/40
lOMoARcPSD| 61265515
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP NHÓM
HỌC PHẦN: KINH TẾ ĐẦU
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH CÁC HẠN CHẾ TRONG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2022, CÁC GIẢI PHÁP VIỆT NAM CẦN PHẢI
THỰC HIỆN ĐỂ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU
Lớp học phần
:
Kinh tế đầu tư (123)_06
Giáo viên hướng dẫn
:
TS. Hoàng Thị Thu Hà
Nhóm sinh viên thực hiện
:
Nguyễn Ngọc Huyền
Dương Lam Kiều
Thị Thương
Phạm Phương Thảo
Trần Thị Hải Yến
HÀ NỘI – 10/2022
lOMoARcPSD| 61265515
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP NHÓM
HỌC PHẦN: KINH TẾ ĐẦU
MSV
Họ và tên
Nội dung công việc thực hiện
11222923
Nguyễn Ngọc Huyền
(Nhóm trưởng)
- Đảm nhận nội dung phần lý
thuyết, phân tích hạn chế và giải pháp
môi trường văn hóa – xã hội.
- Tích cực tham gia đóng góp ý
kiến.- Chỉnh sửa, tổng hợp nội dung của
cả nhóm.
11223192
Dương Lam Kiều
- Đảm nhận nội dung phần phân tích
hạn chế môi trường tự nhiên và môi trường
chính trị.
- Tích cực tham gia đóng góp ý kiến.
11226170
Thị Thương
- Đảm nhận nội dung phần phân tích
hạn chế môi trường pháp luật và môi
trường kinh tế.
- Tích cực tham gia đóng góp ý kiến.
11225956
Phạm Phương Thảo
- Đảm nhận nội dung phần đề xuất
giải pháp.
- Tích cực tham gia đóng góp ý kiến.
11227090
Trần Thị Hải Yến
- Đảm nhận nội dung phần đề xuất
giải pháp.
- Tích cực tham gia đóng góp ý kiến.
HÀ NỘI – 10/2022
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ 1
lOMoARcPSD| 61265515
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 2
I. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU .......................................................... 2
1. Khái niệm ............................................................................................................ 2
2. Các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư .......................................................... 2
3. Vai trò của môi trường đầu tư ........................................................................... 3
II. CÁC HẠN CHẾ CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2011 - 2022 ......................................................................................................... 3
2.1. Môi trường tự nhiên ........................................................................................ 3
2.1.1. Khái quát môi trường tự nhiên của Việt Nam ............................................ 3
2.1.2. Các thành tựu đã đạt được .......................................................................... 4
2.1.3. Hạn chế ....................................................................................................... 4
2.2. Môi trường chính trị ........................................................................................ 9
2.2.1. Khái quát môi trường chính trị của Việt Nam ............................................ 9
2.2.2. Thành tựu ................................................................................................... 9
2.2.3. Hạn chế ..................................................................................................... 11
2.3. Môi trường pháp luật .................................................................................... 14
2.3.1. Khái quát môi trường pháp luật của Việt Nam ........................................ 14
2.3.2. Thành tựu ................................................................................................. 14
2.3.3. Hạn chế ..................................................................................................... 15
2.4. Môi trường kinh tế ......................................................................................... 17
2.4.1. Khái quát môi trường kinh tế của Việt Nam ........................................... 17
2.4.2. Thành tựu ................................................................................................. 18
2.4.3. Hạn chế ..................................................................................................... 18
2.5. Môi trường văn hóa - xã hội ......................................................................... 22
2.5.1. Khái quát môi trường văn hóa – xã hội của Việt Nam ............................. 23
2.5.2. Thành tựu ................................................................................................. 23
2.5.3. Hạn chế ..................................................................................................... 25
III. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC ..................................................... 27
3.1. Quan điểm cải thiện môi trường đầu tư tại Việt Nam ................................ 27
3.2. Các giải pháp để khắc phục hạn chế và cải thiện môi trường đầu tư ....... 28
lOMoARcPSD| 61265515
3.2.1. Về môi trường tự nhiên ............................................................................ 28
3.2.2. Về môi trường chính trị ............................................................................ 29
3.2.3. Về môi trường pháp luật .......................................................................... 30
3.2.4. Về môi trường kinh tế .............................................................................. 30
3.2.5. Về môi trường văn hóa - xã hội ............................................................... 33
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 35
lOMoARcPSD| 61265515
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn đến Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
đã tạo điều kiện cho chúng em được học tập học phần Kinh tế đầu tư và có cơ hội được
thực hiện đề tài này!
Đặc biệt, chúng em xin gửi lời tri ân và lòng biết ơn sâu sắc nhất đến giảng viên
bộ môn Kinh tế đầu tư – TS. Hoàng Thị Thu Hà đã luôn nhiệt tình giảng dạy và chỉ bảo,
giúp đỡ chúng em trong suốt thời gian qua. Đó chính hành trang vững chắc giúp chúng
em có thể hoàn thành bài tiểu luận lần này!
Trong quá trình hoàn thành bài tiểu luận không tránh khỏi những sai sót, chúng
em rất mong nhận được sự thông cảm và lời nhận xét, góp ý từ cô.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
lOMoARcPSD| 61265515
LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn 2011 - 2022, môi trường đầu tại Việt Nam thể coi một
mảnh đất màu mỡ của nhiều nhà đầu trong ngoài ớc. Môi trường đầu tốt
không chỉ mang lại lợi ích cho nhà đầu tư, cho cả nền kinh tế hội cho mọi
người. Tuy nhiên, cùng với những tiềm năng và cơ hội phát triển, môi trường đầu tư tại
Việt Nam còn tồn tại một số hạn chế đáng lo ngại, ảnh hưởng tiêu cực tới sức cạnh tranh
và quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới. Vì vậy, cải thiện môi trường đầu tư là đòi hỏi
thiết yếu và cần được xác định là hoạt động thường xuyên, liên tục nhằm thu hút có hiệu
quả các nguồn vốn đầu tư cho tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững.
Trong bài tiểu luận y, chúng em sẽ tập trung vào việc phân tích các hạn chế
môi trường đầu tư hiện nay tại Việt Nam, mang đến cái nhìn tổng quan về tình hình môi
trường đầu tư giai đoạn 2011 - 2022 và đưa ra những giải pháp cụ thể để cải thiện trong
thời gian tới. Bài tiểu luận sẽ được chia thành các nội dung chính như sau:
I. Tổng quan về môi trường đầu tư
II. Các hạn chế của môi trường đầu tư tại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2022
III. Đề xuất các giải pháp khắc phục
I. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU
1. Khái niệm
Với phạm vi tập trung nghiên cứu môi trường đầu tư quốc gia, địa phương ảnh
hưởng của tới hoạt động đầu tư, khái niệm môi trường đầu được định nghĩa như
sau:
“Môi trường đầu tổng a các yếu tố của quốc gia, địa phương ảnh hưởng
tới hoạt động đầu tư, và phát triển kinh tế”.
2. Các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư
Xét theo chức năng quản Nhà nước, gồm: nhóm chính phủ ảnh hưởng mạnh
và nhóm chính phủ ít có ảnh hưởng.
Xét theo kênh tác động của các nhân tố đến hoạt động đầu tư, gồm: các nhân tố
tác động tới chi phí, các nhân tố tác động tới rủi ro, các nhân tố tác động tới cạnh tranh.
Xét theo yếu tố cấu thành, gồm: môi trường tự nhiên, môi trường chính trị, môi
trường pháp luật, môi trường kinh tế, môi trường văn hóa - xã hội.
Xét theo phạm vi nh ởng, gồm: môi trường đầu cấp quốc gia, môi trường
đầu tư cấp vùng, môi trường đầu tư cấp tỉnh.
lOMoARcPSD| 61265515
Xét theo hình thái vật chất, gồm: môi trường cứng và môi trường mềm.
3. Vai trò của môi trường đầu tư
Thứ nhất, đối với nhà đầu , việc nghiên cứu môi trường đầu sẽ căn cứ
quan trọng để các nhà đầu tư có thể tự đưa ra dự báo về giá cả, rủi ro, khả năng sinh lời
và bảo toàn vốn. Việc này giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định có nên tham gia hay rút lui
trên thị trường tại một thời điểm nhất định.
Thứ hai, đối với doanh nghiệp, đánh giá tổng quan các nhân tố của môi trường
đầu tư giúp chủ doanh nghiệp có thể dự báo được sự phát triển của thị trường và đối thủ
cạnh tranh. Việc làm này giúp họ đưa ra quyết sách hợp lý để làm gia tăng giá trị doanh
nghiệp.
Thứ ba, đối với Chính phủ, việc nghiên cứu môi trường đầu sẽ giúp họ thấy
điểm mạnh, điểm yếu của quốc gia trong việc tạo lập môi trường kinh doanh tốt và trên
sở đó sẽ có chính sách, biện pháp thích hợp nhằm tiếp tục cải thiện môi trường đầu
tư, giúp thị trường hoạt động theo nguyên tắc công bằng, trung thực và hiệu quả.
II. CÁC HẠN CHẾ CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2011 - 2022
2.1. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên gồm những yếu tố tự nhiên như vị trí địa lý, địa hình, khí hậu,
tài nguyên thiên nhiên… của một vùng nhất định. Các yếu tố của môi trường tự nhiên
có ảnh hưởng đến việc lựa chọn lĩnh vực để đầu tư và khả năng sinh lời của dự án.
2.1.1. Khái quát môi trường tự nhiên của Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dương, khu vực Đông Nam Á,
ven biển Thái Bình Dương, tiếp giáp với 3 quốc gia: Trung Quốc, Lào Cam-puchia;
phía Đông giáp Biển Đông. Cùng với trên 3.000 hòn đảo lớn nhỏ, bao gồm 2 quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa, Việt Nam được đánh giá một trong những quốc gia tiềm
năng và lợi thế lớn về tài nguyên biển và hải đảo.
Với lợi thế vừa giáp đất liền, vừa giáp biển, nước ta trở thành nơi giao lưu kinh tế
của các nước trong ngoài khu vực, cửa ngõ mra các khu vực khác, đặc biệt là
Biển Đông.
Về nguồn tài nguyên thiên nhiên, Việt Nam đa dạng các nguồn tài nguyên bao
gồm các tài nguyên đất, nước, rừng, khoáng sản, dầu mỏ,…
Việt Nam được coi quốc gia nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng với hơn
5000 điểm mỏ của 60 loại khoáng sản. Trong đó, một số loại trữ lượng quan trọng
lOMoARcPSD| 61265515
như xít (672,1 triệu tấn), apatit (0,778 triệu tấn), titan (15,71 triệu tấn), than (3.520
triệu tấn), đất hiếm (1,1 triệu tấn) và đá granit (15 tỷ m
3
).
Trữ lượng dầu mỏ ước tính khoảng 6 tỷ tấn khí đốt khoảng 4.000 tỷ m
3
, phân
bố chủ yếu ở vùng trầm tích từ Nam đến Bắc.
2.1.2. Các thành tựu đã đạt được
Thứ nhất, Việt Nam đạt thành tựu về lĩnh vực nghiên cứu, điều tra bản về địa
chất và tài nguyên khoáng sản.
Việt Nam lịch sử nghiên cứu, điều tra địa chất khoáng sản từ những năm cuối
thế kỷ 19. Đến nay, Việt Nam đã hoàn thành công tác đo vẽ lập bản đồ địa chất, điều tra
khoáng sản các tỷ lệ 1:500.000, 1:200.000 trên toàn diện tích phần đất liền tỷ lệ
1:50.000 cho hơn 85.300 km
2
, đưa tổng diện tích đã lập bản đồ địa chất đánh giá
khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 đạt 89%. Kết quả của công tác lập bản đồ địa chất khoáng sản
tỷ lệ 1:50.000, ngoài việc hoàn thành lập bản đồ địa chất còn có nhiều phát hiện địa chất
mới có giá trị khu vực và hàng trăm điểm quặng, trong đó có hàng chục điểm quặng có
triển vọng được chuyển sang giai đoạn đánh giá tiếp theo.
Thứ hai, Việt Nam thu hút đầu tư từ dầu mỏ.
Theo thống của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam cho thấy trong 30 năm qua, các
nhà thầu dầu khí nước ngoài đã đầu khoảng 45 tỷ USD vào hoạt động thăm dò khai
thác dầu khí tại Việt Nam. Hiện nay Việt Nam trên 40 công ty dầu mỏ nước ngoài
đang đầu vào các khâu thượng nguồn, trung nguồn hạ nguồn. Trong số đó, nhiều
công ty dầu mỏ lớn đang hợp tác với Việt Nam như Chevron (Mỹ), KNOC (Hàn Quốc),
Gazprom (Nga), Petronas (Malaysia), PTTEP (Thái Lan), Talisman và Repsol (Tây Ban
Nha), ExxonMobil (Mỹ), Total và Neon Energy (Pháp).
Các công ty phần lớn đầu tư dưới hình thức góp vốn với doanh nghiệp dầu mỏ của
Việt Nam để thực hiện các hợp đồng dầu mỏ. Ngoài ra, Việt Nam còn ký kết hợp tác với
Liên bang Nga để thành lập các công ty liên doanh với nhiệm vụ chính thăm dầu
mỏ tại Nga và Việt Nam.
2.1.3. Hạn chế
Thứ nhất, vấn đề chất thải, ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng nghiêm
trọng do dân số tăng nhanh sự tăng trưởng của các ngành kinh tế công nghiệp, giao
thông vận tải, xây dựng, nông nghiệp, làng nghề, y tế, du lịch và dịch vụ.
Theo số liệu thống kê được trong các năm 2015 đến 2020, tổng lượng chất thải rắn
sinh hoạt phát sinh trên toàn quốc 37.682 tấn/ngày (năm 2015), 41.224 tấn/ngày (năm
2020), tăng trung bình 10% mỗi năm. Theo tính toán mức gia tăng của giai đoạn từ 2015
lOMoARcPSD| 61265515
– 2020 đạt trung bình 12% mỗi năm. Chất thải rắn công nghiệp thông thường phát sinh
hàng năm khoảng 25 triệu tấn, đặc biệt, tại các khu vực hoạt động công nghiệp phát
triển mạnh như Bắc Ninh, Đồng Nai, nh Dương,... Chất thải rắn nguy hại phát sinh
trên toàn quốc ước khoảng 800.000 tấn/năm.
Bên cạnh vấn đề gia tăng chất thải thì ô nhiễm môi trường cũng một vấn đề đáng
báo động hiện nay, bao gồm ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất,...
gây đe dọa đến sức khỏe con người.
Ô nhiễm không khí một vấn đề nóng cần giải quyết hiện nay. Ô nhiễm không
khí là sự thay đổi lớn trong thành phần không khí, do khói, bụi, hơi hay các khí lạ được
đưa vào không khí gây nên các mùi lạ, làm giảm tầm nhìn, biến đổi khí hậu. Chúng ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người cũng như động thực vật trên trái đất. Theo
Báo cáo thường niên về chỉ số môi trường (The Environmental Performance Index -
EPI) do tổ chức Môi trường Mỹ thực hiện, Việt Nam chúng ta một trong 10 nước ô
nhiễm môi trường không khí hàng đầu Châu Á. Tiêu biểu ô nhiễm bụi (PM 10, PM
2.5). Từ năm 2010 - 2017, nồng độ bụi PM 2.5 luôn có xu hướng tăng mạnh. Từ m
2019 đến nay, tình trạng cao điểm ô nhiễm khí xảy ra rất thường xuyên tại các thành phố
lớn cả nước. Điển hình Thành phố Nội Thành phố Hồ Chí Minh. Chỉ số báo
cáo chất lượng không khí hàng ngày (Air Quality Index - AQI) tại các thành phố này
dao động trong mức 150 - 200, đây là mức báo động rất nguy hiểm.
Tiếp theo ô nhiễm môi trường nước. Ô nhiễm môi trường nước hiện tượng
nguồn nước bị nhiễm bẩn, thay đổi thành phần chất lượng theo chiều hướng xấu,
trong nước các chất độc hại nh hưởng nghiêm trọng đến đời sống, sức khỏe người
và hệ sinh vật. Tại Việt Nam có khoảng 17 triệu dân chưa tiếp cận được nước sạch (báo
cáo mới nhất của viện Y học lao động Vệ sinh môi trường). Họ phải sử dụng các
nguồn nước ô nhiễm tớc mưa, nước giếng khoan, nước y lọc chưa đảm bảo
an toàn. Tình trạng ô nhiễm môi trường nước ở Việt Nam cũng không chỉ xảy ra ở nông
thôn, ô nhiễm nhiễm môi trường nước Thành phố Nội Thành phố Hồ Chí
Minh, các tỉnh lân cận cũng rất nghiêm trọng. Tại Thành phố Nội, khoảng 350.000
400.000 m
3
nước thải xả ra mỗi ngày, nhưng chỉ 10% được xử lý, số còn lại xả trực
tiếp vào sông ngòi gây ô nhiễm nước khiến cá chết hàng loạt ở Hồ Tây, mức độ ô nhiễm
rộng khắp 6 quận (Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Cầu Giấy, Tây Hồ).
Còn tại Thành phố Hồ Chí Minh, ô nhiễm môi trường ớc điển hình nhất cụm công
nghiệp Thanh Lương, có tới khoảng 500.000 m
3
nước thải/ngày từ các nhà máy bột giặt,
giấy, nhuộm. Lượng nước thải đô thị phát sinh ngày càng lớn, trong khi đó, sở hạ
tầng thoát nước và xử lý nước thải, chất thải nên chưa thể đáp ứng được các yêu cầu về
bảo vệ môi trường. Hầu hết lượng nước thải bị nhiễm dầu mỡ, hóa chất tẩy rửa, hóa
phẩm nhuộm,... chưa được xử lý đều đổ thẳng ra các sông, hồ tự nhiên.
lOMoARcPSD| 61265515
Đặc biệt, các sự cố môi trường tiếp tục gia tăng nghiêm trọng, nhiều vụ ảnh hưởng
trên phạm vi rộng, diễn biến phức tạp, gây khó khăn cho công tác xử khắc phục
hậu quả. Hầu hết, các sự cố môi trường xảy ra do chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh đổ thải
trộm hoặc do công trình xử lý, u trữ chất thải gặp sự cố, cháy nổ, rỉ hóa chất, tràn
dầu,… dẫn đến lượng lớn chất thải chưa qua xử lý xả thải ra môi trường. Các sự cố gây
hậu quả nghiêm trọng trong những năm qua có thể kể đến như: sự cố môi trường cá chết
hàng loạt biển 4 tỉnh miền Trung do nước thải công nghiệp của Công ty TNHH gang
thép Hưng Nghiệp Formosa Tĩnh (công ty Formosa) năm 2016; scố xả chất thải
của Công ty Mía đường Hòa Bình và Công ty TNHH MTV n Hiếu Hưng gây cá chết
hàng loạt trên sông ởi (Thanh a) tháng 5/2016; sự cố vỡ hồ chứa nước thải khai
thác vàng của Công ty Cổ phần Tập đoàn khoáng sản công nghiệp
6666 (Quảng Nam) tháng 3/2018; sự cố đổ dầu thải trên sông Đà (10/10/2019) gây
khủng hoảng nước sạch kéo dài cho nhân dân các Quận Thanh Xuân, Hoàng Mai,
Đông,… Các sự cố môi trường biển cũng có xu hướng gia tăng, như ô nhiễm dầu từ các
hoạt động hợp tác khai thác dầu khí, giao thông vận tải biển; sự cố tràn dầu trên Biển
Đông đã ảnh hưởng lớn đến các vùng ven biển nước ta. Hàng năm, trung bình
khoảng 5 - 6 vụ tràn dầu lớn được ghi nhận chủ yếu do va chạm, quá trình bốc dỡ hoặc
đắm tàu gây ra. Hiện tượng dầu dạt vào bờ biển một số tỉnh miền Trung miền Nam
không rõ nguyên nhân, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và ảnh hưởng lớn đến các
hoạt động kinh tế - xã hội.
Thứ hai, Việt Nam đang phải đối mặt với thực trạng biến đổi khí hậu đáng lo ngại
và các tác động của biến đổi khí hậu ngày càng rõ rệt hơn. Những thực trạng đáng phải
lưu tâm như: nhiệt độ trung bình tăng, nước biển dâng, mất sự đa dạng sinh học, và đặc
biệt là thiên tai ngày càng nhiều với mức độ nghiêm trọng hơn.
Việt Nam tuy nằm vị trí đắc địa, nơi giao lưu của các nền kinh tế trong
ngoài khu vực nhưng vị trí này cũng khiến cho nước ta phải hứng chịu nhiều thiên tai
(bão, lụt, quét, sạt lở…) khiến cho người dân phải luôn trong tình trạng phòng tránh
thiên tai, ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế và đời sống, khó khăn trong việc ổn định đời
sống.
Thống cho thấy, các thiên tai nước ta xu thế gia tăng tính cực đoan, diễn
biến bất thường, trái quy luật ngày càng nghiêm trọng; gia tăng cả về tần suất, quy
mô và cường độ; gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản. Ước tính, trong 20 năm qua,
Việt Nam, các loại thiên tai như bão, lũ, lở đất… đã khiến hơn 13.000 người thiệt
mạng, gây thiệt hại hơn 6,4 tỷ USD. Trung bình mỗi năm, thiên tai làm cho Việt Nam
mất đi từ 1,0 - 1,5% GDP.
lOMoARcPSD| 61265515
Trong các loại hình thiên tai nước ta, bão lụt luôn sức tàn phá lớn nhất, y
thiệt hại lớn nhất cả về con người tài sản. Điều đáng nói bão lũ trong những năm
gần đây ngày ng diễn biến trái quy luật, kể cả trong những tháng được xem hiếm
khi xuất hiện. Theo báo cáo của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai, năm
2020, tại khu vực miền Trung, mưa lũ lịch sử, lũ quét, sạt lở đất trên diện rộng xảy ra tại
khu vực miền Trung, gây thiệt hại nặng nề về người, tài sản, làm 249 người chết, mất
tích, 1.531 nhà sập, 239.341 nhà bị hại, tốc mái, 473.449 lượt nbị ngập; nhiều
công trình phòng, chống thiên tai, sở hạ tầng, dân sinh bị hỏng, sạt lở. Ước tính
thiệt hại về kinh tế trên 36.000 tỷ đồng.
Thứ ba, Việt Nam đang đứng trước nguy khan hiếm cạn kiệt nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Các tài nguyên thiên nhiên Việt Nam đang diễn biến theo chiều
hướng xấu, tiếp tục bị thu hẹp cả về số lượng và chất lượng.
Trước hết, về tài nguyên khoáng sản:
Trữ lượng khoáng sản ở nước ta nhỏ: nước ta có 80 loại khoáng sản khác nhau với
hơn 3000 mỏ nhưng hầu hết trữ lượng các loại khoáng sản của ta đều nhỏ so với thế
giới. Khi đánh giá về tiềm năng, các nhà khoa học đều cho rằng ớc ta nhiều loại
tài nguyên khoáng sản nhưng đều nằm trong danh mục hữu hạn, một phần còn lại rất
nhỏ có thể tái tạo. Dù vậy, thực trạng khai thác khoáng sản ở Việt Nam hiện vẫn diễn ra
tràn lan với quy lớn. Công tác quản tại nhiều địa phương chưa đủ mạnh. Thậm chí
nhiều địa phương còn buông lỏng quản lý khiến tình trạng này dây dưa kéo dài. Vấn đề
phối hợp trong quản khai thác, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác giữa một số địa
phương còn hạn chế. Chưa xử triệt để hoạt động khai thác khoáng sản trái phép. Chưa
kiên quyết xử lý người đứng đầu chính quyền địa phương hoặc xử lý chưa kiên quyết,...
Tiếp theo, về tài nguyên dầu, khí:
Theo báo cáo đánh giá về thực trạng hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí của Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN): Tiềm năng dầu khí còn lại của Việt Nam là khoảng 1,5
- 2 tỷ m
3
quy dầu, nhưng 50% tiềm năng ở vùng nước sâu, xa bờ rất khó triển khai. Như
vậy, việc duy trì được sản lượng dầu, thúc đẩy tăng sản lượng khí một thách thức rất
lớn của PVN trong năm 2023 và các năm tiếp theo. Đối với sản lượng dầu, báo cáo của
PVN cho biết: Các mỏ khai thác chính đều đang ở giai đoạn suy giảm tự nhiên dẫn đến
sản lượng khai thác dầu trong ớc trong giai đoạn 2016 2020 suy giảm trung bình
mức 11%/ năm. Năm 2021 tốc độ suy giảm còn khoảng 6,8% và năm 2022, với kết quả
tổng sản lượng khai thác dầu trong nước đạt 8,98 triệu tấn, mức suy giảm khoảng 1%.
Cũng như các mỏ dầu, các mỏ khí chủ lực của Việt Nam hiện nay đã và đang trong giai
đoạn suy giảm tự nhiên. Đặc biệt mỏ khí lớn nhất ở Lô 06.1 suy giảm từ mức 2,1 tỷ m
3
lOMoARcPSD| 61265515
năm 2021 xuống còn 0,9 tỷ m
3
năm 2023 và có khả năng sẽ phải tạm dừng khai thác vào
năm 2024 (nếu không kịp triển khai công tác tận thăm dò, khai thác ở khu vực này).
Tiếp theo, về tài nguyên rừng:
Mặc dù diện tích rừng luôn tăng từ năm 2011 đến nay nhưng chất lượng và tính đa
dạng của rừng tự nhiên ngày càng suy giảm. Diện tích rừng tăng hàng năm là rừng mới
trồng với các loài cây mọc nhanh, có chất lượng thấp và chức năng phòng hộ kém. Diện
tích rừng nguyên sinh giảm trầm trọng, hiện chỉ còn rất ít, tập trung ở các khu rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ; phần lớn rừng tự nhiên hiện nay còn lại là rừng nghèo. Nhiều khu
vực rừng ngập mặn, rừng đầu nguồn ý nghĩa rất quan trọng để đảm bảo an toàn
duy trì đa dạng sinh học thì đều đang dần biến mất bởi thực trạng khai thác lậu qmức,
lâm tặc hoành hành rất mạnh. Nhiều nơi diện tích rừng tiếp tục bị chặt phá nghiêm trọng,
số vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng hàng năm có giảm nhưng vẫn còn
mức cao. Trong giai đoạn 10 năm từ năm 2011 đến 2021, diện tích rừng bị thiệt hại
ước hơn 22.800 ha, (Trong 4 năm từ 2016 - 2019, diện tích rừng bị thiệt hại đã lên tới
7.283 ha).trong đó, rừng bị cháy khoảng 13.700 ha, còn lại do bị chặt phá trái phép. Bình
quân mỗi năm nước ta suy giảm khoảng 2.500 ha rừng.
Cuối cùng, về tài nguyên nước:
Hiện nay cũng như nhiều nước trên thế giới và trong khu vực, Việt Nam đang phải
đối mặt với nhiều thách thức liên quan đến nguồn nước. Nguồn nước, nhiều nơi suy
giảm nghiêm trọng; mặt khác, tình trạng lụt, ớc biển ng, triều cường, sạt lở bờ
biển ngày càng trầm trọng...; phát triển kinh tế, xã hội, tăng dân số, làm phát sinh những
mâu thuẫn trong khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước đang đứng trước nguy
suy thoái, cạn kiệt do tác động của biến đổi khí hậu gia tăng khai thác, sử dụng
nước quốc gia thượng nguồn. Tài nguyên ớc Việt Nam phụ thuộc mạnh mẽ vào
các nguồn nước quốc tế đang đứng trước thách thức về an ninh nguồn nước do các
quốc gia thượng nguồn tăng ờng khai thác nguồn nước. Phần lớn các hệ thống sông
lớn của Việt Nam đều các sông có liên quan đến nước ngoài. Trong bối cảnh các nước
ở thượng lưu đang tăng cường xây dựng các công trình thủy điện, chuyển ớc xây
dựng nhiều công trình lấy nước, chắc chắn nguồn nước chảy về Việt Nam sẽ ngày càng
suy giảm. Khai thác sử dụng tài nguyên nước chưa hợp thiếu bền vững dẫn đến
tình trạng suy giảm tài nguyên nước trong khi hiệu quả sử dụng ớc còn thấp. Việc
khai thác các hồ chứa thủy lợi cho tưới ng nghiệp, thủy điện cho năng lượng đang gây
ra nhiều vấn đề về chia sẻ nước trên lưu vực, cấp nước và duy trì dòng chảy môi trường
hạ du. Việc khai thác nước dưới đất thiếu quy hoạch, khai thác quá mức một trong
những nguyên nhân y ra hiện tượng sụt lún nền đất cục bộ một số đô thị như
Nội, thành phố Hồ Chí Minh một số khu vực vùng đồng bằng sông Cửu Long. Những
lOMoARcPSD| 61265515
áp lực này sẽ tạo nên c yếu tố kém bền vững cho phát triển nếu tài nguyên nước không
được quản lý một cách thống nhất và được chia sẻ, khai thác một cách hợp lý, hiệu quả.
2.2. Môi trường chính trị
Sự ổn định của môi trường đầu tư là điều kiện cần cho quyết định bỏ vốn của hoạt
động đầu tư. Ổn định chính trị yếu tquan trọng hàng đầu đối với sự thu hút đầu
bởi nó đảm bảo việc thực hiện các cam kết của Chính phủ trong các vấn đề sở hữu vốn
đầu tư, hoạch định các chính sách ưu tiên,... Ổn định chính trị sẽ tạo ra sự ổn định về
kinh tế xã hội và giảm bớt độ rủi ro cho các nhà đầu tư, tạo ra sự phát triển ổn định của
nền kinh tế, ổn định xã hội.
2.2.1. Khái quát môi trường chính trị của Việt Nam
Trong bối cảnh xung đột, bạo loạn xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới, Việt Nam được
đánh giá là quốc gia có nền chính trị ổn định, đất nước không có chiến tranh, chỉ có duy
nhất một Đảng cầm quyền,.. tất cả nền tảng giúp các đối tác nước ngoài yên tâm khi
đầu tư vào Việt Nam, giúp Việt Nam trở thành một trong những điểm đến đầu tư tin cậy
của nhiều quốc gia.
2.2.2. Thành tựu
Đầu tiên phải kể đến những chuyển biến tích cực trong phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực. Trong những năm gần đây, Đảng Nhà nước đã đẩy mạnh công tác
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực quyết liệt, đồng bộ, toàn diện và hiệu quả hơn.
Trong 10 m (2012 - 2022), các quan tiến hành tố tụng cả ớc đã khởi tố,
điều tra 19.546 vụ/33.868 bị can, truy tố 16.699 vụ/33.037 bị can, xét xử thẩm 15.857
vụ/30.355 bị cáo, về các tội tham nhũng, chức vụ, kinh tế; trong đó tội phạm về tham
nhũng đã khởi tố, điều tra 2.657 vụ/5.841 bị can, truy tố 2.628 vụ/6.199 bị can, xét xử
sơ thẩm 2.439 vụ/5.647 bị cáo. Bên cạnh đó, công tác thu hồi tài sản tham nhũng có sự
chuyển biến tích cực, tỷ lệ thu hồi tài sản được nâng lên. Nếu như trước năm 2013, tỷ lệ
thi hành án về tiền đối với các vụ án tham nhũng chỉ đạt dưới 10%, thì giai đoạn 2012 -
2022 đã đạt tỷ lệ 34,7% (60.940 tỷ đồng/175.608 tỷ đồng).
Một vài đại án tham nhũng đã được ra xét xử phải kể đến như Đại án Việt Á:
nâng khống giá kit xét nghiệm Covid-19, khởi tố 102 người liên quan, hay vụ “chuyến
bay giải cứu”: 37 người của 8 bộ, ngành bị bắt.
Trong hơn 10 năm này, nhìn chung chỉ số CPI (chỉ số nhận thức tham nhũng) của
Việt Nam được cải thiện từ mức thấp nhất là 29 điểm trong năm 2011 lên 42 điểm trong
năm 2022, tăng 3 điểm từ mức 39/100 điểm m 2021, xếp thứ 77/180 quốc gia vùng
lãnh thổ. Đây cũng chỉ số CPI cao nhất của Việt Nam trong giai đoạn từ 2011 - 2022.
lOMoARcPSD| 61265515
Hình 2.1. Biểu đồ điểm CPI Việt Nam giai đoạn 2011 - 2022
Nguồn: Tổ chức Minh bạch Quốc tế (TI)
Thứ hai, Việt Nam không ngừng tăng cường hợp tác, thiết lập quan hệ ngoại giao
với rất nhiều quốc gia.
Việt Nam hiện nay, dưới chính thể Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đến nay
đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 193 trong 200 quốc gia trên toàn thế giới; thiết lập
khuôn khổ quan hệ ổn định, lâu dài với hơn 30 đối tác chiến lược và toàn diện, tạo nền
tảng vững chắc để Việt Nam cùng các nước nâng tầm hợp tác vì lợi ích của mỗi nước
và vì hòa bình, hợp tác và phát triển ở khu vực và trên thế giới.
Trong số các nước đã thiết lập quan hệ ngoại giao, Việt Nam đã tuyên bố thiết lập:
Quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện với 5 quốc gia gồm: Trung Quốc (2008),
Nga (2012), Ấn Độ (2016) , Hàn Quốc (2022), Hoa Kỳ (2023);
Quan hệ Đối tác chiến lược với 13 quốc gia khác gồm: Nhật Bản, Tây Ban Nha
(2009), Vương quốc Liên hiệp Anh Bắc Ireland (2010), Đức (2011), Ý, Pháp,
Indonesia, Thái Lan, Singapore (2013), Malaysia, Philippines (2015), Úc (2018), New
Zealand (2020);
Quan hệ Đối tác toàn diện với 13 quốc gia gồm: Nam Phi (2004), Venezuela, Chile,
Brasil (2007), Argentina (2010), Ukraina (2011), Đan Mạch (2013), Myanmar, Canada
(2017), Hungary (2018), Brunei, Hà Lan (2019).
Thứ ba, Việt Nam không ngừng nỗ lực hội nhập quốc tế.
Trong giai đoạn 2011 - 2022, Việt Nam trở thành thành viên của nhiều diễn đàn và
tổ chức quốc tế. Năm 2012, Việt Nam tổ chức thành công Diễn đàn Việt Nam - Mỹ La-
lOMoARcPSD| 61265515
tinh về Thương mại và Đầu tư. Năm 2015, Việt Nam ký kết Hiệp định thương mại tự do
Việt Nam - Liên minh kinh tế Á - Âu. Năm 2013 - 2017, Việt Nam lần đầu tiên đảm
nhiệm chức vụ Tổng Thư ký ASEAN. Năm 2014 - 2016, Việt Nam trở thành thành viên
của Hội đồng nhân quyền Liên Hiệp quốc.
Việt Nam đã giải quyết ổn thỏa nhiều tranh chấp biên giới, lãnh thổ, biển đảo, giữ
vững môi trường a bình; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế khu vực, tranh thủ
nhiều ODA, FDI, mở rộng thị trường ngoài nước; tăng cường ngoại giao đa phương.
Các sự kiện lớn của ngoại giao Việt Nam trong những năm gần đây là: Đăng cai thành
công Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) năm 2017; Hội nghị
Thượng đỉnh Mỹ - Triều Tiên lần hai năm 2019;...
2.2.3. Hạn chế
Thứ nhất, tình trạng tham nhũng vẫn diễn biến phức tạp.
Tại Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng sửa đổi Điều lệ tại Đại hội XIII
của Đảng đã nêu: “Tham nhũng trên một số lĩnh vực, địa bàn vẫn còn nghiêm trọng,
phức tạp, với biểu hiện ngày càng tinh vi; tình trạng nhũng nhiễu người dân, doanh
nghiệp vẫn còn khá phổ biến, gây bức xúc trong xã hội… Tham nhũng vẫn là một trong
những nguy cơ đe dọa sự tồn vong của Đảng và chế độ”.
Trong thời gian qua, công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực có bước tiến đột
phá, đạt nhiều kết quả quan trọng, toàn diện, tạo hiệu ng tích cực được cán bộ, đảng
viên và nhân dân đánh giá cao. Tuy nhiên, tình hình tội phạm tham nhũng vẫn diễn biến
phức tạp, xảy ra nhiều lĩnh vực, nhiều ngành, nhiều cấp như: Lĩnh vực quản lý, sử
dụng tài chính công, tài sản công, quy hoạch, đất đai, đấu thầu, đấu giá, mua sắm tài sản
công, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước; lĩnh vực y tế, giáo dục… với phương thức,
thủ đoạn ngày càng tinh vi, phức tạp gây bức xúc trong dư luận xã hội.
Thực tế cho thấy, một bộ phận cán bộ, công chức đã làm ngơ, dung túng, tiếp tay,
bao che, đồng phạm, thậm chí là chủ mưu trong những vụ việc, vụ án tham nhũng; thậm
chí có sự móc nối, liên kết ở quy mô rộng lớn, cả lĩnh vực công lĩnh vực tư. Điều này
cho thấy vẫn còn những nguyên nhân xuất phát từ cơ chế, chính sách pháp luật còn bất
cập, công tác tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, xử chưa kịp thời, nghiêm minh;
chế kiểm soát quyền lực chưa hiệu quả, công tác quản cán bộ, đảng viên chưa được
thực hiện tốt.
Tội phạm về tham nhũng không chỉ gây ra những thiệt hại về mặt kinh tế còn
ảnh hưởng xấu đến quá trình thực hiện các chủ trương, chính sách hội, làm suy yếu
hệ thống tổ chức bộ máy trong các cơ quan Nhà nước và làm giảm sút lòng tin của nhân
dân vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước.
lOMoARcPSD| 61265515
Thứ hai, bộ máy hành chính Nhà nước chưa thật sự tinh gọn, hiệu quả.
Có thể khẳng định, cải cách hành chính Nhà nước trong những năm qua cơ bản đã
đạt được mục tiêu, nhiệm vụ đề ra; góp phần không ngừng nâng cao vị thế, uy tín của
đất nước ta trên trường quốc tế. Tuy nhiên, việc thực hiện cũng cho thấy vẫn còn
những hạn chế.
Tổ chức bộ máy vẫn chưa khắc phục triệt để những chồng chéo, giao thoa về chức
năng, nhiệm vụ giữa các bộ, quan ngang bộ; nguyên tắc một việc chỉ giao một
quan chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính chưa được phát huy mạnh mẽ.
Chức năng, nhiệm vụ và mô hình tổ chức của chính quyền địa phương tuy đã được
xác định kiện toàn nhưng chưa đồng bộ và triệt để; việc sắp xếp đơn vhành chính
cấp huyện, cấp còn thiếu quyết liệt một số địa phương. Việc sắp xếp quan chuyên
môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện chưa thật phù hợp với quan điểm chỉ đạo của
Trung ương; một số địa phương chưa thực hiện đúng quy định về sắp xếp tổ chức bộ
máy; việc soát, tinh giản biên chế chưa thực sự gắn với nâng cao chất lượng cơ cấu
lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; chưa chủ động đề xuất, kiến nghị với Trung
ương sửa đổi, bổ sung các văn bản, các quy định không phù hợp với thực tế.
Những hạn chế này đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng chỉ
rõ: “Cải cách hành chính, cải cách pháp chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu phát triển đất
nước. Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương chưa đổi mới mạnh mẽ; chức
năng, nhiệm vụ, phân cấp, phân quyền chưa thật ràng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động
còn hạn chế. Số lượng cán bộ cấp đội ngũ viên chức trong các đơn vsự nghiệp
công vẫn còn quá lớn; phẩm chất, năng lực, uy tín còn hạn chế, thiếu tính chuyên nghiệp,
chưa đáp ng được u cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới”. Chính phủ cũng đánh giá
“... bộ máy hành chính Nhà nước chưa thực sự tinh gọn, hiệu quả. Việc đổi mới lề lối
làm việc, kỷ cương, kỷ luật, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chưa đồng đều, vẫn
còn tình trạng đùn đẩy, né tránh”.
Thứ ba, âm mưu, thủ đoạn “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch ngày
càng tinh vi.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay, các thế lực thù
địch có sự điều chỉnh về thủ đoạn “diễn biến hòa bình” rất tinh vi, nguy hiểm. Thời gian
gần đây các thế lực thù địch đẩy mạnh chiến lược “diễn biến hòa bình” với cấp độ ngày
càng gay gắt, quyết liệt, nhằm gây hỗn loạn vtưởng, nhằm mục đích xóa bỏ hệ
tưởng xã hội chủ nghĩa.
Các thế lực thù địch tập trung lợi dụng triệt để sử dụng Internet, các trang mạng
hội, để truyền các quan điểm sai trái, tung tin xuyên tạc đường lối của Đảng, chính
lOMoARcPSD| 61265515
sách, pháp luật của Nhà nước; vu cáo, bịa đặt, bôi nhọ hình nh các đồng chí lãnh đạo
cấp cao nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, làm giảm niềm tin của Nhân dân
với Đảng, Nhà nước.
Chúng còn sử dụng nhiều cách thức tác động tinh vi, xảo quyệt đối với từng đối
tượng cụ thể, trong đó đối với các tầng lớp nhân dân, chúng lợi dụng việc tiếp cận thông
tin còn hạn chế, đưa những thông tin sai lệch, nhằm tạo khoảng trống trong tưởng
nhân dân, làm cho nhân dân hoài nghi, mất niềm tin với chế độ, Đảng và Nhà nước, từ
đó chúng kích động c hoạt động gây mất ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn
hội, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Âm mưu, thủ đoạn của chúng còn xuyên tạc, bóp méo các sự kiện chính trị, các
vụ việc phức tạp, nhạy cảm. Lợi dụng các sự kiện chính trị quan trọng liên quan đến các
vấn đề phân định biên giới, lãnh thổ, tranh chấp Biển Đông, ô nhiễm môi trường, hay
những vấn đề liên quan đến công tác cứu trợ bão lụt, công tác phòng chống COVID-19
lợi dụng tung tin thất thiệt trên các trang mạng hội gây hoang mang trong luận,
tạo nên sự hiểu nhầm của người dân, sự hoài nghi vào cấp ủy, chính quyền các cấp.
Thứ tư, vấn đề chủ quyền biển đảo vẫn còn nhiều phức tạp.
Việt Nam nằm ở khu vực nhạy cảm, từ trước đến nay luôn hứng chịu các cuộc xâm
lược, chiến tranh. Cho đến nay các vấn đề chính trị, Biển Đông đã và đang diễn ra gay
gắt. Điều này buộc nước ta phải luôn chú trọng trong công cuộc bảo vệ đất nước (chủ
quyền vùng đất, vùng biển, vùng trời) và chống giặc ngoại xâm (xâm chiếm đất đai, hải
đảo, xâm phạm vùng biển, vùng trời Tổ quốc…). Cụ thể vấn đề tranh chấp biển đảo
những năm gần đây liên quan đến quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa.
Quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa từ lâu đã tồn tại các tranh chấp về chủ quyền giữa
các bên hết sức phức tạp (Trung Quốc, Malaysia, Philippines, Brunei, Việt Nam phần
lãnh thổ Đài Loan). Căn cứ vào nguyên tắc của Luật pháp và thực tiễn quốc tế liên
quan đến quyền thụ đắc lãnh thổ, Việt Nam có chủ quyền không thể tranh cãi đối với hai
quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Đặc biệt, căn cứ vào Công ước của Liên hợp quốc về
Luật Biển 1982, Việt Nam chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán đối với các
vùng biển và thềm lục địa bao hàm cả quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa được
xác lập là phù hợp với Công ước, được cộng đồng quốc tế thừa nhận.
Cuộc tranh chấp Biển Đông hiện vẫn đang là một “nguy cơ” gây bất ổn trong khu
vực. Tranh chấp Biển Đông đã trở thành một trong những cuộc tranh chấp phức tạp bậc
nhất trên thế giới. Sự phức tạp của tranh chấp Biển Đông đến từ các yêu sách phức tạp
về chủ quyền của nhiều quốc gia đối với các khu vực chồng lấn, hơn thế nữa, nó không
chỉ đơn thuần là tranh chấp về mặt luật pháp quốc tế về biên giới biển, lãnh thổ trên biển
lOMoARcPSD| 61265515
còn được đan xen với những lợi ích về địa - chính trị, về kiểm soát con đường
vận tải biển chiến lược, và về khai thác các nguồn tài nguyên biển, đặc biệt là dầu mỏ.
Thực tế cho thấy tranh chấp các đảo trong Biển Đông đã trở thành một trong những
vấn đề an ninh quan trọng nhất trong khu vực bởi yêu sách “đường lưỡi bò” của Trung
Quốc sẽ tác động rất lớn đến việc phân định các đường biên giới biển của khu vực
này trong tương lai, và cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ
cũng như quyền lợi trên biển của nhiều nước trong khu vực, trong đó có Việt Nam.
2.3. Môi trường pháp luật
Để điều chỉnh hành vi kinh doanh của các nhà đầu tư, các quốc gia đều một
hệ thống luật quy định về hoạt động đầu tư; quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư; bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, khuyến khích ưu đãi đầu ; quản Nhà
nước về đầu tư. Môi trường pháp đối với hoạt động đầu bao gồm toàn bộ các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư, từ hiến pháp cơ bản đến các
đạo luật cụ thể. Nhà nước giữ một vai trò quan trọng xây dựng hệ thống pháp luật và tạo
lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi.
2.3.1. Khái quát môi trường pháp luật của Việt Nam
Song song với những nỗ lực đáng kể của Việt Nam nhằm cải thiện tăng trưởng
kinh tế trong suốt những năm qua, khuôn khpháp thể chế của Việt Nam cũng
được chứng kiến những cải tiến đáng kể. Hệ thống quản lý của Việt Nam được đánh giá
cao bởi môi trường kinh doanh mở, chính sách đầu minh bạch, ng với các ưu đãi
dựa trên lợi nhuận thuận lợi cho doanh nghiệp. Trong thực tế hiện nay tại hội XIII của
Đảng xác định, việc xây dựng, hoàn thiện thể chế một trong ba khâu đột phá chiến
lược cho sự phát triển của đất nước trong giai đoạn tới. Thời gian qua, ngành pháp
đã chủ động, tích cực tham mưu giúp Chính phủ, Quốc hội, chính quyền các cấp thể chế
hóa đầy đủ, kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng; góp phần xây dựng, hoàn
thiện hệ thống pháp luật bản đầy đủ, đồng bộ, thống nhất, minh bạch, khả thi, tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
2.3.2. Thành tựu
Thứ nhất, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật mới hoặc sửa đổi, b
sung các văn bản pháp luật hiện hành nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, như
Luật Đầu tư (sửa đổi) năm 2020, Luật Doanh nghiệp (sửa đổi) năm 2020, Luật Hợp tác
xã (sửa đổi) năm 2020, Luật Phòng, chống tham nhũng (sửa đổi) năm 2018, Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi) năm 2019...
Thứ hai, Nhà nước cũng đã thực hiện các biện pháp cải cách thủ tục hành chính,
nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh quốc gia chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
lOMoARcPSD| 61265515
Theo Báo cáo Năng lực cạnh tranh quốc gia 2021 của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF),
Việt Nam xếp thứ 37 trên 141 quốc gia và vùng lãnh thổ, tăng 10 bậc so với năm 2019.
Theo Báo cáo Kinh doanh của Ngân hàng Thế giới (WB), Việt Nam xếp thứ 70 trên 190
quốc gia và vùng lãnh thổ, tăng 13 bậc so với năm 2019.
2.3.3. Hạn chế
Sau hơn 8 năm thi hành Luật Đầu tư 2005, những vướng mắc trong quá trình hoạt
động đầu tư, kinh doanh của các nhà đầu đã phát sinh như: một số khái niệm chưa
được quy định cụ thể trong Luật (khái niệm lĩnh vực đầu tư có điều kiện, điều kiện đầu
tư, nhà đầu nước ngoài, doanh nghiệp vốn đầu nước ngoài...); các lĩnh vực,
ngành nghề cũng như đối tượng ưu đãi đầu tư chưa được quy định thống nhất giữa Luật
Đầu tư với các luật thuế và một số luật chuyên ngành; quy định về một số lĩnh vực đầu
điều kiện còn thiếu minh bạch, dẫn đến cách hiểu không thống nhất giữa các
quan quản lý và nhà đầu tư.
Để khắc phục những hạn chế trên, Luật Đầu tư 2014, lần đầu tiên, các ngành, nghề
cấm đầu kinh doanh ngành, nghề đầu kinh doanh điều kiện được hệ thống
hóa, tập hợp công bố công khai theo cách tiếp cận “chọn bỏ” nhằm bảo đảm thực
hiện nguyên tắc Hiến định về quyền tự do đầu kinh doanh của người dân doanh
nghiệp trong các ngành, nghề pháp luật không cấm hoặc không quy định phải
điều kiện. Đây lần đầu tiên, chế kiểm soát việc ban hành điều kiện đầu kinh
doanh được luật hóa, bảo đảm spháp để đánh giá sự cần thiết, tính hợp của
các đề xuất ban hành điều kiện kinh doanh của các bộ, ngành, chấm dứt hiệu lực của các
điều kiện kinh doanh do các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, UBND các cấp,
cơ quan, tổ chức khác ban hành. Những thay đổi tích cực này đã thúc đẩy làn sóng nhà
đầu tư thứ ba tăng mạnh từ năm 2014.
Tuy nhiên, thực tiễn hơn 4 năm thi hành Luật Đầu tư 2014 đã đặt ra yêu cầu phải
tiếp tục điều chỉnh một số quy định của Luật này. Luật Đầu 2014 vẫn chưa bảo đảm
tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật liên quan đến đầu tư, kinh doanh để
phân định phạm vi điều chỉnh cũng như nguyên tắc áp dụng của Luật Đầu các
luật liên quan (như Luật Xây dựng, Luật Đầu công, Luật Quản lý sử dụng vốn Nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp...); quy định về ngành, nghề cấm
đầu kinh doanh cũng chưa sát với thực tiễn sản xuất, kinh doanh; các hình thức đầu
tư chậm được đổi mới, chưa thích ứng với sự phát triển,...
Luật Đầu số 61/2020/QH14 hiệu lực từ ngày 01/01/2021 đã tạo ra “độ mở
lớn thu hút nhà đầu đến với Việt Nam. So với quy định trước đó, Luật Đầu 2020
bổ sung những ngành nghề ưu đãi đầu tư mới như: sản xuất sản phẩm hình thành từ kết
quả khoa học công nghệ thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát
lOMoARcPSD| 61265515
triển giáo dục đại học, sản xuất trang thiết bị y tế… Quy định mới của Luật Đầu 2020
về đối tượng hưởng ưu đãi đầu được điều chỉnh theo hướng tập trung hơn vào lĩnh
vực công nghệ cao, dự án khởi nghiệp sáng tạo. Những thay đổi này mang ý nghĩa rất
ch cực trong việc làm bsung các quan điểm, chính sách hợp của Việt Nam
nhằm thu hút vốn FDI.
Quá trình thực thi Luật Đầu tư 2020 vẫn phát sinh những vướng mắc, bất cập, ảnh
hưởng trực tiếp đến đầu tư, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và công tác quản lý
Nhà nước về đầu tư. Cụ thể như: Pháp luật đất đai và pháp luật đầu tư chưa có quy định
thống nhất trong việc quyết định chủ trương thực hiện dự án (đối với dự án ngoài ngân
sách) với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện; Vướng mắc về thủ tục đầu tư liên
quan tại khoản 4 điều 29 Luật Đầu quy định điều 62 (Thu hồi đất để phát triển kinh
tế - hội lợi ích quốc gia, công cộng) điều 63 (Căn cứ thu hồi đất mục đích
quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng) của Luật
Đất đai 2013, Luật Đấu thầu; Vướng mắc giữa Luật Đầu 2020 và Luật Nhà liên
quan đến chấp thuận chủ trương đầu dự án nhà ở; Quy định ớng mắc giữa Luật
Đầu tư 2020 và Luật Lâm nghiệp liên quan đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng.
Để nhanh chóng khắc phục những vấn đề trên, tháng 7/2021, Thủ ớng đã cho
thành lập Tổ công tác chuyên giải quyết các khúc mắc trong thực hiện Luật Đầu tư 2020
Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết hướng dẫn thi nh một số điều của
Luật Đầu tư. Điều này cho thấy, sự linh hoạt, nhanh nhạy khi xử lý các tình huống phát
sinh quyết tâm hoàn thiện hệ thống pháp để thu hút vốn FDI của Việt Nam..Tuy
nhiên, gần đây, báo cáo của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI) đã đề cập đến 20 điểm xung đột, chồng chéo lớn trong các văn bản luật
như: Luật Xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật
Quy hoạch đô thị, Luật Đấu thầu; Luật Nhà ở... Trong đó, mâu thuẫn nhiều nhất liên
quan đến điều kiện, trình tự, thủ tục đầu tư, tập trung tại các Luật về đầu tư, đất đai, xây
dựng, kinh doanh bất động sản, nhà ở, khoáng sản, bảo vệ môi trường, tài nguyên nước…
Những mâu thuẫn chồng chéo không chỉ trong quy định giữa các luật còn xuất
hiện các văn bản dưới luật: mâu thuẫn giữa nghị định với luật, giữa các nghị định, giữa
thông tư với nghị định, giữa các thông tư với nhau…
Tính đến năm 2022 các kết quả cải cách vẫn chưa đáp ứng được kỳ vọng của nhà
đầu tư, doanh nghiệp; quyền tự do kinh doanh trên thực tế vẫn chưa thực sự được bảo
vệ. Trên thực tế, môi trường đầu tư còn tiềm ẩn nhiều khó khăn, trong đó có những bất
cập chính sách, tiêu biểu như sau:

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61265515
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÀI TẬP NHÓM
HỌC PHẦN: KINH TẾ ĐẦU TƯ
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CÁC HẠN CHẾ TRONG
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2011 - 2022, CÁC GIẢI PHÁP VIỆT NAM CẦN PHẢI
THỰC HIỆN ĐỂ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ Lớp học phần :
Kinh tế đầu tư (123)_06
Giáo viên hướng dẫn :
TS. Hoàng Thị Thu Hà
Nhóm sinh viên thực hiện :
Nguyễn Ngọc Huyền Dương Lam Kiều Lý Thị Thương Phạm Phương Thảo
Trần Thị Hải Yến HÀ NỘI – 10/2022 lOMoAR cPSD| 61265515
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÀI TẬP NHÓM
HỌC PHẦN: KINH TẾ ĐẦU TƯ MSV Họ và tên
Nội dung công việc thực hiện -
Đảm nhận nội dung phần lý
thuyết, phân tích hạn chế và giải pháp
Nguyễn Ngọc Huyền môi trường văn hóa – xã hội. 11222923 (Nhóm trưởng) -
Tích cực tham gia đóng góp ý
kiến.- Chỉnh sửa, tổng hợp nội dung của cả nhóm. -
Đảm nhận nội dung phần phân tích
hạn chế môi trường tự nhiên và môi trường 11223192 Dương Lam Kiều chính trị. -
Tích cực tham gia đóng góp ý kiến. -
Đảm nhận nội dung phần phân tích
hạn chế môi trường pháp luật và môi 11226170 Lý Thị Thương trường kinh tế. -
Tích cực tham gia đóng góp ý kiến. -
Đảm nhận nội dung phần đề xuất
11225956 Phạm Phương Thảo giải pháp. -
Tích cực tham gia đóng góp ý kiến. -
Đảm nhận nội dung phần đề xuất 11227090 Trần Thị Hải Yến giải pháp. -
Tích cực tham gia đóng góp ý kiến. HÀ NỘI – 10/2022 MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ 1 lOMoAR cPSD| 61265515
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 2
I. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ .......................................................... 2
1. Khái niệm ............................................................................................................ 2
2. Các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư .......................................................... 2
3. Vai trò của môi trường đầu tư ........................................................................... 3
II. CÁC HẠN CHẾ CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2011 - 2022 ......................................................................................................... 3
2.1. Môi trường tự nhiên ........................................................................................ 3
2.1.1. Khái quát môi trường tự nhiên của Việt Nam ............................................ 3
2.1.2. Các thành tựu đã đạt được .......................................................................... 4
2.1.3. Hạn chế ....................................................................................................... 4
2.2. Môi trường chính trị ........................................................................................ 9
2.2.1. Khái quát môi trường chính trị của Việt Nam ............................................ 9
2.2.2. Thành tựu ................................................................................................... 9
2.2.3. Hạn chế ..................................................................................................... 11
2.3. Môi trường pháp luật .................................................................................... 14
2.3.1. Khái quát môi trường pháp luật của Việt Nam ........................................ 14
2.3.2. Thành tựu ................................................................................................. 14
2.3.3. Hạn chế ..................................................................................................... 15
2.4. Môi trường kinh tế ......................................................................................... 17
2.4.1. Khái quát môi trường kinh tế của Việt Nam ........................................... 17
2.4.2. Thành tựu ................................................................................................. 18
2.4.3. Hạn chế ..................................................................................................... 18
2.5. Môi trường văn hóa - xã hội ......................................................................... 22
2.5.1. Khái quát môi trường văn hóa – xã hội của Việt Nam ............................. 23
2.5.2. Thành tựu ................................................................................................. 23
2.5.3. Hạn chế ..................................................................................................... 25
III. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC ..................................................... 27
3.1. Quan điểm cải thiện môi trường đầu tư tại Việt Nam ................................ 27
3.2. Các giải pháp để khắc phục hạn chế và cải thiện môi trường đầu tư ....... 28 lOMoAR cPSD| 61265515
3.2.1. Về môi trường tự nhiên ............................................................................ 28
3.2.2. Về môi trường chính trị ............................................................................ 29
3.2.3. Về môi trường pháp luật .......................................................................... 30
3.2.4. Về môi trường kinh tế .............................................................................. 30
3.2.5. Về môi trường văn hóa - xã hội ............................................................... 33
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 35 lOMoAR cPSD| 61265515 LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn đến Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
đã tạo điều kiện cho chúng em được học tập học phần Kinh tế đầu tư và có cơ hội được
thực hiện đề tài này!
Đặc biệt, chúng em xin gửi lời tri ân và lòng biết ơn sâu sắc nhất đến giảng viên
bộ môn Kinh tế đầu tư – TS. Hoàng Thị Thu Hà đã luôn nhiệt tình giảng dạy và chỉ bảo,
giúp đỡ chúng em trong suốt thời gian qua. Đó chính là hành trang vững chắc giúp chúng
em có thể hoàn thành bài tiểu luận lần này!
Trong quá trình hoàn thành bài tiểu luận không tránh khỏi những sai sót, chúng
em rất mong nhận được sự thông cảm và lời nhận xét, góp ý từ cô.
Chúng em xin chân thành cảm ơn! lOMoAR cPSD| 61265515 LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn 2011 - 2022, môi trường đầu tư tại Việt Nam có thể coi là một
mảnh đất màu mỡ của nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Môi trường đầu tư tốt
không chỉ mang lại lợi ích cho nhà đầu tư, mà cho cả nền kinh tế xã hội và cho mọi
người. Tuy nhiên, cùng với những tiềm năng và cơ hội phát triển, môi trường đầu tư tại
Việt Nam còn tồn tại một số hạn chế đáng lo ngại, ảnh hưởng tiêu cực tới sức cạnh tranh
và quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới. Vì vậy, cải thiện môi trường đầu tư là đòi hỏi
thiết yếu và cần được xác định là hoạt động thường xuyên, liên tục nhằm thu hút có hiệu
quả các nguồn vốn đầu tư cho tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững.
Trong bài tiểu luận này, chúng em sẽ tập trung vào việc phân tích các hạn chế
môi trường đầu tư hiện nay tại Việt Nam, mang đến cái nhìn tổng quan về tình hình môi
trường đầu tư giai đoạn 2011 - 2022 và đưa ra những giải pháp cụ thể để cải thiện trong
thời gian tới. Bài tiểu luận sẽ được chia thành các nội dung chính như sau:
I. Tổng quan về môi trường đầu tư
II. Các hạn chế của môi trường đầu tư tại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2022
III. Đề xuất các giải pháp khắc phục
I. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ 1. Khái niệm
Với phạm vi tập trung nghiên cứu môi trường đầu tư quốc gia, địa phương và ảnh
hưởng của nó tới hoạt động đầu tư, khái niệm môi trường đầu tư được định nghĩa như sau:
“Môi trường đầu tư là tổng hòa các yếu tố của quốc gia, địa phương có ảnh hưởng
tới hoạt động đầu tư, và phát triển kinh tế”.
2. Các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư
Xét theo chức năng quản lý Nhà nước, gồm: nhóm chính phủ có ảnh hưởng mạnh
và nhóm chính phủ ít có ảnh hưởng.
Xét theo kênh tác động của các nhân tố đến hoạt động đầu tư, gồm: các nhân tố
tác động tới chi phí, các nhân tố tác động tới rủi ro, các nhân tố tác động tới cạnh tranh.
Xét theo yếu tố cấu thành, gồm: môi trường tự nhiên, môi trường chính trị, môi
trường pháp luật, môi trường kinh tế, môi trường văn hóa - xã hội.
Xét theo phạm vi ảnh hưởng, gồm: môi trường đầu tư cấp quốc gia, môi trường
đầu tư cấp vùng, môi trường đầu tư cấp tỉnh. lOMoAR cPSD| 61265515
Xét theo hình thái vật chất, gồm: môi trường cứng và môi trường mềm.
3. Vai trò của môi trường đầu tư
Thứ nhất, đối với nhà đầu tư, việc nghiên cứu môi trường đầu tư sẽ là căn cứ
quan trọng để các nhà đầu tư có thể tự đưa ra dự báo về giá cả, rủi ro, khả năng sinh lời
và bảo toàn vốn. Việc này giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định có nên tham gia hay rút lui
trên thị trường tại một thời điểm nhất định.
Thứ hai, đối với doanh nghiệp, đánh giá tổng quan các nhân tố của môi trường
đầu tư giúp chủ doanh nghiệp có thể dự báo được sự phát triển của thị trường và đối thủ
cạnh tranh. Việc làm này giúp họ đưa ra quyết sách hợp lý để làm gia tăng giá trị doanh nghiệp.
Thứ ba, đối với Chính phủ, việc nghiên cứu môi trường đầu tư sẽ giúp họ thấy
điểm mạnh, điểm yếu của quốc gia trong việc tạo lập môi trường kinh doanh tốt và trên
cơ sở đó sẽ có chính sách, biện pháp thích hợp nhằm tiếp tục cải thiện môi trường đầu
tư, giúp thị trường hoạt động theo nguyên tắc công bằng, trung thực và hiệu quả.
II. CÁC HẠN CHẾ CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2022
2.1. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên gồm những yếu tố tự nhiên như vị trí địa lý, địa hình, khí hậu,
tài nguyên thiên nhiên… của một vùng nhất định. Các yếu tố của môi trường tự nhiên
có ảnh hưởng đến việc lựa chọn lĩnh vực để đầu tư và khả năng sinh lời của dự án.
2.1.1. Khái quát môi trường tự nhiên của Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dương, khu vực Đông Nam Á,
ven biển Thái Bình Dương, tiếp giáp với 3 quốc gia: Trung Quốc, Lào và Cam-puchia;
phía Đông giáp Biển Đông. Cùng với trên 3.000 hòn đảo lớn nhỏ, bao gồm 2 quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa, Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có tiềm
năng và lợi thế lớn về tài nguyên biển và hải đảo.
Với lợi thế vừa giáp đất liền, vừa giáp biển, nước ta trở thành nơi giao lưu kinh tế
của các nước trong và ngoài khu vực, là cửa ngõ mở ra các khu vực khác, đặc biệt là Biển Đông.
Về nguồn tài nguyên thiên nhiên, Việt Nam có đa dạng các nguồn tài nguyên bao
gồm các tài nguyên đất, nước, rừng, khoáng sản, dầu mỏ,…
Việt Nam được coi là quốc gia có nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng với hơn
5000 điểm mỏ của 60 loại khoáng sản. Trong đó, một số loại có trữ lượng quan trọng lOMoAR cPSD| 61265515
như bô xít (672,1 triệu tấn), apatit (0,778 triệu tấn), titan (15,71 triệu tấn), than (3.520
triệu tấn), đất hiếm (1,1 triệu tấn) và đá granit (15 tỷ m3).
Trữ lượng dầu mỏ ước tính khoảng 6 tỷ tấn và khí đốt khoảng 4.000 tỷ m3, phân
bố chủ yếu ở vùng trầm tích từ Nam đến Bắc.
2.1.2. Các thành tựu đã đạt được
Thứ nhất, Việt Nam đạt thành tựu về lĩnh vực nghiên cứu, điều tra cơ bản về địa
chất và tài nguyên khoáng sản.
Việt Nam có lịch sử nghiên cứu, điều tra địa chất và khoáng sản từ những năm cuối
thế kỷ 19. Đến nay, Việt Nam đã hoàn thành công tác đo vẽ lập bản đồ địa chất, điều tra
khoáng sản các tỷ lệ 1:500.000, 1:200.000 trên toàn diện tích phần đất liền và tỷ lệ
1:50.000 cho hơn 85.300 km2, đưa tổng diện tích đã lập bản đồ địa chất và đánh giá
khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 đạt 89%. Kết quả của công tác lập bản đồ địa chất khoáng sản
tỷ lệ 1:50.000, ngoài việc hoàn thành lập bản đồ địa chất còn có nhiều phát hiện địa chất
mới có giá trị khu vực và hàng trăm điểm quặng, trong đó có hàng chục điểm quặng có
triển vọng được chuyển sang giai đoạn đánh giá tiếp theo.
Thứ hai, Việt Nam thu hút đầu tư từ dầu mỏ.
Theo thống kê của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam cho thấy trong 30 năm qua, các
nhà thầu dầu khí nước ngoài đã đầu tư khoảng 45 tỷ USD vào hoạt động thăm dò khai
thác dầu khí tại Việt Nam. Hiện nay Việt Nam có trên 40 công ty dầu mỏ nước ngoài
đang đầu tư vào các khâu thượng nguồn, trung nguồn và hạ nguồn. Trong số đó, nhiều
công ty dầu mỏ lớn đang hợp tác với Việt Nam như Chevron (Mỹ), KNOC (Hàn Quốc),
Gazprom (Nga), Petronas (Malaysia), PTTEP (Thái Lan), Talisman và Repsol (Tây Ban
Nha), ExxonMobil (Mỹ), Total và Neon Energy (Pháp).
Các công ty phần lớn đầu tư dưới hình thức góp vốn với doanh nghiệp dầu mỏ của
Việt Nam để thực hiện các hợp đồng dầu mỏ. Ngoài ra, Việt Nam còn ký kết hợp tác với
Liên bang Nga để thành lập các công ty liên doanh với nhiệm vụ chính là thăm dò dầu
mỏ tại Nga và Việt Nam.
2.1.3. Hạn chế
Thứ nhất, vấn đề chất thải, ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng và nghiêm
trọng do dân số tăng nhanh và sự tăng trưởng của các ngành kinh tế công nghiệp, giao
thông vận tải, xây dựng, nông nghiệp, làng nghề, y tế, du lịch và dịch vụ.
Theo số liệu thống kê được trong các năm 2015 đến 2020, tổng lượng chất thải rắn
sinh hoạt phát sinh trên toàn quốc là 37.682 tấn/ngày (năm 2015), 41.224 tấn/ngày (năm
2020), tăng trung bình 10% mỗi năm. Theo tính toán mức gia tăng của giai đoạn từ 2015 lOMoAR cPSD| 61265515
– 2020 đạt trung bình 12% mỗi năm. Chất thải rắn công nghiệp thông thường phát sinh
hàng năm khoảng 25 triệu tấn, đặc biệt, tại các khu vực có hoạt động công nghiệp phát
triển mạnh như Bắc Ninh, Đồng Nai, Bình Dương,... Chất thải rắn nguy hại phát sinh
trên toàn quốc ước khoảng 800.000 tấn/năm.
Bên cạnh vấn đề gia tăng chất thải thì ô nhiễm môi trường cũng là một vấn đề đáng
báo động hiện nay, bao gồm ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất,...
gây đe dọa đến sức khỏe con người.
Ô nhiễm không khí là một vấn đề nóng cần giải quyết hiện nay. Ô nhiễm không
khí là sự thay đổi lớn trong thành phần không khí, do khói, bụi, hơi hay các khí lạ được
đưa vào không khí gây nên các mùi lạ, làm giảm tầm nhìn, biến đổi khí hậu. Chúng ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người cũng như động thực vật trên trái đất. Theo
Báo cáo thường niên về chỉ số môi trường (The Environmental Performance Index -
EPI) do tổ chức Môi trường Mỹ thực hiện, Việt Nam chúng ta là một trong 10 nước ô
nhiễm môi trường không khí hàng đầu Châu Á. Tiêu biểu là ô nhiễm bụi (PM 10, PM
2.5). Từ năm 2010 - 2017, nồng độ bụi PM 2.5 luôn có xu hướng tăng mạnh. Từ năm
2019 đến nay, tình trạng cao điểm ô nhiễm khí xảy ra rất thường xuyên tại các thành phố
lớn cả nước. Điển hình là Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Chỉ số báo
cáo chất lượng không khí hàng ngày (Air Quality Index - AQI) tại các thành phố này
dao động trong mức 150 - 200, đây là mức báo động rất nguy hiểm.
Tiếp theo là ô nhiễm môi trường nước. Ô nhiễm môi trường nước là hiện tượng
nguồn nước bị nhiễm bẩn, thay đổi thành phần và chất lượng theo chiều hướng xấu,
trong nước có các chất độc hại ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống, sức khỏe người
và hệ sinh vật. Tại Việt Nam có khoảng 17 triệu dân chưa tiếp cận được nước sạch (báo
cáo mới nhất của viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường). Họ phải sử dụng các
nguồn nước ô nhiễm từ nước mưa, nước giếng khoan, và nước máy lọc chưa đảm bảo
an toàn. Tình trạng ô nhiễm môi trường nước ở Việt Nam cũng không chỉ xảy ra ở nông
thôn, mà ô nhiễm nhiễm môi trường nước ở Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh, các tỉnh lân cận cũng rất nghiêm trọng. Tại Thành phố Hà Nội, có khoảng 350.000
– 400.000 m3 nước thải xả ra mỗi ngày, nhưng chỉ 10% được xử lý, số còn lại xả trực
tiếp vào sông ngòi gây ô nhiễm nước khiến cá chết hàng loạt ở Hồ Tây, mức độ ô nhiễm
rộng khắp 6 quận (Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Cầu Giấy, Tây Hồ).
Còn tại Thành phố Hồ Chí Minh, ô nhiễm môi trường nước điển hình nhất là ở cụm công
nghiệp Thanh Lương, có tới khoảng 500.000 m3 nước thải/ngày từ các nhà máy bột giặt,
giấy, nhuộm. Lượng nước thải đô thị phát sinh ngày càng lớn, trong khi đó, cơ sở hạ
tầng thoát nước và xử lý nước thải, chất thải nên chưa thể đáp ứng được các yêu cầu về
bảo vệ môi trường. Hầu hết lượng nước thải bị nhiễm dầu mỡ, hóa chất tẩy rửa, hóa
phẩm nhuộm,... chưa được xử lý đều đổ thẳng ra các sông, hồ tự nhiên. lOMoAR cPSD| 61265515
Đặc biệt, các sự cố môi trường tiếp tục gia tăng nghiêm trọng, nhiều vụ ảnh hưởng
trên phạm vi rộng, diễn biến phức tạp, gây khó khăn cho công tác xử lý và khắc phục
hậu quả. Hầu hết, các sự cố môi trường xảy ra do chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh đổ thải
trộm hoặc do công trình xử lý, lưu trữ chất thải gặp sự cố, cháy nổ, rò rỉ hóa chất, tràn
dầu,… dẫn đến lượng lớn chất thải chưa qua xử lý xả thải ra môi trường. Các sự cố gây
hậu quả nghiêm trọng trong những năm qua có thể kể đến như: sự cố môi trường cá chết
hàng loạt ở biển 4 tỉnh miền Trung do nước thải công nghiệp của Công ty TNHH gang
thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh (công ty Formosa) năm 2016; sự cố xả chất thải
của Công ty Mía đường Hòa Bình và Công ty TNHH MTV Tân Hiếu Hưng gây cá chết
hàng loạt trên sông Bưởi (Thanh Hóa) tháng 5/2016; sự cố vỡ hồ chứa nước thải khai
thác vàng của Công ty Cổ phần Tập đoàn khoáng sản công nghiệp
6666 (Quảng Nam) tháng 3/2018; sự cố đổ dầu thải trên sông Đà (10/10/2019) gây
khủng hoảng nước sạch kéo dài cho nhân dân các Quận Thanh Xuân, Hoàng Mai, Hà
Đông,… Các sự cố môi trường biển cũng có xu hướng gia tăng, như ô nhiễm dầu từ các
hoạt động hợp tác khai thác dầu khí, giao thông vận tải biển; sự cố tràn dầu trên Biển
Đông đã ảnh hưởng lớn đến các vùng ven biển ở nước ta. Hàng năm, trung bình có
khoảng 5 - 6 vụ tràn dầu lớn được ghi nhận chủ yếu do va chạm, quá trình bốc dỡ hoặc
đắm tàu gây ra. Hiện tượng dầu dạt vào bờ biển một số tỉnh miền Trung và miền Nam
không rõ nguyên nhân, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và ảnh hưởng lớn đến các
hoạt động kinh tế - xã hội.
Thứ hai, Việt Nam đang phải đối mặt với thực trạng biến đổi khí hậu đáng lo ngại
và các tác động của biến đổi khí hậu ngày càng rõ rệt hơn. Những thực trạng đáng phải
lưu tâm như: nhiệt độ trung bình tăng, nước biển dâng, mất sự đa dạng sinh học, và đặc
biệt là thiên tai ngày càng nhiều với mức độ nghiêm trọng hơn.
Việt Nam tuy nằm ở vị trí đắc địa, là nơi giao lưu của các nền kinh tế trong và
ngoài khu vực nhưng vị trí này cũng khiến cho nước ta phải hứng chịu nhiều thiên tai
(bão, lũ lụt, lũ quét, sạt lở…) khiến cho người dân phải luôn trong tình trạng phòng tránh
thiên tai, ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế và đời sống, khó khăn trong việc ổn định đời sống.
Thống kê cho thấy, các thiên tai ở nước ta có xu thế gia tăng tính cực đoan, diễn
biến bất thường, trái quy luật và ngày càng nghiêm trọng; gia tăng cả về tần suất, quy
mô và cường độ; gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản. Ước tính, trong 20 năm qua,
ở Việt Nam, các loại thiên tai như bão, lũ, lở đất… đã khiến hơn 13.000 người thiệt
mạng, gây thiệt hại hơn 6,4 tỷ USD. Trung bình mỗi năm, thiên tai làm cho Việt Nam
mất đi từ 1,0 - 1,5% GDP. lOMoAR cPSD| 61265515
Trong các loại hình thiên tai ở nước ta, bão lụt luôn có sức tàn phá lớn nhất, gây
thiệt hại lớn nhất cả về con người và tài sản. Điều đáng nói là bão lũ trong những năm
gần đây ngày càng diễn biến trái quy luật, kể cả trong những tháng được xem là hiếm
khi xuất hiện. Theo báo cáo của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai, năm
2020, tại khu vực miền Trung, mưa lũ lịch sử, lũ quét, sạt lở đất trên diện rộng xảy ra tại
khu vực miền Trung, gây thiệt hại nặng nề về người, tài sản, làm 249 người chết, mất
tích, 1.531 nhà sập, 239.341 nhà bị hư hại, tốc mái, 473.449 lượt nhà bị ngập; nhiều
công trình phòng, chống thiên tai, cơ sở hạ tầng, dân sinh bị hư hỏng, sạt lở. Ước tính
thiệt hại về kinh tế trên 36.000 tỷ đồng.
Thứ ba, Việt Nam đang đứng trước nguy cơ khan hiếm và cạn kiệt nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Các tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam đang diễn biến theo chiều
hướng xấu, tiếp tục bị thu hẹp cả về số lượng và chất lượng.
Trước hết, về tài nguyên khoáng sản:
Trữ lượng khoáng sản ở nước ta nhỏ: nước ta có 80 loại khoáng sản khác nhau với
hơn 3000 mỏ nhưng hầu hết trữ lượng các loại khoáng sản của ta đều nhỏ so với thế
giới. Khi đánh giá về tiềm năng, các nhà khoa học đều cho rằng nước ta có nhiều loại
tài nguyên khoáng sản nhưng đều nằm trong danh mục hữu hạn, một phần còn lại rất
nhỏ có thể tái tạo. Dù vậy, thực trạng khai thác khoáng sản ở Việt Nam hiện vẫn diễn ra
tràn lan với quy mô lớn. Công tác quản lý tại nhiều địa phương chưa đủ mạnh. Thậm chí
nhiều địa phương còn buông lỏng quản lý khiến tình trạng này dây dưa kéo dài. Vấn đề
phối hợp trong quản lý khai thác, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác giữa một số địa
phương còn hạn chế. Chưa xử lý triệt để hoạt động khai thác khoáng sản trái phép. Chưa
kiên quyết xử lý người đứng đầu chính quyền địa phương hoặc xử lý chưa kiên quyết,...
Tiếp theo, về tài nguyên dầu, khí:
Theo báo cáo đánh giá về thực trạng hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí của Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN): Tiềm năng dầu khí còn lại của Việt Nam là khoảng 1,5
- 2 tỷ m3 quy dầu, nhưng 50% tiềm năng ở vùng nước sâu, xa bờ rất khó triển khai. Như
vậy, việc duy trì được sản lượng dầu, thúc đẩy tăng sản lượng khí là một thách thức rất
lớn của PVN trong năm 2023 và các năm tiếp theo. Đối với sản lượng dầu, báo cáo của
PVN cho biết: Các mỏ khai thác chính đều đang ở giai đoạn suy giảm tự nhiên dẫn đến
sản lượng khai thác dầu trong nước trong giai đoạn 2016 2020 suy giảm trung bình ở
mức 11%/ năm. Năm 2021 tốc độ suy giảm còn khoảng 6,8% và năm 2022, với kết quả
tổng sản lượng khai thác dầu trong nước đạt 8,98 triệu tấn, mức suy giảm khoảng 1%.
Cũng như các mỏ dầu, các mỏ khí chủ lực của Việt Nam hiện nay đã và đang trong giai
đoạn suy giảm tự nhiên. Đặc biệt mỏ khí lớn nhất ở Lô 06.1 suy giảm từ mức 2,1 tỷ m3 lOMoAR cPSD| 61265515
năm 2021 xuống còn 0,9 tỷ m3 năm 2023 và có khả năng sẽ phải tạm dừng khai thác vào
năm 2024 (nếu không kịp triển khai công tác tận thăm dò, khai thác ở khu vực này).
Tiếp theo, về tài nguyên rừng:
Mặc dù diện tích rừng luôn tăng từ năm 2011 đến nay nhưng chất lượng và tính đa
dạng của rừng tự nhiên ngày càng suy giảm. Diện tích rừng tăng hàng năm là rừng mới
trồng với các loài cây mọc nhanh, có chất lượng thấp và chức năng phòng hộ kém. Diện
tích rừng nguyên sinh giảm trầm trọng, hiện chỉ còn rất ít, tập trung ở các khu rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ; phần lớn rừng tự nhiên hiện nay còn lại là rừng nghèo. Nhiều khu
vực rừng ngập mặn, rừng đầu nguồn có ý nghĩa rất quan trọng để đảm bảo an toàn và
duy trì đa dạng sinh học thì đều đang dần biến mất bởi thực trạng khai thác lậu quá mức,
lâm tặc hoành hành rất mạnh. Nhiều nơi diện tích rừng tiếp tục bị chặt phá nghiêm trọng,
số vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng hàng năm có giảm nhưng vẫn còn
ở mức cao. Trong giai đoạn 10 năm từ năm 2011 đến 2021, diện tích rừng bị thiệt hại
ước hơn 22.800 ha, (Trong 4 năm từ 2016 - 2019, diện tích rừng bị thiệt hại đã lên tới
7.283 ha).trong đó, rừng bị cháy khoảng 13.700 ha, còn lại do bị chặt phá trái phép. Bình
quân mỗi năm nước ta suy giảm khoảng 2.500 ha rừng.
Cuối cùng, về tài nguyên nước:
Hiện nay cũng như nhiều nước trên thế giới và trong khu vực, Việt Nam đang phải
đối mặt với nhiều thách thức liên quan đến nguồn nước. Nguồn nước, ở nhiều nơi suy
giảm nghiêm trọng; mặt khác, tình trạng lũ lụt, nước biển dâng, triều cường, sạt lở bờ
biển ngày càng trầm trọng...; phát triển kinh tế, xã hội, tăng dân số, làm phát sinh những
mâu thuẫn trong khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước và đang đứng trước nguy
cơ suy thoái, cạn kiệt do tác động của biến đổi khí hậu và gia tăng khai thác, sử dụng
nước ở quốc gia ở thượng nguồn. Tài nguyên nước Việt Nam phụ thuộc mạnh mẽ vào
các nguồn nước quốc tế và đang đứng trước thách thức về an ninh nguồn nước do các
quốc gia thượng nguồn tăng cường khai thác nguồn nước. Phần lớn các hệ thống sông
lớn của Việt Nam đều là các sông có liên quan đến nước ngoài. Trong bối cảnh các nước
ở thượng lưu đang tăng cường xây dựng các công trình thủy điện, chuyển nước và xây
dựng nhiều công trình lấy nước, chắc chắn nguồn nước chảy về Việt Nam sẽ ngày càng
suy giảm. Khai thác sử dụng tài nguyên nước chưa hợp lý và thiếu bền vững dẫn đến
tình trạng suy giảm tài nguyên nước trong khi hiệu quả sử dụng nước còn thấp. Việc
khai thác các hồ chứa thủy lợi cho tưới nông nghiệp, thủy điện cho năng lượng đang gây
ra nhiều vấn đề về chia sẻ nước trên lưu vực, cấp nước và duy trì dòng chảy môi trường
hạ du. Việc khai thác nước dưới đất thiếu quy hoạch, khai thác quá mức là một trong
những nguyên nhân gây ra hiện tượng sụt lún nền đất cục bộ ở một số đô thị như Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số khu vực vùng đồng bằng sông Cửu Long. Những lOMoAR cPSD| 61265515
áp lực này sẽ tạo nên các yếu tố kém bền vững cho phát triển nếu tài nguyên nước không
được quản lý một cách thống nhất và được chia sẻ, khai thác một cách hợp lý, hiệu quả.
2.2. Môi trường chính trị
Sự ổn định của môi trường đầu tư là điều kiện cần cho quyết định bỏ vốn của hoạt
động đầu tư. Ổn định chính trị là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với sự thu hút đầu tư
bởi nó đảm bảo việc thực hiện các cam kết của Chính phủ trong các vấn đề sở hữu vốn
đầu tư, hoạch định các chính sách ưu tiên,... Ổn định chính trị sẽ tạo ra sự ổn định về
kinh tế xã hội và giảm bớt độ rủi ro cho các nhà đầu tư, tạo ra sự phát triển ổn định của
nền kinh tế, ổn định xã hội.
2.2.1. Khái quát môi trường chính trị của Việt Nam
Trong bối cảnh xung đột, bạo loạn xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới, Việt Nam được
đánh giá là quốc gia có nền chính trị ổn định, đất nước không có chiến tranh, chỉ có duy
nhất một Đảng cầm quyền,.. tất cả là nền tảng giúp các đối tác nước ngoài yên tâm khi
đầu tư vào Việt Nam, giúp Việt Nam trở thành một trong những điểm đến đầu tư tin cậy của nhiều quốc gia.
2.2.2. Thành tựu
Đầu tiên phải kể đến là những chuyển biến tích cực trong phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực. Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã đẩy mạnh công tác
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực quyết liệt, đồng bộ, toàn diện và hiệu quả hơn.
Trong 10 năm (2012 - 2022), các cơ quan tiến hành tố tụng cả nước đã khởi tố,
điều tra 19.546 vụ/33.868 bị can, truy tố 16.699 vụ/33.037 bị can, xét xử sơ thẩm 15.857
vụ/30.355 bị cáo, về các tội tham nhũng, chức vụ, kinh tế; trong đó tội phạm về tham
nhũng đã khởi tố, điều tra 2.657 vụ/5.841 bị can, truy tố 2.628 vụ/6.199 bị can, xét xử
sơ thẩm 2.439 vụ/5.647 bị cáo. Bên cạnh đó, công tác thu hồi tài sản tham nhũng có sự
chuyển biến tích cực, tỷ lệ thu hồi tài sản được nâng lên. Nếu như trước năm 2013, tỷ lệ
thi hành án về tiền đối với các vụ án tham nhũng chỉ đạt dưới 10%, thì giai đoạn 2012 -
2022 đã đạt tỷ lệ 34,7% (60.940 tỷ đồng/175.608 tỷ đồng).
Một vài đại án tham nhũng đã được ra xét xử phải kể đến như Đại án Việt Á:
nâng khống giá kit xét nghiệm Covid-19, khởi tố 102 người liên quan, hay vụ “chuyến
bay giải cứu”: 37 người của 8 bộ, ngành bị bắt.
Trong hơn 10 năm này, nhìn chung chỉ số CPI (chỉ số nhận thức tham nhũng) của
Việt Nam được cải thiện từ mức thấp nhất là 29 điểm trong năm 2011 lên 42 điểm trong
năm 2022, tăng 3 điểm từ mức 39/100 điểm năm 2021, xếp thứ 77/180 quốc gia và vùng
lãnh thổ. Đây cũng chỉ số CPI cao nhất của Việt Nam trong giai đoạn từ 2011 - 2022. lOMoAR cPSD| 61265515
Hình 2.1. Biểu đồ điểm CPI Việt Nam giai đoạn 2011 - 2022
Nguồn: Tổ chức Minh bạch Quốc tế (TI)
Thứ hai, Việt Nam không ngừng tăng cường hợp tác, thiết lập quan hệ ngoại giao
với rất nhiều quốc gia.
Việt Nam hiện nay, dưới chính thể Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đến nay
đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 193 trong 200 quốc gia trên toàn thế giới; thiết lập
khuôn khổ quan hệ ổn định, lâu dài với hơn 30 đối tác chiến lược và toàn diện, tạo nền
tảng vững chắc để Việt Nam cùng các nước nâng tầm hợp tác vì lợi ích của mỗi nước
và vì hòa bình, hợp tác và phát triển ở khu vực và trên thế giới.
Trong số các nước đã thiết lập quan hệ ngoại giao, Việt Nam đã tuyên bố thiết lập:
Quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện với 5 quốc gia gồm: Trung Quốc (2008),
Nga (2012), Ấn Độ (2016) , Hàn Quốc (2022), Hoa Kỳ (2023);
Quan hệ Đối tác chiến lược với 13 quốc gia khác gồm: Nhật Bản, Tây Ban Nha
(2009), Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland (2010), Đức (2011), Ý, Pháp,
Indonesia, Thái Lan, Singapore (2013), Malaysia, Philippines (2015), Úc (2018), New Zealand (2020);
Quan hệ Đối tác toàn diện với 13 quốc gia gồm: Nam Phi (2004), Venezuela, Chile,
Brasil (2007), Argentina (2010), Ukraina (2011), Đan Mạch (2013), Myanmar, Canada
(2017), Hungary (2018), Brunei, Hà Lan (2019).
Thứ ba, Việt Nam không ngừng nỗ lực hội nhập quốc tế.
Trong giai đoạn 2011 - 2022, Việt Nam trở thành thành viên của nhiều diễn đàn và
tổ chức quốc tế. Năm 2012, Việt Nam tổ chức thành công Diễn đàn Việt Nam - Mỹ La- lOMoAR cPSD| 61265515
tinh về Thương mại và Đầu tư. Năm 2015, Việt Nam ký kết Hiệp định thương mại tự do
Việt Nam - Liên minh kinh tế Á - Âu. Năm 2013 - 2017, Việt Nam lần đầu tiên đảm
nhiệm chức vụ Tổng Thư ký ASEAN. Năm 2014 - 2016, Việt Nam trở thành thành viên
của Hội đồng nhân quyền Liên Hiệp quốc.
Việt Nam đã giải quyết ổn thỏa nhiều tranh chấp biên giới, lãnh thổ, biển đảo, giữ
vững môi trường hòa bình; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, tranh thủ
nhiều ODA, FDI, mở rộng thị trường ngoài nước; tăng cường ngoại giao đa phương.
Các sự kiện lớn của ngoại giao Việt Nam trong những năm gần đây là: Đăng cai thành
công Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) năm 2017; Hội nghị
Thượng đỉnh Mỹ - Triều Tiên lần hai năm 2019;...
2.2.3. Hạn chế
Thứ nhất, tình trạng tham nhũng vẫn diễn biến phức tạp.
Tại Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng và sửa đổi Điều lệ tại Đại hội XIII
của Đảng đã nêu: “Tham nhũng trên một số lĩnh vực, địa bàn vẫn còn nghiêm trọng,
phức tạp, với biểu hiện ngày càng tinh vi; tình trạng nhũng nhiễu người dân, doanh
nghiệp vẫn còn khá phổ biến, gây bức xúc trong xã hội… Tham nhũng vẫn là một trong
những nguy cơ đe dọa sự tồn vong của Đảng và chế độ”.
Trong thời gian qua, công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực có bước tiến đột
phá, đạt nhiều kết quả quan trọng, toàn diện, tạo hiệu ứng tích cực được cán bộ, đảng
viên và nhân dân đánh giá cao. Tuy nhiên, tình hình tội phạm tham nhũng vẫn diễn biến
phức tạp, xảy ra ở nhiều lĩnh vực, nhiều ngành, nhiều cấp như: Lĩnh vực quản lý, sử
dụng tài chính công, tài sản công, quy hoạch, đất đai, đấu thầu, đấu giá, mua sắm tài sản
công, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước; lĩnh vực y tế, giáo dục… với phương thức,
thủ đoạn ngày càng tinh vi, phức tạp gây bức xúc trong dư luận xã hội.
Thực tế cho thấy, một bộ phận cán bộ, công chức đã làm ngơ, dung túng, tiếp tay,
bao che, đồng phạm, thậm chí là chủ mưu trong những vụ việc, vụ án tham nhũng; thậm
chí có sự móc nối, liên kết ở quy mô rộng lớn, cả lĩnh vực công và lĩnh vực tư. Điều này
cho thấy vẫn còn những nguyên nhân xuất phát từ cơ chế, chính sách pháp luật còn bất
cập, công tác tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, xử lý chưa kịp thời, nghiêm minh;
cơ chế kiểm soát quyền lực chưa hiệu quả, công tác quản lý cán bộ, đảng viên chưa được thực hiện tốt.
Tội phạm về tham nhũng không chỉ gây ra những thiệt hại về mặt kinh tế mà còn
ảnh hưởng xấu đến quá trình thực hiện các chủ trương, chính sách xã hội, làm suy yếu
hệ thống tổ chức bộ máy trong các cơ quan Nhà nước và làm giảm sút lòng tin của nhân
dân vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước. lOMoAR cPSD| 61265515
Thứ hai, bộ máy hành chính Nhà nước chưa thật sự tinh gọn, hiệu quả.
Có thể khẳng định, cải cách hành chính Nhà nước trong những năm qua cơ bản đã
đạt được mục tiêu, nhiệm vụ đề ra; góp phần không ngừng nâng cao vị thế, uy tín của
đất nước ta trên trường quốc tế. Tuy nhiên, việc thực hiện cũng cho thấy vẫn còn có những hạn chế.
Tổ chức bộ máy vẫn chưa khắc phục triệt để những chồng chéo, giao thoa về chức
năng, nhiệm vụ giữa các bộ, cơ quan ngang bộ; nguyên tắc một việc chỉ giao một cơ
quan chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính chưa được phát huy mạnh mẽ.
Chức năng, nhiệm vụ và mô hình tổ chức của chính quyền địa phương tuy đã được
xác định và kiện toàn nhưng chưa đồng bộ và triệt để; việc sắp xếp đơn vị hành chính
cấp huyện, cấp xã còn thiếu quyết liệt ở một số địa phương. Việc sắp xếp cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện chưa thật phù hợp với quan điểm chỉ đạo của
Trung ương; một số địa phương chưa thực hiện đúng quy định về sắp xếp tổ chức bộ
máy; việc rà soát, tinh giản biên chế chưa thực sự gắn với nâng cao chất lượng và cơ cấu
lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; chưa chủ động đề xuất, kiến nghị với Trung
ương sửa đổi, bổ sung các văn bản, các quy định không phù hợp với thực tế.
Những hạn chế này đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng chỉ
rõ: “Cải cách hành chính, cải cách tư pháp chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu phát triển đất
nước. Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương chưa đổi mới mạnh mẽ; chức
năng, nhiệm vụ, phân cấp, phân quyền chưa thật rõ ràng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động
còn hạn chế. Số lượng cán bộ cấp xã và đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
công vẫn còn quá lớn; phẩm chất, năng lực, uy tín còn hạn chế, thiếu tính chuyên nghiệp,
chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới”. Chính phủ cũng đánh giá
“... bộ máy hành chính Nhà nước chưa thực sự tinh gọn, hiệu quả. Việc đổi mới lề lối
làm việc, kỷ cương, kỷ luật, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chưa đồng đều, vẫn
còn tình trạng đùn đẩy, né tránh”.
Thứ ba, âm mưu, thủ đoạn “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch ngày càng tinh vi.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay, các thế lực thù
địch có sự điều chỉnh về thủ đoạn “diễn biến hòa bình” rất tinh vi, nguy hiểm. Thời gian
gần đây các thế lực thù địch đẩy mạnh chiến lược “diễn biến hòa bình” với cấp độ ngày
càng gay gắt, quyết liệt, nhằm gây hỗn loạn về tư tưởng, nhằm mục đích xóa bỏ hệ tư
tưởng xã hội chủ nghĩa.
Các thế lực thù địch tập trung lợi dụng triệt để sử dụng Internet, các trang mạng xã
hội, để truyền bá các quan điểm sai trái, tung tin xuyên tạc đường lối của Đảng, chính lOMoAR cPSD| 61265515
sách, pháp luật của Nhà nước; vu cáo, bịa đặt, bôi nhọ hình ảnh các đồng chí lãnh đạo
cấp cao nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, làm giảm niềm tin của Nhân dân với Đảng, Nhà nước.
Chúng còn sử dụng nhiều cách thức tác động tinh vi, xảo quyệt đối với từng đối
tượng cụ thể, trong đó đối với các tầng lớp nhân dân, chúng lợi dụng việc tiếp cận thông
tin còn hạn chế, đưa những thông tin sai lệch, nhằm tạo khoảng trống trong tư tưởng
nhân dân, làm cho nhân dân hoài nghi, mất niềm tin với chế độ, Đảng và Nhà nước, từ
đó chúng kích động các hoạt động gây mất ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Âm mưu, thủ đoạn của chúng còn xuyên tạc, bóp méo các sự kiện chính trị, các
vụ việc phức tạp, nhạy cảm. Lợi dụng các sự kiện chính trị quan trọng liên quan đến các
vấn đề phân định biên giới, lãnh thổ, tranh chấp Biển Đông, ô nhiễm môi trường, hay
những vấn đề liên quan đến công tác cứu trợ bão lụt, công tác phòng chống COVID-19
lợi dụng tung tin thất thiệt trên các trang mạng xã hội gây hoang mang trong dư luận,
tạo nên sự hiểu nhầm của người dân, sự hoài nghi vào cấp ủy, chính quyền các cấp.
Thứ tư, vấn đề chủ quyền biển đảo vẫn còn nhiều phức tạp.
Việt Nam nằm ở khu vực nhạy cảm, từ trước đến nay luôn hứng chịu các cuộc xâm
lược, chiến tranh. Cho đến nay các vấn đề chính trị, Biển Đông đã và đang diễn ra gay
gắt. Điều này buộc nước ta phải luôn chú trọng trong công cuộc bảo vệ đất nước (chủ
quyền vùng đất, vùng biển, vùng trời) và chống giặc ngoại xâm (xâm chiếm đất đai, hải
đảo, xâm phạm vùng biển, vùng trời Tổ quốc…). Cụ thể là vấn đề tranh chấp biển đảo
những năm gần đây liên quan đến quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa.
Quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa từ lâu đã tồn tại các tranh chấp về chủ quyền giữa
các bên hết sức phức tạp (Trung Quốc, Malaysia, Philippines, Brunei, Việt Nam và phần
lãnh thổ Đài Loan). Căn cứ vào nguyên tắc của Luật pháp và thực tiễn quốc tế có liên
quan đến quyền thụ đắc lãnh thổ, Việt Nam có chủ quyền không thể tranh cãi đối với hai
quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Đặc biệt, căn cứ vào Công ước của Liên hợp quốc về
Luật Biển 1982, Việt Nam có chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán đối với các
vùng biển và thềm lục địa bao hàm cả quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa được
xác lập là phù hợp với Công ước, được cộng đồng quốc tế thừa nhận.
Cuộc tranh chấp Biển Đông hiện vẫn đang là một “nguy cơ” gây bất ổn trong khu
vực. Tranh chấp Biển Đông đã trở thành một trong những cuộc tranh chấp phức tạp bậc
nhất trên thế giới. Sự phức tạp của tranh chấp Biển Đông đến từ các yêu sách phức tạp
về chủ quyền của nhiều quốc gia đối với các khu vực chồng lấn, hơn thế nữa, nó không
chỉ đơn thuần là tranh chấp về mặt luật pháp quốc tế về biên giới biển, lãnh thổ trên biển lOMoAR cPSD| 61265515
mà nó còn được đan xen với những lợi ích về địa - chính trị, về kiểm soát con đường
vận tải biển chiến lược, và về khai thác các nguồn tài nguyên biển, đặc biệt là dầu mỏ.
Thực tế cho thấy tranh chấp các đảo trong Biển Đông đã trở thành một trong những
vấn đề an ninh quan trọng nhất trong khu vực bởi yêu sách “đường lưỡi bò” của Trung
Quốc sẽ có tác động rất lớn đến việc phân định các đường biên giới biển của khu vực
này trong tương lai, và cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ
cũng như quyền lợi trên biển của nhiều nước trong khu vực, trong đó có Việt Nam.
2.3. Môi trường pháp luật
Để điều chỉnh hành vi kinh doanh của các nhà đầu tư, các quốc gia đều có một
hệ thống luật quy định về hoạt động đầu tư; quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư; bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, khuyến khích và ưu đãi đầu tư; quản lý Nhà
nước về đầu tư. Môi trường pháp lý đối với hoạt động đầu tư bao gồm toàn bộ các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư, từ hiến pháp cơ bản đến các
đạo luật cụ thể. Nhà nước giữ một vai trò quan trọng xây dựng hệ thống pháp luật và tạo
lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi.
2.3.1. Khái quát môi trường pháp luật của Việt Nam
Song song với những nỗ lực đáng kể của Việt Nam nhằm cải thiện tăng trưởng
kinh tế trong suốt những năm qua, khuôn khổ pháp lý và thể chế của Việt Nam cũng
được chứng kiến những cải tiến đáng kể. Hệ thống quản lý của Việt Nam được đánh giá
cao bởi môi trường kinh doanh mở, chính sách đầu tư minh bạch, cùng với các ưu đãi
dựa trên lợi nhuận thuận lợi cho doanh nghiệp. Trong thực tế hiện nay tại hội XIII của
Đảng xác định, việc xây dựng, hoàn thiện thể chế là một trong ba khâu đột phá chiến
lược cho sự phát triển của đất nước trong giai đoạn tới. Thời gian qua, ngành Tư pháp
đã chủ động, tích cực tham mưu giúp Chính phủ, Quốc hội, chính quyền các cấp thể chế
hóa đầy đủ, kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng; góp phần xây dựng, hoàn
thiện hệ thống pháp luật cơ bản đầy đủ, đồng bộ, thống nhất, minh bạch, khả thi, tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
2.3.2. Thành tựu
Thứ nhất, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật mới hoặc sửa đổi, bổ
sung các văn bản pháp luật hiện hành nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, như
Luật Đầu tư (sửa đổi) năm 2020, Luật Doanh nghiệp (sửa đổi) năm 2020, Luật Hợp tác
xã (sửa đổi) năm 2020, Luật Phòng, chống tham nhũng (sửa đổi) năm 2018, Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi) năm 2019...
Thứ hai, Nhà nước cũng đã thực hiện các biện pháp cải cách thủ tục hành chính,
nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh quốc gia và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. lOMoAR cPSD| 61265515
Theo Báo cáo Năng lực cạnh tranh quốc gia 2021 của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF),
Việt Nam xếp thứ 37 trên 141 quốc gia và vùng lãnh thổ, tăng 10 bậc so với năm 2019.
Theo Báo cáo Kinh doanh của Ngân hàng Thế giới (WB), Việt Nam xếp thứ 70 trên 190
quốc gia và vùng lãnh thổ, tăng 13 bậc so với năm 2019.
2.3.3. Hạn chế
Sau hơn 8 năm thi hành Luật Đầu tư 2005, những vướng mắc trong quá trình hoạt
động đầu tư, kinh doanh của các nhà đầu tư đã phát sinh như: một số khái niệm chưa
được quy định cụ thể trong Luật (khái niệm lĩnh vực đầu tư có điều kiện, điều kiện đầu
tư, nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài...); các lĩnh vực,
ngành nghề cũng như đối tượng ưu đãi đầu tư chưa được quy định thống nhất giữa Luật
Đầu tư với các luật thuế và một số luật chuyên ngành; quy định về một số lĩnh vực đầu
tư có điều kiện còn thiếu minh bạch, dẫn đến cách hiểu không thống nhất giữa các cơ
quan quản lý và nhà đầu tư.
Để khắc phục những hạn chế trên, Luật Đầu tư 2014, lần đầu tiên, các ngành, nghề
cấm đầu tư kinh doanh và ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được hệ thống
hóa, tập hợp và công bố công khai theo cách tiếp cận “chọn bỏ” nhằm bảo đảm thực
hiện nguyên tắc Hiến định về quyền tự do đầu tư kinh doanh của người dân và doanh
nghiệp trong các ngành, nghề mà pháp luật không cấm hoặc không quy định phải có
điều kiện. Đây là lần đầu tiên, cơ chế kiểm soát việc ban hành điều kiện đầu tư kinh
doanh được luật hóa, bảo đảm cơ sở pháp lý để đánh giá sự cần thiết, tính hợp lý của
các đề xuất ban hành điều kiện kinh doanh của các bộ, ngành, chấm dứt hiệu lực của các
điều kiện kinh doanh do các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, UBND các cấp,
cơ quan, tổ chức khác ban hành. Những thay đổi tích cực này đã thúc đẩy làn sóng nhà
đầu tư thứ ba tăng mạnh từ năm 2014.
Tuy nhiên, thực tiễn hơn 4 năm thi hành Luật Đầu tư 2014 đã đặt ra yêu cầu phải
tiếp tục điều chỉnh một số quy định của Luật này. Luật Đầu tư 2014 vẫn chưa bảo đảm
tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật liên quan đến đầu tư, kinh doanh để
phân định rõ phạm vi điều chỉnh cũng như nguyên tắc áp dụng của Luật Đầu tư và các
luật có liên quan (như Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý sử dụng vốn Nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp...); quy định về ngành, nghề cấm
đầu tư kinh doanh cũng chưa sát với thực tiễn sản xuất, kinh doanh; các hình thức đầu
tư chậm được đổi mới, chưa thích ứng với sự phát triển,...
Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 đã tạo ra “độ mở”
lớn thu hút nhà đầu tư đến với Việt Nam. So với quy định trước đó, Luật Đầu tư 2020
bổ sung những ngành nghề ưu đãi đầu tư mới như: sản xuất sản phẩm hình thành từ kết
quả khoa học và công nghệ thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát lOMoAR cPSD| 61265515
triển giáo dục đại học, sản xuất trang thiết bị y tế… Quy định mới của Luật Đầu tư 2020
về đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư được điều chỉnh theo hướng tập trung hơn vào lĩnh
vực công nghệ cao, dự án khởi nghiệp sáng tạo. Những thay đổi này mang ý nghĩa rất
tích cực trong việc làm rõ và bổ sung các quan điểm, chính sách hợp lý của Việt Nam nhằm thu hút vốn FDI.
Quá trình thực thi Luật Đầu tư 2020 vẫn phát sinh những vướng mắc, bất cập, ảnh
hưởng trực tiếp đến đầu tư, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và công tác quản lý
Nhà nước về đầu tư. Cụ thể như: Pháp luật đất đai và pháp luật đầu tư chưa có quy định
thống nhất trong việc quyết định chủ trương thực hiện dự án (đối với dự án ngoài ngân
sách) với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện; Vướng mắc về thủ tục đầu tư liên
quan tại khoản 4 điều 29 Luật Đầu tư quy định và điều 62 (Thu hồi đất để phát triển kinh
tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng) và điều 63 (Căn cứ thu hồi đất vì mục đích
quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng) của Luật
Đất đai 2013, Luật Đấu thầu; Vướng mắc giữa Luật Đầu tư 2020 và Luật Nhà ở liên
quan đến chấp thuận chủ trương đầu tư dự án nhà ở; Quy định vướng mắc giữa Luật
Đầu tư 2020 và Luật Lâm nghiệp liên quan đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng.
Để nhanh chóng khắc phục những vấn đề trên, tháng 7/2021, Thủ tướng đã cho
thành lập Tổ công tác chuyên giải quyết các khúc mắc trong thực hiện Luật Đầu tư 2020
và Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư. Điều này cho thấy, sự linh hoạt, nhanh nhạy khi xử lý các tình huống phát
sinh và quyết tâm hoàn thiện hệ thống pháp lý để thu hút vốn FDI của Việt Nam..Tuy
nhiên, gần đây, báo cáo của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI) đã đề cập đến 20 điểm xung đột, chồng chéo lớn trong các văn bản luật
như: Luật Xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật
Quy hoạch đô thị, Luật Đấu thầu; Luật Nhà ở... Trong đó, mâu thuẫn nhiều nhất liên
quan đến điều kiện, trình tự, thủ tục đầu tư, tập trung tại các Luật về đầu tư, đất đai, xây
dựng, kinh doanh bất động sản, nhà ở, khoáng sản, bảo vệ môi trường, tài nguyên nước…
Những mâu thuẫn chồng chéo không chỉ có trong quy định giữa các luật mà còn xuất
hiện ở các văn bản dưới luật: mâu thuẫn giữa nghị định với luật, giữa các nghị định, giữa
thông tư với nghị định, giữa các thông tư với nhau…
Tính đến năm 2022 các kết quả cải cách vẫn chưa đáp ứng được kỳ vọng của nhà
đầu tư, doanh nghiệp; quyền tự do kinh doanh trên thực tế vẫn chưa thực sự được bảo
vệ. Trên thực tế, môi trường đầu tư còn tiềm ẩn nhiều khó khăn, trong đó có những bất
cập chính sách, tiêu biểu như sau: