/17
lOMoARcPSD| 61557118
2.Phân tích điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa. Liên hệ với nền kinh tế thị trường
Việt Nam?
Ý 1 - Câu 3 trang 21/trang 20 gtrinh- Điều kiện cần Pcong ldong xh điều kiện đủ sự
tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất
Ý 2 - 2.1. Việt Nam có đầy đủ điều kiện phát triển sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa chỉ thể hình thành phát triển khi phân công lao động hội sự
tách biệt về kinh tế giữa các chủ thể sản xuất. Xét trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam, cả hai
điều kiện này đều được đáp ứng đầy đủ.
📌 (1) Phân công lao động xã hội ngày càng rõ nét
Trước đổi mới (trước năm 1986), nền kinh tế Việt Nam chủ yếu kinh tế tự cung tự
cấp, sản xuất chưa gắn chặt với thị trường.
Sau Đổi mới, nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường định hướng hội chủ nghĩa,
dẫn đến sự phân công lao động sâu rộng hơn:
Nông nghiệp: Trước đây, người dân sản xuất nông nghiệp chủ yếu để tự cung
tự cấp, nhưng hiện nay Việt Nam một trong những nước xuất khẩu gạo,
phê, hồ tiêu lớn nhất thế giới.
-> theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2024, Việt
Nam đã đạt kỷ lục cả về sản lượng giá trị xuất khẩu, khoảng 9 triệu tấn với
5,7 tỷ USD, trong năm 2024, Việt Nam đứng thứ 3 thế giới về xuất khẩu gạo
sau Ấn Độ 17 triệu tấn, Thái Lan 10 triệu tấn.
Việt Nam hiện là quốc gia xuất khẩu cà phê lớn thứ hai thế giới, chỉ sau Brazil.
Trong niên vụ 2023–2024, Việt Nam đã xuất khẩu 1,45 triệu tấn phê, đạt
doanh thu kỷ lục gần 5,43 tỷ USD. Liên minh châu Âu (EU) là thị trường xuất
khẩu cà phê lớn nhất của Việt Nam trong niên vụ này, với 563.000 tấn, trị giá 2
tỷ USD
Công nghiệp: Các ngành sản xuất được chuyên môn hóa cao hơn, từ công
nghiệp chế biến thực phẩm, dệt may đến sản xuất linh kiện điện tử, ô tô.
Trước đây, Việt Nam chủ yếu tham gia vào chuỗi sản xuất toàn cầu ở dạng gia
công và lắp ráp đơn giản (ví dụ: sản xuất dệt may, linh kiện điện tử).Tuy nhiên,
với sự phát triển của các doanh nghiệp lớn như VinFast, Việt Nam đang từng
bước tiến lên những khâu giá trị cao hơn, từ nghiên cứu, phát triển đến sản
xuất thương mại quốc tế. VinFast cho thấy sự chuyển đổi của nền kinh tế
Việt Nam từ nền sản xuất nhỏ lẻ sang sản xuất hàng hóa quy lớn, tính
chuyên môn hóa cao hơn, hướng đến xuất khẩu và cạnh tranh toàn cầu.
lOMoARcPSD| 61557118
Dịch vụ - công nghệ: Ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong GDP,
năm 2023 đạt khoảng 44,6% tổng GDP. Đặc biệt, công nghệ thông tin, thương
mại điện tử bùng nổ, đóng góp lớn vào kinh tế.
📌 (2) Các chủ thể sản xuất có sự tách biệt về kinh tế
Trước đổi mới, nền kinh tế mang tính bao cấp, các doanh nghiệp nhà ớc chiếm ưu
thế, không có sự cạnh tranh thị trường thực sự.
Sau đổi mới, nền kinh tế mở cửa, các chủ thể sản xuất quyền tự chủ trong kinh doanh,
tạo ra sự tách biệt kinh tế rõ ràng:
Khu vực kinh tế nhà nước: Các doanh nghiệp nhà nước vẫn đóng vai trò quan
trọng, nhưng không còn độc quyền.
Kinh tế tư nhân: Được thừa nhận là động lực quan trọng của nền kinh tế (Nghị
quyết Trung ương 5, khóa XII năm 2017). Theo báo cáo của Tổng cục Thống
năm 2024, khu vực kinh tế nhân đóng góp gần 45% GDP của cả nước,
hơn 40% vốn đầu thực hiện toàn xã hội, tạo việc làm cho 85% số lao động cả
nước. Khu vực này cũng đóng góp tới 35% tổng kim ngạch nhập khẩu và 25%
tổng kim ngạch xuất khẩu.
Kinh tế vốn đầu nước ngoài (FDI): Thu t mạnh sau khi Việt Nam gia
nhập WTO (2007). Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam, tính đến ngày
20 tháng 12 năm 2023, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký vào
Việt Nam đạt gần 36,6 tỷ USD, tăng 32,1% so với cùng kỳ năm trước.
3. Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa? Tại sao hàng hóa có hai thuộc tính? Cho ví dụ chứng
minh.
Ý 1: Câu 4 trang 22/ gtrinh 20-21
Ý 2: Hàng hoá có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị, hai thuộc tính đó không phải do có
hai loại lao động khác nhau kết tinh trong nó, mà do lao động của người sản xuất hàng hoá
tính hai mặt: lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
Gthich lao động cụ thể, lao động trừu tượng, mối quan hệ (23 cả hai sách)
Ý 3: dụ: Một chiếc điện thoại giá trị sử dụng để liên lạc, giải trí, làm việc, tra cứu thông
tin
Gtri hàng hóa: Giá trị của một chiếc điện thoại chính là lao động xã hội cần thiết đã hao phí để
tạo ra nó, bao gồm lao động của công nhân sản xuất (lắp ráp, kiểm tra chất lượng), kỹ
nhà thiết kế (phát triển công nghệ, tối ưu phần mềm), người nghiên cứu sáng tạo (phát minh
công nghệ mới) các hoạt động gián tiếp khác (quảng cáo, vận chuyển, phân phối). Khi mang
lOMoARcPSD| 61557118
ra trao đổi, giá trị của điện thoại phải được quy đổi ra một hàng hóa khác giá trị tương
đương, thường tiền tệ. Ví dụ, một chiếc iPhone giá trị cao chứa đựng nhiều lao động
sáng tạo công nghtiên tiến, nên khi trao đổi, phải mức giá tương xứng để đắp
công sức đã bỏ ra. Nếu giá quá thấp, nhà sản xuất không đủ bù đắp chi phí, còn nếu quá cao so
với giá trị thực, có thể không có người mua hoặc bị cạnh tranh từ sản phẩm khác
4.Lượng giá trị của hàng hóa các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị. Ý nghĩa của việc
nghiên cứu. - Trang 44, 24-25 trong gtrinh
5.Phân tích bản chất và chức năng của tiền. Trg 26-28 hdan
6. Trình bày các quy luật kinh tế của kinh tế thị trường. Phân tích nội dung tác dụng của quy
luật giá trị.
Ý 1: tóm tắt 38-39-40-41
Ý 2: chính là phần tác động của qluat gtri (tr 34-35 sách hdan)
7.Phân tích công thức chung của tư bản T- H- T’
Trang 41 sách hdan
8.Thế nào hàng hóa sức lao động ; tại sao sức lao động là hàng hóa đặc biệt? Tr 42,43 sách
hdan
Việc mua, bán hàng hóa thấp hơn hoặc bằng giá trị sẽ không có gtri tang them, nếu người mua
hàng hóa để bán hàng hóa đó cao hơn gtri thì chỉ đc lợi xét về người bán, nhưng xét về người
mua thì lại bị thiệt. Trong nền kinh tế thị trường, mỗi người đóng vai trò là người bán và đồng
thời cũng là người mua. Do đó, nếu được lợi khi bán thi lại bị thiệt khi mua. Lưu thông (mua
bán thông thường) không tạo ra gtri tang them xét trên pvi xã hội
Tuy vậy, C.Mác khẳng định: bản không thể xuất hiện từ lưu thông cũng không xuất
hiện n ngoài lưu thông. phải xuất hiện trong lưu thông đồng thời không xuất hiện trong
lưu thông”.
Mâu thuẫn trong công thức chung của bản được giải quyết khi trên thị trường xuất hiện một
loại hàng hóa đặc biệt, đó hàng hóa sức lao động. Hàng hóa sức lao động hàng hóa đặc
biệt … mà có (tr 50 Gtrinh)
9.Phân tích nguồn gốc bản chất giá trị thặng dư; các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư; ý
nghĩa của việc nghiên cứu giá trị thặng dư. (tr 137- 50 gtrinh hdan)
10. Phân tích các hình thức biểu hiện của giá trị thặng trong nền kinh tế thị trường? Ý
nghĩa thực tiễn? (55-60 shd)
11. Trình bày nguyên nhân hình thành những đặc điểm kinh tế bản của độc quyền
trongCNTB? Những biểu hiện mới về kinh tế của độc quyền trong CNTB ngày nay? (72 -73
gtrinh và 79 là đặc điểm)
lOMoARcPSD| 61557118
I. Những biểu hiện mới của tích tụ và tập trung tư bản trong chủ nghĩa tư bản độc quyền ngày
nay
1. Sự hình thành các tập đoàn đa lĩnh vực kiểu mới (Concern và Conglomerate)
Trong thời đại ngày nay, tập trung bản không chỉ dừng lại một ngành cụ thể còn lan
rộng theo chiều ngang dọc, hình thành các tập đoàn kinh tế đa ngành (concern) tập
đoàn hỗn hợp (conglomerate). Các concern hiện đại như Samsung (Hàn Quốc) không chỉ
sản xuất điện thoại, còn kinh doanh bảo hiểm, xây dựng, ngân hàng công nghệ. Trong
khi đó, các conglomerate như General Electric (Mỹ) hoạt động cả trong lĩnh vực điện tử, tài
chính, y tế, truyền thông… Điều này thể hiện sự tích tụ bản với quy cực lớn, không
giới hạn lĩnh vực và địa lý, gia tăng sức mạnh kiểm soát của các tập đoàn.
2. Mua bán, sáp nhập doanh nghiệp (M&A) như một công cụ tập trung tư bản nhanh chóng
Thay phát triển hữu cơ, ngày nay nhiều tập đoàn sử dụng hình thức thâu tóm đối thủ qua
M&A để mở rộng quy loại bỏ cạnh tranh. Một dụ điển hình việc Facebook (nay
Meta) đã mua lại Instagram WhatsApp, biến mình thành người chơi thống trị trong lĩnh
vực mạng hội toàn cầu. Hình thức này giúp đẩy nhanh quá trình tập trung bản, đồng
thời khiến thị trường rơi vào tay một số ít ông lớn.
3. Tích tụ tư bản thông qua sở hữu dữ liệu và công nghệ
Khác với thời kỳ đầu, tích tụ tư bản ngày nay không chỉ dựa vào máy móc, nhà xưởng mà còn
dựa vào dữ liệu lớn (big data) và công nghệ lõi. Các công ty như Alphabet (Google) hay
Amazon tích lũy tư bản bằng cách nắm giữ lượng dữ liệu khổng lồ về hành vi người dùng, từ
đó chi phối quảng cáo, thị trường cả hành vi tiêu dùng. Dữ liệu trở thành "tư liệu sản xuất
mới", là cơ sở để mở rộng vốn tư bản kiểu mới.
4. Sự nổi lên của các tập đoàn nền tảng (platform monopoly)
Một biểu hiện đặc trưng của độc quyền hiện đại là các doanh nghiệp kiểm soát nền tảng số
nơi người bán và người mua buộc phải tương tác qua đó. Ví dụ, Amazon, Alibaba, Shopee...
đều hoạt động như các nền tảng kết nối thị trường, kiểm soát dòng lưu chuyển hàng hóa,
thanh toán, thậm chí cả dữ liệu thị trường. Những tập đoàn này không cần sở hữu sản phẩm
mà vẫn kiểm soát được thị trường – một hình thức độc quyền mềm nhưng sâu rộng.
II. Biểu hiện mới về sự phân chia lãnh thổ ảnh hưởng dưới sự chi phối của các tập đoàn độc
quyền
lOMoARcPSD| 61557118
1. Các tập đoàn xuyên quốc gia định hình chuỗi giá trị toàn cầu
Các tập đoàn độc quyền hiện nay không chỉ hoạt động trong một nước mà còn trải dài chuỗi
sản xuất ra toàn cầu. Họ định hình lại bản đồ sản xuất thế giới, phân bố các công đoạn theo
hướng có lợi nhất cho nh. Ví dụ: Apple thiết kế sản phẩm tại Mỹ, sản xuất tại Trung Quốc
và Việt Nam, lắp ráp tại Ấn Độ, nhưng lợi nhuận chủ yếu quay về trụ sở chính. Điều này làm
cho các quốc gia trở nên phụ thuộc vào mạng lưới toàn cầu hóa do các tập đoàn chi phối.
2. Sự can thiệp kinh tế vào chính sách quốc gia
Tập đoàn lớn khả năng gây ảnh hưởng đến chính phủ các nước thông qua vận động hành
lang, điều chỉnh luật chơi và đàm phán các hiệp định thương mại có lợi cho mình. Ví dụ,
các công ty dược phẩm lớn như Pfizer, Moderna thể gây áp lực để được bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ trong các hiệp định như TRIPS, gây khó khăn cho các nước đang phát triển trong
việc tiếp cận vaccine COVID-19 giá rẻ. Điều này cho thấy sự tác động đến lãnh thổ chủ
quyền kinh tế của các nước nhỏ.
3. Chi phối dòng đầu tư và tài nguyên tại các nước đang phát triển
Thông qua các hình thức như đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), các tập đoàn độc quyền kiểm
soát tài nguyên thiên nhiên, đất đai, và thậm chí cả hạ tầngnhiều nước nghèo. Một ví dụ
tiêu biểu các công ty khai khoáng của Trung Quốc Mỹ hoạt động châu Phi nơi họ
kiểm soát các mỏ kim loại quý như cobalt, lithium tài nguyên quan trọng cho pin công
nghệ cao. Điều này tạo nên sự tái cấu trúc không gian kinh tế toàn cầu theo hướng bất bình
đẳng, tập trung quyền lực vào tay các tập đoàn.
12. Phân tích nh tất yếu khách quan của việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam.
13.Trình bày những đặc trưng bản của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam.
14. Phân tích những nhiệm vụ chủ yếu để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam
15.Phân tích tính tất yếu, nội dung cơ bản của quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam
16. Phân tích quan điểm và những giải pháp để thực hiện CNH,HĐH VN trong bối cảnh cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư?
17.Phân tích tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế và những tác động của hội nhập kinh tế
quốc tế đối với Việt Nam.
18.Trình bày những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển
của Việt Nam.
lOMoARcPSD| 61557118
1. Tiền là tư bản? – gthich như trang 48 gtrinh
Sai.
🔹 Bản thân tiền không phải bản. Tiền chỉ trở thành bản khi được sử dụng trong
quá trình sản xuất với mục đích tạo ra giá trị thặng dư. Trong chủ nghĩa bản, tiền chỉ trở
thành tư bản khi được nhà tư bản sử dụng để mua sức lao động và tư liệu sản xuất, từ đó tạo ra
giá trị thặng dư.
2. Sức lao động là hàng hóa đặc biệt? – phía trên đã gthich
Đúng.
🔹 Sức lao động hàng hóa đặc biệt khi tiêu dùng (tức khi người lao động làm việc),
nó có khả năng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó. Đây chính sở để tạo ra giá
trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản.
3. Giá trị thặng giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm
thuêsáng tạo ra bị nhà tư bản chiếm đoạt?
Đúng.
🔹 Theo học thuyết giá trị thặng dư của Mác, công nhân tạo ra một giá trị lớn hơn giá trị sức
lao động họ được trả lương. Phần giá trị dư ra này gọi giá trị thặng dư, bị nhà
bản chiếm đoạt mà không trả công cho người lao động.
4. Bản chất của giá trị thặng quan hbóc lột của giai cấp sản với lao động làm
thuê? – trang 56 gtrinh
lOMoARcPSD| 61557118
Đúng.
🔹 Giá trị thặng dư thể hiện quan hệ bóc lột giữa nhà tư bản và người lao động làm thuê. Nhà
bản mua sức lao động với giá trị thấp hơn giá trị sức lao động đó tạo ra, do đó chiếm
đoạt phần giá trị thặng dư. Đây là cơ sở của sự bóc lột tư bản chủ nghĩa.
5. Thời gian lao động tất yếu cũng là thời gian lao động cần thiết?
Đúng.
🔹 Thời gian lao động tất yếu thời gian người lao động cần làm việc để tạo ra giá trị
tương đương với giá trị sức lao động của mình (tức là giá trị họ nhận được dưới dạng tiền
lương). Đây cũng chính thời gian lao động cần thiết theo cách hiểu của kinh tế chính trị Mác
- Lênin.
Cả hai thuật ngữ này đều chỉ khoảng thời gian người lao động phải làm việc để tạo ra
một lượng giá trị ngang bằng với giá trị sức lao động của họ, tức giá trị của những liệu
sinh hoạt cần thiết để duy trì và tái sản xuất sức lao động.
Sau khi hoàn thành thời gian lao động tất yếu (hay thời gian lao động cần thiết), phần thời gian
còn lại trong ngày lao động chính thời gian lao động thặng , trong đó người lao động tạo
ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
6. Tích lũy tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư?
Đúng.
🔹 Tích lũy bản quá trình nhà bản sử dụng giá trị thặng thu được không phải để
tiêu dùng cá nhân, mà để mở rộng sản xuất bằng cách đầu tư thêm vào tư liệu sản xuất và sức
lao động. Điều này làm cho giá trị thặng được "tư bản hóa", nghĩa chuyển hóa thành
bản mới để tiếp tục tái sản xuất mở rộng.
1. Sản xuất hàng hóa là nền sản xuất để trao đổi mua bán?
Đúng.
🔹 Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế sản phẩm được sản xuất ra không phải để
tiêu dùng trực tiếp, mà để trao đổi hoặc mua bán trên thị trường.
🔹 Đặc trưng của sản xuất hàng hóa là có sự phân công lao động hội, mỗi người sản xuất
một loại hàng hóa nhất định và trao đổi để thỏa mãn nhu cầu.
Kết luận: Đúng.
lOMoARcPSD| 61557118
2. Phân công lao động xã hội là điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa?
Đúng.
🔹 Phân công lao động hội sự chuyên môn hóa sản xuất giữa các ngành, nghề, vùng
miền… Điều này dẫn đến việc người sản xuất không tự cung tự cấp phải trao đổi sản
phẩm với nhau, từ đó hình thành sản xuất hàng hóa.
🔹 Nếu không phân công lao động hội, mỗi người tự làm ra mọi thứ mình cần thì sẽ
không có trao đổi hàng hóa.
Kết luận: Đúng.
3. Hàng hóa là giá trị sử dụng và giá trị?
* Cần có 2 thuộc tính ms thành hàng hóa (gthich đnghia hàng hóa trc r pitch theo đnghia)
Hàng hóa sản phẩm của lao động, thể thỏa mãn nhu cầu con người thông qua
trao đổi, và có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.
🔹 Giá trị sử dụng: công dụng của hàng hóa, khả năng thỏa mãn nhu cầu con
người.
🔹 Giá trị: Là lao động xã hội kết tinh trong hàng hóa, biểu hiện thông qua trao đổi.
Kết luận: Đúng.
4. Giá trị sử dụng quyết định giá trị hàng hóa?
Sai.
🔹 Giá trị sử dụng giá trị hai thuộc tính khác nhau của hàng a, nhưng giá trị sử
dụng không quyết định giá trị của hàng hóa.
🔹 Giá trị hàng hóa được quyết định bởi lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra nó.
Giá trị sử dụng chỉ ảnh hưởng đến việc hàng hóa được thị trường chấp nhận hay không,
nhưng không quyết định giá trị trao đổi của nó.
Kết luận: Sai.
1󰊯 Giải thích khái niệm
lOMoARcPSD| 61557118
Giá trị sử dụng: Công dụng của hàng hóa, khả năng thỏa mãn nhu cầu con người.
Ví dụ: Điện thoại giúp liên lạc, ô tô giúp di chuyển.
Giá trị hàng hóa: Được quyết định bởi hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất
ra hàng hóa.
Đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để tạo ra sản phẩm đó.
2󰊯 Giá trị sử dụng có ảnh hưởng nhưng không quyết định giá trị hàng hóa
Giá trị hàng hóa chủ yếu phụ thuộc vào lượng lao động cần thiết để tạo ra nó, chứ
không phải vào công dụng của hàng hóa.
Ví dụ 1: Sản phẩm công nghệ (điện thoại, máy tính, AI, phần mềm,...)
Công dụng của chúng rất lớn, nhưng giá trị của chúng lại phụ thuộc vào công
sức nghiên cứu, thiết kế, lập trình, sản xuất linh kiện.
Một phần mềm có giá trị cao vì hàng nghìn giờ lao động của lập trình viên, chứ
không phải chỉ vì nó tiện lợi.
Ví dụ 2: Ô tô, xe máy
Giá trị không chỉ nằm ở việc nó giúp con người di chuyển, mà nằm ở việc công
nhân phải có tay nghề, bỏ sức lao động và thời gian lắp ráp, kiểm định tỉ mỉ.
3󰊯 Kết luận
💡 Giá trị sử dụng không quyết định giá trị hàng hóa, chỉ là điều kiện để hàng hóa
thể trao đổi trên thị trường. Giá trị hàng hóa thực chất được quyết định bởi lượng lao
động xã hội cần thiết để sản xuất ra nó.
5. Hàng hóa hai thuộc tính giá trị sử dụng giá trị lao động của người sản xuất
hàng hóa có hai tính chất?
Đúng.
🔹 Lao động của người sản xuất hàng hóa có hai tính chất:
Lao động cụ thể: Tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
Lao động trừu tượng: Tạo ra giá trị của hàng hóa.
lOMoARcPSD| 61557118
🔹hai loại lao động này nên hàng hóa hai thuộc tính: giá trị sử dụng
giá trị.
Kết luận: Đúng.
6. Tăng cường độ lao động cũng như tăng năng suất lao động? - Sai.
🔹 Cường độ lao động là mức độ hao phí lao động trong một đơn vị thời gian, còn năng suất
lao động là lượng sản phẩm sản xuất được trong một đơn vị thời gian.
🔹 Khi tăng cường độ lao động (tức là làm việc nhanh hơn, vất vả hơn), tổng sản lượng tăng
nhưng giá trị một đơn vị hàng hóa không đổi.
Cường độ lao động khái niệm nói lên mức độ khẩn trương, sự căng thẳng mệt nhọc của
người lao động. Vì vậy, khi cường độ lao động tăng lên, thì lượng lao động hao phí trong cùng
một đơn vị thời gian cũng tăng lên và lượng sản phẩm được tạo ra cũng tăng lên tương đương,
còn lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm thì không đổi.
🔹 Khi tăng năng suất lao động (nhờ công nghệ, cải tiến sản xuất), giá trị một đơn vị hàng
hóa giảm vì mỗi hàng hóa chứa ít lao động hơn.
Năng suất lao động hội càng tăng, thời gian lao động hội cần thiết để sản xuất ra hàng
hóa càng giảm, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng ít. Ngược lại, năng suất lao dộng
xã hội càng giảm, thì thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa càng tăng
lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng nhiều
Kết luận: Sai.
7. Tiền là hàng hóa đặc biệt vì nó có giá trị và giá trị sử dụng?
Sai.
🔹 Tiền hàng a đặc biệt, nhưng không phải giá trị giá trị sử dụng. 🔹
Tiền đặc biệt làm thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương tiện cất trữ,
phương tiện thanh toán và tiền tệ thế giới.
🔹 Giá trị sử dụng của tiền không nằm việc thỏa mãn nhu cầu trực tiếp ở khả năng đóng
vai trò trung gian trao đổi.
Kết luận: Sai.
lOMoARcPSD| 61557118
Duy nhất có tiền là loại hàng hóa đóng vai trò là vật ngang giá chung, thống nhất, biểu hiện đc
gtri của các loại hàng hóa khác.
8. Quy luật giá trị là quy luật kinh tế chung của mọi nền sản xuất?
Sai.
🔹 Quy luật giá trị chỉ tồn tại trong nền sản xuất hàng hóa chứ không phải quy luật kinh
tế chung của mọi nền sản xuất.
🔹 Ví dụ: Trong kinh tế tự nhiên (sản xuất để tự cung tự cấp), quy luật giá trị không tồn tại.
Trong chủ nghĩa xã hội (lý tưởng), nền kinh tế có thể vận hành theo kế hoạch hóa thay vì quy
luật giá trị.
Nền kinh tế dựa trên trợ cấp nhà nước (Ví dụ: Hệ thống giáo dục, y tế công ở một số nước
Bắc Âu)
dụ: Phần Lan, giáo dục từ mầm non đến đại học miễn phí hoàn toàn, không
phụ thuộc vào quy luật cung – cầu hay giá trị lao động.
Giải thích: Khi một dịch vụ không vận hành theo nguyên tắc trao đổi hàng hóa, giá
trị sử dụng quan trọng hơn giá trị kinh tế, quy luật giá trị không thể chi phối hoàn
toàn.
Kết luận: Sai.
lOMoARcPSD| 61557118
7. Chi phí sản xuất là chi phí thực tế để sản xuất hàng hóa? Sai.
Chi phí sản xuất TBCN chi phí tư bản bỏ ra để mua liệu sản xuất (c) và sức
lao động (v), không bao gồm giá trị thặng dư (m).
Trong khi chi phí thực tế bao gồm toàn bộ lao động (cả lao động quá khứ và lao động
sống), nghĩa là gồm cả m.
👉 Vậy, chi phí sản xuất của nhà tư bản thấp hơn chi phí thực tế của xã hội.
8. Lợi nhuận là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư?
Đúng.
Lợi nhuận (p) là phần dôi ra giữa giá bán và chi phí sản xuất, tức là: p=mp = mp=m
o Nhưng do nhà bản không thấy nguồn gốc m, nên lợi nhuận được hiểu
như kết quả của toàn bộ bản ứng trước (c + v), làm m "ẩn mình". 👉
Vì thế, lợi nhuận là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư.
9. Lợi nhuận thương nghiệp là kết quả của sự trao đổi không ngang giá? Sai.
Trong chủ nghĩa bản, lợi nhuận thương nghiệp một phần của giá trthặng dư do
nhà tư bản công nghiệp tạo ra, được nhường lại cho nhà tư bản thương nghiệp.
Trao đổi vẫn diễn ra ngang giá giữa thương nhân nhà sản xuất (giá csản xuất).
👉 Không phải do gian lận hay trao đổi không ngang giá.
10. Tư bản cho vay là một loại tư bản đặc biệt?
Đúng.
bản cho vay bản không trực tiếp tham gia sản xuất, được cho người khác
vay để thu lợi tức.
khác với bản sản xuất hay thương nghiệp, vì người cho vay chỉ chuyển quyền
sử dụng vốn.
👉 Nên đây là một hình thức đặc biệt của tư bản.
11. Trong nông nghiệp giá cả sản xuất do điều kiện sản xuất tốt nhất quyết định?
Sai.
Trong nông nghiệp, do điều kiện đất đai khác nhau, nên giá cả sản xuất do điều kiện
sản xuất kém nhất (biên giới) quyết định.
lOMoARcPSD| 61557118
Người sản xuất đất tốt thu được địa chênh lệch, nhưng giá vẫn dựa vào chi phí
cao nhất còn có lãi.
👉 Không phải điều kiện tốt nhất.
Chương 4: Chủ nghĩa tư bản độc quyền
1. Sự phát triển của LLSX một nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của độc
quyền? Đúng.
Khi Lực lượng sản xuất (LLSX) phát triển mạnh, quy mô doanh nghiệp tăng lên, yêu
cầu vốn lớn, trình độ kỹ thuật cao → dẫn tới xu hướng liên kết, sát nhập → độc quyền
hình thành.
2. Cạnh tranh một trong những nguyên nhân dẫn đến độc quyền?
Đúng.
Cạnh tranh gay gắt buộc các doanh nghiệp yếu phải rút lui hoặc bị sáp nhập.
Doanh nghiệp mạnh sẽ thống lĩnh thị trường, dần hình thành độc quyền. 👉
Cạnh tranh dẫn đến tập trung sản xuất → độc quyền.
3. Độc quyền nhà nước sự dung hợp giữa độc quyền nhân nhà
nước? Đúng.
Độc quyền nhà nước hình thức trong đó nhà nước các tập đoàn bản lớn
cùng tham gia điều hành nền kinh tế vì lợi ích của giai cấp tư sản.
👉 sự kết hợp giữa sức mạnh chính trị của nhà nước sức mạnh kinh tế của bản
độc quyền.
4. CNTB độc quyền nhà nước nấc thang phát triển mới của CNTBĐQ?
Đúng.
Đây là giai đoạn cao hơn, khi nhà nước trực tiếp can thiệp vào kinh tế để phục vụ lợi
ích của các tập đoàn độc quyền.
sự phát triển mới của chủ nghĩa tư bản độc quyền.
5. Trong nền kinh tế thị trường độc quyền vừa tác động tích cực vừa
tác động tiêu cực?
lOMoARcPSD| 61557118
Đúng.
Tích cực: Độc quyền thể đầu lớn vào R&D, tiết kiệm chi phí, phát triển công
nghệ.
Tiêu cực: Kiềm chế cạnh tranh, nâng giá, thao túng thtrường, làm giàu cho thiểu số.
👉 Có hai mặt: thúc đẩy & kìm hãm sự phát triển.
Cuộc CMCN 4.0 đã thúc đẩy sự phổ biến của ứng dụng công nghệ. Các doanh nghiệp
được tiếp cận với các tiến bộ kỹ thuật như chương trình tự động hóa, trí tuệ nhân tạo,...
tối ưu hóa quy trình sản xuất, nâng cao hiệu quả công việc. Sự phổ biến của thông tin
còn hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận khách hàng trên toàn cầu thông qua hình thức
marketing trực tuyến, tạo ra mô hình kinh doanh linh hoạt. Ứng dụng công nghệ đã và
đang giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng thị trường toàn cầu.
Về phía người lao động, những đổi mới công nghệ đã tạo ra hội học tập, nâng cao
kỹ năng công nghệ. Công nghệ thông tin đã tạo ra một phương thức làm việc mới với
lợi thế linh hoạt, thuận tiện và hiệu quả hơn. Song song với việc thay thế các công việc
truyền thống, thời kỳ CMCN 4.0 cũng mở ra nhiều ngành nghề mới trong lĩnh vực công
nghệ, kỹ thuật số, góp phần mở rộng thị trường việc làm với mức thu nhập cao hơn cho
người lao động, song cũng đặt ra những thách thức về trình độ chuyên môn.
Những lợi ích này cũng đi kèm với yêu cầu doanh nghiệp và người lao động thích ứng
với các tiến bộ công nghệ, kỹ thuật, đảm bảo nền kinh tế bền vững. Để thích ứng, nhà
nước Việt Nam cần chú trọng hơn nữa các chính sách đầu vào công cuộc đổi mới
sáng tạo tại doanh nghiệp, đào tạo nhân lực công nghệ cao vào phổ cập công nghệ trên
toàn quốc, đảm báo phát triển kinh tế - xã hội bền vững, hiệu quả.
2.2.3. Hỗ trợ đổi mới phương thức quản lý
Trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0, việc đổi mới phương thức quản trở thành yếu tố cốt
lõi để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và chính phủ Việt Nam.
Đối với doanh nghiệp, công cuộc đổi mới sáng tạo trong thời kỳ CMCN 4.0 yếu tố
cốt lõi để ứng phó với những biến động của nền kinh tế thị trường. Áp dụng các công
cụ quản lý hiện đại dựa trên công nghệ số cần thiết để có thể thích ứng với bối cảnh
kinh tế số, tối ưu hóa sức lao động, cải thiện dịch vụ khách hàng và tăng khả năng cạnh
tranh. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa tận dụng triệt để các công cụ
này, dẫn đến hiệu quả hoạt động chưa cao. Theo Thứ trưởng Bùi Thế Duy, "doanh
nghiệp cần đổi cả phương thức quản lý, phương thức kinh doanh", điều này cũng đặt ra
yêu cầu về những chính sách thiết yếu để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các công cụ quản
lý phù hợp với công nghệ mới.
Chính phủ cần đổi mới duy quản điều hành để đáp ứng u cầu phát triển trong
kỷ nguyên mới, tạo ra nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Chính phủ
đề ra yêu cầu khẩn trương chuyển đổi, xây dựng nhà nước quản trị quốc gia hiệu quả,
phù hợp với xu hướng quản trị mới, trong đó đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại
của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Hiện nay, nước ta đang tích cực đẩy nhanh
lộ trình xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số, áp dụng chuyển đổi số, nhằm cải
thiện phương thức quản lý, vận hành của Chính phủ, hiện đại a thủ tục hành chính,
nâng cao tính công khai, minh bạch và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà
lOMoARcPSD| 61557118
nước. Đồng thời, việc áp dụng lưu thông dữ liệu ng góp phần hướng tới đơn giản hóa
các thủ tục hành chính, giảm thiểu thời gian, chi phí, áp lực cho người dân trong đời
sống xã hội.
Công cuộc đổi mới phương thức quản lý trong cả khu vực doanh nghiệp và chính phủ
là xu hướng tất yếu để bắt kịp với sự phát triển của cuộc CMCN 4.0, thích ứng với sự
biến đổi toàn cầu, nâng cao vị thế, năng lực cạnh tranh quốc gia,, hướng tới nền kinh tế
hiện đại, chuyên nghiệp, rút ngắn khoảng cách với các quốc gia phát triển trên thế giới.
2.3. Chính sách của Đảng Chính phủ trong tiến trình đổi mới sáng tạo của thời kỳ
cách mạng công nghệ 4.0
Nhằm thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số, hiện đại hóa đất nước nâng cao hiệu quả
quản lý, Đảng Chính phủ cùng các quan ban ngành đã ban hành những chính sách
nghị quyết, đồng thời mở các chương trình tọa đàm liên quan đến chuyển đổi xây dựng chiến
lược trong thời kỳ CMCN 4.0.
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính Trị về một số chủ trương,
chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ đã đề ra những chủ
trương, chính sách nhằm thúc đẩy tinh thần chủ động tham gia vào cuộc CMCN 4.0 của nước
ta, tập trung vào các lĩnh vực chuyển đổi số, kinh tế số, đổi mới sáng tạo phát triển nguồn
nhân lực. Trong đó đề ra những quan điểm chỉ đạo rõ ràng: CMCN 4.0 mang đến những cơ hội
nhưng cũng đặt ra rất nhiều thách thức lớn cho Việt Nam, buộc nước ta cần chủ động nắm bắt
cơ hội để phát triển. Bên cạnh đó, chuyển đổi số cần đi đôi với ổn định chính trị- xã hội, đảm
bảo quốc phòng - an ninh, nhà nước đóng vai trò kiến tạo, doanh nghiệp là lực lượng nòng cốt,
nhà nước và doanh nghiệp cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới để nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia trong tiến trình đổi mới sáng tạo. Bộ Chính trị đã đra những mục tiêu cụ thể
cho Việt Nam đến năm 2025 và đến năm 2030, đồng thời đưa ra những nhiệm vụ và giải pháp
chủ yếu để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số toàn diện tại nước ta bao gồm hoàn thiện thể chế,
phát triển hạ tầng số, phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp
tăng cường hợp tác quốc tế. Nghị quyết số 52-NQ/TW đóng vai trò quan trọng kim chỉ
nam trong việc định hướng thúc đẩy quá trình chuyển đổi số của nước ta, tạo điều kiện đ
Việt Nam tận dụng tối đa tiềm năng từ CMCN 4.0 để phát triển toàn diện.
Ngày 03/06/2020 Thủ ớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg phê
duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đề ra
những mục tiêu bản trong quá trình chuyển đổi số của Việt Nam đến năm 2025 2030,
trong đó xác định các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể để thúc đẩy chuyển đổi số trong 3 lĩnh vực
chính phủ số, kinh tế số và xã hội số, đề ra mục tiêu cơ bản đến năm 2030, tỷ lệ dân số tài
khoản thanh toán điện tử là trên 80%. Quyết định số 749/QĐ-TTg năm 2020 quy định 6 nhiệm
vụ, giải pháp nền móng cho chuyển đổi số bao gồm: chuyển đổi nhận thức; kiến tạo thể chế;
phát triển hạ tầng số; phát triển nền tảng số; tạo lập niềm tin, bảo đảm an toàn, an ninh mạng;
hợp tác quốc tế, nghiên cứu, phát triển và đổi mới ng tạo trong môi trường số. Đồng thời,
Quyết định cũng đưa ra tầm nhìn chuyển đổi số đối với Việt Nam đến năm 2030, Việt Nam trở
thành quốc gia số ổn định thịnh vượng, tiên phong thử nghiệm các công nghệ hình
mới, đổi mới căn bản và toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ cũng như hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức làm việc của người dân với mục tiêu
bắt nhịp với thời đại cách mạng 4.0 toàn cầu, tăng cường an ninh mạng và phát triển nhân lực
lOMoARcPSD| 61557118
số, cũng như thúc đẩy tiến trình giao lưu, hợp tác quốc tế. 2.4. Thực tiễn triển khai chuyển đổi
số của Việt Nam trong những năm gần đây
Theo Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ Truyền thông, ông Nguyễn Mạnh Hùng
cho rằng Việt Nam một trong những quốc gia đầu tiên trên thế giới ban hành chương trình
hay chiến lược về Chuyển đổi số quốc gia, đưa Việt Nam trở thành quốc gia nhận thức về
chuyển đổi số song hành cùng các quốc gia tiên tiến trên thế giới. Hòa vào tiến trình đổi mới
sáng tạo của cuộc cách mạng công nghệ 4.0, trong những năm vừa qua, Việt Nam đã có những
bước phát triển và tầm nhìn mới vượt trội. Xu hướng số hóa hay công cuộc chuyển đổi số đang
xuất hiện ở mọi lĩnh vực từ thương mại, tài chính - ngân hàng cho đến y tế giáo dục, du lịch và
logistic.
Đối với chính phủ số, Đảng và nhà nước đã xác định đẩy nhanh chuyển đổi số bằng nền
tảng công nghệ, năm 2024, nền tảng số quốc gia được các bộ ngành và địa phương huy động
nhiều nguồn nhân lực để triển khai. Bộ Khoa học Công nghệ Truyền thông đã ban hành
chương trình phát triển, thúc đẩy sử dụng các nền tảng số quốc gia gồm 38 nền tảng: 8 nền tảng
cho Chính phủ, 12 cho kinh tế số, 11 cho hội số và 7 nền tảng đa mục tiêu. Trong năm 2024,
khối quan nhà nước đã tích cực triển khai nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu quốc gia với mức
chia sẻ hơn 81 triệu giao dịch mỗi tháng. Đồng thời ứng dụng VNeID được triển khai trên toàn
quốc đã mang lại lợi ích thiết thực cho người dân cũng như công tác quản lý nhà nước. Tháng
9/2024, theo kết quả khảo sát Chính phủ điện tử được Liên Hợp quốc công bố, Việt Nam đứng
thứ 71 trong tổng số 193 quốc gia và vùng lãnh thổ, vươn lên 15 bậc so với năm 2022.
Về kinh tế số, Việt Nam tiếp tục tăng trưởng nhanh với tốc độ vào khoảng 20%, nhanh
gấp 3 lần tăng GDP. Tính đến hết năm 2023, số lượt doanh nghiệp nhỏ vừa tiếp cận, tham
gia Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ vừa chuyển đổi số là khoảng 1,1 triệu, tăng 55,6%
so với năm 2022. Đồng thời số lượng hóa đơn điện tử quan thuế đã tiếp nhận xhơn
5,5 tỷ hóa đơn, trong đó có hơn 1,6 tỷ hóa đơn mã, gần 4 tỷ hóa đơn không mã. Đối với xã
hội số đến cuối năm 2023, Bộ Công an đã cấp trên 84,7 triệu thẻ căn cước công dân gắn chip;
kích hoạt 45,5 triệu tài khoản định danh, 34 địa phương đã hoàn thành cấp tài khoản định
danh điện tử ứng dụng VNeID đã được ch hợp thêm các tiện ích: sổ sức khỏe điện tử,
điện tử, kê khai, thông tin số BHXH và nhiều tiện ích khác.
Về vấn đề an toàn, an ninh mạng, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 964/QĐ-TTg
vào ngày 10/8/2022 về phê duyệt chiến lược “An toàn, an ninh mạng quốc gia”, chủ động ứng
phó với các thách thức từ an ninh mạng đến năm 2025 và đưa ra tầm nhìn đến 2030. Mục tiêu
đặt ra là đến năm 2025, Việt Nam sẽ duy trì thứ hạng 25 đến 30 đối với chỉ số an toàn an ninh
mạng (CGI) theo đánh giá của Liên minh Viễn thông quốc tế, đồng thời nâng cao nhận thức
người dân để 80% số người sử dụng internet được nâng cao nhận thức và năng. Tính đến
cuối năm 2023, tổng số hệ thống thông tin của cả nước là gần 3,2 nghìn hệ thống, trong đó số
hệ thống thông tin được phê duyệt cấp độ là hơn 2.000 hệ thống, đạt tỷ lệ 65%, tăng 10,2% so
với năm 2022. Tổng các trang, cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước được đánh giá an
toàn thông tin, và gán nhẵn tín nhiệm mạng là khoảng 3,8 nghìn website.
Cuộc CMCN lần thứ 4 dựa trên nền tảng đột phá công nghệ như trí tuệ nhân tạo (AI),
internet vạn vật (IoT), thực tế ảo,… đã đang được áp dụng trong mọi lĩnh vực, mang lại
những tác động sâu sắc đến đời sống kinh tế, chính trị, xã hội toàn thế giới. Việt Nam với tinh
thần hội nhập sâu rộng đã triển khai những biện pháp để tiếp cận ứng dụng công nghệ mới
nhằm thúc đẩy sự nghiệp đổi mới, trở thành điểm đột phá trong kỷ nguyên vươn mình của dân
tộc.
lOMoARcPSD| 61557118
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 VAI TRÒ CỦA TRÍ THỨC KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY
Trong mọi thời đại lịch sử, tri thức luôn nền tảng của ến bộ hội và đội ngũ trí thức luôn
lực lượng nòng cốt sáng tạo và truyền bá tri thức. Sinh ra trưởng thành trong lòng dân tộc, đội
ngũ trí thức Việt Nam luôn gắn với dân tộc, những đóng góp to lớn quan trọng vào sự
nghiệp dựng nước, giữ ớc và phát triển đất nước. Nhiều thế hệ trí thức, nhiều nhà trí thức đã
trthành những tấm gương sáng ngời v“Tận trung với nước, tận hiếu với dân”. Vì vậy, nhân dân
đã ghi công và tôn vinh trí thức “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”.
Nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò của đội ngũ trí thức sức mạnh của ến bộ khoa học kỹ
thuật trong sự phát triển, Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: Tthức Việt Nam lực lượng
lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong ến trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước hội nhập quốc tế, y dựng kinh tế tri thức, phát triển nền văn hóa Việt Nam ên ến,
đậm đà bản sắc dân tộc. Xây dựng đội ngũ trí thức vững mạnh trực ếp nâng tầm trí tuệ của
dân tộc, sức mạnh của đất nước, nâng cao năng lực lãnh đạo, của Đảng chất lượng hoạt động
của hệ thống chính trị. Đầu tư xây dựng đội ngũ trí thức là đầu tư cho phát triển bền vững”.
Như vậy, y dựng đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu của cách mạng khoa học công nghệ, thúc
đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế là quan trọng và cấp thiết, nhất
trong bối cảnh tác động mạnh mẽ của cách mạng công nghiệp 4.0. Cuộc cách mạng công nghiệp
y (với cả thuận lợi và khó khăn, thời cơ và thách thức) luôn đặt ra yêu cầu cao đối với việc phát
huy vai trò của đội ngũ trí thức. Nói cách khác, vai trò của đội ngũ trí thức khoa học công nghệ
trong cách mạng công nghiệp 4.0 là rất quan trọng và được thể hin những điểm chủ yếu sau:
Một , lực lượng trí thức khoa học công nghệ givai trò ên phong trong việc nghiên
cứu, học tập, quán triệt sâu sắc cách mạng công nghiệp 4.0 với tất cảc sắc thái, sự tác động; cơ
hội thách thức của đối với sự phát triển của đất nước. Trên cơ sở đó, tuyên truyền, phổ biến
kiến thức về cách mạng khoa học công nghệ nói chung và cách mạng công nghiệp 4.0 nói riêng
tới các tầng lớp nhân dân (công nhân, nông dân, doanh nhân, học sinh, sinh viên…); làm cho họ
thấu hiểu đượccơ hội” và “nguy cơ” do cách mạng công nghiệp 4.0 mang đến để họ tự nguyện
chuẩn bị các điều kiện cần thiết, tham gia vào những chương trình, dự án “lập thân, khởi nghiệp”
áp dụng công nghệ mới vào cuộc sống.
Hai là, lực lượng trí thức khoa học – công nghệ không chỉ đi ên phong trong việc nghiên
cứu, phổ biến kiến thức về khoa học – công nghệ, mà còn gương mẫu, say mê trong việc áp dụng
những ến bộ của cách mạng công nghiệp 4.0 vào cuộc sống (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tổ
chức cuộc sống, bảo vệ môi trường, quản xã hội, phát triển y tế, văn hóa, giáo dục đào tạo,
an ninh – quốc phòng…)
Ba , lực lượng trí thức khoa học công nghệ đi đầu, đảm nhận sứ mệnh lịch sử định
ớng, dẫn dắt xã hội thích ứng với cách mạng công nghiệp 4.0, nắm bắt và hiện thực hóa cơ hội
do cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại để đưa đất nước phát triển nhanh, bền vững, ếp cận với
các nước phát triển trên thế giới.
Để thực hiện được vai trò ch cực nói trên, mỗi trí thức cần thường xuyên “rèn đức, luyện tài”,
phát huy nh thần đổi mới, sáng tạo “dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm…”.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61557118
2.Phân tích điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa. Liên hệ với nền kinh tế thị trường Việt Nam?
Ý 1 - Câu 3 trang 21/trang 20 gtrinh- Điều kiện cần là Pcong ldong xh và điều kiện đủ là sự
tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất
Ý 2 - 2.1. Việt Nam có đầy đủ điều kiện phát triển sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa chỉ có thể hình thành và phát triển khi có phân công lao động xã hội và sự
tách biệt về kinh tế giữa các chủ thể sản xuất. Xét trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam, cả hai
điều kiện này đều được đáp ứng đầy đủ.
📌 (1) Phân công lao động xã hội ngày càng rõ nét
● Trước đổi mới (trước năm 1986), nền kinh tế Việt Nam chủ yếu là kinh tế tự cung tự
cấp, sản xuất chưa gắn chặt với thị trường.
● Sau Đổi mới, nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
dẫn đến sự phân công lao động sâu rộng hơn:
○ Nông nghiệp: Trước đây, người dân sản xuất nông nghiệp chủ yếu để tự cung
tự cấp, nhưng hiện nay Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu gạo, cà
phê, hồ tiêu lớn nhất thế giới.
-> theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2024, Việt
Nam đã đạt kỷ lục cả về sản lượng và giá trị xuất khẩu, khoảng 9 triệu tấn với
5,7 tỷ USD, trong năm 2024, Việt Nam đứng thứ 3 thế giới về xuất khẩu gạo
sau Ấn Độ 17 triệu tấn, Thái Lan 10 triệu tấn.
Việt Nam hiện là quốc gia xuất khẩu cà phê lớn thứ hai thế giới, chỉ sau Brazil.
Trong niên vụ 2023–2024, Việt Nam đã xuất khẩu 1,45 triệu tấn cà phê, đạt
doanh thu kỷ lục gần 5,43 tỷ USD. Liên minh châu Âu (EU) là thị trường xuất
khẩu cà phê lớn nhất của Việt Nam trong niên vụ này, với 563.000 tấn, trị giá 2 tỷ USD
○ Công nghiệp: Các ngành sản xuất được chuyên môn hóa cao hơn, từ công
nghiệp chế biến thực phẩm, dệt may đến sản xuất linh kiện điện tử, ô tô.
Trước đây, Việt Nam chủ yếu tham gia vào chuỗi sản xuất toàn cầu ở dạng gia
công và lắp ráp đơn giản (ví dụ: sản xuất dệt may, linh kiện điện tử).Tuy nhiên,
với sự phát triển của các doanh nghiệp lớn như VinFast, Việt Nam đang từng
bước tiến lên những khâu có giá trị cao hơn, từ nghiên cứu, phát triển đến sản
xuất và thương mại quốc tế. VinFast cho thấy sự chuyển đổi của nền kinh tế
Việt Nam từ nền sản xuất nhỏ lẻ sang sản xuất hàng hóa quy mô lớn, có tính
chuyên môn hóa cao hơn, hướng đến xuất khẩu và cạnh tranh toàn cầu. lOMoAR cPSD| 61557118
○ Dịch vụ - công nghệ: Ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong GDP,
năm 2023 đạt khoảng 44,6% tổng GDP. Đặc biệt, công nghệ thông tin, thương
mại điện tử bùng nổ, đóng góp lớn vào kinh tế.
📌 (2) Các chủ thể sản xuất có sự tách biệt về kinh tế
● Trước đổi mới, nền kinh tế mang tính bao cấp, các doanh nghiệp nhà nước chiếm ưu
thế, không có sự cạnh tranh thị trường thực sự.
● Sau đổi mới, nền kinh tế mở cửa, các chủ thể sản xuất có quyền tự chủ trong kinh doanh,
tạo ra sự tách biệt kinh tế rõ ràng:
○ Khu vực kinh tế nhà nước: Các doanh nghiệp nhà nước vẫn đóng vai trò quan
trọng, nhưng không còn độc quyền.
○ Kinh tế tư nhân: Được thừa nhận là động lực quan trọng của nền kinh tế (Nghị
quyết Trung ương 5, khóa XII năm 2017). Theo báo cáo của Tổng cục Thống
kê năm 2024, khu vực kinh tế tư nhân đóng góp gần 45% GDP của cả nước,
hơn 40% vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội, tạo việc làm cho 85% số lao động cả
nước. Khu vực này cũng đóng góp tới 35% tổng kim ngạch nhập khẩu và 25%
tổng kim ngạch xuất khẩu.
○ Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FDI): Thu hút mạnh sau khi Việt Nam gia
nhập WTO (2007). Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam, tính đến ngày
20 tháng 12 năm 2023, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký vào
Việt Nam đạt gần 36,6 tỷ USD, tăng 32,1% so với cùng kỳ năm trước.
3. Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa? Tại sao hàng hóa có hai thuộc tính? Cho ví dụ chứng minh.
Ý 1: Câu 4 trang 22/ gtrinh 20-21
Ý 2: Hàng hoá có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị, hai thuộc tính đó không phải do có
hai loại lao động khác nhau kết tinh trong nó, mà do lao động của người sản xuất hàng hoá có
tính hai mặt: lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
Gthich lao động cụ thể, lao động trừu tượng, mối quan hệ (23 cả hai sách)
Ý 3: Ví dụ: Một chiếc điện thoại có giá trị sử dụng là để liên lạc, giải trí, làm việc, tra cứu thông tin
Gtri hàng hóa: Giá trị của một chiếc điện thoại chính là lao động xã hội cần thiết đã hao phí để
tạo ra nó, bao gồm lao động của công nhân sản xuất (lắp ráp, kiểm tra chất lượng), kỹ sư và
nhà thiết kế (phát triển công nghệ, tối ưu phần mềm), người nghiên cứu sáng tạo (phát minh
công nghệ mới) và các hoạt động gián tiếp khác (quảng cáo, vận chuyển, phân phối). Khi mang lOMoAR cPSD| 61557118
ra trao đổi, giá trị của điện thoại phải được quy đổi ra một hàng hóa khác có giá trị tương
đương, thường là tiền tệ. Ví dụ, một chiếc iPhone có giá trị cao vì chứa đựng nhiều lao động
sáng tạo và công nghệ tiên tiến, nên khi trao đổi, nó phải có mức giá tương xứng để bù đắp
công sức đã bỏ ra. Nếu giá quá thấp, nhà sản xuất không đủ bù đắp chi phí, còn nếu quá cao so
với giá trị thực, có thể không có người mua hoặc bị cạnh tranh từ sản phẩm khác
4.Lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị. Ý nghĩa của việc
nghiên cứu. - Trang 44, 24-25 trong gtrinh
5.Phân tích bản chất và chức năng của tiền. Trg 26-28 hdan
6. Trình bày các quy luật kinh tế của kinh tế thị trường. Phân tích nội dung tác dụng của quy luật giá trị.
Ý 1: tóm tắt 38-39-40-41
Ý 2: chính là phần tác động của qluat gtri (tr 34-35 sách hdan)
7.Phân tích công thức chung của tư bản T- H- T’ Trang 41 sách hdan
8.Thế nào là hàng hóa sức lao động ; tại sao sức lao động là hàng hóa đặc biệt? Tr 42,43 sách hdan
Việc mua, bán hàng hóa thấp hơn hoặc bằng giá trị sẽ không có gtri tang them, nếu người mua
hàng hóa để bán hàng hóa đó cao hơn gtri thì chỉ đc lợi xét về người bán, nhưng xét về người
mua thì lại bị thiệt. Trong nền kinh tế thị trường, mỗi người đóng vai trò là người bán và đồng
thời cũng là người mua. Do đó, nếu được lợi khi bán thi lại bị thiệt khi mua. Lưu thông (mua
bán thông thường) không tạo ra gtri tang them xét trên pvi xã hội
Tuy vậy, C.Mác khẳng định: “ Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không xuất
hiện bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không xuất hiện trong lưu thông”.
Mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản được giải quyết khi trên thị trường xuất hiện một
loại hàng hóa đặc biệt, đó là hàng hóa sức lao động. Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc
biệt … mà có (tr 50 Gtrinh)
9.Phân tích nguồn gốc bản chất giá trị thặng dư; các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư; ý
nghĩa của việc nghiên cứu giá trị thặng dư. (tr 137- 50 gtrinh hdan) 10.
Phân tích các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường? Ý
nghĩa thực tiễn? (55-60 shd) 11.
Trình bày nguyên nhân hình thành và những đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền
trongCNTB? Những biểu hiện mới về kinh tế của độc quyền trong CNTB ngày nay? (72 -73
gtrinh và 79 là đặc điểm) lOMoAR cPSD| 61557118
I. Những biểu hiện mới của tích tụ và tập trung tư bản trong chủ nghĩa tư bản độc quyền ngày nay
1. Sự hình thành các tập đoàn đa lĩnh vực kiểu mới (Concern và Conglomerate)
Trong thời đại ngày nay, tập trung tư bản không chỉ dừng lại ở một ngành cụ thể mà còn lan
rộng theo chiều ngang và dọc, hình thành các tập đoàn kinh tế đa ngành (concern) và tập
đoàn hỗn hợp
(conglomerate). Các concern hiện đại như Samsung (Hàn Quốc) không chỉ
sản xuất điện thoại, mà còn kinh doanh bảo hiểm, xây dựng, ngân hàng và công nghệ. Trong
khi đó, các conglomerate như General Electric (Mỹ) hoạt động cả trong lĩnh vực điện tử, tài
chính, y tế, truyền thông… Điều này thể hiện sự tích tụ tư bản với quy mô cực lớn, không
giới hạn lĩnh vực và địa lý, gia tăng sức mạnh kiểm soát của các tập đoàn.
2. Mua bán, sáp nhập doanh nghiệp (M&A) như một công cụ tập trung tư bản nhanh chóng
Thay vì phát triển hữu cơ, ngày nay nhiều tập đoàn sử dụng hình thức thâu tóm đối thủ qua
M&A để mở rộng quy mô và loại bỏ cạnh tranh. Một ví dụ điển hình là việc Facebook (nay
là Meta)
đã mua lại Instagram và WhatsApp, biến mình thành người chơi thống trị trong lĩnh
vực mạng xã hội toàn cầu. Hình thức này giúp đẩy nhanh quá trình tập trung tư bản, đồng
thời khiến thị trường rơi vào tay một số ít ông lớn.
3. Tích tụ tư bản thông qua sở hữu dữ liệu và công nghệ
Khác với thời kỳ đầu, tích tụ tư bản ngày nay không chỉ dựa vào máy móc, nhà xưởng mà còn
dựa vào dữ liệu lớn (big data)công nghệ lõi. Các công ty như Alphabet (Google) hay
Amazon tích lũy tư bản bằng cách nắm giữ lượng dữ liệu khổng lồ về hành vi người dùng, từ
đó chi phối quảng cáo, thị trường và cả hành vi tiêu dùng. Dữ liệu trở thành "tư liệu sản xuất
mới", là cơ sở để mở rộng vốn tư bản kiểu mới.
4. Sự nổi lên của các tập đoàn nền tảng (platform monopoly)
Một biểu hiện đặc trưng của độc quyền hiện đại là các doanh nghiệp kiểm soát nền tảng số
nơi người bán và người mua buộc phải tương tác qua đó. Ví dụ, Amazon, Alibaba, Shopee...
đều hoạt động như các nền tảng kết nối thị trường, và kiểm soát dòng lưu chuyển hàng hóa,
thanh toán, thậm chí cả dữ liệu thị trường
. Những tập đoàn này không cần sở hữu sản phẩm
mà vẫn kiểm soát được thị trường – một hình thức độc quyền mềm nhưng sâu rộng.
✳ II. Biểu hiện mới về sự phân chia lãnh thổ ảnh hưởng dưới sự chi phối của các tập đoàn độc quyền lOMoAR cPSD| 61557118
1. Các tập đoàn xuyên quốc gia định hình chuỗi giá trị toàn cầu
Các tập đoàn độc quyền hiện nay không chỉ hoạt động trong một nước mà còn trải dài chuỗi
sản xuất ra toàn cầu. Họ định hình lại bản đồ sản xuất thế giới, phân bố các công đoạn theo
hướng có lợi nhất cho mình. Ví dụ: Apple thiết kế sản phẩm tại Mỹ, sản xuất tại Trung Quốc
và Việt Nam, lắp ráp tại Ấn Độ, nhưng lợi nhuận chủ yếu quay về trụ sở chính. Điều này làm
cho các quốc gia trở nên phụ thuộc vào mạng lưới toàn cầu hóa do các tập đoàn chi phối.
2. Sự can thiệp kinh tế vào chính sách quốc gia
Tập đoàn lớn có khả năng gây ảnh hưởng đến chính phủ các nước thông qua vận động hành
lang, điều chỉnh luật chơi và đàm phán các hiệp định thương mại có lợi cho mình. Ví dụ,
các công ty dược phẩm lớn như Pfizer, Moderna có thể gây áp lực để được bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ trong các hiệp định như TRIPS, gây khó khăn cho các nước đang phát triển trong
việc tiếp cận vaccine COVID-19 giá rẻ. Điều này cho thấy sự tác động đến lãnh thổ và chủ
quyền kinh tế
của các nước nhỏ.
3. Chi phối dòng đầu tư và tài nguyên tại các nước đang phát triển
Thông qua các hình thức như đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), các tập đoàn độc quyền kiểm
soát tài nguyên thiên nhiên, đất đai, và thậm chí cả hạ tầng ở nhiều nước nghèo. Một ví dụ
tiêu biểu là các công ty khai khoáng của Trung Quốc và Mỹ hoạt động ở châu Phi – nơi họ
kiểm soát các mỏ kim loại quý như cobalt, lithium – tài nguyên quan trọng cho pin và công
nghệ cao. Điều này tạo nên sự tái cấu trúc không gian kinh tế toàn cầu theo hướng bất bình
đẳng, tập trung quyền lực vào tay các tập đoàn.
12. Phân tích tính tất yếu khách quan của việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
13.Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
14. Phân tích những nhiệm vụ chủ yếu để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
15.Phân tích tính tất yếu, nội dung cơ bản của quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam
16. Phân tích quan điểm và những giải pháp để thực hiện CNH,HĐH ở VN trong bối cảnh cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư?
17.Phân tích tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế và những tác động của hội nhập kinh tế
quốc tế đối với Việt Nam.
18.Trình bày những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển của Việt Nam. lOMoAR cPSD| 61557118
1. Tiền là tư bản? – gthich như trang 48 gtrinhSai.
🔹 Bản thân tiền không phải là tư bản. Tiền chỉ trở thành tư bản khi nó được sử dụng trong
quá trình sản xuất với mục đích tạo ra giá trị thặng dư. Trong chủ nghĩa tư bản, tiền chỉ trở
thành tư bản khi được nhà tư bản sử dụng để mua sức lao động và tư liệu sản xuất, từ đó tạo ra giá trị thặng dư.
2. Sức lao động là hàng hóa đặc biệt? – phía trên đã gthichĐúng.
🔹 Sức lao động là hàng hóa đặc biệt vì khi tiêu dùng nó (tức là khi người lao động làm việc),
nó có khả năng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó. Đây chính là cơ sở để tạo ra giá
trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản.
3. Giá trị thặng dư là giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm
thuêsáng tạo ra bị nhà tư bản chiếm đoạt?Đúng.
🔹 Theo học thuyết giá trị thặng dư của Mác, công nhân tạo ra một giá trị lớn hơn giá trị sức
lao động mà họ được trả lương. Phần giá trị dư ra này gọi là giá trị thặng dư, và nó bị nhà tư
bản chiếm đoạt mà không trả công cho người lao động.
4. Bản chất của giá trị thặng dư là quan hệ bóc lột của giai cấp tư sản với lao động làm
thuê? – trang 56 gtrinh lOMoAR cPSD| 61557118 ✅ Đúng.
🔹 Giá trị thặng dư thể hiện quan hệ bóc lột giữa nhà tư bản và người lao động làm thuê. Nhà
tư bản mua sức lao động với giá trị thấp hơn giá trị mà sức lao động đó tạo ra, do đó chiếm
đoạt phần giá trị thặng dư. Đây là cơ sở của sự bóc lột tư bản chủ nghĩa.
5. Thời gian lao động tất yếu cũng là thời gian lao động cần thiết?Đúng.
🔹 Thời gian lao động tất yếu là thời gian mà người lao động cần làm việc để tạo ra giá trị
tương đương với giá trị sức lao động của mình (tức là giá trị mà họ nhận được dưới dạng tiền
lương). Đây cũng chính là thời gian lao động cần thiết theo cách hiểu của kinh tế chính trị Mác - Lênin.
Cả hai thuật ngữ này đều chỉ khoảng thời gian mà người lao động phải làm việc để tạo ra
một lượng giá trị ngang bằng với giá trị sức lao động của họ, tức là giá trị của những tư liệu
sinh hoạt cần thiết để duy trì và tái sản xuất sức lao động.
Sau khi hoàn thành thời gian lao động tất yếu (hay thời gian lao động cần thiết), phần thời gian
còn lại trong ngày lao động chính là thời gian lao động thặng dư, trong đó người lao động tạo
ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
6. Tích lũy tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư?Đúng.
🔹 Tích lũy tư bản là quá trình nhà tư bản sử dụng giá trị thặng dư thu được không phải để
tiêu dùng cá nhân, mà để mở rộng sản xuất bằng cách đầu tư thêm vào tư liệu sản xuất và sức
lao động. Điều này làm cho giá trị thặng dư được "tư bản hóa", nghĩa là chuyển hóa thành tư
bản mới để tiếp tục tái sản xuất mở rộng.
1. Sản xuất hàng hóa là nền sản xuất để trao đổi mua bán?Đúng.
🔹 Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm được sản xuất ra không phải để
tiêu dùng trực tiếp, mà để trao đổi hoặc mua bán trên thị trường.
🔹 Đặc trưng của sản xuất hàng hóa là có sự phân công lao động xã hội, mỗi người sản xuất
một loại hàng hóa nhất định và trao đổi để thỏa mãn nhu cầu.
Kết luận: Đúng. lOMoAR cPSD| 61557118
2. Phân công lao động xã hội là điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa?Đúng.
🔹 Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hóa sản xuất giữa các ngành, nghề, vùng
miền… Điều này dẫn đến việc người sản xuất không tự cung tự cấp mà phải trao đổi sản
phẩm với nhau, từ đó hình thành sản xuất hàng hóa.
🔹 Nếu không có phân công lao động xã hội, mỗi người tự làm ra mọi thứ mình cần thì sẽ
không có trao đổi hàng hóa.
Kết luận: Đúng.
3. Hàng hóa là giá trị sử dụng và giá trị?
* Cần có 2 thuộc tính ms thành hàng hóa (gthich đnghia hàng hóa trc r pitch theo đnghia)
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu con người thông qua
trao đổi, và có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.
● 🔹 Giá trị sử dụng: Là công dụng của hàng hóa, khả năng thỏa mãn nhu cầu con người.
🔹 Giá trị: Là lao động xã hội kết tinh trong hàng hóa, biểu hiện thông qua trao đổi.
Kết luận: Đúng.
4. Giá trị sử dụng quyết định giá trị hàng hóa?Sai.
🔹 Giá trị sử dụng và giá trị là hai thuộc tính khác nhau của hàng hóa, nhưng giá trị sử
dụng không quyết định giá trị của hàng hóa.
🔹 Giá trị hàng hóa được quyết định bởi lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra nó.
Giá trị sử dụng chỉ ảnh hưởng đến việc hàng hóa có được thị trường chấp nhận hay không,
nhưng không quyết định giá trị trao đổi của nó. ❌ Kết luận: Sai.
1 Giải thích khái niệm lOMoAR cPSD| 61557118
Giá trị sử dụng: Công dụng của hàng hóa, khả năng thỏa mãn nhu cầu con người. ○
Ví dụ: Điện thoại giúp liên lạc, ô tô giúp di chuyển.
Giá trị hàng hóa: Được quyết định bởi hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa.
○ Đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để tạo ra sản phẩm đó.
2 Giá trị sử dụng có ảnh hưởng nhưng không quyết định giá trị hàng hóa
● Giá trị hàng hóa chủ yếu phụ thuộc vào lượng lao động cần thiết để tạo ra nó, chứ
không phải vào công dụng của hàng hóa.
Ví dụ 1: Sản phẩm công nghệ (điện thoại, máy tính, AI, phần mềm,...)
○ Công dụng của chúng rất lớn, nhưng giá trị của chúng lại phụ thuộc vào công
sức nghiên cứu, thiết kế, lập trình, sản xuất linh kiện.
○ Một phần mềm có giá trị cao vì hàng nghìn giờ lao động của lập trình viên, chứ
không phải chỉ vì nó tiện lợi.
Ví dụ 2: Ô tô, xe máy
○ Giá trị không chỉ nằm ở việc nó giúp con người di chuyển, mà nằm ở việc công
nhân phải có tay nghề, bỏ sức lao động và thời gian lắp ráp, kiểm định tỉ mỉ.
3 Kết luận
💡 Giá trị sử dụng không quyết định giá trị hàng hóa, mà chỉ là điều kiện để hàng hóa có
thể trao đổi trên thị trường. Giá trị hàng hóa thực chất được quyết định bởi lượng lao
động xã hội cần thiết để sản xuất ra nó.

5. Hàng hóa có hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị vì lao động của người sản xuất
hàng hóa có hai tính chất?Đúng.
🔹 Lao động của người sản xuất hàng hóa có hai tính chất:
Lao động cụ thể: Tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
Lao động trừu tượng: Tạo ra giá trị của hàng hóa. lOMoAR cPSD| 61557118
🔹 Vì có hai loại lao động này nên hàng hóa có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị.
Kết luận: Đúng.
6. Tăng cường độ lao động cũng như tăng năng suất lao động? - Sai.
🔹 Cường độ lao động là mức độ hao phí lao động trong một đơn vị thời gian, còn năng suất
lao động là lượng sản phẩm sản xuất được trong một đơn vị thời gian.
🔹 Khi tăng cường độ lao động (tức là làm việc nhanh hơn, vất vả hơn), tổng sản lượng tăng
nhưng giá trị một đơn vị hàng hóa không đổi.
Cường độ lao động là khái niệm nói lên mức độ khẩn trương, là sự căng thẳng mệt nhọc của
người lao động. Vì vậy, khi cường độ lao động tăng lên, thì lượng lao động hao phí trong cùng
một đơn vị thời gian cũng tăng lên và lượng sản phẩm được tạo ra cũng tăng lên tương đương,
còn lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm thì không đổi.
🔹 Khi tăng năng suất lao động (nhờ công nghệ, cải tiến sản xuất), giá trị một đơn vị hàng
hóa giảm vì mỗi hàng hóa chứa ít lao động hơn.
Năng suất lao động xã hội càng tăng, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng
hóa càng giảm, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng ít. Ngược lại, năng suất lao dộng
xã hội càng giảm, thì thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa càng tăng và
lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng nhiều ❌ Kết luận: Sai.
7. Tiền là hàng hóa đặc biệt vì nó có giá trị và giá trị sử dụng?Sai.
🔹 Tiền là hàng hóa đặc biệt, nhưng không phải vì nó có giá trị và giá trị sử dụng. 🔹
Tiền đặc biệt vì nó làm thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương tiện cất trữ,
phương tiện thanh toán và tiền tệ thế giới
.
🔹 Giá trị sử dụng của tiền không nằm ở việc thỏa mãn nhu cầu trực tiếp mà ở khả năng đóng
vai trò trung gian trao đổi. ❌ Kết luận: Sai. lOMoAR cPSD| 61557118
Duy nhất có tiền là loại hàng hóa đóng vai trò là vật ngang giá chung, thống nhất, biểu hiện đc
gtri của các loại hàng hóa khác.
8. Quy luật giá trị là quy luật kinh tế chung của mọi nền sản xuất?Sai.
🔹 Quy luật giá trị chỉ tồn tại trong nền sản xuất hàng hóa chứ không phải quy luật kinh
tế chung của mọi nền sản xuất.
🔹 Ví dụ: Trong kinh tế tự nhiên (sản xuất để tự cung tự cấp), quy luật giá trị không tồn tại.
Trong chủ nghĩa xã hội (lý tưởng), nền kinh tế có thể vận hành theo kế hoạch hóa thay vì quy luật giá trị.
Nền kinh tế dựa trên trợ cấp nhà nước (Ví dụ: Hệ thống giáo dục, y tế công ở một số nước Bắc Âu)
Ví dụ: Ở Phần Lan, giáo dục từ mầm non đến đại học miễn phí hoàn toàn, không
phụ thuộc vào quy luật cung – cầu hay giá trị lao động.
Giải thích: Khi một dịch vụ không vận hành theo nguyên tắc trao đổi hàng hóa, giá
trị sử dụng quan trọng hơn giá trị kinh tế, và quy luật giá trị không thể chi phối hoàn toàn. ❌ Kết luận: Sai. lOMoAR cPSD| 61557118
7. Chi phí sản xuất là chi phí thực tế để sản xuất hàng hóa?Sai.
Chi phí sản xuất TBCNchi phí tư bản bỏ ra để mua tư liệu sản xuất (c) và sức
lao động (v)
, không bao gồm giá trị thặng dư (m). •
Trong khi chi phí thực tế bao gồm toàn bộ lao động (cả lao động quá khứ và lao động
sống), nghĩa là gồm cả m.
👉 Vậy, chi phí sản xuất của nhà tư bản thấp hơn chi phí thực tế của xã hội.
8. Lợi nhuận là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư?Đúng.
Lợi nhuận (p) là phần dôi ra giữa giá bán và chi phí sản xuất, tức là: p=mp = mp=m
o Nhưng do nhà tư bản không thấy rõ nguồn gốc m, nên lợi nhuận được hiểu
như kết quả của toàn bộ tư bản ứng trước (c + v), làm m "ẩn mình". 👉
Vì thế, lợi nhuận là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư.
9. Lợi nhuận thương nghiệp là kết quả của sự trao đổi không ngang giá?Sai.
Trong chủ nghĩa tư bản, lợi nhuận thương nghiệp là một phần của giá trị thặng dư do
nhà tư bản công nghiệp tạo ra, được nhường lại cho nhà tư bản thương nghiệp. •
Trao đổi vẫn diễn ra ngang giá giữa thương nhân và nhà sản xuất (giá cả sản xuất).
👉 Không phải do gian lận hay trao đổi không ngang giá.
10. Tư bản cho vay là một loại tư bản đặc biệt?Đúng.
Tư bản cho vay là tư bản không trực tiếp tham gia sản xuất, mà được cho người khác
vay để thu lợi tức. •
khác với tư bản sản xuất hay thương nghiệp, vì người cho vay chỉ chuyển quyền sử dụng vốn.
👉 Nên đây là một hình thức đặc biệt của tư bản.
11. Trong nông nghiệp giá cả sản xuất do điều kiện sản xuất tốt nhất quyết định?Sai.
Trong nông nghiệp, do điều kiện đất đai khác nhau, nên giá cả sản xuất do điều kiện
sản xuất kém nhất (biên giới)
quyết định. lOMoAR cPSD| 61557118 •
Người sản xuất ở đất tốt thu được địa tô chênh lệch, nhưng giá vẫn dựa vào chi phí cao nhất còn có lãi.
👉 Không phải điều kiện tốt nhất.
Chương 4: Chủ nghĩa tư bản độc quyền 1.
Sự phát triển của LLSX là một nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của độc
quyền?Đúng.
Khi Lực lượng sản xuất (LLSX) phát triển mạnh, quy mô doanh nghiệp tăng lên, yêu
cầu vốn lớn, trình độ kỹ thuật cao → dẫn tới xu hướng liên kết, sát nhập → độc quyền hình thành. 2.
Cạnh tranh là một trong những nguyên nhân dẫn đến độc quyền?Đúng.
Cạnh tranh gay gắt buộc các doanh nghiệp yếu phải rút lui hoặc bị sáp nhập. •
Doanh nghiệp mạnh sẽ thống lĩnh thị trường, dần hình thành độc quyền. 👉
Cạnh tranh dẫn đến tập trung sản xuất → độc quyền. 3.
Độc quyền nhà nước là sự dung hợp giữa độc quyền tư nhân và nhà
nước?Đúng.
Độc quyền nhà nước là hình thức trong đó nhà nước và các tập đoàn tư bản lớn
cùng tham gia điều hành nền kinh tế
vì lợi ích của giai cấp tư sản.
👉 Là sự kết hợp giữa sức mạnh chính trị của nhà nước và sức mạnh kinh tế của tư bản độc quyền. 4.
CNTB độc quyền nhà nước là nấc thang phát triển mới của CNTBĐQ?Đúng.
Đây là giai đoạn cao hơn, khi nhà nước trực tiếp can thiệp vào kinh tế để phục vụ lợi
ích của các tập đoàn độc quyền. •
sự phát triển mới của chủ nghĩa tư bản độc quyền. 5.
Trong nền kinh tế thị trường độc quyền vừa có tác động tích cực vừa có
tác động tiêu cực? lOMoAR cPSD| 61557118 ✅ Đúng.
Tích cực: Độc quyền có thể đầu tư lớn vào R&D, tiết kiệm chi phí, phát triển công nghệ. •
Tiêu cực: Kiềm chế cạnh tranh, nâng giá, thao túng thị trường, làm giàu cho thiểu số.
👉 Có hai mặt: thúc đẩy & kìm hãm sự phát triển. •
Cuộc CMCN 4.0 đã thúc đẩy sự phổ biến của ứng dụng công nghệ. Các doanh nghiệp
được tiếp cận với các tiến bộ kỹ thuật như chương trình tự động hóa, trí tuệ nhân tạo,...
tối ưu hóa quy trình sản xuất, nâng cao hiệu quả công việc. Sự phổ biến của thông tin
còn hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận khách hàng trên toàn cầu thông qua hình thức
marketing trực tuyến, tạo ra mô hình kinh doanh linh hoạt. Ứng dụng công nghệ đã và
đang giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng thị trường toàn cầu. •
Về phía người lao động, những đổi mới công nghệ đã tạo ra cơ hội học tập, nâng cao
kỹ năng công nghệ. Công nghệ thông tin đã tạo ra một phương thức làm việc mới với
lợi thế linh hoạt, thuận tiện và hiệu quả hơn. Song song với việc thay thế các công việc
truyền thống, thời kỳ CMCN 4.0 cũng mở ra nhiều ngành nghề mới trong lĩnh vực công
nghệ, kỹ thuật số, góp phần mở rộng thị trường việc làm với mức thu nhập cao hơn cho
người lao động, song cũng đặt ra những thách thức về trình độ chuyên môn. •
Những lợi ích này cũng đi kèm với yêu cầu doanh nghiệp và người lao động thích ứng
với các tiến bộ công nghệ, kỹ thuật, đảm bảo nền kinh tế bền vững. Để thích ứng, nhà
nước Việt Nam cần chú trọng hơn nữa các chính sách đầu tư vào công cuộc đổi mới
sáng tạo tại doanh nghiệp, đào tạo nhân lực công nghệ cao vào phổ cập công nghệ trên
toàn quốc, đảm báo phát triển kinh tế - xã hội bền vững, hiệu quả. •
2.2.3. Hỗ trợ đổi mới phương thức quản lý •
Trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0, việc đổi mới phương thức quản lý trở thành yếu tố cốt
lõi để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và chính phủ Việt Nam. •
Đối với doanh nghiệp, công cuộc đổi mới sáng tạo trong thời kỳ CMCN 4.0 là yếu tố
cốt lõi để ứng phó với những biến động của nền kinh tế thị trường. Áp dụng các công
cụ quản lý hiện đại dựa trên công nghệ số là cần thiết để có thể thích ứng với bối cảnh
kinh tế số, tối ưu hóa sức lao động, cải thiện dịch vụ khách hàng và tăng khả năng cạnh
tranh. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa tận dụng triệt để các công cụ
này, dẫn đến hiệu quả hoạt động chưa cao. Theo Thứ trưởng Bùi Thế Duy, "doanh
nghiệp cần đổi cả phương thức quản lý, phương thức kinh doanh", điều này cũng đặt ra
yêu cầu về những chính sách thiết yếu để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các công cụ quản
lý phù hợp với công nghệ mới. •
Chính phủ cần đổi mới tư duy quản lý và điều hành để đáp ứng yêu cầu phát triển trong
kỷ nguyên mới, tạo ra nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Chính phủ
đề ra yêu cầu khẩn trương chuyển đổi, xây dựng nhà nước quản trị quốc gia hiệu quả,
phù hợp với xu hướng quản trị mới, trong đó đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại
của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Hiện nay, nước ta đang tích cực đẩy nhanh
lộ trình xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số, áp dụng chuyển đổi số, nhằm cải
thiện phương thức quản lý, vận hành của Chính phủ, hiện đại hóa thủ tục hành chính,
nâng cao tính công khai, minh bạch và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà lOMoAR cPSD| 61557118
nước. Đồng thời, việc áp dụng lưu thông dữ liệu cũng góp phần hướng tới đơn giản hóa
các thủ tục hành chính, giảm thiểu thời gian, chi phí, áp lực cho người dân trong đời sống xã hội. •
Công cuộc đổi mới phương thức quản lý trong cả khu vực doanh nghiệp và chính phủ
là xu hướng tất yếu để bắt kịp với sự phát triển của cuộc CMCN 4.0, thích ứng với sự
biến đổi toàn cầu, nâng cao vị thế, năng lực cạnh tranh quốc gia,, hướng tới nền kinh tế
hiện đại, chuyên nghiệp, rút ngắn khoảng cách với các quốc gia phát triển trên thế giới.
2.3. Chính sách của Đảng và Chính phủ trong tiến trình đổi mới sáng tạo của thời kỳ cách mạng công nghệ 4.0
Nhằm thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số, hiện đại hóa đất nước và nâng cao hiệu quả
quản lý, Đảng và Chính phủ cùng các cơ quan ban ngành đã ban hành những chính sách và
nghị quyết, đồng thời mở các chương trình tọa đàm liên quan đến chuyển đổi và xây dựng chiến
lược trong thời kỳ CMCN 4.0.
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính Trị về một số chủ trương,
chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã đề ra những chủ
trương, chính sách nhằm thúc đẩy tinh thần chủ động tham gia vào cuộc CMCN 4.0 của nước
ta, tập trung vào các lĩnh vực chuyển đổi số, kinh tế số, đổi mới sáng tạo và phát triển nguồn
nhân lực. Trong đó đề ra những quan điểm chỉ đạo rõ ràng: CMCN 4.0 mang đến những cơ hội
nhưng cũng đặt ra rất nhiều thách thức lớn cho Việt Nam, buộc nước ta cần chủ động nắm bắt
cơ hội để phát triển. Bên cạnh đó, chuyển đổi số cần đi đôi với ổn định chính trị- xã hội, đảm
bảo quốc phòng - an ninh, nhà nước đóng vai trò kiến tạo, doanh nghiệp là lực lượng nòng cốt,
nhà nước và doanh nghiệp cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới để nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia trong tiến trình đổi mới sáng tạo. Bộ Chính trị đã đề ra những mục tiêu cụ thể
cho Việt Nam đến năm 2025 và đến năm 2030, đồng thời đưa ra những nhiệm vụ và giải pháp
chủ yếu để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số toàn diện tại nước ta bao gồm hoàn thiện thể chế,
phát triển hạ tầng số, phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp
và tăng cường hợp tác quốc tế. Nghị quyết số 52-NQ/TW đóng vai trò quan trọng và là kim chỉ
nam trong việc định hướng và thúc đẩy quá trình chuyển đổi số của nước ta, tạo điều kiện để
Việt Nam tận dụng tối đa tiềm năng từ CMCN 4.0 để phát triển toàn diện.
Ngày 03/06/2020 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg phê
duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đề ra
những mục tiêu cơ bản trong quá trình chuyển đổi số của Việt Nam đến năm 2025 và 2030,
trong đó xác định các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể để thúc đẩy chuyển đổi số trong 3 lĩnh vực
chính phủ số, kinh tế số và xã hội số, đề ra mục tiêu cơ bản đến năm 2030, tỷ lệ dân số có tài
khoản thanh toán điện tử là trên 80%. Quyết định số 749/QĐ-TTg năm 2020 quy định 6 nhiệm
vụ, giải pháp nền móng cho chuyển đổi số bao gồm: chuyển đổi nhận thức; kiến tạo thể chế;
phát triển hạ tầng số; phát triển nền tảng số; tạo lập niềm tin, bảo đảm an toàn, an ninh mạng;
hợp tác quốc tế, nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số. Đồng thời,
Quyết định cũng đưa ra tầm nhìn chuyển đổi số đối với Việt Nam đến năm 2030, Việt Nam trở
thành quốc gia số ổn định và thịnh vượng, tiên phong thử nghiệm các công nghệ và mô hình
mới, đổi mới căn bản và toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ cũng như hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức làm việc của người dân với mục tiêu
bắt nhịp với thời đại cách mạng 4.0 toàn cầu, tăng cường an ninh mạng và phát triển nhân lực lOMoAR cPSD| 61557118
số, cũng như thúc đẩy tiến trình giao lưu, hợp tác quốc tế. 2.4. Thực tiễn triển khai chuyển đổi
số của Việt Nam trong những năm gần đây
Theo Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Truyền thông, ông Nguyễn Mạnh Hùng
cho rằng Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tiên trên thế giới ban hành chương trình
hay chiến lược về Chuyển đổi số quốc gia, đưa Việt Nam trở thành quốc gia có nhận thức về
chuyển đổi số song hành cùng các quốc gia tiên tiến trên thế giới. Hòa vào tiến trình đổi mới
sáng tạo của cuộc cách mạng công nghệ 4.0, trong những năm vừa qua, Việt Nam đã có những
bước phát triển và tầm nhìn mới vượt trội. Xu hướng số hóa hay công cuộc chuyển đổi số đang
xuất hiện ở mọi lĩnh vực từ thương mại, tài chính - ngân hàng cho đến y tế giáo dục, du lịch và logistic.
Đối với chính phủ số, Đảng và nhà nước đã xác định đẩy nhanh chuyển đổi số bằng nền
tảng công nghệ, năm 2024, nền tảng số quốc gia được các bộ ngành và địa phương huy động
nhiều nguồn nhân lực để triển khai. Bộ Khoa học Công nghệ và Truyền thông đã ban hành
chương trình phát triển, thúc đẩy sử dụng các nền tảng số quốc gia gồm 38 nền tảng: 8 nền tảng
cho Chính phủ, 12 cho kinh tế số, 11 cho xã hội số và 7 nền tảng đa mục tiêu. Trong năm 2024,
khối cơ quan nhà nước đã tích cực triển khai nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu quốc gia với mức
chia sẻ hơn 81 triệu giao dịch mỗi tháng. Đồng thời ứng dụng VNeID được triển khai trên toàn
quốc đã mang lại lợi ích thiết thực cho người dân cũng như công tác quản lý nhà nước. Tháng
9/2024, theo kết quả khảo sát Chính phủ điện tử được Liên Hợp quốc công bố, Việt Nam đứng
thứ 71 trong tổng số 193 quốc gia và vùng lãnh thổ, vươn lên 15 bậc so với năm 2022.
Về kinh tế số, Việt Nam tiếp tục tăng trưởng nhanh với tốc độ vào khoảng 20%, nhanh
gấp 3 lần tăng GDP. Tính đến hết năm 2023, số lượt doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận, tham
gia Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số là khoảng 1,1 triệu, tăng 55,6%
so với năm 2022. Đồng thời số lượng hóa đơn điện tử cơ quan thuế đã tiếp nhận và xử lý là hơn
5,5 tỷ hóa đơn, trong đó có hơn 1,6 tỷ hóa đơn có mã, gần 4 tỷ hóa đơn không mã. Đối với xã
hội số đến cuối năm 2023, Bộ Công an đã cấp trên 84,7 triệu thẻ căn cước công dân gắn chip;
kích hoạt 45,5 triệu tài khoản định danh, có 34 địa phương đã hoàn thành cấp tài khoản định
danh điện tử và ứng dụng VNeID đã được tích hợp thêm các tiện ích: sổ sức khỏe điện tử, ví
điện tử, kê khai, thông tin số BHXH và nhiều tiện ích khác.
Về vấn đề an toàn, an ninh mạng, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 964/QĐ-TTg
vào ngày 10/8/2022 về phê duyệt chiến lược “An toàn, an ninh mạng quốc gia”, chủ động ứng
phó với các thách thức từ an ninh mạng đến năm 2025 và đưa ra tầm nhìn đến 2030. Mục tiêu
đặt ra là đến năm 2025, Việt Nam sẽ duy trì thứ hạng 25 đến 30 đối với chỉ số an toàn an ninh
mạng (CGI) theo đánh giá của Liên minh Viễn thông quốc tế, đồng thời nâng cao nhận thức
người dân để 80% số người sử dụng internet được nâng cao nhận thức và kĩ năng. Tính đến
cuối năm 2023, tổng số hệ thống thông tin của cả nước là gần 3,2 nghìn hệ thống, trong đó số
hệ thống thông tin được phê duyệt cấp độ là hơn 2.000 hệ thống, đạt tỷ lệ 65%, tăng 10,2% so
với năm 2022. Tổng các trang, cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước được đánh giá an
toàn thông tin, và gán nhẵn tín nhiệm mạng là khoảng 3,8 nghìn website.
Cuộc CMCN lần thứ 4 dựa trên nền tảng đột phá công nghệ như trí tuệ nhân tạo (AI),
internet vạn vật (IoT), thực tế ảo,… đã và đang được áp dụng trong mọi lĩnh vực, mang lại
những tác động sâu sắc đến đời sống kinh tế, chính trị, xã hội toàn thế giới. Việt Nam với tinh
thần hội nhập sâu rộng đã triển khai những biện pháp để tiếp cận và ứng dụng công nghệ mới
nhằm thúc đẩy sự nghiệp đổi mới, trở thành điểm đột phá trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc. lOMoAR cPSD| 61557118
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 VÀ VAI TRÒ CỦA TRÍ THỨC KHOA HỌC –
CÔNG NGHỆ TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY
Trong mọi thời đại lịch sử, tri thức luôn là nền tảng của tiến bộ xã hội và đội ngũ trí thức luôn là
lực lượng nòng cốt sáng tạo và truyền bá tri thức. Sinh ra và trưởng thành trong lòng dân tộc, đội
ngũ trí thức Việt Nam luôn gắn bó với dân tộc, có những đóng góp to lớn và quan trọng vào sự
nghiệp dựng nước, giữ nước và phát triển đất nước. Nhiều thế hệ trí thức, nhiều nhà trí thức đã
trở thành những tấm gương sáng ngời về “Tận trung với nước, tận hiếu với dân”. Vì vậy, nhân dân
đã ghi công và tôn vinh trí thức “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”.
Nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò của đội ngũ trí thức và sức mạnh của tiến bộ khoa học – kỹ
thuật trong sự phát triển, Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: “Trí thức Việt Nam là lực lượng
lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và hội nhập quốc tế, xây dựng kinh tế tri thức, phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc. Xây dựng đội ngũ trí thức vững mạnh là trực tiếp nâng tầm trí tuệ của
dân tộc, sức mạnh của đất nước, nâng cao năng lực lãnh đạo, của Đảng và chất lượng hoạt động
của hệ thống chính trị. Đầu tư xây dựng đội ngũ trí thức là đầu tư cho phát triển bền vững”.
Như vậy, xây dựng đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu của cách mạng khoa học – công nghệ, thúc
đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế là quan trọng và cấp thiết, nhất
là trong bối cảnh tác động mạnh mẽ của cách mạng công nghiệp 4.0. Cuộc cách mạng công nghiệp
này (với cả thuận lợi và khó khăn, thời cơ và thách thức) luôn đặt ra yêu cầu cao đối với việc phát
huy vai trò của đội ngũ trí thức. Nói cách khác, vai trò của đội ngũ trí thức khoa học – công nghệ
trong cách mạng công nghiệp 4.0 là rất quan trọng và được thể hiện ở những điểm chủ yếu sau: –
Một là, lực lượng trí thức khoa học – công nghệ giữ vai trò tiên phong trong việc nghiên
cứu, học tập, quán triệt sâu sắc cách mạng công nghiệp 4.0 với tất cả các sắc thái, sự tác động; cơ
hội và thách thức của nó đối với sự phát triển của đất nước. Trên cơ sở đó, tuyên truyền, phổ biến
kiến thức về cách mạng khoa học – công nghệ nói chung và cách mạng công nghiệp 4.0 nói riêng
tới các tầng lớp nhân dân (công nhân, nông dân, doanh nhân, học sinh, sinh viên…); làm cho họ
thấu hiểu được “cơ hội” và “nguy cơ” do cách mạng công nghiệp 4.0 mang đến để họ tự nguyện
chuẩn bị các điều kiện cần thiết, tham gia vào những chương trình, dự án “lập thân, khởi nghiệp”
áp dụng công nghệ mới vào cuộc sống. –
Hai là, lực lượng trí thức khoa học – công nghệ không chỉ đi tiên phong trong việc nghiên
cứu, phổ biến kiến thức về khoa học – công nghệ, mà còn gương mẫu, say mê trong việc áp dụng
những tiến bộ của cách mạng công nghiệp 4.0 vào cuộc sống (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tổ
chức cuộc sống, bảo vệ môi trường, quản lý xã hội, phát triển y tế, văn hóa, giáo dục – đào tạo, an ninh – quốc phòng…) –
Ba là, lực lượng trí thức khoa học – công nghệ đi đầu, đảm nhận sứ mệnh lịch sử định
hướng, dẫn dắt xã hội thích ứng với cách mạng công nghiệp 4.0, nắm bắt và hiện thực hóa cơ hội
do cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại để đưa đất nước phát triển nhanh, bền vững, tiếp cận với
các nước phát triển trên thế giới.
Để thực hiện được vai trò tích cực nói trên, mỗi trí thức cần thường xuyên “rèn đức, luyện tài”,
phát huy tinh thần đổi mới, sáng tạo “dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm…”.