



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61685031
1. Phân tích đối tượng điều chỉnh của ngành luật hiến pháp Việt Nam.
Lấy ví dụ minh họa
- Đối tượng điều chỉnh là những quan hệ xã hội cơ bản nhất, quan trọng
nhất, mang tính nền tảng của một quốc gia.
+ Các QHXH nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học, công nghệ, an ninh, quốc
phòng, chính sách đối ngoại.
● Trong lĩnh vực chính trị, ngành LHP điều chỉnh các mối
quan hệ nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất liên quan tới
quốc gia, lãnh thổ, quyền lực nhà nước và tổ chức thực
hiện quyền lực nhà nước. Ví dụ: vấn đề chủ quyền quốc
gia, quyền dân tộc cơ bản, bản chất của nhà nước,
nguồn gốc của quyền lực nhà nước,...
● Trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học,
công nghệ, an ninh, quốc phòng và chính sách đối ngoại,
những QHXH nền tảng mà ngành LHP điều chỉnh là
những QHXH liên quan tới định hướng phát triển lớn của
từng lĩnh vực. Ví dụ: mô hình phát triển kinh tế, định
hướng giá trị phát triển nền văn hoá, khoa học, công
nghệ,... Quan hệ giữa Việt Nam với các quốc gia khác (ví
dụ, quan hệ ngoại giao, quan hệ hợp tác kinh tế, văn
hóa,...). Quan hệ giữa Việt Nam với các tổ chức quốc tế (ví
dụ, quan hệ với Liên hợp quốc, quan hệ với ASEAN,...).
Quan hệ giữa Việt Nam với các lực lượng thù địch (ví dụ,
quan hệ với các thế lực thù địch, quan hệ với các tổ chức khủng bố,...).
+ Các QHXH nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong các lĩnh vực về
quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. lOMoAR cPSD| 61685031
● Trong đời sống xã hội, các luật của hệ thống pháp luậtViệt
Nam quy định cho người dân, trong đó có công dân Việt
Nam quy định cho người dân rất nhiều quyền và nghĩa vụ
pháp lý trong các lĩnh vực khác nhau. Ví dụ: Quyền sở hữu
đối với tư liệu sản xuất, quyền tự do kinh doanh, quyền tự
do bầu cử,...Những quyền cơ bản này là nền tảng hình
thành các quyền cụ thể của người dân trong từng lĩnh vực.
Ví dụ: Quyền được đăng ký kinh doanh, quyền được khởi kiện,...
+ Các QHXH nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong các lĩnh vực tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
● Các QHXH liên quan tới việc xác định các nguyên tắc tổng
thể của bộ máy nhà nước Việt Nam, các nguyên tắc tổ chức
và hoạt động, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức và hoạt động của các cơ quan trong BMNN Việt Nam
từ trung ương đến địa phương. Đây là nhóm đối tượng
điều chỉnh lớn nhất của ngành LHP
● Ví dụ: + Trong lĩnh vực dân sự, quan hệ sở hữu là một
quan hệ nền tảng, nếu không xác định được quan hệ sở
hữu thì tất yếu không thiết lập được các giao dịch dân sự có liên quan
+ Trong lĩnh vực hình sự thì quan hệ liên quan tới việc công nhận và
bảo hộ quyền bất khả xâm phạm về thân thể, tính mạng của con người
là một quan hệ nền tảng, nếu không xác định được mối quan hệ này thì
sẽ không thiết lập được các quan hệ cụ thể để bảo vệ thân thể và tính mạng của người dân
2. Nêu định nghĩa và phân tích đặc điểm của hiến pháp. ● Định nghĩa: lOMoAR cPSD| 61685031
● Hiến pháp là hệ thống các QPPL có hiệu lực pháp lý cao nhất quy định
những vấn đề cơ bản nhất về chủ quyền quốc gia, chế độ chính trị ,
chính sách KT, VH , XH và tổ chức quyền lực NN, địa vị pháp lý của con người và công dân
● Đặc điểm của hiến pháp
● Hiến pháp là luật cơ bản , là luật mẹ , luật gốc . Là nền tảng , cơ sở để
xây dựng và phát triển toàn bộ hệ thống pháp luật quốc gia . Mọi đạo
luật và văn bản QPPL khác dù trực tiếp hay gián tiếp đều phải căn cứ vào HP để ban hành
● Hiến pháp là luật tổ chức là luật quy định các nguyên tắc tổ chức bộ
máy NN , là luật xác định cách thức tổ chức và xác lập các mqh giữ các
cơ quan lập pháp. hành pháp, tư pháp , quy định cấu trúc các đơn vị
hành chính lãnh thổ và cách thức tổ chức chính quyền địa phương
● Hiến pháp là luật bảo vệ Các quyền của con người và công dân bao giờ
cũng là một phần quan trọng của HP. Do HP là luật cơ bản của NN nên
các quy định về quyền cnguoi và công dân trong HP là cơ sở pháp lý
chủ yếu để NN và XH thực hiện các quyền con ng và công dân
● Hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý tối cao , tất cả các VB pháp luật
khác ko đc trái HP. Bất kì văn bản PL nào trái vs HP đều bị hủy bỏ .
3. Tại sao nói hiến pháp là công cụ kiểm soát quyền lực nhà nước?
● Hiến pháp xác định nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước theo
cơ chế phân công, phối hợp, kiểm soát quyền lực. Theo nguyên
tắc này, các cơ quan nhà nước được phân chia thành các nhánh quyền
lực lập pháp, hành pháp, tư pháp, mỗi nhánh quyền lực có những
nhiệm vụ, quyền hạn riêng và có quyền kiểm soát lẫn nhau. Điều
này giúp ngăn chặn sự tập trung quyền lực vào một cơ quan nhà
nước hoặc một nhóm người, hạn chế nguy cơ lạm quyền.
● Hiến pháp quy định các quyền và tự do cơ bản của công dân:
Hiến pháp quy định các quyền và tự do cơ bản của công dân, bao
gồm quyền sống, quyền tự do, quyền bình đẳng, quyền sở hữu,
quyền tự do ngôn luận, quyền tự do báo chí,... Các quyền và tự do
cơ bản của công dân là những giới hạn đối với quyền lực nhà nước. lOMoAR cPSD| 61685031
Mọi hành vi của cơ quan nhà nước không được xâm phạm đến các
quyền và tự do cơ bản của công dân.
● Hiến pháp quy định các cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước:
Hiến pháp quy định các cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước, bao
gồm cơ chế kiểm soát quyền lực của nhân dân, cơ chế kiểm soát
quyền lực giữa các cơ quan nhà nước, cơ chế kiểm soát quyền lực
của các tổ chức xã hội. Các cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước
giúp hạn chế sự lạm quyền của cơ quan nhà nước, bảo đảm quyền
lực nhà nước được thực hiện đúng đắn, phục vụ lợi ích của nhân dân.
Cụ thể, Hiến pháp Việt Nam năm 2013 quy định nhiều quy định nhằm kiểm
soát quyền lực nhà nước, như:
● Cơ chế kiểm soát quyền lực của nhân dân: Hiến pháp quy định
các hình thức thực hiện quyền lực của nhân dân, bao gồm bầu cử,
bãi miễn, trưng cầu ý dân, quyền khiếu nại, tố cáo,... Các hình thức
thực hiện quyền lực của nhân dân giúp nhân dân tham gia vào việc
kiểm soát quyền lực nhà nước.
● Cơ chế kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước: Hiến
pháp quy định các cơ chế kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà
nước, bao gồm quyền giám sát của Quốc hội đối với hoạt động của
Chính phủ, quyền kiến nghị của Chính phủ đối với Quốc hội,... Các
cơ chế kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước giúp hạn chế
sự lạm quyền của cơ quan nhà nước.
● Cơ chế kiểm soát quyền lực của các tổ chức xã hội: Hiến pháp
quy định các tổ chức xã hội có quyền tham gia vào việc giám sát
hoạt động của nhà nước. Các tổ chức xã hội giúp nhân dân tham gia
vào việc kiểm soát quyền lực nhà nước.
4. Tại sao nói hiến pháp là luật bảo vệ? lOMoAR cPSD| 61685031
● 1 Các quyền con người và công dân bao giờ cũng là một phần
quan trọng của hiến pháp. Do hiến pháp là luật cơ bản của nhà
nước nên các quy định về quyền con người và công dân trong
hiến pháp là cơ sở pháp lí chủ yếu để nhà nước và xã hội tôn
trọng và bảo đảm thực hiện các quyền con người và công dân.
Các quyền và tự do cơ bản của công dân là những giá trị cần được
bảo vệ. Hiến pháp là cơ sở pháp lý để bảo vệ các quyền và tự do
cơ bản của công dân.và làm cơ sở để các đạo luạt thông thuoefng
ghi nhận và thực hièn quyền cin người
● 2 Hiến pháp quy định các cơ chế bảo vệ quyền và tự do cơ
bản của công dân: Hiến pháp quy định các cơ chế bảo vệ quyền
và tự do cơ bản của công dân, bao gồm cơ chế bảo vệ của nhà
nước, cơ chế bảo vệ của nhân dân, cơ chế bảo vệ của các tổ chức
xã hội. Các cơ chế bảo vệ quyền và tự do cơ bản của công dân
giúp hạn chế sự xâm phạm đến các quyền và tự do cơ bản của công dân.
● 3 Hiến pháp quy định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
nhà nước: Hiến pháp quy định các nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của nhà nước, bao gồm nguyên tắc dân chủ, nguyên tắc
pháp quyền, nguyên tắc công bằng,... Các nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của nhà nước giúp bảo đảm quyền và lợi ích của nhân dân.
5. Tại sao nói hiến pháp là luật tổ chức?
● 1Là luật quy định các nguyên tắc tổ chức BMNN, là luật xác
định cách thức tổ chức và xác lập các mối quan hệ giữa các
cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp; quy định cấu trúc các đơn
vị hành chính lãnh thổ và cách thức tổ chức chính quyền địa phương. lOMoAR cPSD| 61685031
● 2 Cấu trúc của bộ máy nhà nước: Hiến pháp quy định cấu trúc
của bộ máy nhà nước, bao gồm các cơ quan nhà nước, mối quan
hệ giữa các cơ quan nhà nước,... Quyền hạn và nhiệm vụ của
các cơ quan nhà nước: Hiến pháp quy định quyền hạn và nhiệm
vụ của các cơ quan nhà nước, giúp xác định rõ vai trò và trách
nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lực
nhà nước. Chế độ làm việc của các cơ quan nhà nước: Hiến
pháp quy định chế độ làm việc của các cơ quan nhà nước, giúp
đảm bảo hoạt động của các cơ quan nhà nước được thực hiện một cách hiệu quả.
6. Tại sao nói hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý tối cao? *Về vị trí:
● Hiến pháp là văn bản duy nhất quy định việc tổ chức quyền
lực nhà nước, là hình thức pháp lý thể hiện một cách tập trung
hệ tư tưởng của giai cấp lãnh đạo, ở từng giai đoạn phát triển.
Hiến pháp còn là phương diện pháp lý thể hiện tư tưởng của Đảng
Cộng sản dưới hình thức những quy phạm pháp lý.
● Xét về mặt nội dung hiến pháp là luạt cơ bản của 1 nước chứa
dựng những nội dung quan trọng mang tính nền tảng định
hướng cho sự phát triẻn của quốc qua dân tôc trong khi các
đạo luật khác chỉ điều chỉnh các quan hệ xã hội thuộc một lĩnh
vực nhất định của đời sống xã hội, ví dụ như: Luật hôn nhân gia
đình chỉ điều chỉnh các quan hệ hôn nhân, gia đình, Luật Đất đai
chỉ điều chỉnh các quan hệ trong lĩnh vực đất đai…thì Hiến pháp
có đối tượng điều chỉnh rộng, bao quát toàn bộ các lĩnh vực của
xã hội. Đối tượng điều chỉnh của Hiến pháp là những quan
hệ xã hội cơ bản nhất, quan trọng nhất, nền tảng nhất liên quan
đến lợi ích cơ bản của mọi giai cấp, mọi tầng lớp trong xã hội, lOMoAR cPSD| 61685031
chế độ chính trị, chế độ kinh tế, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân,... * Về mặt pháp lý:
● Các quy định của Hiến pháp là nguồn, là nền tảng cho tất cả
các ngành luật khác thuộc hệ thống pháp luật Việt Nam. Các
quy định của Hiến pháp mang tính tuyên ngôn, cương lĩnh, điều
chỉnh chung. Dựa trên nền tảng đó, các Luật, Pháp lệnh, Nghị
định và các văn bản dưới luật khác cụ thể hóa, chi tiết hóa để
điều chỉnh các quan hệ xã hội cụ thể.
● Các văn bản pháp luật khác không được mâu thuẫn, trái
ngược với Hiến pháp mà phải hoàn toàn phù hợp với tinh thần,
nội dung của Hiến pháp, được ban hành trên cơ sở Hiến pháp để
thi hành Hiến pháp. Mọi văn bản pháp luật có nội dung trái với
Hiến pháp phải bị bãi bỏ, hủy bỏ.
● Tất cả các cơ quan nhà nước phải thực hiện chức năng của
mình theo quy định của Hiến pháp, sử dụng đầy đủ các quyền
hạn, làm tròn các nghĩa vụ mà hiến pháp đã quy định. Mọi hành
vi vượt ra ngoài thẩm quyền mà hiến pháp đã quy định đều là vi hiến.
● định của Hiến pháp, thi hành Hiến pháp. Quốc hội, các cơ quan
của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân, các cơ quan nhà nước khác của Nhà nước và
toàn thể nhân dân có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp
● Do vị trí vai trò đặc biệt của Hiến pháp, việc xây dựng, thông
qua, ban hành, sửa đổi, thay đổi Hiến pháp phải tuân theo một
trình tự đặc biệt. Chủ trương xây dựng Hiến pháp thường được
biểu thị bằng một nghị quyết của Quốc hội; việc xây dựng Hiến
pháp thường được tiến hành bằng một cơ quan do Quốc hội lập lOMoAR cPSD| 61685031
ra; dự thảo Hiến pháp được lấy ý kiến rộng rãi của nhiều tầng lớp
nhân dân; việc thông qua Hiến pháp thường được tiến hành tại
một kỳ họp đặc biệt của Quốc hội và chỉ được thông qua khi có
một tỷ lệ phiếu đồng ý cao đặc biệt; việc sửa đổi Hiến pháp chỉ
được thực hiện theo một trình tự đặc biệt quy định tại Hiến pháp;
quá trình xây dựng, sửa đổi Hiến pháp được quan tâm và chỉ đạo
bởi Đảng Cộng sản Việt Nam.
7. Phân tích quy trình lập hiến theo Hiến pháp năm 2013.
Khái niệm: Là quy trình sửa đổi, bổ sung hoặc làm mới HP Cơ sở PL: Điều 120 - HP 2013
8. Tại sao quy trình làm hiến pháp được thiết kế với sự tham gia rộng
rãi của người dân?
● Hiến pháp là đạo luật gốc của một quốc gia, quy định những vấnđề
cơ bản nhất về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân, các nguyên tắc cơ bản của đời sống xã
hội. Hiến pháp có ý nghĩa quan trọng trong việc thể chế hóa quyền lực
của nhân dân, xác lập cơ sở pháp lý cho sự phát triển của đất nước. Vì
vậy, quy trình làm Hiến pháp cần được thiết kế với sự tham gia rộng rãi
của người dân để đảm bảo tính dân chủ, tính hợp lý và tính khả thi của Hiến pháp.
● 1 Sự tham gia của người dân thể hiện tính dân chủ của việc làm
Hiến pháp. Hiến pháp là văn bản pháp luật thể hiện ý chí của nhân dân, do
đó việc làm Hiến pháp cần có sự tham gia của người dân, đại diện cho ý chí của nhân dân.
● 2 Sự tham gia của người dân giúp đảm bảo tính hợp lý của Hiến
pháp. Hiến pháp cần phản ánh được nguyện vọng, nhu cầu của nhân lOMoAR cPSD| 61685031
dân, phù hợp với thực tiễn của đất nước. Sự tham gia của người dân sẽ
giúp Hiến pháp được xây dựng trên cơ sở hiểu biết về thực tiễn, phản
ánh được ý chí, nguyện vọng của nhân dân.
● Ở Việt Nam, theo quy định của Hiến pháp năm 2013, đề nghị xây dựng
Hiến pháp có thể được đưa ra bởi nhiều chủ thể, bao gồm cả nhân dân.
Dự thảo Hiến pháp được lấy ý kiến của nhân dân thông qua hình thức
trưng cầu ý dân bỏ phiếu trực tiếp, được người dân thông qua trực tiếp.
Hay là bầu ra quốc hội lập hiến, hiến pháp được thông qua quốc hội lập
hiến, từ đó hiến pháp được người dân thông qua gián tiếp.
9. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bảo vệ hiến pháp. gồm 4 ý
* Bảo vệ Hiến pháp là việc thực hiện các biện pháp để đảm bảo Hiến pháp
được tôn trọng, thực hiện nghiêm chỉnh. Bảo vệ Hiến pháp có ý nghĩa quan trọng sau:
● Bảo vệ Hiến pháp là 1 bảo vệ quyền và lợi ích của nhân dân. Hiến
pháp là văn bản pháp luật thể hiện ý chí của nhân dân, do đó bảo vệ
Hiến pháp là bảo vệ quyền và lợi ích của nhân dân, bảo đảm cho nhân
dân được hưởng những quyền và lợi ích cơ bản mà Hiến pháp quy định.
● Bảo vệ Hiến pháp là 2 bảo vệ sự ổn định của xã hội. Hiến pháp là cơ
sở pháp lý cho sự vận hành của bộ máy nhà nước, là nền tảng cho sự
phát triển của xã hội. Bảo vệ Hiến pháp là bảo vệ sự ổn định của xã hội,
đảm bảo cho xã hội phát triển theo đúng định hướng của Hiến pháp.
● Bảo vệ Hiến pháp là 3 bảo vệ chủ quyền quốc gia. Hiến pháp là văn
bản pháp lý cao nhất của quốc gia, thể hiện quyền làm chủ của nhân
dân đối với đất nước. Bảo vệ Hiến pháp là bảo vệ chủ quyền quốc gia,
đảm bảo cho đất nước được độc lập, tự chủ, phát triển bền vững.
● Một bản Hiến pháp tốt là 4 nền tảng để tạo lập một thể chế chính trị
dân chủ và một nhà nước minh bạch, quản lý xã hội hiệu quả , bảo
vệ tốt các quyền lợi của người dân. Đây là yếu tố không thể thiếu để lOMoAR cPSD| 61685031
quốc gia ổn định và phát triển. Lịch sử loài người cho thấy, Hiến pháp
gắn liền với vận mệnh của mỗi quốc gia.
10. Phân tích quy định về bảo vệ hiến pháp theo Hiến pháp năm 2013.
*Cơ sở pháp lý: Khoản 2 điều 119 Hiến pháp 2013
-Phân tích: Bảo vệ hiến pháp là tổng hợp các hoạt động được tiến hành bởi
các cơ quan, cá nhân mà hiến pháp quy định nhiệm vụ và quyền hạn nhằm
bảo đảm sự tôn trọng và thi hành pháp luật, ngăn ngừa và xử lý mọi hành vi
vi phạm hiến pháp. Nội dung cụ thể bao gồm:
-Giám sát tính hợp hiến của các văn bản quy phạm pháp luật và các điều ước
quốc tế mà quốc gia ký kết hoặc gia nhập. Trên cơ sở hoạt động này, cơ quan
có thẩm quyền bảo vệ hiến pháp sẽ loại trừ, vô hiệu hóa các văn bản quy phạm
pháp luật không phù hợp, trái với hiến pháp hoặc đề nghị các cơ quan nhất
định phải ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo đúng thẩm quyền hiến định
- viẹc bảo vệ hiép pháp k chỉ nhiệm vụ của cqnn mà còn là nhiêm
vụcủa toàn thể nhan dân vì hiến pháp vì lợi ích của nhan dân lợi
ích xh - bảo vệ pl gắn liền Giải thích hiến pháp. Hiến pháp chứa đựng
những nguyên tắc và khung pháp lý rất rộng, trừu tượng, ổn định trong
thời gian dài, cần phải được giải thích chính thức của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; “thông qua giải thích chính thức.
-bảo vệ hién pháp phải có cơ chế chuyen nghiệp đề cấp đén vấn đề bảo vệ
hiến pháp phải đi liền với giai thích hp thực hién viẹc giải thích pl chủ thể
phao am hiểu về pl giảu thích thống nhát có tính hiệu lực
- Giải quyết khiếu nại vi hiến (trong đó có cả khiếu kiện liên quan đến
hànhvi vi phạm quyền và tự do hiến định của công dân) Từ 11 → 20 là của Trần Giang lOMoAR cPSD| 61685031
11. Tại sao nói Hiến pháp năm 2013 là luật cơ bản của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
- Hoàn cảnh ra đời: Hiến pháp 2013 ra đời xuất phát từ nhu cầu hoàn
thiện thêm một bước nữa Hiến pháp 1992. Hiến pháp 1992 đã ra đời
với tư tưởng đổi mới đã đánh dấu bước quan trọng đưa Việt Nam thoát
khỏi thời kỳ khủng hoảng, song bộc lộ nhiều điểm chưa đáp ứng nhu
cầu làm căn cứ pháp lý nền tảng cho việc phát triển đất nước. Chính vì
thế, trên cơ sở Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, kết quả của sự sửa đổi Hiến pháp mới với nhiều nội
dung có sự thay đổi căn bản so với hiến pháp 1992
- Về mặt pháp lý: Hiến pháp năm 2013 được xem là luật cơ bản của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam vì nó là v ăn bản quy phạm
pháp luật cao nhất của đất nước và triển khai thực hiện chủ nghĩa
xã hội . Hiến pháp này xác định cấu trúc, tổ chức của Nhà nước, quyền
và nghĩa vụ của công dân, các nguyên tắc cơ bản về kinh tế, xã hội, và
chính trị. Nó cũng khẳng định quyền được tự do, bình đẳng, dân chủ,
và quyền đảm bảo trực tiếp cho công dân. Hiến pháp năm 2013 mang
tính phổ biến và đại diện cho quyền lợi và yêu cầu của nhân dân
Việt Nam trong thời đại hiện nay.
- Về nội dung: Đối tượng điều chỉnh của Hiến pháp rất rộng, bao quát
hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội, đó là những quan hệ xã hội
cơ bản liên quan đến các lợi ích cơ bản của mọi giai cấp, mọi tầng lớp,
mọi công dân trong xã hội, như: chế độ chính trị, quyền, nghĩa vụ cơ
bản của công dân; chế độ kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục, khoa học
công nghệ và môi trường; quyền con người; tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
12. Nêu khái niệm và phân tích các đặc trưng cơ bản của quyền con người. lOMoAR cPSD| 61685031
● Khái niệm quyền con người:những đảm bảo pháp lý toàn cầu có tác
dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc
sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và sự
tự do cơ bản của con người.
● Các đặc trưng cơ bản của quyền con người:
○ Tính phổ biến: Tính phổ biến thể hiện ở chỗ quyền con người là
những quyền thiên bẩm, vốn có của con người và được thừa nhận
cho tất cả mọi người trên trái đất, không phân biệt chủng tộc,
tôn giáo, giới tính, quốc gia, địa vị, xã hội, giới tính
○ Tính không thể chuyển nhượng: các quyền con người đc quan
niệm là những quyền tự nhiên, thiêng liêng,và bất khả xâm phạm
như quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.Các
quyền này gắn liền với mỗi cá nhân mỗi một con người và không
thể chuyển nhượng cho bất kì người nào khác
○ Tính không thể phân chia: các quyền con người gắn chặt chẽ với
nhau, tương hỗ lẫn nhau,, việc tách biệt, tước bỏ hay hạn chế bất
kỳ quyền nào đều tác động tiêu cực đến giá trị nhân phẩm và sự
phát triển của con người
○ Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau: Các quyền con người dù có
là quyền dân sự, chính trị hay các quyền kinh tế, xã hội, văn hoá
cũng đều có mối liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau
■ VD: Quyền tiếp cận thông tin, quyền học tập
13. Nêu khái niệm quyền con người. Nhà nước Việt Nam có trách
nhiệm gì đối với quyền con người?
- Quyền con người: được hiểu là những đảm bảo pháp lý toàn cầu,
có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành
động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được
phép và sự tự do cơ bản của con người - Trách nhiệm của nhà nước Việt Nam: lOMoAR cPSD| 61685031
Trách nhiệm của Nhà nước Việt Nam đối với quyền con người:
● Tôn trọng, bảo vệ và thực hiện các quyền con người: Nhà nước Việt
Nam có trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ và thực hiện các quyền con người
của mọi công dân, bất kể chủng tộc, màu da, giới tính, tôn giáo, chính
kiến... theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, cũng như các công ước
quốc tế mà Việt Nam đã ký kết và tham gia.
● Ban hành các chính sách và luật pháp bảo vệ quyền con người: Nhà
nước Việt Nam có trách nhiệm ban hành các chính sách và luật pháp
nhằm bảo vệ quyền con người, đảm bảo mọi công dân được hưởng các
quyền cơ bản của mình, bao gồm quyền sống, quyền bình đẳng, quyền
tự do ngôn luận, quyền tự do hội họp, quyền tự do tôn giáo, quyền sở
hữu, quyền được hưởng nền giáo dục, chăm sóc sức khỏe...
● Xây dựng và thực hiện các chương trình bảo vệ quyền con người:
Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm xây dựng và thực hiện các chương
trình bảo vệ quyền con người, bao gồm các chương trình giáo dục về
quyền con người, các chương trình hỗ trợ pháp lý cho những người bị
vi phạm quyền con người, các chương trình bảo vệ quyền của các nhóm
dễ bị tổn thương như phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số...
● Giải quyết các khiếu nại về vi phạm quyền con người: Nhà nước Việt
Nam có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại về vi phạm quyền con
người một cách kịp thời, công minh, công bằng, đảm bảo quyền lợi hợp
pháp của những người bị vi phạm quyền con người.
● Báo cáo định kỳ về tình hình quyền con người: Nhà nước Việt Nam
có trách nhiệm báo cáo định kỳ về tình hình quyền con người tại Việt
Nam cho các cơ quan quốc tế có thẩm quyền
14. Nêu khái niệm quyền cơ bản của công dân. Mối quan hệ giữa
quyền cơ bản của công dân với quyền cụ thể của công dân? lOMoAR cPSD| 61685031
- Khái niệm quyền cơ bản của công dân: Quyền cơ bản của công dân là
các quyền được xác định trong Hiến pháp trên các lĩnh vực chính trị,
dân sự, kinh tê, xã hội, văn hóa, là cơ sở để thực hiện các quyền cụ thể
khác của công dân và cơ sở chủ yếu để xác định địa vị pháp lý của công dân
- Mối quan hệ giữa quyền cơ bản và quyền cụ thể của nhân dân:
● Quyền cơ bản của công dân là nền tảng cho quyền cụ thể của công
dân. Ví dụ, quyền tự do ngôn luận là quyền cơ bản của công dân. Quyền
này cho phép các công dân bày tỏ ý kiến của mình mà không sợ bị trả
thù. Quyền tự do ngôn luận cũng là nền tảng cho các quyền cụ thể khác,
chẳng hạn như quyền tự do báo chí và quyền tự do lập hội.
● Quyền cụ thể của công dân có thể giúp bảo vệ quyền cơ bản của công
dân. Ví dụ, quyền bầu cử là quyền cụ thể của công dân. Quyền này cho
phép các công dân lựa chọn người đại diện cho mình trong chính phủ.
Quyền bầu cử có thể giúp bảo vệ quyền tự do ngôn luận bằng cách cho
phép các công dân bỏ phiếu cho những ứng cử viên ủng hộ quyền tự do ngôn luận.
● Quyền cơ bản của công dân và quyền cụ thể của công dân có thể
xung đột với nhau. Ví dụ, quyền tự do ngôn luận là quyền cơ bản của
công dân. Tuy nhiên, quyền này có thể xung đột với quyền danh dự và
nhân phẩm của cá nhân. Ví dụ, một người có thể sử dụng quyền tự do
ngôn luận để đưa ra những phát ngôn phỉ báng hoặc xúc phạm người
khác. Trong những trường hợp như vậy, tòa án có thể phải cân nhắc
giữa quyền tự do ngôn luận và quyền danh dự và nhân phẩm của cá
nhân để đưa ra phánz quyết.- uyền cơ bản là quyền phát sinh ra quyền cụ thể
● - quyền cơ bản là quyền phát sinh ra quyền cụ thể và tất cả mọi quyền
cụ thể bắt nguồn từ quyền cơ bản của công dân lOMoAR cPSD| 61685031
15. Phân tích nguyên tắc tôn trọng quyền con người được quy định
trong khoản 1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013.
Nguyên tắc tôn trọng quyền con người được quy định tại khoản 1, Điều 14
Hiến pháp năm 2013 là một trong những nguyên tắc cơ bản của Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nguyên tắc này khẳng định rằng, quyền
con người là giá trị tối cao của xã hội, là mục tiêu phấn đấu của Nhà nước và toàn dân.
Nguyên tắc tôn trọng quyền con người bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Các quyền con người, quyền công dân được Nhà nước khẳng định và
thừa nhận trong Hiến pháp và pháp luậ t và các văn bản pháp luật khác,
không phải là sự ban tặng hay cho phép của Nhà nước hay bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khác
● Tôn trọng quyền con người là một nguyên tắc pháp lý, là quy định
bắt buộc đối với tất cả các chủ thể trong xã hộ i , bao gồm các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, doanh nghiệp, công dân.
● Tôn trọng quyền con người là nn việc thừa nhận, bảo đảm, bảo vệ
và thực hiện đầy đủ các quyền và tự do cơ bản của con người.
● Tôn trọng quyền con người là việc coi trọng, đề cao, bảo vệ và phát
huy nhân phẩm, giá trị của con người.
Ý nghĩa của nguyên tắc tôn trọng quyền con người
Nguyên tắc tôn trọng quyền con người có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát
triển của đất nước và xã hội. Nguyên tắc này góp phần:
● Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con người, tạo điều kiện cho
con người phát triển toàn diện. lOMoAR cPSD| 61685031
● Tạo lập môi trường hòa bình, ổn định, phát triển bền vững của đất nước.
● Góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Kết luận
Nguyên tắc tôn trọng quyền con người là một nguyên tắc quan trọng, cần được
thực hiện nghiêm túc trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Việc thực hiện
tốt nguyên tắc này sẽ góp phần xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh, bảo đảm cho con người phát triển toàn diện.
16. Phân tích nguyên tắc công nhận quyền con người được quy định
trong khoản 1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013.
Nguyên tắc công nhận quyền con người được quy định tại khoản 1, Điều 14
Hiến pháp năm 2013 là một trong những nguyên tắc cơ bản của Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nguyên tắc này khẳng định rằng, tất
cả mọi người, không phân biệt chủng tộc, giới tính, tôn giáo, tín ngưỡng,
thành phần xã hội, địa vị pháp lý đều có quyền con người, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân.
Nội hàm của nguyên tắc công nhận quyền con người
Nguyên tắc công nhận quyền con người bao gồm các nội dung cơ bản sau:
● Quyền con người là quyền tự nhiên, vốn có của con người, không phụ
thuộc vào bất kỳ yếu tố nào, kể cả pháp luật.
● Quyền con người là quyền chung của tất cả mọi người, không phân biệt
chủng tộc, giới tính, tôn giáo, tín ngưỡng, thành phần xã hội, địa vị pháp lý. lOMoAR cPSD| 61685031
● Quyền con người là quyền bất khả xâm phạm, không ai có thể bị tước
đoạt quyền con người của mình.
Ý nghĩa của nguyên tắc công nhận quyền con người
Nguyên tắc công nhận quyền con người có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát
triển của đất nước và xã hội. Nguyên tắc này góp phần:
● Bảo đảm cho mọi người được hưởng c ác quyền con người, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân.
● Tạo lập môi trường hòa bình, ổn định, phát triển bền vững của đất nước.
● Góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Kết luận
Nguyên tắc công nhận quyền con người là một nguyên tắc quan trọng, cần
được thực hiện nghiêm túc trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Việc thực
hiện tốt nguyên tắc này sẽ góp phần xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng,
văn minh, bảo đảm cho con người phát triển toàn diện.
Một số điểm mới của nguyên tắc công nhận quyền con người trong Hiến pháp năm 2013
So với Hiến pháp năm 1992, nguyên tắc công nhận quyền con người trong
Hiến pháp năm 2013 có một số điểm mới sau:
● Khái niệm quyền con người được mở rộng hơn, bao gồm cả quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân.
● Nguyên tắc công nhận quyền con người được quy định một cách rõ
ràng, cụ thể hơn, thể hiện tính pháp lý cao hơn. lOMoAR cPSD| 61685031
● Nguyên tắc công nhận quyền con người được bổ sung thêm nội dung
"không ai có thể bị tước đoạt quyền con người của mình", thể hiện tính
bất khả xâm phạm của quyền con người.
Các điểm mới này thể hiện sự phát triển của nhận thức về quyền con người
của Đảng và Nhà nước ta, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế về quyền con người.
17. Phân tích nguyên tắc bảo đảm quyền con người được quy định
trong khoản 1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013.
Nguyên tắc bảo đảm quyền con người được quy định tại khoản 1, Điều 14
Hiến pháp năm 2013 là một trong những nguyên tắc cơ bản của Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nguyên tắc này khẳng định rằng,
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có trách nhiệm bảo
đảm quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Nội hàm của nguyên tắc bảo đảm quyền con người
Nguyên tắc bảo đảm quyền con người bao gồm các nội dung cơ bản sau:
● Bảo đảm quyền con người là trách nhiệm của Nhà nước, là nghĩa vụ
của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, doanh nghiệp, công dân.
● Bảo đảm quyền con người là việc thực hiện các biện pháp cần thiết
để bảo vệ, thúc đẩy, phát triển quyền con người.
● Bảo đảm quyền con người là việc tạo điều kiện thuận lợi để mọi
người được hưởng các quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. lOMoAR cPSD| 61685031
Ý nghĩa của nguyên tắc bảo đảm quyền con người
Nguyên tắc bảo đảm quyền con người có ý nghĩa quan trọng đối với sự
phát triển của đất nước và xã hội. Nguyên tắc này góp phần:
● Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con người, tạo điều kiện cho
con người phát triển toàn diện.
● Tạo lập môi trường hòa bình, ổn định, phát triển bền vững của đất nước.
● Góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Kết luận
Nguyên tắc bảo đảm quyền con người là một nguyên tắc quan trọng, cần
được thực hiện nghiêm túc trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Việc
thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ góp phần xây dựng một xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh, bảo đảm cho con người phát triển toàn diện.
Một số điểm mới của nguyên tắc bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp năm 2013
So với Hiến pháp năm 1992, nguyên tắc bảo đảm quyền con người trong
Hiến pháp năm 2013 có một số điểm mới sau:
● Khái niệm quyền con người được mở rộng hơn, bao gồm cả quyền
và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
● Nguyên tắc bảo đảm quyền con người được quy định một cách rõ
ràng, cụ thể hơn, thể hiện tính pháp lý cao hơn.
● Nguyên tắc bảo đảm quyền con người được bổ sung thêm nội dung
"tạo điều kiện thuận lợi để mọi người được hưởng các quyền con
người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân", thể hiện trách nhiệm lOMoAR cPSD| 61685031
của Nhà nước trong việc tạo điều kiện cho mọi người được hưởng quyền con người.
Các điểm mới này thể hiện sự phát triển của nhận thức về quyền con người
của Đảng và Nhà nước ta, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế về quyền con người.
18. Phân tích nguyên tắc bảo vệ quyền con người được quyđịnh trong
khoản 1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013
19. Phân tích nguyên tắc “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật”
được quy định tại khoản 1 Điều 16 Hiến pháp 2013 Nguyên tắc “Mọi
người đều bình đẳng trước pháp luật” được quy định tại khoản 1 Điều 16
Hiến pháp năm 2013 là một trong những nguyên tắc cơ bản của Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nguyên tắc này khẳng định rằng,
tất cả mọi người, không phân biệt chủng tộc, giới tính, tôn giáo, tín
ngưỡng, thành phần xã hội, địa vị pháp lý đều có vị thế ngang nhau trước pháp luật.
Nội hàm của nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật
Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật bao gồm các nội dung cơ bản sau:
● Bình đẳng trước pháp luật là một nguyên tắc pháp lý, là quy định
bắt buộc đối với tất cả các chủ thể trong xã hội, bao gồm các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, doanh nghiệp, công dân.
● Bình đẳng trước pháp luật là việc áp dụng pháp luật một cách công
bằng, không phân biệt đối xử với bất kỳ ai.