







Preview text:
Phân tích đối tượng điều chỉnh của ngành luật Hiến pháp là gì?
1. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp
Nói cách khác, mục tiêu của pháp luật là thiết lập trật tự thông qua việc uốn
nắn hành vi của con người trong xã hội. Tuy nhiên, từ góc độ luật học, người
học luật sẽ thấy rằng cách thức mà pháp luật hiện thực hoá mục tiêu này là
tác động lên các quan hệ xã hội mà con người tham gia trong các hoàn cảnh
cụ thể. Theo Karl Marx ". . bản chất của con người là tổng hòa những mối
quan hệ xã hội”. Như vậy, thông qua việc quy định khuôn mẫu cho các quan
hệ xã hội, pháp luật uốn nắn hành vi của con người. Cũng do mối quan hệ
liên hoàn này mà quan hệ xã hội được gọi là “đối tượng điều chỉnh” của pháp
luật. Trong tổng thể hệ thống pháp luật của một quốc gia, ví dụ Việt Nam, có
nhiều bộ phận pháp luật khác nhau được gọi là các “ngành luật” như ngành
Luật hiến pháp, ngành luật hành chính, ngành luật dân sự, ngành luật hình sự,
ngành luật tố tụng dân sự, ngành luật tố tụng hình sự V.V.
Ngành luật được hình thành để điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội có cùng
tính chất, hay cùng “loại” với nhau. Ví dụ, ngành luật dân sự điều chỉnh các
quan hệ xã hội liên quan tới tài sản và nhân thân phi tài sản, ngành luật hình
sự điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan tới tội phạm và hình phạt... Quan
điểm luật học của Việt Nam cho rằng, đối tượng điều chỉnh của một ngành
luật là cơ sở để hình thành nên ngành luật đó, hay nói cách khác là tạo nên
phạm vi các vấn đề mà ngành luật đó điều chỉnh. Đặc điểm của đối tượng
điều chỉnh cũng là cơ sở để phân biệt ngành luật này với ngành luật khác,
qua đó hình thành các ngành luật độc lập. Vì vậy, đối tượng điều chỉnh là một
vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi ngành luật. Đặc điểm của đối tượng
điều chỉnh của một ngành luật luôn có tác động quyết định tới các giá trị đặc
trưng của ngành luật đó.
Đối tượng điều chỉnh của ngành Luật hiến pháp là các quan hệ xã hội nền
tảng, cơ bản nhất và quan trọng nhẩt trong xã hội. Trong quá trình tham gia
vào đời sống xã hội, con người thiết lập nhiều quan hệ xã hội khác nhau, tuy
nhiên các quan hệ xã hội đó không ngang hàng với nhau mà giữa chúng có
thứ bậc nhất định. Có những quan hệ xã hội làm nền tảng cho sự hình thành
các quan hệ xã hội khác, nghĩa là phải xác định được các quan hệ xã hội đó
trước khi thiết lập các quan hệ xã hội khác. Ví dụ, trong lĩnh vực dân sự, quan
hệ sở hữu là một quan hệ nền tảng, nếu không xác định được quan hệ sở
hữu thì tất yếu không thiết lập được các giao dịch dân sự có liên quan; trong
lĩnh vực hình sự thì quan hệ liên quan tới việc công nhận và bảo hộ quyền
bất khả xâm phạm về thân thể, tính mạng của con người là một quan hệ nền
tảng, nếu không xác định được mối quan hệ này thì sẽ không thiết lập được
các quan hệ cụ thể để bảo vệ thân thể và tính mạng của người dân. Đối với
nhà nước, các quan hệ xã hội nền tảng cũng là các quan hệ xã hội cơ bản và
quan trọng nhất trong quá trình quản lí xã hội bằng pháp luật. Mỗi khi nội
dung điều chỉnh các quan hệ xã hội nền tảng có sự thay đổi thì nội dung điều
chỉnh các quan hệ xã hội khác trong cùng lĩnh Vực cũng có sự thay đổi theo.
Các quan hệ xã hội nền tảng này là đối tượng điều chỉnh của ngành LUẬT HIẾN PHÁP.
Đối tượng điều chỉnh của ngành LUẬT HIẾN PHÁP có thể được chia thành ba nhóm lớn như sau:
Nhóm 1: các quan hệ xã hội nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong các
lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học, công nghệ, an ninh,
quốc phòng, chỉnh sách đổi ngoại'. Trong lĩnh vực chính trị, ngành Luật Hiến
Pháp điều chỉnh các mối quan hệ nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất liên
quan tới quốc gia, lãnh thổ, quyền lực nhà nước và tổ chức thực hiện quyền
lực nhà nước, ví dụ: vấn đề chủ quyền quốc gia, quyền dân tộc cơ bản, bản
chất của nhà nước, nguồn gốc của quyền lực nhà nước, hệ thống chính trị
V.V. Khi điều chỉnh các quan hệ xã hội nền tảng của lĩnh vực chính trị, ngành
Luật Hiến Pháp đồng thời thiết lập nền tảng của chế độ chính trị. Trong các
lĩnh vực kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học, công nghệ, an ninh, quốc
phòng và chính sách đối ngoại, những quan hệ xã hội nền tảng mà ngành
Luật Hiến Pháp điều chỉnh là những quan hệ xã hội liên quan tới định hướng
phát triển lớn của từng lĩnh vực, ví dụ mô hình phát triển kinh tế, định hướng
giá trị phát triển nền văn hoá, khoa học, công nghệ V.V. Qua việc điều chỉnh
các quan hệ xã hội đó, ngành Luật Hiến Pháp hình thành các chính sách cơ
bản nhất, quan trọng nhất định hướng hoạt động của các cơ quan nhà nước trong từng lĩnh vực.
Nhóm 2: các quan hệ xã hội nền tảng, cơ bản và quan trọng nhẩt trong lĩnh
vực quan hệ giữa nhà nước và người dãn, hay có thể gọi là các quan hệ xã
hội xác định quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân'. Trong đời sống xã hội,
các ngành luật của hệ thống pháp luật Việt Nam quy định cho người dân,
trong đó có công dân Việt Nam rất nhiều quyền và nghĩa vụ pháp lí trong các
lĩnh vực khác nhau. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân là những
quyền và nghĩa vụ nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất của từng lĩnh vực, ví
dụ quyền bầu cử, ứng cử trong lĩnh vực chính trị, quyền sở hữu đối với tư
liệu sản xuất, tự do kinh doanh trong lĩnh vực kinh tế, quyền bất khả xâm
phạm nhân phẩm, danh dự, tính mạng, tài sản trong lĩnh vực tự do cá nhân
V.V. Những quyền cơ bản này là nền tảng hình thành các quyền cụ thể của
người dân trong từng lĩnh vực, ví dụ quyền được đăng kí kinh doanh, quyền
được khởi kiện, quyền được yêu cầu bồi thường dân sự ngoài hợp đồng V.V..
Tập hợp các quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân tạo thành địa vị pháp lí
cơ bản của người dân đối với nhà nước.
Nhóm 3: các quan hệ xã hội nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong lĩnh
vực tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước: Đây là các quan hệ xã hội
liên quan tới việc xác định các nguyên tắc tổng thể của bộ máy nhà nước Việt
Nam, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước Việt
Nam từ trưng ương tới địa phương. Đây là nhóm đối tượng điều chỉnh lớn
nhất của ngành Luật Hiến Pháp.
Xem xét ở góc độ khái quát, đối tượng điều chỉnh của ngành Luật Hiến Pháp
có những đặc điểm riêng, qua đó khẳng định tính độc lập của ngành Luật
Hiến Pháp trong hệ thống pháp luật Việt Nam, như sau:
Thứ nhất, đối tượng điều chỉnh của ngành Luật Hiến Pháphiện diện ở hầu
khắp các lĩnh vực của đời sống xã hội, từ chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục,
an ninh, quốc phòng, đối ngoại, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
tới các lĩnh vực dân sự, hình sự, tố tụng. Trong khi đó, đối tượng điều chỉnh
của hầu hết các ngành luật khác thường nằm trong một lĩnh vực cụ thể, ví dụ
luật thương mại, luật môi trường...
Thứ hai, mặc dù trải rộng trên nhiều lĩnh vực song đối tượng điều chỉnh của
ngành Luật Hiến Pháp chỉ bao gồm các quan hệ xã hội nền tảng, cơ bản và
quan trọng nhất trong từng lĩnh vực. Các quan hệ xã hội cụ thể hơn của từng
lìhh vực thường là đối tượng điều chỉnh của các ngành luật khác, như ngành
luật thương mại, hành chính, dân sự, hình sự, tài chính, lao động V.V.. Thuộc
tính nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất của đối tượng điều chỉnh của ngành
Luật Hiến Pháp mang tính trừu tượng cao, song không phải không có tiêu chí
để xác định, như các tiêu chí phân tích trên đây.
Thứ ba, đối tượng điều chỉnh của ngành Luật Hiến Pháp có thể được liệt kê
thành các nhóm quan hệ xã hội nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong
từng lĩnh vực song sự liệt kê đó không mang tính tuyệt đối. Thuộc tính nền
tảng, cơ bản và quan trọng nhất là yếu tố xác định phạm vi các quan hệ xã
hội là đối tượng điều chỉnh của ngành Luật Hiến Pháp và việc xác định quan
hệ xã hội nào có thuộc tính này ít nhiều mang tính chủ quan. Chính vì vậy mà
phạm vi đối tượng điều chỉnh của ngành Luật Hiến Pháp có thể thay đổi trong
từng thời kì tuỳ thuộc vào nhận thức của giới nghiên cứu khoa học pháp lí và
các cơ quan có thẩm quyền trong từng giai đoạn cụ thể. Một quan hệ xã hội
lúc này có thể được coi là nền tảng song lúc khác lại không phải như vậy, và
ngược lại. Ví dụ, các quan hệ liên quan tới việc kiểm soát quyền lực nhà
nước bằng các cơ quan hiến định độc lập1 trong bộ máy nhà nước mới được
đưa vào phạm vi đối tượng điều chỉnh của ngành Luật Hiến Pháp Việt Nam.
2. Nêu khái quát lịch sử phát triển của hiến pháp trên thế giới
Khi tư hữu xuất hiện, xuất hiện các giai cấp. Giai cấp thống trị lấy thần quyền
để đặt ra các quy tắc chủ quan, tạo thành thể thức tổ chức quyền lực Nhà
nước – những thể thức bất thành văn. Quyền lực Nhà nước bị lạm dụng, vi
phạm quyền lợi của người dân.
– Xã hội phát triển, loài người nhận ra việc tổ chức Nhà nước xuất phát từ
nhân dân. Các cá nhân không thể sống một cách biệt lập, cần liên kết thành
một cộng đồng dưới sự quản lý của NN. Nhà nước có chức năng kiểm soát,
duy trì, bảo đảm cuộc sống con người. Tuy nhiên nếu không kiểm soát quyền
lực sẽ trở thành một chủ thể xâm phạm đến quyền con người. Do đó, hiến
pháp ra đời như một khế ước giữa những người dân với người đại diện cho
nhân dân quản lý xã hội.
– Bản văn có tính chất Hiến pháp đầu tiên là Đại Hiến chương Anh Magna
Carta (1215) giới hạn quyền lực Nhà nước Anh và thừa nhận một số quyền
tự do của con người. Tuy nhiên, theo nghĩa hiện đại,Hiến pháp thành văn đầu
tiên là Hiến pháp Hoa Kỳ (1787).
– Trong thời kì đầu (cuối TKXVIII đến hết TKXIX), các Hiến pháp chủ yếu
được xây dựng ở Bắc Mĩ và Châu Âu, sau đó lan dần ra một số nước Châu Á
và Châu Mĩ – Latinh. Phải từ sau thập kỉ 1949. số quốc gia trên thế giới có
Hiến pháp tăng mạnh, đặc biệt ở khu vực châu Á và châu Phi, cùng với thắng
lợi của phong trào giành độc lập dân tộc và sự tan rã của hệ thống thuộc địa
của các nước thực dân châu Âu. Hiện nay, không chỉ các quốc gia mà một số
lãnh thổ trên thế giới cũng ban hành Hiến pháp.
– Trong giai đoạn đầu (còn gọi là Hiến pháp cổ điển) thường có nội dung hẹp.
Kể từ sau 1917. xuất hiện mô hình hiến pháp của các nước xã hội chủ nghĩa
với nội dung rộng hơn nhiều. Xen giữa 2 trường phái này là một dạnh hiến
pháp có nội dung trung hòa.
– Quá trình phát triển bao gồm cả việc sửa đổi hoặc thay thế hiên pháp. Hầu
hết các quốc gia trên thế giới đều đã từng nhiều lần sửa đổi hoặc thay thế
Hiến pháp (VD: Hiến pháp Mỹ từ 1787 đến nay đã trải qua 27 lần tu chính)
3. Ý nghĩa, vai trò của Hiến pháp.
3.1 Đối với một quốc gia:
+ Hiến pháp là đạo luật cơ bản có giá trị pháp lí cao nhất. Hiến pháp là nền
tảng cho hệ thống các văn bản pháp luật khác.
+ Hiến pháp góp phần nền tảng tạo lập một thể chế chính trị dân chủ và một
Nhà nước minh bạch, quản lý xã hội hiệu quả, bảo vệ tốt các quyền lợi của
người dân. Từ đó, tạo cơ sở phát triển bền vững cho một quốc gia. Điều này
quyết định to lớn đến sự thịnh vượng của quốc gia ấy.
3.2 Đối với mỗi người dân:
+ Hiến pháp góp phần tạo lập một nền dân chủ thực sự. Người dân được tự
do thực hiện quyền tham gia các hoạt động văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội.
+ Hiến pháp ghi nhận đầy đủ các quyền con người, quyền công dân phù hợp
với các chuẩn mực chung của cộng đồng quốc tế, cũng như các cơ chế cho
phép mọi người dân có thể sử dụng để bảo vệ các quyền của mình khi bị vi
phạm. Hiến pháp là công cụ pháp lí đầu tiên và quan trọng để bảo vệ quyền
con người, quyền công dân
+ Hiến pháp sẽ tạo sự ổn định và phát triển của đất nước, qua đó giúp người
dân thoát khỏi sự đói nghèo.
4. Hiến pháp bất thành văn của Anh quốc có những đặc điểm nào?
Hiến pháp Anh là tập hợp một số luật và các nguyên tắc pháp luật, các điều
ước quốc tế, các án lệ, tập quán của Nghị viện và các nguồn khác. Anh quốc
không có một văn bản Hiến pháp duy nhất như hầu hết các quốc gia trên thế
giới. Đây là lý do mà nhiều người nói rằng Hiến pháp của nước Anh là hiến pháp không thành văn.
Điểm đặc biệt này đã khiến Hiến pháp Anh có một số đặc trưng cơ bản sau:
4.1 Chủ quyền tối cao của Nghị viện và Nhà nước pháp quyền
Vào thế kỷ XIX, một luật gia, một nhà Hiến pháp học Anh nổi tiếng là A.V.
Dicey đã viết rằng: “Hai trụ cột của Hiến pháp Anh là chủ quyền tối cao của
Nghị viện và Nhà nước pháp quyền”. Theo thuyết này, Nghị viện có thể ban
hành bất kỳ luật nào. Các luật do Nghị viện ban hành có hiệu lực tối cao và là
nguồn cuối cùng của pháp luật. Điều này trái với các nước có Hiến pháp
thành văn, tất cả các luật do Nghị viện ban hành đều không được trái với
Hiến pháp. Rất nhiều luật của Liên hiệp Vương quốc Anh có ý nghĩa như là
Hiến pháp. Ví dụ: Hạ viện Anh có quyền bỏ phiếu bất tín nhiệm Chính phủ,
buộc Chính phủ phải từ chức. Việc bỏ phiếu bất tín nhiệm không cần phải
Thượng viện hay Vua phê chuẩn.
Luật cải cách Hiến pháp năm 2005 cho phép Nghị viện cũng có thể xét xử
theo thủ tục đàn hạch để cách chức các thẩm phán nếu họ có hành vi không
phù hợp với tư cách thẩm phán.
Nghị viện Anh có khá nhiều quyền nên nhà Hiến pháp học của Anh là Enoche
Powel đã viết: “Ngoài lịch sử Nghị viện, nước Pháp vẫn có lịch sử của mình.
Nhưng nếu bỏ qua lịch sử Nghị viện, nước Anh không còn tồn tại”. Nhận xét
này cũng rất phù hợp với câu châm ngôn nổi tiếng về Nghị viện Anh: “Nghị
viện có thể làm được tất cả trừ việc biến người đàn ông thành người đàn bà”.
4.2 Chế độ quân chủ lập hiến
“Nhà vua trị vì mà không cai trị” – câu nói của nhà văn Anh Walter Bagehot về
nhà vua Anh đã trở thành câu châm ngôn nổi tiếng về chế độ quân chủ lập
hiến ở Anh. Theo Hiến pháp, Vua là người đứng đầu Nhà nước có rất nhiều
quyền nhưng những quyền đó nhà vua không trực tiếp thực hiện hoặc thực
hiện theo sự tư vấn của Thủ tướng. Theo Hiến pháp, Vua có các thẩm quyền
sau đây: bổ nhiệm và miễn nhiệm Thủ tướng; bổ nhiệm và miễn nhiệm các
bộ trưởng; bổ nhiệm các công chức cấp cao; triệu tập, trì hoãn, khai mạc, bế
mạc các kỳ họp của Nghị viện và giải tán Nghị viện; tuyên bố chiến tranh và
hòa bình; tổng chỉ huy các lực lượng vũ trang; phê chuẩn các hiệp ước; bổ
nhiệm các giám mục và Tổng giám mục của nhà thờ Anh; phong tặng các danh hiệu quý tộc.
4.3 Chế độ chính trị lưỡng đảng
Nước Anh có hai đảng là Công đảng và Đảng Bảo thủ thay nhau cầm quyền.
Khi một trong hai Đảng này thắng cử trong bầu cử Nghị viện, Đảng thứ hai sẽ
trở thành đảng đối lập. Đảng đối lập là lực lượng kiểm tra, giám sát và phản
biện đường lối chính sách của Đảng cầm quyền.
4.4 Sự gắn kết và thống nhất giữa lập pháp và hành pháp
Chính phủ được thành lập từ đảng chiếm đa số ghế trong Nghị viện. Vì vậy
có thể bỏ phiếu bất tín nhiệm Chính phủ, buộc Chính phủ phải giải tán, nên
giữa Chính phủ và Nghị viện có mối quan hệ chặt chẽ và mật thiết. Đối với
Anh, chế độ dân chủ Nghị viện buộc Chính phủ phải lãnh đạo đất nước và thông qua Nghị viện.
4.5 Sự tách bạch giữa chính trị và công vụ
Nước Anh xây dựng nền công vụ vô tư và khách quan bằng việc quy định
công chức không đảng phái, các tiêu chuẩn bổ nhiệm các chức vụ trong bộ
máy hành chính và tư pháp không gắn với các đảng phái chính trị, không cần
một bằng chính trị cao cấp nào. Phẩm chất của công chức là nghiệp vụ
chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và tuân thủ pháp luật.
4.6 Tư pháp độc lập và án lệ
Người Anh có thể tự hào về nền tư pháp của mình, một nền tư pháp độc lập
không chịu sự sai khiến của bất cứ đảng phái chính trị nào. Thẩm phán có uy
tín cao, bằng việc áp dụng án lệ cũng có thể sáng tạo ra các quy phạm pháp
luật để duy trì trật tự pháp luật và công bằng xã hội. Thẩm phán được bổ
nhiệm suốt đời và chủ yếu từ các luật sư có uy tín trong xã hội.
4.7 Tập quán hiến pháp
Người Anh quan niệm pháp luật là đại lượng của công bằng, công lý, vì thế
pháp luật được hiểu không chỉ là những quy tắc bắt buộc thực hiện do các cơ
quan Nhà nước ban hành mà còn là những quy tắc do cuộc sống tạo lập nên,
mặc dù trong pháp luật thành văn không tìm thấy. Quan niệm mềm dẻo về
pháp luật cho phép người Anh thừa nhận các tập quán hiến pháp. Đó là
những quy tắc mang tính bắt buộc đối với một số hành vi chính trị được hình
thành từ lâu trong đời sống chính trị. Chẳng hạn, theo quy định của Hiến
pháp, Vua có đặc quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ tướng nhưng thực tế đã
hình thành tập quán hiến pháp, Vua chỉ bổ nhiệm Thủ lĩnh của đảng cầm quyền làm Thủ tướng.
5. Những đặc điểm và nội dung cơ bản của Hiến pháp 2013
Hiến pháp năm 2013 gồm 11 chương, 120 điều. So với Hiến pháp năm 1992.
Hiến pháp năm 2013 giảm 1 chương, 27 điều, trong đó có 12 điều mới (Điều
19. 34. 41. 42. 43. 55. 63. 78. 111. 112. 117 và 118); giữ nguyên 7 điều (Điều
1. 23. 49. 86. 87. 91 và 97) và sửa đổi, bổ sung 101 điều còn lại.
Hiến pháp năm 2013 có cơ cấu mới và sắp xếp lại trật tự các chương, điều
so với Hiến pháp 1992 như:
Đưa các điều quy định các biểu tượng của Nhà nước (quốc kỳ, quốc huy,
quốc ca …) ở Chương XI Hiến pháp năm 1992 vào Chương I “Chế độ chính
trị” của Hiến pháp năm 2013.
Đổi tên Chương V Hiến pháp năm 1992 “Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân” thành “Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” và
đưa lên vị trí trang trọng của Hiến pháp là Chương II ngay sau Chương I
“Chế độ chính trị”.
Chương II “Chế độ kinh tế” và Chương III “Văn hóa, giáo dục, khoa học, công
nghệ” của Hiến pháp năm 1992 có tổng cộng 29 điều đã được Hiến pháp
năm 2013 gộp lại thành một chương là Chương III “Kinh tế, xã hội, văn hóa,
giáo dục, khoa học, công nghệ và mội trường” và chỉ còn 14 điều nhưng quy
định cô đọng, khái quát, mang tính nguyên tắc so với Hiến pháp năm 1992.
Khác với các bản Hiến pháp trước đây, lần đầu tiên Hiến pháp năm 2013 có
một chương mới quy định về “Hội đồng bầu cử Quốc gia, Kiểm toán Nhà nước” (Chương X).
Ngoài ra, Hiến pháp năm 2013 còn đổi tên Chương IX Hiến pháp năm 1992
“Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND)” thành “Chính
quyền địa phương” và đặt Chương IX “Chính quyền địa phương” sau
Chương VIII “Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân”.
Về hình thức thể hiện của Hiến pháp năm 2013: so với với Hiến pháp năm
1992. hình thức thể hiện của Hiến pháp năm 2013 từ Lời nói đầu đến các
điều quy định cô đọng hơn, khái quát, ngắn gọn, chính xác, chặt chẽ hơn. Ví
dụ, Lời nói đầu Hiến pháp năm 2013 được rút ngắn, cô đọng, súc tích, đủ các
ý cần thiết nhưng chỉ có 3 đoạn với 290 từ so với 6 đoạn với 536 từ của Hiến pháp năm 1992.
Document Outline
- Phân tích đối tượng điều chỉnh của ngành luật Hiến
- 1. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp
- 2. Nêu khái quát lịch sử phát triển của hiến pháp
- 3. Ý nghĩa, vai trò của Hiến pháp.
- 3.1 Đối với một quốc gia:
- 3.2 Đối với mỗi người dân:
- 4. Hiến pháp bất thành văn của Anh quốc có những đ
- 4.1 Chủ quyền tối cao của Nghị viện và Nhà nước ph
- 4.2 Chế độ quân chủ lập hiến
- 4.3 Chế độ chính trị lưỡng đảng
- 4.4 Sự gắn kết và thống nhất giữa lập pháp và hành
- 4.5 Sự tách bạch giữa chính trị và công vụ
- 4.6 Tư pháp độc lập và án lệ
- 4.7 Tập quán hiến pháp
- 5. Những đặc điểm và nội dung cơ bản của Hiến pháp