lOMoARcPSD| 61685031
1. Phân tích đối tượng điều chỉnh của ngành luật hiến pháp Việt Nam. Lấy
ví dụ minh họa.
Đối tượng điều chỉnh của ngành Luật Hiến pháp những quan hệ hội
bản nhất, quan trọng nhất, mang tính nền tảng, quan trọng nhất của 1 quốc gia
Các nhóm đối tượng điều chỉnh
Nhóm 1: Những QHXH trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục,
KHCN, ANQP, chính sách đối ngoại
Chính trị: Điều chỉnh các mối quan hệ nền tảng, bản quan trọng nhất
liên quan đến quốc gia, lãnh thổ, quyền lực NN và tổ chức thực hiện QLNN,
dụ vấn đề chủ quyền quốc gia, quyền dân tộc, bản chất NN, nguồn gốc
quyền lực NN, thiết lập nền tảng của chế độ chính trị
Kinh tế, VH, GD, …: Mang tính định hướng phát triển lớn của từng lĩnh vực.
VD: Mô hình kinh tế, định hướng phát triển giá trị VH
Nhóm 2: Những QHXH xác định quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân
Quyền nghĩa vụ bản của người dân là quyền nghĩa vụ nền tảng,
bản và quan trọng nhất trong các lĩnh vực, làm nền tảng hình thành quyền
cụ thể trong từng lĩnh vực
dụ: Trong lĩnh vực chính trị (quyền bầu cử, ứng cử); trong lĩnh vực kinh tế
(quyền sở hữu, quyền tự do kinh doanh)
Nhóm 3: Những QHXH trong lĩnh vực tổ chức hoạt động BMNN. dụ
như nguyên tắc tổ chức hoạt động BMNN, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn từng CQNN từ TW – địa phương
Dù phạm vi các QHXH mà ngành LHP điều chỉnh rất rộng nhưng không phải là tất
cả các QHXH đều là đối tượng điều chỉnh của ngành LH. Để xác định một quan hệ
hội phải là đối tượng điều chỉnh của ngành LHO hau không còn phải xem tính
chất của QHXH đó có cơ bản, quan trọng hay mang tính nền tảng không. Dấu hiệu
nhận biết điều đó được thể hiện trên 2 yếu tố:
Một là, chủ thể của QHXH đó. Thông thường, những chủ thể tham gia vào
các QHXH cơ bản, nền tảng là
+ Những tổ chức, nhân thực hiện quyền lực nhà nước (cơ quan nnước, các
chức danh trong bộ máy nhà nước như Thủ tướng Chính phủ, Chủ tích nước, đại
biểu QH, đại biểu Hội đồng nhân dân…);
+ Những chủ thể tính trừu tượng như Nhà nước, Nhân dân, các giai cấp (công
nhân, nông dân…), các dân tộc;
lOMoARcPSD| 61685031
+ Các tổ chức chính trị, chính trị hội: Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên…;
+ Các nhóm nhân trong mối quan hệ với Nhà nước như công dân, mọi người,
người nước ngoài… Trong đó có những chủ thể chỉ tham gia vào quan hệ xã hội do
ngành LHP điều chỉnh mà không tham gia vào các quan hệ xã hội do các ngành luật
khác điều chỉnh như Đại biểu QH, Đại biểu Hội đồng nhân dân
Hai là, nội dung của quan hệ xã hội đó. Thường các QHXH có nội dng mang
tính cốt lõi, định hướng cho sự tồn tại và phát triển của một nước như tổ chức
quyền lực nhà nước (xác định nguồn gốc quyền lực nhà nước, nguyên tác phân
chia quyền lực nhà nước…), ghi nhân các quyền con người, quyền bản của
công nhân, những chính sách bản về kinh tế, văn hóa, hội… là những
QHXH thuộc đối tượng điều chỉnh của ngành LHP.
Qua phân tích, ta thấy đối tượng điều chỉnh của ngành LHP nổi bật 2 đặc điểm:
Hiện diện ở mọi lĩnh vực trong đời sống XH: kinh tế, chính trị, văn hóa,…
Trong khi đó, đối tượng điều chỉnh của hầu hết các ngành luật khác nằm ở 1
lĩnh vực cụ thể, VD luật thương mại, luật môi trường
Chỉ điều chỉnh QHXH nền tảng, cơ bản, quan trọng nhất trong từng lĩnh
vực
2. Nêu định nghĩa và phân tích đặc điểm của hiến pháp.
Định nghĩa: Hiến pháp tập hợp các quy phạm giá trị pháp cao nhất,
quy định những vấn đề mang tính cốt lõi của 1 nước, thường được ghi nhận
thành văn bản và được tuyên bố là đạo luật cơ bản của 1 quốc gia
Đặc điểm:
Thứ nhất, hiến pháp là luật cơ bản (basic law)
HP được coi là bản khế ước XH hay chính là sự thỏa thuận giữa chính quyền
người dân, xác lập nguyên tắc bản để giới hạn QL NN, thiết lập địa vị
pháp lý của con người, của công dân, làm sở để xác định trách nhiệm của
NN với người dân 🡪 Là cơ sở, nền tảng để xây dựng và phát triển toàn bộ hệ
thống PLQG
Mọi đạo luật, VBQPPL đều phải căn cứ vào HP để ban hành
VN, Hiến pháp “luật bản của nước CHXHCNVN”, thể hiện HP luật
cơ bản của 1 đất nước, ở đó, Nhân dân mới thực sự là “chủ nhân” của bản HP
lOMoARcPSD| 61685031
Thứ hai, HPluật tổ chức
Quy định nguyên tắc tổ chức BMNN, xác định cách tổ chức, xác lập MQH
giữa CQ lập – hành – tư
Quy định vị trí, tính chất, chức năng 1 số nội dung bản về nguyên tắc
hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn, cấu của CQNN nắm giữ QL quna trọng
trong BMNN như QH/nghị viện, chính phủ, tòa án,..
Quy định cấu trúc đơn vị hành chính lãnh thổ, tổ chức chính quyền địa phương
Thứ ba, HPluật bảo vệ: Quyền con người, quyền công dân được ghi nhận
trong HP, làm sở để các đạo luật thông thường quy định chi tiết việc thực
hiện quyền con người, quyền công dân trong từng lĩnh vực cụ th🡪 Khẳng
định rõ bản chất dân chủ của NN
🡪 sở pháp để NN XH tôn trọng bảo đảm quyền con người, qua đó
người dân đánh giá được tính hiệu quả hoạt động của NN
VN, HP 2013 đã đề cao vai trò bảo vệ quyền bản của con người, của
công dân bằng cách điều chỉnh vị trí chương về quyền bản lên chương II
ngay sau chương Chế độ Chính trị thay vì chương V như HP 1980, 1992
Thứ tư, HP là luật có hiệu lực pháp lý tối cao: HPluật cơ bản, chứa đựng
những nội dung bản, quan trọng, mang tính nền tảng, định hướng cho s
phát triển của mỗi QG 🡪 Hiệu lực cao nhất 🡪 Các VBPL thông thường đảm
bảo ND không trái với HP, nếu trái sẽ bị bác bỏ hoặc phải sửa đối cho phù
hợp
VN, điều 119 HP 2013 đã khẳng định tính tối cao của HP
3. Tại sao nói hiến pháp là công cụ kiểm soát quyền lực nhà nước?
Điều 2 Hiến pháp 2013 quy định nhân dân mới những chủ thể của quyền
lực nhà nước, bộ máy nhà nước được nhân dân ủy quyền nên quyền lực được
trao đó có giới hạn nhất định, nhân dân có quyền tham gia, giám sát, kiểm tra
hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Hiến pháp “bản khế ước hội”, sự thỏa thuận giữa chính quyền và người
dân, giới hạn quyền lực nhà nước, thiết lập địa vị pháp lý của con người, của
công dân làm cơ sở để xác định trách nhiệm của nhà nước đối với người dân
của mình.
Hiến pháp xác định nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước, quy định vị trí, tính
chất, chức năng và một số nội dung cơ bản về tính chất, chức năng và một s
nội dung về nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của
những cơ quan nhà nước nắm giữa các nhánh quyền lực quan trong trong bộ
lOMoARcPSD| 61685031
máy nhà nước. Qua hiến pháp, ta thể xác định nguyên tắc tổ chức quyền
lực nhà nước phân chia quyền lực và kiềm chế đối trọng giữa ba nhánh
quyền lực hay là nguyên tắc tập quyền.
+ Quy định về kiềm chế đối trọng giữa ba nhánh lập pháp, hành pháp, tư pháp, hiến
pháp của một số quốc gia)
+ Hiến pháp quy định những cách thức giám sát, kiểm soát quyền lực khác nhau,
song đều triển khai theo cả hai phương diện: giám sát, kiểm soát trong nội bộ các
quan nhà nước (mà đặc trưng là cơ chế tam quyền phân lập) và giám sát, kiểm soát
của nhân dân từ bên ngoài với bộ máy nhà nước.
+ Mở rộng các quyền dân sự chính trị, đặc biệt tự do thông tin, để người dân dễ
dàng giám sát chính phủ; thành lập các thiết chế hiến định độc lập để giám sát, xử
lý các quan chức tham nhũng, cụ thể như toà án hiến pháp (thậm chí cả toà án hình
sự riêng để xét xử những người gichức vụ chính trị cao), Uỷ ban chống tham nhũng
quốc gia, cơ quan Thanh tra Quốc hội, Hội đồng Kiểm toán quốc gia, Uỷ ban Nhân
quyền quốc gia, Hội đồng bầu cử quốc gia…
4. Tại sao nói hiến pháp là luật bảo vệ?
Hiến pháp ghi nhận các quyền con người, quyền công dân bản từ làm sở
để các đạo luật thông thường quy định chi tiết về quyền công dân trong từng lĩnh
vực cụ thể.
Hiến pháp là luật cơ bản của nhà nước và có hiệu lực pháp lí cao nhất nên các
quyền con người, quyền công dân đã được hiến định sẽ phải được nnước
và xã hội tôn trọng, nhà nước có trách nhiệm trong việc bảo vệ, đảm bảo thực
hiện các quyền con người và công dân.
Hiến pháp giúp con người công dân xác định quyền nghĩa vụ của
mình, biết được những việc được làm, không được làm hay phải làm khi
được nhà nước bảo vệ bảo đảm thực hiện trong thực tế. Qua đó nhà nước
có thể quản lý xã hội, bảo vệ trật tự chung cho toàn xã hội.
sở pháp để NN XH tôn trọng và bảo đảm quyền con người, qua đó
người dân đánh giá được tính hiệu quả hoạt động của NN.
VN, HP 2013 đã đề cao vai trò bảo vệ quyền cơ bản của con người, của công dân
bằng cách điều chỉnh vị trí chương về quyền cơ bản lên chương II ngay sau chương
Chế độ Chính trị thay vì chương V như HP 1980, 1992
5. Tại sao nói hiến pháp là luật tổ chức?
Nội dung LHP quy định các nguyên tắc tổ chức của bộ máy nhà nước, xác
định cách thức tổ chức và xác lập các mối quan hệ giữa các quan hành, lập,
lOMoARcPSD| 61685031
pháp trong bộ máy nhà nước, quy định cấu trúc đơn vị lãnh thổ cách
thức tổ chức chính quyền địa phương.
Hiến pháp xác định cách thức tổ chức quyền lực nhà nước. Các hiến pháp quy
định cách thức thành lậpcách thức xác lập mối quan hệ giữa các quan
nhà nước lập pháp, hành pháp tư pháp. Qua quy định của Hiến pháp, chúng
ta có thể xác định hình thức chính thể, xác định nguyên tắc tổ chức quyền lực
nhà nước phân chia quyền lực và kiềm chế đối trọng giữa ba nhánh quyền
lực lập pháp, hành pháp và tư pháp hay là nguyên tắc tập quyền.
6. Tại sao nói hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý tối cao?
hiến pháp luật bản của một quốc gia, điều chỉnh những QHXH
nền tảng, bản quan trọng nhất trong từng lĩnh vực nên hiến pháp chứa
đựng những nội dung nền tảng, định hướng cho sự phát triển của một quốc
gia, dân tộc đó.
Tính cao nhất còn được thể hiện với các đạo luật thông thường khác. Các văn
bản pháp luật khi được ban hành phải đảm bảo không được trái với hiến pháp,
nếu có sẽ bị sửa đổi hoặc hủy bỏ.
7. Phân tích quy trình lập hiến theo Hiến pháp năm 2013.
7.1. Khái niệm
Quy trình lập hiến nước ta: “Quy trình lập hiến là trình tự, thủ tục mà những
quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện hoạt động lập hiến phải tuân theo
trong quá trình ban hành mới hoặc sửa đổi hiến pháp nhằm chuyển hoá ý chí
của giai cấp công nhân nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam thành những quy phạm hiến định thể hiện chúng dưới hình
thức một bản văn hiến pháp”
Quy trình làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp Việt Nam được quy định tại Điều
120 Hiến pháp 2013
7.2. Phân tích
Bước 1: Đề xuất và quyết định việc ban hành Hiến pháp xây dựng hiến pháp
Quá trình bắt đầu với việc đề xuất sửa đổi Hiến pháp. Đề xuất thể được khởi
xướng bởi nhiều tchức khác nhau, bao gồm UBTVQH, Chính phủ hoặc ít nhất 1/3
đại biểu QH.
Quyết định làm HP chỉ được ban hành khi 2/3 tổng số đại biểu biểu quyết tán thành
lOMoARcPSD| 61685031
Bước 2: Thành lập Ủy ban dự thảo HP
Khi đề xuất, một Ủy ban dự thảo được HP thành lập để chuẩn bị dự thảo.
Uỷ ban soạn thảo thường được bổ nhiệm gồm các chuyên gia pháp lý, học giả
đại diện từ các quan chính phủ liên quan. Số lượng thành viên, nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban sẽ do QH quyết định dựa trên đề nghị của
UBTVQH.
Uỷ ban dự thảo Hiến pháp thực sự quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng
của các tầng lớp nhân dân, các dân tộc. Uỷ ban này có nhiệm vụ soạn thảo dự
thảo Hiến pháp nghiên cứu, tiếp thu ý kiến đóng góp của các vị đại biểu QH,
của các ngành, các cấp, của nhân dân để chỉnh dự thảo văn bản trình QH
xem xét, thông qua.
Bước 3: Chuẩn bị dự án (tờ trình và dự thảo văn bản)
Đây là giai đoạn hết sức quan trọng của quy trình lập hiến. Khác với quy trình
xây dựng luật, pháp lệnh, quy trình lập hiến không có công đoạn thẩm tra, vì
vậy, chất lượng của dự án Hiến pháp tập trung chủ yếu vào giai đoạn này.
Việc soạn thảo dự thảo Hiến pháp được tiến hành theo trình tự:
Tổng kết thực tiễn việc thi hành Hiến pháp
Nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
Lập đề cương soạn thảo văn bản, biên soạn dự thảo văn bản
Chuẩn bị Tờ trình và tài liệu liên quan đến dự án sửa đổi Hiến pháp.
Bước 4: Lấy ý kiến đóng góp vào dự thảo Hiến pháp
Ủy ban dự thảo Hiến pháp sau đó được đưa ra để thảo luận công khai. Quá trình
này cho phép các tổ chức, nhân nhân dân có cơ hội đưa ra ý kiến, đề xuất hoặc
phản đối các điều khoản được đề xuất.
🡪chế phát huy quyền làm chủ của nhân dân và tạo điều kiện để nhân dân tham
gia vào quá trình quản lý nhà nước
🡪 Biến đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, ý chí, nguyện vọng của nhân
dân thành các quy định của Hiến pháp
Ý kiến đóng góp của nhân dân phải được Uỷ ban dự thảo Hiến pháp tổng hợp
đầy đủ, trung thực, nghiên cứu tiếp thu nghiêm túc để hoàn thiện dự thảo văn
bản, bảo đảm chất lượng cả về nội dung và hình thức
Bước 5: Xem xét, thông qua dự thảo HP
HP sẽ được xem xét thông qua trong 2 kỳ họp QH
lOMoARcPSD| 61685031
Kỳ họp 1: Uỷ ban dự thảo Hiến pháp trình QH về dự án và QH thảo luận, cho
ý kiến về những nội dung bản những vấn đề lớn còn ý kiến khác
nhau của dự thảo
Giữa 2 kỳ họp, dự thảo được công bố để lấy ý kiến người dân, UB dự thảo nghiên
cứu, tiếp thu ý kiến của đại biểu QH, của nhân dân để chỉnh lý dự thảo
Kỳ họp 2: Ủy bản trình QH bản dự thảo đã được chỉnh lý, tiếp thu thảo
luận 1 số vấn đề còn có ý kiến khác nhau. Bản dự thảo được chỉnh lý lần cuối
dựa trên ý kiến của các đại biểu QH sau đó được trình QH xem xét, thông qua
🡪 Hiến pháp mới hoặc Nghị quyết sửa đổi bổ, bổ sung một số điều của Hiến pháp
được thông qua khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu QH biểu quyết tán thành.
Bước 6: Công bố HP
Việc công bố Hiến pháp mới hoặc Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một sđiều của Hiến
pháp do Chủ tịch nước
8. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bảo vệ hiến pháp.
Bảo vệ hiến pháp là đặt ra những biện pháp ngăn chặn nguy cơ xâm phạm HPx
hành vi vi phạm các quy định của HP nhằm đảo bảo các quy định của HP được
thực thi 1 cách đầy đủ, nghiêm túc trên thực tế
Tôn trọng quyền của công dân: Hiến pháp là văn bản cơ bản quy định quyền
trách nhiệm của công dân. Bảo vệ hiến pháp đảm bảo rằng các quyền
bản của công dân, như quyền tự do ngôn luận, quyền tdo tôn giáo, quyền
bầu cử quyền công bằng trước pháp luật được đảm bảo không bị vi
phạm.
Giới hạn quyền lực chính phủ: Hiến pháp đặt ra các nguyên tắc và quy định
về việc giới hạn quyền lực của chính phủ ngăn chặn sự lạm dụng quyền
lực. Bảo vệ hiến pháp giúp đảm bảo rằng chính phủ hoạt động dưới skiểm
soát và giám sát của các quy tắc pháp lý và cơ chế cân bằng quyền lực.
Ổn định chính trị pháp lý: Bảo vệ hiến pháp làm tăng tính ổn định của hệ
thống chính trị và pháp luật. Hiến pháp cung cấp một khung pháp lý cho việc
thực thi pháp luật và quản lý quyền lực trong một quốc gia. Bảo vệ hiến pháp
giúp đảm bảo sự kiên trì độ tin cậy của hệ thống pháp luật, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện các quyền và trách nhiệm của công dân.
Thúc đẩy stham gia dân chủ: Bảo vệ hiến pháp cũng thúc đẩy sự tham gia
dân chủ bằng cách đảm bảo quyền công dân tham gia vào quá trình làm hiến
pháp, thông qua việc bầu cử và tham gia vào các cuộc thảo luận và tranh luận
về các vấn đề chính trị và pháp lý.
lOMoARcPSD| 61685031
9. Phân tích quy định về bảo vệ hiến pháp theo Hiến pháp năm 2013. Nêu
khái niệm về bảo vệ Hiến pháp
Theo HP 2013, vấn đề bảo hiến được quy định tại khoản 2 điều 119, theo đó
việc bảo vệ HP là trách nhiệm của toàn bộ các CQNN và toàn thể nhân dân.
Còn cơ chế bảo vệ HP do luật định
Tuy nhiên, hiện nay QH vẫn chưa ban hành 1 đạo luật quy định chế bảo
hiến cụ thể mà bảo vHP mới chỉ được thể hiện thông qua những quy định v
nhiệm vụ, quyền hạn của CQNN trong đó có đề cập đến trách nhiệm của các
CQNN khi ban hành hay phát hiện những VBPL vi hiến cách thức xử
những VBPL đó
🡪 Nguyên tắc bảo hiến của nước ta dựa trên cơ chế kiểm tra, giám sát việc ban hành
VBPL của CQNN cấp trên đối với CQNN cấp dưới, giữa CQQL nhà nước (QH,
HĐND) với với cơ quan cùng cấp (Chính phủ, UBND)
VD: QH quyền xem xét các VBPL của chính phủ, nếu phát hiện CP ban hành
VBPL trái với HP thì có quyền bãi bỏ VB đó
🡪 Bảo vệ HP là trách nhiệm của cả NN và nhân dân
🡪 Yêu cầu cần có cơ chế bảo hiến cụ thể
10.Tại sao nói Hiến pháp năm 2013 là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam?
Hiến pháp là văn bản duy nhất quy định về chủ quyền nhân dân, tổ chức quyền lực
nhà nước; quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
- Về nội dung: đối tượng điều chỉnh của ngành luật Hiến pháp rất rộng, bao
quát hầu hết tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đó là những quan hệ xã hội cơ
bản liên quan đến các lợi ích bản của mọi giai cấp, mọi tầng lớp, mọi công dân
trong hội, như: chế độ chính trị; quyền, nghĩa vụ bản của con người; quyền
con người; chế độ kinh tế, hội, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ môi
trường; tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Về mặt pháp lý: Hiến pháp hiệu lực pháp cao nhất, phản ánh giữa
mối quan hệ giữa Nhà nước với Nhân dân. Hiến pháp nguồn, là căn cứ để ban
hành luật, pháp lệnh, nghị quyết và các văn bản khác thuộc hệ thống pháp luật. Tất
cả các văn bản khác không được trái với quy định Hiến pháp phải phù hợp với
tinh thần và nội dung của Hiến pháp, hay còn được gọi là hợp hiến; được ban hành
trên cơ sở quy định của Hiến pháp và để thi hành Hiến pháp. Các điều ước quốc tế
mà Nhà nước tham gia không được mâu thuẫn, đối lập với quy định của Hiến pháp;
lOMoARcPSD| 61685031
khi có mâu thuẫn, đối lập với Hiến pháp thì cơ quan nhà nước thẩm quyền không
được tham gia ký kết, không phê chuẩn hoặc bản lưu đối với từng điều luật.
11.Nêu khái niệm và phân tích các đặc trưng cơ bản của quyền con người.
11.1. Khái niệm quyền con người
Trên quan điểm quyền tự nhiên
Quyền con người toàn bộ các quyền, tự do đặc quyền được công nhận
dành cho con người do sinh ra từ bản chất con người chứ không được tạo
ra bởi PL
Đây là quyền tự nhiên, thiêng liên và bất khả xâm phạm do đấng tạo hóa ban
cho con người như quyền sống, quyền tự do và mưu cầu hành phúc
Trên quan điểm quyền pháp lý
Quyền con người những đảm bảo pháp toàn cầu tác dụng bảo vệ các
nhân, các nhóm để chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến
nhân phẩm và sự tự do cơ bản của con người
Phân loại quyền con người
Quyền dân sự, chính trị: Quyền sống, tự do và an toàn nhân; quyền tdo
đi lại; quyền bầu cử, ứng cử vào các CQNN
Quyền kinh tế, văn hóa, XH: Quyền làm việc quyền tự do lựa chọn nghề
nghiệp; quyền học tập; quyền tự do tham gia vào đời sống văn hóa cộng đồng
11.2. Đặc trưng cơ bản
1. Tính phổ biến: Được thể hiện chỗ quyền con người những quyền thiên
bẩm, vốn có của con người và được thừa nhận cho tất cả mọi người trên trái đất,
không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, giới tính, quốc tịch, địa vị xã hội, giới tính.
VD: Quyền tự do tôn giáo bảo đảm mỗi người quyền tìm kiếm, thực hành chọn
lựa tôn giáo hoặc không tôn giáo theo ý muốn cá nhân. Điều này nghĩa là không ai
được bắt buộc phải tôn giáo hoặc bị phân biệt đối xử dựa trên tôn giáo của mình
2. Tính không thể chuyển nhượng: Quyền con người quyền gắn riêng với
mỗi một con người và không thể chuyển nhượng cho bất kỳ ai.
VD: Quyền sống là quyền cơ bản và không thể chuyển nhượng của con người. Mỗi
người đều quyền được bảo vệ tính mạng không thể bbán hoặc chuyển nhượng
cho người khác.
3. Tính không thể phân chia: Các quyền con người gắn kết chặt chẽ với nhau,
tương hỗ lẫn nhau, NN các chthể khác không thể được tùy tiện tước bỏ hay
lOMoARcPSD| 61685031
phân chia bất kỳ các quyền nào tác động đến giá trị nhân phẩm và sự phát triển của
con người.
Các quyền không thứ tự ưu tiên cần phải được tôn trọng ngang bằng
nhau. Tuy nhiên với 1 số trường hợp nguy cấp, một số quyền phải chấp nhận
đứng dưới các quyền khác bởi nếu các quyền khác không được đảm bảo thì
các quyền còn lại sẽ không được duy trì (VD: khi xảy ra tình trạng lụt thì
người không chỗ trú thể lánh nạn nhà người khác an toàn hơn quyền
sống của họ được ưu tiên hơn quyền sở hữu)
VD: Không ai có quyền được tước đi quyền được học tập của người khác
4. Tính liên hệ phụ thuộc lẫn nhau: Các quyền con người dù các quyền
dân sự, chính trị hay các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa đều có mối liên hệ với nhau.
VD: Quyền việc làm nền tảng đề thực hiện quyền học tập, quyền nhà ở,
quyền sở hữu tư nhân
12.Nêu khái niệm quyền con người. Nhà nước Việt Nam trách nhiệm
đối với quyền con người?
Khái niệm quyền con người
Trên quan điểm quyền tự nhiên
Quyền con người toàn bộ các quyền, tự do đặc quyền được công nhận
dành cho con người do sinh ra từ bản chất con người chứ không được tạo
ra bởi PL
Đây là quyền tự nhiên, thiêng liên và bất khả xâm phạm do đấng tạo hóa ban
cho con người như quyền sống, quyền tự do và mưu cầu hành phúc
Trên quan điểm quyền pháp lý
Quyền con người những đảm bảo pháp toàn cầu tác dụng bảo vệ các nhân,
các nhóm để chống lại những hành động hoặc sbỏ mặc làm tổn hại đến nhân
phẩm và sự tự do cơ bản của con người
Phân loại quyền con người
Quyền dân sự, chính trị: Quyền sống, tự do và an toàn nhân; quyền tdo
đi lại; quyền bầu cử, ứng cử vào các CQNN
Quyền kinh tế, văn hóa, XH: Quyền làm việc quyền tự do lựa chọn nghề
nghiệp; quyền học tập; quyền tự do tham gia vào đời sống văn hóa cộng đồng
Trách nhiệm của NN Việt Nam
Xây dựng và thực thi pháp luật nhằm bảo đảm quyền con người, quyền công
dân. Điều 14 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Quyền con người, quyền công
lOMoARcPSD| 61685031
dân được tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật." Chính vì
vậy nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm bảo
đảm quyền con người, quyền công dân, bao gồm: Hiến pháp năm 2013; Bộ
luật Dân sự năm 2015; Bộ luật Hình sự năm 2015; Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015;…
Tổ chức thực hiện các quyền con người, quyền công dân. Nhà nước Việt Nam
trách nhiệm tổ chức thực hiện các quyền con người, quyền công dân theo
quy định của pháp luật. Điều 15 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Nhà nước
bảo đảm tạo điều kiện để công dân thực hiện các quyền nghĩa vụ của
mình." Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách, chương trình, dự
án nhằm thực hiện các quyền con người, quyền công dân, bao gồm: Chương
trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững; Chương trình mục tiêu quốc
gia về giáo dục và đào tạo; Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế;…
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền con người, quyền công dân. Nhà nước
Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền con người,
quyền công dân nhằm bảo đảm quyền con người, quyền công dân được thực
hiện đầy đủ, hiệu quả. Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều quy định nhằm
bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, bao gồm: Luật Khiếu
nại năm 2011; Luật Tố cáo năm 2018,…
Tuyên truyền, giáo dục về quyền con người, quyền công dân. Nhà nước Vit
Nam có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục về quyền con người, quyền công
dân nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân về quyền con người, quyền công
dân ( Điều 17 Hiến Pháp 2013 quy định). Nhà nước Việt Nam đã ban hành
nhiều chương trình, dự án nhằm tuyên truyền, giáo dục về quyền con người,
quyền ng dân, bao gồm: Chương trình giáo dục phổ thông; Chương trình
giáo dục quốc phòng và an ninh,…
13.Nêu khái niệm quyền bản của công dân. Mối quan hệ giữa quyền
bản của công dân với quyền cụ thể của công dân?
Khái niệm
Công dân sự xác định một nhân về mặt pháp thuộc về một nnước
nhất định.
Quyền của công dân là khả năng của công dân được thực hiện những hành vi
nhất định theo ý chí, nhận thức và sự lựa chọn của mình mà pháp luật không
cấm
Quyền cơ bản của công dân là các quyền được xác định trong Hiến pháp trên
các lĩnh vự chính trị, dân sự, kinh tế, hội, văn hóa, sở để thực hiện
lOMoARcPSD| 61685031
các quyền cụ thể khác của công dân và cơ sở chủ yếu để xác định địa vị pháp
lý của công dân.
Mối quan hệ giữa quyền cơ bản của công dân với quyền cụ thể của công
dân
Quyền cơ bản là nền tảng và cơ sở cho quyền cụ thể
Quyền bản chỉ quyền mang tính phổ quát, chung chung, không đủ để
đảm bảo scông bằng tự do cho mỗi công dân. Do đó, quyền cụ thể của
công dân xuất hiện để cụ thể hóa các quyền lợi và đặc quyền cụ thể cho từng
cá nhân hoặc nhóm trong xã hội trong từng lĩnh vực cụ thể
Cách thức xây dựng quyền cụ thể dựa trên nền tảng là quyền cơ bản:
Xác định quyền cơ bản: Đầu tiên, cần xác định các quyền cơ bản mà quyền
cụ thể sẽ được xây dựng. Quyền cơ bản là những quyền và tự do căn bản mà
mỗi nhân trong hội. Ví dụ, quyền tdo ngôn luận, quyền tự do tôn
giáo, quyền sở hữu tài sản, quyền bình đẳng và quyền công bằng có thể là các
quyền cơ bản.
Định nghĩa và mô tả quyền cụ thể: Tiếp theo, quyền cụ thể dựa trên quyền
cơ bản cần được định nghĩa và mô tả cụ thể. Điều này giúp xác định phạm vi
và nội dung của từng quyền cụ thể.
Ví dụ, quyền tự do ngôn luận có thể bao gồm quyền tự do diễn đạt ý kiến, quyền tự
do nhận thông tin và quyền tự do xuất bản.
Lập luật quy định: Sau khi đã xác định quyền cụ thể, cần thiết lập các quy
định chế tài để bảo vệ và thực hiện quyền đó. Các quyền cụ thể sẽ được
xây dựng bởi cơ quan lập pháp cùng sự giám sát, đóng góp ý kiến của người
dân. Quyền cụ thể sẽ được ghi nhận trong các văn bản luật, nghị định, pháp
lệnh,...
Quyền cụ thể được xây dựng không được trái với tinh thần của quyền bản
được ghi nhận trong HPVBPL có HLPL cao nhất
Ví dụ, quyền tự do ngôn luận là một quyền cơ bản của công dân. Nó đảm bảo rằng
mọi công dân quyền tự do diễn đạt ý kiến, ý tưởng thông tin của mình
không bị kiểm duyệt hay trở ngại trái pháp luật. Quyền tdo ngôn luận cung cấp
nền tảng cho quyền cụ thể của công dân như quyền viết báo, quyền tự do tác phẩm
sáng tạo, hoặc quyền tự do biểu tình. Nếu không có quyền cơ bản này, quyền cụ thể
này có thể bị hạn chế hoặc không tồn tại.
14.Phân tích nguyên tắc tôn trọng quyền con người được quy định trong
khoản 1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013.
lOMoARcPSD| 61685031
Khái niệm:
Trên quan điểm quyền tự nhiên
Quyền con người toàn bộ các quyền, tự do đặc quyền được công nhận
dành cho con người do sinh ra từ bản chất con người chứ không được tạo
ra bởi PL
Đây là quyền tự nhiên, thiêng liên và bất khả xâm phạm do đấng tạo hóa ban
cho con người như quyền sống, quyền tự do và mưu cầu hành phúc
Trên quan điểm quyền pháp lý
Quyền con người những đảm bảo pháp toàn cầu tác dụng bảo vệ các nhân,
các nhóm để chống lại những hành động hoặc sbỏ mặc làm tổn hại đến nhân
phẩm và sự tự do cơ bản của con người.
Nội dung của nguyên tắc tôn trọng
Nhà nước được lập nên thông qua sự trao quyền của người dân để tạo dựng
một bộ máy khả năng duy ttrật tự, bảo đảm tự do cho hội. vậy,
trong vấn đề quyền con người, Nhà nước cần phải tôn trọng, nghĩa không
được xâm phạm đối xử một cách tùy tiện, không can thiệp vào việc thụ
hưởng quyền con người
Tôn trọng quyền con người đòi hỏi sự tôn trọng và chấp nhận sự đa dạng
sự khác biệt giữa các cá nhân. Điều này bao gồm tôn trọng quyền tự quyết và
sự tự chủ của mỗi người về cuộc sống, suy nghĩ, và quyết định cá nhân
Tôn trọng quyền con người là sự đối xử công bằng, đồng nhất và không phân
biệt đối xử dựa trên bất kỳ yếu tố nào như chủng tộc, tôn giáo, giới tính hoặc
tình trạng xã hội.
🡪 Điều này rất quan trọng Nhà nước tổ chức quyền lực công. Nếu Nhà nước
không thái độ tôn trọng hoặc xao nhãng trong việc thực thi thì hlụy của sẽ
rất lớn.
🡪 Nguyên tắc khiến NN mang tính bị động
VD: Nhà nước tôn trọng, không ngăn cản việc thực hiện các nghi lễ tôn giáo, bày
tỏ, thực hành đức tin của mình
Ý nghĩa
sở để xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nguyên tắc tôn trọng quyền con người là sở để xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong đó Nhà nước là tổ chức quyền lực
lOMoARcPSD| 61685031
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, hoạt động theo nguyên tắc dân chủ,
pháp quyền, công khai, minh bạch.
sở để bảo đảm sự phát triển toàn diện của con người. Nguyên tắc tôn
trọng quyền con người sở để bảo đảm sự phát triển toàn diện của con
người, bao gồm cả sự phát triển về thể chất, tinh thần, trí tuệ, đạo đức,...
sở để xây dựng và phát triển quan hệ hợp tác quốc tế. Nguyên tắc tôn
trọng quyền con người sở để xây dựng phát triển quan hệ hợp tác
quốc tế, góp phần thúc đẩy hòa bình, hợp tác và phát triển trên thế giới.
15. Phân tích nguyên tắc công nhận quyền con người được quy định trong
khoản 1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013.
Khái niệm:
Trên quan điểm quyền tự nhiên
Quyền con người toàn bộ các quyền, tự do đặc quyền được công nhận
dành cho con người do sinh ra từ bản chất con người chứ không được tạo
ra bởi PL
Đây là quyền tự nhiên, thiêng liên và bất khả xâm phạm do đấng tạo hóa ban
cho con người như quyền sống, quyền tự do và mưu cầu hành phúc
Trên quan điểm quyền pháp lý
Quyền con người những đảm bảo pháp toàn cầu tác dụng bảo vệ các nhân,
các nhóm để chống lại những hành động hoặc sbỏ mặc làm tổn hại đến nhân
phẩm và sự tự do cơ bản của con người
Nội dung của nguyên tắc công nhận
Xuất phát từ quan điểm cho rằng quyền con người là các quyền tự nhiên,
nguồn gốc từ bản chất vốn có của con người và không phụ thuộc vào các yếu
tố xã hội khác và bất khả xâm phạm. Vì vậy, quyền con người không phải do
Nhà nước ban phát mà trái lại Nhà nước phải chấp nhận sự tồn tại khách quan
của các quyền này. Do đó nghĩa vụ công nhận theo Hiến pháp 2013 chính
ở chỗ Nhà nước phải ghi nhận một cách khách quan quyền con người. Trong
đó sự công nhận đây chính việc thừa nhận, khẳng định sự tồn tại, giá trị
của quyền con người việc không phân biệt đối xtrong việc thực hiện
quyền con người.
Trách nhiệm công nhận của NN không chỉ hẹp trong phạm vi quyền bản
trong HP còn thừa nhận chung với các quyền chính đáng khác. Chính
vậy NN không thể ban hành PL tước bỏ hoặc hạn chế quyền con người 1 cách
bất hợp lý
lOMoARcPSD| 61685031
Chính trong bản Hiến pháp này, các nội dung mới liên quan đến quyền con
người, chẳng hạn quyền được sống trong môi trường trong lành đã được ghi
nhận. Điều đó nghĩa là, để thực hiện tốt nghĩa vụ này, cần sự tham chiếu
tới các chuẩn mực pháp quốc tế ( VD Luật nhân quyền quốc tế) ghi nhận
vào Hiến pháp.
Ý nghĩa
sở để xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nguyên tắc công nhận quyền con người là cơ sở để xây dựng Nhà nước pháp
quyền hội chủ nghĩa Việt Nam, trong đó Nhà nước tổ chức quyền lực
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, hoạt động theo nguyên tắc dân chủ,
pháp quyền, công khai, minh bạch.
Là cơ sở để bảo đảm sự phát triển toàn diện của con người. Nguyên tắc công
nhận quyền con người sở để bảo đảm sự phát triển toàn diện của con
người, bao gồm cả sự phát triển về thể chất, tinh thần, trí tuệ, đạo đức,...
16. Phân tích nguyên tắc bảo đảm quyền con người được quy định trong
khoản 1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013.
Khái niệm:
Trên quan điểm quyền tự nhiên
Quyền con người là toàn bộ các quyền, tự do và đặc quyền được công nhận
dành cho con người do nó sinh ra từ bản chất con người chứ không được tạo
ra bởi PL
Đây là quyền tự nhiên, thiêng liên và bất khả xâm phạm do đấng tạo hóa ban
cho con người như quyền sống, quyền tự do và mưu cầu hành phúc
Trên quan điểm quyền pháp lý
Quyền con người những đảm bảo pháp toàn cầu tác dụng bảo vệ các nhân,
các nhóm để chống lại những hành động hoặc sbỏ mặc làm tổn hại đến nhân
phẩm và sự tự do cơ bản của con người
Nội dung nguyên tắc bảo đảm
Bảo đảm là chuẩn bị các điều kiện cần thiết để người dân thực hiện các hoạt
động, quyền của mình một cách hiệu quả nhất
Nguyên tắc cũng đòi hỏi nhà nước phải tạo ra cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng,...
nhằm hỗ trợ nhân trong việc thực hiện quyền. VD nhà nước xây dựng
trường học để đảm bảo quyền học tập của con người
lOMoARcPSD| 61685031
🡪 Nghĩa vụ mang tính CHỦ ĐỘNG NHẤT bởi NN liên tục phải đáp ứng những nhu
cầu của người dân trong việc thực hiện quyền con người
Ý nghĩa
sở để xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nguyên tắc công nhận quyền con người là cơ sở để xây dựng Nhà nước pháp
quyền hội chủ nghĩa Việt Nam, trong đó Nhà nước tổ chức quyền lực
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, hoạt động theo nguyên tắc dân chủ,
pháp quyền, công khai, minh bạch.
Là cơ sở để bảo đảm sự phát triển toàn diện của con người. Nguyên tắc công
nhận quyền con người sở để bảo đảm sự phát triển toàn diện của con
người, bao gồm cả sự phát triển về thể chất, tinh thần, trí tuệ, đạo đức,...
17. Phân tích nguyên tắc bảo vệ quyền con người được quy định trong khoản
1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013.
Khái niệm:
Trên quan điểm quyền tự nhiên
Quyền con người là toàn bộ các quyền, tự do và đặc quyền được công nhận
dành cho con người do nó sinh ra từ bản chất con người chứ không được tạo
ra bởi PL
Đây là quyền tự nhiên, thiêng liên và bất khả xâm phạm do đấng tạo hóa ban
cho con người như quyền sống, quyền tự do và mưu cầu hành phúc
Trên quan điểm quyền pháp lý
Quyền con người những đảm bảo pháp toàn cầu tác dụng bảo vệ các nhân,
các nhóm để chống lại những hành động hoặc sbỏ mặc làm tổn hại đến nhân
phẩm và sự tự do cơ bản của con người
Nội dung của nguyên tắc bảo vệ
Bảo vệ quyền con người là quá trình ngăn chặn, đối phó và xử lý các hành vi
vi phạm quyền con người, đồng thời đảm bảo rằng mọi nhân được tận
hưởng các quyền và tự do của mình một cách an toàn và bình đẳng
Nguyên tắc đòi hỏi NN phải ngăn chặn hoặc phòng chống hành vi xâm phạm
quyền con người. Đây nghĩa vụ mang tính chất chủ động Nhà nước phải
tuân thủ thực hiện. Điều này nghĩa là, bất cứ sxâm phạm quyền con
người nào trong hội, bao gồm cả nh vi của quan, tổ chức, cá nhân nhà
lOMoARcPSD| 61685031
nước các tổ chức khác đều phải được ngăn chặn, xử kịp thời trừng
phạt. Nhờ đó mà quyền con người sẽ của từng cá nhân sẽ được bảo vệ
Bảo vệ quyền con người được thực hiện thông qua nhiều cơ chế bao gồm cơ
quan lập hành tư trong đó quan pháp nhấn mạnh hơn vai trò của
mình trong việc bảo vệ quyền con người
Ý nghĩa
sở để xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nguyên tắc công nhận quyền con người là cơ sở để xây dựng Nhà nước pháp
quyền hội chủ nghĩa Việt Nam, trong đó Nhà nước tổ chức quyền lực
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, hoạt động theo nguyên tắc dân chủ,
pháp quyền, công khai, minh bạch.
Là cơ sở để bảo đảm sự phát triển toàn diện của con người. Nguyên tắc công
nhận quyền con người sở để bảo đảm sự phát triển toàn diện của con
người, bao gồm cả sự phát triển về thể chất, tinh thần, trí tuệ, đạo đức,...
18.Phân tích nguyên tắc “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật” được
quy định tại khoản 1 Điều 16 Hiến pháp 2013
Khái niệm quyền bình đẳng trước pháp luật
Bình đẳng trước pháp luật hay quyền bình đẳng trước pháp luật là những nguyên lý
của pháp quyền được thể hiện qua các quy định cụ thể (các quy phạm pháp luật)
thiết lập về quyền được đối xử một cách như nhau, công bằng giữa mọi công dân
trước pháp luật
Nội dung nguyên tắc
Bình đẳng trước pháp luật là một trong những nguyên tắc bản, được thể
chế hóa trong nhiều văn kiện quốc gia.
Bản chất của bình đẳng thể hiện scông nhận giá trị bình đẳng của tất cả
mọi người trong các lĩnh vực đời sống, kinh tế, XH, chính trị, PL
Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật phải bảo đảm tất cả mọi người đều có vị thế
ngang nhau trước pháp luật quyền không bị phân biệt đối xử được thể hiện
trong tất cả các lĩnh vực của đời sống hội; trong việc hưởng các quyền thực
hiện các nghĩa vụ
Bình đẳng về trách nhiệm pháp lý
lOMoARcPSD| 61685031
Con người sinh ra thể khác nhau về dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo
và địa vị hội, nhưng đó không phải là căn cứ để pháp luật phân biệt trong
việc hưởng các quyền và chịu trách nhiệm pháp lý.
Bình đẳng về trách nhiệm pháp bất kỳ công dân nào vi phạm pháp luật
đều bị xử lý bằng các chế tài theo quy định của pháp luật. dụ khi xét xử thì
mọi người phải bình đẳng trước tòa án.
Tuy nhiên hiện nay những hiện tượng đặc quyền, đặc lợi sự tham nhũng
của 1 số cán bộ có chức, có quyền còn chưa được xử lý nghiêm minh 🡪
lOMoARcPSD| 61685031
Hành vi vi phạm nguyên tắc bình đẳng 🡪 Đấu tranh để bài trừ hiện tượng tiêu
cực này
Ý nghĩa của nguyên tắc bình đẳng
Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mọi người: Nguyên tắc này bảo đảm
cho mọi người đều được hưởng các quyền thực hiện các nghĩa vụ theo quy
định của pháp luật, không bị phân biệt đối xử. Đây quyền bản của con
người, được ghi nhận và bảo vệ bởi pháp luật.
Tạo điều kiện cho mọi người phát huy được năng lực của mình: Nguyên tắc
này tạo điều kiện cho mọi người đều hội bình đẳng trong học tập, lao
động, sáng tạo, phát triển bản thân và cống hiến cho hội. Đây sđể
mọi người thể phát huy tối đa năng lực của mình, góp phần xây dựng đất
nước.
Xây dựng một hội công bằng, dân chủ, văn minh: Nguyên tắc này góp phần
xây dựng một hội trong đó mọi người đều được đối xbình đẳng, không
phân biệt đối xử dựa trên bất kỳ lý do nào. Đây là mục tiêu của mọi quốc gia,
dân tộc.
VD: Điều 27, Hiến pháp năm 2013 nêu rõ: Công dân đủ mười tám tuổi trở lên
quyền bầu cử đủ hai mươi mốt tuổi trở lên quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội
đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định. Như vậy, công dân miễn
đủ các yêu cầu trên, không phân biệt dân tộc, giới tính, tôn giáo, thành phần
địa vị xã hội,… thì đều có quyền đi bỏ phiếu bầu cử và quyền ứng cử.
19.Theo khoản 1 Điều 14 Hiến pháp năm 2013, trách nhiệm của Nhà nước
đối với quyền con người, quyền công dân được thể hiện như thế nào?
Công nhận
NN thừa nhận, khẳng định sự tồn tại, giá trị của quyền con người, quyền công
dân việc không phân biệt đối xử trong việc thực hiện quyền con người,
quyền công dân
Trách nhiệm công nhận của NN không chỉ hẹp trong phạm vi quyền bản
trong HP còn thừa nhận chung với các quyền chính đáng khác 🡪 NN không
thể ban hành PL tước bỏ hoặc hạn chế quyền con người 1 cách bất hợp lý
Tôn trọng
Tôn trọng quyền con người là sự đối xử công bằng, đồng nhất và không phân
biệt đối xử dựa trên bất kỳ yếu tố nào như chủng tộc, tôn giáo, giới tính, hoặc
tình trạng xã hội.
lOMoARcPSD| 61685031
Nhà nước phải kiềm chế không can thiệp vào việc thụ hưởng quyền con người
Nhà nước được lập nên thông qua sự trao quyền của người dân để tạo dựng
một bộ máy khả năng duy ttrật tự, bảo đảm tự do cho hội. vậy,
trong vấn đề quyền con người, Nhà nước cần phải tôn trọng, nghĩa không
được xâm phạm đối xử một cách tùy tiện, không can thiệp vào việc thụ
hưởng quyền con người
🡪 Điều này rất quan trọng Nhà nước tổ chức quyền lực công. Nếu Nhà nước
không thái độ tôn trọng hoặc xao nhãng trong việc thực thi thì hệ lụy của sẽ
rất lớn.
VD: Nhà nước tôn trọng, không ngăn cản việc thực hiện các nghi lễ tôn giáo, bày
tỏ, thực hành đức tin của mình
Bảo đảm
Bảo đảm là chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện tốt các hoạt động
Nguyên tắc cũng đòi hỏi nhà nước phải tạo ra cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng,...
nhằm hỗ trợ nhân trong việc thực hiện quyền. VD nhà nước xây dựng
trường học để đảm bảo quyền học tập của con người
🡪 Nghĩa vụ mang tính CHỦ ĐỘNG NHẤT bởi NN liên tục phải đáp ứng những nhu
cầu của người dân trong việc thực hiện quyền con người
Bảo vệ
Bảo vệ quyền con người là quá trình ngăn chặn, đối phó và xử lý các hành vi
vi phạm quyền con người, đồng thời đảm bảo rằng mọi nhân được tận
hưởng các quyền và tự do của mình một cách an toàn và bình đẳng
NN phải ngăn chặn hoặc phòng chống hành vi xâm phạm quyền con người.
Ví dụ, NN quy định tội phạm với hành vi giết người trong BLHS và áp dụng
hình phạt thích đáng với cá nhân thực hiện hành vi này
Bảo vệ quyền con người được thực hiện thông qua nhiều cơ chế bao gồm
quan lập hành tư trong đó quan pháp nhấn mạnh hơn vai trò của
mình trong việc bảo vệ quyền con người
20.Phân tích nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc “Quyền con người, quyền công
dân chỉ thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết
lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn hội, đạo đức
hội, sức khỏe của cộng đồng” (Khoản 2, Điều 14 Hiến pháp năm 2013).
Tại sao cần phải hạn chế

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61685031
1. Phân tích đối tượng điều chỉnh của ngành luật hiến pháp Việt Nam. Lấy ví dụ minh họa.
Đối tượng điều chỉnh của ngành Luật Hiến pháp là những quan hệ xã hội cơ
bản nhất, quan trọng nhất, mang tính nền tảng, quan trọng nhất của 1 quốc gia •
Các nhóm đối tượng điều chỉnh •
Nhóm 1: Những QHXH trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục,
KHCN, ANQP, chính sách đối ngoại

Chính trị: Điều chỉnh các mối quan hệ nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất
liên quan đến quốc gia, lãnh thổ, quyền lực NN và tổ chức thực hiện QLNN,
ví dụ vấn đề chủ quyền quốc gia, quyền dân tộc, bản chất NN, nguồn gốc
quyền lực NN, thiết lập nền tảng của chế độ chính trị •
Kinh tế, VH, GD, …: Mang tính định hướng phát triển lớn của từng lĩnh vực.
VD: Mô hình kinh tế, định hướng phát triển giá trị VH •
Nhóm 2: Những QHXH xác định quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân là quyền và nghĩa vụ nền tảng, cơ
bản và quan trọng nhất trong các lĩnh vực
, làm nền tảng hình thành quyền
cụ thể trong từng lĩnh vực •
Ví dụ: Trong lĩnh vực chính trị (quyền bầu cử, ứng cử); trong lĩnh vực kinh tế
(quyền sở hữu, quyền tự do kinh doanh) •
Nhóm 3: Những QHXH trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động BMNN. Ví dụ
như nguyên tắc tổ chức và hoạt động BMNN, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn từng CQNN từ TW – địa phương
Dù phạm vi các QHXH mà ngành LHP điều chỉnh rất rộng nhưng không phải là tất
cả các QHXH đều là đối tượng điều chỉnh của ngành LH. Để xác định một quan hệ
xã hội có phải là đối tượng điều chỉnh của ngành LHO hau không còn phải xem tính
chất của QHXH đó có cơ bản, quan trọng hay mang tính nền tảng không. Dấu hiệu
nhận biết điều đó được thể hiện trên 2 yếu tố: •
Một là, chủ thể của QHXH đó. Thông thường, những chủ thể tham gia vào
các QHXH cơ bản, nền tảng là
+ Những tổ chức, cá nhân thực hiện quyền lực nhà nước (cơ quan nhà nước, các
chức danh trong bộ máy nhà nước như Thủ tướng Chính phủ, Chủ tích nước, đại
biểu QH, đại biểu Hội đồng nhân dân…);
+ Những chủ thể có tính trừu tượng như Nhà nước, Nhân dân, các giai cấp (công
nhân, nông dân…), các dân tộc; lOMoAR cPSD| 61685031
+ Các tổ chức chính trị, chính trị xã hội: Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên…;
+ Các nhóm cá nhân trong mối quan hệ với Nhà nước như công dân, mọi người,
người nước ngoài… Trong đó có những chủ thể chỉ tham gia vào quan hệ xã hội do
ngành LHP điều chỉnh mà không tham gia vào các quan hệ xã hội do các ngành luật
khác điều chỉnh như Đại biểu QH, Đại biểu Hội đồng nhân dân… •
Hai là, nội dung của quan hệ xã hội đó. Thường các QHXH có nội dng mang
tính cốt lõi, định hướng cho sự tồn tại và phát triển của một nước như tổ chức
quyền lực nhà nước (xác định nguồn gốc quyền lực nhà nước, nguyên tác phân
chia quyền lực nhà nước…), ghi nhân các quyền con người, quyền cơ bản của
công nhân, những chính sách cơ bản về kinh tế, văn hóa, xã hội… là những
QHXH thuộc đối tượng điều chỉnh của ngành LHP.
Qua phân tích, ta thấy đối tượng điều chỉnh của ngành LHP nổi bật 2 đặc điểm: •
Hiện diện ở mọi lĩnh vực trong đời sống XH: kinh tế, chính trị, văn hóa,…
Trong khi đó, đối tượng điều chỉnh của hầu hết các ngành luật khác nằm ở 1
lĩnh vực cụ thể, VD luật thương mại, luật môi trường •
Chỉ điều chỉnh QHXH nền tảng, cơ bản, quan trọng nhất trong từng lĩnh vực
2. Nêu định nghĩa và phân tích đặc điểm của hiến pháp.
Định nghĩa: Hiến pháp là tập hợp các quy phạm có giá trị pháp lý cao nhất,
quy định những vấn đề mang tính cốt lõi của 1 nước, thường được ghi nhận
thành văn bản và được tuyên bố là đạo luật cơ bản của 1 quốc gia • Đặc điểm: •
Thứ nhất, hiến pháp là luật cơ bản (basic law)
HP được coi là bản khế ước XH hay chính là sự thỏa thuận giữa chính quyền
và người dân, xác lập nguyên tắc cơ bản để giới hạn QL NN, thiết lập địa vị
pháp lý của con người, của công dân, làm cơ sở để xác định trách nhiệm của
NN với người dân 🡪 Là cơ sở, nền tảng để xây dựng và phát triển toàn bộ hệ thống PLQG •
Mọi đạo luật, VBQPPL đều phải căn cứ vào HP để ban hành •
Ở VN, Hiến pháp là “luật cơ bản của nước CHXHCNVN”, thể hiện HP là luật
cơ bản của 1 đất nước, ở đó, Nhân dân mới thực sự là “chủ nhân” của bản HP lOMoAR cPSD| 61685031 •
Thứ hai, HP là luật tổ chức
Quy định nguyên tắc tổ chức BMNN, xác định cách tổ chức, xác lập MQH
giữa CQ lập – hành – tư •
Quy định vị trí, tính chất, chức năng và 1 số nội dung cơ bản về nguyên tắc
hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu của CQNN nắm giữ QL quna trọng
trong BMNN như QH/nghị viện, chính phủ, tòa án,.. •
Quy định cấu trúc đơn vị hành chính lãnh thổ, tổ chức chính quyền địa phương •
Thứ ba, HP là luật bảo vệ: Quyền con người, quyền công dân được ghi nhận
trong HP, làm cơ sở để các đạo luật thông thường quy định chi tiết việc thực
hiện quyền con người, quyền công dân trong từng lĩnh vực cụ thể 🡪 Khẳng
định rõ bản chất dân chủ của NN
🡪 Cơ sở pháp lý để NN và XH tôn trọng và bảo đảm quyền con người, qua đó
người dân đánh giá được tính hiệu quả hoạt động của NN •
Ở VN, HP 2013 đã đề cao vai trò bảo vệ quyền cơ bản của con người, của
công dân bằng cách điều chỉnh vị trí chương về quyền cơ bản lên chương II
ngay sau chương Chế độ Chính trị thay vì chương V như HP 1980, 1992 •
Thứ tư, HP là luật có hiệu lực pháp lý tối cao: HP là luật cơ bản, chứa đựng
những nội dung cơ bản, quan trọng, mang tính nền tảng, định hướng cho sự
phát triển của mỗi QG 🡪 Hiệu lực cao nhất 🡪 Các VBPL thông thường đảm
bảo ND không trái với HP, nếu trái sẽ bị bác bỏ hoặc phải sửa đối cho phù hợp •
Ở VN, điều 119 HP 2013 đã khẳng định tính tối cao của HP
3. Tại sao nói hiến pháp là công cụ kiểm soát quyền lực nhà nước?
Điều 2 Hiến pháp 2013 quy định nhân dân mới là những chủ thể của quyền
lực nhà nước, bộ máy nhà nước được nhân dân ủy quyền nên quyền lực được
trao đó có giới hạn nhất định, nhân dân có quyền tham gia, giám sát, kiểm tra
hoạt động của các cơ quan nhà nước. •
Hiến pháp là “bản khế ước xã hội”, là sự thỏa thuận giữa chính quyền và người
dân, giới hạn quyền lực nhà nước, thiết lập địa vị pháp lý của con người, của
công dân làm cơ sở để xác định trách nhiệm của nhà nước đối với người dân của mình. •
Hiến pháp xác định nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước, quy định vị trí, tính
chất, chức năng và một số nội dung cơ bản về tính chất, chức năng và một số
nội dung về nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của
những cơ quan nhà nước nắm giữa các nhánh quyền lực quan trong trong bộ lOMoAR cPSD| 61685031
máy nhà nước. Qua hiến pháp, ta có thể xác định nguyên tắc tổ chức quyền
lực nhà nước là phân chia quyền lực và kiềm chế đối trọng giữa ba nhánh
quyền lực hay là nguyên tắc tập quyền.
+ Quy định về kiềm chế đối trọng giữa ba nhánh lập pháp, hành pháp, tư pháp, hiến
pháp của một số quốc gia)
+ Hiến pháp quy định những cách thức giám sát, kiểm soát quyền lực khác nhau,
song đều triển khai theo cả hai phương diện: giám sát, kiểm soát trong nội bộ các cơ
quan nhà nước (mà đặc trưng là cơ chế tam quyền phân lập) và giám sát, kiểm soát
của nhân dân từ bên ngoài với bộ máy nhà nước.
+ Mở rộng các quyền dân sự chính trị, đặc biệt là tự do thông tin, để người dân dễ
dàng giám sát chính phủ; thành lập các thiết chế hiến định độc lập để giám sát, xử
lý các quan chức tham nhũng, cụ thể như toà án hiến pháp (thậm chí cả toà án hình
sự riêng để xét xử những người giữ chức vụ chính trị cao), Uỷ ban chống tham nhũng
quốc gia, cơ quan Thanh tra Quốc hội, Hội đồng Kiểm toán quốc gia, Uỷ ban Nhân
quyền quốc gia, Hội đồng bầu cử quốc gia…
4. Tại sao nói hiến pháp là luật bảo vệ?
Hiến pháp ghi nhận các quyền con người, quyền công dân cơ bản từ dó làm cơ sở
để các đạo luật thông thường quy định chi tiết về quyền công dân trong từng lĩnh vực cụ thể. •
Hiến pháp là luật cơ bản của nhà nước và có hiệu lực pháp lí cao nhất nên các
quyền con người, quyền công dân đã được hiến định sẽ phải được nhà nước
và xã hội tôn trọng, nhà nước có trách nhiệm trong việc bảo vệ, đảm bảo thực
hiện các quyền con người và công dân. •
Hiến pháp giúp con người và công dân xác định rõ quyền và nghĩa vụ của
mình, biết được những việc gì được làm, không được làm hay phải làm khi
được nhà nước bảo vệ và bảo đảm thực hiện trong thực tế. Qua đó nhà nước
có thể quản lý xã hội, bảo vệ trật tự chung cho toàn xã hội. •
Cơ sở pháp lý để NN và XH tôn trọng và bảo đảm quyền con người, qua đó
người dân đánh giá được tính hiệu quả hoạt động của NN.
Ở VN, HP 2013 đã đề cao vai trò bảo vệ quyền cơ bản của con người, của công dân
bằng cách điều chỉnh vị trí chương về quyền cơ bản lên chương II ngay sau chương
Chế độ Chính trị thay vì chương V như HP 1980, 1992
5. Tại sao nói hiến pháp là luật tổ chức?
Nội dung LHP quy định các nguyên tắc tổ chức của bộ máy nhà nước, xác
định cách thức tổ chức và xác lập các mối quan hệ giữa các cơ quan hành, lập, lOMoAR cPSD| 61685031
tư pháp trong bộ máy nhà nước, quy định cấu trúc đơn vị lãnh thổ và cách
thức tổ chức chính quyền địa phương. •
Hiến pháp xác định cách thức tổ chức quyền lực nhà nước. Các hiến pháp quy
định cách thức thành lập và cách thức xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan
nhà nước lập pháp, hành pháp và tư pháp. Qua quy định của Hiến pháp, chúng
ta có thể xác định hình thức chính thể, xác định nguyên tắc tổ chức quyền lực
nhà nước là phân chia quyền lực và kiềm chế đối trọng giữa ba nhánh quyền
lực lập pháp, hành pháp và tư pháp hay là nguyên tắc tập quyền.
6. Tại sao nói hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý tối cao?
Vì hiến pháp là luật cơ bản của một quốc gia, nó điều chỉnh những QHXH
nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong từng lĩnh vực nên hiến pháp chứa
đựng những nội dung nền tảng, định hướng cho sự phát triển của một quốc gia, dân tộc đó. •
Tính cao nhất còn được thể hiện với các đạo luật thông thường khác. Các văn
bản pháp luật khi được ban hành phải đảm bảo không được trái với hiến pháp,
nếu có sẽ bị sửa đổi hoặc hủy bỏ.
7. Phân tích quy trình lập hiến theo Hiến pháp năm 2013. 7.1. Khái niệm
Quy trình lập hiến ở nước ta: “Quy trình lập hiến là trình tự, thủ tục mà những
cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện hoạt động lập hiến phải tuân theo
trong quá trình ban hành mới hoặc sửa đổi hiến pháp nhằm chuyển hoá ý chí
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam thành những quy phạm hiến định và thể hiện chúng dưới hình
thức một bản văn hiến pháp” •
Quy trình làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp Việt Nam được quy định tại Điều 120 Hiến pháp 2013 7.2. Phân tích
Bước 1: Đề xuất và quyết định việc ban hành Hiến pháp xây dựng hiến pháp
Quá trình bắt đầu với việc đề xuất sửa đổi Hiến pháp. Đề xuất có thể được khởi
xướng bởi nhiều tổ chức khác nhau, bao gồm UBTVQH, Chính phủ hoặc ít nhất 1/3 đại biểu QH.
Quyết định làm HP chỉ được ban hành khi 2/3 tổng số đại biểu biểu quyết tán thành lOMoAR cPSD| 61685031
Bước 2: Thành lập Ủy ban dự thảo HP
Khi có đề xuất, một Ủy ban dự thảo được HP thành lập để chuẩn bị dự thảo.
Uỷ ban soạn thảo thường được bổ nhiệm gồm các chuyên gia pháp lý, học giả
và đại diện từ các cơ quan chính phủ liên quan. Số lượng thành viên, nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban sẽ do QH quyết định dựa trên đề nghị của UBTVQH. •
Uỷ ban dự thảo Hiến pháp thực sự là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng
của các tầng lớp nhân dân, các dân tộc. Uỷ ban này có nhiệm vụ soạn thảo dự
thảo Hiến pháp nghiên cứu, tiếp thu ý kiến đóng góp của các vị đại biểu QH,
của các ngành, các cấp, của nhân dân để chỉnh lý dự thảo văn bản trình QH xem xét, thông qua.
Bước 3: Chuẩn bị dự án (tờ trình và dự thảo văn bản)
Đây là giai đoạn hết sức quan trọng của quy trình lập hiến. Khác với quy trình
xây dựng luật, pháp lệnh, quy trình lập hiến không có công đoạn thẩm tra, vì
vậy, chất lượng của dự án Hiến pháp tập trung chủ yếu vào giai đoạn này. •
Việc soạn thảo dự thảo Hiến pháp được tiến hành theo trình tự: •
Tổng kết thực tiễn việc thi hành Hiến pháp •
Nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng •
Lập đề cương soạn thảo văn bản, biên soạn dự thảo văn bản •
Chuẩn bị Tờ trình và tài liệu liên quan đến dự án sửa đổi Hiến pháp.
Bước 4: Lấy ý kiến đóng góp vào dự thảo Hiến pháp
Ủy ban dự thảo Hiến pháp sau đó được đưa ra để thảo luận công khai. Quá trình
này cho phép các tổ chức, cá nhân và nhân dân có cơ hội đưa ra ý kiến, đề xuất hoặc
phản đối các điều khoản được đề xuất.
🡪 Cơ chế phát huy quyền làm chủ của nhân dân và tạo điều kiện để nhân dân tham
gia vào quá trình quản lý nhà nước
🡪 Biến đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, ý chí, nguyện vọng của nhân
dân thành các quy định của Hiến pháp •
Ý kiến đóng góp của nhân dân phải được Uỷ ban dự thảo Hiến pháp tổng hợp
đầy đủ, trung thực, nghiên cứu tiếp thu nghiêm túc để hoàn thiện dự thảo văn
bản, bảo đảm chất lượng cả về nội dung và hình thức
Bước 5: Xem xét, thông qua dự thảo HP
HP sẽ được xem xét thông qua trong 2 kỳ họp QH lOMoAR cPSD| 61685031 •
Kỳ họp 1: Uỷ ban dự thảo Hiến pháp trình QH về dự án và QH thảo luận, cho
ý kiến
về những nội dung cơ bản và những vấn đề lớn còn có ý kiến khác nhau của dự thảo
Giữa 2 kỳ họp, dự thảo được công bố để lấy ý kiến người dân, UB dự thảo nghiên
cứu, tiếp thu ý kiến của đại biểu QH, của nhân dân để chỉnh lý dự thảo
Kỳ họp 2: Ủy bản trình QH bản dự thảo đã được chỉnh lý, tiếp thu và thảo
luận 1 số vấn đề còn có ý kiến khác nhau. Bản dự thảo được chỉnh lý lần cuối
dựa trên ý kiến của các đại biểu QH sau đó được trình QH xem xét, thông qua
🡪 Hiến pháp mới hoặc Nghị quyết sửa đổi bổ, bổ sung một số điều của Hiến pháp
được thông qua khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu QH biểu quyết tán thành.
Bước 6: Công bố HP
Việc công bố Hiến pháp mới hoặc Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến
pháp do Chủ tịch nước
8. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bảo vệ hiến pháp.
Bảo vệ hiến pháp là đặt ra những biện pháp ngăn chặn nguy cơ xâm phạm HP và xử
lý hành vi vi phạm các quy định của HP nhằm đảo bảo các quy định của HP được
thực thi 1 cách đầy đủ, nghiêm túc trên thực tế •
Tôn trọng quyền của công dân: Hiến pháp là văn bản cơ bản quy định quyền
và trách nhiệm của công dân. Bảo vệ hiến pháp đảm bảo rằng các quyền cơ
bản của công dân, như quyền tự do ngôn luận, quyền tự do tôn giáo, quyền
bầu cử và quyền công bằng trước pháp luật được đảm bảo và không bị vi phạm. •
Giới hạn quyền lực chính phủ: Hiến pháp đặt ra các nguyên tắc và quy định
về việc giới hạn quyền lực của chính phủ và ngăn chặn sự lạm dụng quyền
lực. Bảo vệ hiến pháp giúp đảm bảo rằng chính phủ hoạt động dưới sự kiểm
soát và giám sát của các quy tắc pháp lý và cơ chế cân bằng quyền lực. •
Ổn định chính trị và pháp lý: Bảo vệ hiến pháp làm tăng tính ổn định của hệ
thống chính trị và pháp luật. Hiến pháp cung cấp một khung pháp lý cho việc
thực thi pháp luật và quản lý quyền lực trong một quốc gia. Bảo vệ hiến pháp
giúp đảm bảo sự kiên trì và độ tin cậy của hệ thống pháp luật, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện các quyền và trách nhiệm của công dân. •
Thúc đẩy sự tham gia dân chủ: Bảo vệ hiến pháp cũng thúc đẩy sự tham gia
dân chủ bằng cách đảm bảo quyền công dân tham gia vào quá trình làm hiến
pháp, thông qua việc bầu cử và tham gia vào các cuộc thảo luận và tranh luận
về các vấn đề chính trị và pháp lý. lOMoAR cPSD| 61685031
9. Phân tích quy định về bảo vệ hiến pháp theo Hiến pháp năm 2013. Nêu
khái niệm về bảo vệ Hiến pháp
Theo HP 2013, vấn đề bảo hiến được quy định tại khoản 2 điều 119, theo đó
việc bảo vệ HP là trách nhiệm của toàn bộ các CQNN và toàn thể nhân dân.
Còn cơ chế bảo vệ HP do luật định •
Tuy nhiên, hiện nay QH vẫn chưa ban hành 1 đạo luật quy định cơ chế bảo
hiến cụ thể mà bảo vệ HP mới chỉ được thể hiện thông qua những quy định về
nhiệm vụ, quyền hạn của CQNN trong đó có đề cập đến trách nhiệm của các
CQNN khi ban hành hay phát hiện những VBPL vi hiến và cách thức xử lý những VBPL đó
🡪 Nguyên tắc bảo hiến của nước ta dựa trên cơ chế kiểm tra, giám sát việc ban hành
VBPL của CQNN cấp trên đối với CQNN cấp dưới, giữa CQQL nhà nước (QH,
HĐND) với với cơ quan cùng cấp (Chính phủ, UBND)
VD: QH có quyền xem xét các VBPL của chính phủ, nếu phát hiện CP ban hành
VBPL trái với HP thì có quyền bãi bỏ VB đó
🡪 Bảo vệ HP là trách nhiệm của cả NN và nhân dân
🡪 Yêu cầu cần có cơ chế bảo hiến cụ thể
10.Tại sao nói Hiến pháp năm 2013 là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam?
Hiến pháp là văn bản duy nhất quy định về chủ quyền nhân dân, tổ chức quyền lực
nhà nước; quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. -
Về nội dung: đối tượng điều chỉnh của ngành luật Hiến pháp rất rộng, bao
quát hầu hết tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đó là những quan hệ xã hội cơ
bản liên quan đến các lợi ích cơ bản của mọi giai cấp, mọi tầng lớp, mọi công dân
trong xã hội, như: chế độ chính trị; quyền, nghĩa vụ cơ bản của con người; quyền
con người; chế độ kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ và môi
trường; tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. -
Về mặt pháp lý: Hiến pháp có hiệu lực pháp lý cao nhất, nó phản ánh giữa
mối quan hệ giữa Nhà nước với Nhân dân. Hiến pháp là nguồn, là căn cứ để ban
hành luật, pháp lệnh, nghị quyết và các văn bản khác thuộc hệ thống pháp luật. Tất
cả các văn bản khác không được trái với quy định Hiến pháp mà phải phù hợp với
tinh thần và nội dung của Hiến pháp, hay còn được gọi là hợp hiến; được ban hành
trên cơ sở quy định của Hiến pháp và để thi hành Hiến pháp. Các điều ước quốc tế
mà Nhà nước tham gia không được mâu thuẫn, đối lập với quy định của Hiến pháp; lOMoAR cPSD| 61685031
khi có mâu thuẫn, đối lập với Hiến pháp thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền không
được tham gia ký kết, không phê chuẩn hoặc bản lưu đối với từng điều luật.
11.Nêu khái niệm và phân tích các đặc trưng cơ bản của quyền con người.
11.1. Khái niệm quyền con người
Trên quan điểm quyền tự nhiên •
Quyền con người là toàn bộ các quyền, tự do và đặc quyền được công nhận
dành cho con người do nó sinh ra từ bản chất con người chứ không được tạo ra bởi PL •
Đây là quyền tự nhiên, thiêng liên và bất khả xâm phạm do đấng tạo hóa ban
cho con người như quyền sống, quyền tự do và mưu cầu hành phúc •
Trên quan điểm quyền pháp lý
Quyền con người là những đảm bảo pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá
nhân, các nhóm để chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến
nhân phẩm và sự tự do cơ bản của con người •
Phân loại quyền con người •
Quyền dân sự, chính trị: Quyền sống, tự do và an toàn cá nhân; quyền tự do
đi lại; quyền bầu cử, ứng cử vào các CQNN •
Quyền kinh tế, văn hóa, XH: Quyền làm việc và quyền tự do lựa chọn nghề
nghiệp; quyền học tập; quyền tự do tham gia vào đời sống văn hóa cộng đồng
11.2. Đặc trưng cơ bản 1.
Tính phổ biến: Được thể hiện ở chỗ quyền con người là những quyền thiên
bẩm, vốn có của con người và được thừa nhận cho tất cả mọi người trên trái đất,
không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, giới tính, quốc tịch, địa vị xã hội, giới tính.
VD: Quyền tự do tôn giáo bảo đảm mỗi người có quyền tìm kiếm, thực hành và chọn
lựa tôn giáo hoặc không tôn giáo theo ý muốn cá nhân. Điều này nghĩa là không ai
được bắt buộc phải tôn giáo hoặc bị phân biệt đối xử dựa trên tôn giáo của mình 2.
Tính không thể chuyển nhượng: Quyền con người là quyền gắn riêng với
mỗi một con người và không thể chuyển nhượng cho bất kỳ ai.
VD: Quyền sống là quyền cơ bản và không thể chuyển nhượng của con người. Mỗi
người đều có quyền được bảo vệ tính mạng và không thể bị bán hoặc chuyển nhượng cho người khác. 3.
Tính không thể phân chia: Các quyền con người gắn kết chặt chẽ với nhau,
tương hỗ lẫn nhau, NN và các chủ thể khác không thể được tùy tiện tước bỏ hay lOMoAR cPSD| 61685031
phân chia bất kỳ các quyền nào tác động đến giá trị nhân phẩm và sự phát triển của con người. •
Các quyền không có thứ tự ưu tiên mà cần phải được tôn trọng ngang bằng
nhau. Tuy nhiên với 1 số trường hợp nguy cấp, một số quyền phải chấp nhận
đứng dưới các quyền khác bởi nếu các quyền khác không được đảm bảo thì
các quyền còn lại sẽ không được duy trì (VD: khi xảy ra tình trạng lũ lụt thì
người không có chỗ trú có thể lánh nạn ở nhà người khác an toàn hơn vì quyền
sống của họ được ưu tiên hơn quyền sở hữu)
VD: Không ai có quyền được tước đi quyền được học tập của người khác 4.
Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau: Các quyền con người dù là các quyền
dân sự, chính trị hay các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa đều có mối liên hệ với nhau.
VD: Quyền có việc làm là nền tảng đề thực hiện quyền học tập, quyền có nhà ở, quyền sở hữu tư nhân
12.Nêu khái niệm quyền con người. Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm gì
đối với quyền con người?
Khái niệm quyền con người
Trên quan điểm quyền tự nhiên •
Quyền con người là toàn bộ các quyền, tự do và đặc quyền được công nhận
dành cho con người do nó sinh ra từ bản chất con người chứ không được tạo ra bởi PL •
Đây là quyền tự nhiên, thiêng liên và bất khả xâm phạm do đấng tạo hóa ban
cho con người như quyền sống, quyền tự do và mưu cầu hành phúc •
Trên quan điểm quyền pháp lý
Quyền con người là những đảm bảo pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân,
các nhóm để chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân
phẩm và sự tự do cơ bản của con người •
Phân loại quyền con người •
Quyền dân sự, chính trị: Quyền sống, tự do và an toàn cá nhân; quyền tự do
đi lại; quyền bầu cử, ứng cử vào các CQNN •
Quyền kinh tế, văn hóa, XH: Quyền làm việc và quyền tự do lựa chọn nghề
nghiệp; quyền học tập; quyền tự do tham gia vào đời sống văn hóa cộng đồng •
Trách nhiệm của NN Việt Nam
Xây dựng và thực thi pháp luật nhằm bảo đảm quyền con người, quyền công
dân.
Điều 14 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Quyền con người, quyền công lOMoAR cPSD| 61685031
dân được tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật." Chính vì
vậy mà nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm bảo
đảm quyền con người, quyền công dân, bao gồm: Hiến pháp năm 2013; Bộ
luật Dân sự năm 2015; Bộ luật Hình sự năm 2015; Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015;… •
Tổ chức thực hiện các quyền con người, quyền công dân. Nhà nước Việt Nam
có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quyền con người, quyền công dân theo
quy định của pháp luật. Điều 15 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Nhà nước
bảo đảm và tạo điều kiện để công dân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
mình." Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách, chương trình, dự
án nhằm thực hiện các quyền con người, quyền công dân, bao gồm: Chương
trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững; Chương trình mục tiêu quốc
gia về giáo dục và đào tạo; Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế;… •
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền con người, quyền công dân. Nhà nước
Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền con người,
quyền công dân nhằm bảo đảm quyền con người, quyền công dân được thực
hiện đầy đủ, hiệu quả. Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều quy định nhằm
bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, bao gồm: Luật Khiếu
nại năm 2011; Luật Tố cáo năm 2018,… •
Tuyên truyền, giáo dục về quyền con người, quyền công dân. Nhà nước Việt
Nam có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục về quyền con người, quyền công
dân nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân về quyền con người, quyền công
dân ( Điều 17 Hiến Pháp 2013 quy định). Nhà nước Việt Nam đã ban hành
nhiều chương trình, dự án nhằm tuyên truyền, giáo dục về quyền con người,
quyền công dân, bao gồm: Chương trình giáo dục phổ thông; Chương trình
giáo dục quốc phòng và an ninh,…
13.Nêu khái niệm quyền cơ bản của công dân. Mối quan hệ giữa quyền cơ
bản của công dân với quyền cụ thể của công dân?Khái niệm
Công dân là sự xác định một cá nhân về mặt pháp lí thuộc về một nhà nước nhất định. •
Quyền của công dân là khả năng của công dân được thực hiện những hành vi
nhất định theo ý chí, nhận thức và sự lựa chọn của mình mà pháp luật không cấm •
Quyền cơ bản của công dân là các quyền được xác định trong Hiến pháp trên
các lĩnh vự chính trị, dân sự, kinh tế, xã hội, văn hóa, là cơ sở để thực hiện lOMoAR cPSD| 61685031
các quyền cụ thể khác của công dân và cơ sở chủ yếu để xác định địa vị pháp lý của công dân. •
Mối quan hệ giữa quyền cơ bản của công dân với quyền cụ thể của công dân
Quyền cơ bản là nền tảng và cơ sở cho quyền cụ thể
Quyền cơ bản chỉ là quyền mang tính phổ quát, chung chung, không đủ để
đảm bảo sự công bằng và tự do cho mỗi công dân. Do đó, quyền cụ thể của
công dân xuất hiện để cụ thể hóa các quyền lợi và đặc quyền cụ thể cho từng
cá nhân hoặc nhóm trong xã hội
trong từng lĩnh vực cụ thể •
Cách thức xây dựng quyền cụ thể dựa trên nền tảng là quyền cơ bản:
Xác định quyền cơ bản: Đầu tiên, cần xác định các quyền cơ bản mà quyền
cụ thể sẽ được xây dựng. Quyền cơ bản là những quyền và tự do căn bản mà
mỗi cá nhân có trong xã hội. Ví dụ, quyền tự do ngôn luận, quyền tự do tôn
giáo, quyền sở hữu tài sản, quyền bình đẳng và quyền công bằng có thể là các quyền cơ bản. •
Định nghĩa và mô tả quyền cụ thể: Tiếp theo, quyền cụ thể dựa trên quyền
cơ bản cần được định nghĩa và mô tả cụ thể. Điều này giúp xác định phạm vi
và nội dung của từng quyền cụ thể.
Ví dụ, quyền tự do ngôn luận có thể bao gồm quyền tự do diễn đạt ý kiến, quyền tự
do nhận thông tin và quyền tự do xuất bản. •
Lập luật và quy định: Sau khi đã xác định quyền cụ thể, cần thiết lập các quy
định và chế tài để bảo vệ và thực hiện quyền đó. Các quyền cụ thể sẽ được
xây dựng bởi cơ quan lập pháp cùng sự giám sát, đóng góp ý kiến của người
dân. Quyền cụ thể sẽ được ghi nhận trong các văn bản luật, nghị định, pháp lệnh,... •
Quyền cụ thể được xây dựng không được trái với tinh thần của quyền cơ bản
được ghi nhận trong HPVBPL có HLPL cao nhất
Ví dụ, quyền tự do ngôn luận là một quyền cơ bản của công dân. Nó đảm bảo rằng
mọi công dân có quyền tự do diễn đạt ý kiến, ý tưởng và thông tin của mình mà
không bị kiểm duyệt hay trở ngại trái pháp luật. Quyền tự do ngôn luận cung cấp
nền tảng cho quyền cụ thể của công dân như quyền viết báo, quyền tự do tác phẩm
sáng tạo, hoặc quyền tự do biểu tình. Nếu không có quyền cơ bản này, quyền cụ thể
này có thể bị hạn chế hoặc không tồn tại.
14.Phân tích nguyên tắc tôn trọng quyền con người được quy định trong
khoản 1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013. lOMoAR cPSD| 61685031 • Khái niệm:
Trên quan điểm quyền tự nhiên •
Quyền con người là toàn bộ các quyền, tự do và đặc quyền được công nhận
dành cho con người do nó sinh ra từ bản chất con người chứ không được tạo ra bởi PL •
Đây là quyền tự nhiên, thiêng liên và bất khả xâm phạm do đấng tạo hóa ban
cho con người như quyền sống, quyền tự do và mưu cầu hành phúc •
Trên quan điểm quyền pháp lý
Quyền con người là những đảm bảo pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân,
các nhóm để chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân
phẩm và sự tự do cơ bản của con người. •
Nội dung của nguyên tắc tôn trọng
Nhà nước được lập nên thông qua sự trao quyền của người dân để tạo dựng
một bộ máy có khả năng duy trì trật tự, bảo đảm tự do cho xã hội. Vì vậy,
trong vấn đề quyền con người, Nhà nước cần phải tôn trọng, nghĩa là không
được xâm phạm và đối xử một cách tùy tiện, không can thiệp vào việc thụ hưởng quyền con người •
Tôn trọng quyền con người đòi hỏi sự tôn trọng và chấp nhận sự đa dạng và
sự khác biệt giữa các cá nhân. Điều này bao gồm tôn trọng quyền tự quyết và
sự tự chủ của mỗi người về cuộc sống, suy nghĩ, và quyết định cá nhân •
Tôn trọng quyền con người là sự đối xử công bằng, đồng nhất và không phân
biệt đối xử dựa trên bất kỳ yếu tố nào như chủng tộc, tôn giáo, giới tính hoặc tình trạng xã hội.
🡪 Điều này rất quan trọng vì Nhà nước là tổ chức quyền lực công. Nếu Nhà nước
không có thái độ tôn trọng hoặc xao nhãng trong việc thực thi thì hệ lụy của nó sẽ rất lớn.
🡪 Nguyên tắc khiến NN mang tính bị động
VD: Nhà nước tôn trọng, không ngăn cản việc thực hiện các nghi lễ tôn giáo, bày
tỏ, thực hành đức tin của mình • Ý nghĩa
Là cơ sở để xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nguyên tắc tôn trọng quyền con người là cơ sở để xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong đó Nhà nước là tổ chức quyền lực lOMoAR cPSD| 61685031
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, hoạt động theo nguyên tắc dân chủ,
pháp quyền, công khai, minh bạch. •
Là cơ sở để bảo đảm sự phát triển toàn diện của con người. Nguyên tắc tôn
trọng quyền con người là cơ sở để bảo đảm sự phát triển toàn diện của con
người, bao gồm cả sự phát triển về thể chất, tinh thần, trí tuệ, đạo đức,... •
Là cơ sở để xây dựng và phát triển quan hệ hợp tác quốc tế. Nguyên tắc tôn
trọng quyền con người là cơ sở để xây dựng và phát triển quan hệ hợp tác
quốc tế, góp phần thúc đẩy hòa bình, hợp tác và phát triển trên thế giới.
15. Phân tích nguyên tắc công nhận quyền con người được quy định trong
khoản 1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013.Khái niệm:
Trên quan điểm quyền tự nhiên •
Quyền con người là toàn bộ các quyền, tự do và đặc quyền được công nhận
dành cho con người do nó sinh ra từ bản chất con người chứ không được tạo ra bởi PL •
Đây là quyền tự nhiên, thiêng liên và bất khả xâm phạm do đấng tạo hóa ban
cho con người như quyền sống, quyền tự do và mưu cầu hành phúc
Trên quan điểm quyền pháp lý
Quyền con người là những đảm bảo pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân,
các nhóm để chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân
phẩm và sự tự do cơ bản của con người •
Nội dung của nguyên tắc công nhận
Xuất phát từ quan điểm cho rằng quyền con người là các quyền tự nhiên, có
nguồn gốc từ bản chất vốn có của con người và không phụ thuộc vào các yếu
tố xã hội khác và bất khả xâm phạm. Vì vậy, quyền con người không phải do
Nhà nước ban phát mà trái lại Nhà nước phải chấp nhận sự tồn tại khách quan
của các quyền này. Do đó nghĩa vụ công nhận theo Hiến pháp 2013 chính là
ở chỗ Nhà nước phải ghi nhận một cách khách quan quyền con người. Trong
đó sự công nhận ở đây chính là việc thừa nhận, khẳng định sự tồn tại, giá trị
của quyền con người và việc không phân biệt đối xử trong việc thực hiện quyền con người. •
Trách nhiệm công nhận của NN không chỉ bó hẹp trong phạm vi quyền cơ bản
trong HP mà còn thừa nhận chung với các quyền chính đáng khác. Chính vì
vậy NN không thể ban hành PL tước bỏ hoặc hạn chế quyền con người 1 cách bất hợp lý lOMoAR cPSD| 61685031 
Chính trong bản Hiến pháp này, các nội dung mới liên quan đến quyền con
người, chẳng hạn quyền được sống trong môi trường trong lành đã được ghi
nhận. Điều đó có nghĩa là, để thực hiện tốt nghĩa vụ này, cần có sự tham chiếu
tới các chuẩn mực pháp lý quốc tế ( VD Luật nhân quyền quốc tế) ghi nhận vào Hiến pháp. • Ý nghĩa
Là cơ sở để xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nguyên tắc công nhận quyền con người là cơ sở để xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong đó Nhà nước là tổ chức quyền lực
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, hoạt động theo nguyên tắc dân chủ,
pháp quyền, công khai, minh bạch. •
Là cơ sở để bảo đảm sự phát triển toàn diện của con người. Nguyên tắc công
nhận quyền con người là cơ sở để bảo đảm sự phát triển toàn diện của con
người, bao gồm cả sự phát triển về thể chất, tinh thần, trí tuệ, đạo đức,...
16. Phân tích nguyên tắc bảo đảm quyền con người được quy định trong
khoản 1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013.Khái niệm:
Trên quan điểm quyền tự nhiên •
Quyền con người là toàn bộ các quyền, tự do và đặc quyền được công nhận
dành cho con người do nó sinh ra từ bản chất con người chứ không được tạo ra bởi PL •
Đây là quyền tự nhiên, thiêng liên và bất khả xâm phạm do đấng tạo hóa ban
cho con người như quyền sống, quyền tự do và mưu cầu hành phúc
Trên quan điểm quyền pháp lý
Quyền con người là những đảm bảo pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân,
các nhóm để chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân
phẩm và sự tự do cơ bản của con người •
Nội dung nguyên tắc bảo đảm
Bảo đảm là chuẩn bị các điều kiện cần thiết để người dân thực hiện các hoạt
động, quyền của mình một cách hiệu quả nhất •
Nguyên tắc cũng đòi hỏi nhà nước phải tạo ra cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng,...
nhằm hỗ trợ cá nhân trong việc thực hiện quyền. VD nhà nước xây dựng
trường học để đảm bảo quyền học tập của con người lOMoAR cPSD| 61685031 
🡪 Nghĩa vụ mang tính CHỦ ĐỘNG NHẤT bởi NN liên tục phải đáp ứng những nhu
cầu của người dân trong việc thực hiện quyền con người Ý nghĩa
Là cơ sở để xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nguyên tắc công nhận quyền con người là cơ sở để xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong đó Nhà nước là tổ chức quyền lực
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, hoạt động theo nguyên tắc dân chủ,
pháp quyền, công khai, minh bạch. •
Là cơ sở để bảo đảm sự phát triển toàn diện của con người. Nguyên tắc công
nhận quyền con người là cơ sở để bảo đảm sự phát triển toàn diện của con
người, bao gồm cả sự phát triển về thể chất, tinh thần, trí tuệ, đạo đức,...
17. Phân tích nguyên tắc bảo vệ quyền con người được quy định trong khoản
1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013.Khái niệm:
Trên quan điểm quyền tự nhiên •
Quyền con người là toàn bộ các quyền, tự do và đặc quyền được công nhận
dành cho con người do nó sinh ra từ bản chất con người chứ không được tạo ra bởi PL •
Đây là quyền tự nhiên, thiêng liên và bất khả xâm phạm do đấng tạo hóa ban
cho con người như quyền sống, quyền tự do và mưu cầu hành phúc
Trên quan điểm quyền pháp lý
Quyền con người là những đảm bảo pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân,
các nhóm để chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân
phẩm và sự tự do cơ bản của con người •
Nội dung của nguyên tắc bảo vệ
Bảo vệ quyền con người là quá trình ngăn chặn, đối phó và xử lý các hành vi
vi phạm quyền con người, đồng thời đảm bảo rằng mọi cá nhân được tận
hưởng các quyền và tự do của mình một cách an toàn và bình đẳng •
Nguyên tắc đòi hỏi NN phải ngăn chặn hoặc phòng chống hành vi xâm phạm
quyền con người. Đây là nghĩa vụ mang tính chất chủ động mà Nhà nước phải
tuân thủ và thực hiện. Điều này có nghĩa là, bất cứ sự xâm phạm quyền con
người nào trong xã hội, bao gồm cả hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhà lOMoAR cPSD| 61685031 
nước và các tổ chức khác đều phải được ngăn chặn, xử lí kịp thời và trừng
phạt. Nhờ đó mà quyền con người sẽ của từng cá nhân sẽ được bảo vệ •
Bảo vệ quyền con người được thực hiện thông qua nhiều cơ chế bao gồm cơ
quan lập – hành – tư trong đó cơ quan tư pháp nhấn mạnh hơn vai trò của
mình trong việc bảo vệ quyền con người Ý nghĩa
Là cơ sở để xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nguyên tắc công nhận quyền con người là cơ sở để xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong đó Nhà nước là tổ chức quyền lực
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, hoạt động theo nguyên tắc dân chủ,
pháp quyền, công khai, minh bạch. •
Là cơ sở để bảo đảm sự phát triển toàn diện của con người. Nguyên tắc công
nhận quyền con người là cơ sở để bảo đảm sự phát triển toàn diện của con
người, bao gồm cả sự phát triển về thể chất, tinh thần, trí tuệ, đạo đức,...
18.Phân tích nguyên tắc “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật” được
quy định tại khoản 1 Điều 16 Hiến pháp 2013
Khái niệm quyền bình đẳng trước pháp luật
Bình đẳng trước pháp luật hay quyền bình đẳng trước pháp luật là những nguyên lý
của pháp quyền được thể hiện qua các quy định cụ thể (các quy phạm pháp luật)
thiết lập về quyền được đối xử một cách như nhau, công bằng giữa mọi công dân trước pháp luật •
Nội dung nguyên tắc
Bình đẳng trước pháp luật là một trong những nguyên tắc cơ bản, được thể
chế hóa trong nhiều văn kiện quốc gia. •
Bản chất của bình đẳng thể hiện ở sự công nhận giá trị bình đẳng của tất cả
mọi người trong các lĩnh vực đời sống, kinh tế, XH, chính trị, PL •
Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật phải bảo đảm tất cả mọi người đều có vị thế
ngang nhau trước pháp luật và có quyền không bị phân biệt đối xử được thể hiện
trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; trong việc hưởng các quyền và thực hiện các nghĩa vụ •
Bình đẳng về trách nhiệm pháp lý lOMoAR cPSD| 61685031  •
Con người sinh ra có thể khác nhau về dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo
và địa vị xã hội, nhưng đó không phải là căn cứ để pháp luật phân biệt trong
việc hưởng các quyền và chịu trách nhiệm pháp lý. •
Bình đẳng về trách nhiệm pháp lý là bất kỳ công dân nào vi phạm pháp luật
đều bị xử lý bằng các chế tài theo quy định của pháp luật. Ví dụ khi xét xử thì
mọi người phải bình đẳng trước tòa án. •
Tuy nhiên hiện nay những hiện tượng đặc quyền, đặc lợi và sự tham nhũng
của 1 số cán bộ có chức, có quyền còn chưa được xử lý nghiêm minh 🡪 lOMoAR cPSD| 61685031
Hành vi vi phạm nguyên tắc bình đẳng 🡪 Đấu tranh để bài trừ hiện tượng tiêu cực này •
Ý nghĩa của nguyên tắc bình đẳng
Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mọi người: Nguyên tắc này bảo đảm
cho mọi người đều được hưởng các quyền và thực hiện các nghĩa vụ theo quy
định của pháp luật, không bị phân biệt đối xử. Đây là quyền cơ bản của con
người, được ghi nhận và bảo vệ bởi pháp luật. •
Tạo điều kiện cho mọi người phát huy được năng lực của mình: Nguyên tắc
này tạo điều kiện cho mọi người đều có cơ hội bình đẳng trong học tập, lao
động, sáng tạo, phát triển bản thân và cống hiến cho xã hội. Đây là cơ sở để
mọi người có thể phát huy tối đa năng lực của mình, góp phần xây dựng đất nước. •
Xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh: Nguyên tắc này góp phần
xây dựng một xã hội trong đó mọi người đều được đối xử bình đẳng, không
phân biệt đối xử dựa trên bất kỳ lý do nào. Đây là mục tiêu của mọi quốc gia, dân tộc.
VD: Điều 27, Hiến pháp năm 2013 nêu rõ: Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có
quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội
đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định. Như vậy, công dân miễn
có đủ các yêu cầu trên, không phân biệt dân tộc, giới tính, tôn giáo, thành phần và
địa vị xã hội,… thì đều có quyền đi bỏ phiếu bầu cử và quyền ứng cử.
19.Theo khoản 1 Điều 14 Hiến pháp năm 2013, trách nhiệm của Nhà nước
đối với quyền con người, quyền công dân được thể hiện như thế nào?Công nhận
NN thừa nhận, khẳng định sự tồn tại, giá trị của quyền con người, quyền công
dân và việc không phân biệt đối xử trong việc thực hiện quyền con người, quyền công dân •
Trách nhiệm công nhận của NN không chỉ bó hẹp trong phạm vi quyền cơ bản
trong HP mà còn thừa nhận chung với các quyền chính đáng khác 🡪 NN không
thể ban hành PL tước bỏ hoặc hạn chế quyền con người 1 cách bất hợp lý • Tôn trọng
Tôn trọng quyền con người là sự đối xử công bằng, đồng nhất và không phân
biệt đối xử dựa trên bất kỳ yếu tố nào như chủng tộc, tôn giáo, giới tính, hoặc tình trạng xã hội. lOMoAR cPSD| 61685031 •
Nhà nước phải kiềm chế không can thiệp vào việc thụ hưởng quyền con người •
Nhà nước được lập nên thông qua sự trao quyền của người dân để tạo dựng
một bộ máy có khả năng duy trì trật tự, bảo đảm tự do cho xã hội. Vì vậy,
trong vấn đề quyền con người, Nhà nước cần phải tôn trọng, nghĩa là không
được xâm phạm và đối xử một cách tùy tiện, không can thiệp vào việc thụ hưởng quyền con người
🡪 Điều này rất quan trọng vì Nhà nước là tổ chức quyền lực công. Nếu Nhà nước
không có thái độ tôn trọng hoặc xao nhãng trong việc thực thi thì hệ lụy của nó sẽ rất lớn.
VD: Nhà nước tôn trọng, không ngăn cản việc thực hiện các nghi lễ tôn giáo, bày
tỏ, thực hành đức tin của mình • Bảo đảm
Bảo đảm là chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện tốt các hoạt động •
Nguyên tắc cũng đòi hỏi nhà nước phải tạo ra cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng,...
nhằm hỗ trợ cá nhân trong việc thực hiện quyền. VD nhà nước xây dựng
trường học để đảm bảo quyền học tập của con người
🡪 Nghĩa vụ mang tính CHỦ ĐỘNG NHẤT bởi NN liên tục phải đáp ứng những nhu
cầu của người dân trong việc thực hiện quyền con người • Bảo vệ
Bảo vệ quyền con người là quá trình ngăn chặn, đối phó và xử lý các hành vi
vi phạm quyền con người, đồng thời đảm bảo rằng mọi cá nhân được tận
hưởng các quyền và tự do của mình một cách an toàn và bình đẳng •
NN phải ngăn chặn hoặc phòng chống hành vi xâm phạm quyền con người.
Ví dụ, NN quy định tội phạm với hành vi giết người trong BLHS và áp dụng
hình phạt thích đáng với cá nhân thực hiện hành vi này •
Bảo vệ quyền con người được thực hiện thông qua nhiều cơ chế bao gồm cơ
quan lập – hành – tư trong đó cơ quan tư pháp nhấn mạnh hơn vai trò của
mình trong việc bảo vệ quyền con người
20.Phân tích nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc “Quyền con người, quyền công
dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết
vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã
hội, sức khỏe của cộng đồng”
(Khoản 2, Điều 14 Hiến pháp năm 2013).
Tại sao cần phải hạn chế