lOMoARcPSD| 61716317
Câu 1. Phân tích đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến Pháp? Lấy dụ minh
họa?
- Thứ nhất: Các quan hệ xã hội nền tảng, bản quan trọng nhất trong lĩnh vực kinh
tế, chính trị, văn hoá xã hội, ANQP,môi trường.
+ Trong lĩnh vực chính trị, ngành Luật hiến pháp điều chỉnh các mối quan hệ nền
tảng, bản quan trọng nhất liên quan tới quốc gia, lãnh thổ quyền lực Nhà
Nước. Điều chỉnh các quan hệ xã hội nền tảng của lĩnh vực chính trị ngành Luật
Hiến Pháp tạo cơ sở nền tảng cho chế độ chính trị.
+ Trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ, ANQP,
chính sách đối ngoại ngành LHP điều chỉnh những quan hệ hội liên quan
tới định hướng phát triển của từng lĩnh vực.
- Thứ hai: Các quan hhội nền tảng trong lĩnh vực xác định quyền nghĩa vụ
của con người ca công dân.
- Định nghĩa ngành LHP: là tập hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan
hệ hội bản nhất, quan trọng nhất mang tính nền tảng trên các lĩnh vực khác
nhau của đời sống xã hội ở một quốc gia.
- Đặc điểm của ngành LHP:
+ Ngành LHP là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam
+ Ngành LHP vai trò chủ đạo trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Tính chủ đạo thể
hiện sự ảnh hưởng của ngành luật y tới các ngành luật khác. Cụ thể: nội dung
của các quy phạm của ngành LHP chi phối đến nội dung của các ngành luật khác,
làm cơ sở để xây dựng các ngành luật khác; Một quy phạm của ngành LHP thay đổi
thì kéo theo sự thay đổi các quy phạm có liên quan thuộc ngành luật khác.
Câu 2. Nêu định nghĩa và phân tích đặc điểm của Hiến pháp.
lOMoARcPSD| 61716317
Định nghĩa: Hiến pháp tập hợp các quy phạm giá trị pháp cao nhất, quy định
những vấn đề mang tính cốt lõi của một nước, thường dược ghi nhận thành văn bản
được tuyên bố là đạo luật cơ bản của một quốc gia.
Đặc điểm:
Thứ nhất, hiến pháp là đạo luật cơ bản của một nước.
Thứ hai, hiến pháp là luật chức quyền lực nhà nước.
Thứ ba, hiến pháp là luật bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
Thứ tư, hiến pháp có giá trị pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc
gia.
Câu 3. Tại sao nói hiến pháp công cụ kiểm soát quyền lực nhà nước?
- Nhà nước có nguồn gốc nguồn gốc xuất phát tnhân dân do nhân dân
đượcnhân dân tin tưởng giao cho quyền lực để có thẻ quản lý xã hội, duy trì và đảm
bảo cuộc sống cho nhân dân.
- Bên cạnh việc Nhà nước có chức năng phải duy tvà đảm bảo cho cuộc sống
củacon người, nếu không kiểm soát quyền lực, Nhà nước sẽ trở nên lạm quyền, xâm
hại đến quyền con người. Vì Nhà nước xét cho cùng cũng chính là do con người tạo
nên, nên Nhà nước mang theo những bản chất tốt và xấu của con người.
- Nội dung bản của Hiến pháp những quy định ngăn ngùa tính xấu vốn
cócủa người cầm quyền (tức giới hạn quyền lực Nhà nước). Điều này được thể hiện
qua hai nội dung chính Hiến pháp đề cập đến là phân quyền nhân quyền. Đi
dôi với quyền lực được trao. Nhà nước cũng phải thực hiện các nghĩa vụ của nh
với nhân dân theo Hiến pháp quy định.
Câu 4. Tại sao nói Hiến pháp là luật bảo vệ?
Hiến pháp văn bản vị trí cao nhất trong thang bậc hiều lực pháp lý, đóng
vai trò đạo luật gốc, làm sở cho các văn bản khác trong hệ thống các văn bản
lOMoARcPSD| 61716317
pháp luật của mỗi quốc gia. Những nội dung không thể thiếu trong hầu hết các bản
Hiến pháp, đó những quy định cách tổ chức quyền lực Nhà nước ghi nhận
quyền con người, quyền công dân đã làm cho hiến pháp đóng một vai trò quan trng
trong việc đảm bảo nhân quyền.
- Thứ nhất, hiến pháp đóng vai trò văn bản ghi nhận quyền con người,
quyềncông dân: Muốn đảm bảo quyền con người, quyền công dân trước hết Nhà
nước phải ghi nhận những quyền đó, nếu không có sự ghi nhận thì sẽ không sự
bảo vệ thúc đẩy việc hiện thực hóa những quyền này. Việc ghi nhận quyền con
người trong hiến pháp cũng một ch để một quốc gia tuyên bố với thế giới về
tình trạng nhân quyền của nước mình.
- Thứ hai, hiến pháp đóng vai trò là công cụ hạn chế quyền lực của Nhà nước
để bảo đảm quyền con người, quyền công dân: Trước hết cần phải khẳng định rằng
việc hạn chế quyền lực Nhà nước là một việc rất quan trọng để đảm bảo quyền con
người, quyền công dân một quốc gia bởi lẽ những quyền này rất dễ bị xâm phạm
từ phía Nhà nước.
- Thứ ba, hiến pháp là văn bản pháp ràng buộc trách nhiệm của Nhà nước
để quyền con người quyền công dân được thực thi: Việc ghi nhận quyền con người
quyền công dân trong hiến pháp không chỉ sự thừa nhận tphía nhà nước về
những quyền ấy mà còn là sự khẳng định trách nhiệm ca nhà nước trong việc thực
hiện hóa những quyền này. Điều đó nghĩa rằng, khi một nhà nước ghi nhận c
quyền cho công dân của mình và cho các cá nhân sống trong lãnh thổ quốc gia đồng
thời cũng xác lập nghĩa vụ đảm bảo những quyền đó được thực thi.
Câu 5. Tại sao nói Hiến pháp là luật tổ chức?
Hiến pháp luật tổ chức- điểm đặc trưng này dựa vào nội dung của hiến pháp.
Về bản, hiến pháp của quốc gia nào cũng đều quy định nguyên tắc tổ chức bpj
máy nhà nước, quy định vị trí, tính chất, chức năng một số nội dung bản về
lOMoARcPSD| 61716317
nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn, cấu, tổ chức của các quan nhà
nước nắm giữ các nhánh quyền lực quan trọng trong bộ y nhà nước như quốc hi/
nghị viện chính phủ nguyên thủ quốc gia tòa án chnhs quyền địa phương, quan
hiến định độc lập…Đây nội dung mang tính kinh điển của hiến pháp những bản
hiến pháp đầu tiên trên thế giới ra đời tnội dung chỉ xoay quanh vvấn đề tỏ chức
quyền lực nhà nước.
Câu 6. Tại sao nói hiến pháp luật có hiệu lực pháp lý tối cao?
hiến pháp là luật cơ bản của một nước, chứa đựng những nội dung quan trọng,
mang tính định hướng phát triển của một quốc gia, dân tộc, do đó, hiến pháp được
xác định là đạo luật có hiệu lực pháp lý cao nhất. Tính cao nhất ở đây thể hiện trong
mối quan hệ với các đạo luật thông thường. Các văn bản pháp luật khi ban hành phải
đảm bảo có nội dung không được trái với hiến pháp, nếu văn bản pháp luật đã thông
qua nhưng phát hiện có nội dung trái với hienes pháp thì sẽ bị bãi bỏ hoặc phải sửa
đổi cho phù hợp. Để đảm bảo tính hiệu lực cao nhất của hiến pháp vấn đè y thường
được quy định thành điều khoản ngay trong chính bản hiến pháp đó.
Câu 7. Phân tích quy trình lập pháp theo hiến pháp năm 2013 ?
Câu 8. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bảo vệ hiến pháp ?
- Tại sao cần bảo vệ hiến pháp ? hai lý do : Một là, xuất phát từ vai trò ca hiến
pháp đối với nhà nước và xã hội ; Hai là, xuất phát từ thực tế là có hành vi vi hiến
do đó, nếu không chế bảo vệ hiến pháp thì skhông cách thức để ngăn
chặn hay xử lý những hành vi vi hiến đó.
Ý nghĩa
- Hiến pháp một hệ thống quy định những nguyên tắc chính trị căn bản, thiết
lậpkiến trúc, thủ tục quyền hạn của một chính quyền. Nhiều bản hiến pháp được
xây dựng cũng đảm bảo các quyền nhất định của nhân dân. Xét về mặt nội dung,
hiến pháp đạo luật bản quy định các quytacws pháp quan trọng nhất của
quốc gia.
lOMoARcPSD| 61716317
- Một bản hiến pháp tốt là nền tảng để tạo lập một thể chế chính trị dân chủ vàmột
nhà nước minh bạch, quản hội hiệu quả, bảo vệ tốt các quyền lợi của nhân
dân. Đây là yếu tố không thể thiếu để quốc gia ổn định và phát triển
- Xét trên nhiều phương diện, một bản hiến pháp tốt giúp tạo lập một nền dân
chủthực sự, trong đó mọi người dân đều có thể bày tỏ tư tưởng, ý kiến quan điểm
về các vấn đề của đất nước. Đây là tiền đđể khai mở và phát huy trí tuệ, năng lực
của mỗi cá nhân trong xã hội cũng như để phòng chống lạm quyền tham nhũng.
Một bản hiến pháp tốt cũng đồng nghĩa với việc ghi nhận đầy đủ các quyền con
người, quyền công dân phù hợp với chuẩn mực chung của cộng đồng. Câu 9. Phân
tích quy định về bo vệ hiến pháp theo Hiến pháp năm 2013 ?
Câu 10. Tại sao nói Hiến pháp năm 2013 luật bản của nước cộng hòa
hội chủ nghĩa Việt Nam ?
Câu 11. Nêu khái niệm và phân tích các đặc trưng cơ bản của quyền con người
?
- Khái niệm : Quyền con người ( Human rights) toàn bộ các quyền, tự do đặc
quyền được công nhận nh cho con người do tính chất nhân bản của nó, sinh ra
từ bản chất con người chứ không phải được tạo ra bởi pháp luật hiện hành. Đây là
những quyền tự nhiên, thiêng liêng và bất khả xâm phạm do đấng tạo hóa ban cho
con người như quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc, những
quyền tối thiểu của con người mà bất kì chính phủ nào cũng phải bảo vệ.
- Phân tích các đặc trưng cơ bản của quyền con người
+ Tính phổ biến của quyền con người : thể hiện chquyền con người những
quyền thiên bẩm, vốn có của con người và được thừa nhận cho tất cả mọi người trên
trái đất, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, giới tính, địa vị xã hội, quốc tịch.
+ Tính không thể chuyển nhượng : các quyền tự nhiên, thiêng liêng và bất khả xâm
phạm như quyền sống quyền tự do quyền u cầu hạnh phúc. Các quyền này găn
liền với cá nhân mỗi một con người không thể chuyển nhượng cho bất kì người nào
khác.
+ Tính không thể phân chia : các quyền con người được gắn kết chặt chẽ với nhau,
tương hỗ lẫn nhau, việc tách biệt, tước bỏ hay hạn chế bất quyền nào đều tác động
tiêu cực đến giá trị nhân phẩm và sự phát triển của con người.
+ Tính liên hệ phụ thuộc lẫn nhau : là các quyền dân sự, chính trị hay kinh
tế, văn hóa, hội cũng đều mối liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau. Chẳng hạn như
quyền tiếp nhận thông tin, quyền học tập là tiền đề để con người có thể có điều kiện
thực hiện các quyền khác, không có quyền sống thì sẽ không có quyền nào cả.
lOMoARcPSD| 61716317
Quyền có việc làm cũng là tiền đề để thực hiện các quyền khác như quyền học tập,
quyền sở hữu tư nhân,…
Câu 12. Nêu khái niệm quyền con người? Nhà nước Việt Nam trách nhiệm
gì đối với quyền con người?
* Khái niệm quyền con người: Câu 11
* Trách nhiệm của Nhà nước đối với quyền con người:
- Xây dựng Hiến pháp, pháp luật, chính sách về quyền con người (QCN)
+ Phương pháp tiếp cận dựa trên QCN đặt con người vào vị trí trung tâm”,
mọi mục tiêu, động lực của sự phát triển là vì con người, do con người”. Từ khi đổi
mới hội nhập đến nay, Việt Nam đã hai lần sửa đổi Hiến pháp vào năm 1992 và
năm 2013, đánh dáu sự đổi mới quan trọng của NNVN trong duy pháp về QCN.
- Tổ chức thực thi Hiến pháp , pháp luật và chính sách bảo đảm quyền con người
+ Hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thức hiện các chthị, Nghị quyết của bộ
chính trị , Ban Chấp Hành TW về những vấn đề chung ý nghĩa chiến lược vđảm
bảo quyền con người.
+ Lồng ghép QCN vào quá trình xây dựng, tchức thực hiện các chương trình,
chính sách phát triển.
+ Trực tiếp áp dụng các biện pháp mang nh sáng tạo, phù hợp với bối cảnh cụ
thể của từng ngành, từng địa phương nhằm nâng cao năng lực hưởng thụ các quyền
của người dân, đặc biệt là các nhóm yếu thế, dễ bị tổn thương. - Xây dựng và củng
cố các thiết chế bảo đảm quyền con người
+ Cùng với việc nâng cao hiệu quả hoạt động thực thi pháp luật về QCN, Nhà
nước VN đặc biệt chú trọng tới việc xây dựng cugr cố các thiết chế bảo đảm QCN.
Theo Hiến pháp năm 1992 Hiến pháp năm 2013, các thiết chế nghĩa vbảo
đảm QCN gồm: Quốc hội, Chính phủ, các quan pháp, các bộ ngành liên
quan và chính quyền địa phương các cấp. Những m quan Nhà nước đã nhiều
sự đổi mới đã thu được nhiều thành tựu quan trọng . Hầu hết các quan Nhà
nước đã được tổ chức , sắp xếp lại theo hướng gọn nhẹ, chuyên môn hóa
- Huy đng sự tham gia của các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp vào quá trình
bảo vệ thúc đẩy quyền con người - Tuyên truyền giáo dục về quyền con người
- Hợp tác và hội nhập quốc tế trên lĩnh vực quyền con người
Câu 13. Nêu khái niệm quyền cơ bản của công dân. Mối quan hệ giữa quyền cơ
bản của công dân và với quyền cụ thể của công dân?
* Khái niệm quyền cơ bản của công dân quyền của công dân được quy định trong
Hiến pháp, điều chỉnh những quan hệ đặc biệt quan trọng giữa công dân nhà nước,
lOMoARcPSD| 61716317
sở tồn tại của nhân hoạt động bình thường của hội. * Mối quan hệ giữa
quyền cơ bản của công dân với quyền c thể của công dân
Câu 14. Phân tích nguyên tắc n trọng quyền con người được quy định trong
khoản 1, điều 14 Hiến pháp năm 2013
Khoản 1, điều 14, HP năm 2013 : ‘Ở nước CHXHCN Việt Nam, các quyền con
người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận,
tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật’
Nhà nước được lập nên thông qua sự trao quyền của người dân để tạo dựng một
bộ máy khả năng duy trì trật tự, bảo đảm tự do cho hội. Vì vậy, trong vấn đ
quyền con người, Nhà nước cần phải tôn trọng , nghĩa là không được xâm phạm và
đối xử một cách tùy tiện. Điều này rất quan trọng Nhà nước tổ chức mang quyền
lực công. Nếu nhà nước không thái độ tôn trọng hoặc xao nhãng về quyền con
người thì hệ lụy của nó sẽ rất lớn. Điều này cũng được cũng đã được thể hiện ở một
nguyên tắc rất quan trọng về quyền con người của HP năm 2013 đó nguyên tắc
hạn chế về quyền con người tại điều 14, khoản 2. Theo đó, mọi sự hạn chế quyền
con người của Nhà nước đều chỉ được thực hiện trong trường hợp cần thiết và phải
dựa theo quy định của luật.
Câu 15. Phân tích nguyên tắc công nhận quyền con người được quy định trong
khoản 1, điều 14 Hiến pháp năm 2013.
Xuất phát từ quan điểm cho rằng Quyền con người các quyền tự nhiên,
nguồn gốc từ bản chất vốn có của con người và không phụ thuộc vào yếu tố xã hội
khác. vậy, quyền con người không phait do Nhà nước ban phát trái lại Nhà
nước phải chấp nhận sự tồn tại khách quan của các quyền này. Do đó, nghĩa vụ công
nhận theo Hiến pháp năm 2013 chính là chỗ Nhà nước phải ghi nhận sự tồn tại
khách quan các quyền con người. Chính trong bản hiến pháp này, các nội dung mới
liên quan đến quyền con người, chẳng hạn quyền được sống trong môi trường tron
lành đã được ghi nhận. nghĩa là, để thực hiện tốt nghĩa vụ này, cần có sự tham chiếu
tới các chuẩn mực pháp lý quốc tế để ghi nhận vào hiến pháp.
Câu 16. Phân tích nguyên tắc đm bảo quyền con người được quy định trong
khoản 1 điều 14 HP năm 2013.
Bảo đảm được hiểu là chuẩn bị các điều kiện cần thiết đẻ thực hiện tốt một hoạt
động.Ở đây bảo đảm QCN được hiểu một nghĩa vụ ở đó Nhà nước cung cấp
các điều kiện về kinh tế, hạ tầng xã hội, thể chế…để người dân có thể thực hiện một
cách hiệu quả nhất. Nghĩa vụ bảo đảm được coi nghĩa vụ chđộng nhất bởi nhà
nước phải liên tục đáp ứng những nhu cầu của người dân trong việc thực hiện quyền
con người. Trong khi đó nhu cầu của họ thì luôn thay đổi theo hoàn cảnh kinh tế,
lOMoARcPSD| 61716317
lịch sử. Vì vậy, nhà nước luôn phải có những bước đi nhằm theo kịp những đổi thay
đó.
Câu 17. Phân tích nguyên tắc bảo vệ quyền con người được quy định trong
khoản 1 điều 14 HP năm 2013
Nhà nước được thành lập nhằm bảo vệ quyền con người. Đây là nghĩa vụ mang
tính chất chủ động mà Nhà nước phải tuân thủ thực hiện. Điều đó có nghĩa là, bất
cứ sự xâm phạm quyền con người nào đều phải được ngăn chặn và trừng phạt. Qua
đó quyền con người của từng nhân sẽ được bảo vệ . Bảo vệ quyền con người
thể được thông qua nhiều cơ chế, bao gồm cả cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp
lẫn các loại hình cơ quan hiến định độc lập. Trong Hiến pháp năm 2013, các quan
Nhà nước, đặc biệt là các cơ quan tư pháp đã được nhấn mạnh hơn vai trò của mình
trong việc bảo vệ quyền con người.
18. Phân tích nguyên tắc “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật” được quy
định tại khoản 1, điều 16 Hiến pháp năm 2013.
Bình đẳng trước pháp luật một trong những nguyên tắc bản, được thể chế
hóa trong nhiều văn kiện quốc tế và quốc gia. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật
phản ánh những nội dung căn bản, đó là tất cả mọi người đều có vị thế ngang nhau
trước pháp luật và có quyền không bị phân biệt đối xử. Quyền bình đẳng trước pháp
luật được thể hiện trong tất cả lĩnh vực đời sống xã hội, đặc biệt là các lĩnh vực kinh
tế, chính trị, văn hóa – xã hội và pháp lý. Quyền và nghĩa vụ của công dân không b
phân biệt bởi giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, giàu nghèo, thành phần hội,
địa vị hội,… Trong cùng một điều kiện như nhau, công dân được hưởng quyền
và nghĩa vụ như nhau, có tư cách pháp lý như nhau.
20. Theo khoản 1, điều 14 Hiến pháp năm 2013, trách nhiệm của nhà nước
đốivới quyền con người, quyền công dân được thể hiện như thế nào ?
21. Phân tích nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc Quyền con người, quyền công
dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định cỉa pháp luật trong trường hợp cần thiết
vì lý do quốc phòng, an ninh quc gia, trật tự, an toàn xã hội, sức khỏe của cộng
đồng”( Khoản 2, điều 14 Hiến pháp năm 2013).
- Đầu tiên “theo quy định của luật”. “Luật” tên một văn bản trong hệ thống
quy phạm pháp luật, do Quốc hội ban nh. Khi HP dùng từ “theo quy định của luật”
thì không nghĩa mọi hạn chế quyền đều được ban hành ra bằng văn bản luật.
có thể nằm ở mọi loại hình thức văn bản. Điều quan trọng là tất cả đều phải theo
quy đnh của luật, tức là nó có sự cho pháp của luật, nằm trong phạm vi mà luật quy
định, theo đúng quy ttrinhf mà luật đã lập nên. Việc này rất có ý nghĩa bởi luật này
do Quốc hội ban hành thể coi đại diện cho ý chí của hội mototj cách
lOMoARcPSD| 61716317
cao nhất sau HP. thế nó sẽ đảm bảo được tính dân chủ hợp ý nguyện của người
dân.
- Thứ hai là “Trong trường hợp cần thiết vì lý do”. HP dường như đã để mở ra
một nguy cơ của sự tùy tiện khi không làm rõ thế nào là ‘vì do’ hay nói cách khác
trong trường hợp nào thì quan Nhà nước thể viện dẫn những yếu tố khách
quan về quốc phòng, an ninh quốc gia,… để làm lý do cho việc hạn chế quyền. Và
theo đà của quy định đó thì bất kể là hình thức văn bản có là ‘Luật’ hay ‘Pháp luật’
thì một do an ninh quốc phòng…vẫn thể được viện dẫn một cách tùy tiện để
hạn chế quyền con người. Vậy chúng ta cần tìm một cách giải quyết căn cơ, đi thẳng
vào nội dung của hành vi đó có đúng đắn hay không. đây, chữ “cần thiết vì lý do”
đã hàm nghĩa rằng Nhà nước phải giải thích được tại sao lại có sự hạn chế quyền
sự hạn chế đí liệu có thực sự là không thể thay thế hay không.
- Thứ ba “Quốc phòng an ninh quc gia, trật tự an toàn hội, đạo đức
hội, sức khỏe cộng đồng” Ví dụ :
+ Khi chiến tranh, quyền sở hữu thể bị hạn chế khi Nhà nước lấy một tòa
nhà làm nơi đặt tên lửa. Đó là hạn chế về quyền với do quốc phòng, an ninh quốc
gia.
+ Khi cháy nhà, cả khu phố bị phong tỏa không được tự do đi lại để đảm bảo
việc chữa cháy an toàn. Đó là hạn chế về quyền với lý do trật tự, an toàn xã hội.
+ Khiquốc tang, quyền tự do kinh doanh có thể bị hạn chế đối với các dịch vụ
giải trí. Đó là hạn chế quyền với lý do đạo đức xã hội.
+ Khi có dịch bệnh, quyền tự do hội họp có thể bị hạn chế khi số người tụ lại quá
đông vì nguy cư lây lan. Đó là hạn chế quyền với lý do sức khỏe cộng đồng.
22. Trước tình hình ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng nghiêm trng,
đặc biệt là ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn và tắc đường, thành phố H ban
hành quy định cấm xe máy lưu thông các quận nội thành. Dựa trên nguyên
tắc hạn chế quyền, hãy bình luận về quy định trên.
23.? Theo quy đinh của Hiến pháp năm 2013, quyền con người, quyền công dân
có thể bị hạn chế trong những trường hợp nào? Ti sao?
Quyền con người, quyền công dân chỉ thể bị hạn chế theo luật trong trường
hợp cần thiết vì lý do quốc phòng an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức
xã hội, sức khỏe cng đồng”
- Đầu tiên “theo quy định của luật”. “Luật” tên một văn bản trong hệ thống
quy phạm pháp luật, do Quốc hội ban hành. Khi HP dùng từ “theo quy định của luật”
thì không nghĩa mọi hạn chế quyền đều được ban hành ra bằng văn bản luật.
có thể nằm ở mọi loại hình thức văn bản. Điều quan trọng là tất cả đều phải theo
lOMoARcPSD| 61716317
quy đnh của luật, tức là nó có sự cho pháp của luật, nằm trong phạm vi mà luật quy
định, theo đúng quy ttrinhf mà luật đã lập nên. Việc này rất có ý nghĩa bởi luật này
do Quốc hội ban hành thể coi đại diện cho ý chí của hội mototj cách
cao nhất sau HP. thế nó sẽ đảm bảo được tính dân chủ hợp ý nguyện của người
dân.
- Thứ hai là “Trong trường hợp cần thiết vì lý do”. HP dường như đã để mở ra
một nguy cơ của sự tùy tiện khi không làm rõ thế nào là ‘vì do’ hay nói cách khác
trong trường hợp nào thì quan Nhà nước thể viện dẫn những yếu tố khách
quan về quốc phòng, an ninh quốc gia,… để làm lý do cho việc hạn chế quyền. Và
theo đà của quy định đó thì bất kể là hình thức văn bản có là ‘Luật’ hay ‘Pháp luật’
thì một do an ninh quốc phòng…vẫn thể được viện dẫn một cách tùy tiện để
hạn chế quyền con người. Vậy chúng ta cần tìm một cách giải quyết căn cơ, đi thẳng
vào nội dung của hành vi đó có đúng đắn hay không. đây, chữ “cần thiết vì lý do”
đã hàm nghĩa rằng Nhà nước phải giải thích được tại sao lại có sự hạn chế quyền
sự hạn chế đí liệu có thực sự là không thể thay thế hay không.
- Thứ ba “Quốc phòng an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức
hội, sức khỏe cộng đồng” Ví dụ :
+ Khi chiến tranh, quyền sở hữu thể bị hạn chế khi Nhà nước lấy một tòa
nhà làm nơi đặt tên lửa. Đó là hạn chế về quyền với do quốc phòng, an ninh quốc
gia.
+ Khi cháy nhà, cả khu phố bị phong tỏa không được tự do đi lại để đảm bảo
việc chữa cháy an toàn. Đó là hạn chế về quyền với lý do trật tự, an toàn xã hội.
+ Khiquốc tang, quyền tự do kinh doanh có thể bị hạn chế đối với các dịch vụ
giải trí. Đó là hạn chế quyền với lý do đạo đức xã hội.
+ Khi có dịch bệnh, quyền tự do hội họp có thể bị hạn chế khi số người tụ lại quá
đông vì nguy cư lây lan. Đó là hạn chế quyền với lý do sức khỏe cộng đồng.
24. Trình bày vị trí, vai trò của Mt trận Tổ quốc Việt Nam trong h
thốngchính trị theo pháp luật hiện hành.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tnguyện của
tổ chức liên minh chính trị, các tổ chức chính trị hội, tổ chức xã hội các
nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài.
Mặt trận T quốc Việt Nam vị trí vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống
chính trị. Điều 9 Hiến pháp năm 2013 đã ghi nhận: MTTQVN sở chính trị
của chính quyền nhân dân”. Mục tiêu nhiệm vụ chính trị của Mặt trận là đại diện,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận hội; giám sát
lOMoARcPSD| 61716317
phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân
góp phần bảo vệ T quốc.
25. Phân tích chức năng giám sát phản biện hội của Mặt trận Tổ
quốcViệt Nam theo pháp luật hiện hành.
26. Phân tích những biểu hiện của nguyên tắc Tất cả quyền lực nhà
nướcthuộc về nhân dân” trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo
pháp luật hiện hành.
27. Phân tích những biểu hiện của nguyên tắc “Quyền lực thống
nhất”trong hoạt động và tổ chức bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành.
28. Phân tích biểu hiện của nguyên tắc kiểm soát quyền lực của nhà
nướctrong tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành.
29. Phân ch nội dung, yêu cầu của nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ
nghĩatrong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện
hành.
30. Phân tích nguyên tắc bầu cử phổ thông theo pháp luật hiện hành.Khoản
1 Điều 7 Hiến pháp năm 2013: Việc bầu cử Đại biểu Quốc hội đại biểu Hội
đồng nhân dân được tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp
và bỏ phiếu kín.
Điều 1 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015.
* Nội dung: Bầu cử phổ thông tức đảm bảo sự tham gia phổ biến, rộng rãi của
công dân vào bầu cử, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, dịa v
xã hội,…Đảm bảo nguyên tắc bầu cử phổ thông là đảm bảo cho tính dân chủ trong
bầu cử thể hiện nét. Cuộc bầu cử phải một cuộc sinh hoạt chính tr rộng lớn,
đảm bảo tính công khai, minh bạch, dân ch cho đông đảo người dân tham gia.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, công dân từ đ18 tuổi trở lên quyền
bầu cử và công dân từ đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử. Tuy nhiên bầu cử là hoạt
dộng chính trị quan trọng của công dân trong việc thi hành ra bộ máy nhà nước nên
pháp luật quy định những trường hợp không quyền bầu cử ứng cử đó là: Người
đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã hiệu lực pháp
luật, người bị kết án tử hình đang trong thời gian thi hành án, người đang chấp hành
hình phạt không được hưởng án treo, người mất ng lực hành vi dân sự thì
khong được ghi tên vào danh sách cử tri.
Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội năm 2015 đại biểu Hội đồng nhân dân năm
2015 cũng đưa ra mt số quy định nhằm đảm bảo cho đông đảo người dân tham gia
bầu cử một cách phổ biến, rộng rãi như:
lOMoARcPSD| 61716317
- Lần đầu hợp nhất ngày bầu cử đại biểu QH đại biểu Hội đồng nhân dân
cáccấp, tránh lãng phí thời gian, tiền bạc khi phải tổ chức hai lần bầu cử tách biệt
như trước đó.
- Ngày bầu cử phải là ngày chủ nhật, được Quốc hội ấn định và công bố chậm
nhấtlà 115 ngày trước ngày diễn ra bầu cử.
- Các tổ chức bầu cử thành lập công khai, sự tham gia ca c đại diện
quannhà nước, tổ chức xã hội và đoàn thể nhân dân.
- Thời gian bỏ phiếu được thống nhất trong cả nước từ bảy giờ sáng đến bảy
giờtối cùng ngày. Tùy tình hình địa phương, tổ bầu cử có thể quyết định cho bắt đầu
bỏ phiếu sớm n nhưng khong được trước năm giờ sáng hoặc kết thúc muộn hơn
nhưng không quá chín giờ tối cùng ngày.
- Trong trường hợp cử tri m đau, già yếu, tàn tật không thể đến phòng bỏ
phiếuđược thì tổ bầu cử mang hồm phiếu phụ và phiếu bầu đến nơi của cử tri để cử
tri thực hiện quyền bầu cử.
- Cử tri không tự viết phiếu được thì nhờ người khác viết nhưng phải tự bỏ
phiếuvà thùng.
- Mọi công dân trú thường xuyên hoặc tạm trú đều được ghi tên vào danh
sáchcử tri.
- Danh sách cử tri được niêm yết công khai chậm nhất 40 ngày trước ngày
diễnra bầu cử để cử tri kiểm tra các thông tin của mình xem đã đúng và đ chưa.
- Danh sách ứng cử viên cũng được lập và niêm yết công khai chậm nhất là 20
ngày trước ngày diễn ra bầu cử để cử tri tìm hiểu và lựa chọn.
Ý nghĩa: Cuộc bầu cử càng sự tham gia đông đảo, rộng rãi của Nhân dân càng
thể hiện được tính dân chủ bởi điều đó thhiện người dân thực sự quan tâm đến bầu
cử và họ tin tưởngo sự lựa chọn của mình khi được nhà nước tạo điều kiện thuận
lợi nhất để họ tham gi vào bầu cử, để họ thể trực tiếp lựa chọn ra những người
đại diện nh thực hiện quyền lực nhà ớc, thể hiện bản chất nhà nước của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân, góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội ch
nghĩa.
31. Phân tích nguyên tắc bầu cử bình đẳng theo pháp luật hiện hành.
32. Phân tích nguyên tắc bầu cử trực tiếp theo pháp luật hiện hành.
33. Phân tích nội dung, ý nghĩa quyền bầu cử của công dân theo pháp luậthiện
hành.
34. Phân tích nội dung, ý nghĩa quyền ứng cử của công dân theo pháp luậthiện
hành.
lOMoARcPSD| 61716317
35. Cho biết các điều kiện để một người tên trong danh sách người ứng cửđại
biểu Quốc hội theo pháp luật hiện hành. Các điều kiện này đã đáp ứng
nguyên tắc bầu cử phổ thông, nguyên tắc bầu cử bình đẳng chưa?

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61716317
Câu 1. Phân tích đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến Pháp? Lấy ví dụ minh họa?
- Thứ nhất: Các quan hệ xã hội nền tảng, cơ bản quan trọng nhất trong lĩnh vực kinh
tế, chính trị, văn hoá xã hội, ANQP,môi trường.
+ Trong lĩnh vực chính trị, ngành Luật hiến pháp điều chỉnh các mối quan hệ nền
tảng, cơ bản và quan trọng nhất liên quan tới quốc gia, lãnh thổ và quyền lực Nhà
Nước. Điều chỉnh các quan hệ xã hội nền tảng của lĩnh vực chính trị ngành Luật
Hiến Pháp tạo cơ sở nền tảng cho chế độ chính trị.
+ Trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ, ANQP,
chính sách đối ngoại mà ngành LHP điều chỉnh là những quan hệ xã hội liên quan
tới định hướng phát triển của từng lĩnh vực.
- Thứ hai: Các quan hệ xã hội nền tảng trong lĩnh vực xác định quyền và nghĩa vụ
của con người của công dân.
- Định nghĩa ngành LHP: là tập hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan
hệ xã hội cơ bản nhất, quan trọng nhất mang tính nền tảng trên các lĩnh vực khác
nhau của đời sống xã hội ở một quốc gia.
- Đặc điểm của ngành LHP:
+ Ngành LHP là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam
+ Ngành LHP vai trò chủ đạo trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Tính chủ đạo thể
hiện ở sự ảnh hưởng của ngành luật này tới các ngành luật khác. Cụ thể: nội dung
của các quy phạm của ngành LHP chi phối đến nội dung của các ngành luật khác,
làm cơ sở để xây dựng các ngành luật khác; Một quy phạm của ngành LHP thay đổi
thì kéo theo sự thay đổi các quy phạm có liên quan thuộc ngành luật khác.
Câu 2. Nêu định nghĩa và phân tích đặc điểm của Hiến pháp. lOMoAR cPSD| 61716317
Định nghĩa: Hiến pháp là tập hợp các quy phạm có giá trị pháp lý cao nhất, quy định
những vấn đề mang tính cốt lõi của một nước, thường dược ghi nhận thành văn bản
được tuyên bố là đạo luật cơ bản của một quốc gia. Đặc điểm:
Thứ nhất, hiến pháp là đạo luật cơ bản của một nước.
Thứ hai, hiến pháp là luật ổ chức quyền lực nhà nước.
Thứ ba, hiến pháp là luật bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
Thứ tư, hiến pháp có giá trị pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia.
Câu 3. Tại sao nói hiến pháp là công cụ kiểm soát quyền lực nhà nước? -
Nhà nước có nguồn gốc có nguồn gốc xuất phát từ nhân dân do nhân dân và
đượcnhân dân tin tưởng giao cho quyền lực để có thẻ quản lý xã hội, duy trì và đảm
bảo cuộc sống cho nhân dân. -
Bên cạnh việc Nhà nước có chức năng phải duy trì và đảm bảo cho cuộc sống
củacon người, nếu không kiểm soát quyền lực, Nhà nước sẽ trở nên lạm quyền, xâm
hại đến quyền con người. Vì Nhà nước xét cho cùng cũng chính là do con người tạo
nên, nên Nhà nước mang theo những bản chất tốt và xấu của con người. -
Nội dung cơ bản của Hiến pháp có những quy định ngăn ngùa tính xấu vốn
cócủa người cầm quyền (tức giới hạn quyền lực Nhà nước). Điều này được thể hiện
qua hai nội dung chính mà Hiến pháp đề cập đến là phân quyền và nhân quyền. Đi
dôi với quyền lực được trao. Nhà nước cũng phải thực hiện các nghĩa vụ của mình
với nhân dân theo Hiến pháp quy định.
Câu 4. Tại sao nói Hiến pháp là luật bảo vệ?
Hiến pháp là văn bản có vị trí cao nhất trong thang bậc hiều lực pháp lý, đóng
vai trò là đạo luật gốc, làm cơ sở cho các văn bản khác trong hệ thống các văn bản lOMoAR cPSD| 61716317
pháp luật của mỗi quốc gia. Những nội dung không thể thiếu trong hầu hết các bản
Hiến pháp, đó là những quy định vè cách tổ chức quyền lực Nhà nước và ghi nhận
quyền con người, quyền công dân đã làm cho hiến pháp đóng một vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo nhân quyền. -
Thứ nhất, hiến pháp đóng vai trò là văn bản ghi nhận quyền con người,
quyềncông dân: Muốn đảm bảo quyền con người, quyền công dân trước hết Nhà
nước phải ghi nhận những quyền đó, nếu không có sự ghi nhận thì sẽ không có sự
bảo vệ và thúc đẩy việc hiện thực hóa những quyền này. Việc ghi nhận quyền con
người trong hiến pháp cũng là một cách để một quốc gia tuyên bố với thế giới về
tình trạng nhân quyền của nước mình. -
Thứ hai, hiến pháp đóng vai trò là công cụ hạn chế quyền lực của Nhà nước
để bảo đảm quyền con người, quyền công dân: Trước hết cần phải khẳng định rằng
việc hạn chế quyền lực Nhà nước là một việc rất quan trọng để đảm bảo quyền con
người, quyền công dân ở một quốc gia bởi lẽ những quyền này rất dễ bị xâm phạm từ phía Nhà nước. -
Thứ ba, hiến pháp là văn bản pháp lý ràng buộc trách nhiệm của Nhà nước
để quyền con người quyền công dân được thực thi: Việc ghi nhận quyền con người
quyền công dân trong hiến pháp không chỉ là sự thừa nhận từ phía nhà nước về
những quyền ấy mà còn là sự khẳng định trách nhiệm của nhà nước trong việc thực
hiện hóa những quyền này. Điều đó có nghĩa rằng, khi một nhà nước ghi nhận các
quyền cho công dân của mình và cho các cá nhân sống trong lãnh thổ quốc gia đồng
thời cũng xác lập nghĩa vụ đảm bảo những quyền đó được thực thi.
Câu 5. Tại sao nói Hiến pháp là luật tổ chức?
Hiến pháp là luật tổ chức- điểm đặc trưng này dựa vào nội dung của hiến pháp.
Về cơ bản, hiến pháp của quốc gia nào cũng đều quy định nguyên tắc tổ chức bpj
máy nhà nước, quy định vị trí, tính chất, chức năng và một số nội dung cơ bản về lOMoAR cPSD| 61716317
nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của các cơ quan nhà
nước nắm giữ các nhánh quyền lực quan trọng trong bộ Máy nhà nước như quốc hội/
nghị viện chính phủ nguyên thủ quốc gia tòa án chnhs quyền địa phương, cơ quan
hiến định độc lập…Đây là nội dung mang tính kinh điển của hiến pháp vì những bản
hiến pháp đầu tiên trên thế giới ra đời thì nội dung chỉ xoay quanh về vấn đề tỏ chức quyền lực nhà nước.
Câu 6. Tại sao nói hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý tối cao?
Vì hiến pháp là luật cơ bản của một nước, chứa đựng những nội dung quan trọng,
mang tính định hướng phát triển của một quốc gia, dân tộc, do đó, hiến pháp được
xác định là đạo luật có hiệu lực pháp lý cao nhất. Tính cao nhất ở đây thể hiện trong
mối quan hệ với các đạo luật thông thường. Các văn bản pháp luật khi ban hành phải
đảm bảo có nội dung không được trái với hiến pháp, nếu văn bản pháp luật đã thông
qua nhưng phát hiện có nội dung trái với hienes pháp thì sẽ bị bãi bỏ hoặc phải sửa
đổi cho phù hợp. Để đảm bảo tính hiệu lực cao nhất của hiến pháp vấn đè này thường
được quy định thành điều khoản ngay trong chính bản hiến pháp đó.
Câu 7. Phân tích quy trình lập pháp theo hiến pháp năm 2013 ?
Câu 8. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bảo vệ hiến pháp ?
- Tại sao cần bảo vệ hiến pháp ? Vì hai lý do : Một là, xuất phát từ vai trò của hiến
pháp đối với nhà nước và xã hội ; Hai là, xuất phát từ thực tế là có hành vi vi hiến
do đó, nếu không có cơ chế bảo vệ hiến pháp thì sẽ không có cách thức để ngăn
chặn hay xử lý những hành vi vi hiến đó. Ý nghĩa
- Hiến pháp là một hệ thống quy định những nguyên tắc chính trị căn bản, thiết
lậpkiến trúc, thủ tục quyền hạn của một chính quyền. Nhiều bản hiến pháp được
xây dựng cũng đảm bảo các quyền nhất định của nhân dân. Xét về mặt nội dung,
hiến pháp là đạo luật cơ bản quy định các quytacws pháp lý quan trọng nhất của quốc gia. lOMoAR cPSD| 61716317
- Một bản hiến pháp tốt là nền tảng để tạo lập một thể chế chính trị dân chủ vàmột
nhà nước minh bạch, quản lý xã hội hiệu quả, bảo vệ tốt các quyền lợi của nhân
dân. Đây là yếu tố không thể thiếu để quốc gia ổn định và phát triển
- Xét trên nhiều phương diện, một bản hiến pháp tốt giúp tạo lập một nền dân
chủthực sự, trong đó mọi người dân đều có thể bày tỏ tư tưởng, ý kiến quan điểm
về các vấn đề của đất nước. Đây là tiền đề để khai mở và phát huy trí tuệ, năng lực
của mỗi cá nhân trong xã hội cũng như để phòng chống lạm quyền và tham nhũng.
Một bản hiến pháp tốt cũng đồng nghĩa với việc ghi nhận đầy đủ các quyền con
người, quyền công dân phù hợp với chuẩn mực chung của cộng đồng. Câu 9. Phân
tích quy định về bảo vệ hiến pháp theo Hiến pháp năm 2013 ?

Câu 10. Tại sao nói Hiến pháp năm 2013 là luật cơ bản của nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ?
Câu 11. Nêu khái niệm và phân tích các đặc trưng cơ bản của quyền con người ?
- Khái niệm : Quyền con người ( Human rights) là toàn bộ các quyền, tự do và đặc
quyền được công nhận dành cho con người do tính chất nhân bản của nó, sinh ra
từ bản chất con người chứ không phải được tạo ra bởi pháp luật hiện hành. Đây là
những quyền tự nhiên, thiêng liêng và bất khả xâm phạm do đấng tạo hóa ban cho
con người như quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc, những
quyền tối thiểu của con người mà bất kì chính phủ nào cũng phải bảo vệ.
- Phân tích các đặc trưng cơ bản của quyền con người
+ Tính phổ biến của quyền con người : thể hiện ở chỗ quyền con người là những
quyền thiên bẩm, vốn có của con người và được thừa nhận cho tất cả mọi người trên
trái đất, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, giới tính, địa vị xã hội, quốc tịch.
+ Tính không thể chuyển nhượng : các quyền tự nhiên, thiêng liêng và bất khả xâm
phạm như quyền sống quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc. Các quyền này găn
liền với cá nhân mỗi một con người không thể chuyển nhượng cho bất kì người nào khác.
+ Tính không thể phân chia : các quyền con người được gắn kết chặt chẽ với nhau,
tương hỗ lẫn nhau, việc tách biệt, tước bỏ hay hạn chế bất kì quyền nào đều tác động
tiêu cực đến giá trị nhân phẩm và sự phát triển của con người.
+ Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau : Dù là các quyền dân sự, chính trị hay kinh
tế, văn hóa, xã hội cũng đều có mối liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau. Chẳng hạn như
quyền tiếp nhận thông tin, quyền học tập là tiền đề để con người có thể có điều kiện
thực hiện các quyền khác, không có quyền sống thì sẽ không có quyền nào cả. lOMoAR cPSD| 61716317
Quyền có việc làm cũng là tiền đề để thực hiện các quyền khác như quyền học tập,
quyền sở hữu tư nhân,…
Câu 12. Nêu khái niệm quyền con người? Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm
gì đối với quyền con người?
* Khái niệm quyền con người: Câu 11
* Trách nhiệm của Nhà nước đối với quyền con người:
- Xây dựng Hiến pháp, pháp luật, chính sách về quyền con người (QCN)
+ Phương pháp tiếp cận dựa trên QCN đặt con người vào “ vị trí trung tâm”, “
mọi mục tiêu, động lực của sự phát triển là vì con người, do con người”. Từ khi đổi
mới và hội nhập đến nay, Việt Nam đã hai lần sửa đổi Hiến pháp vào năm 1992 và
năm 2013, đánh dáu sự đổi mới quan trọng của NNVN trong tư duy pháp lý về QCN.
- Tổ chức thực thi Hiến pháp , pháp luật và chính sách bảo đảm quyền con người
+ Hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thức hiện các chỉ thị, Nghị quyết của bộ
chính trị , Ban Chấp Hành TW về những vấn đề chung có ý nghĩa chiến lược về đảm bảo quyền con người.
+ Lồng ghép QCN vào quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách phát triển.
+ Trực tiếp áp dụng các biện pháp mang tính sáng tạo, phù hợp với bối cảnh cụ
thể của từng ngành, từng địa phương nhằm nâng cao năng lực hưởng thụ các quyền
của người dân, đặc biệt là các nhóm yếu thế, dễ bị tổn thương. - Xây dựng và củng
cố các thiết chế bảo đảm quyền con người
+ Cùng với việc nâng cao hiệu quả hoạt động thực thi pháp luật về QCN, Nhà
nước VN đặc biệt chú trọng tới việc xây dựng và cugr cố các thiết chế bảo đảm QCN.
Theo Hiến pháp năm 1992 và Hiến pháp năm 2013, các thiết chế có nghĩa vụ bảo
đảm QCN gồm: Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan Tư pháp, các bộ ngành có liên
quan và chính quyền địa phương các cấp. Những năm quan Nhà nước đã có nhiều
sự đổi mới và đã thu được nhiều thành tựu quan trọng . Hầu hết các cơ quan Nhà
nước đã được tổ chức , sắp xếp lại theo hướng gọn nhẹ, chuyên môn hóa
- Huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp vào quá trình
bảo vệ thúc đẩy quyền con người - Tuyên truyền giáo dục về quyền con người
- Hợp tác và hội nhập quốc tế trên lĩnh vực quyền con người
Câu 13. Nêu khái niệm quyền cơ bản của công dân. Mối quan hệ giữa quyền cơ
bản của công dân và với quyền cụ thể của công dân?
* Khái niệm quyền cơ bản của công dân là quyền của công dân được quy định trong
Hiến pháp, điều chỉnh những quan hệ đặc biệt quan trọng giữa công dân và nhà nước, lOMoAR cPSD| 61716317
là cơ sở tồn tại của cá nhân và hoạt động bình thường của xã hội. * Mối quan hệ giữa
quyền cơ bản của công dân với quyền cụ thể của công dân
Câu 14. Phân tích nguyên tắc tôn trọng quyền con người được quy định trong
khoản 1, điều 14 Hiến pháp năm 2013
Khoản 1, điều 14, HP năm 2013 : ‘Ở nước CHXHCN Việt Nam, các quyền con
người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận,
tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật’
Nhà nước được lập nên thông qua sự trao quyền của người dân để tạo dựng một
bộ máy có khả năng duy trì trật tự, bảo đảm tự do cho xã hội. Vì vậy, trong vấn đề
quyền con người, Nhà nước cần phải tôn trọng , nghĩa là không được xâm phạm và
đối xử một cách tùy tiện. Điều này rất quan trọng vì Nhà nước là tổ chức mang quyền
lực công. Nếu nhà nước không có thái độ tôn trọng hoặc xao nhãng về quyền con
người thì hệ lụy của nó sẽ rất lớn. Điều này cũng được cũng đã được thể hiện ở một
nguyên tắc rất quan trọng về quyền con người của HP năm 2013 đó là nguyên tắc
hạn chế về quyền con người tại điều 14, khoản 2. Theo đó, mọi sự hạn chế quyền
con người của Nhà nước đều chỉ được thực hiện trong trường hợp cần thiết và phải
dựa theo quy định của luật.
Câu 15. Phân tích nguyên tắc công nhận quyền con người được quy định trong
khoản 1, điều 14 Hiến pháp năm 2013.
Xuất phát từ quan điểm cho rằng Quyền con người là các quyền tự nhiên, có
nguồn gốc từ bản chất vốn có của con người và không phụ thuộc vào yếu tố xã hội
khác. Vì vậy, quyền con người không phait do Nhà nước ban phát mà trái lại Nhà
nước phải chấp nhận sự tồn tại khách quan của các quyền này. Do đó, nghĩa vụ công
nhận theo Hiến pháp năm 2013 chính là ở chỗ Nhà nước phải ghi nhận sự tồn tại
khách quan các quyền con người. Chính trong bản hiến pháp này, các nội dung mới
liên quan đến quyền con người, chẳng hạn quyền được sống trong môi trường tron
lành đã được ghi nhận. nghĩa là, để thực hiện tốt nghĩa vụ này, cần có sự tham chiếu
tới các chuẩn mực pháp lý quốc tế để ghi nhận vào hiến pháp.
Câu 16. Phân tích nguyên tắc đảm bảo quyền con người được quy định trong
khoản 1 điều 14 HP năm 2013.
Bảo đảm được hiểu là chuẩn bị các điều kiện cần thiết đẻ thực hiện tốt một hoạt
động.Ở đây bảo đảm QCN được hiểu là một nghĩa vụ mà ở đó Nhà nước cung cấp
các điều kiện về kinh tế, hạ tầng xã hội, thể chế…để người dân có thể thực hiện một
cách hiệu quả nhất. Nghĩa vụ bảo đảm được coi là nghĩa vụ chủ động nhất bởi nhà
nước phải liên tục đáp ứng những nhu cầu của người dân trong việc thực hiện quyền
con người. Trong khi đó nhu cầu của họ thì luôn thay đổi theo hoàn cảnh kinh tế, lOMoAR cPSD| 61716317
lịch sử. Vì vậy, nhà nước luôn phải có những bước đi nhằm theo kịp những đổi thay đó.
Câu 17. Phân tích nguyên tắc bảo vệ quyền con người được quy định trong
khoản 1 điều 14 HP năm 2013
Nhà nước được thành lập nhằm bảo vệ quyền con người. Đây là nghĩa vụ mang
tính chất chủ động mà Nhà nước phải tuân thủ và thực hiện. Điều đó có nghĩa là, bất
cứ sự xâm phạm quyền con người nào đều phải được ngăn chặn và trừng phạt. Qua
đó quyền con người của từng cá nhân sẽ được bảo vệ . Bảo vệ quyền con người có
thể được thông qua nhiều cơ chế, bao gồm cả cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp
lẫn các loại hình cơ quan hiến định độc lập. Trong Hiến pháp năm 2013, các cơ quan
Nhà nước, đặc biệt là các cơ quan tư pháp đã được nhấn mạnh hơn vai trò của mình
trong việc bảo vệ quyền con người.
18. Phân tích nguyên tắc “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật” được quy
định tại khoản 1, điều 16 Hiến pháp năm 2013.
Bình đẳng trước pháp luật là một trong những nguyên tắc cơ bản, được thể chế
hóa trong nhiều văn kiện quốc tế và quốc gia. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật
phản ánh những nội dung căn bản, đó là tất cả mọi người đều có vị thế ngang nhau
trước pháp luật và có quyền không bị phân biệt đối xử. Quyền bình đẳng trước pháp
luật được thể hiện trong tất cả lĩnh vực đời sống xã hội, đặc biệt là các lĩnh vực kinh
tế, chính trị, văn hóa – xã hội và pháp lý. Quyền và nghĩa vụ của công dân không bị
phân biệt bởi giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, giàu nghèo, thành phần xã hội,
địa vị xã hội,… Trong cùng một điều kiện như nhau, công dân được hưởng quyền
và nghĩa vụ như nhau, có tư cách pháp lý như nhau.
20. Theo khoản 1, điều 14 Hiến pháp năm 2013, trách nhiệm của nhà nước
đốivới quyền con người, quyền công dân được thể hiện như thế nào ?
21. Phân tích nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc “Quyền con người, quyền công
dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định cỉa pháp luật trong trường hợp cần thiết
vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, sức khỏe của cộng
đồng”
( Khoản 2, điều 14 Hiến pháp năm 2013). -
Đầu tiên là “theo quy định của luật”. “Luật” là tên một văn bản trong hệ thống
quy phạm pháp luật, do Quốc hội ban hành. Khi HP dùng từ “theo quy định của luật”
thì không có nghĩa là mọi hạn chế quyền đều được ban hành ra bằng văn bản luật.
Nó có thể nằm ở mọi loại hình thức văn bản. Điều quan trọng là tất cả đều phải theo
quy định của luật, tức là nó có sự cho pháp của luật, nằm trong phạm vi mà luật quy
định, theo đúng quy ttrinhf mà luật đã lập nên. Việc này rất có ý nghĩa bởi luật này
là do Quốc hội ban hành và có thể coi là đại diện cho ý chí của xã hội mototj cách lOMoAR cPSD| 61716317
cao nhất sau HP. Vì thế nó sẽ đảm bảo được tính dân chủ và hợp ý nguyện của người dân. -
Thứ hai là “Trong trường hợp cần thiết vì lý do”. HP dường như đã để mở ra
một nguy cơ của sự tùy tiện khi không làm rõ thế nào là ‘vì lý do’ hay nói cách khác
là trong trường hợp nào thì cơ quan Nhà nước có thể viện dẫn những yếu tố khách
quan về quốc phòng, an ninh quốc gia,… để làm lý do cho việc hạn chế quyền. Và
theo đà của quy định đó thì bất kể là hình thức văn bản có là ‘Luật’ hay ‘Pháp luật’
thì một lý do an ninh quốc phòng…vẫn có thể được viện dẫn một cách tùy tiện để
hạn chế quyền con người. Vậy chúng ta cần tìm một cách giải quyết căn cơ, đi thẳng
vào nội dung của hành vi đó có đúng đắn hay không. Ở đây, chữ “cần thiết vì lý do”
đã hàm nghĩa rằng Nhà nước phải giải thích được tại sao lại có sự hạn chế quyền và
sự hạn chế đí liệu có thực sự là không thể thay thế hay không. -
Thứ ba là “Quốc phòng an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã
hội, sức khỏe cộng đồng” Ví dụ :
+ Khi có chiến tranh, quyền sở hữu có thể bị hạn chế khi Nhà nước lấy một tòa
nhà làm nơi đặt tên lửa. Đó là hạn chế về quyền với lý do quốc phòng, an ninh quốc gia.
+ Khi có cháy nhà, cả khu phố bị phong tỏa không được tự do đi lại để đảm bảo
việc chữa cháy an toàn. Đó là hạn chế về quyền với lý do trật tự, an toàn xã hội.
+ Khi có quốc tang, quyền tự do kinh doanh có thể bị hạn chế đối với các dịch vụ
giải trí. Đó là hạn chế quyền với lý do đạo đức xã hội.
+ Khi có dịch bệnh, quyền tự do hội họp có thể bị hạn chế khi số người tụ lại quá
đông vì nguy cư lây lan. Đó là hạn chế quyền với lý do sức khỏe cộng đồng.
22. Trước tình hình ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng và nghiêm trọng,
đặc biệt là ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn và tắc đường, thành phố H ban
hành quy định cấm xe máy lưu thông ở các quận nội thành. Dựa trên nguyên
tắc hạn chế quyền, hãy bình luận về quy định trên.

23.? Theo quy đinh của Hiến pháp năm 2013, quyền con người, quyền công dân
có thể bị hạn chế trong những trường hợp nào? Tại sao?
“ Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo luật trong trường
hợp cần thiết vì lý do quốc phòng an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức
xã hội, sức khỏe cộng đồng”
-
Đầu tiên là “theo quy định của luật”. “Luật” là tên một văn bản trong hệ thống
quy phạm pháp luật, do Quốc hội ban hành. Khi HP dùng từ “theo quy định của luật”
thì không có nghĩa là mọi hạn chế quyền đều được ban hành ra bằng văn bản luật.
Nó có thể nằm ở mọi loại hình thức văn bản. Điều quan trọng là tất cả đều phải theo lOMoAR cPSD| 61716317
quy định của luật, tức là nó có sự cho pháp của luật, nằm trong phạm vi mà luật quy
định, theo đúng quy ttrinhf mà luật đã lập nên. Việc này rất có ý nghĩa bởi luật này
là do Quốc hội ban hành và có thể coi là đại diện cho ý chí của xã hội mototj cách
cao nhất sau HP. Vì thế nó sẽ đảm bảo được tính dân chủ và hợp ý nguyện của người dân. -
Thứ hai là “Trong trường hợp cần thiết vì lý do”. HP dường như đã để mở ra
một nguy cơ của sự tùy tiện khi không làm rõ thế nào là ‘vì lý do’ hay nói cách khác
là trong trường hợp nào thì cơ quan Nhà nước có thể viện dẫn những yếu tố khách
quan về quốc phòng, an ninh quốc gia,… để làm lý do cho việc hạn chế quyền. Và
theo đà của quy định đó thì bất kể là hình thức văn bản có là ‘Luật’ hay ‘Pháp luật’
thì một lý do an ninh quốc phòng…vẫn có thể được viện dẫn một cách tùy tiện để
hạn chế quyền con người. Vậy chúng ta cần tìm một cách giải quyết căn cơ, đi thẳng
vào nội dung của hành vi đó có đúng đắn hay không. Ở đây, chữ “cần thiết vì lý do”
đã hàm nghĩa rằng Nhà nước phải giải thích được tại sao lại có sự hạn chế quyền và
sự hạn chế đí liệu có thực sự là không thể thay thế hay không. -
Thứ ba là “Quốc phòng an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã
hội, sức khỏe cộng đồng” Ví dụ :
+ Khi có chiến tranh, quyền sở hữu có thể bị hạn chế khi Nhà nước lấy một tòa
nhà làm nơi đặt tên lửa. Đó là hạn chế về quyền với lý do quốc phòng, an ninh quốc gia.
+ Khi có cháy nhà, cả khu phố bị phong tỏa không được tự do đi lại để đảm bảo
việc chữa cháy an toàn. Đó là hạn chế về quyền với lý do trật tự, an toàn xã hội.
+ Khi có quốc tang, quyền tự do kinh doanh có thể bị hạn chế đối với các dịch vụ
giải trí. Đó là hạn chế quyền với lý do đạo đức xã hội.
+ Khi có dịch bệnh, quyền tự do hội họp có thể bị hạn chế khi số người tụ lại quá
đông vì nguy cư lây lan. Đó là hạn chế quyền với lý do sức khỏe cộng đồng.
24. Trình bày vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ
thốngchính trị theo pháp luật hiện hành.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của
tổ chức liên minh chính trị, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội và các cá
nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vị trí và vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống
chính trị. Điều 9 Hiến pháp năm 2013 đã ghi nhận: “ MTTQVN là cơ sở chính trị
của chính quyền nhân dân”. Mục tiêu và nhiệm vụ chính trị của Mặt trận là đại diện,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát lOMoAR cPSD| 61716317
phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân
góp phần bảo vệ Tổ quốc.
25. Phân tích chức năng giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
quốcViệt Nam theo pháp luật hiện hành.
26. Phân tích những biểu hiện của nguyên tắc “ Tất cả quyền lực nhà
nướcthuộc về nhân dân” trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo
pháp luật hiện hành.

27. Phân tích những biểu hiện của nguyên tắc “Quyền lực là thống
nhất”trong hoạt động và tổ chức bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành.
28. Phân tích biểu hiện của nguyên tắc kiểm soát quyền lực của nhà
nướctrong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành.
29. Phân tích nội dung, yêu cầu của nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ
nghĩatrong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành.
30. Phân tích nguyên tắc bầu cử phổ thông theo pháp luật hiện hành.Khoản
1 Điều 7 Hiến pháp năm 2013: Việc bầu cử Đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội
đồng nhân dân được tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp
và bỏ phiếu kín.

Điều 1 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015.
* Nội dung: Bầu cử phổ thông tức là đảm bảo sự tham gia phổ biến, rộng rãi của
công dân vào bầu cử, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, dịa vị
xã hội,…Đảm bảo nguyên tắc bầu cử phổ thông là đảm bảo cho tính dân chủ trong
bầu cử thể hiện rõ nét. Cuộc bầu cử phải là một cuộc sinh hoạt chính trị rộng lớn,
đảm bảo tính công khai, minh bạch, dân chủ cho đông đảo người dân tham gia.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, công dân từ đủ 18 tuổi trở lên có quyền
bầu cử và công dân từ đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử. Tuy nhiên bầu cử là hoạt
dộng chính trị quan trọng của công dân trong việc thi hành ra bộ máy nhà nước nên
pháp luật quy định những trường hợp không có quyền bầu cử và ứng cử đó là: Người
đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án và đã có hiệu lực pháp
luật, người bị kết án tử hình đang trong thời gian thi hành án, người đang chấp hành
hình phạt tù mà không được hưởng án treo, người mất năng lực hành vi dân sự thì
khong được ghi tên vào danh sách cử tri.
Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội năm 2015 và đại biểu Hội đồng nhân dân năm
2015 cũng đưa ra một số quy định nhằm đảm bảo cho đông đảo người dân tham gia
bầu cử một cách phổ biến, rộng rãi như: lOMoAR cPSD| 61716317 -
Lần đầu hợp nhất ngày bầu cử đại biểu QH và đại biểu Hội đồng nhân dân
cáccấp, tránh lãng phí thời gian, tiền bạc khi phải tổ chức hai lần bầu cử tách biệt như trước đó. -
Ngày bầu cử phải là ngày chủ nhật, được Quốc hội ấn định và công bố chậm
nhấtlà 115 ngày trước ngày diễn ra bầu cử. -
Các tổ chức bầu cử thành lập công khai, có sự tham gia của các đại diện cơ
quannhà nước, tổ chức xã hội và đoàn thể nhân dân. -
Thời gian bỏ phiếu được thống nhất trong cả nước từ bảy giờ sáng đến bảy
giờtối cùng ngày. Tùy tình hình địa phương, tổ bầu cử có thể quyết định cho bắt đầu
bỏ phiếu sớm hơn nhưng khong được trước năm giờ sáng hoặc kết thúc muộn hơn
nhưng không quá chín giờ tối cùng ngày. -
Trong trường hợp cử tri ốm đau, già yếu, tàn tật không thể đến phòng bỏ
phiếuđược thì tổ bầu cử mang hồm phiếu phụ và phiếu bầu đến nơi của cử tri để cử
tri thực hiện quyền bầu cử. -
Cử tri không tự viết phiếu được thì nhờ người khác viết nhưng phải tự bỏ phiếuvà thùng. -
Mọi công dân cư trú thường xuyên hoặc tạm trú đều được ghi tên vào danh sáchcử tri. -
Danh sách cử tri được niêm yết công khai chậm nhất là 40 ngày trước ngày
diễnra bầu cử để cử tri kiểm tra các thông tin của mình xem đã đúng và đủ chưa. -
Danh sách ứng cử viên cũng được lập và niêm yết công khai chậm nhất là 20
ngày trước ngày diễn ra bầu cử để cử tri tìm hiểu và lựa chọn.
Ý nghĩa: Cuộc bầu cử càng có sự tham gia đông đảo, rộng rãi của Nhân dân càng
thể hiện được tính dân chủ bởi điều đó thể hiện người dân thực sự quan tâm đến bầu
cử và họ tin tưởng vào sự lựa chọn của mình khi được nhà nước tạo điều kiện thuận
lợi nhất để họ tham gi vào bầu cử, để họ có thể trực tiếp lựa chọn ra những người
đại diện mình thực hiện quyền lực nhà nước, thể hiện bản chất nhà nước của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân, góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
31. Phân tích nguyên tắc bầu cử bình đẳng theo pháp luật hiện hành.
32. Phân tích nguyên tắc bầu cử trực tiếp theo pháp luật hiện hành.
33. Phân tích nội dung, ý nghĩa quyền bầu cử của công dân theo pháp luậthiện hành.
34. Phân tích nội dung, ý nghĩa quyền ứng cử của công dân theo pháp luậthiện hành. lOMoAR cPSD| 61716317
35. Cho biết các điều kiện để một người có tên trong danh sách người ứng cửđại
biểu Quốc hội theo pháp luật hiện hành. Các điều kiện này đã đáp ứng
nguyên tắc bầu cử phổ thông, nguyên tắc bầu cử bình đẳng chưa?