lOMoARcPSD| 58702377
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA ĐẦU TƯ
BÀI TẬP NHÓM
MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ 1
ĐỀ TÀI:
Phân tích bản chất của nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
Từ đó đánh giá mối quan hệ giữa nguồn vốn FDI và
nguồn vốn ODA và liên hệ với thực tiễn Việt Nam.
Sinh viên thực hiện: NHÓM 6
Nguyễn Lan Anh – 11220361
Trần Thùy Linh – 11223814
Nguyễn Minh Quân - 11225383
Bùi Khánh Huyền - 11222844
Trần Yến Trang – 11226542
Lục Tiến Đại - 11221183
Lớp học phần: DTKT1106(123)_02
GV giảng dạy: PGS.TS. Phạm Văn Hùng
lOMoARcPSD| 58702377
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................2
NỘI DUNG...........................................................................................................................3
PHẦN 1: PHÂN TÍCH BẢN CHẤT CỦA NGUỒN VỐN ĐẦU NƯỚC NGOÀI.............................3
I. Khái niệm vốn đầu tư nước ngoài.............................................................................3
II. Bản chất vốn đầu tư nước ngoài...............................................................................4
III. Những vấn đề lý luận chung về FDI và ODA...........................................................6
IV. Mối quan hệ tác động qua lại giữa FDI và ODA....................................................10
PHẦN 2: MỐI QUAN HỆ TÁC ĐỘNG QUA LẠI CỦA FDI ODA TẠI VIỆT NAM.................13
I. Tác động của các nguồn vốn đầu tư nước ngoài đến nền kinh tế Việt Nam............13
II. Biện pháp tăng cường mối quan hệ giữa nguồn vốn ODA và FDI.........................19
PHẦN 3: BÀI HỌC ĐÚC RÚT.................................................................................................21
I. Bài học đúc rút khi thu hút vốn đầu tư ODA..........................................................21
II. Bài học đúc rút khi thu hút nguồn vốn FDI.............................................................23
KẾT LUẬN.........................................................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................26
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thực tế kinh tế, nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và nguồn vốn viện trợ phát
triển quốc tế (ODA) đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của một quốc gia.
Việt Nam một trong những quốc gia nhu cầu sử dụng cả hai nguồn vốn này để thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Đầu tư đang trở thành một yếu tố quan trọng để tăng trưởng kinh tế của một quốc gia
trong bối cảnh toàn cầu hóa sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Điều này đúng với Việt
Nam, một quốc gia sự phát triển nhanh chóng nhiều tiềm năng kinh tế. Từ một quốc
gia đang phải đối mặt với nhiều thách thức kinh tế xã hội đến một nền kinh tế nổi bật
Đông Nam Á, Việt Nam đã trải qua một chặng đường phát triển ấn tượng trong những năm
qua. Việt Nam với sự đổi mới phát triển nhanh chóng trong thập kỷ gần đây, đã thu hút
sự quan tâm và đầu tư từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tuy nhiên, để kêu gọi các nhà
đầu quốc tế cũng như nối lại mối quan hệ với các nước phát triển, các tổ chức tài chính
quốc tế, Việt Nam cần những chính sách kết hợp sử dụng hợp lí hai nguồn vốn này, để
lOMoARcPSD| 58702377
chúng bổ sung cho nhau, cộng hưởng với nhau để thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát
triển.
Thông qua bài tập nhóm “Phân tích bản chất của nguồn vốn đầu ớc ngoài. Đánh
giá mối quan hệ giữa nguồn vốn FDI và nguồn vốn ODA. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam”
nhóm em muốn giúp cho người đọc cái nhìn r hn về bản chất của nguồn vốn đầu
nước ngoài, thấy được tầm quan trọng của các nguồn vốn đầu đối với Việt Nam. Từ đó
thể xác định những biện pháp cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi đtăng ờng mối quan
hệ giữa nguồn vốn FDI và ODA và góp phần vào sự phát triển của đất nước.
NỘI DUNG
Phần 1:Phân tích bản chất của nguồn vốn đầu tư nước ngoài
I. Khái niệm vốn đầu tư nước ngoài
1. Khái niệm vốn đầu tư
Nguồn hình thành vốn đầu chính phần ch lũy được thể hiện dưới dạng giá trị
được chuyển hóa thành vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Đâythuật ngữ
dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối vốn cho đầu tư phát triển kinh tế đáp ứng nhu
cầu chung của nhà nước và của xã hội.
Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích lũy
nền kinh tế thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội. Trong nền
kinh tế đóng: Đầu tư (I) = Tiết kiệm (S) Trong nền kinh tế mở:
Tài khoản vãng lai (CA) = S - I
CA > 0 thì mở rộng đầu tư ra nước ngoài
CA < 0 thì thu hút đầu tư từ nước ngoài
Trên góc độ của toàn bộ nền kinh tế (vĩ mô), nguồn vốn đầu tư bao gồm nguồn vốn
đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Còn trên góc độ vi mô, nguồn vốn đầu
tư của các doanh nghiệp, các đn vị thực hiện đầu tư bao gồm hai nguồn chính: nguồn vốn
bên trong (internal funds) và nguồn vốn bên ngoài (external funds).
2. Khái niệm vốn đầu tư nước ngoài
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm toàn bộ phần tích lũy của cá nhân, các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế chính phủ nước ngoài thể huy động vào quá trình đầu
phát triển của nước sở tại.
lOMoARcPSD| 58702377
thể xem xét nguồn vốn đầu nước ngoài trên phạm vi rộng hn đó dòng lưu
chuyển vốn quốc tế (International Capital Flows). Về thực chất, c dòng u chuyển vốn
quốc tế là biểu hiện cụ thể của quá trình chuyển giao nguồn lực tài chính giữa các quốc gia
trên thế giới. Trong các dòng u chuyển vốn quốc tế, dòng chảy từ các nước phát triển chảy
vào các nước đang phát triển thường được các nước thu nhập thấp đặc biệt quan tâm.
Dòng vốn này diễn ra dưới nhiều hình thức. Mỗi hình thức đặc điểm mục tiêu điều
kiện thực hiện riêng, không hoàn toàn giống nhau. Theo tính chất luân chuyển vốn, thể
phân loại các nguồn vốn nước ngoài chính như sau:
- Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thưng mại quốc tế
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
- Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế
II. Bản chất vốn đầu tư nước ngoài
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài có thể có gốc rễ từ các công ty, tổ chức, hoặc cá nhân
từ các quốc gia khác. Mục tiêu của đầu thể là tạo lợi nhuận, mở rộng thị trường, truy
cập vào nguồn lực hoặc công nghệ mới, hoặc đạt được các lợi ích chiến lược khác.
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài mang những đặc chính gồm có:
- Đánh giá được tính khả thi và giá trị kinh tế có thể thu về nhằm đạt được mục
đích đem lại lợi nhuận cho nhà đầu tư.
- Nguồn thu của nhà đầu tư không phụ thuộc vào lợi tức mà là hiệu quả đầu tư.
- Nhà đầu sẽ luôn ưu tiên đầu vào các ớc nền chính trị n định, hệ
thống pháp lý r ràng để tránh tối đa các rủi ro nằm ngoài ý muốn.
- Tùy vào tỷ lệ góp vốn sẽ quyết định mức quyền hạn và nghĩa vụ của nhà đầu
tư, từ đó xác định về mức lợi nhuận và rủi ro.
- Nhà đầu tư được toàn quyền quyết định lựa chọn lĩnh vực đầu tư, địa điểm và
hình thức đầu tư.
- Nếu góp đủ số vốn theo quy định của quốc gia tiếp nhận vốn FDI, nhà đầu tư
sẽ được nắm quyền điều hành, quản lý doanh nghiệp.
Với nguồn vốn đầu nước ngoài, luôn xảy ra các tác động tiêu cực tích cực
tưng ứng đối với các quốc gia đầu tư cùng các quốc gia nhận được đầu tư.
a) Đối với quốc gia đầu tư
Tác động tích cực
lOMoARcPSD| 58702377
- Cá nhân hoặc doanh nghiệp, tập đoàn trực tiếp đầu sẽ nắm một phần quyền
điều hành quản doanh nghiệp được đầu . Đồng thời, phía đầu
quyền đưa ra những yêu cầu, đề nghị những quyết định lợi cho mình để
đảm bảo độ hiệu quả.
- Nhà đầu được quyền khai thác các giá trị lợi ích từ quốc gia được đầu bao
gồm: nhân công giá thành rẻ, nguồn i nguyên thiên nhiên thị trường tiêu
thụ.
- Giảm được chi phí sản phẩm và giảm được mức thuế phải đóng.
Tác động tiêu cực
- Khi sử dụng một lượng vốn lớn để đầu sang một quốc gia khác, trong nước
sẽ mất đi một khoản vốn. Nếu ớc đi đầu mong muốn thúc đẩy kinh tế
và gia tăng việc làm sẽ gặp phải vấn đề thiếu hụt vốn.
- Doanh nghiệp đi đầu tư sẽ phải sẵn sàng đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn trong
quá trình đầu liên quan đến: chính sách kinh tế khác biệt, chiến tranh hoặc
thiên tai nếu có…
b) Đối với quốc gia tiếp nhận đầu tư
Tác động tích cực
- Khi tiếp nhận nguồn vốn đầu nước ngoài, các quốc gia tiếp nhận đầu sẽ
tăng được nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Đồng thời, thêm nguồn vốn
phát triển hạ tầng, y dựng nhà máy nâng cấp máy móc để tăng năng suất
sản xuất, tăng hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
- Không phải chịu rủi ro từ việc vốn đầu tư có hiệu quả hay không.
- Quốc gia tiếp nhận vốn đầu tư sẽ học hỏi các công nghệ kỹ thuật mới, tiên tiến
hiện đại trên thế giới. Từ đó tăng được sản lượng tăng kim ngạch xuất
khẩu.
- C hội việc làm được mở rộng, tạo điều kiện nâng cao được kỹ năng của nguồn
nhân lực chất lượng cao.
- Phát triển kinh tế hiệu quả và tăng năng lực cạnh tranh.
Tác động tiêu cực
- Việc tiếp nhận các khoản vốn đầu nước ngoài cần song hành với việc quy
hoạch quản việc khai thác tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Nếu không
lOMoARcPSD| 58702377
quản tốt khiến nguồn tài nguyên bcạn kiệt sẽ ảnh ởng tới khí hậu quốc
gia và đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi trường.
- Nhà đầu tư sẽ luôn tập chung vào một số vùng nhất định đem lại giá trị kinh tế
cao nhất. Do đó nếu không quản lý tốt sẽ dẫn tới sự chênh lệch mức sống, kinh
tế giữa các vùng.
- Làm tăng mức độ cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước. Từ đó, khiến
doanh nghiệp trong nước phải không ngừng cải tiến để tránh đối mặt với nguy
c phá sản.
Bên cạnh đó, quản quy định nguồn vốn đầu nước ngoài một yếu quan trọng
trong việc đảm bảo rằng lợi ích của quốc gia tiếp nhận đầu tư và các nhà đầu tư nước
ngoài được cân nhắc đúng mức. Quy định thể bao gồm các biện pháp kiểm soát
vốn, phân phối lợi tức, bảo vệ môi trường, đảm bảo quyền lao động và các quy định
khác nhằm duy trì sự cân bằng và bảo vệ lợi ích của cả hai bên.
Tóm lại, bản chất của nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm các yếu tố kinh tế, chính
trị hội. thể mang lại những lợi ích lớn cho quốc gia tiếp nhận đầu như tăng
trưởng kinh tế, công nghệ và việc làm, nhưng cũng có thể gây ra những thách thức và rủi ro.
Quản lý và quy định hiệu quả đối với nguồn vốn đầu tư nước ngoài là rất quan trọng để đảm
bảo lợi ích chung và phát triển bền vững.
III. Những vấn đề lý luận chung về FDI và ODA
1. FDI
a) Khái niệm của nguồn vốn FDI
Vốn FDI (Foreign Direct Investment) hình thức đầu dài hạn của nhân hoặc
tổ chức nước này vào nước khác bằng cách thiết lập nhà xưởng sản xuất, c sở kinh doanh.
Từ đó nhằm đạt được những lợi ích lâu dài và nắm quyền quản lý c sở kinh doanh này.
b) Đặc điểm của nguồn vốn FDI
Nguồn vốn đầu trực tiếp nước ngoài đặc điểm c bản khác với các nguồn vốn
nước ngoài khác:
- Đầu tiên việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nước tiếp
nhận vốn. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu sẽ nhận được phần
lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả.
lOMoARcPSD| 58702377
- Đầu trực tiếp nước ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh o
nước nhận vốn nên nó thể thúc đẩy phát triển ngành kinh tế mới, đặc biệt
là những ngành đòi hỏi cao về kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế,
nguồn vốn này tac tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch c cấu kinh tế tốc độ tăng trưởng nhanh
nước nhận đầu tư.
- Chủ đầu sẽ trực tiếp tham gia vào quá trình sử dụng vốn quản đối
tượng đầu tư, quyết định đầu tư và chịu trách nghiệm về lỗ lãi
c) Vai trò của nguồn vốn FDI
Kinh nghiệm phát triển hiện đại của một số nước Đông Á cho thấy rằng đầu trực
tiếp nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của các quốc gia này. Đây
nguồn vốn quan trọng cho đầu phát triển không chỉ đối với các nước nghèo kể
cả các nước công nghiệp phát triển.
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn FDI giúp thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế đóng góp vào GDP của nước chủ nhà: FDI chiếm 1 tỉ trọng đáng kể đối
với tổng vốn đầu toàn hội của ớc chnhà. FDI gián tiếp m tăng thêm phần tiết
kiệm trong nước bởi tăng thu nhập của người lao động sẽ khiến khoản thu nhập ng n,
bên cạnh đó một phần thu nhập của nhà đầu tư nước ngoài lại dùng để tái đầu tư. Từ đó giúp
thúc đẩy tăng trưởng đầu tư trong nước.
Không những bổ sung nguồn vốn quan trọng, đầu trực tiếp nước ngoài còn đóng
góp vào việc bù đắp thâm hụt tài khoản vãng lai và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Phát triển công nghệ hoàn thiện sở hạ tầng: Nguồn vốn đầu nước ngoài
đã góp phần tích cực vào việc hoàn chỉnh ngày càng đầy đủ tốt hn hệ thống c sở hạ
tầng giao thông vận tải, bưu chính viễn thông…hình thành các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Quá trình sử
dụng và chuyển giao khoa học công nghệ từ các dự án FDI đã tạo ra mối liên kết cung cấp
các dịch vụ công nghệ từ các c sở nghiên cứu, ứng dụng trong nước. Bằng cách này, năng
lực công nghệ trong nước gián tiếp được tăng cường và phát triển.
lOMoARcPSD| 58702377
Tạo việc làm và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Các nhà đầu tư nước ngoài
phải sử dụng nguồn nhân lực của nước chủ nhà để đáp ứng được yêu cầu của sản xuất, nguồn
nhân lực này cần được đào tạo một cách c bản cả trong nước nước ngoài. Bên cạnh
việc nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ kỹ thuật, đội ngũ quản lý của nước chủ nhà
cũng được tiếp cận vối cách làm việc và quản lý tiên tiến.
Thúc đẩy xuất nhập khẩu: Các nước đang phát triển luôn khuyến khích đầu nước
ngoài vào các ngành xuất khẩu. Đối với các nhà đầu nước ngoài thì việc tiến hành sản
xuất ở nước ngoài nhằm mục đích xuất khẩu cũng mang lại cho họ nhiều lợi nhuận hn bởi
không bị phụ thuộc vào thị trường tiêu thụ trong nước và có thể thực hiện chuyên môn hóa
các nước khác nhau dẫn đến hạ giá thành sản phẩm. Đối với nhập khẩu, đầu tư nước ngoài
đã khiến cho tổng giá trị nhập khẩu của nước chủ nhà tăng, đặc biệt máy móc thiết bị,
điều đó chứng tỏ các nhà đầu tư chú trọng đến việc sử dụng công nghệ hiện đại hn. Đây là
yếu tố quan trọng để tăng năng suất lao động, tạo ra tính cạnh tranh cho sản phẩm.
Động lực của sản xuất trong nước: Sự mặt của các nhà đầu nước ngoài kiến
hoạt động sản xuất trong ớc sôi nổi hn, thị trường thêm đối thủ cạnh tranh. Nếu các
công thi trong ớc không chiến lược phát triển đúng đắn, đổi mới công nghệ, sáng tạo
trong hoạt động sản xuất thì việc bị các công thi nước ngoài chiếm độc quyền là không thể
tránh khỏi, từ đó giúp tạo động lực để các công ty trong nước cải thiện để tăng khả năng
cạnh tranh.
Liên kết các ngành ng nghiệp: Mỗi liên kết này được thể hiện qua sự trao đổi các
dịch vụ, hàng hóa như nguyên vật liệu đầu vào giữa các công ty trong nước và các công ty
có vốn đầu tư nước ngoài.
2. ODA
a) Khái niệm của nguồn vốn ODA
Official Development Assistance hay Vốn Hỗ trợ Phát triển Chính thức viết tắt
ODA nguồn vốn của nhà tài trợ nước ngoài cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng
hòa hội chủ nghĩa Việt Nam để hỗ trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội (Căn
cứ Điều 1, khoản 19 Điều 3 Nghị định 114/2021/NĐ-CP). Gọi Hỗ trợ bởi vì các khoản
đầu tư này thường các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay
lOMoARcPSD| 58702377
dài. Gọi Phát triển mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu này phát triển kinh tế
và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư. Gọi là Chính thức, vì nó thường là cho Nhà nước
vay. Các nhà tài trợ ớc ngoài thể các tổ chức quốc tế hoặc chính phủ nước ngoài
cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển.
b) Đặc điểm của nguồn vốn ODA
Mục tiêu chính của vốn đầu ODA nhằm hỗ trợ phát triển bền vững các quốc
gia đang phát triển. Chúng được sử dụng để cải thiện cuộc sống của người dân thông qua
các dự án liên quan đến giáo dục, y tế, c sở hạ tầng, nước sạch, và nhiều lĩnh vực khác.
Và vốn ODA có những đặc điểm sau đây:
Tính ưu đãi: Vốn ODA thường có lãi suất thấp, thậm chí có thể bằng 0, có thời
gian ân hạnhoàn trả vốn dài (sau 25-40 năm mới phải hoàn trả và thời gian ân hạn có thể
đến 8-10 năm). Một phần của vốn ODA thể viện trợ không hoàn lại. sẽ phải chịu những
điều khoản nhất định khi
sử dụng ODA để chi tiêu thường sẽ gắn với lợi ích của nước cho ODA, thể lợi ích
kinh tế hoặc chính trị.
Các nước cho vay dùng ODA như một công cụ chính trị nhằm khẳng định vai
trò của mình ở các nước và khu vực tiếp cận vốn
Tính ràng buộc còn được thể hiện qua mục đích sử dụng vốn. Mỗi thỏa thuận
hay hiệp ước vốn đều dành cho một lĩnh vực cụ thể, nước nhận ODA không thể tùy tiện thay
đổi lĩnh vực đầu tư
Tính gây nợ: Vốn ODA có khả năng gây ra nợ nần, nếu một số nước không sử dụng
hiệu quả vốn, mặc dù có thể tạo ra sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm
vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ
c) Vai trò của nguồn vốn ODA
Vai trò
Vốn ODA có thể là nguồn bổ sung quan trọng cho các nước đang phát triển, tất cả
các quốc gia khi thực hiện Công nghiệp hóa Hiện đại hóa đều cần một lượng vốn đầu tư
lớn và đây là một thách thức với các nước đang phát triển. Với nội lực còn hạn chế, thì vốn
ODA chính là điều cần thiết để quốc gia có thể thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Tính ràng buộc: Các nước nhận ODA
lOMoARcPSD| 58702377
Giúp quốc gia tiếp thu được khoa học công nghệ hiện đại phát triển nguồn nhân
lực, từ đó nâng cao cải tiến trình độ khoa học công nghệ, nâng cao chất ợng nguồn lao
động từ đó tăng thu nhập cho người dân.
Góp phần điều chỉnh c cấu kinh tế do thường được ưu tiên phát triển kết cấu hạ
tầng kỹ thuật chẳng hạn như đường cầu, sân bay, cảng biển hệ thống năng lượng. Điều
này giúp tạo ra c sở vật chất cần thiết để thúc đẩy phát triển kinh tế thúc đẩy thưng
mại.
Ngoài ra vốn ODA n thể giúp cải thiện mức sống qua những hạng mục như
nâng cấp chất lượng hệ thống giáo dục, y tế và dịch vụ y tế, bảo vệ môi trường,…
Vốn ODA thường được tập trung đầu tư hn vào các lĩnh vực xây dựng c sở hạ
tầng kỹ thuật và xã hội, đây là lĩnh vực có nhu cầu vốn lớn song lại không đem lại nhiều
lợi nhuận nên không hấp dẫn các nhà đầu tư. Việc một quốc gia đang phát triển sử dụng
vốn ODA hiệu quả có thể giúp xây dựng môi trường đầu tư thuận lợi hn, từ đó tạo ra điều
kiện cho các nguồn vốn khác như vốn FDI và vốn đầu tư trong nước phát huy hiệu quả.
Hạn chế
Các nước phát triển khi cho các nước khác vay ODA đều có mục đích nhất định như:
mở rộng thị trường, mở rộng quan hệ hợp tác, theo đuổi các mục tiêu chính trị an ninh quốc
phòng.
Ví dụ như các nước vay ODA sẽ dần phải dỡ bỏ hàng rào thuế quan đối với hàng hóa
của nước cho vay
Sự phụ thuộc quá mức vào ODA có thể làm cho quốc gia đang phát triển trở nên quá
phụ thuộc vào tài trợ của nước ngoài, điều này thể làm giảm khi sự tự chủ khả năng
tài chính của họ.
Trong quá trình sử dụng vốn vay ODA, nếu không sự quản chặt chẽ, trình độ
quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm thì rất có thể sẽ xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, điều
này rất nguy hiểm cho bên vay vốn ODA.
Khi quốc gia nhận ODA, họ sẽ phải tuân theo những điều khoản và quy định từ bên
cung cấp ODA, điều này có thể khiến cho bên cung cấp ODA can thiệp được vào chủ quyền
quốc gia của nước nhận ODA, từ đó gây ra rất nhiều các tác động tiêu cực khác.
Ngoài ra một số dự án ODA có thể tác động tiêu cực đến môi trường khi khai thác tài
nguyên tự nhiên một cách không bền vững và gây ô nhiễm môi trường.
lOMoARcPSD| 58702377
Sự biến động của tỷ giá hối đoái thể làm cho giá trị dòng vốn ODA tăng lên rất
cao, đến khi trả nợ thì giá trị ODA cũng sẽ rất lớn.
IV. Mối quan hệ tác động qua lại giữa FDI và ODA
1. TÁC ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN ODA ĐẾN FDI
Official Development Assistance (ODA) thể một số tác động đối với Ngoại đầu
trực tiếp (FDI) trong một số trường hợp. Tuy nhiên, tác động này thể biến đổi tùy thuộc
vào nhiều yếu tố, bao gồm quy mô của ODA, cách thức quản lý và sử dụng tài trợ ODA, và
tình hình kinh tế chính trị của quốc gia. Qua một nghiên cứu kinh tế về mối tưng quan
giữa vốn Hỗ trợ Phát triển Chính thức (ODA) và vốn Đầu trực tiếp nước ngoài (FDI) (Sử
dụng mô hình hiệu ng cố định FEM với dữ liệu của 8 quốc gia trong giai đoạn 1990-2016),
kết quả cho thấy tồn tại một mối quan hệ phi tuyến tính giữa 2 dòng vốn. Với một lượng
vốn ODA chưa đủ lớn, ODA mối tưng quan nghịch với FDI. Tuy nhiên, khi đạt đến một
ngưỡng nhất định ODA lại có mối tưng quan thuận với FDI.
Có thể giải thích cho kết quả trên là do vốn ODA thường được sử dụng cho việc đầu tư vào
các dự án hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế,…và hạ tầng kỹ thuật như hệ thống giao thông,
năng lượng, truyền thông,… tạo ra nền tảng cho tăng trưởng kinh tế và một môi trường đầu
thuận lợi, đây động lực chính thu hút vốn đầu FDI của các nước tiếp nhận viện
trợ. Các dự án này thường yêu cầu một ợng vốn đầu rất lớn. vậy, với lượng vốn ODA
nhỏ, chưa đạt đến ngưỡng tối ưu, hiệu quả đầu tư là chưa cao nên chưa tạo ra được sức hút
đủ lớn để nguồn vốn FDI đổ vào, ODA tăng những FDI vẫn giảm. Khi ODA được tăng đến
ngưỡng tối ưu, lúc này ODA và FDI sẽ tưng quan thuận chiều, FDI sẽ tăng lên.
Ngoài tác động chính như trên, ODA còn có một số tác động khác đến FDI như:
- Tạo sự tin tưởng và ổn định: Khi một quốc gia nhận được ODA để thúc đẩy
phát triển, nó thể trở nên ổn định và đáng tin cậy hn đối với các nhà đầu
tư nước ngoài, bao gồm cả FDI. ODA có thể giúp giảm rủi ro chính trị và tạo
sự ổn định cho môi trường kinh doanh, làm tăng sự hấp dẫn cho FDI.
- Chuyển giao kỹ thuật và đào tạo: ODA thường liên quan đến việc cung cấp
đào tạo hỗ trợ kỹ thuật cho doanh nghiệp địa phưng. Điều này thể tạo
c hội cho FDI hợp c với các đối tác địa phưng trong việc chuyển giao
công nghệ và kỹ thuật, giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của quốc gia.
- Hỗ trợ cho phát triểnhội: ODA thường tập trung vào các lĩnh vực quan
trọng như giáo dục, chăm sóc sức khỏe, phát triển hội. Khi các dự án
lOMoARcPSD| 58702377
ODA thành công, chúng có thể tạo điều kiện thuận lợi cho FDI bằng cách tạo
ra nguồn lao động có trình độ dân số sức khỏe tốt, giúp cải thiện năng
suất và hiệu quả của doanh nghiệp.
Mặc dù ODA thường có những tác động tích cực đến FDI, tuy nhiên nếu nguồn vốn
ODA không đủ, hoặc thiếu định hướng kế hoạch r ràng cho 2 nguồn vốn này cùng kết hợp
hoạt động, ODAthể gây nên tác động tiêu cực lên FDI. Quản lý tốt tài trợ ODAđiều
hướng nó vào các mục tiêu phát triển cụ thể, cùng với quản lý chặt chẽ của FDI, quan trọng
để đảm bảo rằng cả hai nguồn tài trợ y đóng góp vào mục tiêu phát triển bền vững của
quốc gia.
2. TÁC ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN FDI ĐẾN ODA
Tác động của nguồn vốn FDI và ODAthể biến đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố, bao
gồm quy của FDI, lĩnh vực mà FDI tập trung, và mô hình phát triển của quốc gia cụ thể.
Dưới đây là một số tác động chính của FDI đối với ODA:
Tài trợ vốn: FDI chiếm tỷ trọng đáng kể đối với tổng vốn đầu toàn hội của
nước chủ nhà, FDI thể tạo ra nguồn tài trbổ sung cho một quốc gia, nâng cao tổng
lượng tài chính quốc gia sẵn để đầu tư vào phát triển. Điều này thể giúp quốc gia
giảm phụ thuộc vào ODA và phát triển một chiến lược tài chính đa dạng hn. Ngoài ra, các
dự án FDI hoạt động hiệu quả, thu về nhiều ngoại tệ nhờ hoạt động xuất khẩu thể giúp
chi trả vốn ODA khi đến hạn.
Phát triển công nghệ hoàn thiện sở hạ tầng: FDI thường đi kèm với việc
chuyển giao công nghệ và kỹ thuật hiện đại, giúp đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa. FDI
góp phần tích cực vào việc hoàn chỉnh ngày càng đầy đủ và tốt hn hệ thống c sở hạ tầng
giao thông vận tải, bưu chính viễn thông…hình thành các khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao. Từ đó, giúp giảm áp lực lên ODA và giúp ODAthể tập trung đầu
vào các lĩnh vực khác.
Tạo cơ hội việc làm: FDI tạo ra lượng lớn c hội việc làm cho người dân. Điều này
có thể giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp và tạo thu nhập, cải thiện mức sống cho người dân. Từ đó
giảm áp lực đối với Chính phủ và các chưng trình ODA về hỗ trợ xã hội.
lOMoARcPSD| 58702377
Tăng cường quản tài chính: FDI thường đòi hỏi quốc gia phải cải thiện quản
tài chính và hành pháp để thu hút và duy trì các nhà đầu tư nước ngoài. Điều này có thể dẫn
đến việc tăng cường khả năng quản tài chính của quốc gia, giúp tối ưu hóa việc sử dụng
tài nguyên ODA.
Tạo sự hấp dẫn cho ODA: Khi một quốc gia thu hút FDI thành công môi
trường kinh doanh thuận lợi, nó có thể trở nên hấp dẫn hn đối với các tổ chức phát triển
nhà đầu ODA. Điều này thể dẫn đến sự gia tăng trong việc cung cấp ODA cho quốc
gia đó.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng tác động của FDI đối với ODAthể có cả mặt tiêu
cực, đặc biệt nếu không có sự điều hướng và quản lý hiệu quả. Việc điều phối cẩn thận giữa
các nguồn tài trợ, cùng với quản lý chặt chẽ và chiến lược phát triển tổng thể, quan trọng để
đảm bảo rằng tất cả các yếu tố này hướng về mục tiêu phát triển bền vững.
Ngoại đầu tư trực tiếp (FDI) có thể gây ra một số yếu điểm và cản trở cho Official
Development Assistance (ODA) trong một số trường hợp. Dưới đây là một số cách mà FDI
có thể ảnh hưởng đến ODA:
Cạnh tranh tài chính: FDI có thể cạnh tranh với ODA để thu hút nguồn tài trợ. Khi
doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào một quốc gia, họ thường mong muốn nhận được ưu đãi
và hỗ trợ tài chính từ chính phủ hoặc các tổ chức phát triển địa phưng. Điều này có thể dẫn
đến việc ODA phải cạnh tranh để duy trì sự hấp dẫn cho các dự án phát triển.
Trùng lặp dự án: FDI và ODAthể tạo ra sự trùng lặp trong các dự án phát triển.
Điều này có thể dẫn đến sự lãng phí nguồn lực và không hiệu quả trong việc sử dụng tài trợ.
Các dự án FDI và ODA cùng hoạt động trong cùng một lĩnh vực hoặc quy mô có thể tạo ra
sự cạnh tranh không cần thiết và gây ra xung đột giữa các nhà tài trợ và đối tác phát triển.
Tạo bất đồng về mục tiêu phát triển: FDI thường tập trung vào mục tiêu lợi nhuận,
trong khi ODA tập trung vào mục tiêu phát triển hội kinh tế. Điều này thể tạo ra
xung đột giữa các lĩnh vực phát triển FDI ODA ớng đến. thể xảy ra xung đột
giữa mục tiêu kinh tế của các nhà đầu FDI mục tiêu phát triển hội của các tổ chức
phát triển.
lOMoARcPSD| 58702377
Thiếu áp lực cho Chính phủ: Khi một quốc gia thu hút FDI, nó có thể có xu hướng
dựa nhiều vào nguồn tài trợ từ các nhà đầu nước ngoài không tập trung đủ vào việc
thu hút ODA hoặc quản lý tài trợ phát triển. Điều này có thể làm cho chính phủ thiếu áp lực
để thúc đẩy việc cung cấp ODA đảm bảo sự hiệu quả trong việc sử dụng nguồn tài trợ
này.
Để giảm cản trở này, quốc gia cần một chiến lược phát triển tổng thể quản
hiệu quả để đảm bảo rằng cả FDI ODA đóng góp vào mục tiêu phát triển bền vững
không xung đột lẫn nhau. Quản lý tốt và sự điều hướng cẩn thận của tài trợ có thể giúp đm
bảo rằng FDI và ODA hoạt động cùng nhau để thúc đẩy phát triển.
Phần 2: Mối quan hệ tác động qua lại của FDI và ODA tại Việt Nam
I. Tác động của các nguồn vốn đầu tư nước ngoài đến nền kinh tế Việt Nam
1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài - FDI
Trong những năm qua, Việt Nam liên tục đạt được những bước phát triển tích cực,
luôn đứng trong nhóm các quốc gia tốc độ phát triển nhanh, vị thế trên trường quốc tế
ngày càng cao; đời sống người dân được nâng lên, thứ tự năng lực cạnh tranh quốc tế được
cải thiện, trong đó, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tích cực đã có nhiều đóng góp
lớn cho tăng trưởng và phát triển kinh tế Việt Nam suốt giai đoạn vừa qua.
Dưới đây một số những đóng góp của đầu trực tiếp nước ngoài đối với Việt
Nam.
Xét theo tốc độ ng tỉ trọng trong tổng vốn đầu thực hiện toàn
hội:
Trong những năm qua, FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho chiến lược thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế cao với tốc độ tăng trưởng vốn FDI thực hiện mức khoảng 10 15%
(trừ những năm chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19). Tuy nhiên, mức tăng trưởng vốn và c
cấu vốn trong tổng vốn đầu tư đang có xu hướng giảm.Trong đó: Về tăng trưởng vốn: Năm
2015, tốc độ tăng trưởng vốn FDI thực hiện 14,8%, giảm xuống còn 12,4% trong năm
2017 3,7% trong m 2019; trong năm 2020 - 2021 do ảnh hưởng của dịch Covid-19,
tăng trưởng vốn FDI mức âm nhưng đã phục hồi tốt hn trong năm 2022 với mức tăng
trưởng 13,9%; Về c cấu vốn: Giai đoạn 2011 - 2015, vốn FDI thực hiện chiếm tỉ trọng
18,3% tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội; giai đoạn 2016 - 2020, tỉ trọng này tưng ứng
là 17,66%; năm 2021 là 15,8% và năm 2022 ước khoảng 16,2%.
lOMoARcPSD| 58702377
C cấu và tốc độ tăng vốn FDI (Nguồn: Tổng cục thống kê 2023)
Xét về mức độ đóng góp cho tăng trưởng và các hoạt động của nền kinh
tế:
Kể từ khi Luật Đầu nước ngoài được ban hành, khu vực kinh tế vốn đầu ớc
ngoài đã không ngừng phát triển, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, chuyển đổi
mô hình tăng trưởng kinh tế của đất nước theo hướng công nghiệp a - hiện đại hóa, thúc
đẩy tiến trình hội nhập kinh tế và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Đầu tư
FDI có vai trò to lớn trong việc hình thành một số ngành công nghiệp chủ lực của nền kinh
tế như viễn thông; khai thác, chế biến dầu khí; điện tử, công nghệ thông tin, dệt may, da
giày... tạo nền tảng quan trọng cho tăng trưởng dài hạn cũng như thúc đẩy quá trình hiện đại
hóa, công nghiệp hóa đất nước.
Đối với xuất, nhập khẩu và thu ngân sách Nhà nước:
Tỉ trọng của khu vực FDI trong tổng kim ngạch xuất khẩu đã tăng nhanh chóng, từ
mức 30% vào năm 1997 - khi Việt Nam gia nhập ASEAN n 65% giai đoạn 2011 - 2015
khoảng 71% giai đoạn 2016 - 2020. Trong đó, năm 2020 chiếm 72,3%, đạt 204,43 tỉ
USD; xuất siêu đạt 33,845 tỉ USD, đắp 13,9 tỉ USD nhập siêu của doanh nghiệp trong
nước, tạo ra kỉ lục xuất siêu 19,9 tỉ USD. Năm 2021, kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI
đạt 246,88 tỉ USD, tăng 20,7% so với năm 2020 và chiếm 73,4% tổng kim ngạch xuất khẩu
cả ớc, xuất siêu gần 28,5 tỉ USD, bù đắp 25,5 tỉ USD nhập siêu của khu vực doanh nghiệp
trong nước tạo ra xuất siêu 3 tỉ USD. Năm 2022 ước tính đạt 276,76 tỉ USD, chiếm 74,4%,
xuất siêu khoảng 41,9 tỉ USD, đắp 30,7 tỉ USD nhập siêu của khu vực doanh nghiệp trong
nước tạo ra xuất siêu ước tính 11,2 tỉ USD, góp phần giúp nước ta chuyển dịch từ nước liên
tục nhập siêu sang xuất siêu với mức thặng thưng mại đạt mức kỉ lục chủ yếu xuất
lOMoARcPSD| 58702377
siêu sang các khu vực thị trường tiêu chuẩn cao (Hoa Kỳ, châu Âu), góp phần tích cực
làm lành mạnh cán cân thanh toán và ổn định kinh tế vĩ mô, tạo động lực trực tiếp thúc đẩy
khu vực sản xuất, kinh doanh trong ớc; đưa Việt Nam từng bước trở thành một trong
những quốc gia xuất khẩu hàng đầu thế giới với quy mô xuất khẩu đứng thứ 20 trên thế giới
năm 2020 (UNCTAD, 2022); đứng thứ hai trong ASEAN (sau Singapore) và thứ 17 về xuất
khẩu mặt hàng ng nghiệp chế biến, chế tạo (năm 2019); nằm trong nhóm 10 quốc gia xuất
khẩu hàng đầu thế giới đối với nhiều mặt hàng như dệt may, da giày, gạo, điện thoại di
động
3
... Đối với một số ngành, xuất khẩu của FDI gần như tuyệt đối, dụ như ngành điện
tử, đến 95% xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI (100% xuất khẩu điện thoại). Đối với
ngành dệt may, da giày, doanh nghiệp FDI chiếm tỉ trọng xấp xỉ 20% - 30%, tuy nhiên, lại
đóng góp lớn vào giá trị xuất khẩu với khoảng 60 - 70%. Hoạt động xuất khẩu của khu vực
kinh tế FDI đã góp phần đa dạng hóa sản phẩm, thay đổi c cấu hàng hóa xuất khẩu theo
hướng hiện đại, mở rộng thị trường xuất khẩu vào hn 200 quốc gia vùng lãnh thổ. Ngoài
ra, khu vực FDI cũng đóng góp tích cực vào ngân sách nhà nước. Bình quân giai đoạn 2011
- 2015, khu vực FDI đóng góp khoảng 12,65%; giai đoạn 2016 - 2022 13,8% tổng thu
ngân sách nhà nước. Riêng 03 năm 2020 - 2022, số thu thuế thu nhập doanh nghiệp từ khu
vực doanh nghiệp vốn đầu ớc ngoài chiếm khoảng 7,5% - 8,5% tổng số thu ngân
sách nội địa và chiếm khoảng khoảng 39% - 41% tổng số thu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đóng góp của FDI trong nền kinh tế (Nguồn: Tổng cục thống kê tháng 6/2023)
lOMoARcPSD| 58702377
Đối với thị trường lao động:
Khu vực FDI đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất ợng nguồn nhân lực
và đem lại nguồn thu nhập khả quan cho người lao động. các doanh nghiệp FDI còn tạo ra
nhiều việc làm khác một cách gián tiếp do tác động kích thích đầu trong nước như phát
triển doanh nghiệp vệ tinh, các ngành nghề cung cấp hàng hóa dịch vụ cho các doanh
nghiệp FDI. Khu vực FDI đã đang p phần hình thành đội ngũ lao động chất lượng
cao, bao gồm công nhân lành nghề, ng nghệ, chuyên gia dịch vụ, cán bộ quản trị
doanh nghiệp. Số liệu năm 2017 từ Điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê cho thấy,
khu vực FDI đã đào tạo sử dụng hn 2,3 triệu công nhân thuật trong lắp ráp vận
hành máy móc thiết bị và 680.000 thợ kĩ thuật khác; gần 340.000 nhân viên văn phòng, bảo
vệ và bán hàng có kĩ thuật; 295.000 lao động làm các nghề chuyên môn kĩ thuật bậc cao
112.000 người lao động làm các nghề chuyên môn thuật bậc trung. Giai đoạn 2007 - 2017,
nhu cầu lao động chuyên môn thuật trong khu vực FDI xu hướng chuyển mạnh sang
nhóm nghề “Thợ thuật lắp ráp vận hành máy móc thiết bị” với tỉ lệ lao động làm
việc trong nhóm nghề này trong tổng số việc làm của khu vực FDI đã tăng nhanh từ 14,76%
năm 2007 lên 57,87% năm 2017, cao hn so với mức mục tiêu (56%) về tỉ lệ lao động qua
đào tạo trong c cấu lao động năm 2017. Trong khi đó, nhóm nghề bậc thấp hn “Thợ thủ
công thuật/thợ kĩ thuật khác” đã giảm mạnh từ 48,44% năm 2007 xuống còn 17% năm
2017. Đặc biệt, lao động giản đn trong các doanh nghiệp FDI chiếm tỉ lệ nhỏ xu
hướng giảm nhanh từ 11,84% năm 2007 xuống còn 6,3% năm 2017, góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh của lao động Việt Nam, thúc đẩy quá trình chuyển từ lao động giản đn,
thu nhập thấp sang lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật và thu nhập cao.
Về nâng cao trình độ công nghệ thông qua hoạt động đầu tư nghiên cứu
của doanh nghiệp FDI hoặc chuyển giao công nghệ :
Trong thời gian qua, thông qua các dự án FDI, nước ta đã đạt được những thành công
nhất định trong việc tiếp nhận công nghệ phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh, từng bước
nâng cao trình độ công nghệ sản xuất trong nước. Một số ngành đã tiếp thu được công nghệ
tiên tiến của thế giới như: Bưu chính viễn thông, ngân hàng, dầu khí, xây dựng, giao thông,
cầu đường... Việt Nam đã sản xuất được nhiều sản phẩm mới mà trước đây chưa có; hạn chế
nhập khẩu nhiều loại hàng hóa thuộc các lĩnh vực như dầu khí, vật liệu xây dựng, điện tử
gia dụng, phưng tiện giao thông. Các doanh nghiệp FDI đã tạo ra được nhiều sản phẩm có
chất lượng cao, đáp ứng tốt hn nhu cầu của thị trường trong nước và gia tăng nhanh chóng
lOMoARcPSD| 58702377
kim ngạch xuất khẩu nmáy tính, điện thoại thông minh, hàng điện tử gia dụng, c khí
chế tạo…
Đối với việc hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước phát triển tham gia
vào chuỗi giá trị thông qua mức độ cung ứng đầu vào của các doanh
nghiệp trong nước cho doanh nghiệp FDI:
Với các doanh nghiệp FDI, nhu cầu nguyên liệu đầu vào cho sản xuất rất lớn bởi
đầu ra của các doanh nghiệp FDI không chỉ thị trường Việt Nam còn phục vụ xuất
khẩu. Trở thành mắt xích trong chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp FDI thể giúp c
doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh, mở ra c hội tham gia vào chuỗi giá
trị toàn cầu.
Có thể nhận thấy, trong những năm qua, FDI đã góp phần đáng kể trong tăng trưởng
kinh tế, là đầu tàu dẫn dắt xuất khẩu, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động,
hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi giá trị toàn cầu thúc đẩy chuyển dịch
c cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hiện đại. Bên cạnh đó, để thu hút FDI và cạnh tranh
với các ớc trong khu vực, Việt Nam đã không ngừng cải thiện môi trường kinh doanh,
hoàn thiện thể chế cần thiết cho các hoạt động kinh doanh và thúc đẩy vai trò của kinh tế tư
nhân...FDI đã góp vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc đổi mới, phát triển đất nước.
2. Vốn hỗ trợ phát triển chính thức - ODA
Sau hn 25 năm thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA, có thể thấy ODA là nhân tố đặc
biệt cho sự phát triển của Việt Nam, giúp đất ớc hoàn thành c kế hoạch chiến lược
lâu dài. Các dự án sử dụng vốn ODA bao trùm tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, cụ thể:
Trong lĩnh vực nông nghiệp phát triển nông thôn: Các chưng trình dự án
ODA đã thay đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam, như: các chưng trình phát triển thủy lợi, giao
thông ng thôn, ớc sạch vệ sinh môi trường nông thôn, phát triển ới điện nông
thôn… Bên cạnh đó, các chưng trình, dự án ODA cũng đã hỗ trợ công tác nghiên cứu khoa
học, công nghệ nông nghiệp giúp nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp, tăng
sức cạnh tranh của sản phẩm.
Về năng lượng: Nhờ ODA, Việt Nam đã xây dựng hàng loạt các dự án nguồn
thuỷ điện, nhiệt điện năng lượng tái tạo, lưới điện trạm phân phối... góp phần nâng
cao năng lực sản xuất, truyền tải, phân phối, quản hệ thống điện, đáp ứng nhu cầu tăng
trưởng phụ tải cao với tốc độ 15%-17%/năm.
lOMoARcPSD| 58702377
Về giao thông vận tải: Đây là ngành tiếp nhận vốn ODA nhiều nhất với tổng cộng
288 dự án tính đến thời điểm hiện tại. Một số dự án tiêu biểu như Đường sắt trên cao Cát
Linh - Đông (ODA của Trung Quốc), xây dựng cầu Nhật Tân (Nhật Bản), cao tốc Hà
Nội - Lào Cai (ADB)
Trong giáo dục đào tạo: Tất cả các cấp học đều nhận được sự hỗ trợ thông qua
các chưng trình và dự án ODA, giúp tăng cường năng lực dạy và học, hỗ trợ trẻ em bị thiệt
thòi được đến trường, đẩy mạnh giáo dục cho tất cả mọi người. n cạnh đó, còn phải kể
đến các dự án hỗ trợ kỹ thuật đã đào tạo cho nhiều cán bộ Việt Nam ở các cấp về nhiều lĩnh
vực khoa học, kinh tế, tài chính ngân hàng
Về y tế: các chưng trình, dự án ODA đã tăng cường c sở vật chất kỹ thuật cho
công tác khám chữa bệnh, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, xây dựng c sở sản xuất
kháng sinh, trung tâm truyền máu quốc gia... Sự hỗ trợ của ODA đã góp phần vào những
tiến bộ đạt được trong việc thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (MDG) liên quan
tới y tế.
Trong phát triển đô thị bảo vệ môi trường: Từ nguồn vốn ODA, hầu hết các
thành phố, thị xã, thtrấn đã được xây dựng mới, cải tạo hoặc mở rộng hệ thống cung cấp
nước sinh hoạt, thoát nước và một số nhà máy xử lý nước thải. Nhiều thành phố Việt Nam
đã được cải thiện về môi trường bằng các dự án vốn ODA, điển hình thành công dự án
kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè thành phố Hồ Chí Minh, với sự hỗ trợ vốn vay của Ngân hàng
Thế giới (WB).
Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ: Nhiều kỹ năng kinh nghiệm quản tiên
tiến được chuyển giao cho các c quan, các trung tâm nghiên cứu về công nghệ cao trong
các lĩnh vực ng nghthông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, công nghệ xây
dựng... Khu Công nghệ cao Hòa Lạc, Hà Nội do Nhật Bản tài trợ là một thí dụ điển hình.
Về xây dựng thể chế: Thông qua việc tiếp nhận nguồn vốn ODA, Việt Nam đã học
hỏi được những kiến thức, kinh nghiệm quốc tế để hoàn thiện môi trường thể chế, pháp lý
trong quá trình chuyển tiếp sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế và khu vực, nhất
là quá trình chuẩn bị gia nhập Tổ chức Thưng mại Thế giới (WTO). Nhiều dự thảo luật và
lOMoARcPSD| 58702377
văn bản quy phạm pháp luật dưới luật đã được xây dựng với sự hỗ trợ của nguồn vốn ODA,
như: Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Thưng mại, Luật Đầu tư nước ngoài,
Luật Doanh nghiệp…
II. Biện pháp tăng cường mối quan hệ giữa nguồn vốn ODA và FDI
Nhằm nâng cao hiệu quả của các vốn đầu nước ngoài, cụ thể các nguồn vốn FDI
ODA, ta cần những biện pháp để tăng cường mối quan hệ giữa 2 nguồn vốn quan
trọng này, dưới đây là một số những biện pháp hữu ích cho việc tăng cường mối quan hệ đó.
1. Cần sớm quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế hội đất nước dài hạn.
Việc thiếu quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đất nước một cách đồng bộ và dài hạn
(khoảng 50 năm) trong thời gian gần đây đã được cấp, các ngành tổng kết báo cáo là một
trong những nguyên nhân rất lớn gây khó khăn, cản trở trong phát triển nói chung, tạo ra
những lãng phí trong sdụng các nguồn, trong đó cả nguồn vốn ODA FDI. Nhiều
công trình sử dụng vốn ODA dỡ bỏ hoặc chậm trễ thi công nhiều nguyên nhân, nhiều
công trình hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng phát huy hiệu quả thấp đồng bộ do chưa
có quy hoạch...
Việt Nam trong thời gian gần đây, quy hoạch phát triển kinh tế hội còn tầm
ngắn trung hạn (dài nhất mới ch20 m), các quy hoạch còn thiếu đồng bộ. Theo
chúng tôi, cần phải có sự đổi mới mạnh mẽ trong công tác xây dựng quy hoạch theo hướng
tổng thể (trên phạm vi toàn quốc gia) dài hạn. Sau khi bản quy hoạch phát triển kinh tế
xã hội tổng thể và dài hạn hoàn thành, Quốc hội nên công bố chúng bằng một đạo luật. Quy
hoạch tổng thể sẽ là một định hướng tốt cho công tác vận động vốn ODA và nâng cao hiệu
qua sử dụng vốn FDI.
2. Cần chiến lược thu hút sử dụng FDI ODA trong từng giai đoạn
một cách đồng bộ, hợp lý, gắn chặt với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
của thời kỳ đó.
Các chiến lược phát triển cụ thể c bước đi cần thiết để đạt được mục tiêu tổng
thể mà kế hoạch dài hạn đã vạch ra. Chiến lược phát triển có mục tiêu tổng thể mà kế hoạch
dài hạn đã vạch ra. Chiến lược phát triển thể được thiết kế trong khoảng thời gian 5, 10
hay 20 năm phù hợp với từng ngành, vùng. Trong đó, chiến lược thu hút sử dụng các
nguồn vốn ODA và FDI nên theo hướng:

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58702377
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA ĐẦU TƯ BÀI TẬP NHÓM
MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ 1 ĐỀ TÀI:
Phân tích bản chất của nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
Từ đó đánh giá mối quan hệ giữa nguồn vốn FDI và
nguồn vốn ODA và liên hệ với thực tiễn Việt Nam.
Sinh viên thực hiện: NHÓM 6
Nguyễn Lan Anh – 11220361
Trần Thùy Linh – 11223814
Nguyễn Minh Quân - 11225383
Bùi Khánh Huyền - 11222844
Trần Yến Trang – 11226542
Lục Tiến Đại - 11221183
Lớp học phần: DTKT1106(123)_02
GV giảng dạy: PGS.TS. Phạm Văn Hùng lOMoAR cPSD| 58702377 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................2
NỘI DUNG...........................................................................................................................3
PHẦN 1: PHÂN TÍCH BẢN CHẤT CỦA NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI.............................3
I. Khái niệm vốn đầu tư nước ngoài.............................................................................3
II. Bản chất vốn đầu tư nước ngoài...............................................................................4
III. Những vấn đề lý luận chung về FDI và ODA...........................................................6
IV. Mối quan hệ tác động qua lại giữa FDI và ODA....................................................10
PHẦN 2: MỐI QUAN HỆ TÁC ĐỘNG QUA LẠI CỦA FDI VÀ ODA TẠI VIỆT NAM.................13
I. Tác động của các nguồn vốn đầu tư nước ngoài đến nền kinh tế Việt Nam............13
II. Biện pháp tăng cường mối quan hệ giữa nguồn vốn ODA và FDI.........................19
PHẦN 3: BÀI HỌC ĐÚC RÚT.................................................................................................21
I. Bài học đúc rút khi thu hút vốn đầu tư ODA..........................................................21
II. Bài học đúc rút khi thu hút nguồn vốn FDI.............................................................23
KẾT LUẬN.........................................................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................26 LỜI MỞ ĐẦU
Trong thực tế kinh tế, nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và nguồn vốn viện trợ phát
triển quốc tế (ODA) đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của một quốc gia.
Việt Nam là một trong những quốc gia có nhu cầu sử dụng cả hai nguồn vốn này để thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Đầu tư đang trở thành một yếu tố quan trọng để tăng trưởng kinh tế của một quốc gia
trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Điều này đúng với Việt
Nam, một quốc gia có sự phát triển nhanh chóng và nhiều tiềm năng kinh tế. Từ một quốc
gia đang phải đối mặt với nhiều thách thức kinh tế và xã hội đến một nền kinh tế nổi bật ở
Đông Nam Á, Việt Nam đã trải qua một chặng đường phát triển ấn tượng trong những năm
qua. Việt Nam với sự đổi mới và phát triển nhanh chóng trong thập kỷ gần đây, đã thu hút
sự quan tâm và đầu tư từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tuy nhiên, để kêu gọi các nhà
đầu tư quốc tế cũng như nối lại mối quan hệ với các nước phát triển, các tổ chức tài chính
quốc tế, Việt Nam cần có những chính sách kết hợp sử dụng hợp lí hai nguồn vốn này, để lOMoAR cPSD| 58702377
chúng bổ sung cho nhau, và cộng hưởng với nhau để thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển.
Thông qua bài tập nhóm “Phân tích bản chất của nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Đánh
giá mối quan hệ giữa nguồn vốn FDI và nguồn vốn ODA. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam”
nhóm em muốn giúp cho người đọc có cái nhìn rõ hơn về bản chất của nguồn vốn đầu tư
nước ngoài, thấy được tầm quan trọng của các nguồn vốn đầu tư đối với Việt Nam. Từ đó
có thể xác định những biện pháp cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi để tăng cường mối quan
hệ giữa nguồn vốn FDI và ODA và góp phần vào sự phát triển của đất nước. NỘI DUNG
Phần 1:Phân tích bản chất của nguồn vốn đầu tư nước ngoài I.
Khái niệm vốn đầu tư nước ngoài
1. Khái niệm vốn đầu tư
Nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tích lũy được thể hiện dưới dạng giá trị
được chuyển hóa thành vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Đây là thuật ngữ
dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối vốn cho đầu tư phát triển kinh tế đáp ứng nhu
cầu chung của nhà nước và của xã hội.
Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích lũy mà
nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội. Trong nền
kinh tế đóng: Đầu tư (I) = Tiết kiệm (S) Trong nền kinh tế mở:
• Tài khoản vãng lai (CA) = S - I
• CA > 0 thì mở rộng đầu tư ra nước ngoài
• CA < 0 thì thu hút đầu tư từ nước ngoài
Trên góc độ của toàn bộ nền kinh tế (vĩ mô), nguồn vốn đầu tư bao gồm nguồn vốn
đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Còn trên góc độ vi mô, nguồn vốn đầu
tư của các doanh nghiệp, các đơn vị thực hiện đầu tư bao gồm hai nguồn chính: nguồn vốn
bên trong (internal funds) và nguồn vốn bên ngoài (external funds).
2. Khái niệm vốn đầu tư nước ngoài
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm toàn bộ phần tích lũy của cá nhân, các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế và chính phủ nước ngoài có thể huy động vào quá trình đầu tư
phát triển của nước sở tại. lOMoAR cPSD| 58702377
Có thể xem xét nguồn vốn đầu tư nước ngoài trên phạm vi rộng hơn đó là dòng lưu
chuyển vốn quốc tế (International Capital Flows). Về thực chất, các dòng lưu chuyển vốn
quốc tế là biểu hiện cụ thể của quá trình chuyển giao nguồn lực tài chính giữa các quốc gia
trên thế giới. Trong các dòng lưu chuyển vốn quốc tế, dòng chảy từ các nước phát triển chảy
vào các nước đang phát triển thường được các nước có thu nhập thấp đặc biệt quan tâm.
Dòng vốn này diễn ra dưới nhiều hình thức. Mỗi hình thức có đặc điểm mục tiêu và điều
kiện thực hiện riêng, không hoàn toàn giống nhau. Theo tính chất luân chuyển vốn, có thể
phân loại các nguồn vốn nước ngoài chính như sau:
- Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
- Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế II.
Bản chất vốn đầu tư nước ngoài
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài có thể có gốc rễ từ các công ty, tổ chức, hoặc cá nhân
từ các quốc gia khác. Mục tiêu của đầu tư có thể là tạo lợi nhuận, mở rộng thị trường, truy
cập vào nguồn lực hoặc công nghệ mới, hoặc đạt được các lợi ích chiến lược khác.
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài mang những đặc chính gồm có:
- Đánh giá được tính khả thi và giá trị kinh tế có thể thu về nhằm đạt được mục
đích đem lại lợi nhuận cho nhà đầu tư.
- Nguồn thu của nhà đầu tư không phụ thuộc vào lợi tức mà là hiệu quả đầu tư.
- Nhà đầu tư sẽ luôn ưu tiên đầu tư vào các nước có nền chính trị ổn định, hệ
thống pháp lý rõ ràng để tránh tối đa các rủi ro nằm ngoài ý muốn.
- Tùy vào tỷ lệ góp vốn sẽ quyết định mức quyền hạn và nghĩa vụ của nhà đầu
tư, từ đó xác định về mức lợi nhuận và rủi ro.
- Nhà đầu tư được toàn quyền quyết định lựa chọn lĩnh vực đầu tư, địa điểm và hình thức đầu tư.
- Nếu góp đủ số vốn theo quy định của quốc gia tiếp nhận vốn FDI, nhà đầu tư
sẽ được nắm quyền điều hành, quản lý doanh nghiệp.
Với nguồn vốn đầu tư nước ngoài, nó luôn xảy ra các tác động tiêu cực và tích cực
tương ứng đối với các quốc gia đầu tư cùng các quốc gia nhận được đầu tư.
a) Đối với quốc gia đầu tư
Tác động tích cực lOMoAR cPSD| 58702377
- Cá nhân hoặc doanh nghiệp, tập đoàn trực tiếp đầu tư sẽ nắm một phần quyền
điều hành và quản lý doanh nghiệp được đầu tư. Đồng thời, phía đầu tư có
quyền đưa ra những yêu cầu, đề nghị và những quyết định có lợi cho mình để
đảm bảo độ hiệu quả.
- Nhà đầu tư được quyền khai thác các giá trị lợi ích từ quốc gia được đầu tư bao
gồm: nhân công giá thành rẻ, nguồn tài nguyên thiên nhiên và thị trường tiêu thụ.
- Giảm được chi phí sản phẩm và giảm được mức thuế phải đóng.
Tác động tiêu cực
- Khi sử dụng một lượng vốn lớn để đầu tư sang một quốc gia khác, trong nước
sẽ mất đi một khoản vốn. Nếu nước đi đầu tư có mong muốn thúc đẩy kinh tế
và gia tăng việc làm sẽ gặp phải vấn đề thiếu hụt vốn.
- Doanh nghiệp đi đầu tư sẽ phải sẵn sàng đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn trong
quá trình đầu tư liên quan đến: chính sách kinh tế khác biệt, chiến tranh hoặc thiên tai nếu có…
b) Đối với quốc gia tiếp nhận đầu tư
Tác động tích cực
- Khi tiếp nhận nguồn vốn đầu tư nước ngoài, các quốc gia tiếp nhận đầu tư sẽ
tăng được nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Đồng thời, có thêm nguồn vốn
phát triển hạ tầng, xây dựng nhà máy và nâng cấp máy móc để tăng năng suất
sản xuất, tăng hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
- Không phải chịu rủi ro từ việc vốn đầu tư có hiệu quả hay không.
- Quốc gia tiếp nhận vốn đầu tư sẽ học hỏi các công nghệ kỹ thuật mới, tiên tiến
và hiện đại trên thế giới. Từ đó tăng được sản lượng và tăng kim ngạch xuất khẩu.
- Cơ hội việc làm được mở rộng, tạo điều kiện nâng cao được kỹ năng của nguồn
nhân lực chất lượng cao.
- Phát triển kinh tế hiệu quả và tăng năng lực cạnh tranh.
Tác động tiêu cực
- Việc tiếp nhận các khoản vốn đầu tư nước ngoài cần song hành với việc quy
hoạch và quản lý việc khai thác tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Nếu không lOMoAR cPSD| 58702377
quản lý tốt khiến nguồn tài nguyên bị cạn kiệt sẽ ảnh hưởng tới khí hậu quốc
gia và đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi trường.
- Nhà đầu tư sẽ luôn tập chung vào một số vùng nhất định đem lại giá trị kinh tế
cao nhất. Do đó nếu không quản lý tốt sẽ dẫn tới sự chênh lệch mức sống, kinh tế giữa các vùng.
- Làm tăng mức độ cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước. Từ đó, khiến
doanh nghiệp trong nước phải không ngừng cải tiến để tránh đối mặt với nguy cơ phá sản.
Bên cạnh đó, quản lý và quy định nguồn vốn đầu tư nước ngoài là một yếu quan trọng
trong việc đảm bảo rằng lợi ích của quốc gia tiếp nhận đầu tư và các nhà đầu tư nước
ngoài được cân nhắc đúng mức. Quy định có thể bao gồm các biện pháp kiểm soát
vốn, phân phối lợi tức, bảo vệ môi trường, đảm bảo quyền lao động và các quy định
khác nhằm duy trì sự cân bằng và bảo vệ lợi ích của cả hai bên.
Tóm lại, bản chất của nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm các yếu tố kinh tế, chính
trị và xã hội. Nó có thể mang lại những lợi ích lớn cho quốc gia tiếp nhận đầu tư như tăng
trưởng kinh tế, công nghệ và việc làm, nhưng cũng có thể gây ra những thách thức và rủi ro.
Quản lý và quy định hiệu quả đối với nguồn vốn đầu tư nước ngoài là rất quan trọng để đảm
bảo lợi ích chung và phát triển bền vững. III.
Những vấn đề lý luận chung về FDI và ODA 1. FDI
a) Khái niệm của nguồn vốn FDI
Vốn FDI (Foreign Direct Investment) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hoặc
tổ chức nước này vào nước khác bằng cách thiết lập nhà xưởng sản xuất, cơ sở kinh doanh.
Từ đó nhằm đạt được những lợi ích lâu dài và nắm quyền quản lý cơ sở kinh doanh này.
b) Đặc điểm của nguồn vốn FDI
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có đặc điểm cơ bản khác với các nguồn vốn nước ngoài khác:
- Đầu tiên là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nước tiếp
nhận vốn. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận được phần
lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả. lOMoAR cPSD| 58702377
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào
nước nhận vốn nên nó có thể thúc đẩy phát triển ngành kinh tế mới, đặc biệt
là những ngành đòi hỏi cao về kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế,
nguồn vốn này có tac tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở nước nhận đầu tư.
- Chủ đầu tư sẽ trực tiếp tham gia vào quá trình sử dụng vốn và quản lý đối
tượng đầu tư, quyết định đầu tư và chịu trách nghiệm về lỗ lãi
c) Vai trò của nguồn vốn FDI
Kinh nghiệm phát triển hiện đại của một số nước Đông Á cho thấy rằng đầu tư trực
tiếp nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của các quốc gia này. Đây
là nguồn vốn quan trọng cho đầu tư và phát triển không chỉ đối với các nước nghèo mà kể
cả các nước công nghiệp phát triển.
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn FDI giúp thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế đóng góp vào GDP của nước chủ nhà: FDI chiếm 1 tỉ trọng đáng kể đối
với tổng vốn đầu tư toàn xã hội của nước chủ nhà. FDI gián tiếp làm tăng thêm phần tiết
kiệm trong nước bởi tăng thu nhập của người lao động sẽ khiến khoản thu nhập tăng lên,
bên cạnh đó một phần thu nhập của nhà đầu tư nước ngoài lại dùng để tái đầu tư. Từ đó giúp
thúc đẩy tăng trưởng đầu tư trong nước.
Không những bổ sung nguồn vốn quan trọng, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn đóng
góp vào việc bù đắp thâm hụt tài khoản vãng lai và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Phát triển công nghệ và hoàn thiện cơ sở hạ tầng: Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
đã góp phần tích cực vào việc hoàn chỉnh ngày càng đầy đủ và tốt hơn hệ thống cơ sở hạ
tầng giao thông vận tải, bưu chính viễn thông…hình thành các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Quá trình sử
dụng và chuyển giao khoa học công nghệ từ các dự án FDI đã tạo ra mối liên kết cung cấp
các dịch vụ công nghệ từ các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng trong nước. Bằng cách này, năng
lực công nghệ trong nước gián tiếp được tăng cường và phát triển. lOMoAR cPSD| 58702377
Tạo việc làm và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Các nhà đầu tư nước ngoài
phải sử dụng nguồn nhân lực của nước chủ nhà để đáp ứng được yêu cầu của sản xuất, nguồn
nhân lực này cần được đào tạo một cách cơ bản cả ở trong nước và nước ngoài. Bên cạnh
việc nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ kỹ thuật, đội ngũ quản lý của nước chủ nhà
cũng được tiếp cận vối cách làm việc và quản lý tiên tiến.
Thúc đẩy xuất nhập khẩu: Các nước đang phát triển luôn khuyến khích đầu tư nước
ngoài vào các ngành xuất khẩu. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài thì việc tiến hành sản
xuất ở nước ngoài nhằm mục đích xuất khẩu cũng mang lại cho họ nhiều lợi nhuận hơn bởi
không bị phụ thuộc vào thị trường tiêu thụ trong nước và có thể thực hiện chuyên môn hóa
ở các nước khác nhau dẫn đến hạ giá thành sản phẩm. Đối với nhập khẩu, đầu tư nước ngoài
đã khiến cho tổng giá trị nhập khẩu của nước chủ nhà tăng, đặc biệt là máy móc thiết bị,
điều đó chứng tỏ các nhà đầu tư chú trọng đến việc sử dụng công nghệ hiện đại hơn. Đây là
yếu tố quan trọng để tăng năng suất lao động, tạo ra tính cạnh tranh cho sản phẩm.
Động lực của sản xuất trong nước: Sự có mặt của các nhà đầu tư nước ngoài kiến
hoạt động sản xuất trong nước sôi nổi hơn, thị trường có thêm đối thủ cạnh tranh. Nếu các
công thi trong nước không có chiến lược phát triển đúng đắn, đổi mới công nghệ, sáng tạo
trong hoạt động sản xuất thì việc bị các công thi nước ngoài chiếm độc quyền là không thể
tránh khỏi, từ đó giúp tạo động lực để các công ty trong nước cải thiện để tăng khả năng cạnh tranh.
Liên kết các ngành công nghiệp: Mỗi liên kết này được thể hiện qua sự trao đổi các
dịch vụ, hàng hóa như nguyên vật liệu đầu vào giữa các công ty trong nước và các công ty
có vốn đầu tư nước ngoài. 2. ODA
a) Khái niệm của nguồn vốn ODA
Official Development Assistance hay Vốn Hỗ trợ Phát triển Chính thức viết tắt là
ODA là nguồn vốn của nhà tài trợ nước ngoài cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hỗ trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội (Căn
cứ Điều 1, khoản 19 Điều 3 Nghị định 114/2021/NĐ-CP). Gọi là Hỗ trợ bởi vì các khoản
đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay lOMoAR cPSD| 58702377
dài. Gọi là Phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế
và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư. Gọi là Chính thức, vì nó thường là cho Nhà nước
vay. Các nhà tài trợ nước ngoài có thể là các tổ chức quốc tế hoặc chính phủ nước ngoài
cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển.
b) Đặc điểm của nguồn vốn ODA
Mục tiêu chính của vốn đầu tư ODA là nhằm hỗ trợ phát triển bền vững ở các quốc
gia đang phát triển. Chúng được sử dụng để cải thiện cuộc sống của người dân thông qua
các dự án liên quan đến giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng, nước sạch, và nhiều lĩnh vực khác.
Và vốn ODA có những đặc điểm sau đây:
Tính ưu đãi: Vốn ODA thường có lãi suất thấp, thậm chí có thể bằng 0, có thời
gian ân hạn và hoàn trả vốn dài (sau 25-40 năm mới phải hoàn trả và thời gian ân hạn có thể
đến 8-10 năm). Một phần của vốn ODA có thể là viện trợ không hoàn lại. sẽ phải chịu những
điều Tính ràng buộc: Các nước nhận ODA khoản nhất định khi
sử dụng ODA để chi tiêu và thường sẽ gắn với lợi ích của nước cho ODA, có thể là lợi ích
kinh tế hoặc chính trị. •
Các nước cho vay dùng ODA như một công cụ chính trị nhằm khẳng định vai
trò của mình ở các nước và khu vực tiếp cận vốn •
Tính ràng buộc còn được thể hiện qua mục đích sử dụng vốn. Mỗi thỏa thuận
hay hiệp ước vốn đều dành cho một lĩnh vực cụ thể, nước nhận ODA không thể tùy tiện thay đổi lĩnh vực đầu tư
Tính gây nợ: Vốn ODA có khả năng gây ra nợ nần, nếu một số nước không sử dụng
hiệu quả vốn, mặc dù có thể tạo ra sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm
vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ
c) Vai trò của nguồn vốn ODAVai trò
Vốn ODA có thể là nguồn bổ sung quan trọng cho các nước đang phát triển, tất cả
các quốc gia khi thực hiện Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đều cần một lượng vốn đầu tư
lớn và đây là một thách thức với các nước đang phát triển. Với nội lực còn hạn chế, thì vốn
ODA chính là điều cần thiết để quốc gia có thể thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. lOMoAR cPSD| 58702377
Giúp quốc gia tiếp thu được khoa học công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân
lực, từ đó nâng cao cải tiến trình độ khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn lao
động từ đó tăng thu nhập cho người dân.
Góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế do thường được ưu tiên phát triển kết cấu hạ
tầng kỹ thuật chẳng hạn như đường cầu, sân bay, cảng biển và hệ thống năng lượng. Điều
này giúp tạo ra cơ sở vật chất cần thiết để thúc đẩy phát triển kinh tế và thúc đẩy thương mại.
Ngoài ra vốn ODA còn có thể giúp cải thiện mức sống qua những hạng mục như
nâng cấp chất lượng hệ thống giáo dục, y tế và dịch vụ y tế, bảo vệ môi trường,…
Vốn ODA thường được tập trung đầu tư hơn vào các lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật và xã hội, đây là lĩnh vực có nhu cầu vốn lớn song lại không đem lại nhiều
lợi nhuận nên không hấp dẫn các nhà đầu tư. Việc một quốc gia đang phát triển sử dụng
vốn ODA hiệu quả có thể giúp xây dựng môi trường đầu tư thuận lợi hơn, từ đó tạo ra điều
kiện cho các nguồn vốn khác như vốn FDI và vốn đầu tư trong nước phát huy hiệu quả.  Hạn chế
Các nước phát triển khi cho các nước khác vay ODA đều có mục đích nhất định như:
mở rộng thị trường, mở rộng quan hệ hợp tác, theo đuổi các mục tiêu chính trị an ninh quốc phòng.
Ví dụ như các nước vay ODA sẽ dần phải dỡ bỏ hàng rào thuế quan đối với hàng hóa của nước cho vay
Sự phụ thuộc quá mức vào ODA có thể làm cho quốc gia đang phát triển trở nên quá
phụ thuộc vào tài trợ của nước ngoài, điều này có thể làm giảm khi sự tự chủ và khả năng tài chính của họ.
Trong quá trình sử dụng vốn vay ODA, nếu không có sự quản lý chặt chẽ, trình độ
quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm thì rất có thể sẽ xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, điều
này rất nguy hiểm cho bên vay vốn ODA.
Khi quốc gia nhận ODA, họ sẽ phải tuân theo những điều khoản và quy định từ bên
cung cấp ODA, điều này có thể khiến cho bên cung cấp ODA can thiệp được vào chủ quyền
quốc gia của nước nhận ODA, từ đó gây ra rất nhiều các tác động tiêu cực khác.
Ngoài ra một số dự án ODA có thể tác động tiêu cực đến môi trường khi khai thác tài
nguyên tự nhiên một cách không bền vững và gây ô nhiễm môi trường. lOMoAR cPSD| 58702377
Sự biến động của tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị dòng vốn ODA tăng lên rất
cao, đến khi trả nợ thì giá trị ODA cũng sẽ rất lớn. IV.
Mối quan hệ tác động qua lại giữa FDI và ODA
1. TÁC ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN ODA ĐẾN FDI
Official Development Assistance (ODA) có thể có một số tác động đối với Ngoại đầu
tư trực tiếp (FDI) trong một số trường hợp. Tuy nhiên, tác động này có thể biến đổi tùy thuộc
vào nhiều yếu tố, bao gồm quy mô của ODA, cách thức quản lý và sử dụng tài trợ ODA, và
tình hình kinh tế và chính trị của quốc gia. Qua một nghiên cứu kinh tế về mối tương quan
giữa vốn Hỗ trợ Phát triển Chính thức (ODA) và vốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) (Sử
dụng mô hình hiệu ứng cố định FEM với dữ liệu của 8 quốc gia trong giai đoạn 1990-2016),
kết quả cho thấy tồn tại một mối quan hệ phi tuyến tính giữa 2 dòng vốn. Với một lượng
vốn ODA chưa đủ lớn, ODA có mối tương quan nghịch với FDI. Tuy nhiên, khi đạt đến một
ngưỡng nhất định ODA lại có mối tương quan thuận với FDI.
Có thể giải thích cho kết quả trên là do vốn ODA thường được sử dụng cho việc đầu tư vào
các dự án hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế,…và hạ tầng kỹ thuật như hệ thống giao thông,
năng lượng, truyền thông,… tạo ra nền tảng cho tăng trưởng kinh tế và một môi trường đầu
tư thuận lợi, và đây là động lực chính thu hút vốn đầu tư FDI của các nước tiếp nhận viện
trợ. Các dự án này thường yêu cầu một lượng vốn đầu tư rất lớn. Vì vậy, với lượng vốn ODA
nhỏ, chưa đạt đến ngưỡng tối ưu, hiệu quả đầu tư là chưa cao nên chưa tạo ra được sức hút
đủ lớn để nguồn vốn FDI đổ vào, ODA tăng những FDI vẫn giảm. Khi ODA được tăng đến
ngưỡng tối ưu, lúc này ODA và FDI sẽ tương quan thuận chiều, FDI sẽ tăng lên.
Ngoài tác động chính như trên, ODA còn có một số tác động khác đến FDI như:
- Tạo sự tin tưởng và ổn định: Khi một quốc gia nhận được ODA để thúc đẩy
phát triển, nó có thể trở nên ổn định và đáng tin cậy hơn đối với các nhà đầu
tư nước ngoài, bao gồm cả FDI. ODA có thể giúp giảm rủi ro chính trị và tạo
sự ổn định cho môi trường kinh doanh, làm tăng sự hấp dẫn cho FDI.
- Chuyển giao kỹ thuật và đào tạo: ODA thường liên quan đến việc cung cấp
đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật cho doanh nghiệp địa phương. Điều này có thể tạo
cơ hội cho FDI hợp tác với các đối tác địa phương trong việc chuyển giao
công nghệ và kỹ thuật, giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của quốc gia.
- Hỗ trợ cho phát triển xã hội: ODA thường tập trung vào các lĩnh vực quan
trọng như giáo dục, chăm sóc sức khỏe, và phát triển xã hội. Khi các dự án lOMoAR cPSD| 58702377
ODA thành công, chúng có thể tạo điều kiện thuận lợi cho FDI bằng cách tạo
ra nguồn lao động có trình độ và dân số có sức khỏe tốt, giúp cải thiện năng
suất và hiệu quả của doanh nghiệp.
Mặc dù ODA thường có những tác động tích cực đến FDI, tuy nhiên nếu nguồn vốn
ODA không đủ, hoặc thiếu định hướng kế hoạch rõ ràng cho 2 nguồn vốn này cùng kết hợp
hoạt động, ODA có thể gây nên tác động tiêu cực lên FDI. Quản lý tốt tài trợ ODA và điều
hướng nó vào các mục tiêu phát triển cụ thể, cùng với quản lý chặt chẽ của FDI, quan trọng
để đảm bảo rằng cả hai nguồn tài trợ này đóng góp vào mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia.
2. TÁC ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN FDI ĐẾN ODA
Tác động của nguồn vốn FDI và ODA có thể biến đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố, bao
gồm quy mô của FDI, lĩnh vực mà FDI tập trung, và mô hình phát triển của quốc gia cụ thể.
Dưới đây là một số tác động chính của FDI đối với ODA:
Tài trợ vốn: FDI chiếm tỷ trọng đáng kể đối với tổng vốn đầu tư toàn xã hội của
nước chủ nhà, FDI có thể tạo ra nguồn tài trợ bổ sung cho một quốc gia, nâng cao tổng
lượng tài chính mà quốc gia có sẵn để đầu tư vào phát triển. Điều này có thể giúp quốc gia
giảm phụ thuộc vào ODA và phát triển một chiến lược tài chính đa dạng hơn. Ngoài ra, các
dự án FDI hoạt động hiệu quả, thu về nhiều ngoại tệ nhờ hoạt động xuất khẩu có thể giúp
chi trả vốn ODA khi đến hạn.
Phát triển công nghệ và hoàn thiện cơ sở hạ tầng: FDI thường đi kèm với việc
chuyển giao công nghệ và kỹ thuật hiện đại, giúp đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa. FDI
góp phần tích cực vào việc hoàn chỉnh ngày càng đầy đủ và tốt hơn hệ thống cơ sở hạ tầng
giao thông vận tải, bưu chính viễn thông…hình thành các khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao. Từ đó, giúp giảm áp lực lên ODA và giúp ODA có thể tập trung đầu tư vào các lĩnh vực khác.
Tạo cơ hội việc làm: FDI tạo ra lượng lớn cơ hội việc làm cho người dân. Điều này
có thể giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp và tạo thu nhập, cải thiện mức sống cho người dân. Từ đó
giảm áp lực đối với Chính phủ và các chương trình ODA về hỗ trợ xã hội. lOMoAR cPSD| 58702377
Tăng cường quản lý tài chính: FDI thường đòi hỏi quốc gia phải cải thiện quản lý
tài chính và hành pháp để thu hút và duy trì các nhà đầu tư nước ngoài. Điều này có thể dẫn
đến việc tăng cường khả năng quản lý tài chính của quốc gia, giúp tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên ODA.
Tạo sự hấp dẫn cho ODA: Khi một quốc gia thu hút FDI thành công và có môi
trường kinh doanh thuận lợi, nó có thể trở nên hấp dẫn hơn đối với các tổ chức phát triển và
nhà đầu tư ODA. Điều này có thể dẫn đến sự gia tăng trong việc cung cấp ODA cho quốc gia đó.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng tác động của FDI đối với ODA có thể có cả mặt tiêu
cực, đặc biệt nếu không có sự điều hướng và quản lý hiệu quả. Việc điều phối cẩn thận giữa
các nguồn tài trợ, cùng với quản lý chặt chẽ và chiến lược phát triển tổng thể, quan trọng để
đảm bảo rằng tất cả các yếu tố này hướng về mục tiêu phát triển bền vững.
Ngoại đầu tư trực tiếp (FDI) có thể gây ra một số yếu điểm và cản trở cho Official
Development Assistance (ODA) trong một số trường hợp. Dưới đây là một số cách mà FDI
có thể ảnh hưởng đến ODA:
Cạnh tranh tài chính: FDI có thể cạnh tranh với ODA để thu hút nguồn tài trợ. Khi
doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào một quốc gia, họ thường mong muốn nhận được ưu đãi
và hỗ trợ tài chính từ chính phủ hoặc các tổ chức phát triển địa phương. Điều này có thể dẫn
đến việc ODA phải cạnh tranh để duy trì sự hấp dẫn cho các dự án phát triển.
Trùng lặp dự án: FDI và ODA có thể tạo ra sự trùng lặp trong các dự án phát triển.
Điều này có thể dẫn đến sự lãng phí nguồn lực và không hiệu quả trong việc sử dụng tài trợ.
Các dự án FDI và ODA cùng hoạt động trong cùng một lĩnh vực hoặc quy mô có thể tạo ra
sự cạnh tranh không cần thiết và gây ra xung đột giữa các nhà tài trợ và đối tác phát triển.
Tạo bất đồng về mục tiêu phát triển: FDI thường tập trung vào mục tiêu lợi nhuận,
trong khi ODA tập trung vào mục tiêu phát triển xã hội và kinh tế. Điều này có thể tạo ra
xung đột giữa các lĩnh vực phát triển mà FDI và ODA hướng đến. Có thể xảy ra xung đột
giữa mục tiêu kinh tế của các nhà đầu tư FDI và mục tiêu phát triển xã hội của các tổ chức phát triển. lOMoAR cPSD| 58702377
Thiếu áp lực cho Chính phủ: Khi một quốc gia thu hút FDI, nó có thể có xu hướng
dựa nhiều vào nguồn tài trợ từ các nhà đầu tư nước ngoài và không tập trung đủ vào việc
thu hút ODA hoặc quản lý tài trợ phát triển. Điều này có thể làm cho chính phủ thiếu áp lực
để thúc đẩy việc cung cấp ODA và đảm bảo sự hiệu quả trong việc sử dụng nguồn tài trợ này.
Để giảm cản trở này, quốc gia cần có một chiến lược phát triển tổng thể và quản lý
hiệu quả để đảm bảo rằng cả FDI và ODA đóng góp vào mục tiêu phát triển bền vững và
không xung đột lẫn nhau. Quản lý tốt và sự điều hướng cẩn thận của tài trợ có thể giúp đảm
bảo rằng FDI và ODA hoạt động cùng nhau để thúc đẩy phát triển.
Phần 2: Mối quan hệ tác động qua lại của FDI và ODA tại Việt Nam I.
Tác động của các nguồn vốn đầu tư nước ngoài đến nền kinh tế Việt Nam
1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài - FDI
Trong những năm qua, Việt Nam liên tục đạt được những bước phát triển tích cực,
luôn đứng trong nhóm các quốc gia có tốc độ phát triển nhanh, vị thế trên trường quốc tế
ngày càng cao; đời sống người dân được nâng lên, thứ tự năng lực cạnh tranh quốc tế được
cải thiện, trong đó, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tích cực đã có nhiều đóng góp
lớn cho tăng trưởng và phát triển kinh tế Việt Nam suốt giai đoạn vừa qua.
Dưới đây là một số những đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với Việt Nam.
Xét theo tốc độ tăng và tỉ trọng trong tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội:
Trong những năm qua, FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho chiến lược thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế cao với tốc độ tăng trưởng vốn FDI thực hiện ở mức khoảng 10 15%
(trừ những năm chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19). Tuy nhiên, mức tăng trưởng vốn và cơ
cấu vốn trong tổng vốn đầu tư đang có xu hướng giảm.Trong đó: Về tăng trưởng vốn: Năm
2015, tốc độ tăng trưởng vốn FDI thực hiện là 14,8%, giảm xuống còn 12,4% trong năm
2017 và 3,7% trong năm 2019; trong năm 2020 - 2021 do ảnh hưởng của dịch Covid-19,
tăng trưởng vốn FDI ở mức âm nhưng đã phục hồi tốt hơn trong năm 2022 với mức tăng
trưởng 13,9%; Về cơ cấu vốn: Giai đoạn 2011 - 2015, vốn FDI thực hiện chiếm tỉ trọng
18,3% tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội; giai đoạn 2016 - 2020, tỉ trọng này tương ứng
là 17,66%; năm 2021 là 15,8% và năm 2022 ước khoảng 16,2%. lOMoAR cPSD| 58702377
Cơ cấu và tốc độ tăng vốn FDI (Nguồn: Tổng cục thống kê 2023)
Xét về mức độ đóng góp cho tăng trưởng và các hoạt động của nền kinh tế:
Kể từ khi Luật Đầu tư nước ngoài được ban hành, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài đã không ngừng phát triển, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, chuyển đổi
mô hình tăng trưởng kinh tế của đất nước theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, thúc
đẩy tiến trình hội nhập kinh tế và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Đầu tư
FDI có vai trò to lớn trong việc hình thành một số ngành công nghiệp chủ lực của nền kinh
tế như viễn thông; khai thác, chế biến dầu khí; điện tử, công nghệ thông tin, dệt may, da
giày... tạo nền tảng quan trọng cho tăng trưởng dài hạn cũng như thúc đẩy quá trình hiện đại
hóa, công nghiệp hóa đất nước.
Đối với xuất, nhập khẩu và thu ngân sách Nhà nước:
Tỉ trọng của khu vực FDI trong tổng kim ngạch xuất khẩu đã tăng nhanh chóng, từ
mức 30% vào năm 1997 - khi Việt Nam gia nhập ASEAN lên 65% giai đoạn 2011 - 2015
và khoảng 71% giai đoạn 2016 - 2020. Trong đó, năm 2020 chiếm 72,3%, đạt 204,43 tỉ
USD; xuất siêu đạt 33,845 tỉ USD, bù đắp 13,9 tỉ USD nhập siêu của doanh nghiệp trong
nước, tạo ra kỉ lục xuất siêu 19,9 tỉ USD. Năm 2021, kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI
đạt 246,88 tỉ USD, tăng 20,7% so với năm 2020 và chiếm 73,4% tổng kim ngạch xuất khẩu
cả nước, xuất siêu gần 28,5 tỉ USD, bù đắp 25,5 tỉ USD nhập siêu của khu vực doanh nghiệp
trong nước tạo ra xuất siêu 3 tỉ USD. Năm 2022 ước tính đạt 276,76 tỉ USD, chiếm 74,4%,
xuất siêu khoảng 41,9 tỉ USD, bù đắp 30,7 tỉ USD nhập siêu của khu vực doanh nghiệp trong
nước tạo ra xuất siêu ước tính 11,2 tỉ USD, góp phần giúp nước ta chuyển dịch từ nước liên
tục nhập siêu sang xuất siêu với mức thặng dư thương mại đạt mức kỉ lục và chủ yếu xuất lOMoAR cPSD| 58702377
siêu sang các khu vực thị trường có tiêu chuẩn cao (Hoa Kỳ, châu Âu), góp phần tích cực
làm lành mạnh cán cân thanh toán và ổn định kinh tế vĩ mô, tạo động lực trực tiếp thúc đẩy
khu vực sản xuất, kinh doanh trong nước; đưa Việt Nam từng bước trở thành một trong
những quốc gia xuất khẩu hàng đầu thế giới với quy mô xuất khẩu đứng thứ 20 trên thế giới
năm 2020 (UNCTAD, 2022); đứng thứ hai trong ASEAN (sau Singapore) và thứ 17 về xuất
khẩu mặt hàng công nghiệp chế biến, chế tạo (năm 2019); nằm trong nhóm 10 quốc gia xuất
khẩu hàng đầu thế giới đối với nhiều mặt hàng như dệt may, da giày, gạo, điện thoại di
động3... Đối với một số ngành, xuất khẩu của FDI gần như tuyệt đối, ví dụ như ngành điện
tử, đến 95% xuất khẩu là của các doanh nghiệp FDI (100% xuất khẩu điện thoại). Đối với
ngành dệt may, da giày, doanh nghiệp FDI chiếm tỉ trọng xấp xỉ 20% - 30%, tuy nhiên, lại
đóng góp lớn vào giá trị xuất khẩu với khoảng 60 - 70%. Hoạt động xuất khẩu của khu vực
kinh tế FDI đã góp phần đa dạng hóa sản phẩm, thay đổi cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo
hướng hiện đại, mở rộng thị trường xuất khẩu vào hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Ngoài
ra, khu vực FDI cũng đóng góp tích cực vào ngân sách nhà nước. Bình quân giai đoạn 2011
- 2015, khu vực FDI đóng góp khoảng 12,65%; giai đoạn 2016 - 2022 là 13,8% tổng thu
ngân sách nhà nước. Riêng 03 năm 2020 - 2022, số thu thuế thu nhập doanh nghiệp từ khu
vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 7,5% - 8,5% tổng số thu ngân
sách nội địa và chiếm khoảng khoảng 39% - 41% tổng số thu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đóng góp của FDI trong nền kinh tế (Nguồn: Tổng cục thống kê tháng 6/2023) lOMoAR cPSD| 58702377
Đối với thị trường lao động:
Khu vực FDI đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
và đem lại nguồn thu nhập khả quan cho người lao động. các doanh nghiệp FDI còn tạo ra
nhiều việc làm khác một cách gián tiếp do tác động kích thích đầu tư trong nước như phát
triển doanh nghiệp vệ tinh, các ngành nghề cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho các doanh
nghiệp FDI. Khu vực FDI đã và đang góp phần hình thành đội ngũ lao động có chất lượng
cao, bao gồm công nhân lành nghề, kĩ sư công nghệ, chuyên gia dịch vụ, cán bộ quản trị
doanh nghiệp. Số liệu năm 2017 từ Điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê cho thấy,
khu vực FDI đã đào tạo và sử dụng hơn 2,3 triệu công nhân kĩ thuật trong lắp ráp và vận
hành máy móc thiết bị và 680.000 thợ kĩ thuật khác; gần 340.000 nhân viên văn phòng, bảo
vệ và bán hàng có kĩ thuật; 295.000 lao động làm các nghề chuyên môn kĩ thuật bậc cao và
112.000 người lao động làm các nghề chuyên môn kĩ thuật bậc trung. Giai đoạn 2007 - 2017,
nhu cầu lao động chuyên môn kĩ thuật trong khu vực FDI có xu hướng chuyển mạnh sang
nhóm nghề “Thợ có kĩ thuật lắp ráp và vận hành máy móc thiết bị” với tỉ lệ lao động làm
việc trong nhóm nghề này trong tổng số việc làm của khu vực FDI đã tăng nhanh từ 14,76%
năm 2007 lên 57,87% năm 2017, cao hơn so với mức mục tiêu (56%) về tỉ lệ lao động qua
đào tạo trong cơ cấu lao động năm 2017. Trong khi đó, nhóm nghề bậc thấp hơn “Thợ thủ
công có kĩ thuật/thợ kĩ thuật khác” đã giảm mạnh từ 48,44% năm 2007 xuống còn 17% năm
2017. Đặc biệt, lao động giản đơn trong các doanh nghiệp FDI chiếm tỉ lệ nhỏ và có xu
hướng giảm nhanh từ 11,84% năm 2007 xuống còn 6,3% năm 2017, góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh của lao động Việt Nam, thúc đẩy quá trình chuyển từ lao động giản đơn,
thu nhập thấp sang lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật và thu nhập cao.
Về nâng cao trình độ công nghệ thông qua hoạt động đầu tư nghiên cứu
của doanh nghiệp FDI hoặc chuyển giao công nghệ :
Trong thời gian qua, thông qua các dự án FDI, nước ta đã đạt được những thành công
nhất định trong việc tiếp nhận công nghệ phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh, từng bước
nâng cao trình độ công nghệ sản xuất trong nước. Một số ngành đã tiếp thu được công nghệ
tiên tiến của thế giới như: Bưu chính viễn thông, ngân hàng, dầu khí, xây dựng, giao thông,
cầu đường... Việt Nam đã sản xuất được nhiều sản phẩm mới mà trước đây chưa có; hạn chế
nhập khẩu nhiều loại hàng hóa thuộc các lĩnh vực như dầu khí, vật liệu xây dựng, điện tử
gia dụng, phương tiện giao thông. Các doanh nghiệp FDI đã tạo ra được nhiều sản phẩm có
chất lượng cao, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường trong nước và gia tăng nhanh chóng lOMoAR cPSD| 58702377
kim ngạch xuất khẩu như máy tính, điện thoại thông minh, hàng điện tử gia dụng, cơ khí chế tạo…
Đối với việc hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước phát triển và tham gia
vào chuỗi giá trị thông qua mức độ cung ứng đầu vào của các doanh
nghiệp trong nước cho doanh nghiệp FDI:
Với các doanh nghiệp FDI, nhu cầu nguyên liệu đầu vào cho sản xuất là rất lớn bởi
đầu ra của các doanh nghiệp FDI không chỉ là thị trường Việt Nam mà còn phục vụ xuất
khẩu. Trở thành mắt xích trong chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp FDI có thể giúp các
doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh, mở ra cơ hội tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Có thể nhận thấy, trong những năm qua, FDI đã góp phần đáng kể trong tăng trưởng
kinh tế, là đầu tàu dẫn dắt xuất khẩu, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động,
hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi giá trị toàn cầu và thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hiện đại. Bên cạnh đó, để thu hút FDI và cạnh tranh
với các nước trong khu vực, Việt Nam đã không ngừng cải thiện môi trường kinh doanh,
hoàn thiện thể chế cần thiết cho các hoạt động kinh doanh và thúc đẩy vai trò của kinh tế tư
nhân...FDI đã góp vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc đổi mới, phát triển đất nước.
2. Vốn hỗ trợ phát triển chính thức - ODA
Sau hơn 25 năm thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA, có thể thấy ODA là nhân tố đặc
biệt cho sự phát triển của Việt Nam, giúp đất nước hoàn thành các kế hoạch và chiến lược
lâu dài. Các dự án sử dụng vốn ODA bao trùm tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, cụ thể:
Trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn: Các chương trình và dự án
ODA đã thay đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam, như: các chương trình phát triển thủy lợi, giao
thông nông thôn, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, phát triển lưới điện nông
thôn… Bên cạnh đó, các chương trình, dự án ODA cũng đã hỗ trợ công tác nghiên cứu khoa
học, công nghệ nông nghiệp giúp nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp, tăng
sức cạnh tranh của sản phẩm.
Về năng lượng: Nhờ có ODA, Việt Nam đã xây dựng hàng loạt các dự án nguồn
thuỷ điện, nhiệt điện và năng lượng tái tạo, lưới điện và trạm phân phối... góp phần nâng
cao năng lực sản xuất, truyền tải, phân phối, quản lý hệ thống điện, đáp ứng nhu cầu tăng
trưởng phụ tải cao với tốc độ 15%-17%/năm. lOMoAR cPSD| 58702377
Về giao thông vận tải: Đây là ngành tiếp nhận vốn ODA nhiều nhất với tổng cộng
288 dự án tính đến thời điểm hiện tại. Một số dự án tiêu biểu như Đường sắt trên cao Cát
Linh - Hà Đông (ODA của Trung Quốc), xây dựng cầu Nhật Tân (Nhật Bản), cao tốc Hà Nội - Lào Cai (ADB)…
Trong giáo dục và đào tạo: Tất cả các cấp học đều nhận được sự hỗ trợ thông qua
các chương trình và dự án ODA, giúp tăng cường năng lực dạy và học, hỗ trợ trẻ em bị thiệt
thòi được đến trường, đẩy mạnh giáo dục cho tất cả mọi người. Bên cạnh đó, còn phải kể
đến các dự án hỗ trợ kỹ thuật đã đào tạo cho nhiều cán bộ Việt Nam ở các cấp về nhiều lĩnh
vực khoa học, kinh tế, tài chính ngân hàng…
Về y tế: các chương trình, dự án ODA đã tăng cường cơ sở vật chất và kỹ thuật cho
công tác khám và chữa bệnh, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, xây dựng cơ sở sản xuất
kháng sinh, trung tâm truyền máu quốc gia... Sự hỗ trợ của ODA đã góp phần vào những
tiến bộ đạt được trong việc thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (MDG) liên quan tới y tế.
Trong phát triển đô thị và bảo vệ môi trường: Từ nguồn vốn ODA, hầu hết các
thành phố, thị xã, thị trấn đã được xây dựng mới, cải tạo hoặc mở rộng hệ thống cung cấp
nước sinh hoạt, thoát nước và một số nhà máy xử lý nước thải. Nhiều thành phố ở Việt Nam
đã được cải thiện về môi trường bằng các dự án vốn ODA, điển hình thành công là dự án
kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè ở thành phố Hồ Chí Minh, với sự hỗ trợ vốn vay của Ngân hàng Thế giới (WB).
Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ: Nhiều kỹ năng và kinh nghiệm quản lý tiên
tiến được chuyển giao cho các cơ quan, các trung tâm nghiên cứu về công nghệ cao trong
các lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, công nghệ xây
dựng... Khu Công nghệ cao Hòa Lạc, Hà Nội do Nhật Bản tài trợ là một thí dụ điển hình.
Về xây dựng thể chế: Thông qua việc tiếp nhận nguồn vốn ODA, Việt Nam đã học
hỏi được những kiến thức, kinh nghiệm quốc tế để hoàn thiện môi trường thể chế, pháp lý
trong quá trình chuyển tiếp sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế và khu vực, nhất
là quá trình chuẩn bị gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Nhiều dự thảo luật và lOMoAR cPSD| 58702377
văn bản quy phạm pháp luật dưới luật đã được xây dựng với sự hỗ trợ của nguồn vốn ODA,
như: Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Thương mại, Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Doanh nghiệp… II.
Biện pháp tăng cường mối quan hệ giữa nguồn vốn ODA và FDI
Nhằm nâng cao hiệu quả của các vốn đầu tư nước ngoài, cụ thể là các nguồn vốn FDI
và ODA, ta cần có những biện pháp để tăng cường mối quan hệ giữa 2 nguồn vốn quan
trọng này, dưới đây là một số những biện pháp hữu ích cho việc tăng cường mối quan hệ đó.
1. Cần sớm có quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đất nước dài hạn.
Việc thiếu quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đất nước một cách đồng bộ và dài hạn
(khoảng 50 năm) trong thời gian gần đây đã được cấp, các ngành tổng kết báo cáo là một
trong những nguyên nhân rất lớn gây khó khăn, cản trở trong phát triển nói chung, tạo ra
những lãng phí trong sử dụng các nguồn, trong đó có cả nguồn vốn ODA và FDI. Nhiều
công trình sử dụng vốn ODA dỡ bỏ hoặc chậm trễ thi công vì nhiều nguyên nhân, nhiều
công trình hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng phát huy hiệu quả thấp vì đồng bộ do chưa có quy hoạch...
Ở Việt Nam trong thời gian gần đây, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội còn ở tầm
ngắn và trung hạn (dài nhất mới chỉ là 20 năm), các quy hoạch còn thiếu đồng bộ. Theo
chúng tôi, cần phải có sự đổi mới mạnh mẽ trong công tác xây dựng quy hoạch theo hướng
tổng thể (trên phạm vi toàn quốc gia) và dài hạn. Sau khi bản quy hoạch phát triển kinh tế
xã hội tổng thể và dài hạn hoàn thành, Quốc hội nên công bố chúng bằng một đạo luật. Quy
hoạch tổng thể sẽ là một định hướng tốt cho công tác vận động vốn ODA và nâng cao hiệu qua sử dụng vốn FDI.
2. Cần có chiến lược thu hút và sử dụng FDI và ODA trong từng giai đoạn
một cách đồng bộ, hợp lý, gắn chặt với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
của thời kỳ đó.
Các chiến lược phát triển cụ thể là các bước đi cần thiết để đạt được mục tiêu tổng
thể mà kế hoạch dài hạn đã vạch ra. Chiến lược phát triển có mục tiêu tổng thể mà kế hoạch
dài hạn đã vạch ra. Chiến lược phát triển có thể được thiết kế trong khoảng thời gian 5, 10
hay 20 năm phù hợp với từng ngành, vùng. Trong đó, chiến lược thu hút và sử dụng các
nguồn vốn ODA và FDI nên theo hướng: