đầu tư
2.1. Thực trạng đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh
Giai đoạn 2018 - 2022 đánh dấu một thời kỳ quan trọng trong sự phát triển của nền kinh
tế Việt Nam, với nhiều chính sách khuyến khích đầu cải cách nhằm thúc đẩy hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước vào doanh nghiệp duy
trì đà tăng trưởng nhanh qua các năm. Tại thời điểm 31/12/2022, tổng nguồn vốn sử dụng
cho sản xuất kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp đạt 56,1 triệu tỷ đồng, tăng 10,25%
so với cùng thời điểm năm 2021 và tăng 52,44% so với năm 2018.
2.1.1. Theo loại hình doanh nghiệp:
lOMoARcPSD| 58702377
Giai đoạn 2018 - 2022, cơ cấu nguồn vốn giữa các loại hình doanh nghiệp thay đổi theo
hướng tăng dần tỷ trọng nguồn vốn doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp FDI,
giảm dần tỷ trọng nguồn vốn doanh nghiệp nhà nước.
Cụ thể tại thời điểm 31/12/2022, doanh nghiệp ngoài nhà nước chiếm 59,38% tổng vốn
toàn doanh nghiệp, thu hút 33,33 triệu tỷ đồng, tăng 10,37% so với năm 2021 tăng
60,99% so với năm 2018.
Doanh nghiệp FDI chiếm 20,19%, thu hút 11,33 triệu tỷ đồng, tăng 12,33% so với năm
2021 và tăng 69,63% so với năm 2018. Trong khi đó, doanh nghiệp nhà nước chỉ chiếm
0,3% tổng số doanh nghiệp nhưng chiếm 20,43% tổng vốn toàn doanh nghiệp, thu hút
11,47 triệu tỷ đồng, tăng 7,9% so với năm 2021 và tăng 21,14% so với năm 2018. Những
con số này đã cho thấy sự tăng lên mạnh mẽ của nguồn vốn đầu của doanh nghiệp
ngoài nhà nước doanh nghiệp FDI. Doanh nghiệp nhà nước cũng sự tăng nhẹ về
số vốn tuy nhiên tỷ trọng giảm qua các năm so với hai loại hình doanh nghiệp còn lại.
2.1.2. Theo khu vực kinh tế:
lOMoARcPSD| 58702377
Nhìn chung, nguồn vốn đầu vào khu vực công nghiệp - xây dựng dịch vụ sự
tăng đều qua các năm. Khu vực nông - lâm - ngư nghiệp có sự biến động nhẹ tuy nhiên
tỷ trọng nguồn vốn đầu tư không lớn.
lOMoARcPSD| 58702377
Khu vực dịch vụ một điểm sáng của nền kinh tế khi huy động được nhiều vốn nhất
trong toàn bộ doanh nghiệp, gấp 2 lần khu vực công nghiệp - xây dựng gấp khoảng
80 lần khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản.
Tại thời điểm 31/12/2022, khu vực dịch vụ thu hút 37,62 triệu tỷ đồng cho sản xuất kinh
doanh, chiếm 67,03% vốn của toàn bộ khu vực doanh nghiệp, tăng 12,68% so với cùng
thời điểm năm 2021 và tăng 56,36% so với năm 2018; khu vực công nghiệp - xây dựng
thu hút 18,05 triệu tỷ đồng, chiếm 32,17%, tăng 5,77% so với năm 2021 và tăng 45,86%
so với năm 2018; khu vực nông, lâm nghiệp thủy sản thu hút 0,45 triệu tỷ đồng, chỉ
chiếm 0,8%, giảm 0,48% so với năm 2021, giảm 3,1% so với 2019 nhưng tăng 19,08%
so với m 2018. Qua đó thể thấy, nguồn vốn đầu vào khu vực nông - lâm - ngư
nghiệp tuy sự thay đổi nhưng ng không tác động đáng kể đến tổng nguồn vốn
sản xuất kinh doanh.
Bình quân giai đoạn 2018 - 2022, khu vực dịch vụ có quy mô nguồn vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh lớn nhất, tổng nguồn vốn đạt khoảng 120 triệu tđồng, với tốc độ
tăng trưởng cao nhất, vào khoảng 14,09%/năm. Tiếp theo, khu vực công nghiệp - y
dựng với tỷ trọng chiếm khoảng 33% trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, tốc độ
tăng trưởng bình quân năm đạt 11,46%. Khu vực nông, lâm nghiệp thuỷ sản chiếm
khoảng 0,9% trong tổng nguồn vốn, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn chỉ vào
khoảng 4,8%.
Tuy nhiên, giai đoạn trên cũng vướng phải nhiều thách thức từ đại dịch COVID 19 gây
ra dẫn đến nhiều sự thay đổi đột biến trong số lượng doanh nghiệp và số vốn đăng ký.
Số doanh nghiệp thành lập mới trong m 2021 đạt 116,8 nghìn doanh nghiệp, giảm
13,4% so với m trước; vốn đăng ký đạt 1.611,1 nghìn tỷ đồng, giảm 27,9%. Vốn đăng
bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong năm 2021 đạt 13,8 tỷ đồng, giảm
16,8% so với năm trước. Nếu tính cả 2.524,9 nghìn tỷ đồng vốn đăng ký tăng thêm của
lOMoARcPSD| 58702377
43,5 nghìn doanh nghiệp tăng vốn, tổng số vốn đăng bổ sung vào nền kinh tế trong
2021 4.136 nghìn tỷ đồng, giảm 25,8% so với năm trước. Bên cạnh đó, còn có 43,1
nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động (giảm 2,2% so với năm 2020), nâng tổng số
doanh nghiệp thành lập mới doanh nghiệp quay trở lại hoạt động năm 2021 n gần
160 nghìn doanh nghiệp, giảm 10,7% so với năm trước. Bình quân một tháng 13,3
nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động.
Năm 2021, số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh thời hạn gần 55 nghìn doanh
nghiệp, tăng 18% so với năm trước; 48,1 nghìn doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm
thủ tục giải thể, tăng 27,8%; 16,7 nghìn doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, giảm
4,1%, trong đó 14,8 nghìn doanh nghiệp có quy vốn dưới 10 tỷ đồng, giảm 4%;
211 doanh nghiệp quy vốn trên 100 tỷ đồng, giảm 20,7%. Bình quân một tháng
có gần 10 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.
Số doanh nghiệp thành lập mới trong năm 2022 đạt 148,5 nghìn doanh nghiệp, tăng
27,1% so với năm trước; vốn đăng ký đạt 1.590,9 nghìn tỷ đồng, giảm 1,3%. Vốn đăng
bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong năm 2022 đạt 10,7 tỷ đồng, giảm
22,3% so với năm trước. Nếu tính cả 3.172,7 nghìn tỷ đồng vốn đăng ký tăng thêm của
50,4 nghìn doanh nghiệp tăng vốn, tổng số vốn đăng bổ sung vào nền kinh tế trong
2022 là 4.763,5 nghìn tỷ đồng, tăng 15,2% so với năm trước. Bên cạnh đó, còn có 59,8
nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động (tăng 38,8% so với năm 2021), nâng tổng số
doanh nghiệp thành lập mới doanh nghiệp quay trở lại hoạt động năm 2022 n gần
208,3 nghìn doanh nghiệp, tăng 30,3% so với năm trước. Bình quân một tháng 17,4
nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động.
Năm 2022, số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh thời hạn 73,8 nghìn doanh
nghiệp, tăng 34,3% so với năm trước; gần 50,8 nghìn doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ
làm thủ tục giải thể, tăng 5,5%; 18,6 nghìn doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng
11,2%. Bình quân một tháng có 11,9 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.
2.2. Thực trạng đầu tư vào cơ sở hạ tầng
Đầu tư từ khu vực công và tư vào cơ sở hạ tầng ở Việt Nam đạt 5,7% GDP trong những
năm gần đây, cao nhất khu vực Đông Nam Á cao thứ hai ở châu Á, chỉ sau Trung
Quốc (6,8% GDP). Việc đẩy mạnh phát triển hạ tầng một mặt đáp ng yêu cầu của c
dự án đầu tư; mặt khác, giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tạo ra nhiều việc làm hơn.
Hơn nữa, tốc độ đô thị hóa nhanh chóng ở Việt Nam cũngđộng lực mạnh mẽ để phát
triển giao thông tiện ích. Ước tính với 50% dân số hiện đang sinh sống các thành
phố lớn, sự gia tăng dân số đã vượt quá khả năng cung ứng của các hệ thống giao thông
và tiện ích hiện có.
Gần đây, Chính phủ nước ta đã thông qua kế hoạch chi 43-65 tỷ đô la Mỹ để xây dựng
nâng cấp sở hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, đường
lOMoARcPSD| 58702377
biển đường hàng không trong giai đoạn 2021-2030. Chính phủ cũng đã ban hành Luật
đối tác công tư (PPP) mới, có hiệu lực từ ngày 29/3/2021, để hỗ trợ và điều chỉnh đầu tư
nhân nhằm tăng quy nâng cấp sở hạ tầng, đặc biệt trong các nh vực giao thông,
điện lưới nhà máy điện. Động thái này nhằm thu hút đầu nhân nhiều hơn đgiảm
gánh nặng cho các khoản nợ công và chính sách tài khoá của quốc gia.
Theo Báo cáo Năng lực Cạnh tranh Toàn cầu năm 2019 của Diễn đàn Kinh tế Thế
giới,Việt Nam xếp thứ 77/141 về chất lượng sở hạ tầng tổng thể, thứ 66 về sở hạ
tầng giao thông và thứ 87 về cơ sở hạ tầng tiện ích.
Nguồn: Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu - Diễn đàn kinh tế thế giới 2019
Trong bối cảnh nền kinh tế đang tăng trưởng mạnh mẽ, nhu cầu về cơ sở hạ tầng trở nên
cấp thiết n bao giờ hết. Tuy nhiên, bên cạnh những nỗ lực đáng kể, chúng ta cũng phải
đối mặt với nhiều thách thức. Cụ thể về thực trạng đầu vào sở hạ tầng nước ta
giai đoạn 2018 - 2022 như sau
Theo báo cáo từ Bộ Kế hoạch Đầu tư, tổng vốn đăng cấp mới, điều chỉnh góp
vốn mua cổ phần của nhà đầu nước ngoài trong năm 2022 đạt khoảng 25,1 tỷ USD,
bằng 95% so với cùng kỳ năm 2021. Mặc dù có sự giảm nhẹ do ảnh hưởng của đại dịch
COVID-19, nhưng số lượng dự án mới vẫn ng lên, cho thấy niềm tin của nđầu
vào môi trường đầu tư tại Việt Nam.
Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới, nước ta cần khoảng 25-30 tỷ USD mỗi m để
phát triển cơ sở hạ tầng nhằm đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế cải thiện chất lượng
cuộc sống. Tuy nhiên, ngân sách nhà nước chỉ thể đáp ứng khoảng 60% con số này,
phần còn lại cần được huy động từ các nguồn đầu tư tư nhân và FDI. Trong đó, các lĩnh
vực đầu tư chính về cơ sở hạ tầng có thể kể đến bao gồm:
Giao thông vận tải là lĩnh vực được ưu tiên hàng đầu trong các dự án đầu công. Chiếm
lưu lượng giao thông cao nhất đường bộ. Chính phủ đã đặt mục tiêu phát triển đến
lOMoARcPSD| 58702377
năm 2025, cả ớc 3.000 km đường bộ cao tốc, khoảng 5.000 km đường cao tốc
vào năm 2030. Tính đến cuối năm 2021, nước ta đã khoảng 1.290 km đường cao tốc
đưa vào sử dụng, với nhiều tuyến huyết mạch như cao tốc Nội Bài - Lào Cai và TP.HCM
- Long Thành - Dầu Giây. Dự án giao thông đường bộ trọng điểm trong giai đoạn này
không thể không nhắc đến dự án cao tốc Bắc-Nam. Đây một trong những dự án giao
thông trọng điểm với tổng vốn đầu tư lên tới 6,7 tỷ USD cho 12 dự án thành phần trong
giai đoạn 2021-2025. Tuy nhiên, tiến độ thực hiện dự án này đã gặp nhiều khó khăn do
vấn đề giải phóng mặt bằng thiếu vốn. n cạnh đó, ngành đường sắt nước ta vẫn
chưa được đầu tương xứng với tiềm năng. Chỉ khoảng 3% tổng ngân sách cho sở
hạ tầng được phân bổ cho đầu tư đường sắt. Dự án đường sắt đô thị Hà Nội và TP.HCM
đã bị chậm tiến độ nhiều năm so với kế hoạch ban đầu.
Năng lượng lĩnh vực chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng vốn đầu sở hạ tầng, với
khoảng 44% tổng ngân sách. Việt Nam đang nỗ lực để phát triển năng lượng tái tạo nhằm
đảm bảo an ninh năng lượng giảm thiểu ô nhiễm. Theo Bộ Công Thương, tổng công
suất điện mặt trời đã lắp đặt đến tháng 12/2021 đạt khoảng 19.400 MW, trong khi điện
gió đạt khoảng 600 MW. Chính phủ đã đặt mục tiêu đến năm 2030 sẽ có khoảng 6-7 GW
điện gió và điện mặt trời. Về các dự án nhiệt điện, mặc dù có nhiều dự án nhiệt điện than
đang được triển khai, nhưng việc phụ thuộc quá nhiều vào nguồn năng lượng này lại gây
ảnh hưởng lớn đến việc bảo vệ môi trường và biến đổi khí hậu.
Trong bối cảnh chuyển đổi số, lĩnh vực viễn thông cũng được chú trọng với tỷ lệ đầu
khoảng 16% tổng ngân sách nhà nước dành cho shạ tầng. Về internet, nước ta đã
triển khai mạng di động thế hệ thứ (4G) trên toàn quốc đang thử nghiệm mạng di
động thế hệ thứ năm (5G) tại một số thành phố lớn như Hà Nội và TP.HCM.
Tình hình giải ngân vốn đầu tư
Theo báo cáo từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổng vốn đầu tư công giai đoạn 2018 - 2022 đã
được phân bổ cho nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, tỷ lệ giải ngân thực tế vẫn chưa đạt yêu
cầu, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án. Cụ thể, vào năm 2018, tổng vốn đầu tư
công được giao khoảng 425.000 tỷ đồng, nhưng tỷ lệ giải ngân chđạt khoảng 87%. Năm
2019, tổng vốn đầu tư công là 450.000 tỷ đồng, với tỷ lệ giải ngân cao hơn khoảng 90%.
Năm 2020, do ảnh ởng của đại dịch COVID-19, tổng vốn đầu giảm xuống còn
400.000 tỷ đồng, tỷ lệ giải ngân giảm xuống chỉ còn 80%. Năm 2021, tổng vốn đầu
công được nâng lên khoảng 600.000 tỷ đồng, nhưng tỷ lệ giải ngân vẫn tiếp tục giảm chỉ
đạt khoảng 75%. Năm 2022, tình hình cải thiện hơn khi tổng vốn đầu tư công tăng lên
đạt khoảng 700.000 tỷ đồng, với tỷ lệ giải ngân đạt khoảng 85%.
Dự án cao tốc Bắc-Nam, với tổng vốn đầu lên tới 6,7 tỷ USD đã gặp nhiều khó khăn
trong việc giải phóng mặt bằng tiến độ thi công. Tính đến cuối năm 2022, chỉ
khoảng 50% các dự án thành phần của cao tốc Bắc-Nam được hoàn thành đúng tiến độ.
lOMoARcPSD| 58702377
Nhiều dự án năng lượng tái tạo như điện mặt trời và điện gió đã được triển khai, với tổng
công suất lắp đặt đến tháng 12/2021 đạt khoảng 19.400 MW cho điện mặt trời. Tuy nhiên,
tỷ lệ giải ngân cho các dự án năng lượng vẫn chưa đạt yêu cầu do rào cản về pháp lý và
quy trình phê duyệt kéo dài.
thể thấy tình hình giải ngân vốn nước ta hiện nay vẫn gặp phải một số thách thức
lớn. Nhiều dự án đã bị chậm trễ do quy trình phê duyệt kéo dài thủ tục hành chính
rườm rà. Vấn đề giải phóng mặt bằng một trong những nguyên nhân chính khiến nhiều
dự án không thể triển khai đúng tiến độ. Bên cạnh đó, việc huy động vốn từ khu vực
nhân vẫn còn hạn chế do nhiều rào cản về pháp lý. Do vậy, Chính phủ cần thêm những
biện pháp, chính sách khắc phục để cải thiện tình hình giải ngân vốn, đảm bảo tiến đ
của các dự án đầu đúng hạn hơn, đảm bảo việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu
công. Để xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại và bền vững, Việt Nam cần tiếp
tục đẩy mạnh cải cách thu hút thêm nguồn lực tài chính từ cả khu vực công lẫn
nhân.
Tình hình thực hiện các dự án đầu tư
Mặc dù có nhiều dự án lớn được phê duyệt, nhưng tình trạng đình trệ và đội vốn đối với
các dự án đầu ớc ta vẫn diễn ra phổ biến. Nhiều dự án lớn như tuyến metro Cát
Linh - Hà Đông đã mất hơn một thập kỷ để hoàn thành và chỉ mới đưa vào sử dụng gần
đây. Tình trạng đình trệ này xảy ra chủ yếu do vấn đề giải phóng mặt bằng kéo dài
thiếu hụt nguồn vốn.
Theo báo cáo từ Bộ Kế hoạch Đầu tư, nhiều dự án đã bị đội vốn từ 20% đến 50% so
với dự toán ban đầu do quản kém chi phí phát sinh không lường trước được. Việc
này không chỉ gây lãng phí nguồn lực mà còn làm giảm niềm tin của nhà đầu tư vào các
dự án công, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cũng bị ảnh hưởng lớn
Việc huy động vốn từ khu vực tư nhân vẫn còn hạn chế do nhiều rào cản về pháp lý cũng
như quy trình phê duyệt kéo dài. Điều này dẫn đến sự thiếu hụt các nguồn lực tài chính.
Chỉ khoảng 10% tổng vốn đầu cho sở hạ tầng đến từ các nguồn tài chính
nhân.
Nhìn chung, thực trạng đầu vào sở hạ tầng ở Việt Nam giai đoạn 2018 - 2022 cho
thấy một bức tranh vừa sáng sủa vừa đầy thách thức. Mặc dù có nhiều nỗ lực trong việc
thu hút vốn đầu tư và phát triển các dự án lớn, nhưng vẫn cần phải giải quyết các vấn đề
về thủ tục hành chính, đội vốn tiến độ thực hiện để đảm bảo sự phát triển bền vững
cho nền kinh tế trong tương lai.
Để xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại và đồng bộ, Việt Nam cần tiếp tục cải
cách mạnh mẽ các chính sách liên quan đến đầu công cũng như tạo ra môi trường
thuận lợi cho các nhà đầu tư trong ớc và quốc tế tham gia vào quá trình phát triển này.
lOMoARcPSD| 58702377
Chỉ khi đó, chúng ta mới có thể kỳ vọng vào một tương lai tươi sáng hơn cho đất nước,
nơi mà mọi người dân đều được hưởng lợi từ sự phát triển bền vững của hệ thống cơ sở
hạ tầng quốc gia.
2.3. Thực trạng đầu tư vào khoa học kỹ thuật
Giai đoạn 2018 - 2022 đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc đầu vào khoa
học kỹ thuật công nghệ tại Việt Nam. Trong bối cảnh toàn cầu hóa cách mạng
công nghiệp 4.0, việc đầu tư vào KHKT không chỉ là yếu tố then chốt để nâng cao năng
suất lao động mà còn là động lực chính cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Theo báo cáo từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổng chi ngân sách nhà nước cho KHKT trong
giai đoạn 2018 - 2022 đã có sự tăng trưởng nhất định nhưng vẫn chưa đạt được mục tiêu
đề ra. Cụ thể như sau: chi ngân sách nhà nước đạt khoảng **15.000 tỷ đồng vào năm
2018, chiếm khoảng 1,4% tổng chi ngân sách nhà nước. Năm 2019, số liệu cho thấy chi
ngân sách tăng n khoảng 16.500 tỷ đồng, tương đương với 1,5% tổng chi ngân sách.
Mặc chịu ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19, nhưng chi ngân sách cho KHKT năm
2020 vẫn duy trì mức khoảng 17.000 tỷ đồng, tuy nhiên tỷ lệ so với GDP chỉ đạt khoảng
0,6%, thấp hơn nhiều so với mục tiêu 2% GDP. Năm 2021, chi ngân sách tăng nhẹ,
đạt khoảng 18.500 tỷ đồng, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Vào năm
2022, dự kiến chi ngân sách cho KHKT sẽ đạt khoảng 19.000 tỷ đồng, nhưng vẫn còn
nhiều gặp thách thức trong việc giải ngân vốn đầu tư.
Trong tổng nguồn vốn đầu tư cho KH&CN, phần lớn vẫn đến từ ngân sách nhà nước. Cụ
thể, đầu từ ngân sách nhà nước chiếm khoảng 56,7% tổng đầu cho KHKT, trong
khi nguồn vốn từ doanh nghiệp chỉ đạt khoảng 41,8%. Nguồn vốn từ nước ngoài rất hạn
chế, chỉ chiếm khoảng 1,5% tổng nguồn vốn. Điều này cho thấy rằng mặc sự gia
tăng về số lượng dự án và nguồn lực đầu tư từ doanh nghiệp, nhưng ngân sách nhà nước
vẫn là nguồn chính cho hoạt động khoa học kỹ thuật.
Đầu cho nghiên cứu phát triển một trong những lĩnh vực quan trọng nhất trong
KHKT. Theo thống kê, tổng số đầu cho nghiên cứu phát triển từ ngân sách nhà
nước trong giai đoạn này đạt khoảng 7.591 tỷ đồng, chiếm gần một nửa tổng đầu tư cho
KHKT. Tuy nhiên, số lượng các tổ chức nghiên cứu đạt tiêu chuẩn khu vực và thế giới ở
nước ta vẫn còn hạn chế. Đến năm 2022, Việt Nam chỉ khoảng 22 tổ chức được xếp
hạng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Việt Nam cũng đã có những bước tiến đáng kể trong việc thúc đẩy đổi mới sáng tạo
khởi nghiệp. Theo thống của Topica Founder Institute, giai đoạn 2018 - 2022, ợng
vốn đầu tư cho các startup Việt Nam đã đạt gần 1 tỷ USD, giúp Việt Nam trở thành quốc
gia đứng thứ ba Đông Nam Á về thu hút vốn cho thị trường khởi nghiệp sáng tạo. Tuy
nhiên, sự hỗ trợ từ chính phủ đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp vẫn còn nhiều hạn
chế về mặt chính sách và tài chính.
lOMoARcPSD| 58702377
Thực trạng đầu vào khoa học kỹ thuật - công nghệ của Việt Nam giai đoạn 2018 2022
cho thấy những nỗ lực đáng kể từ phía chính phủ các doanh nghiệp trong việc thúc
đẩy hoạt động nghiên cứu phát triển. Tuy nhiên, để thực sự biến KHKT thành động
lực phát triển kinh tế xã hội, cần phải cải thiện nhiều vấn đề như thủ tục hành chính, chất
lượng nguồn nhân lực và đặc biệt là tăng cường nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân.
Chỉ khi giải quyết được những thách thức này, nước ta mới có thể phát triển tối đa tiềm
năng của mình trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
2.4. Thực trạng đầu tư vào văn hóa giáo dục
2.4.1. Lĩnh vực giáo dục:
Giai đoạn 2018 - 2022 là một thời kỳ quan trọng trong việc đầu tư vào giáo dục tại Việt
Nam. Trong bối cảnh toàn cầu hóa cách mạng công nghiệp 4.0, giáo dục trở thành
một yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thúc đẩy phát triển kinh tế
hội. Tuy nhiên, thực trạng đầu vào nh vực này vẫn còn nhiều thách thức, đặc
biệt là về ngân sách và cơ sở vật chất. Bài viết này sẽ phân tích tình nh đầu tư vào giáo
dục trong giai đoạn này, với các số liệu cụ thể để làm rõ thực trạng.
Theo báo cáo từ Bộ Giáo dục Đào tạo, tổng chi ngân sách nhà nước cho giáo dục
trong giai đoạn 2018 - 2022 có sự tăng trưởng nhưng vẫn chưa đạt được mục tiêu đề ra.
Chi ngân sách cho giáo dục trong giai đoạn trên tăng từ khoảng 15.000 tỷ đồng lên 19.000
tỷ đồng. Tuy nhiên, cũng như các lĩnh vực đầu tư khác, chi cho ngân sách nhà nước cũng
mắc phải nhiều vấn đề trong việc giải ngân.
Mặc dù sự gia tăng về tổng chi ngân sách cho giáo dục, nhưng tỷ lchi cho lĩnh vực
này vẫn chưa đạt yêu cầu theo Nghị quyết số 37/2004 của Quốc hội, yêu cầu tối thiểu
20% tổng chi ngân sách nhà nước dành cho giáo dục. Năm 2022, tỷ lệ ngân sách nhà
nước chi cho giáo dục chỉ đạt khoảng 15,45%, còn xa so với mục tiêu đề ra. Ngân sách
đầu cho giáo dục đại học cũng rất thấp; m 2020, theo số liệu từ Bộ Tài chính, dự
toán ngân sách nhà nước chi cho giáo dục đại học chỉ chiếm 0,96% tổng chi ngân sách
nhà nước.
Đầu vào svật chất một trong những ưu tiên ng đầu để nâng cao chất lượng
giáo dục. Tổng chi cho đầu phát triển trong lĩnh vực giáo dục năm 2022 khoảng hơn
55.000 tỷ đồng, tăng tới 49,2% so với năm trước. Các địa phương đã tập trung vào việc
xây dựng bổ sung phòng học, phòng thể chất và mua sắm thiết bị dạy học tối thiểu.
Việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa cũng được chú trọng trong giai đoạn này.
Tổng kinh phí thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông từ năm 2015 đến 2022
đã bố trí là hơn 210 nghìn tỷ đồng, chiếm khoảng 1,46% tổng chi ngân sách nhà nước.
Mặc nước ta đã nhiều nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục thông qua
đầu tư, tuy nhiên cũng vẫn tồn tại nhiều thách thức về thủ tục hành chính nguồn lực
tương tự các lĩnh vực khác. Để thực sự biến giáo dục thành động lực phát triển kinh tế

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58702377
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------------------------------- BÀI TẬP NHÓM
HỌC PHẦN KINH TẾ ĐẦU TƯ
ĐỀ BÀI: Vai trò của đầu tư tài chính, đầu tư phát triển và đầu tư
thương mại trong nền kinh tế. Phân tích thực trạng đầu tư theo các
nội dung đầu tư của Việt Nam giai đoạn 2018 – 2022.
Lớp : Kinh tế đầu tư (124) _02
Giảng viên hướng dẫn : Ths. Đinh Thùy Dung
Thành viên thực hiện (Nhóm 4):
1. Nguyễn Hồng Hạnh – 11232628
2. Trần Lê Huyền - 11232668
3. Lê Quỳnh Hương - 11232673
4. Trịnh Lê Uyên Minh - 11232740
5. Đặng Uyên Nhi - 11232763
6. Nhữ Ngọc Quỳnh – 11232793 Hà Nội, 6/2024 lOMoAR cPSD| 58702377 MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................2
NỘI DUNG...................................................................................................................3
I. Một số khái niệm liên quan đến đầu tư.........................................................................3 1.
Đầu tư tài chính....................................................................................................3 2.
Đầu tư thương mại................................................................................................3 3.
Đầu phát triển..................................................................................................4
II. Vai trò của đầu tài chính, đầu thương mại, đầu phát triển trong nền kinh tế............4 1.
Đầu tài chính....................................................................................................4 2.
Đầu thương mại................................................................................................5 3.
Đầu phát triển..................................................................................................6
III. Thực trạng đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ thuật,
văn hóa giáo dục giai đoạn 2018 - 2022............................................................................9 1.
Tổng quan về nguồn vốn đầu tư...............................................................................9
IV. So sánh với một số quốc gia trong khu vực.................................................................22 1.
Việt Nam.......................................................................................................22 2.
Trung Quốc.......................................................................................................23 3.
Hàn Quốc..........................................................................................................24
V. Đánh giá, giải pháp, khuyến nghị..............................................................................25 1.
Đánh giá............................................................................................................25 2.
Giải pháp..........................................................................................................26 3.
Khuyến nghị......................................................................................................28
TỔNG KẾT................................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................31 LỜI MỞ ĐẦU
Với tình hình chính trị ổn định cùng với tốc độ tăng trưởng GDP khá cao, bình quân đạt
5,54%/năm trong giai đoạn 2018 – 2022, trong con mắt của các nhà đầu tư quốc tế, Việt
Nam là 1 trong những môi trường đầu tư hấp dẫn, ẩn chứa nhiều tiềm năng. Trong những
năm dịch bệnh Covid diễn ra phức tạp, tình hình chính trị căng thẳng ở một số nước trên
thế giới cùng với việc thiên tai bão lũ tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội
thì Việt Nam vẫn là một điểm sáng trong bức tranh lớn phác họa nền kinh tế của khu vực
cũng như thế giới. Với tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 2,91%, Việt Nam thuộc
nhóm có mức tăng trưởng cao nhất thế giới năm 2020. Đến năm 2021, tốc độ tăng trưởng lOMoAR cPSD| 58702377
có xu hướng suy giảm và chỉ đạt 2,58% - tuy vậy, Việt Nam vẫn là một trong số rất ít quốc
gia duy trì mức tăng trưởng dương trên thế giới.
Hoạt động đầu tư công nói chung và nâng cao hiệu quả đầu tư nói riêng đóng vai trò quan
trọng với tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững của tất cả các quốc gia. Với ý nghĩa
như vậy, việc nâng cao hiệu quả đầu tư luôn là vấn đề được coi trọng và chịu sự giám sát
từ nhiều phía. Việc nghiên cứu hiệu quả đầu tư công của một số quốc gia trong khu vực
châu Á có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần gợi mở cho Việt Nam nhiều bài học hữu
ích nhằm cải thiện vấn đề này trong thời gian tới. Nhận thức được vai trò quan trọng của
đầu tư, những diễn biến phức tạp của quá trình đầu tư và quan trọng hơn hết là để tiếp tục
duy trì đẩy mạnh sự tăng trưởng này đang được xem là nhiệm vụ cấp bách, hàng đầu trong
công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa nên chúng em chọn đầu tư phát triển làm đề tài
để phân tích vấn đề: “Vai trò đầu tài chính, đầu phát triển, đầu tư thương mại trong
nền kinh tế. Phân tích thực trạng đầu theo các nội dung đầu tư của Việt Nam giai
đoạn 2018-2022”. Do kiến thức còn nhiều hạn chế nên chắc chắn không tránh khỏi sai sót.
Chúng em rất mong cô góp ý, bổ sung để nhóm em hoàn thiện thêm kiến thức của mình.
Nhóm em xin chân thành cảm ơn cô! NỘI DUNG
I. Một số khái niệm liên quan đến đầu tư
1. Đầu tư tài chính 1.1Khái niệm
Đầu tư tài chính là hình thức đầu tư gián tiếp trong đó người bỏ vốn không trực tiếp tham
gia điều hành quản lý quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư. Người có vốn
thông qua các tổ chức tài chính trung gian để đàu tư phát triển. Đó là việc các chính phủ
thông qua các chương trình tài trợ không hoàn lại hoặc có hoàn lại với lãi suất thấp cho
các chính phủ của các nước khác vay để phát triển kinh tế xã hội, là việc các cá nhân,
các tổ chức mua các chứng chỉ có giá như cổ phiếu, trái phiếu... để hưởng lợi tức.
Hay có thể định nghĩa khác, đầu tư tài chính là việc bỏ ra một khoản tiền và mong đợi
một số lợi nhuận từ nó trong khoảng thời gian, là hoạt động tạo lập và phát triển ra giá
trị thặng dư (mức độ dôi ra so với ban đầu). Ở phạm vi nhỏ, đầu tư tài chính là việc sử
dụng nguồn tiền nhàn rỗi để đầu tư vào các kênh có thể sinh ra lợi nhuận. Một số kênh
đầu tư như: chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu, forex, vàng, gửi tiết kiệm... Khác với việc
làm kinh doanh hay bất cứ hình thức lao động khác phải tham gia trực tiếp vào một công
đoạn nào đó, đầu tư tài chính là việc bạn tạo ra tài sản từ hoạt động đầu tư, dựa trên óc
phán đoán và tầm nhìn chiến lược. Lợi nhuận mang tính lâu dài và có khả năng sản sinh trong cả tương lai. lOMoAR cPSD| 58702377
1.2Đặc điểm
Làm tăng tài sản tài chính của chủ đầu tư: tài sản đó là tiền, cổ phiếu mà sau thời gian
kinh doanh sẽ thu được tiền.
Không trực tiếp làm tăng tài sản hữu hình của nền kinh tế
Hiện tượng đầu tư được xem là hiện tượng đầu tư chuyển dịch cụ thể làm chuyển quyền
sở hữu và chuyển quyền sử dụng.
- Đầu tư tài chính là một kênh huy động vốn rất quan trọng của đẩu tư phát triển
2. Đầu tư thương mại
2.1Khái niệm
Đầu tư thương mại là hoạt động đầu tư mà thời gian đầu tư và hoạt động của các kết quả
đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, vốn vận động nhanh, độ mạo hiểm thấp do thời gian
ngắn tính bất định không cao, lại dễ dự đoán và dự đoán dễ đạt độ chính xác cao.
Nói ngắn gọn và dễ hiểu: Đầu tư thương mại được hiểu là loại đầu tư trong đó chủ đầu
tư bỏ tiền ra để mua hàng sau đó bán lại với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận.
2.2Đặc điểm
Đầu tư thương mại không trực tiếp tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (trừ hoạt động ngoại
thương); đồng thời hoạt động thương mại làm tăng giá trị của tài sản.
Các hình thức đầu tư phổ biến hiện nay như góp vốn, mua cổ phần, cổ phiếu… vào các
công ty. Họ thực hiện hình thức góp vốn nhưng cần hoặc không cần quyền quản lý, quyết
định trong hoạt động của công ty.
Mục đích chính của các nhà đầu tư này là tìm kiếm các lợi nhuận phát sinh trong quá
trình đầu tư. Tức là mục đích hướng đến là mục đích sinh lời.
3. Đầu tư phát triển 3.1Khái niệm
Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp. Hoạt động đầu tư này nhằm
duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt đời sống
của xã hội. Đây là hình thức đầu tư trực tiếp tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, đơn vị
sản xuất và cung ứng dịch vụ. Hình thức đầu tư này đóng vai trò rất quan trọng đối với
tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế tại mỗi quốc gia.
3.2.Đặc điểm
- Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển thường rất lớn lOMoAR cPSD| 58702377
- Thời kỳ đầu tư kéo dài
- Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài
- Đầu tư phát triển có rủi ro cao
II. Vai trò của đầu tư tài chính, đầu tư thương mại, đầu tư phát triển trong nền kinh tế
1. Đầu tư tài chính
Thứ nhất, đầu tư tài chính có khả năng phòng ngừa sự mất giá của đồng tiền do lạm phát.
trong bối cảnh nền kinh tế luôn có lạm phát diễn ra trong thời kỳ nhất định sẽ khiến đồng
tiền bị mất giá theo thời gian. Và dĩ nhiên một khi đồng tiền bị mất giá mà bạn cứ giữ
nguyên nó mà không làm tăng thêm giá trị của nó thì tài sản sẽ bị hao hụt là chắc chắn
sẽ diễn ra Lạm phát nghĩa là sự tăng giá liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian.
Với 30.000 đồng vào năm 2021 bạn có thể mua được tô phở cho bữa sáng nhưng đến
năm 2022 mất đến 40.000 đồng để mua được tô phở. Do đó, nếu đồng tiền bị mất giá mà
bạn không có cách nào làm tăng thêm giá trị thì tất yếu tài sản của bạn sẽ bị hao hụt.
Thứ hai, đầu tư tài chính tạo ra cơ hội sinh lời đem lại nguồn thu nhập cao. Nền kinh tế
và các công ty phát triển đa phần là nhờ vào hoạt động đầu tư. Đầu tư tài chính nên lựa
chọn những lĩnh vực cảm thấy tự tin nhất dựa theo kinh nghiệm và sự am hiểu sẽ an toàn
và mang lại lợi nhuận với mức rủi ro thấp nhất.
Thứ ba, đầu tư tài chính sẽ tạo ra thu nhập thụ động cho nhà đầu tư và tăng số tiền tiết
kiệm. Nhà đầu tư có thể bắt đầu đầu tư tài chính từ hành động nhỏ nhất bằng cách trích
một khoản tiền nhàn rỗi mỗi tháng. “Tích tiểu thành đại” từ khoản đầu tư nhỏ mỗi tháng
sẽ tạo lợi nhuận giúp cho tổng số tiền, thời gian đầu tư càng lâu thì số tiền càng tăng.
Thứ tư, đầu tư tài chính sẽ cung cấp vốn cho những doanh nghiệp hay các nhân đang
cần vốn. Khi bạn mua cổ phiếu, trái phiếu, vàng, đầu tư vào tổ chức tài chính hay đơn
giản hơn là gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng thì dòng tiền sẽ được mang đến tiếp cận
với những nhà đầu tư như doanh nghiệp hay cá nhân. Khi các doanh nhân có đủ vốn
đầu tư, họ sẽ sản xuất nhiều hàng hoá hơn và họ có thể tạo ra nhiều cơ hội việc làm hơn
cho công chúng (lao động hoặc nhân viên). Nếu cơ hội việc làm tăng lên ở một quốc
gia , thu nhập và mức sống của người lao động cũng sẽ tăng lên. Nếu mức sống tự động
tăng thì sức tiêu thụ của công nhân cũng sẽ tăng theo. Người lao động và công chúng
sẽ tiêu thụ nhiều hàng hoá hơn từ những người kinh doanh. Vì vậy, những người kinh
doanh cũng sẽ được hưởng lợi. Đồng thời nền kinh tế của quốc gia cũng sẽ phát triển
theo. Đối với các cá nhân, hộ gia đình, đầu tư tài chính góp phần hiện thực hóa nhanh
chóng các mục tiêu lớn của cuộc đời như mua nhà, mua xe, cho con đi du học, … lOMoAR cPSD| 58702377
2. Đầu tư thương mại
2.1. Đối với doanh nghiệp
Các doanh nghiệp có thể sản xuất ra sản phẩm chất lượng nhưng không phải doanh
nghiệp nào cũng có thể tự đứng ra bán sản phẩm của chính mình. Khi đó họ cần tìm một
đơn vị có tài chính, kinh nghiệm bán hàng, quảng cáo, kho chứa hàng...để đưa sản phẩm
của doanh nghiệp đến gần hơn với khách hàng và thương hiệu doanh nghiệp vươn xa
hơn trên thị trường. Nhờ các mối quan hệ, kinh nghiệm cũng như khả năng tiếp cận thị
trường… các nhà đầu tư thương mại sẽ giải quyết được bài toán phân phối hóc búa mà
nhiều doanh nghiệp gặp phải.
Nhà đầu tư thương mại là “mắt xích” lo đầu ra cho sản phẩm của nhà sản xuất, giúp
Nhà đầu tư thương mại là “mắt xích” lo đầu ra cho doanh nghiệp khai thác tối đa thị trường.
Sản phẩm/dịch vụ thông qua các nhà đầu tư có thể đến được tay của người tiêu dùng ở
những khoảng địa lý xa mà doanh nghiệp thông thể nào tiếp cận được.
Vậy nên đầu tư thương mại phát triển giúp cho sự trao đổi được mở rộng.
Mang lại nguồn lợi nhuận trong thời gian ngắn hơn so với việc phân phối mà không có
nhà đầu tư thương mại.
Các nhà đầu tư thương mại giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, thời gian và nguồn lực:
Thay vì đổ chi phí và nguồn lực vào các hoạt động phân phối, thì nhờ vào các nhà đầu
tư thương mại, doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí và nhân lực của mình để tập
trung vào quay vòng sản xuất, tái đầu tư vào chu kỳ tiếp theo một cách nhanh chóng,
không cần phải lo lắng hay chờ đợi (đó có thể là quá trình sản xuất, nghiên cứu và phát
triển sản phẩm mới hoặc là quá trình đầu tư nâng cao chất lượng cho khoa học, công nghệ.
2.2. Đối với ngành sản xuất
Đầu tư thương mại thúc đẩy sự phát triển hàng hóa, góp phần chuyên môn hóa sản xuất.
Chức năng hoàn thiện hàng hóa: Hàng hóa đáp ứng những nhu cầu của người mua, nghĩa
là thực hiện một phần công việc của nhà sản xuất.
2.3. Đối với thị trường hàng hóa
Chia sẻ thông tin thị trường: Nhà đầu tư thương mại là những người hiểu rõ phong tục,
tập quán, pháp luật, thói quen mua hàng của các địa phương
Cầu nối cho cung và cầu lOMoAR cPSD| 58702377
Hoạt động đầu tư thương mại còn có vai trò hướng dẫn tiêu dùng vì có thể tạo ra tập quán tiêu dùng mới.
3. Đầu tư phát triển
3.1. Xét trên góc độ vĩ mô
3.1.1. Tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế
Tác động đến tổng cầu (ngắn hạn)
Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của nền kinh tế. Đầu tư chiếm
20-28% trong cơ cấu tổng cầu các nước trên thế giới. Khi tổng cung chưa kịp thay đổi,
gia tăng đầu tư(I) làm tổng cầu AD tăng (AD= C+I+G+X-M). Vì vậy khi quy mô đầu tư
thay đổi sẽ có tác động trực tiếp đến quy mô tổng cầu. Tổng cầu tăng kéo theo sự gia
tăng của sản lượng và giá cả các yếu tố đầu vào
Tác động đến tổng cung (ngắn hạn)
Tổng cung gồm hai nguồn chính là cung trong nước và cung nước ngoài. Tăng quy mô
đầu tư là nguyên nhân trực tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh tế, nếu các yếu tố khác
không đổi. Mặt khác tác động của vốn đầu tư còn được thực hiện thông qua hoạt động
đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ... Do đó, đầu tư lại gián
tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh tế.
Khi thành quả đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt đông làm tăng
tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng và giá cả sản phẩm giảm. Sản lượng tăng,
giá giảm cho phép tiêu dùng tăng. Tăng tiêu dùng lại là nhân tố kéo, tiếp tục kích thích
sản xuất phát triển, tăng qui mô đầu tư
3.1.2. Tăng trưởng kinh tế
Đầu tư vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng và tác động đến chất lượng tăng trưởng.
Tăng quy mô vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư hợp lý là nhân tố quan trọng góp phần
nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng năng suất nhân tố tổng hợp, tác động đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa nâng cao sức cạnh tranh của nền
kinh tế. Mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế được thể hiện ở chỉ số ICOR.
Nó cho biết cần gia tăng bao nhiêu đơn vị vốn để có thể gia tăng một đơn vị sản lượng.
Đây được coi là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đầu tư đến tăng trưởng
kinh tế, tuy nhiên nó còn có một số nhược điểm như bỏ qua sự tác động của ngoại ứng,
không tính đến độ trễ thời gian, mới chỉ tính đến ảnh hưởng của yếu tố vốn đến gia tăng GDP.
3.1.3. Tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là cơ cấu của tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế, có quan hệ chặt
chẽ với nhau, được biểu hiện cả mặt chất và lượng, tùy thuộc mục tiêu của nền kinh tế. lOMoAR cPSD| 58702377
Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua các chính sách tác động đến
cơ cấu đầu tư. Nhà nước có thể can thiệp trực tiếp như thực hiện chính sách phân bổ vốn,
kế hoạch hóa, xây dựng cơ chế quản lý đầu tư hoặc điều tiết gián tiếp thông qua các công
cụ chính sách như thuế, tín dụng hay lãi suất để xác lập và dẫn dắt sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngày càng hợp lý hơn.
Giá vốn đầu tư và tỷ trọng vốn đầu tư cho các ngành kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, vùng và các thành phần kinh tế, góp phần vào tăng
trưởng chung của nền kinh tế.
Đầu tư vốn mang lại hiệu quả kinh tế cao, tăng trưởng nhanh dẫn đến hình thành cơ cấu
đầu tư hợp lý, ngược lại cơ cấu đầu tư hợp lý kết hợp với tăng trưởng kinh tế sẽ tạo vốn
đầu tư dồi dào để đầu tư vào các ngành hiệu quả hơn.
Đầu tư còn có vai trò giải quyết mất cân đối phát triển kinh tế giữa các vùng lãnh thổ,
đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi đói nghèo đồng thời phát huy tối đa những lợi
thế so sánh của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy
những vùng khác cùng phát triển.
3.1.4. Tác động đến khoa học công nghệ
Đầu tư là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi mới và phát triển khoa học
công nghệ của một doanh nghiệp và quốc gia.
Có 2 nguồn cung cấp công nghệ là tự nghiên cứu phát sinh và chuyển giao công nghệ.
Cả hai nguồn đều phải có vốn đầu tư.Vốn đầu tư là điều kiện tiên quyết cho quá trình đổi
mới và nâng cao năng lực quốc gia.Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với
nguồn vốn đầu tư là phương án không khả thi. Đến lượt mình, khoa học công nghệ lại
tác động trở lại làm tăng trưởng kinh tế kinh tế nhanh, đây được coi là nhân tố phá vỡ
giới hạn của tăng trưởng.
3.1.5. Tác động đến tiến bộ xã hội và môi trường
Tác động đến tiến bộ xã hội: Đầu tư giữ vai trò quan trọng, quyết định trực tiếp tới tăng
trưởng kinh tế cũng đồng thời là nhân tố gián tiếp góp phần xây dựng một xã hội tiến bộ.
Đầu tư hợp lý, trọng tâm trọng điểm và đồng bộ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững do đó nâng cao thu nhập cho người dân, cải thiện mức sống vật chất,
tiếp cận dịch vụ cơ bản của xã hội như y tế, giáo dục. Hoạt động đầu tư trực tiếp tạo ra
công ăn việc làm cho người dân, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Tác động đến môi trường:
Ở góc độ tích cực, đầu tư đã khắc phục và giảm bớt ô nhiễm, cân bằng lại môi trường
sinh thái. Những hình thức đầu tư phát triển sản xuất sử dụng nguyên liệu tái chế, tận
dung, tiết kiệm… tài nguyên môi trường là tác động tích cực của đầu tư phát triển. lOMoAR cPSD| 58702377
Ở góc độ tiêu cực, ô nhiễm môi trường là hậu quả của hoạt động đầu tư. Phát triển kinh
tế lấy đi các nguồn tài nguyên thiên nhiên hữu hạn. Nếu không có biện pháp cân đối, tiết
kiệm thì hậu quả mất cân bằng sinh thái, các hiểm họa môi trường xảy ra. Tác động của
đầu tư tới môi trường có thể trực tiếp hay gián tiếp nhưng nó chính là một trong những
yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
3.2. Xét trên góc độ vi mô
Quyết định khả năng tăng trưởng:
Đầu tư là một hoạt động chủ yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của cả tổ chức. Để
hoàn thành những mục tiêu kinh của mình, doanh nghiệp phải đầu tư một mức vốn dài
hạn và bổ sung những tài sản cần thiết.
Để có thể tối đa hóa giá trị tài sản, doanh nghiệp cần phải có chiếc lược cụ thể trong việc
tiếp cận và lựa chọn các dự án đầu tư phát triển phù hợp. Nếu không tìm được ý tưởng
phát triển mới, doanh nghiệp sẽ không thể nào tăng trưởng được. Đặc biệt là với thị
trường có nhiều sự cạnh tranh khốc liệt như ngày nay.
Khẳng định được vị thế:
Nếu muốn có vị thể nhất định trên thị trường thì đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu
thật kỹ, tìm ra những hoạt động phù hợp để đổi mới, phát triển sản phẩm, dịch vụ. Có
như vậy mới đủ sức cạnh tranh và loại bỏ được những đối thủ tiềm năng khác.
Tùy theo mục đích của từng doanh nghiệp, dự án đầu tư có thể tập trung vào phát triển
hoặc kéo dài tuổi thọ của sản phẩm, thu được lợi nhuận cao.
Theo cơ cấu tài sản đầu tư, đầu tư của doanh nghiệp có thể được phân loại như sau:
Đầu tư tài sản cố định.
Đầu tư tài sản lưu động
Đầu tư tài sản tài chính.
Căn cứ vào mục đích đầu tư của doanh nghiệp mà có thể phân ra thành các loại như sau:
Đầu tư năng lực sản xuất
Đầu tư đổi mới sản phẩm
Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm
Đầu tư mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm lOMoAR cPSD| 58702377
III. Thực trạng đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ sở hạ tầng, khoa
học kỹ thuật, văn hóa giáo dục giai đoạn 2018 - 2022
1. Tổng quan về nguồn vốn đầu tư.
1.1 Tổng quan về nguồn vốn đầu tư theo loại hình kinh tế.
Tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội theo loại hình kinh tế giai đoạn 2018-2022 Khu vực
Vốn đầu tư (tỷ đồng) Cơ cấu (%) Khu vực Nhà nước 3.559.326 25,39 Khu vực ngoài Nhà nước 8.112.139 57,86
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 2.347.878 16,75 Tổng 14.019.343 100
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Theo bảng số liệu trên có thể thấy so với giai đoạn 2013 - 2017, tỷ trọng vốn đầu tư thực
hiện toàn xã hội giai đoạn 2018 - 2022 khu vực Nhà nước có xu hướng giảm, tỷ trọng
vốn khu vực ngoài Nhà nước có xu hướng tăng lên. Đây là xu hướng tích cực và phù hợp
với định hướng tái cơ cấu đầu tư.
Trong giai đoạn 2018 - 2022, vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội tăng khoảng 58,97% so
với giai đoạn 2013 - 2017. Trong đó, khu vực ngoài Nhà nước tăng cao nhất trong 3 khu
vực (81,69%), khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 49,46%, khu vực Nhà nước tăng
thấp nhất (27,89%). Xu hướng này hoàn toàn phù hợp với định hướng của Đảng, mục
tiêu của Chính phủ là khuyến khích, tạo điều kiện để kinh tế tư nhân phát triển, đã tác
động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khu vực tư nhân nói chung và đầu tư của
khu vực này nói riêng, xu hướng xã hội hóa đầu tư công, giảm đầu tư khu vực Nhà nước.
1.2. Tổng quan về nguồn vốn đầu tư theo ngành kinh tế.
Tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội theo nhóm ngành kinh tế giai đoạn 2018 - 2022 Nhóm ngành
Vốn đầu tư (tỷ đồng) Cơ cấu (%) lOMoAR cPSD| 58702377
Nông, lâm nghiệp và thủy sản 630.269 4,5
Công nghiệp và xây dựng 5.707.778 40,71 Dịch vụ 7.681.293 54,79 Tổng 14.019.340 100
Nguồn: Tổng cục thống kê
Nếu so với tỷ trọng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội theo nhóm ngành kinh tế của 3
khu vực giai đoạn 2013-2017 lần lượt là 4,84%, 43,24%, 51,92% thì có thể thấy việc
chuyển dịch cơ cấu đầu tư có xu hướng tích cực, giảm tỷ trọng vốn đầu tư nhóm ngành
nông, lâm nghiệp và thủy sản, tảng tỷ trọng nhóm ngành dịch vụ. Đối với nhóm ngành
công nghiệp xây dựng và dịch vụ luôn có tỷ trọng vốn đầu tư cao thì cần tập trung phát
triển một số ngành công nghiệp nền tảng đáp ứng nhu cầu về tư liệu sản xuất cơ bản của
nền kinh tế. Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ, tăng cường liên kết giữa các tập
đoàn đa quốc gia và doanh nghiệp trong nước; tập trung đầu tư phát triển một số ngành
dịch vụ tiềm năng, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao như: tài chính ngân hàng,
hàng hải, logistics; dịch vụ kỹ thuật dầu khí, hàng không, dịch vụ thương mại, dịch vụ
giáo dục đào tạo, dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe,...
Nhìn chung giai đoạn 2018 - 2022, tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội theo nhóm
ngành kinh tế gấp khoảng 1,59 lần giai đoạn 2013-2017. Tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP
giai đoạn 2018 - 2022 đạt 39,05%, giảm so với giai đoạn 2013 - 2017 (41,55%). Điều
này thể hiện khả năng huy động vốn đầu tư giảm so với giai đoạn trước, vậy nên Nhà
nước, Chính phủ cần có các biện pháp để tăng khả năng huy động vốn đầu tư.
2. Thực trạng đầu tư
2.1. Thực trạng đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh

Giai đoạn 2018 - 2022 đánh dấu một thời kỳ quan trọng trong sự phát triển của nền kinh
tế Việt Nam, với nhiều chính sách khuyến khích đầu tư và cải cách nhằm thúc đẩy hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước vào doanh nghiệp duy
trì đà tăng trưởng nhanh qua các năm. Tại thời điểm 31/12/2022, tổng nguồn vốn sử dụng
cho sản xuất kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp đạt 56,1 triệu tỷ đồng, tăng 10,25%
so với cùng thời điểm năm 2021 và tăng 52,44% so với năm 2018.
2.1.1. Theo loại hình doanh nghiệp: lOMoAR cPSD| 58702377
Giai đoạn 2018 - 2022, cơ cấu nguồn vốn giữa các loại hình doanh nghiệp thay đổi theo
hướng tăng dần tỷ trọng nguồn vốn doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp FDI,
giảm dần tỷ trọng nguồn vốn doanh nghiệp nhà nước.
Cụ thể tại thời điểm 31/12/2022, doanh nghiệp ngoài nhà nước chiếm 59,38% tổng vốn
toàn doanh nghiệp, thu hút 33,33 triệu tỷ đồng, tăng 10,37% so với năm 2021 và tăng 60,99% so với năm 2018.
Doanh nghiệp FDI chiếm 20,19%, thu hút 11,33 triệu tỷ đồng, tăng 12,33% so với năm
2021 và tăng 69,63% so với năm 2018. Trong khi đó, doanh nghiệp nhà nước chỉ chiếm
0,3% tổng số doanh nghiệp nhưng chiếm 20,43% tổng vốn toàn doanh nghiệp, thu hút
11,47 triệu tỷ đồng, tăng 7,9% so với năm 2021 và tăng 21,14% so với năm 2018. Những
con số này đã cho thấy sự tăng lên mạnh mẽ của nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp
ngoài nhà nước và doanh nghiệp FDI. Doanh nghiệp nhà nước cũng có sự tăng nhẹ về
số vốn tuy nhiên tỷ trọng giảm qua các năm so với hai loại hình doanh nghiệp còn lại.
2.1.2. Theo khu vực kinh tế: lOMoAR cPSD| 58702377
Nhìn chung, nguồn vốn đầu tư vào khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ có sự
tăng đều qua các năm. Khu vực nông - lâm - ngư nghiệp có sự biến động nhẹ tuy nhiên
tỷ trọng nguồn vốn đầu tư không lớn. lOMoAR cPSD| 58702377
Khu vực dịch vụ là một điểm sáng của nền kinh tế khi huy động được nhiều vốn nhất
trong toàn bộ doanh nghiệp, gấp 2 lần khu vực công nghiệp - xây dựng và gấp khoảng
80 lần khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản.
Tại thời điểm 31/12/2022, khu vực dịch vụ thu hút 37,62 triệu tỷ đồng cho sản xuất kinh
doanh, chiếm 67,03% vốn của toàn bộ khu vực doanh nghiệp, tăng 12,68% so với cùng
thời điểm năm 2021 và tăng 56,36% so với năm 2018; khu vực công nghiệp - xây dựng
thu hút 18,05 triệu tỷ đồng, chiếm 32,17%, tăng 5,77% so với năm 2021 và tăng 45,86%
so với năm 2018; khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản thu hút 0,45 triệu tỷ đồng, chỉ
chiếm 0,8%, giảm 0,48% so với năm 2021, giảm 3,1% so với 2019 nhưng tăng 19,08%
so với năm 2018. Qua đó có thể thấy, nguồn vốn đầu tư vào khu vực nông - lâm - ngư
nghiệp tuy có sự thay đổi nhưng cũng không có tác động đáng kể đến tổng nguồn vốn sản xuất kinh doanh.
Bình quân giai đoạn 2018 - 2022, khu vực dịch vụ có quy mô nguồn vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh lớn nhất, tổng nguồn vốn đạt khoảng 120 triệu tỷ đồng, với tốc độ
tăng trưởng cao nhất, vào khoảng 14,09%/năm. Tiếp theo, khu vực công nghiệp - xây
dựng với tỷ trọng chiếm khoảng 33% trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, tốc độ
tăng trưởng bình quân năm đạt 11,46%. Khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm
khoảng 0,9% trong tổng nguồn vốn, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn chỉ vào khoảng 4,8%.
Tuy nhiên, giai đoạn trên cũng vướng phải nhiều thách thức từ đại dịch COVID 19 gây
ra dẫn đến nhiều sự thay đổi đột biến trong số lượng doanh nghiệp và số vốn đăng ký.
Số doanh nghiệp thành lập mới trong năm 2021 đạt 116,8 nghìn doanh nghiệp, giảm
13,4% so với năm trước; vốn đăng ký đạt 1.611,1 nghìn tỷ đồng, giảm 27,9%. Vốn đăng
ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong năm 2021 đạt 13,8 tỷ đồng, giảm
16,8% so với năm trước. Nếu tính cả 2.524,9 nghìn tỷ đồng vốn đăng ký tăng thêm của lOMoAR cPSD| 58702377
43,5 nghìn doanh nghiệp tăng vốn, tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong
2021 là 4.136 nghìn tỷ đồng, giảm 25,8% so với năm trước. Bên cạnh đó, còn có 43,1
nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động (giảm 2,2% so với năm 2020), nâng tổng số
doanh nghiệp thành lập mới và doanh nghiệp quay trở lại hoạt động năm 2021 lên gần
160 nghìn doanh nghiệp, giảm 10,7% so với năm trước. Bình quân một tháng có 13,3
nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động.
Năm 2021, số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn gần 55 nghìn doanh
nghiệp, tăng 18% so với năm trước; 48,1 nghìn doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm
thủ tục giải thể, tăng 27,8%; 16,7 nghìn doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, giảm
4,1%, trong đó có 14,8 nghìn doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 10 tỷ đồng, giảm 4%;
211 doanh nghiệp có quy mô vốn trên 100 tỷ đồng, giảm 20,7%. Bình quân một tháng
có gần 10 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.
Số doanh nghiệp thành lập mới trong năm 2022 đạt 148,5 nghìn doanh nghiệp, tăng
27,1% so với năm trước; vốn đăng ký đạt 1.590,9 nghìn tỷ đồng, giảm 1,3%. Vốn đăng
ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong năm 2022 đạt 10,7 tỷ đồng, giảm
22,3% so với năm trước. Nếu tính cả 3.172,7 nghìn tỷ đồng vốn đăng ký tăng thêm của
50,4 nghìn doanh nghiệp tăng vốn, tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong
2022 là 4.763,5 nghìn tỷ đồng, tăng 15,2% so với năm trước. Bên cạnh đó, còn có 59,8
nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động (tăng 38,8% so với năm 2021), nâng tổng số
doanh nghiệp thành lập mới và doanh nghiệp quay trở lại hoạt động năm 2022 lên gần
208,3 nghìn doanh nghiệp, tăng 30,3% so với năm trước. Bình quân một tháng có 17,4
nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động.
Năm 2022, số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn là 73,8 nghìn doanh
nghiệp, tăng 34,3% so với năm trước; gần 50,8 nghìn doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ
làm thủ tục giải thể, tăng 5,5%; 18,6 nghìn doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng
11,2%. Bình quân một tháng có 11,9 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.
2.2. Thực trạng đầu tư vào cơ sở hạ tầng
Đầu tư từ khu vực công và tư vào cơ sở hạ tầng ở Việt Nam đạt 5,7% GDP trong những
năm gần đây, cao nhất ở khu vực Đông Nam Á và cao thứ hai ở châu Á, chỉ sau Trung
Quốc (6,8% GDP). Việc đẩy mạnh phát triển hạ tầng một mặt đáp ứng yêu cầu của các
dự án đầu tư; mặt khác, giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo ra nhiều việc làm hơn.
Hơn nữa, tốc độ đô thị hóa nhanh chóng ở Việt Nam cũng là động lực mạnh mẽ để phát
triển giao thông và tiện ích. Ước tính với 50% dân số hiện đang sinh sống ở các thành
phố lớn, sự gia tăng dân số đã vượt quá khả năng cung ứng của các hệ thống giao thông và tiện ích hiện có.
Gần đây, Chính phủ nước ta đã thông qua kế hoạch chi 43-65 tỷ đô la Mỹ để xây dựng
và nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, đường lOMoAR cPSD| 58702377
biển và đường hàng không trong giai đoạn 2021-2030. Chính phủ cũng đã ban hành Luật
đối tác công tư (PPP) mới, có hiệu lực từ ngày 29/3/2021, để hỗ trợ và điều chỉnh đầu tư
tư nhân nhằm tăng quy mô nâng cấp cơ sở hạ tầng, đặc biệt trong các lĩnh vực giao thông,
điện lưới và nhà máy điện. Động thái này nhằm thu hút đầu tư tư nhân nhiều hơn để giảm
gánh nặng cho các khoản nợ công và chính sách tài khoá của quốc gia.
Theo Báo cáo Năng lực Cạnh tranh Toàn cầu năm 2019 của Diễn đàn Kinh tế Thế
giới,Việt Nam xếp thứ 77/141 về chất lượng cơ sở hạ tầng tổng thể, thứ 66 về cơ sở hạ
tầng giao thông và thứ 87 về cơ sở hạ tầng tiện ích.
Nguồn: Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu - Diễn đàn kinh tế thế giới 2019
Trong bối cảnh nền kinh tế đang tăng trưởng mạnh mẽ, nhu cầu về cơ sở hạ tầng trở nên
cấp thiết hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, bên cạnh những nỗ lực đáng kể, chúng ta cũng phải
đối mặt với nhiều thách thức. Cụ thể về thực trạng đầu tư vào cơ sở hạ tầng ở nước ta
giai đoạn 2018 - 2022 như sau
Theo báo cáo từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp
vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong năm 2022 đạt khoảng 25,1 tỷ USD,
bằng 95% so với cùng kỳ năm 2021. Mặc dù có sự giảm nhẹ do ảnh hưởng của đại dịch
COVID-19, nhưng số lượng dự án mới vẫn tăng lên, cho thấy niềm tin của nhà đầu tư
vào môi trường đầu tư tại Việt Nam.
Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới, nước ta cần khoảng 25-30 tỷ USD mỗi năm để
phát triển cơ sở hạ tầng nhằm đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế và cải thiện chất lượng
cuộc sống. Tuy nhiên, ngân sách nhà nước chỉ có thể đáp ứng khoảng 60% con số này,
phần còn lại cần được huy động từ các nguồn đầu tư tư nhân và FDI. Trong đó, các lĩnh
vực đầu tư chính về cơ sở hạ tầng có thể kể đến bao gồm:
Giao thông vận tải là lĩnh vực được ưu tiên hàng đầu trong các dự án đầu tư công. Chiếm
lưu lượng giao thông cao nhất là đường bộ. Chính phủ đã đặt mục tiêu phát triển đến lOMoAR cPSD| 58702377
năm 2025, cả nước có 3.000 km đường bộ cao tốc, và khoảng 5.000 km đường cao tốc
vào năm 2030. Tính đến cuối năm 2021, nước ta đã có khoảng 1.290 km đường cao tốc
đưa vào sử dụng, với nhiều tuyến huyết mạch như cao tốc Nội Bài - Lào Cai và TP.HCM
- Long Thành - Dầu Giây. Dự án giao thông đường bộ trọng điểm trong giai đoạn này
không thể không nhắc đến dự án cao tốc Bắc-Nam. Đây là một trong những dự án giao
thông trọng điểm với tổng vốn đầu tư lên tới 6,7 tỷ USD cho 12 dự án thành phần trong
giai đoạn 2021-2025. Tuy nhiên, tiến độ thực hiện dự án này đã gặp nhiều khó khăn do
vấn đề giải phóng mặt bằng và thiếu vốn. Bên cạnh đó, ngành đường sắt nước ta vẫn
chưa được đầu tư tương xứng với tiềm năng. Chỉ khoảng 3% tổng ngân sách cho cơ sở
hạ tầng được phân bổ cho đầu tư đường sắt. Dự án đường sắt đô thị Hà Nội và TP.HCM
đã bị chậm tiến độ nhiều năm so với kế hoạch ban đầu.
Năng lượng là lĩnh vực chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, với
khoảng 44% tổng ngân sách. Việt Nam đang nỗ lực để phát triển năng lượng tái tạo nhằm
đảm bảo an ninh năng lượng và giảm thiểu ô nhiễm. Theo Bộ Công Thương, tổng công
suất điện mặt trời đã lắp đặt đến tháng 12/2021 đạt khoảng 19.400 MW, trong khi điện
gió đạt khoảng 600 MW. Chính phủ đã đặt mục tiêu đến năm 2030 sẽ có khoảng 6-7 GW
điện gió và điện mặt trời. Về các dự án nhiệt điện, mặc dù có nhiều dự án nhiệt điện than
đang được triển khai, nhưng việc phụ thuộc quá nhiều vào nguồn năng lượng này lại gây
ảnh hưởng lớn đến việc bảo vệ môi trường và biến đổi khí hậu.
Trong bối cảnh chuyển đổi số, lĩnh vực viễn thông cũng được chú trọng với tỷ lệ đầu tư
khoảng 16% tổng ngân sách nhà nước dành cho cơ sở hạ tầng. Về internet, nước ta đã
triển khai mạng di động thế hệ thứ tư (4G) trên toàn quốc và đang thử nghiệm mạng di
động thế hệ thứ năm (5G) tại một số thành phố lớn như Hà Nội và TP.HCM.
Tình hình giải ngân vốn đầu tư
Theo báo cáo từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổng vốn đầu tư công giai đoạn 2018 - 2022 đã
được phân bổ cho nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, tỷ lệ giải ngân thực tế vẫn chưa đạt yêu
cầu, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án. Cụ thể, vào năm 2018, tổng vốn đầu tư
công được giao khoảng 425.000 tỷ đồng, nhưng tỷ lệ giải ngân chỉ đạt khoảng 87%. Năm
2019, tổng vốn đầu tư công là 450.000 tỷ đồng, với tỷ lệ giải ngân cao hơn khoảng 90%.
Năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, tổng vốn đầu tư giảm xuống còn
400.000 tỷ đồng, tỷ lệ giải ngân giảm xuống chỉ còn 80%. Năm 2021, tổng vốn đầu tư
công được nâng lên khoảng 600.000 tỷ đồng, nhưng tỷ lệ giải ngân vẫn tiếp tục giảm chỉ
đạt khoảng 75%. Năm 2022, tình hình có cải thiện hơn khi tổng vốn đầu tư công tăng lên
đạt khoảng 700.000 tỷ đồng, với tỷ lệ giải ngân đạt khoảng 85%.
Dự án cao tốc Bắc-Nam, với tổng vốn đầu tư lên tới 6,7 tỷ USD đã gặp nhiều khó khăn
trong việc giải phóng mặt bằng và tiến độ thi công. Tính đến cuối năm 2022, chỉ có
khoảng 50% các dự án thành phần của cao tốc Bắc-Nam được hoàn thành đúng tiến độ. lOMoAR cPSD| 58702377
Nhiều dự án năng lượng tái tạo như điện mặt trời và điện gió đã được triển khai, với tổng
công suất lắp đặt đến tháng 12/2021 đạt khoảng 19.400 MW cho điện mặt trời. Tuy nhiên,
tỷ lệ giải ngân cho các dự án năng lượng vẫn chưa đạt yêu cầu do rào cản về pháp lý và
quy trình phê duyệt kéo dài.
Có thể thấy tình hình giải ngân vốn ở nước ta hiện nay vẫn gặp phải một số thách thức
lớn. Nhiều dự án đã bị chậm trễ do quy trình phê duyệt kéo dài và thủ tục hành chính
rườm rà. Vấn đề giải phóng mặt bằng là một trong những nguyên nhân chính khiến nhiều
dự án không thể triển khai đúng tiến độ. Bên cạnh đó, việc huy động vốn từ khu vực tư
nhân vẫn còn hạn chế do nhiều rào cản về pháp lý. Do vậy, Chính phủ cần có thêm những
biện pháp, chính sách khắc phục để cải thiện tình hình giải ngân vốn, đảm bảo tiến độ
của các dự án đầu tư đúng hạn hơn, đảm bảo việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư
công. Để xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại và bền vững, Việt Nam cần tiếp
tục đẩy mạnh cải cách và thu hút thêm nguồn lực tài chính từ cả khu vực công lẫn tư nhân.
Tình hình thực hiện các dự án đầu tư
Mặc dù có nhiều dự án lớn được phê duyệt, nhưng tình trạng đình trệ và đội vốn đối với
các dự án đầu tư ở nước ta vẫn diễn ra phổ biến. Nhiều dự án lớn như tuyến metro Cát
Linh - Hà Đông đã mất hơn một thập kỷ để hoàn thành và chỉ mới đưa vào sử dụng gần
đây. Tình trạng đình trệ này xảy ra chủ yếu do vấn đề giải phóng mặt bằng kéo dài và thiếu hụt nguồn vốn.
Theo báo cáo từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhiều dự án đã bị đội vốn từ 20% đến 50% so
với dự toán ban đầu do quản lý kém và chi phí phát sinh không lường trước được. Việc
này không chỉ gây lãng phí nguồn lực mà còn làm giảm niềm tin của nhà đầu tư vào các
dự án công, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cũng bị ảnh hưởng lớn
Việc huy động vốn từ khu vực tư nhân vẫn còn hạn chế do nhiều rào cản về pháp lý cũng
như quy trình phê duyệt kéo dài. Điều này dẫn đến sự thiếu hụt các nguồn lực tài chính.
Chỉ có khoảng 10% tổng vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng đến từ các nguồn tài chính tư nhân.
Nhìn chung, thực trạng đầu tư vào cơ sở hạ tầng ở Việt Nam giai đoạn 2018 - 2022 cho
thấy một bức tranh vừa sáng sủa vừa đầy thách thức. Mặc dù có nhiều nỗ lực trong việc
thu hút vốn đầu tư và phát triển các dự án lớn, nhưng vẫn cần phải giải quyết các vấn đề
về thủ tục hành chính, đội vốn và tiến độ thực hiện để đảm bảo sự phát triển bền vững
cho nền kinh tế trong tương lai.
Để xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại và đồng bộ, Việt Nam cần tiếp tục cải
cách mạnh mẽ các chính sách liên quan đến đầu tư công cũng như tạo ra môi trường
thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước và quốc tế tham gia vào quá trình phát triển này. lOMoAR cPSD| 58702377
Chỉ khi đó, chúng ta mới có thể kỳ vọng vào một tương lai tươi sáng hơn cho đất nước,
nơi mà mọi người dân đều được hưởng lợi từ sự phát triển bền vững của hệ thống cơ sở hạ tầng quốc gia.
2.3. Thực trạng đầu tư vào khoa học kỹ thuật
Giai đoạn 2018 - 2022 đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc đầu tư vào khoa
học kỹ thuật và công nghệ tại Việt Nam. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng
công nghiệp 4.0, việc đầu tư vào KHKT không chỉ là yếu tố then chốt để nâng cao năng
suất lao động mà còn là động lực chính cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Theo báo cáo từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổng chi ngân sách nhà nước cho KHKT trong
giai đoạn 2018 - 2022 đã có sự tăng trưởng nhất định nhưng vẫn chưa đạt được mục tiêu
đề ra. Cụ thể như sau: chi ngân sách nhà nước đạt khoảng **15.000 tỷ đồng vào năm
2018, chiếm khoảng 1,4% tổng chi ngân sách nhà nước. Năm 2019, số liệu cho thấy chi
ngân sách tăng lên khoảng 16.500 tỷ đồng, tương đương với 1,5% tổng chi ngân sách.
Mặc dù chịu ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19, nhưng chi ngân sách cho KHKT năm
2020 vẫn duy trì ở mức khoảng 17.000 tỷ đồng, tuy nhiên tỷ lệ so với GDP chỉ đạt khoảng
0,6%, thấp hơn nhiều so với mục tiêu là 2% GDP. Năm 2021, chi ngân sách tăng nhẹ,
đạt khoảng 18.500 tỷ đồng, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Vào năm
2022, dự kiến chi ngân sách cho KHKT sẽ đạt khoảng 19.000 tỷ đồng, nhưng vẫn còn
nhiều gặp thách thức trong việc giải ngân vốn đầu tư.
Trong tổng nguồn vốn đầu tư cho KH&CN, phần lớn vẫn đến từ ngân sách nhà nước. Cụ
thể, đầu tư từ ngân sách nhà nước chiếm khoảng 56,7% tổng đầu tư cho KHKT, trong
khi nguồn vốn từ doanh nghiệp chỉ đạt khoảng 41,8%. Nguồn vốn từ nước ngoài rất hạn
chế, chỉ chiếm khoảng 1,5% tổng nguồn vốn. Điều này cho thấy rằng mặc dù có sự gia
tăng về số lượng dự án và nguồn lực đầu tư từ doanh nghiệp, nhưng ngân sách nhà nước
vẫn là nguồn chính cho hoạt động khoa học kỹ thuật.
Đầu tư cho nghiên cứu và phát triển là một trong những lĩnh vực quan trọng nhất trong
KHKT. Theo thống kê, tổng số đầu tư cho nghiên cứu và phát triển từ ngân sách nhà
nước trong giai đoạn này đạt khoảng 7.591 tỷ đồng, chiếm gần một nửa tổng đầu tư cho
KHKT. Tuy nhiên, số lượng các tổ chức nghiên cứu đạt tiêu chuẩn khu vực và thế giới ở
nước ta vẫn còn hạn chế. Đến năm 2022, Việt Nam chỉ có khoảng 22 tổ chức được xếp
hạng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Việt Nam cũng đã có những bước tiến đáng kể trong việc thúc đẩy đổi mới sáng tạo và
khởi nghiệp. Theo thống kê của Topica Founder Institute, giai đoạn 2018 - 2022, lượng
vốn đầu tư cho các startup Việt Nam đã đạt gần 1 tỷ USD, giúp Việt Nam trở thành quốc
gia đứng thứ ba Đông Nam Á về thu hút vốn cho thị trường khởi nghiệp sáng tạo. Tuy
nhiên, sự hỗ trợ từ chính phủ đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp vẫn còn nhiều hạn
chế về mặt chính sách và tài chính. lOMoAR cPSD| 58702377
Thực trạng đầu tư vào khoa học kỹ thuật - công nghệ của Việt Nam giai đoạn 2018 2022
cho thấy những nỗ lực đáng kể từ phía chính phủ và các doanh nghiệp trong việc thúc
đẩy hoạt động nghiên cứu và phát triển. Tuy nhiên, để thực sự biến KHKT thành động
lực phát triển kinh tế xã hội, cần phải cải thiện nhiều vấn đề như thủ tục hành chính, chất
lượng nguồn nhân lực và đặc biệt là tăng cường nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân.
Chỉ khi giải quyết được những thách thức này, nước ta mới có thể phát triển tối đa tiềm
năng của mình trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
2.4. Thực trạng đầu tư vào văn hóa giáo dục
2.4.1. Lĩnh vực giáo dục:

Giai đoạn 2018 - 2022 là một thời kỳ quan trọng trong việc đầu tư vào giáo dục tại Việt
Nam. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0, giáo dục trở thành
một yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thúc đẩy phát triển kinh tế
và xã hội. Tuy nhiên, thực trạng đầu tư vào lĩnh vực này vẫn còn nhiều thách thức, đặc
biệt là về ngân sách và cơ sở vật chất. Bài viết này sẽ phân tích tình hình đầu tư vào giáo
dục trong giai đoạn này, với các số liệu cụ thể để làm rõ thực trạng.
Theo báo cáo từ Bộ Giáo dục và Đào tạo, tổng chi ngân sách nhà nước cho giáo dục
trong giai đoạn 2018 - 2022 có sự tăng trưởng nhưng vẫn chưa đạt được mục tiêu đề ra.
Chi ngân sách cho giáo dục trong giai đoạn trên tăng từ khoảng 15.000 tỷ đồng lên 19.000
tỷ đồng. Tuy nhiên, cũng như các lĩnh vực đầu tư khác, chi cho ngân sách nhà nước cũng
mắc phải nhiều vấn đề trong việc giải ngân.
Mặc dù có sự gia tăng về tổng chi ngân sách cho giáo dục, nhưng tỷ lệ chi cho lĩnh vực
này vẫn chưa đạt yêu cầu theo Nghị quyết số 37/2004 của Quốc hội, yêu cầu tối thiểu
20% tổng chi ngân sách nhà nước dành cho giáo dục. Năm 2022, tỷ lệ ngân sách nhà
nước chi cho giáo dục chỉ đạt khoảng 15,45%, còn xa so với mục tiêu đề ra. Ngân sách
đầu tư cho giáo dục đại học cũng rất thấp; năm 2020, theo số liệu từ Bộ Tài chính, dự
toán ngân sách nhà nước chi cho giáo dục đại học chỉ chiếm 0,96% tổng chi ngân sách nhà nước.
Đầu tư vào cơ sở vật chất là một trong những ưu tiên hàng đầu để nâng cao chất lượng
giáo dục. Tổng chi cho đầu tư phát triển trong lĩnh vực giáo dục năm 2022 khoảng hơn
55.000 tỷ đồng, tăng tới 49,2% so với năm trước. Các địa phương đã tập trung vào việc
xây dựng bổ sung phòng học, phòng thể chất và mua sắm thiết bị dạy học tối thiểu.
Việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa cũng được chú trọng trong giai đoạn này.
Tổng kinh phí thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông từ năm 2015 đến 2022
đã bố trí là hơn 210 nghìn tỷ đồng, chiếm khoảng 1,46% tổng chi ngân sách nhà nước.
Mặc dù nước ta đã có nhiều nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục thông qua
đầu tư, tuy nhiên cũng vẫn tồn tại nhiều thách thức về thủ tục hành chính và nguồn lực
tương tự các lĩnh vực khác. Để thực sự biến giáo dục thành động lực phát triển kinh tế