



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58933639
1: Xây dựng cơ bản đem lại lợi ích cho chính nơi xây dựng. Đặc điểm này đề ra yêu cầu gì khi đầu tư xây dựng?
Liên hệ Việt Nam.
2: các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, kết quả đầu tư kinh tế xã hội( trang 314)
3: vì sao marketing là hđ đầu tư của doanh nghiệp? hđ đầu tư marketing và đtư nguồn nhân lực có liên hệ gì với nhau.
4: Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương, vùng lãnh thổ. Liên hệ VN, tại sao phải
quán triệt nguyên tắc này tại quản lý hoạt động ở VN.
5: Tác động tiêu cực, tích cực của nguồn vốn ODA, liên hệ VN.
6: Đầu tư phát triển tác động đến KH_CN của mỗi quốc gia, liên hệ VN.
7 (31): Phân tích các tác động của hoạt động đầu tư đến môi trường. liên hệ việt nam
8. Phân tích mối quan hệ giữa đầu tư vào tài sản cố định với khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Liên hệ việt nam
9. Trình bày tóm tắt các chỉ tiêu tính kết quả và hiệu quả kinh tế xã hội
10. Tại sao nói" tình hình kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đến mọi quyết định đầu tư" liên hệ
11: tại sao nói đầu tư phát triển mang tính rủi ro? Nó đòi hỏi phải có ngtắc nào khi quản lí. Những rủi ro nào có thể xảy ra?
12: chứng minh nhận định: Vốn đầu tư đc sd càng hiệu quả thì càng tăng khả năng thú hút nó.Liên hệ VN
13: Những nguyên tắc đánh giá hiệu quả đầu tư. Tại sao nó qtrọng? Lấy ví dụ một dự án thực tế vi phạm nguyên tắc. Trang 290
14: Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lí nhà nước đầu tư là gì? Tại sao nó quan trọng. Liên hệ VN 15: Mối
quan hệ giữa đầu tư và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
16: Hạn chế còn tồn tại trong việc thu hút và sd nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA tại VN? Nguyên nhân.
17: Tác động của vốn đầu tư nước ngoài FDI đến nước đi đầu tư và nước nhận đầu tư.(tiêu cực, tích cực) Liên hệ
VN. Việt Nam có thể đầu tư FDI ra các nước khác được hay không?
18: Nâng cao thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam 19: Điều gì tạo nên sức hút FDI vào Việt Nam:
20: Trình bày các nguyên tắc quản lý đầu tư và làm rõ sự cần thiết phải tuân thủ các nguyên tắc này trong công tác
quản lý đầu tư. Liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam
21 : Trình bày các nguyên tắc cần tuân thủ khi lập kế hoạch đầu tư. Liên hệ thực tế ở Việt Nam.
22. Phân tích đặc điểm của đầu tư phát triển. Những đặc điểm này đặt ra yêu cầu gì cho công tác quản lý dự án.
24:Vì sao phải đầu tư trọng tâm,trọng điểm. Giải thích nội dung của yêu cầu này trong quản lý hoạt động đầu tư của nước ta
25: Giải thích luận điểm“trả lương đúng và đủ cho người lao động cúng là ĐTPT?
26: Các nhân tố ảnh hưởng đến chi đầu tư
27: Mối quan hệ giữa tài sản vô hình và hữu hình
28: đầu tư theo chiều rộng, chiều sâu lOMoAR cPSD| 58933639
28: Nội dung cơ bản của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
29.Tình hình đầu tư công tại Việt Nam từ năm 2010- 2019 : những thành tích và hạn chế Câu 30. Mối quan hệ oda
và fdi ở nước đang pt. Liên hệvn
31.1. đầu tư phát triển tác động đến chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế làm chuyển dịch cơ cấu ngành
31.2: đầu tư phát triển vừa làm hại vừa bào vệ môi trường. Vn đã làm gì để hạn chế tác động tiêu cực đó? 32: Hãy
làm rõ nguyên nhân của tình trạng thất thoát lãng phí trong hoạt động đầu tư tại Việt Nam hiện nay? Theo anh (
chị), cần áp dụng những giải pháp nào để khắc phục tình trạng tình trạng lãng phí thất thoát trong đầu tư?
33. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp?
34: Đặc điểm của đầu tư phát triển. Các đặc điểm này ảnh hưởng đến công tác quản lí hoạt động đầu tư ntn? 35.
Các phương pháp quản lý hoạt động đầu tư và ưu nhược điểm của mỗi phương pháp? 36.
Trình bày các công cụ quản lý hoạt động đầu tư và vai trò của mỗi công cụ đối với công tác quản lý hoạt
động đầu tư hiện nay?
37: Nguyên nhân dẫn đến chậm tiến độ dự án đầu tư tại Việt Nam, giải pháp
38: Tóm tắt quy trình lập kế hoạch đtư tại địa phươg
39: các nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế( trong và ngoài nước) 40: Các điều kiện huy động có
hiệu quả vốn đầu tư là gì?
41: Vốn trong nước giữ vai trò quyết định còn vốn nước ngoài bổ sung
42: thực trạng thu hút và sử dụng FDI
43: giải pháp thu hút FDI
44: Phân tích mối quan hệ giữa đầu tư công và nợ công? Liên hệ thực tiễn Việt Nam? - 45: Phân tích đầu tư công
tại việt nam? Vai trò của đầu tư coogn đối với phát triển kinh tế xã hội?
46: Trình bày tóm tắt nội dung đầu tư phát triển trong doanh nghiệp - 47: đặc trưng của đầu tư công. Sự khác
nhau của đầu tư công và đtu trongdaonh nghiệp
48: chu kỳ dự án đầu tư - 49: Một số chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại trong bối cảnh hiện nay
50: Tác động đầu tư nước ngoài đến đầu tư trong nước - 51: Giải pháp tạo nguồn vốn cho doanh nghiệp KVTN từ
kênh cung cấp vốn chủ đạo - vốn tín dụng ngân hàng
1: Xây dựng cơ bản đem lại lợi ích cho chính nơi xây dựng. Đặc điểm này đề ra yêu cầu gì khi đầu tư xây dựng? Liên hệ Việt Nam.
Xây dựng cơ bản là hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các TSCĐ có tổ
chức sản xuất và không có tổ chức sản xuất các ngành kinh tế thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng mở
rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa hay khôi phục các TSCĐ.
Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư, đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng
cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các TSCĐ nhằm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
Đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm các hoạt động chính như xây lắp và mua sắm máy móc thiết bị. Hoạt động đầu tư
này đòi hỏi vốn lớn và chiếm tỉ trọng cao trong tổng vốn đầu tư phát triển của đơn vị. Liên hệ: lOMoAR cPSD| 58933639
Trong những năm qua, vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) ở Việt Nam đã góp phần
quan trọng vào phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh và thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Các điểm chính bao gồm:
1. Hoàn thiện thể chế quản lý vốn đầu tư XDCB:
o Tái cơ cấu đầu tư công được đề cập tại Hội nghị Trung ương 3 khóa XI và thể chế hóa qua các luật như:
Luật Đầu tư công cùng 07 nghị định hướng dẫn.
Luật Xây dựng cùng 04 nghị định hướng dẫn.
Luật Đấu thầu cùng 02 nghị định hướng dẫn.
o Việc này siết chặt kỷ luật đầu tư công, nâng cao hiệu quả đầu tư.
2. Bố trí vốn đầu tư hiệu quả hơn:
o Vốn NSNN đóng vai trò chủ đạo, làm nguồn vốn "mồi" thu hút nguồn lực từ các thành phần kinh tế khác.
o Nợ đọng XDCB được kiểm soát và có biện pháp giải quyết kịp thời.
o Kế hoạch vốn đầu tư gắn với kế hoạch tài chính - ngân sách 3-5 năm, đảm bảo an toàn tài chính,
kiểm soát bội chi và nợ công.
o Vốn ODA, vay ưu đãi chỉ dùng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên.
o Phân bổ vốn đầu tư công theo giai đoạn 5 năm, chi tiết từng năm, đảm bảo công khai, minh bạch
theo các tiêu chí, định mức của Quốc hội và Chính phủ.
o Số liệu cụ thể:
Số dự án mới năm 2016 giảm 15,6% so với năm 2015.
Quy mô vốn dự án tăng, từ 9,54 tỷ đồng/dự án năm 2012 lên 11,04 tỷ đồng/dự án năm
2014. Năm 2015, quy mô vốn tăng 86% so với năm 2012.
3. Giảm dần tỷ trọng đầu tư từ khu vực nhà nước:
o Phù hợp với chủ trương khuyến khích sự tham gia của khu vực ngoài nhà nước.
o Tỷ trọng đầu tư từ NSNN giảm:
Năm 2006: 54,1%; năm 2016: 48,2%.
Vốn từ doanh nghiệp nhà nước và các nguồn khác giảm từ 31,4% năm 2006 xuống 16,3% năm 2016.
o Hiệu quả đầu tư công cải thiện:
Chỉ số ICOR khu vực nhà nước giảm từ 9,2 (2006-2010) xuống 8,94 (2011-2014).
2: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, kết quả đầu tư kinh tế xã hội( trang 314)
Các chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư bao gồm giá trị gia tăng thuần túy (NVA),
giá trị gia tăng thuần túy quốc gia (NNVA), số lao động có việc làm, mức giá trị gia tăng của từng nhóm dân cư hoặc
vùng lãnh thổ, chỉ tiêu ngoại hối ròng và khả năng cạnh tranh quốc tế. Giá trị gia tăng thuần túy (NVA) là chỉ tiêu cơ
bản, được tính bằng chênh lệch giữa giá trị đầu ra (O), giá trị đầu vào vật chất và dịch vụ (MI), và vốn đầu tư (Iv).
NVA gồm hai thành phần chính: chi phí trả cho lao động (Wg) và thặng dư xã hội (SS), bao gồm thu nhập xã hội từ
thuế gián thu, lãi vay, bảo hiểm, tiền thuê đất... Đối với các dự án có yếu tố nước ngoài, giá trị gia tăng thuần túy lOMoAR cPSD| 58933639
quốc gia (NNVA) được tính bằng NVA trừ đi phần giá trị gia tăng chuyển ra nước ngoài (RP), như lợi nhuận, trả lãi vay
hay chi phí lao động nước ngoài.
Về số lao động có việc làm, chỉ tiêu này bao gồm lao động trực tiếp và gián tiếp liên quan đến dự án, đồng thời loại
trừ lao động mất việc ở các cơ sở bị ảnh hưởng hoặc lao động nước ngoài làm việc cho dự án. Một chỉ tiêu quan
trọng khác là mức giá trị gia tăng mà từng nhóm dân cư hoặc vùng lãnh thổ nhận được, phản ánh tác động phân
phối thu nhập. Chỉ tiêu này tính toán tỷ lệ giá trị gia tăng do dự án tạo ra mà các nhóm dân cư hoặc vùng lãnh thổ
thu được trong tổng giá trị gia tăng. Ngoài ra, chỉ tiêu ngoại hối ròng đánh giá mức tiết kiệm ngoại tệ của dự án thông
qua việc giảm nhập khẩu, tăng xuất khẩu và trừ đi chi phí ngoại tệ trả cho các yếu tố nước ngoài. Cuối cùng, khả năng
cạnh tranh quốc tế đánh giá mức độ cạnh tranh của sản phẩm dự án trên thị trường quốc tế dựa trên chất lượng,
giá thành và tiêu chuẩn quốc tế. Những chỉ tiêu này giúp đánh giá toàn diện hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư.
3: Vì sao marketing là hđ đầu tư của doanh nghiệp? Hđ đầu tư marketing và đtư nguồn nhân lực có liên hệ gì với nhau.
Vì sao marketing là hđ đầu tư của doanh nghiệp
Marketing được coi là một hoạt động đầu tư của doanh nghiệp vì nó đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra giá trị,
tăng trưởng doanh thu, và đảm bảo sự phát triển bền vững. Các lý do chính bao gồm:
1. Tăng doanh thu và lợi nhuận:
Marketing giúp doanh nghiệp tiếp cận khách hàng mục tiêu, xây dựng mối quan hệ
và thúc đẩy hành vi mua sắm. Chiến lược marketing hiệu quả sẽ tối ưu hóa doanh số bán hàng, từ đó mang lại lợi nhuận cao hơn.
2. Tăng giá trị thương hiệu:
Đầu tư vào marketing không chỉ giúp quảng bá sản phẩm/dịch vụ mà còn xây dựng và củng cố hình ảnh
thương hiệu. Một thương hiệu mạnh sẽ gia tăng giá trị doanh nghiệp trong dài hạn và tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
3. Mở rộng thị trường:
Thông qua các hoạt động như nghiên cứu thị trường, quảng cáo, và phát triển sản phẩm, marketing giúp
doanh nghiệp xâm nhập thị trường mới và chiếm lĩnh thị phần, đảm bảo sự phát triển lâu dài.
4. Tạo dựng mối quan hệ khách hàng:
Marketing không chỉ tập trung vào việc bán hàng mà còn hướng tới việc xây dựng và duy trì mối quan hệ
lâu dài với khách hàng. Điều này giúp tăng độ trung thành và giá trị lâu dài từ khách hàng.
5. Tối ưu hóa hiệu quả đầu tư khác:
Hoạt động marketing giúp đảm bảo rằng các khoản đầu tư khác, như sản xuất, phân phối, và quản lý, đều
được tối ưu hóa bằng cách xác định nhu cầu thị trường, điều chỉnh sản phẩm phù hợp, và đưa sản phẩm
đến đúng đối tượng.
6. Thúc đẩy sự đổi mới:
Marketing đòi hỏi nghiên cứu xu hướng, nhu cầu và phản hồi từ thị trường, từ đó khuyến khích doanh
nghiệp đổi mới sản phẩm, dịch vụ hoặc quy trình để đáp ứng khách hàng tốt hơn.
7. Tăng khả năng cạnh tranh:
Đầu tư vào marketing giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh bằng cách định vị sản phẩm/dịch
vụ tốt hơn trên thị trường, đáp ứng nhu cầu khách hàng hiệu quả hơn so với đối thủ.
Do đó, marketing không chỉ là chi phí mà là một khoản đầu tư chiến lược mang lại giá trị lâu dài, giúp doanh nghiệp
tăng trưởng và phát triển bền vững.
Hoạt động đầu tư marketing và đầu tư nguồn nhân lực có liên hệ mật thiết với nhau. lOMoAR cPSD| 58933639
Sứ mệnh và chiến lược của tổ chức đặt ra các yêu cầu cụ thể về nguồn nhân lực như kỹ năng, thái độ làm việc và các
yếu tố văn hóa phù hợp. Marketing có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh chiến lược nhân sự dựa trên phân
tích môi trường kinh doanh và tình hình nguồn nhân lực hiện tại và tương lai. Khi chiến lược marketing thay đổi,
chiến lược nhân sự cũng sẽ thay đổi để tối ưu hóa mục tiêu kinh doanh, tăng thị phần và nâng cao sự hài lòng của
nhân viên. Ví dụ, nếu doanh nghiệp theo đuổi chiến lược đổi mới và đa dạng hóa, nguồn nhân lực sẽ chú trọng tính
sáng tạo, dẫn đến các chính sách tuyển dụng tập trung vào những ứng viên năng động, sáng tạo và đa kỹ năng. Đồng
thời, các chương trình đào tạo sẽ hướng đến phát triển kỹ năng sáng tạo, làm việc nhóm, cùng với chính sách trả
lương dài hạn để khuyến khích đổi mới. Nguồn nhân lực không chỉ tạo ra năng suất và hiệu quả làm việc, mà còn
định hình văn hóa doanh nghiệp, tạo sự khác biệt và nâng cao vị thế cạnh tranh. Nếu được quản lý tốt, nguồn nhân
lực là chìa khóa thành công; ngược lại, nó có thể trở thành rủi ro lớn nhất. Việc phát triển nguồn nhân lực giúp tạo
ra năng lực cốt lõi, cung cấp đầu vào quan trọng để nhà quản trị hoạch định chiến lược và theo đuổi các mục tiêu thách thức hơn.
4: Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương, vùng lãnh thổ. Liên hệ VN, tại sao phải
quán triệt nguyên tắc này tại quản lý hoạt động ở VN. Trang 119
Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương, vùng lãnh thổ là một phương thức quản lý cần
thiết để đảm bảo sự phát triển đồng bộ và hiệu quả giữa các ngành và các địa phương trong một quốc gia. Nguyên
tắc này yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trung ương (quản lý theo ngành) và chính quyền các cấp địa
phương (quản lý theo địa phương) để tối ưu hóa việc triển khai các chính sách, phát huy tối đa các tiềm năng của
mỗi vùng lãnh thổ, đồng thời giải quyết các vấn đề đặc thù của từng khu vực.
Liên hệ với Việt Nam:
1. Phát triển bền vững các ngành theo đặc thù địa phương:
Ở Việt Nam, mỗi địa phương có những đặc thù về tài nguyên, điều kiện tự nhiên, văn hóa, xã hội, vì vậy việc áp dụng
nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương là rất quan trọng. Ví dụ, ngành nông nghiệp ở
Đồng bằng sông Cửu Long, một vùng trọng điểm về sản xuất lúa gạo, cần có chính sách hỗ trợ cụ thể từ Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn kết hợp với chính quyền địa phương để phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, và
cải thiện đời sống người dân. Tương tự, ngành du lịch tại Quảng Ninh hay Ninh Bình phải gắn kết chặt chẽ với các
chính sách phát triển du lịch của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch nhưng cũng cần sự phối hợp với chính quyền tỉnh
để bảo tồn, phát triển và quảng bá đặc sản du lịch của từng vùng.
2. Khai thác tiềm năng tài nguyên thiên nhiên:
Việc khai thác tài nguyên thiên nhiên ở các địa phương như Quảng Ninh (với khoáng sản), Bà Rịa - Vũng Tàu (với dầu
khí), hay các tỉnh Tây Nguyên (với cà phê, hồ tiêu) cần có sự kết hợp giữa quản lý theo ngành và quản lý địa phương
để không chỉ tối ưu hóa nguồn tài nguyên mà còn bảo vệ môi trường và phát triển cộng đồng bền vững. Các bộ
ngành trung ương sẽ đưa ra các quy định, chiến lược phát triển ngành, trong khi chính quyền địa phương sẽ giám
sát và triển khai cụ thể ở các khu vực địa phương.
3. Giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường:
Nguyên tắc này cũng giúp giải quyết những vấn đề xã hội và môi trường đặc thù của từng vùng, như tình trạng ô
nhiễm, biến đổi khí hậu, hoặc các vấn đề liên quan đến dân sinh và phát triển hạ tầng. Mỗi địa phương sẽ có những
chính sách quản lý riêng biệt dựa trên các yếu tố tự nhiên, điều kiện địa lý và nhu cầu xã hội, nhưng đồng thời vẫn
phải tuân thủ các quy định chung của ngành để đảm bảo sự phát triển đồng bộ.
Tại sao phải quán triệt nguyên tắc này trong quản lý hoạt động ở Việt Nam?
Quản lý ngành, chức năng không thể tồn tại độc lập mà cần kết hợp chặt chẽ với quản lý địa phương, đây là nguyên
tắc tất yếu trong quản lý hành chính nhà nước. Sự kết hợp này đảm bảo sự phát triển đồng bộ và toàn diện của quốc
gia, thông qua sự phối hợp giữa quản lý theo chiều dọc của các bộ và chiều ngang của chính quyền địa phương. Việc
kết hợp là cần thiết bởi các đơn vị, tổ chức ngành đều nằm trên lãnh thổ địa phương và phụ thuộc vào tiềm năng,
thế mạnh của từng địa phương như tài nguyên, nhân lực. Ví dụ, ngành khai thác khoáng sản phát triển mạnh ở các
địa phương giàu khoáng sản như Quảng Ninh, Thái Nguyên, Bà Rịa - Vũng Tàu. Ngoài ra, đặc thù tự nhiên, văn hóa -
xã hội ở từng địa phương yêu cầu ngành và lĩnh vực chuyên môn phải có phương án phát triển phù hợp, như ngành lOMoAR cPSD| 58933639
du lịch biển ở Quảng Ninh với vịnh Hạ Long. Sự kết hợp quản lý giúp khai thác hiệu quả các thế mạnh, tránh tình
trạng cục bộ khép kín của ngành hoặc bản vị địa phương, qua đó thúc đẩy sự phát triển toàn diện và đáp ứng nhu
cầu chung của Nhà nước và xã hội 5: Tác động tiêu cực, tích cực của nguồn vốn ODA, liên hệ VN.
Tác động tích cực
1. Tiếp thu khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực:
o Các dự án ODA giúp nâng cao trình độ khoa học công nghệ (KHCN) và nhân lực thông qua các hoạt
động của nhà tài trợ.
o Đa dạng hóa phương thức đầu tư, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực và tăng thu nhập cho người dân.
o Các nhà đầu tư trong nước được rèn luyện kỹ năng, kinh nghiệm, từ đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
2. Thúc đẩy tăng trưởng và giảm nghèo:
o Nguồn vốn ODA bổ sung ngân sách nhà nước, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo, cải cách cơ cấu kinh tế.
o Đóng góp vào các chương trình quốc gia như tiêm chủng, dinh dưỡng trẻ em, phát triển dân số.
o Ví dụ: Dự án "Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non", các dự án công nghiệp sử
dụng lao động trong nước, cải thiện đời sống và tăng tổng thu nhập quốc dân.
3. Điều chỉnh cơ cấu kinh tế:
o Đầu tư vào cơ sở hạ tầng, kinh tế kỹ thuật, nhân lực, giúp cân đối các ngành trong cả nước.
o Ví dụ: Các dự án như cầu Bãi Cháy, hầm Kim Liên, cầu Thanh Trì được xây dựng nhờ nguồn vốn ODA.
4. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI):
o ODA cải thiện cơ sở hạ tầng, tạo tiền đề thu hút FDI.
o Gia tăng hiệu ứng dây chuyền, kích thích đầu tư trực tiếp trong nước.
5. Cải thiện quan hệ quốc tế:
o Việt Nam nhận ODA từ nhiều quốc gia, thúc đẩy mối quan hệ ngoại giao và mở rộng quan hệ quốc tế.
6. Nguồn vốn bổ sung quan trọng:
o Đáp ứng nhu cầu vốn lớn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
o Ví dụ: Trong 20 năm, Việt Nam nhận gần 80 tỷ USD ODA, góp phần thay đổi diện mạo đất nước với
các dự án lớn như đường cao tốc Bắc - Nam, cầu Cần Thơ.
Tác động tiêu cực
1. Gia tăng nợ quốc gia:
o Nợ ODA góp phần phát triển kinh tế nhưng đồng thời làm tăng nợ quốc gia.
o Năm 2005: Nợ 19 tỷ USD; từ 2006-2010: Tăng thêm 17 tỷ USD; dự kiến sau 5 năm tăng thêm 32 tỷ USD, chiếm 34-50% GDP. o lOMoAR cPSD| 58933639
2. Lạm phát và vòng xoáy nợ:
o ODA dẫn đến vòng xoáy: Nợ → tăng vay → tăng nghĩa vụ trả nợ → thâm hụt ngân sách → lạm phát.
o Gây áp lực ngân sách, làm giảm khả năng đầu tư phát triển và ổn định xã hội.
3. Mất cân đối hàng hóa - tiền tệ:
o Chính sách "thắt lưng buộc bụng" để trả nợ làm hạn chế nhập khẩu, tăng xuất khẩu, dẫn đến mất
cân đối, giá cả leo thang, và lạm phát tăng cao.
Câu 6: Đầu tư phát triển tác động đến KH_CN của mỗi quốc gia, liên hệ tình trạng hiệu quả, điểm hạn chế tại VN. Trang 49 Liên hệ
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, lĩnh vực khoa học và công nghệ (KH&CN) ở Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng, đặc biệt
tại các nước đang phát triển. Đảng và Nhà nước ta xác định KH&CN là quốc sách hàng đầu, đóng vai trò quan trọng
trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và thúc đẩy tăng trưởng bền vững.
Thực trạng đầu tư ngân sách nhà nước cho KH&CN
Trên cơ sở các quan điểm của Đảng và Nhà nước, hệ thống chính sách và pháp luật điều chỉnh hoạt động KH&CN đã
liên tục được cải cách. Luật KH&CN năm 2013 thay thế Luật năm 2000, cùng với các nghị định và thông tư như Thông
tư 121/2014, Thông tư 16/2015, và Nghị định 95/2014/NĐ-CP, tạo hành lang pháp lý rõ ràng hơn cho việc đầu tư và quản lý tài chính.
Đến năm 2025, đầu tư cho khoa học và công nghệ đạt 1,2% - 1,5% GDP, trong đó tổng chi quốc gia cho nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ đạt 0,8% - 1% GDP và đóng góp của xã hội cho nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ chiếm 60% - 65%. Đến năm 2030, đầu tư cho khoa học và công nghệ đạt 1,5% - 2% GDP, trong đó tổng chi
quốc gia cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đạt 1% - 1,2% GDP và đóng góp của xã hội cho nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ chiếm 65% - 70%.
Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách được phân bổ theo cơ cấu:
1. Hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng kỹ thuật (50%).
2. Phát triển nhân lực KH&CN (25%).
3. Hỗ trợ đề tài cấp Bộ, ngành (15%).
4. Cơ sở vật chất kỹ thuật (10%).
Ngân sách trung ương thường chiếm 70-75%, ngân sách địa phương chiếm 25-30%.
Hiệu quả đầu tư ngân sách nhà nước cho KH&CN
Đầu tư ngân sách đã đạt được những kết quả nhất định:
1. Là nguồn lực chính cho nghiên cứu khoa học, hỗ trợ phát triển nhân lực và chuyển giao công nghệ, với mức
tăng trung bình 19% mỗi năm, chiếm khoảng 2% tổng chi ngân sách nhà nước.
2. Điều chỉnh cơ cấu và phân cấp đầu tư, phù hợp với nhu cầu thực tế, góp phần thúc đẩy phát triển KH&CN bền vững.
3. Hệ thống pháp lý liên quan được hoàn thiện với hơn 120 văn bản hướng dẫn, đảm bảo tính minh bạch và
rõ ràng hơn trong quản lý nguồn lực. Hạn chế
Dù có nhiều tiến bộ, đầu tư ngân sách nhà nước cho KH&CN vẫn tồn tại những bất cập:
1. Mức đầu tư chưa đủ đáp ứng nhu cầu phát triển: Tỷ lệ ngân sách đầu tư chỉ chiếm
0,6% GDP, thấp hơn nhiều so với châu Âu (2,01%), Nhật Bản (3,47%), và Mỹ (2,81%). lOMoAR cPSD| 58933639
2. Phân bổ ngân sách thiếu trọng tâm và minh bạch: Phân bổ dàn trải, chi phí đào tạo nhân lực KH&CN chỉ đạt
1.000 USD/người/năm (so với 55.000 USD ở các nước phát triển), lương cán bộ nghiên cứu cũng ở mức
thấp, dẫn đến hiệu quả đầu tư hạn chế.
3. Cơ chế quản lý chưa gắn kết với nhiệm vụ cụ thể: Việc phân bổ ngân sách cho các tổ chức KH&CN chưa thực
sự hiệu quả, thiếu các tiêu chí rõ ràng và cơ chế kiểm soát chặt chẽ.
Câu 7: Phân tích các tác động của hoạt động đầu tư đến môi trường. liên hệ việt nam (Trang 51,52)
Phân tích các tác động của hoạt động đầu tư đến môi trường
Hoạt động đầu tư có tác động sâu rộng đến môi trường, bao gồm cả tích cực lẫn tiêu cực: 1. Tác động tích cực •
Phát triển công nghệ xanh:
Đầu tư vào nghiên cứu và áp dụng khoa học công nghệ hiện đại giúp tìm ra các giải pháp bền vững, giảm
thiểu tác động xấu đến môi trường. Điển hình là việc khai thác năng lượng tái tạo (gió, mặt trời, thủy triều)
thay thế năng lượng hóa thạch, giảm phát thải khí nhà kính và ô nhiễm không khí. •
Bảo vệ và phục hồi hệ sinh thái:
Nhiều dự án đầu tư chú trọng đến trồng rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và cải tạo môi trường. Việc mở
rộng các khu bảo tồn thiên nhiên, phát triển rừng phòng hộ và đặc dụng đã góp phần quan trọng trong việc
cải thiện chất lượng môi trường. •
Đào tạo và nâng cao ý thức:
Đầu tư vào nghiên cứu, đào tạo nhân lực, và các dự án giáo dục môi trường giúp nâng cao nhận thức cộng
đồng, thúc đẩy các hành vi bảo vệ môi trường.
2. Tác động tiêu cực •
Khai thác tài nguyên quá mức:
Nhiều dự án đầu tư, đặc biệt trong lĩnh vực khai thác khoáng sản và xây dựng, gây suy giảm tài nguyên thiên
nhiên, phá hủy rừng và làm mất cân bằng hệ sinh thái. •
Ô nhiễm môi trường:
Các khu công nghiệp, nhà máy sản xuất nếu không xử lý chất thải đúng quy định sẽ gây ô nhiễm nước, không
khí và đất, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái và sức khỏe cộng đồng. •
Mất đa dạng sinh học:
Việc thu hẹp rừng và mở rộng đô thị hóa làm mất nơi cư trú của động thực vật, phá vỡ cân bằng sinh
thái, và đe dọa đa dạng sinh học. Liên hệ Việt Nam
Tại Việt Nam, hoạt động đầu tư có cả những điểm sáng và mặt hạn chế rõ rệt: Tích cực •
Việt Nam đã tập trung đầu tư phát triển năng lượng tái tạo như điện gió, mặt trời, giúp giảm phụ thuộc vào năng lượng hóa thạch. •
Chính sách bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, phòng hộ đã phục hồi nhiều diện tích rừng bị mất, cải thiện
môi trường sống và bảo vệ tài nguyên nước. Tiêu cực •
Ô nhiễm từ doanh nghiệp FDI:
Một số doanh nghiệp nước ngoài gây ra các sự cố môi trường nghiêm trọng. Điển hình là Công ty Vedan xả
thải chưa xử lý xuống sông Thị Vải suốt 14 năm, Miwon xả thải ra sông Hồng, và Formosa Hà Tĩnh gây ô
nhiễm biển tại 4 tỉnh miền Trung, khiến hàng loạt hải sản chết, ảnh hưởng đến sinh kế người dân và kinh tế địa phương. lOMoAR cPSD| 58933639 •
Thu hẹp rừng và phá vỡ sinh thái:
Mở rộng khu công nghiệp và dự án đầu tư khiến diện tích rừng bị thu hẹp, nơi cư trú của động vật hoang
dã bị xáo trộn, dẫn đến suy giảm đa dạng sinh học và gia tăng nguy cơ biến đổi khí hậu. •
Quản lý chưa chặt chẽ:
Một số doanh nghiệp trốn tránh trách nhiệm xử lý môi trường hoặc vi phạm quy định, gây bức xúc trong dư luận.
8. Phân tích mối quan hệ giữa đầu tư vào tài sản cố định với khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Liên hệ việt nam (Trang 425)
TSCĐ trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, còn giá
trị của nó thì được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất. Các loại TSCĐ đều có giá
trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp tới việc định giá
thành sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, TSCĐ chiếm một vị trí cơ bản trong
tổng năng lực sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng lao động, đến yêu cầu của tổ chức
quá trình sản xuất phải cân đối, nhịp nhàng và liên tục. TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh
năng lực sản xuất hiện có và trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp. TSCĐ trong đó bao gồm máy
móc thiết bị sản xuất là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện quan trọng trong việc nâng cao tính cạnh tranh cho các sản phẩm của
doanh nghiệp trên thị trường TSCĐ còn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ hiện đại hóa và sự chuyên môn
hóa công nghệ mà căn cứ trên cơ sở đó người ta phần nào đánh giá được chất lượng sản phẩm và tính chuyên nghiệp
của doanh nghiệp. Mức độ hiện đại hóa TSCĐ thể hiện thế mạnh, tiềm lực của doanh nghiệp trong sự cạnh tranh
của thị trường Sức cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong đó có lợi
thế về chi phí và tính khác biệt của sản phẩm. TSCĐ được sử dụng có hiệu quả làm cho khối lượng sản phẩm tạo ra
tăng lên, chất lượng sản phẩm cũng tăng do MMTB( máy móc thiết bị) có công nghệ hiện đại, sản phẩm nhiều chủng
loại đa dạng, phong phú đồng thời chi phí của doanh nghiệp cũng giảm và như vậy tạo nên lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp. Liên hệ tại Việt Nam
Tại Việt Nam, mối quan hệ giữa đầu tư vào TSCĐ và khả năng cạnh tranh thể hiện rõ qua:
1. Doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu •
VinFast: Đầu tư mạnh vào dây chuyền sản xuất ô tô hiện đại giúp tăng sản lượng, tạo ra sản phẩm đạt tiêu
chuẩn quốc tế, cạnh tranh không chỉ trong nước mà còn trên thị trường toàn cầu. •
Các doanh nghiệp dệt may: Hệ thống máy móc hiện đại giúp nâng cao năng suất, giảm chi phí, và đáp ứng
các yêu cầu khắt khe của các thị trường lớn như EU, Mỹ.
2. Doanh nghiệp công nghệ cao •
Viettel: Đầu tư vào công nghệ viễn thông hiện đại không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn tạo nền
tảng cạnh tranh tại các thị trường quốc tế. •
FPT: Hạ tầng công nghệ thông tin mạnh mẽ giúp FPT duy trì vị trí hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ tại Việt
Nam và tăng cường xuất khẩu dịch vụ phần mềm. 3. Hạn chế •
Máy móc lạc hậu: Một số doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, vẫn sử dụng công nghệ lỗi
thời, dẫn đến năng suất thấp, chi phí cao và khó cạnh tranh. •
Khó khăn tiếp cận vốn: Việc đầu tư vào TSCĐ đòi hỏi nguồn vốn lớn, nhưng nhiều doanh nghiệp nhỏ tại
Việt Nam gặp khó khăn trong việc huy động vốn để đổi mới cơ sở vật chất.
9. Trình bày tóm tắt các chỉ tiêu tính kết quả và hiệu quả kinh tế xã hội Hiệu quả kinh tế - xã hội: lOMoAR cPSD| 58933639 -
Mức đóng góp cho ngân sách tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp so với vốn đầu tư phát huy
tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp.
+ Xác định bằng cách so sánh tổng mức đóng góp cho ngân sách tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp
với tổng mức vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp.
+ Cho biết 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp đã đóng góp cho ngân sách
với mức tăng thêm là bao nhiêu. -
Mức tiết kiệm ngoại lệ tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp.
+ Xác định bằng cách so sánh tổng số ngoại tệ tiết kiệm tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp với tổng
mức vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp.
+ Cho biết 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp đã đem lại mức tiết kiệm
ngoại tệ tăng thêm bao nhiêu. -
Mức thu nhập (hay tiền lương tăng thêm của người lao động) tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác
dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp
+ Xác định bằng cách so sánh tổng thu nhập (hay tiền lương của người lao động) tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của
doanh nghiệp với tổng mức vốn đầu tư trong kỳ hạn nghiên cứu của doanh nghiệp.
+ Cho biết 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp đã đem lại mức thu nhập
(hay tiền lương của người lao động) tăng thêm là bao nhiêu. -
Số chỗ làm việc tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp.
+ Xác định bằng cách so sánh tổng số chỗ làm việc tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp với tổng mức
vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp.
+ Cho biết 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp đã tạo ra số chỗ làm việc tăng thêm là bao nhiêu.
Câu 10. Tại sao nói" tình hình kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đến mọi quyết định đầu tư" liên hệ .(Trang 106)
+Giữ ổn định giá trị tiền tệ với việc kiềm chế lạm phát,kiểm soát mức thâm hụt ngân sách
+Đảm bảo sự ổn định ,phù hợp của lãi suất và tỉ giá hối đoái
+Coi trọng các hoạt động kế toán,kiểm toán,tư pháp hỗ trợ và đảm bảo kinh doanh lành mạnh,chống tham nhũng
Liên hệ : GDP năm 2023 ước tính tăng 5,05% so với năm trước. Trong mức tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền
kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,83%, đóng góp 8,84%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng
3,74%, đóng góp 28,87%; khu vực dịch vụ tăng 6,82%, đóng góp 62,29%. tỷ lệ lạm phát tăng nhẹ ở mức 3,25%, đạt
mục tiêu được đề ra.mức giảm giá của VND so với USD được duy trì ở ngưỡng hợp lý, khoảng 3%, thị trường ngoại
hối hoạt động liên tục và không xảy ra hiện tượng thiếu hụt nguồn cung.
Trong năm 2023, quan hệ ngoại giao của Việt Nam với các nước láng giềng, đối tác quan trọng và bạn bè truyền
thống tiếp tục được củng cố và phát triển sâu sắc. Lòng tin chính trị giữa Việt Nam và nhiều quốc gia được nâng cao,
đi đôi với hợp tác thực chất và hiệu quả trên nhiều lĩnh vực.
Một số mốc quan trọng trong quan hệ đối ngoại của Việt Nam bao gồm việc nhất trí cùng Trung Quốc xây dựng “Cộng
đồng chia sẻ tương lai có ý nghĩa chiến lược” và nâng quan hệ với Hoa Kỳ và Nhật Bản lên tầm đối tác chiến lược
toàn diện. Đồng thời, Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại giao với Ba-ha-mát, Tri-ni-đát và Tô-ba-gô, và Tôn-ga, nâng
tổng số quốc gia có quan hệ ngoại giao với Việt Nam lên 193.
Đáng chú ý, Việt Nam đã hoàn thành việc thiết lập quan hệ đối tác chiến lược và đối tác chiến lược toàn diện với cả
5 quốc gia thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc và 6/7 nước trong Nhóm G-7. Thành tựu này đánh dấu bước
tiến quan trọng trong hội nhập quốc tế, góp phần nâng cao vị thế và vai trò của Việt Nam trên trường quốc tế. lOMoAR cPSD| 58933639
Câu 11 : Tại sao nói đầu tư phát triển mang tính rủi ro? Nó đòi hỏi phải có ngtắc nào khi quản lý. Những rủi ro nào
có thể xảy ra?(Trang 22-24)
Nguyên tắc quản lý _ câu 20 đề cương
Rủi ro đầu tư tại việt nam
Theo đó, mặc dù Tổ chức xếp hạng tín nhiệm Fitch Ratings (Mỹ) hồi tháng 5 vừa qua đã thông báo nâng xếp hạng
nhà phát hành nợ dài hạn bằng ngoại tệ (IDR) của Việt Nam từ mức “BB-” lên “”BB” với triển vọng “ổn định”. Tuy
nhiên, điều này vẫn có nghĩa Việt Nam đang ở dưới mức an toàn để nhà đầu tư có thể yên tâm “rót vốn”. Nghĩa là
thị trường đầu tư đang bị “cắm cờ đỏ” cảnh báo về khả năng không trả được nợ của Việt Nam là có. Mặc dù nhìn ở
góc độ trong nước, Việt Nam có lịch sử trả nợ tín dụng rất tốt. Khi nhìn ở góc độ nhà đầu tư, đây vẫn là một chỉ báo về rủi ro.
Thêm nữa, theo các nhà đầu tư, nền kinh tế Việt Nam “trẻ”, quy mô nhỏ, trong quá khứ đã ghi nhận điều hành kinh
tế đã tạo ra những vấn đề nhất định, và trong tương lai Việt Nam vẫn phải chịu sự định hàng tín dụng thấp từ Quốc tế.
Ngoài ra, phân tích ở góc độ pháp lý, , Luật pháp Việt Nam cực kỳ phức tạp. Điều này được thể hiện trong việc, khi
nhà đầu tư muốn đầu tư vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng, nhà đầu tư gặp nhiều khó khăn về dịch vụ được bán, giấy phép
đầu tư có được cấp hay không, và các rủi ro khác mà đáng nhẽ doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài được Chính
phủ bảo lãnh. Ví dụ như hợp đồng mua bán điện trực tiếp giữa nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất điện
và Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN). Theo đó, EVN có quyền không mua điện từ các dự án này. Như vậy, trong
trường hợp EVN không thu mua điện từ dự án điện mà nhà đầu tư, doanh nghiệp đã bỏ một nguồn vốn lớn để đầu
tư như vậy rõ ràng cũng sẽ là rủi ro lớn.
Ngoài ra, việc người nước ngoài không được sở hữu, không được thế chấp đất đai, bất động sản cũng được coi là
một trong những rủi ro mà nhà đầu tư có thể gặp phải khi đầu tư vào Việt Nam.
Bên cạnh đó còn là những rủi ro về mặt pháp lý khi mà luật pháp thay đổi một cách đột ngột, không có độ trễ của
chính sách, khiến các nhà đầu tư “không kịp trở tay”.
Câu 12: chứng minh nhận định: Vốn đầu tư đc sd càng hiệu quả thì càng tăng khả năng thú hút nó. Liên hệ VN
Vốn đầu tư được sử dụng càng hiệu quả thì khả năng thu hút nó càng lớn : Thực chất của mối quan hệ này nằm trong
mối quan hệ nhân quả của các sự vật. Thứ nhất, với năng lực tăng trưởng đảm bảo, năng lực tích lũy của nền kinh tế
sẽ có khả năng gia tăng. Khi đó quy mô các nguồn vốn trong nước có thể huy động sẽ được cải thiện. Thứ hai, triển
vọng tăng trưởng và phát triển càng cao cũng sẽ là tín hiệu thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
Đối với các nhà đầu tư trong nước, họ hiểu rất rõ về môi trường đầu tư, tình hình kinh tế, xã hội của đất nước mình,
và họ sẽ có quyết định đúng đắn khi tiến hành đầu tư. Khi tạo được cho các nhà đầu tư trong nước cảm thấy an toàn
khi đầu tư thông qua việc cải thiện môi trường đầu tư thì sẽ góp phần thúc đẩy các nhà đầu tư trong nước đầu tư
tích cực, việc thu hút vốn đầu tư trong nước sẽ gia tăng. Một quốc gia muốn phát triển bền vững thì phải dựa vào
nguồn vốn trong nước, xem đây là nguồn vốn quan trọng cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Dấu hiệu để các nhà đầu tư nước ngoài chú ý đến một nước đó là hiệu quả sử dụng vốn của nước đó như thế nào.
Họ sẽ xét đến rất nhiều yếu tố vĩ mô của nền kinh tế mà tổng quát nhất là tốc độ phát triển của nền kinh tế đó, tình
hình kinh tế xã hội. Thường các nhà đầu tư sẽ chú ý tới những nước mà có những điều kiện thuận lợi cho đầu tư như
cơ sở hạ tầng, trình độ khoa học kỹ thuật, năng suất lao động xã hội. Khi nguồn vốn đầu tư được sử dụng một cách
có hiệu quả thì trước tiên là cơ sở hạ tầng của xã hội sẽ ngày càng hiện đại, trình độ khoa học kỹ thuật nâng cao,
trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được đảm bảo. trình độ quản lý ngày càng được hoàn thiện, thông
thoáng và hợp lý. Và các nhà đầu tư trực tiếp họ có thể yên tâm đầu tư khi mà cơ sở hạ tầng nguồn nhân lực đáp
ứng được. Họ có thể đầu tư và thu lợi nhuận, họ sẽ có niềm tin sẽ kinh hoanh đầu tư thành công khi các điều kiện vĩ
mô và vi mô đều thuận lợi.
Đối với nguồn vốn vay ưu đãi, các nước chỉ cho nước nào vay khi nước đó sử dụng đồng vốn đạt hiệu quả, bởi vì nhu
cầu về vốn hiện nay ở các nước đang phát triển là rất lớn. Không một nước nào cho vay không hay là cho vay mà
khả năng trả nợ của nền kinh tế không được đảm bảo. Bởi thế khi đồng vốn được sử dụng hiệu quả, đồng nghĩa với lOMoAR cPSD| 58933639
việc nền kinh tế đó đang tăng trưởng và hoàn toàn sẽ hoàn trả vốn cho nước đã vay, nước cho vay cũng thu được
nhiều ưu đãi của nước đi vat, khi niềm tin vào khả năng sử dụng vốn thì các nước sẵn sàng đầu tư hoặc cho nước đó
vay tiền, do vậy chúng ta sẽ thu hút được nhiều hơn các nguồn vốn từ bên ngoài. Liên hệ VN
Việt Nam được quốc tế đánh giá là một trong những quốc gia thu hút FDI thành công nhất khu vực và trên thế giới,
trở thành địa điểm đầu tư tin cậy, hiệu quả trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài. Báo cáo 2017 của Tổ chức Thương
mại và phát triển Liên Hợp quốc đánh giá, Việt Nam nằm trong Top 12 quốc gia thành công nhất về thu hút FDI.
Theo thống kê chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến tháng 8/2018 Việt Nam, đã có hơn 26.500 dự án FDI,
với tổng vốn đăng ký hơn 334 tỷ USD, vốn thực hiện khoảng 184 tỷ USD. Đầu tư nước ngoài đã đóng góp gần 20%
GDP và là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển với tỷ trọng khoảng 23,7% trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Tính lũy kế đến ngày 20/12/2023, cả nước có 39.140 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 468,9 tỷ USD. Vốn thực
hiện lũy kế của các dự án đầu tư nước ngoài ước đạt khoảng 297,2 tỷ USD, bằng 63,4% tổng vốn đầu tư đăng ký còn hiệu lực.
13: Những nguyên tắc đánh giá hiệu quả đầu tư. Tại sao nó qtrọng?
Lấy ví dụ một dự án thực tế vi phạm nguyên tắc. Trang 290 Nguyên tắc đánh giá hiệu quả đầu tư
1. Chi phí và lợi ích: Đánh giá rõ ràng chi phí và lợi ích của dự án, đảm bảo tính hợp lý trong phân bổ.
2. So sánh chi phí và lợi nhuận: Đo lường tỷ suất lợi nhuận, giúp xác định tính khả thi của dự án.
3. Rủi ro: Xác định và giảm thiểu các yếu tố rủi ro, đảm bảo tính ổn định của dòng tiền.
4. Yếu tố thời gian: Đánh giá hiệu quả đầu tư theo thời gian thu hồi vốn và lợi ích dài hạn.
5. Tác động môi trường và xã hội: Đảm bảo dự án không gây hại đến môi trường và cộng đồng.
6. Dòng tiền: Đảm bảo dòng tiền đủ mạnh để duy trì hoạt động và tối ưu hóa lợi nhuận.
Tại sao quan trọng? •
Giúp đảm bảo tính khả thi, giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa lợi nhuận. •
Đảm bảo tuân thủ các quy định pháp lý và đạo đức.
Ví dụ vi phạm nguyên tắc
Dự án Formosa Hà Tĩnh là ví dụ điển hình. •
Vi phạm nguyên tắc: Không đánh giá tác động môi trường và rủi ro, dẫn đến vụ xả thải độc hại gây ô nhiễm
biển, thiệt hại kinh tế lớn. •
Hậu quả: Hàng nghìn tấn cá chết, ảnh hưởng đến sinh kế ngư dân và giảm hiệu quả đầu tư.
Vi phạm nguyên tắc đánh giá hiệu quả đầu tư có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng và giảm tính bền vững của dự án.
Câu 14: Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lí nhà nước đầu tư là gì? Tại sao nó quan trọng. Liên hệ VN ( câu 20)
Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý nhà nước đầu tư
Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý nhà nước đầu tư là nguyên tắc kết hợp giữa việc tập trung quyền lực,
trách nhiệm vào các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, với việc phát huy quyền làm chủ và tham gia ý kiến
của các tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình ra quyết định. Cơ quan có thẩm quyền phải đảm bảo sự thống lOMoAR cPSD| 58933639
nhất trong quản lý, nhưng cũng phải tạo điều kiện để các ý kiến, nhu cầu từ các cấp và các bên liên quan được xem xét, quyết định.
Tại sao quan trọng?
1. Đảm bảo sự thống nhất và hiệu quả trong quản lý: Việc tập trung giúp đảm bảo quyết định được đưa ra
một cách nhanh chóng và thống nhất, tránh sự phân tán và thiếu hiệu quả.
2. Phát huy dân chủ: Đảm bảo sự tham gia của mọi tầng lớp xã hội, từ đó tạo ra các quyết định đầu tư phù
hợp và có tính khả thi cao.
3. Tăng tính minh bạch và giảm tham nhũng: Khi có sự giám sát của cộng đồng và các cơ quan có thẩm quyền,
quản lý đầu tư sẽ rõ ràng và công khai hơn. Liên hệ với Việt Nam
Trong quản lý đầu tư công tại Việt Nam, nguyên tắc tập trung dân chủ được thể hiện qua việc các quyết định đầu tư
lớn, đặc biệt là các dự án sử dụng ngân sách nhà nước, phải được phê duyệt và quản lý bởi các cơ quan trung ương,
như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhưng cũng phải lấy ý kiến từ các cơ quan địa phương và người dân liên quan để đảm
bảo tính hợp lý và hiệu quả.
Ví dụ, trong các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng như đường cao tốc, các dự án đầu tư công lớn của Chính phủ đều phải
tuân thủ nguyên tắc này để vừa đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả, vừa lắng nghe ý kiến phản hồi từ các địa phương
và cộng đồng dân cư, tránh sự thất thoát, lãng phí. Tuy nhiên, cũng có trường hợp thiếu minh bạch, như vụ dự án
xây dựng sân bay Long Thành, nơi có nhiều tranh cãi về công tác quản lý, dẫn đến việc thiếu sự tham gia đầy đủ của
cộng đồng trong quá trình quyết định.
Câu 15: Mối quan hệ giữa đầu tư và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Đầu tư là việc hy sinh nguồn lực hiện tại để thu lợi ích trong tương lai, với mục tiêu tạo ra lợi nhuận cho nhà đầu tư.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng giành và duy trì thị phần với lợi nhuận ổn định. Để duy trì lợi
nhuận, doanh nghiệp cần đầu tư vào cơ sở vật chất, máy móc, công nghệ, đào tạo nhân lực và nghiên cứu thị trường.
Các khoản đầu tư này giúp nâng cao năng suất, cải tiến chất lượng sản phẩm, giảm chi phí và từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh.
Tuy nhiên, có quan điểm cho rằng khi đầu tư nhiều, chi phí sẽ tăng, làm giá thành sản phẩm cao và giảm tính cạnh
tranh. Quan điểm này khiến doanh nghiệp ngần ngại trong việc đầu tư vào công nghệ hiện đại và dây chuyền sản
xuất, vì chi phí đầu tư lớn. Tuy vậy, trong bối cảnh hiện nay, khi người tiêu dùng chú trọng hơn đến chất lượng và
dịch vụ thay vì giá cả, việc đầu tư vào công nghệ và thiết bị hiện đại giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ,
giảm chi phí và tăng sự hài lòng của khách hàng.
Đầu tư vào máy móc thiết bị giúp giảm chi phí sản xuất, giảm tỷ lệ phế phẩm và tiết kiệm nguyên vật liệu. Đồng thời,
đầu tư vào năng suất lao động qua đào tạo công nhân và cải tiến tổ chức sản xuất giúp giảm giá thành sản phẩm, từ
đó tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Tuy nhiên, các khoản đầu tư này cần thời gian để phát huy tác dụng. Trong ngắn hạn, khi đối mặt với cạnh tranh gay
gắt, doanh nghiệp không thể ngay lập tức rót vốn vào các dự án dài hạn. Thay vào đó, họ sử dụng các chiến lược linh
hoạt như giảm giá bán, khuyến mãi, tặng quà hoặc quảng cáo để gia tăng nhận diện thương hiệu. Mặc dù chiến lược
này làm tăng chi phí ngắn hạn, nhưng nó giúp doanh nghiệp xây dựng hình ảnh đẹp và củng cố niềm tin từ khách hàng.
Đầu tư vào tiếp thị và xây dựng thương hiệu là hình thức đầu tư "gián tiếp", đầu tư vào tài sản vô hình như uy tín,
giúp doanh nghiệp đạt lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành nhờ vào sự tín nhiệm và vị thế trên thị trường.
Như vậy, đầu tư vào tài sản cố định và tài sản vô hình đều đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Đầu tư hiệu quả giúp doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ và tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững.
Câu 16: Hạn chế còn tồn tại trong việc thu hút và sd nguồn vốn ODA tại VN? Nguyên nhân. lOMoAR cPSD| 58933639
Sau 20 năm tiếp cận dòng vốn ODA lớn và tương đối ổn định từ cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế, tỷ trọng vốn ODA
trong tổng thu nhập quốc dân của Việt Nam đang giảm dần và hiện chiếm chưa đến 2% GDP. Tuy nhiên, các cơ quan
hoạch định chính sách bắt đầu cảnh báo: Bên cạnh những mặt tích cực, ODA và vốn vay ưu đãi cũng đang bộc lộ
những hạn chế nhất định, nếu không cân nhắc kỹ có thể rơi vào bẫy “ODA và vay ưu đãi”. •
Luôn tiềm ẩn nguy cơ làm gia tăng nợ nước ngoài và gia tăng sự phụ thuộc nước ngoài ODA mang yếu tố
chính trị, viện trợ thường gắn với điều kiện kinh tế. Xét về lâu dài các nhà viện trợ sẽ có lợi về mặt an ninh
kinh tế, chính trị khi các nước nghèo phát triển. ODA còn là công cụ để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế và
vị thế chính trị cho các nước tài trợ.
Ví dụ: Năm 2005: Việt Nam nợ 19 tỉ USD
Từ 2006-2010: khoản nợ tăng thêm 17 tỉ USD
Sau 5 năm: khoản nợ sẽ tăng thêm 32 tỉ USD( 34-50% GDP) •
ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ: khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên
gánh nặng nợ nần thường chưa xh, nếu sử dụng không có hiệu quả nguồn vốn ODA có thể tạo nên sự tăng
trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian dài gian lại lâm vào tình trạng nợ nần do không có khả năng trả
nợ vì vốn ODA không được đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu, trong khi việc trả nợ lại
phải dựa vào việc xuất khẩu để thu ngoại tệ do đó khi hoạch định chính sách sử dụng vốn ODA phải phối
hợp với các loại nguồn vốn khác để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu. •
ODA làm gia tăng lạm phát: Nợ dẫn đến vay nợ mới nên dẫn đến việc tăng nợ vì tăng vay. Vòng xoáy này sẽ
dẫn đến sự vỡ nợ hoặc vòng xoáy lạm phát
Nợ => tăng nghĩa vụ nợ => thâm hụt ngân sách => tăng lạm phát . Lúc này nợ sẽ ngốn hết các khoản chi ngân sách
cho phát triển và ổn định xã hội , làm căng thẳng them trạng thái khát vốn, hỗn loạn xã hội Chuyên gia của Ngân
hàng thế giới tại Việt Nam đã dự báo lạm phát của Việt Nam năm 2013 là 8,2% vượt xa dự định của chính phủ ( 6- 7%)
Theo báo cáo mới nhất từ nhóm nghiên cứu từ Viện Nghiên cứu khoa học ngân hàng, Học viện Ngân hàng, lạm phát
trong năm 2024 của Việt Nam dự báo sẽ dao động trong khoảng 4 - 4,5%, vượt qua mức 3,5% của năm 2023. •
Nguyên nhân: - Vì lãi suất của vốn ODA thấp hoặc bằng 0 nên không thúc đẩy hiệu quả việc sử dụng nguồn
vốn này. Thường mang tính chất trông chờ, ỷ lại. Hiệu quả đầu tư không cao. •
Việc sử dụng nguồn vốn ODA chịu sự giám sát, những điều kiện kiện nhất định của nhà tài trợ. Ví dụ như
nguồn vốn đầu tư này chỉ được đầu tư vào dự án này, hoặc khoản mục này mà không được đầu tư vào dự
án khác theo quy định, sự kiểm định của nước tài trợ.
Câu 17: Tác động của FDI đến nước đi đầu tư và nước nhận đầu tư. Liên hệ VN. • Nước đầu tư: + Tích cực: •
Chủ động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Theo MacDougall-Kemp: chênh lệch năng suất cận biên của
vốn Thừa vốn Năng suất cận biên vốn thấp Thiếu vốn Năng suất cận biên vốn cao Vốn Thông qua FDI TÍCH CỰC •
Thực hiện chính sách chuyển giá nhằm tối đa hóa lợi nhuận •
Chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sản phẩm, cạnh tranh với các doanh nghiệp nội địa Khai thác nguồn
tài nguyên nhân công giá rẻ và những lợi thế khác. •
Tranh thủ những ưu đãi từ các nước nhận đầu tư. + Tác động tiêu cực •
Khó khăn trong quản lý vốn và công nghệ lOMoAR cPSD| 58933639 •
Thâm hụt tạm thời cán cân thanh toán quốc tế •
Việc làm và lao động trong nước •
Nguy cơ bắt chước, ăn cắp công nghệ, sản phẩm 2. Tác động của FDI đối với nước đầu tư • Nước nhận đầu tư: + Tác động tích cực: •
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế •
Bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế •
Góp phần phát triển công nghệ •
Nâng cao chất lượng lao động •
Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động •
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư + Tác động tiêu cực: • Chuyển giao công nghệ •
Phụ thuộc kinh tế vào nước chủ đầu tư •
Sự xuất hiện doanh nghiệp có vốn FDI có thể gây cạnh tranh khốc liệt •
Tác động đến cán cân thanh toán •
Nhiều doanh nghiệp FDI trốn thuế tại nước nhận đầu tư, chủ yếu qua chuyển giá. •
Ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên •
Gia tăng khoảng cách giàu nghèo giữa các cá nhân, giữa các vùng nhận được FDI Liên hệ với Việt Nam: •
Tác động tích cực:
o Tăng trưởng kinh tế: FDI đã đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, đặc
biệt trong các ngành chế biến, chế tạo, và xuất khẩu.
o Cải thiện công nghệ và năng suất: FDI giúp Việt Nam nâng cao trình độ công nghệ, cải thiện kỹ
năng lao động và tăng trưởng xuất khẩu, đặc biệt trong các lĩnh vực như điện tử, dệt may và sản xuất linh kiện ô tô.
o Tạo việc làm: Các doanh nghiệp FDI đã tạo ra hàng triệu việc làm cho người lao động Việt Nam,
đặc biệt là trong các khu công nghiệp và các lĩnh vực công nghệ cao. •
Tác động tiêu cực:
o Ô nhiễm môi trường: Một số dự án FDI, đặc biệt trong ngành công nghiệp nặng, đã gây ra ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng, ví dụ như vụ Formosa gây cá chết hàng loạt tại miền Trung Việt Nam.
o Lệ thuộc vào vốn ngoại: Sự phụ thuộc vào các nguồn vốn FDI có thể tạo ra sự lệ thuộc vào các công
ty nước ngoài, làm giảm tính tự chủ trong phát triển nền kinh tế trong dài hạn.
Câu 18: Nâng cao thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam.
Tình hình thu hút và sử dụng ODA của Việt Nam
Kể từ năm 1993, Việt Nam bắt đầu nhận viện trợ phát triển chính thức (ODA), với khoản đầu tiên trị giá 1,8 tỷ USD.
Đến tháng 6/2019, tổng giá trị vốn ODA cam kết đạt 89,5 tỷ USD, trong đó vốn ký kết là 86,66 tỷ USD. Trung bình, lOMoAR cPSD| 58933639
Việt Nam nhận khoảng 3,5 tỷ USD/năm từ 51 nhà tài trợ toàn cầu. Nguồn vốn chủ yếu đến từ các tổ chức lớn như
WB, ADB, JICA, KEXIM, AFD và KfW.
Nguồn vốn ODA được triển khai theo ba hình thức chính: viện trợ không hoàn lại (10-12%), vay ưu đãi (80%), và ODA
hỗn hợp (8-10%). Tuy nhiên, do Việt Nam trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp từ năm 2010, dòng vốn
ODA ưu đãi dần giảm, đặc biệt sau khi Việt Nam “tốt nghiệp” khỏi Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) và Quỹ Phát triển Châu Á (ADF).
Trong giai đoạn 2011-2015, Việt Nam ký kết 26,4 tỷ USD vốn ODA và vay ưu đãi, chủ yếu đầu tư vào cơ sở hạ tầng.
Giai đoạn 2016-2020, con số này giảm 51%, chỉ đạt 12,99 tỷ USD. Giai đoạn 2021-2025, dự kiến Việt Nam sẽ nhận
25,82 tỷ USD, với khoảng 5,13 tỷ USD mỗi năm. Tuy nhiên, tỷ lệ giải ngân vốn ODA và vay ưu đãi giảm mạnh, chỉ đạt
hơn 0,44 tỷ USD năm 2021 so với 3,5 tỷ USD năm 2010.
Năm 2022, Thủ tướng giao kế hoạch đầu tư công vốn nước ngoài là 34.586 tỷ đồng, nhưng tỷ lệ giải ngân chỉ đạt
26% dự toán. Đến giữa năm 2023, tỷ lệ này cải thiện nhẹ, đạt 27,2%.
Trước tình hình giảm dòng vốn và hiệu quả giải ngân chưa cao, Việt Nam ưu tiên sử dụng ODA vào các lĩnh vực trọng
điểm, đảm bảo chất lượng và hiệu quả nhằm phát triển kinh tế - xã hội và duy trì nợ công bền vững.
Nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA
Tình hình thực hiện và giải ngân ODA còn chậm, chưa đồng đều giữa các ngành, lĩnh vực và địa phương. Các địa
phương lớn như Hà Nội, TP.HCM có tỷ lệ giải ngân cao hơn các địa phương khác. Một số hạn chế còn tồn tại: năng
lực hấp thụ vốn thấp, thời gian xét duyệt dự án kéo dài, vướng mắc trong quản lý rút vốn, sử dụng vốn chi tiêu
thường xuyên, cơ chế tài chính chưa đồng bộ, và khác biệt thủ tục giữa Việt Nam và nhà tài trợ.
Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng, để nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng ODA, cần tập trung vào các giải pháp sau:
1. Chuẩn bị vốn đối ứng đầy đủ:
Đảm bảo nguồn vốn đối ứng kịp thời để các dự án đạt tỷ lệ giải ngân cao và tiến độ nhanh nhất.
2. Tăng cường năng lực và hiệu quả dự án:
Việt Nam cần cải tiến mạnh mẽ trong thực hiện các dự án ODA, tập trung vào hạ tầng quy mô lớn và các dự
án có tác động lan tỏa, đặc biệt trong bối cảnh nguồn vốn ODA ưu đãi giảm khi trở thành nước thu nhập trung bình thấp.
3. Hoàn thiện pháp lý và thủ tục:
Đổi mới quy trình quản lý dự án ODA trên cơ sở tham khảo quy chuẩn quốc tế, đặc biệt trong các lĩnh vực
như đấu thầu, đền bù, tái định cư, quản lý tài chính.
4. Khuyến khích viện trợ mới và hợp tác đa dạng:
Tạo môi trường thuận lợi cho mô hình viện trợ mới, khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân và các
tổ chức phi chính phủ. Đồng thời, hợp tác chặt chẽ với nhà tài trợ để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và
giảm bớt thủ tục hành chính.
5. Xác định ưu tiên và nâng cao giám sát:
Xác định các lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA, nâng cao công tác giám sát, theo dõi và đánh giá hiệu quả
dự án. Cần cải thiện năng lực và nhận thức của cán bộ quản lý vốn ODA để tránh tư duy "xin" vốn mà chưa
chú trọng đến hiệu quả sử dụng.
6. Giảm dần vốn ODA có điều kiện, tăng thu hút FDI:
Nghiên cứu kế hoạch giảm phụ thuộc vốn ODA, đặc biệt vốn ODA có điều kiện, và tăng cường thu hút các
nguồn đầu tư nước ngoài khác như FDI. Điều này giúp duy trì sự gia tăng tổng vốn đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Câu 19: Điều gì tạo nên sức hút FDI vào Việt Nam:
Tăng trưởng nhanh và ổn định lOMoAR cPSD| 58933639
Việt Nam, nằm trong khu vực Đông Nam Á phát triển và năng động, sở hữu hơn 3.000 km bờ biển, tạo thuận lợi cho
xây dựng cảng nước sâu và giao thương toàn cầu. Khí hậu nhiệt đới đa dạng cũng là lợi thế để phát triển nông nghiệp,
cung cấp nguồn nông-lâm-thủy sản cho khu vực và thế giới.
Dù kinh tế thế giới suy thoái 10 năm qua, Việt Nam vẫn duy trì tăng trưởng GDP trung bình trên 6%/năm. Chính phủ
đặt mục tiêu trở thành nước thu nhập trung bình cao vào 2035, với tăng trưởng dự kiến 7%/năm. Tốc độ tăng trưởng
cao, ổn định giúp Việt Nam thu hút đầu tư và nâng cao cạnh tranh trong khu vực.
Việt Nam kiểm soát lạm phát dưới 5%, duy trì tỷ giá ổn định và kiểm soát chặt chẽ tăng trưởng tín dụng. Tầng lớp
trung lưu phát triển nhanh thúc đẩy tiêu dùng, biến thị trường nội địa thành một trong những thị trường hấp dẫn
nhất hiện nay. Với dân số gần 100 triệu, 60% dưới 35 tuổi, Việt Nam sở hữu lực lượng lao động trẻ, năng động, phù
hợp yêu cầu kinh tế tri thức và cách mạng công nghiệp 4.0.
Việt Nam tham gia nhiều FTA như WTO, AEC và các hiệp định với Mỹ, EU, Hàn Quốc, khẳng định vị thế trong kinh tế
toàn cầu, thể hiện quyết tâm hội nhập và tuân thủ quy tắc thương mại quốc tế.
Thị trường có tính cạnh tranh cao
Để đạt được thành tựu kinh tế, Việt Nam đã vượt qua nhiều thách thức như tính minh bạch thấp, thủ tục hành chính
phức tạp. Chính phủ đang cải thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
Việt Nam tái cơ cấu kinh tế, tập trung vào đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và hệ thống tài chính. Các chính sách
ưu đãi như miễn giảm thuế, tiền thuê đất, và cải cách thủ tục hành chính được triển khai để thu hút đầu tư nước
ngoài. Báo cáo của Ngân hàng Thế giới ghi nhận nỗ lực cải cách, đặc biệt trong lĩnh vực thuế. Bộ Công Thương đã cắt
giảm 675 điều kiện kinh doanh.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tổng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 20/6/2024
bao gồm: Vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài
đạt gần 15.19 tỷ USD, tăng 13.1% so với cùng kỳ năm trước.
Cụ thể, vốn đăng ký cấp mới có 1,538 dự án được cấp phép với số vốn đăng ký đạt 9.54 tỷ USD, tăng 18.9% so với
cùng kỳ năm trước về số dự án và tăng 46.9% về số vốn đăng ký. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo được
cấp phép mới đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất với số vốn đăng ký đạt 6.83 tỷ USD, chiếm 71.6% tổng vốn đăng
ký cấp mới; hoạt động kinh doanh bất động sản đạt 1.89 tỷ USD, chiếm 19.9%; các ngành còn lại đạt 817.6 triệu USD, chiếm 8.5%.
Sự hiện diện của các công ty kiểm toán, tư vấn toàn cầu am hiểu thị trường nội địa giúp nhà đầu tư nước ngoài tự
tin tuân thủ quy định, tận dụng tối đa các ưu đãi từ Chính phủ.
Câu 20: Trình bày các nguyên tắc quản lý đầu tư và làm rõ sự cần thiết phải tuân thủ các nguyên tắc này trong công
tác quản lý đầu tư. Liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam
Các nguyên tắc quản lý đầu tư
1. Sự thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết hợp kinh tế và xã hội
Thể hiện: o Đảm bảo cơ chế pháp lý đầu tư phục vụ chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội.
o Cơ chế quản lý điều chỉnh hoạt động đầu tư thông qua quy hoạch, phương pháp quản lý.
o Cơ cấu đầu tư hợp lý: khai thác hiệu quả nguồn lực, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
o Chuyển dịch cơ cấu đầu tư: điều chỉnh nguồn vốn, chính sách phù hợp mục tiêu phát triển. lOMoAR cPSD| 58933639 • Sự cần thiết:
o Giúp thực hiện mục tiêu vĩ mô, vi mô, hài hòa kinh tế - chính trị.
o Tạo động lực phát triển kinh tế, đảm bảo ổn định chính trị. •
Thực tiễn tại Việt Nam:
o Chính trị và kinh tế không tách rời, Đảng chỉ đạo đường lối, Nhà nước thực thi và giám sát.
o Đổi mới kinh tế và chính trị song hành, đảm bảo phát triển thống nhất.
2. Nguyên tắc tập trung dân chủ Thể hiện:
o Tập trung: Kế hoạch đầu tư, chính sách, luật pháp nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển.
o Dân chủ: Phân cấp quản lý, quyền hạn rõ ràng, thúc đẩy sáng tạo và cạnh tranh trong đầu tư. • Sự cần thiết:
o Quản lý vĩ mô hiệu quả, khắc phục đầu tư vô trách nhiệm. o Đảm bảo cân đối giữa tập trung và dân chủ. •
Thực tiễn tại Việt Nam:
o Quy định trong nghị định 12/2009/NĐ-CP và thông tư 03/2009/TT-BXD thể hiện rõ nguyên tắc này.
3. Quản lý theo ngành kết hợp địa phương và vùng lãnh thổ Chức năng quản lý địa phương:
o Quản lý hành chính, xã hội, hạ tầng, môi trường.
o Lập chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. •
Chức năng quản lý ngành:
o Quản lý kinh tế kỹ thuật toàn ngành, xây dựng tiêu chuẩn, quy hoạch, chính sách. • Hình thức phối hợp:
o Tham quản: Tham khảo ý kiến. o Hiệp quản: Ý kiến cần thiết để hợp pháp hóa.
o Đồng quản: Liên tịch ra quyết định. • Sự cần thiết:
o Kết hợp khai thác lợi thế ngành và địa phương, tạo cơ cấu đầu tư hợp lý. •
Thực tiễn tại Việt Nam:
o Quy hoạch chưa hợp lý, phối hợp chưa hiệu quả, cần cải thiện.
4. Kết hợp hài hòa các lợi ích trong đầu tư Thể hiện:
o Đảm bảo lợi ích giữa các bên: nhà nước, tập thể, cá nhân, chủ đầu tư, người lao động.
o Áp dụng luật đấu thầu và các chính sách bảo đảm sự kết hợp này. • Sự cần thiết:
o Kết hợp lợi ích giúp đạt hiệu quả cao trong đầu tư. lOMoAR cPSD| 58933639
o Ngăn chặn tiêu cực, bảo vệ lợi ích nhà nước và xã hội.
5. Tiết kiệm và hiệu quảThể hiện: o Tiết kiệm tài nguyên, chi phí đầu vào, thời gian.
o Hiệu quả: Đầu tư mang lại giá trị kinh tế - xã hội tối đa. • Sự cần thiết:
o Giảm thất thoát, lãng phí, tăng hiệu quả sử dụng vốn trong điều kiện nguồn lực khan hiếm. •
Thực tiễn tại Việt Nam:
o Còn thất thoát vốn đầu tư do quy hoạch sai, đấu thầu, quản lý không hiệu quả.
6. Tăng cường pháp chế XHCN trong quản lý đầu tư Thể hiện:
o Cơ quan nhà nước tuân thủ pháp luật, không quản lý tùy tiện.
o Hoàn thiện hệ thống luật pháp, giáo dục pháp luật, xử lý nghiêm vi phạm. • Sự cần thiết:
o Đảm bảo minh bạch, công bằng, hiệu quả trong quản lý đầu tư.
21: Trình bày các nguyên tắc cần tuân thủ khi lập kế hoạch đầu tư. Liên hệ thực tế ở Việt Nam. (T159)
(1) Kế hoạch đầu tư phải dựa vào quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành, địa phương và cơ sở: •
Hướng đến mục tiêu chung, khai thác hiệu quả nguồn lực, phát huy lợi thế so sánh của từng ngành, địa phương. •
Đảm bảo phát triển bền vững, tránh đầu tư tự phát, manh mún; tạo sự đồng bộ và hiệu quả tổng thể. •
Dựa trên cung cầu thị trường, đảm bảo đáp ứng thực tế, nâng cao tính khả thi của dự án.
(2) Kế hoạch đầu tư phải xuất phát từ tình hình cung cầu của thị trường: •
Xác định: o Đầu tư vào lĩnh vực có lợi nhuận cao, phù hợp với nhu cầu thị trường. o Quy mô vốn và nguồn
lực phù hợp để đảm bảo hiệu quả dự án.
o Thời điểm đầu tư hợp lý, phát huy cơ hội và giảm rủi ro. •
Tuổi đời sản phẩm phụ thuộc vào thị trường, quyết định thời gian đưa sản phẩm ra thị trường đúng lúc để tối ưu hóa lợi ích. •
Tránh các mặt trái của thị trường bằng việc phân tích kỹ lưỡng khi lập kế hoạch.
(3) Coi trọng công tác dự báo khi lập kế hoạch đầu tư: •
Dự báo chính xác là cơ sở để xây dựng mục tiêu cụ thể, giải pháp đúng đắn, đảm bảo kế hoạch khả thi và hiệu quả. •
Giúp kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn đúng mục đích. •
Trong điều kiện nguồn lực hạn chế, cần phân bổ vốn hợp lý, phù hợp với quy hoạch và định hướng phát
triển của từng ngành, lĩnh vực, địa phương.
(4) Đẩy mạnh kế hoạch hóa đầu tư theo chương trình, dự án: lOMoAR cPSD| 58933639 •
Dự án đầu tư bao gồm các đề xuất cụ thể về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng, cải tạo cơ sở vật chất nhằm
đạt tăng trưởng hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm trong thời gian nhất định. •
Xây dựng dự án phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của ngành, vùng,
địa phương, và quốc gia. •
Kế hoạch hóa đầu tư là việc lập kế hoạch trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ; xây dựng các dự án cụ thể thể hiện
chương trình phát triển. •
Thực hiện tốt các chương trình và dự án là cơ sở đảm bảo thành công của kế hoạch đầu tư.
(5) Kế hoạch đầu tư của nhà nước trong cơ chế thị trường cần kết hợp định hướng và trực tiếp: •
Nhà nước đầu tư trực tiếp vào các công trình then chốt, có ảnh hưởng quan trọng đến kinh tế, văn hóa, an ninh quốc phòng. •
Quản lý quá trình đầu tư bằng pháp luật, chính sách, cơ chế khuyến khích, hoặc hạn chế.
(6) Đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, kịp thời và linh hoạt: •
Dựa trên cơ sở khoa học: tình hình vốn đầu tư, cung cầu thị trường, chiến lược phát triển của nền kinh tế, ngành, địa phương. •
Kế hoạch phải đồng bộ giữa mục tiêu và biện pháp, linh hoạt điều chỉnh theo nhu cầu và nguồn lực, đảm bảo hiệu quả.
(7) Kế hoạch đầu tư nhà nước cần đảm bảo cân đối lớn và hiệu quả kinh tế - xã hội: •
Là công cụ chiến lược với quy mô vốn lớn, đảm bảo các cân đối lớn trong nền kinh tế, tạo điều kiện thu hút
đầu tư từ các thành phần kinh tế khác.
(8) Kế hoạch đầu tư trực tiếp của nhà nước cần xây dựng theo nguyên tắc từ dưới lên: •
Các tổ chức cơ sở lập dự án, trình lên các cấp ngành, địa phương, và tổng hợp thành kế hoạch quốc gia.
Liên hệ Việt Nam: Giải pháp thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016–2020 Kết quả tích cực:
1. Chuyển từ kế hoạch ngắn hạn sang trung hạn:
o Kế hoạch trung hạn phù hợp với kế hoạch 5 năm, cân đối nguồn lực, đảm bảo an toàn nợ công.
2. Phân bổ vốn tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức:
o Ưu tiên các ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ theo từng thời kỳ, đảm bảo vốn đủ hoàn thành dự án,
khắc phục tình trạng đầu tư cắt khúc.
3. Phân loại rõ ràng kế hoạch:
o Theo cấp quản lý, nguồn vốn và thời hạn, tạo điều kiện huy động và phân bổ nguồn lực hiệu quả.
4. Khắc phục tình trạng ngân sách kép: o Hạn chế sự tách biệt giữa quản lý chi tiêu thường xuyên và chi tiêu đầu tư.
5. Cải thiện chất lượng chuẩn bị đầu tư:
o Yêu cầu thẩm định, phê duyệt chủ trương, hiện đại hóa công tác thẩm định dự án.
6. Tăng hiệu quả đầu tư: o Chỉ số ICOR cải thiện, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Hạn chế, vướng mắc:
1. Ước lượng nguồn vốn khó khăn: