Phân tích khổ đầu khổ cuối trong bài thơ
Đoàn thuyền đánh hay nhất
1. Tác giả Huy Cận và bài thơ Đoàn thuyền đánh cá:
1.1. Về tác giả
Huy Cận (1919-2005) tên đầy đ Huy Cận, quê quán làng Ân
Phú, huyện Dụ Quang, tỉnh nh. Ông tham gia cách mạng từ trước năm
1945 sau cách mạng tháng Tám từng giữ nhiều trọng trách trong chính
quyền cách mạng, đồng thời một trong một trong những n thơ tiêu biểu
của nền thơ hiện đại Việt Nam. Ông đã được Nhà nước trao tặng Giải thưởng
Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật vào năm 1996.
Huy Cận nổi tiếng trong phong trào thơ mới với tập “Lửa thiêng”. Trước cách
mạng, hồn thơ ông một hồn t ảo não nhưng sau cách mạng, thơ ông
sự biến chuyển tươi vui hơn.
1.2. Về bài thơ Đoàn thuyền đánh
a. Hoàn cảnh sáng tác
Giữa năm 1958, Huy Cận một chuyến đi thực tế dài ngày vùng mỏ
Quảng Ninh. Từ chuyến đi thực tế ấy, hồn thơ Huy Cận thực sự nảy nở dồi
dào cảm hứng về thiên nhiên đất nước. Bài thơ được sáng tác trong thời gian
ấy in trong tập “Trời mỗi ngày lại sáng”
b. Bố cục
+ Phần 1 (2 khổ đầu):Cảnh đoàn đánh ra khơi
+ Phần 2 (4 khổ tiếp theo): Cảnh đoàn thuyền đánh trên biển
+ Phần 3 (khổ cuối): Hình ảnh đoàn thuyền trở về
c. Giá trị nội dung
Bài t Đoàn thuyền đánh tái hiện hình ảnh người dân chài lao động cần
cù, chịu thương chịu khó, luôn mang trong mình tinh thần lạc quan đồng thời
vẽ lên khung cảnh tuyệt vời của biển cả quê hương. Trong công cuộc xây
dựng kiến thiết nước nhà, Huy Cận cũng biểu lộ niềm vui sướng, hân
hoan trước sự phát triển giàu đẹp của đất nước khi bước vào thời kỳ mới.
d. Giá trị nghệ thuật
Nhà thơ đã rất thành công khi vận dụng các biện pháp tu từ so sánh, nhân
hóa,...; xây dựng các hình ảnh đặc sắc thông qua liên tưởng, tưởng tượng;
giọng thơ lạc quan, âm điệu mang nét khỏe khoắn, mạnh mẽ.
2. Dàn ý khổ đầu khổ cuối i thơ Đoàn thuyền đánh chi
tiết nhất:
a. Mở bài:
- Giới thiệu về tác giả;
- Giới thiệu đôi nét về tác phẩm;
- Nêu khái quát nội dung hai khổ đầu cuối: miêu t đoàn thuyền ra khơi
đánh niềm vui tươi, hứng khởi khi trở về .
b. Thân bài
- Khổ thơ đầu: cảnh ra khơi
+/ Hình ảnh "mặt trời xuống biển:: miêu tả cảnh chiều tà, khi mặt trời dần
khuất bóng kết hợp với phép so sánh "n hòn lửa" to đậm nét tròn đầy, màu
sắc đỏ rực của mặt trời;
+/ "Sóng cài then": trong con mắt của tác giả, màn đêm buông xuống như một
cánh cửa khổng lồ sóng chính then cài đóng lại cánh cửa ấy;
=> Thiên nhiên như chính ngôi nhà, gần gũi thân thuộc với con người. Đây
thời gian đặc biệt, trụ bước vào lúc nghỉ ngơi, khung cảnh thanh bình,
yên thì đoàn thuyền bắt đầu ra khơi.
+/ Đoàn thuyền ra khơi: không phải một người cả một tập th lao
động;
+/ T “lại” cho thấy đó một công việc thường xuyên, quen thuộc của họ, cứ
màn đêm buông xuống thì họ lại ra khơi;
+/ Ẩn dụ “câu hát căng buồm”: cuộc sống của những người dân ven biển
cũng chứa đựng sự vất vả, khó khăn nhưng họ vẫn luôn lạc quan, cất cao
tiếng hát. Tiếng hát sức mạnh góp gió thổi căng cánh buồm đưa họ ra biển;
=> Con người yêu lao động tràn đầy nhiệt huyết chinh phục biển cả.
- Khổ thơ cuối: cảnh đoàn thuyền trở về
+/ "Câu hát căng buồm với gió khơi": điệp cấu trúc, tạo kết cấu đầu cuối
tương xứng. Gió thổi đưa câu hát của dân chài bay cao, bay xa;
+/ Phép so sánh "đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời": sau một ngày lao
động, đoàn thuyền khao khát trở về cùng với thành quả như chạy đua cùng
thời gian;
=> Niềm vui sướng, hân hoan sau ng cuộc lao động vất vả được đền
đáp xứng đáng.
+/ “Mặt trời đội biển nhô màu mới”: nhân hóa gợi tả vẻ đẹp của biển cả trong
buổi bình minh. Mặt trời mang sức mạnh lớn lao, gợi tả niềm hi vọng của
người dân lao động cần với một cuộc sống ấm no, hạnh phúc;
+/Hình ảnh "mắt huy hoàng" vừa thành quả lao động, vừa gợi ra niềm
vui, niềm tự hào của dân chài cuộc sống mới đầy tốt đẹp đang mở ra
trước mắt.
=> V đẹp của thiên nhiên, của con người hào quyện tạo nên một bức tranh
hùng vỹ, mỹ lệ.
c. Kết bài
- Nêu cảm nhận chung về vẻ đẹp của cảnh người trong hai khổ thơ;
- Khẳng định giá trị nghệ thuật làm nên thành công của bài thơ.
3. Bài văn mẫu phân tích khổ đầu và kh cuối bài thơ Đoàn
thuyền đánh hay đặc sắc
Huy Cận một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ ca hiện đại Việt
Nam. Thơ ông vốn được biết đến với giọng điệu u sầu, ảo não nhưng sau
cách mạng, ông đã viết rất nhiều bài thơ mang âm hưởng ngọt ngào, vui tươi,
trong đó không thể không kể đến thi phẩm Đoàn thuyền đánh cá. Bài thơviết
năm 1958, trong thời gian ông đi thực tế Hòn Gai - Quảng Ninh, được in
trong tập "Trời mỗi ngày mỗi sáng". Kh thơ đầu cuối lẽ gợi nhiều cảm
xúc đặc biệt hơn cả. Khung cảnh thiên nhiên kỳ vỹ hòa cùng niềm vui sướng,
tinh thần hăng say yêu lao động từ lúc bắt đầu ra khơi cho đến lúc khải hoàn
trở về một bức tranh tuyệt vời, in sâu trong tâm trí người đọc.
Khổ thơ đầu tiên tả khung cảnh người dân chài bắt đầu ra khơi đánh cá:
“Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
Đoàn thuyền đánh lại ra khơi,
Câu hát căng buồm cùng gió khơi”
Mở đầu khổ thơ khung cảnh hoàng hôn lãng mạn trên biển cả mênh mông.
Phép so sánh gợi hình nh mặt trời như một quả cầu lửa khổng lồ đang từ từ
lặn xuống biển xanh, cả không gian trụ như nhuốm ánh đỏ rực rỡ.
không hề gợi cảm giác quạnh, ảm đảm trong một buổi chiều buồn
ngược lại, khung cảnh nơi đây thật hùng vỹ. Âm hưởng sóng rào kết
hợp với biện pháp tu từ nhân hóa "sóng đã cài then, đêm sập cửa" đã đem lại
cho người đọc cảm giác thiên nhiên trụ trong màn đêm như một ngôi nhà
lớn, gần gũi, thân thuộc với con người nơi đây chứ không hề huyền bí, xa
lạ. n thơ Huy Cận thât khéo léo khắc họa được vẻ đẹp kỳ vỹ của thiên
nhiên lúc hoàng hôn mối quan hệ gắn giữa thiên nhiên trụ với con
người đang khao khát chinh phục làm chủ biển khơi.
Trong cái khoảnh khắc vạn vật chìm vào bóng tối thì đoàn thuyền đánh ra
khơi, bắt đầu một ngày lao động mới. Đây thể coi khoảng thời gian làm
việc đặc biệt, khi sự vật con người đi vào giấc ngủ say. Chuyến ra khơi
này cả một đoàn thuyền với khí thế căng tràn, khí thế lao động tập thể, chứ
không phải chuyến ra khơi của những con thuyền lẻ tẻ ven bờ. Chữ lại”
trong ý thơ” lại ra khơi” khẳng định nhịp điệu lao động của người dân chài đã
đi vào ổn định, nề nếp. Hơn hết, tuy công việc đánh ngoài khơi nặng
nhọc đầy bất trắc nhưng mọi người vẫn cất cao tiếng hát. Đây một hình
ảnh bay bổng thể hiện liên tưởng độc đáo của tác giả, tiếng hát sức mạnh
góp gió thổi căng cánh buồm đưa dân chài ra biển. niềm lạc quan, phấn
khởi, nhiệt tình lao động của những con người làm chủ quê hương giàu đẹp.
Đoàn thuyền ra đi với tâm trạng vui tươi, hứng khởi, khi lao động trở về ng
cất cao khúc ca khải hoàn:
“Câu hát căng buồm với gió khơi,
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt huy hoàng muôn dặm phơi.”
Hình ảnh "câu hát ng buồm" với gió khơi, gần như nguyên vẹn u t
trong khổ đầu tiên tạo kết cấu đầu cuối tương ứng. Tiếng hát vang lên khi
đoàn thuyền rẽ sóng trở về, biểu hiện cho niềm vui sướng, hân hoan gặt
hái được thành quả rực rỡ sau một đêm lao động cực nhọc. Đoàn thuyền
được nhân hóa n một sức mạnh khổng lồ, khí th mạnh mẽ chạy đua
với thời gian, khao khát trở về bên gia đình, người thân để khoe thành quả
lao động. Con người lúc này không hề nhỏ giữa biển cả mênh mông
xứng đáng với tầm vóc chủ nhân, chinh phục thiên nhiên, trụ.
một lần nữa, hình ảnh mặt trời lại xuất hiện trong câu thơ, nhưng thay
"mặt trời xuống biển" thì đây "mặt trời đội biển". Mặt trời từ từ lên cáo,
một ngày mới lại bắt đầu. Ánh bình minh rực rỡ soi chiếu ánh sáng mang
lại sự sung túc ấm no cho những người "dân chài lưới làn da ngăm rám
nắng". Những con người lao động cần cù, siêng năng, không ngại nguy hiểm
xứng đáng được hưởng thành quả lao động. Hình ảnh "mắt huy hoàng"
kết thúc cuối bài vừa thành quả lao động, vừa gợi ra niềm vui, niềm t hào
của những người lao động cuộc sống mới đầy tốt đẹp đang mở ra trước
mắt. được mùa, mặt trời ấm áp, báo hiệu một cuộc sống không phải
lo cơm áo gạo tiền. lẽ, đối với người lao động chân tay thuần túy, không
quý giá hơn sóng yên biển lặng, tay lưới trĩu nặng tôm.
Bằng thể thơ tự do mang âm hưởng hào hùng, lãng mạn kết hợp với việc sử
dụng thành công các biện pháp tu t so sánh, ẩn dụ, nhân hóa liệt liên
tưởng tưởng tượng, Huy Cận đã vẽ lên một bức tranh thủy mặc mang nét
đẹp hài hòa giữa con người với thiên nhiên, trụ. Đoàn thuyền đánh đã
tái hiện thành ng vẻ đẹp trù phú của biển cả quê hương cuộc sống lao
động đầy hăng say của nhân dân trong thời kỳ mới. Bài thơ cũng khúc
tráng ca ca ngợi cuộc sống lao động tập thể của người dân chài trong công
cuộc xây dựng kiến thiết đất nước, đồng thời bộc lộ niềm vui, niềm tự hào
của nhà thơ trước khung cảnh thiên nhiên đất nước giàu đẹp.

Preview text:

Phân tích khổ đầu và khổ cuối trong bài thơ
Đoàn thuyền đánh cá hay nhất
1. Tác giả Huy Cận và bài thơ Đoàn thuyền đánh cá: 1.1. Về tác giả
Huy Cận (1919-2005) tên đầy đủ là Cù Huy Cận, quê quán là làng Ân
Phú, huyện Dụ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. Ông tham gia cách mạng từ trước năm
1945 và sau cách mạng tháng Tám từng giữ nhiều trọng trách trong chính
quyền cách mạng, đồng thời là một trong một trong những nhà thơ tiêu biểu
của nền thơ hiện đại Việt Nam. Ông đã được Nhà nước trao tặng Giải thưởng
Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật vào năm 1996.
Huy Cận nổi tiếng trong phong trào thơ mới với tập “Lửa thiêng”. Trước cách
mạng, hồn thơ ông là một hồn thơ ảo não nhưng sau cách mạng, thơ ông có
sự biến chuyển tươi vui hơn.
1.2. Về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá a. Hoàn cảnh sáng tác
Giữa năm 1958, Huy Cận có một chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ
Quảng Ninh. Từ chuyến đi thực tế ấy, hồn thơ Huy Cận thực sự nảy nở dồi
dào cảm hứng về thiên nhiên đất nước. Bài thơ được sáng tác trong thời gian
ấy và in trong tập “Trời mỗi ngày lại sáng” b. Bố cục
+ Phần 1 (2 khổ đầu):Cảnh đoàn đánh cá ra khơi
+ Phần 2 (4 khổ tiếp theo): Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển
+ Phần 3 (khổ cuối): Hình ảnh đoàn thuyền trở về c. Giá trị nội dung
Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá tái hiện hình ảnh người dân chài lao động cần
cù, chịu thương chịu khó, luôn mang trong mình tinh thần lạc quan đồng thời
vẽ lên khung cảnh tuyệt vời của biển cả quê hương. Trong công cuộc xây
dựng và kiến thiết nước nhà, Huy Cận cũng biểu lộ niềm vui sướng, hân
hoan trước sự phát triển giàu đẹp của đất nước khi bước vào thời kỳ mới.
d. Giá trị nghệ thuật
Nhà thơ đã rất thành công khi vận dụng các biện pháp tu từ so sánh, nhân
hóa,.. ; xây dựng các hình ảnh đặc sắc thông qua liên tưởng, tưởng tượng;
giọng thơ lạc quan, âm điệu mang nét khỏe khoắn, mạnh mẽ.
2. Dàn ý khổ đầu và khổ cuối bài thơ Đoàn thuyền đánh cá chi tiết nhất: a. Mở bài:
- Giới thiệu về tác giả;
- Giới thiệu đôi nét về tác phẩm;
- Nêu khái quát nội dung hai khổ đầu và cuối: miêu tả đoàn thuyền ra khơi
đánh cá và niềm vui tươi, hứng khởi khi trở về . b. Thân bài
- Khổ thơ đầu: cảnh ra khơi
+/ Hình ảnh "mặt trời xuống biển:: miêu tả cảnh chiều tà, khi mặt trời dần
khuất bóng kết hợp với phép so sánh "như hòn lửa" to đậm nét tròn đầy, màu
sắc đỏ rực của mặt trời;
+/ "Sóng cài then": trong con mắt của tác giả, màn đêm buông xuống như một
cánh cửa khổng lồ và sóng chính là then cài đóng lại cánh cửa ấy;
=> Thiên nhiên như chính ngôi nhà, gần gũi và thân thuộc với con người. Đây
là thời gian đặc biệt, vũ trụ bước vào lúc nghỉ ngơi, khung cảnh thanh bình,
yên ả thì đoàn thuyền bắt đầu ra khơi.
+/ Đoàn thuyền ra khơi: không phải một người mà là cả một tập thể lao động;
+/ Từ “lại” cho thấy đó là một công việc thường xuyên, quen thuộc của họ, cứ
màn đêm buông xuống thì họ lại ra khơi;
+/ Ẩn dụ “câu hát căng buồm”: cuộc sống của những người dân ven biển
cũng chứa đựng sự vất vả, khó khăn nhưng họ vẫn luôn lạc quan, cất cao
tiếng hát. Tiếng hát là sức mạnh góp gió thổi căng cánh buồm đưa họ ra biển;
=> Con người yêu lao động và tràn đầy nhiệt huyết chinh phục biển cả.
- Khổ thơ cuối: cảnh đoàn thuyền trở về
+/ "Câu hát căng buồm với gió khơi": điệp cấu trúc, tạo kết cấu đầu cuối
tương xứng. Gió thổi đưa câu hát của dân chài bay cao, bay xa;
+/ Phép so sánh "đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời": sau một ngày lao
động, đoàn thuyền khao khát trở về cùng với thành quả như chạy đua cùng thời gian;
=> Niềm vui sướng, hân hoan sau công cuộc lao động vất vả và được đền đáp xứng đáng.
+/ “Mặt trời đội biển nhô màu mới”: nhân hóa gợi tả vẻ đẹp của biển cả trong
buổi bình minh. Mặt trời mang sức mạnh lớn lao, gợi tả niềm hi vọng của
người dân lao động cần cù với một cuộc sống ấm no, hạnh phúc;
+/Hình ảnh "mắt cá huy hoàng" vừa là thành quả lao động, vừa gợi ra niềm
vui, niềm tự hào của dân chài và cuộc sống mới đầy tốt đẹp đang mở ra trước mắt.
=> Vẻ đẹp của thiên nhiên, của con người hào quyện tạo nên một bức tranh hùng vỹ, mỹ lệ. c. Kết bài
- Nêu cảm nhận chung về vẻ đẹp của cảnh và người trong hai khổ thơ;
- Khẳng định giá trị nghệ thuật làm nên thành công của bài thơ.
3. Bài văn mẫu phân tích khổ đầu và khổ cuối bài thơ Đoàn
thuyền đánh cá hay và đặc sắc
Huy Cận là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ ca hiện đại Việt
Nam. Thơ ông vốn được biết đến với giọng điệu u sầu, ảo não nhưng sau
cách mạng, ông đã viết rất nhiều bài thơ mang âm hưởng ngọt ngào, vui tươi,
trong đó không thể không kể đến thi phẩm Đoàn thuyền đánh cá. Bài thơviết
năm 1958, trong thời gian ông đi thực tế ở Hòn Gai - Quảng Ninh, được in
trong tập "Trời mỗi ngày mỗi sáng". Khỏ thơ đầu và cuối có lẽ gợi nhiều cảm
xúc đặc biệt hơn cả. Khung cảnh thiên nhiên kỳ vỹ hòa cùng niềm vui sướng,
tinh thần hăng say yêu lao động từ lúc bắt đầu ra khơi cho đến lúc khải hoàn
trở về là một bức tranh tuyệt vời, in sâu trong tâm trí người đọc.
Khổ thơ đầu tiên mô tả khung cảnh người dân chài bắt đầu ra khơi đánh cá:
“Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
Câu hát căng buồm cùng gió khơi”
Mở đầu khổ thơ là khung cảnh hoàng hôn lãng mạn trên biển cả mênh mông.
Phép so sánh gợi hình ảnh mặt trời như một quả cầu lửa khổng lồ đang từ từ
lặn xuống biển xanh, cả không gian vũ trụ như nhuốm ánh đỏ rực rỡ. Nó
không hề gợi cảm giác cô quạnh, ảm đảm trong một buổi chiều buồn mà
ngược lại, khung cảnh nơi đây thật hùng vỹ. Âm hưởng sóng võ rì rào kết
hợp với biện pháp tu từ nhân hóa "sóng đã cài then, đêm sập cửa" đã đem lại
cho người đọc cảm giác thiên nhiên vũ trụ trong màn đêm như một ngôi nhà
lớn, gần gũi, thân thuộc với con người nơi đây chứ không hề huyền bí, xa
lạ. nhà thơ Huy Cận thât khéo léo khắc họa được vẻ đẹp kỳ vỹ của thiên
nhiên lúc hoàng hôn và mối quan hệ gắn bó giữa thiên nhiên vũ trụ với con
người đang khao khát chinh phục làm chủ biển khơi.
Trong cái khoảnh khắc vạn vật chìm vào bóng tối thì đoàn thuyền đánh cá ra
khơi, bắt đầu một ngày lao động mới. Đây có thể coi là khoảng thời gian làm
việc đặc biệt, khi sự vật và con người đi vào giấc ngủ say. Chuyến ra khơi
này là cả một đoàn thuyền với khí thế căng tràn, khí thế lao động tập thể, chứ
không phải là chuyến ra khơi của những con thuyền lẻ tẻ ở ven bờ. Chữ ” lại”
trong ý thơ” lại ra khơi” khẳng định nhịp điệu lao động của người dân chài đã
đi vào ổn định, nề nếp. Hơn hết, tuy công việc đánh cá ở ngoài khơi nặng
nhọc và đầy bất trắc nhưng mọi người vẫn cất cao tiếng hát. Đây là một hình
ảnh bay bổng thể hiện liên tưởng độc đáo của tác giả, tiếng hát là sức mạnh
góp gió thổi căng cánh buồm đưa dân chài ra biển. Nó là niềm lạc quan, phấn
khởi, nhiệt tình lao động của những con người làm chủ quê hương giàu đẹp.
Đoàn thuyền ra đi với tâm trạng vui tươi, hứng khởi, khi lao động trở về cũng
cất cao khúc ca khải hoàn:
“Câu hát căng buồm với gió khơi,
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.”
Hình ảnh "câu hát căng buồm" với gió khơi, gần như nguyên vẹn câu thơ
trong khổ đầu tiên tạo kết cấu đầu cuối tương ứng. Tiếng hát vang lên khi
đoàn thuyền rẽ sóng trở về, biểu hiện cho niềm vui sướng, hân hoan vì gặt
hái được thành quả rực rỡ sau một đêm lao động cực nhọc. Đoàn thuyền
được nhân hóa như có một sức mạnh khổng lồ, khí thể mạnh mẽ chạy đua
với thời gian, khao khát trở về bên gia đình, người thân để khoe thành quả
lao động. Con người lúc này không hề nhỏ bé giữa biển cả mênh mông
mà xứng đáng với tầm vóc chủ nhân, chinh phục thiên nhiên, vũ trụ.
Và một lần nữa, hình ảnh mặt trời lại xuất hiện trong câu thơ, nhưng thay vì là
"mặt trời xuống biển" thì ở đây là "mặt trời đội biển". Mặt trời từ từ lên cáo,
một ngày mới lại bắt đầu. Ánh bình minh rực rỡ soi chiếu là ánh sáng mang
lại sự sung túc ấm no cho những người "dân chài lưới làn da ngăm rám
nắng". Những con người lao động cần cù, siêng năng, không ngại nguy hiểm
xứng đáng được hưởng thành quả lao động. Hình ảnh "mắt cá huy hoàng"
kết thúc cuối bài vừa là thành quả lao động, vừa gợi ra niềm vui, niềm tự hào
của những người lao động và cuộc sống mới đầy tốt đẹp đang mở ra trước
mắt. Cá được mùa, mặt trời ấm áp, báo hiệu một cuộc sống không phải
lo cơm áo gạo tiền. Có lẽ, đối với người lao động chân tay thuần túy, không
có gì quý giá hơn sóng yên biển lặng, tay lưới trĩu nặng vì cá tôm.
Bằng thể thơ tự do mang âm hưởng hào hùng, lãng mạn kết hợp với việc sử
dụng thành công các biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, nhân hóa liệt kê và liên
tưởng tưởng tượng, Huy Cận đã vẽ lên một bức tranh thủy mặc mang nét
đẹp hài hòa giữa con người với thiên nhiên, vũ trụ. Đoàn thuyền đánh cá đã
tái hiện thành công vẻ đẹp trù phú của biển cả quê hương và cuộc sống lao
động đầy hăng say của nhân dân trong thời kỳ mới. Bài thơ cũng là khúc
tráng ca ca ngợi cuộc sống lao động tập thể của người dân chài trong công
cuộc xây dựng và kiến thiết đất nước, đồng thời bộc lộ niềm vui, niềm tự hào
của nhà thơ trước khung cảnh thiên nhiên đất nước giàu đẹp.
Document Outline

  • Phân tích khổ đầu và khổ cuối trong bài thơ Đoàn t
    • 1. Tác giả Huy Cận và bài thơ Đoàn thuyền đánh cá:
      • 1.1. Về tác giả
      • 1.2. Về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá
    • 2. Dàn ý khổ đầu và khổ cuối bài thơ Đoàn thuyền đ
    • 3. Bài văn mẫu phân tích khổ đầu và khổ cuối bài t