Phân tích luận điểm của Angghen - Môn chủ nghĩa xã hội khoa học| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.

Thông tin:
14 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Phân tích luận điểm của Angghen - Môn chủ nghĩa xã hội khoa học| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.

76 38 lượt tải Tải xuống
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T C DÂN QU
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH T C T QU
------
------
BÀI T P L N
Môn: CH I KHOA H NGHĨA XÃ HỘ C
Đề tài:
PHÂN TÍCH LU M CẬN ĐIỂ ỦA ĂNGGHEN: “CHỦ NGHĨA
XÃ H I MU N TR THÀNH KHOA H C PH T NÓ ẢI ĐẶ
TRÊN M T C A HI ẢNH ĐẤ N THỰC”
Giảng viên hướng dn: TS. NGUY N H ỒNG SƠN
Sinh viên th c hi n: Đào Tuyết Anh
Lp h c ph n: Ch i khoa h nghĩa xã hộ c - 14
MSV: 0093 1119
NĂM 2021
2
Mc l c
I. LÝ LU N CHUNG .................................................................................... 3
1. Hoàn cảnh ra đờ nghĩa xã hội ca ch i khoa hc. ............................... 3
2. Vai trò của Các Mác và Ph.Ăngghen .................................................... 5
3. Ý nghĩa sự ra đờ i c a ch nghĩa xã hội khoa hc ................................ 7
II. PHÂN TÍCH LUẬN ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA THỰC TIN .................. 8
1. Ch nghĩa xã hội mun tr thành khoa h c thì ph t nó trên ải đặ
mảnh đất ca hin thc ................................................................................ 8
2. Ý nghĩa của lu m so v i Vi t Nam hi n nayận điể .............................. 10
DANH M C TÀI LI U THAM KH O ...................................................... 14
3
I. LÝ LU N CHUNG
1. Hoàn cảnh ra đờ nghĩa xã hội ca ch i khoa hc.
Thế k XIX, nh ững năm 40 là thời kì có s phát tri n chóng m ặt trong điều kin
kinh t xã h i nh c cách m ng công nghiế cu ệp, làm cho phương thức sn xut
tư bản ch nghĩa đã bộc l mâu thu n gi a s phát tri n c a l ng s n xu ực lượ t
và quan h s n xu t. Ch o ra nh ng kh n th nghĩa tư bản đã tạ năng hi c
t đó nhng nhà dân ch c a cách m ng ti n b ế nh n th c được m t cách đúng
đắ n bn cht c a ch ra lu n khoa h c cách m . nghĩa bản, để đề ng
Cùng v u tranh c a gian c p công nhân phát tri n m nh mới đó là sự đấ ẽ, đã có
t chc quy mô khắp nơi. Tiêu biể ởi nghĩa củu là: cuc kh a công nhân
thành ph Liông (Pháp) t năm 1831 đến năm 1834; cuộ ởi nghĩa củc kh a công
nhân d ng trào Hiệt Xêlidi (Đức) năm 1844; pho ến chương (Anh) từ 1838 đến
1848. S ln mnh c a nh ng phong trào công nhân mang tính qu n chúng và
chính tr t ra yêu c u b c thi t v m t h ng lu n khoa h c và cách đã đặ ế th
mng
Đến đầ XIX, loài ngườ đã có nhiều thế k i cũng u thành t u l ớn trên lĩnh vực
khoa h c, t o n n t ng cho vi c phát tri ển tư duy lý luận như: Hc thuy t Tiế ến
hóa, Đị ển hóa năng lượnh lut bo toàn và chuy ng; Hc thuyết tế bào. Nhng
phát minh này ti khoa h c cho s i c a ch t biền đề ra đờ nghĩa duy v n
chng và ch nghĩa duy v ử, cơ sởt lch s phương pháp luận cho các nhà sáng
lp ch nghĩa xã hội khoa h c nghiên c u nhng vấn đlu n chính tr -xã h i
đương thời. Bên c nh đó còn là nh ng thành t u c n ph i k đến v tư tưởng
luận như: Triết hc c điển Đức vi hai nhà tri t h c n i tiế ếng là Ph.Hêghen và
L.Phoiơbắc; kinh tế chính tr h c c n Anh v ng là A.Smith điể ới hai nhà tư tưở
D.Ricardo; hay s i c a ch - phê phán v ra đờ nghĩa xã hội không tưởng i
đại bi u là Xanh Ximông, S.Phuriê, R.Oen v i nh ng giá tr to l ớn mà nó đã đạt
được, c th như:
4
- Th hi n tinh th n phê phán, lên án chế độ quân ch chuyên chế chế độ
bả nghĩa đầ ất công, xung độ ệt, đạo đức đản ch y b t, ca ci khánh ki o
ln, tội ác gia tăng.
- Đưa ra nhiề ận điểu lu m có giá tr v xã h i tương lai: về t c s n xu t và ch
phân ph i s n ph m xã h i; vai trò c a công nghi p và khoa h thu t; c-k
yêu c u xóa b v s đối lp giữa lao động chân tay và lao đng trí óc; v s
nghip gi i phóng ph n và v vai trò l ch s c ủa nhà nước
- Những tư tưởng có tính phê phán và s d n thân trong th c ti n c a các nhà
xã h i ch ng trong ch ng m c t nh giai c p công nghĩa không tư ực, đã thứ
nhân và người lao động trong cuộc đấu tranh ch ng ch ế độ quân ch chuyên
chế và ch ế độ tư bả nghĩa đần ch y bt công, xung đột.
Tuy v y, Ch nghĩa xã hội không tưởng phê phán nhi u h n ch riêng. Lenin ế
đã nhận xét: “chủ nghĩa xã hội không tưở ạch ra đượ ng không th v c li thoát
th c s . Nó không gi c bải thích đượ n ch t c a ch làm thuê trong ch ế độ ế độ
tư bản, cũng ện ra đượ không phát hi c nhng quy lut phát trin ca chế độ
bản và cũng không tìm ra đượ ực lược l ng xã hi kh năng trở thành người
sáng t o ra xã h i m i.
i cùng các ch u có nh ng h n ch riêng và mCu nghĩa xã hội trước kia đề ế t
trong nh ng h n ch u mang tính ch quan, duy tâm ch không d ế đó đề a
vào th c ti n. Ch nghĩa hội không tưởng phê phán cũng ch d ng l i mc
độ m t h c thuy t xã h i ch ế nghĩa không tưởng phê phán. Tuy nhiên, nhng
giá tr khoa h c và nh ng hi ng c ến vĩ đại của các nhà tư tưởng đã tạo tiền đề
tư tưởng-lý lu C.Mác ận để và Ph.Ăngghen kế tha nh ng h t nhân h p lý, l c
b nhng b t h p lý, xây d ng và phát tri n ch nghĩa xã hội khoa h c.
Như vậ ời đy, có th nói ti th im này c y ếu t v kinh tế- xã hi, khoa hc
và lý lun đều cho th y s c n thi t cho s ế xut hi n c a m t ch nghĩa hi
mi phù hợp hơn.
5
2. Vai trò của Các Mác và Ph.Ăngghen
Mác và Phriđích Ăngghen đã tiếp thu v i m t tinh th n phê phán v i các giá tr
khoa học trong kho tàng tư tưng nhân i cùng vlo i vic quan sát, phân tích
vi m t tinh th n khoa h c nh ng s kiện đang diễn ra… đã cho phép các ông
từng bước phát tri n h c thuy ết của mình và đưa các giá trị tư tưở ng lý lu n nói
chung, tư tưở nghĩa nói riêng phát triể trình động xã hi ch n lên mt mi v
cht. T khi là hai thành viên c a câu l c b Hêghen tr , ch u nh ng ảnh hưởng
v quan điểm tri t h c cế ủa Hêghen và Phoiơbắc, Các Mác và Ăngghen đã nhận
thy nh ng m t tích c ực cũng như hạn ch ế trong quan điểm tri t hế c c a Hêghen
Phoiơ ọc Hêghen mang quan điểbc. H nhn thy tuy triết h m duy tâm
nhưng chứa đựng “cái hạt nhân” hợ ứng; còn đốp lý ca phép bin ch i vi triết
hc c c, tuy mang n m siêu hình, song n i dung l i thủa Phoiơbắ ặng quan điể m
nhuần quan đim duy vt. Vic k a các t nhân h t h p vế th “cái h ợp lý” kế i
ci t o và lo i b cái v thn bí duy tâm, siêu hình- điều các ch nghĩa xã
hội trước đó không làm được, Các Mác và Ăngghen ế ng nên lý thuyđã xây dự t
mi Ch nghĩa duy vật bin chng. Ch trong mt thi gian ngn (t 1843-
1848) v a ho ạt động th c ti n, v a nghiên c u khoa học, C.Mác Ph.Ăngghen
đã thể hin quá trình chuy n bi n l ng tri t h c và l ế ập trườ ế ập trường chính tr
từng bước c ng c , d ứt khoát, kiên định, nh t quán và v ng ch c l ập trường đó,
mà n u không s chuy n bi n này thì ch c ch n s không có Chế ế nghĩa xã
hi khoa hc. Các Mác và nghiên c u và làm vi c, lĂngghen đã cùng nhau n
lượt sáng lp ra ba phát ki i c a mình, làm ti cho s i cến đạ ền đề ra đờ a
“Tuyên ngôn Đ ản” cũng như đánh dấ ra đờ nghĩa ng Cng S u s i ca ch
hi khoa h Phát ki u tiên là ch c. ến đầ nghĩa duy vật l ch s - s khng định v
mt triết h c s s c a ch bụp đổ nghĩa tư n và s thng l i c a ch nghĩa
hội đề ếu như nhauu tt y . Với quan điểm “tồn ti xã hi quyết định ý th c xã
hội”, Các Mác Ph.Ăngghen ực lượchrng mâu thun gia l ng sn xut
và quan h s n xu ất là động l c ch y u c ế a s phát tri n xã h ội loài người, khi
6
quan h s n xu t không phù h p v i tính ch ất và trình độ c a l ực lượng s n xu t
thì ph i phá v quan h s n xu t hi n t i và xây d ng quan h s n xu t m i phù
hợp hơn, t đó d ới thay đổn t i hình thái kinh tế - xã hi khác phù hp tân
tiến hơn. ạnh đó, họ cũng chỉ Bên c rõ rng mâu thu n trong xã h i ẫn bả
giai c p là mâu thu n giai c ấp và đấu tranh giai c u tranh giai cp. Đấ ấp là động
lực để thúc đẩ trong đấ ấp nào đạy hi phát trin u tranh giai cp, giai c i
diện cho phương thứ ới thì đóng vai trò thố ội. Đó c sn xut m ng tr trong h
chính là s m nh l ch s c a giai c công nhân. H c thuy t giá tr p ế thặng dư
phát ki i th hai c a Các Mác chính s nh v ến đ Ăngghen khẳng đị
phương diệ nghĩa tư bản kinh tế s dit vong không tránh khi ca ch n và s
ra đờ nghĩa xã hộ ba “Họi tt yếu ca ch i. Và phát kiến th c thuyết v s
mnh l ch s toàn th i c a giai c ế gi ấp công nhân” đã làm sáng t s m nh l ch
s thế gii c a giai c p s n. Các Mác Ăngghen khẳng định mâu thun
gia lực lượ ất bảng sn xut quan h sn xu n ch nghĩa ngày càng phát
triển được bi u hi ện trong đời sng xã h i thành mâu thu n không th u hoà điề
gia giai cấp tư sản và giai c p công nhân. Mâu thu n này nh ất định s d ẫn đến
kết c c là l ng s n xu t do giai c ực lượ ấp công nhân là người đại biu ph i phá
v quan h s n xu t do giai c s n b o v y, phát ki ấp tư . Như vậ ến này đã khc
phục được mt cách tri ng h n ch có tính l ch s c a ch ệt để nh ế nghĩa xã hội
không tưở nghĩa hôi trước đó; đồ ời đã luậng- phê phán các ch ng th n
chng và kh nh v ẳng đị phương diện chính tr -xã h i s dit vong không tránh
khi ca ch nghĩa tư bản và s thng li tt yếu ca ch nghĩa xã hội.
Tháng 2 năm 1848, Tuyên ngôn của Đảng c ng s ản” do CMác và Ph.Ăngghen
son th c công bảo đượ trước toàn th u s hình thành vế gii, đánh d cơ bản
lun c a ch m ba b n h p thành: Tri t h c, Kinh t nghĩa Mác bao gồ ph ế ế
chính tr h c và Ch i khoa h Tuyên ngôn c ng c ng s nghĩa xã hộ c. ủa Đả n
cũng đã nêu phân tích một cách h th ng lch s logic hoàn chnh v
7
nh ng v n nh , xúc tích và ấn đề cơ bả ất, đầy đủ ch t ch nht, thâu tóm hầu như
toàn b nhng lu m c a ch ận điể nghĩa xã hội khoa hc.
Tr i qua quá trình c a ch nghĩa hội khoa hc, tng kết kinh nghim các
phong trào công nhân, k p tan b n, lý hái quát tưởng đậ máy nhà nước tư sả
lun v liên minh công nông, v phương pháp và hình thức đấu tranh c ch má ng,
v lu n v hình thái kinh t - h i c ng s n ch t l p chuyên ế nghĩa, thiế
chính vô s ây d ng h c thuy t v cách m Bn, x ế ng. sung và phát tri n lý lu n
v s m nh l ch s c a giai c p công nhân, v giai c ấp, nhà nước, gia đình…Các
Mác và Ăngghen đã dần ph t triá n hoàn thi n lý lu n c ch m ng XHCN, chuyên á
chính s n; lu n v dân t c; quan h c t ch ộc, cương lĩnh dân tộ qu ế
nghĩa quốc tế vô s n; quan h cách m ng dân t c và c ch m ng vô s n. á
3. Ý nghĩa s ra đời ca ch nghĩa xã hội khoa hc
Khái ni m c a Ch i khoa h c là khoa h c v các quy lu t xã h - nghĩa xã h i
chính tr , là h c thuy t v ế những điề ện, con đườu ki ng gi i phóng giai c p công
nhân và nhân dân lao độ ộc đấng, v cu u tranh giai cp ca giai cp công nhân,
v cuc cách m ng xã h i ch các quy lu t, bi u tranh c nghĩa, v ện pháp đ a
giai cấp công nhân nhân n lao động dưới s lãnh đạo của chính đảng mácxít
nhm th c hi n th ng l i s m nh l ch s c giai c a p công nhân.
S ra đời ca ch nghĩa hội khoa hc đã khắ ục được ph c nhng tn ti
các ch n t i, ng ch nghĩa xã hội trước đó còn tồ Các tư tưở nghĩa xã hội trước
Mác, ch ng s d nghĩa hội không tưở ch ng tưởng tượng, suy đoán chủ
quan, theo quan điểm duy tâm ch không nhìn vào th c t , nhìn vào nh ng v ế n
đề đang tồn t i trong h i. Ch nghĩa hội khoa hc không ch lu n
suông mà còn th c ti n, khoa h c. i khoa h i còn Ch nghĩa h ọc ra đờ
nhn m nh s m nh c a giai c p công nhân l ng cách m c l ch ực lượ ạng đượ
s giao phó s m nh là th tiêu ch nghĩa tư bản, xây dng ch nghĩa xã hội và
ch nghĩa cộng s n.
8
II. PHÂN TÍCH LU C TI N ẬN ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA THỰ
1. Ch nghĩa xã hi mu n tr thành khoa h c thì ph ải đặt nó trên mnh
đấ t c a hi n th c
Các Mác và Ph.Ăngghen đã viết trong “lời tựa” bản tiếng Đức ca “Tuyên ngôn
của Đả ản” năm 1872 rằng: ng Cng s Chính ngay Tuyên ngôn cũng đã gii
thích rõ r ng b t c t cđâu và bấ lúc nào, vic áp dng những nguyên lý đó
cũng phả đương thi tùy theo hoàn cnh lch s i, không nên quá câu n vào
nhng bin pháp cách mạng nêu ra”. Như vậy, chính C.Mác Ph.Ăngghen
đã khẳng định, tt c nhng nguyên lý c a Tuyên ngôn c ng C ng s n nói ủa Đả
chung và Ch i khoa h c nói riêng u ph a vào th c t áp nghĩa xã hộ , đề i d ế để
dng. Ch i khoa h i v i m t s khác bi n v i t Nghĩa hộ ọc ra đờ ệt căn bả t
thy các ch nghĩa xã hội trước đó g n v i hi n th c. T quá trình nghiên c u
lên ch i khoa h nghiên c u t nghĩa xã hộ ọc, C.Mác và Ph.Ăngghen luôn thc
tế xã h i, t b n ch t c a nh ng s kin đương thời, vn d ng nh ng cái hay,
nh những “hạ ợp lý” củt nhân h a ững người đi trước để phát trin và hoàn thin
hơn chủ nghĩa xã hộ giai đoạ nghĩa i khoa hc ca mình. Trong n phát trin ch
h i khoa h c c ng t ng k a C.Mác Ph.Ăngghen, hai ông không ng ết
nh ế ng kinh nghi p th c tế. tHai ông đã ng k t kinh nghi m các phong trào
công nhân Tây Âu (1848 1852) t làm phong phú thêm lý lu n ch đó nghĩa
xã h i khoa h c, khái quát được t tưởng đập tan b máy nh à nước tư sản, thiết
lp chuyên chính vô s n. Ti p theo là xây d ng h c thuy t v cách m ng không ế ế
ng ng ; khái quát lu n v liên minh công nông, v những phương pháp
hình th u tranh cách mức đ ng,Th i sau s ki n l ch s Công Paris
1871, Các M ng k t kinh nghi phát ác Ph.Ăngghen đã tổ ế ệp Công Pari đ
trin toàn din ch i khoa h c: B sung phát tri nghĩa xã hộ ển tưởng đập
tan b máy nhà nước quan liêu, không đập tan toàn b b máy nhà nước tư sn
nói chung Khái quát lu n v hình thái kinh t - xã h i c ng s n ch ; ; ế nghĩa
9
b sung và ph t tri n lý lu n v s m nh l ch s c a giai c p công nhân, v giai á
cấp, nhà nước, gia đình…
Như vậy, th thy ch i c ghen c hình nghĩa hộ ủa C.Mác Ph.Ăng đượ
thành d a trên th c ti n ch n, t ng nghiên c u sâu s c v nghĩa tư bả nh ch
nghĩa tư bả , đặc trưng chủ nghĩa tư bản n và quy lut v ng nguyên ận động. Nh
c còn nh ng lu n chủa C.Mác Ph.Ăngghen không ch quan như
nhng ch nghĩa hội trước kia, đã trở thành khoa h c như Ph.Ăngghen
đã nói “chủ nghĩa xã hội mun tr thành khoa h c thì ph t nó trên m ải đặ ảnh đất
ca hi n th . ực” Ch nghĩa xã hội là lý lu n, là n n t ng ki n th ế c, nhưng những
kiế n th c y ch có th nên có ích, tr nên h u d t vào hi tr ụng khi được đ n
thực, được áp dng vào th c ti n. N u không có hi n th c, lý lu n mãi mãi ch ế
là lý lu n, ch nghĩa xã hội chmt hc thuyết không có tính thc tế. Chính
“mảnh đất ca hi n th ực” đã giúp chủ nghĩa xã hộ i tr thành khoa h c. Nh đó
mà V.I.Lenin có th n ch i khoa h c t khoa h c lý lu n thành biế nghĩa xã hộ
hin thực, đánh dấu b ng s ra đời của Nhà nước xã h i ch nghĩa đầu tiên trên
thế i gi Nhà nước Xô Viết 1917.
Trên cơ sở phân tích và tng kết mt cách nghiêm túc các s n l ch s ki din
ra trong đời sng kinh tế-xã hi ca thi k trước cách m i, ạng tháng Mườ
V.I.Lênin đã bả ạo các nguyên lý cơ bảo v, vn dng và phát trin sáng t n ca
ch nghĩa khoa học trên mt s khía c nh :
Chống các trào lưu phi mác xít nhằ nghĩa Mác m bo v ch m đư ng
cho ch nghĩa Mác thâm nhập vào nước Nga.
Xây d ng lý lu n v đảng kiu m i c a giai c p công nhân.
Phát tri n hoàn thi n lý lu n c ch m ng XHCN, chuyên chính s n; lý lu á n
v dân tộc, cương lĩnh dân tộc; quan h quc t và ch ế nghĩa quc t sế n;
quan h cách m ng dân t c và c ch m á ng vô s n.
10
Ch b n ch t th ng tr s t tri u c a ch phá ển không đồng đề nghĩa tư
bn trong th i k đế quốc đi đến kết lun: Cách mng th n ra ti
“khâu yếu” trong dây chuyền ca ch nghĩa đế quc.
Khái quát tư tưở nhà nướng v c dân ch, h ng chuyên chính vô s th n.
Sau chi n th ng c a cu c Cách m i Nga, ế ạng tháng V.I.Lênin đã không
ng ếng nghiên c u, Tng k t bài hc kinh nghim ca cách mạng Tháng Mười
Nga; V ng, nhi m v xây d ng i trong thạch ra phương hướ ch nghĩa xã hộ i
k quá đ; Áp d ng th c hi ng s n th i chi ện hình “chính sách C ến”
“Chính sách Kinh tế ới” (NEP) qua đó, phá m t trin lun ch nghĩa hội
khoa h c. Và Khái quát lý lu n v dân ch c i cách b máy hành chính nhà , v
nước trong th i k lên ch quá độ nghĩa xã hội.
2. Ý nghĩa của lu m so v i Vi t Nam hi n nay ận điể
Ngày Tuyên ngôn c ng C ng s u cho ch ng ủa Đả ản ra đời đã đánh dấ nghĩa cộ
sn t bóng ma tr thành khoa h c. Hi n nay ch ng s n khoa h nghĩa cộ c y
đã thành hi n th c Việt Nam, đã, đang và sẽ ệt, là lương có sc sng mãnh li
tri, là lý trí và là chân lý của loài người ti n b trên toàn th i. Công cuế ế gi ộc đổi
mới do Đảng C ng s n Vi t Nam kh ởi xướng và lãnh đạo t Đại h i l n th VI
(1986) đã thu được nhng thành t u to l ch s . Trên tinh th ớn ý nghĩa lị n
“nhìn thẳ ật, đánh giá đúng s ật” Đảng vào s th tht, nói s th ng Cng sn
Vit Nam không ch thành công trong s nghi p xây d ng b o v t quc
còn nh n vào kho tàng n c a ch -ững đóng góp to l lu nghĩa Mác
Lênin:
- c l p dân t c g n li n v i ch i là quy lu t c a cách mĐộ nghĩa xã hộ ng Vit
Nam, trong điều ki n th i ngày nay. ời đạ
- K t h p ch t ch ngay t i m i kinh t v i m i chính tr , l i ế đầu đổ ế ới đổ ấy đổ
mi kinh t ng th i m i t c v chính tr m bế làm trung tâm, đồ ời đổ ừng bướ ị, đả o
11
gi v ng s ổn định chính tr , t u ki ạo điề ện và môi trường thun l i mợi để đổ i
và phát tri n kinh t , xã h i; th c hi n g n phát tri n kinh t là nhi m v trung ế ế
tâm và xây dựng Đảng là khâu then ch t v i phát tri ển văn hóa là nền tng tinh
thn ca xã hi, to ra ba tr c t cho s phát tri n nhanh và b n v ng nước ta
- Xây d ng phát tri n n n kinh t ng xã h i ch ế th trường định hướ nghĩa,
tăng cườ ủa Nhà nướ ết đúng đng vai trò kiến to, qun c c. Gii quy n mi
quan h ng, phát tri n kinh t v m b o ti n b và công b ng giữa tăng trưở ế ới đả ế
h Xây d ng phát tri n kinh t i. ế phải đi đôi với gi gìn, phát huy b n s ắc văn
hóa dân t c và b o v ng sinh thái; môi trườ
- Phát huy dân ch , xây d c pháp quy n Vi t Nam xã h i ch ựng Nhà nướ
nghĩa, đổ ừng bưới mi hoàn thin h thng chính tr, t c xây dng hoàn
thin n n dân ch h i ch m toàn b quy n l c thu c v nhân nghĩa bảo đả
dân
- M r ng và phát huy kh t toàn dân t c, phát huy s c m c ối đại đoàn kế nh a
mi giai c p t ng l p nhân dân, m i thành ph n dân t c tôn giáo, m i
công dân Vi t Nam c hay c ngoài, t o nên s ng nh t và trong nướ nướ th
đồ ng thu n hi tạo độ ộc đổng lc cho công cu i mi, xây dng bo v t
quc
- M r ng quan h i ngo i, th c hi n h i nh p qu c t ; tranh th t đố ế ối đa sự
đồ ng tình, ng h và giúp đ năng có ca nhân dân thế gii, khai thác mi kh
th h p tác nh m m c tiêu xây d ng và phát tri ển đất nước theo định hướng xã
hi ch nghĩa, kết hp sc mnh dân t c v i s c m nh th ời đại;
- vGi ng và tăng cường vai trog lãnh đạ ủa Đảo c ng C ng s n Vi t Nam nhân
t quan tr m b o sọng hàng đầu đả thng l i c a s nghi i m i, h i nh p ệp đổ
và phát triển đất nước.
12
T thc tiễn 30 năm đổi mới, Đng C ng s n Vi ệt Nam đã rút ra m t s bài h c
ln, góp ph n phát tri n ch nghĩa xã hội khoa hc trong th i k m i:
Một là, trong quá trình đi m i ph i không ng ng ch động, sáng t o trên sở
kiên đị ục tiêu độ nghĩa xã hộnh m c lp dân tc và ch i, vn dng sáng to ch
nghĩa Mác nin, tư tưở-Lê ng H Chí Minh, k ế tha phát huy truy n th dân ng
tc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loạy, v n d ng kinh nghi m qu c t phù h ế p
vi Vi t Nam.
Hai là, đổi mi phi luôn luôn quán triệt quan điểm “dân là gốc”, vì lợi ích ca
nhân dân, d a vào nhân dân, phát huy vai trò làm ch , tinh th n trách nhi m,
sc sáng t o và m i ngu n l c c a nhân dân; phát huy s c m ạnh đoàn kết toàn
dân t c.
Ba là, đổ ện, đồ ộ, có bước đi phù hợi mi phi toàn di ng b p, tôn trng quy lut
khách quan, xu t phát t c ti n, bám sát th c ti n, coi tr ng t ng k t th c th ế
tin, nghiên cu lý lu n, t p trung gi i quy t k ế p th i hi u qu nhng vấn đề do
thc tiễn đặt ra.
Bn là, phải đt l i ích qu c gia dân t c lên trên h ết; kiên định độc l p, t ch,
đồ độ ng thi ch ng và tích c c hi nh p qu c tế trên cơ s bình đẳ ng, cùng có
li; k t h p phát huy s c m nh dân t c v i s c m nh th xây d ng và ế ời đại để
bo v v ng ch c T c Vi t Nam xã h i ch qu nghĩa.
Năm là, phải thường xuyên t đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo và s c chi ến
đấu ca Đảng; xây dựng đội ngũ cán b c p chi ến lược, đủ năng lực và phm
cht, ngang t m nhi m v ; nâng cao hi u l c, hi u qu hoạt động c a Nhà nước,
Mt tr n T quc, các t c chính tr -xã h i và c a c h ch thng chính tr ; tăng
cường m i quan h m t thi t v i nhân dân. ế
Vit Nam, t c ti n l ch s th ử, đã đt ch nghĩa xã hội trên mảnh đất hin thc,
và nó có s c s ng, s c lôi cu n mãnh li t. Lãnh t H Chí Minh cũng đã nhìn
13
ra những điểm còn h n ch c ế ủa nhà nước Xô Vi t, t ế đó nhìn nh n vào tình hình
đất nướ ại độc và áp dng hp lý nhng bin pháp cn phi thc hin, dành l c
lp t do, l y l i ch quy c ền đất nướ
Ngày nay, Vi t Nam v ẫn đang từng bước quá độ lên xã h i ch nghĩa, trong quá
trình lãnh đạo cách m ng ta luôn v n d ng nh ng nguyên lý c a các nhà ạng, Đả
kinh điển vào th c ti n Vi t Nam m t cách sáng t o, hi u qu . Văn kiện Đại hi
XII, Đả rõ: “Chú trọ ựng Đả ị. Kiên địng ta ch ng xây d ng v chính tr nh ch
nghĩa Mác Lênin, tư tưở- ng H Chí Minh, vn dng sáng to và phát trin phù
hp v i thc ti n Vi ệt Nam; kiên định mục tiêu độc lp dân t c và ch nghĩa xã
hội; kiên định đườ ối đổ ới” ng l i m Ngh quy t sế 35-NQ/TW, ngày 22/10/2018
ca B Chính tr v “Tăng cường bo v n n t ảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh
phản bác các quan điể thù đị ới” nêu rõ: Bảm sai trái, ch trong tình hình m o v
nn t ng c quán tri t sâu s c, v n d n, ảng tư tưở ủa Đảng trên cơ s ụng đúng đắ
sáng t o ch ng H Chí Minh vào th c ti n Vi t Nam nghĩa Mác-Lênin, tư tưở
trong th c h t là trong xây d ng l i chời đại ngày nay, trướ ế ựng đườ trương của
Đảng, chính sách, pháp lut c c và thủa Nhà nướ chế, nguyên t c t c ho ch t
động c a toàn h thng chính tr . Kiên trì th ế giới quan, phương pháp luận khoa
hc các giá tr c t lõi c a ch ng H Chí Minh, nghĩa Mác-Lênin, tưở
truyn th ng t ốt đẹp ca dân tộc; đồng th i ti p thu các thành t u m i, tinh hoa ế
ca nhân lo i. Nâng cao hi u qu u tranh ch m sai trái, thì đấ ống các quan điể
đị ch; u n n n nh ng nh n th c l ch l c.
Trong khi ch nghĩa xã hội thế gii lại đang ở bước thoái trào, những khó khăn
và thách th c c a thời đại đã và đang cản tr s phát tri n c a cách m ng, song
lch s h i v n ti p t c ti n lên theo nh ng quy lu ội loài ngườ ế ế ật “Tuyên
ngôn của Đảng C ng s ản” đã dự báo; t đó, khẳng định con đường độc lp dân
tc g n li n v i ch ng và Ch t ch H Chí Minh l a ch nghĩa hội do Đả n
hoàn toàn đúng đắn phù h p v i quy lu t khách quan c a l ch s nhân lo i.
14
DANH M C TÀI LI U THAM KH O
1. Giáo trình ch i khoa h biên GS.TS Hoàng Chí Bnghĩa xã hộ c (ch o)
2. Slide môn ch nghĩa xã hội khoa hc TS Nguy n H ồng Sơn
3. Tuyên ngôn c ng C ng s n Chủa Đả nghĩa hội khoa hc tlun
đã trở thành hin thc Vit Nam ThS Nguyễn Thành Phương
| 1/14

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T QUC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH T QUC T ------------
BÀI TP LN
Môn: CH NGHĨA XÃ HỘI KHOA HC Đề tài:
PHÂN TÍCH LUẬN ĐIỂM CỦA ĂNGGHEN: “CHỦ NGHĨA
XÃ HI MUN TR THÀNH KHOA HC PHẢI ĐẶT NÓ
TRÊN MẢNH ĐẤT CA HIN THỰC
Giảng viên hướng dn: TS. NGUYN HỒNG SƠN
Sinh viên thc hin: Đào Tuyết Anh
Lp hc phn: Ch nghĩa xã hội khoa hc - 1 4
MSV: 11190093 NĂM 2021
Mc lc
I. LÝ LUN CHUNG .................................................................................... 3
1. Hoàn cảnh ra đời ca ch nghĩa xã hội khoa hc. ............................... 3
2. Vai trò của Các Mác và Ph.Ăngghen .................................................... 5
3. Ý nghĩa sự ra đời ca ch nghĩa xã hội khoa hc ................................ 7
II. PHÂN TÍCH LUẬN ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA THỰC TIN .................. 8
1. Ch nghĩa xã hội mun tr thành khoa hc thì phải đặt nó trên
mảnh đất ca hin thc ................................................................................ 8
2. Ý nghĩa của luận điểm so vi Vit Nam hin nay .............................. 10
DANH MC TÀI LIU THAM KHO ...................................................... 14 2 I.
LÝ LUN CHUNG
1. Hoàn cảnh ra đời ca ch nghĩa xã hội khoa hc.
Thế kỷ XIX, những năm 40 là thời kì có sự phát triển chóng mặt trong điều kiện
kinh tế xã hội nhờ cuộc cách mạng công nghiệp, làm cho phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa đã bộc lộ mâu thuẫn giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất. Chủ nghĩa tư bản đã tạo ra những khả năng hiện thực mà
từ đó những nhà dân chủ của cách mạng tiến bộ nhận thức được một cách đúng
đắn bản chất của chủ nghĩa tư bản, để đề ra lý luận khoa học và cách mạn . g
Cùng với đó là sự đấu tranh của gian cấp công nhân phát triển mạnh mẽ, đã có
tổ chức và có quy mô khắp nơi. Tiêu biểu là: cuộc khởi nghĩa của công nhân
thành phố Liông (Pháp) từ năm 1831 đến năm 1834; cuộc khởi nghĩa của công
nhân dệt Xêlidi (Đức) năm 1844; phong trào Hiến chương (Anh) từ 1838 đến
1848. Sự lớn mạnh của những phong trào công nhân mang tính quần chúng và
chính trị đã đặt ra yêu cầu bức thiết về một hệ thống lý luận khoa học và cách mạng
Đến đầu thế kỷ XIX, loài người cũng đã có nhiều thành tựu lớn trên lĩnh vực
khoa học, tạo nền tảng cho việc phát triển tư duy lý luận như: Hc thuyết Tiến
hóa, Định lut bo toàn và chuyển hóa năng lượng; Hc thuyết tế bào. Những
phát minh này là tiền đề khoa học cho sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, cơ sở phương pháp luận cho các nhà sáng
lập chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu những vấn đề lý luận chính trị-xã hội đương thời. Bên cạn
h đó còn là những thành tựu cần phải kể đến về tư tưởng lý
luận như: Triết học cổ điển Đức với hai nhà triết học nổi tiếng là Ph.Hêghen và
L.Phoiơbắc; kinh tế chính trị học cổ điển Anh với hai nhà tư tưởng là A.Smith
và D.Ricardo; hay sự ra đời của chủ nghĩa xã hội không tưởng- phê phán với
đại biểu là Xanh Ximông, S.Phuriê, R.Oen với những giá trị to lớn mà nó đã đạt được, cụ thể như: 3
- Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ
tư bản chủ nghĩa đầy bất công, xung đột, của cải khánh kiệt, đạo đức đảo lộn, tội ác gia tăng.
- Đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai: về tổ chức sản xuất và
phân phối sản phẩm xã hội; vai trò của công nghiệp và khoa học-kỹ thuật;
yêu cầu xóa bỏ về sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động trí óc; về sự
nghiệp giải phóng phụ nữ và về vai trò lịch sử của nhà nước
- Những tư tưởng có tính phê phán và sự dấn thân trong thực tiễn của các nhà
xã hội chủ nghĩa không tưởng trong chừng mực, đã thức tỉnh giai cấp công
nhân và người lao động trong cuộc đấu tranh chống chế độ quân chủ chuyên
chế và chế độ tư bản chủ nghĩa đầy bất công, xung đột.
Tuy vậy, Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán có nhiều hạn chế riêng. Lenin
đã nhận xét: “chủ nghĩa xã hội không tưởng không thể vạch ra được lối thoát
thực sự. Nó không giải thích được bản chất của chế độ làm thuê trong chế độ
tư bản, cũng không phát hiện ra được những quy luật phát triển của chế độ tư
bản và cũng không tìm ra được lực lượng xã hội có khả năng trở thành người
sáng tạo ra xã hội mới.”
Cuối cùng các chủ nghĩa xã hội trước kia đều có những hạn chế riêng và một
trong những hạn chế đó là đều mang tính chủ quan, duy tâm chứ không dựa
vào thực tiễn. Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán cũng chỉ dừng lại ở mức
độ một học thuyết xã hội chủ nghĩa không tưởng – phê phán. Tuy nhiên, những
giá trị khoa học và những cống hiến vĩ đại của các nhà tư tưởng đã tạo tiền đề
tư tưởng-lý luận để C.Mác và Ph.Ăngghen kế thừa những hạt nhân hợp lý, lọc
bỏ những bất hợp lý, xây dựng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học.
Như vậy, có thể nói tại thời điểm này các yếu tố về kinh tế- xã hội, khoa học
và lý luận đều cho thấy sự cần thiết cho sự xuất hiện của một chủ nghĩa xã hội mới phù hợp hơn. 4
2. Vai trò của Các Mác và Ph.Ăngghen
Mác và Phriđích Ăngghen đã tiếp thu với một tinh thần phê phán với các giá trị
khoa học trong kho tàng tư tưởng nhân loại cùng với việc quan sát, phân tích
với một tinh thần khoa học những sự kiện đang diễn ra… đã cho phép các ông
từng bước phát triển học thuyết của mình và đưa các giá trị tư tưởng lý luận nói
chung, tư tưởng xã hội chủ nghĩa nói riêng phát triển lên một trình độ mới về
chất. Từ khi là hai thành viên của câu lạc bộ Hêghen trẻ, chịu những ảnh hưởng
về quan điểm triết học của Hêghen và Phoiơbắc, Các Mác và Ăngghen đã nhận
thấy những mặt tích cực cũng như hạn chế trong quan điểm triết học của Hêghen
và Phoiơbắc. Họ nhận thấy tuy triết học Hêghen mang quan điểm duy tâm
nhưng chứa đựng “cái hạt nhân” hợp lý của phép biện chứng; còn đối với triết
học của Phoiơbắc, tuy mang nặng quan điểm siêu hình, song nội dung lại thấm
nhuần quan điểm duy vật. Việc kế thừa các “cái hạt nhân hợp lý” kết hợp với
cải tạo và loại bỏ cái vỏ thần bí duy tâm, siêu hình- điều mà các chủ nghĩa xã
hội trước đó không làm được, Các Mác và Ăngghen đã xây dựng nên lý thuyết
mới – Chủ nghĩa duy vật biện chứng. Chỉ trong một thời gian ngắn (từ 1843-
1848) vừa hoạt động thực tiễn, vừa nghiên cứu khoa học, C.Mác và Ph.Ăngghen
đã thể hiện quá trình chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị và
từng bước củng cố, dứt khoát, kiên định, nhất quán và vững chắc lập trường đó,
mà nếu không có sự chuyển biến này thì chắc chắn sẽ không có Chủ nghĩa xã
hội khoa học. Các Mác và Ăngghen đã cùng nhau nghiên cứu và làm việc, lần
lượt sáng lập ra ba phát kiến vĩ đại của mình, làm tiền đề cho sự ra đời của
“Tuyên ngôn Đảng Cộng Sản” cũng như đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã
hội khoa học. Phát kiến đầu tiên là chủ nghĩa duy vật lịch sử - sự khẳng định về
mặt triết học sự sụp đổ của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi của chủ nghĩa xã
hội đều tất yếu như nhau. Với quan điểm “tồn tại xã hội quyết định ý thức xã
hội”, Các Mác và Ph.Ăngghen chỉ rõ rằng mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất là động lực chủ yếu của sự phát triển xã hội loài người, khi 5
quan hệ sản xuất không phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất
thì phải phá vỡ quan hệ sản xuất hiện tại và xây dựng quan hệ sản xuất mới phù
hợp hơn, từ đó dẫn tới thay đổi hình thái kinh tế - xã hội khác phù hợp và tân
tiến hơn. Bên cạnh đó, họ cũng chỉ rõ rằng mâu thuẫn cơ bản trong xã hội có
giai cấp là mâu thuẫn giai cấp và đấu tranh giai cấp. Đấu tranh giai cấp là động
lực để thúc đẩy xã hội phát triển và trong đấu tranh giai cấp, giai cấp nào đại
diện cho phương thức sản xuất mới thì đóng vai trò thống trị trong xã hội. Đó
chính là sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Học thuyết giá trị thặng dư –
phát kiến vĩ đại thứ hai của Các Mác và Ăngghen chính là sự khẳng định về
phương diện kinh tế sự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự
ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội. Và phát kiến thứ ba là “Học thuyết về sứ
mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân” đã làm sáng tỏ sứ mệnh lịch
sử thế giới của giai cấp vô sản. Các Mác và Ăngghen khẳng định mâu thuẫn
giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ngày càng phát
triển được biểu hiện trong đời sống xã hội thành mâu thuẫn không thể điều hoà
giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân. Mâu thuẫn này nhất định sẽ dẫn đến
kết cục là lực lượng sản xuất do giai cấp công nhân là người đại biểu phải phá
vỡ quan hệ sản xuất do giai cấp tư sản bảo vệ. Như vậy, phát kiến này đã khắc
phục được một cách triệt để những hạn chế có tính lịch sử của chủ nghĩa xã hội
không tưởng- phê phán và các chủ nghĩa xã hôi trước đó; đồng thời đã luận
chứng và khẳng định về phương diện chính trị -xã hội sự diệt vong không tránh
khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
Tháng 2 năm 1848, “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản” do CMác và Ph.Ăngghen
soạn thảo được công bố trước toàn thế giới, đánh dấu sự hình thành về cơ bản
lý luận của chủ nghĩa Mác bao gồm ba bộ phận hợp thành: Triết học, Kinh tế
chính trị học và Chủ nghĩa xã hội khoa học. “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản”
cũng đã nêu và phân tích một cách có hệ t ố
h ng lịch sử và logic hoàn chỉnh về 6
những vấn đề cơ bản nhất, đầy đủ, xúc tích và c ặ
h t chẽ nhất, thâu tóm hầu như
toàn bộ những luận điểm của chủ nghĩa xã hội khoa học.
Trải qua quá trình của chủ nghĩa xã hội khoa học, tổng kết kinh nghiệm các
phong trào công nhân, khái quát tư tưởng đập tan bộ máy nhà nước tư sản, lý
luận về liên minh công nông, về phương pháp và hình thức đấu tranh cách mạng,
về lý luận về hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, thiết lập chuyên chính vô sản, â
x y dựng học thuyết về cách mạng. Bổ sung và phát triển lý luận
về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, về giai cấp, nhà nước, gia đình…Các
Mác và Ăngghen đã dần phát triển hoàn thiện lý luận cách mạng XHCN, chuyên
chính vô sản; lý luận về dân tộc, cương lĩnh dân tộc; quan hệ quốc tế và chủ
nghĩa quốc tế vô sản; quan hệ cách mạng dân tộc và cách mạng vô sản.
3. Ý nghĩa s ra đời ca ch nghĩa xã hội khoa hc
Khái niệm của Chủ nghĩa xã hội khoa học là khoa học về các quy luật xã hội -
chính trị, là học thuyết về những điều kiện, con đường giải phóng giai cấp công
nhân và nhân dân lao động, về c ộ
u c đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân,
về cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, về các quy luật, biện pháp đấu tranh của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của chính đảng mácxít
nhằm thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học đã khắc phục được những tồn tại mà
các chủ nghĩa xã hội trước đó còn tồn tại, Các tư tưởng chủ nghĩa xã hội trước
Mác, chủ nghĩa xã hội không tưởng chỉ sử dụng tưởng tượng, suy đoán chủ
quan, theo quan điểm duy tâm chứ không nhìn vào thực tế, nhìn vào những vấn
đề đang tồn tại trong xã hội. Chủ nghĩa xã hội khoa học không chỉ là lý luận
suông mà còn là thực tiễn, là khoa học. Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời còn
nhấn mạnh sứ mệnh của giai cấp công nhân – lực lượng cách mạng được lịch
sử giao phó sứ mệnh là thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. 7
II. PHÂN TÍCH LUẬN ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA THỰC TIN
1. Ch nghĩa xã hi mun tr thành khoa hc thì phải đặt nó trên mnh
đất ca hin thc
Các Mác và Ph.Ăngghen đã viết trong “lời tựa” bản tiếng Đức của “Tuyên ngôn
của Đảng Cộng sản” năm 1872 rằng: “Chính ngay Tuyên ngôn cũng đã giải
thích rõ rng bt c đâu và bất c lúc nào, vic áp dng những nguyên lý đó
cũng phải tùy theo hoàn cnh lch s đương thời, không nên quá câu n vào
nhng bin pháp cách mạng nêu ra”. Như vậy, chính C.Mác và Ph.Ăngghen
đã khẳng định, tất cả những nguyên lý của Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản nói
chung và Chủ nghĩa xã hội khoa học nói riêng, đều phải dựa vào thực tế để áp
dụng. Chủ Nghĩa xã hội khoa học ra đời với một sự khác biệt căn bản với tất
thảy các chủ nghĩa xã hội trước đó – gắn với hiện thực. Từ quá trình nghiên cứu
lên chủ nghĩa xã hội khoa học, C.Mác và Ph.Ăngghen luôn nghiên cứu từ thực
tế xã hội, từ bản chất của những sự kiện đương thời, vận dụng những cái hay,
những “hạt nhân hợp lý” của những người đi trước để phát triển và hoàn thiện
hơn chủ nghĩa xã hội khoa học của mình. Trong giai đoạn phát triển chủ nghĩa
xã hội khoa học của C.Mác và Ph.Ăngghen, hai ông không ngừng tổng kết
những kinh nghiệp thực tế. Hai ông đã tổng kết kinh nghiệm các phong trào
công nhân Tây Âu (1848 – 1852) từ đó làm phong phú thêm lý luận chủ nghĩa
xã hội khoa học, khái quát được tự tưởng đập tan bộ máy nhà nước tư sản, thiết
lập chuyên chính vô sản. Tiếp theo là xây dựng học thuyết về cách mạng không
ngừng; khái quát lý luận về liên minh công nông, về những phương pháp và
hình thức đấu tranh cách mạng,… Thời kì sau sự kiện lịch sử Công xã Paris
1871, Các Mác và Ph.Ăngghen đã tổng kết kinh nghiệp Công xã Pari để phát
triển toàn diện chủ nghĩa xã hội khoa học: Bổ sung và phát triển tư tưởng đập
tan bộ máy nhà nước quan liêu, không đập tan toàn bộ bộ máy nhà nước tư sản
nói chung; Khái quát lý luận về hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa; 8
bổ sung và phát triển lý luận về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, về giai
cấp, nhà nước, gia đình…
Như vậy, có thể thấy chủ nghĩa xã hội của C.Mác và Ph.Ăngghen được hình
thành dựa trên thực tiễn chủ nghĩa tư bản, từ những nghiên cứu sâu sắc về chủ
nghĩa tư bản, đặc trưng chủ nghĩa tư bản và quy luật vận động. Những nguyên
lý của C.Mác và Ph.Ăngghen không chỉ còn là những lý luận chủ quan như
những chủ nghĩa xã hội trước kia, mà đã trở thành khoa học như Ph.Ăngghen
đã nói “chủ nghĩa xã hội muốn trở thành khoa học thì phải đặt nó trên mảnh đất của hiện thực .
” Chủ nghĩa xã hội là lý luận, là nền tảng kiến thức, nhưng những
kiến thức ấy chỉ có thể trở nên có ích, trở nên hữu dụng khi được đặt vào hiện
thực, được áp dụng vào thực tiễn. Nếu không có hiện thực, lý luận mãi mãi chỉ
là lý luận, chủ nghĩa xã hội chỉ là một học thuyết không có tính thực tế. Chính
“mảnh đất của hiện thực” đã giúp chủ nghĩa xã hội trở thành khoa học. Nhờ đó
mà V.I.Lenin có thể biến chủ nghĩa xã hội khoa học từ khoa học lý luận thành
hiện thực, đánh dấu bằng sự ra đời của Nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên
thế giới – Nhà nước Xô Viết 1917.
Trên cơ sở phân tích và tổng kết một cách nghiêm túc các sự kiện lịch sử diễn
ra trong đời sống kinh tế-xã hội của thời kỳ trước cách mạng tháng Mười,
V.I.Lênin đã bảo vệ, vận dụng và phát triển sáng tạo các nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa khoa học trên một số khía cạnh :
• Chống các trào lưu phi mác xít nhằm bảo vệ chủ nghĩa Mác và mở đường
cho chủ nghĩa Mác thâm nhập vào nước Nga.
• Xây dựng lý luận về đảng kiểu mới của giai cấp công nhân.
• Phát triển hoàn thiện lý luận cách mạng XHCN, chuyên chính vô sản; lý luận
về dân tộc, cương lĩnh dân tộc; quan hệ quốc tế và chủ nghĩa quốc tế vô sản;
quan hệ cách mạng dân tộc và cách mạng vô sản. 9
• Chỉ rõ bản chất thống trị và sự phát triển không đồng đều của chủ nghĩa tư
bản trong thời kỳ đế quốc và đi đến kết luận: Cách mạng có thể nổ ra tại
“khâu yếu” trong dây chuyền của chủ nghĩa đế quốc.
• Khái quát tư tưởng về nhà nước dân chủ, hệ thống chuyên chính vô sản.
Sau chiến thắng của cuộc Cách mạng tháng Mười Nga, V.I.Lênin đã không
ngừng nghiên cứu, Tổng kết bài học kinh nghiệm của cách mạng Tháng Mười
Nga; Vạch ra phương hướng, nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời
kỳ quá độ; Áp dụng thực hiện mô hình “chính sách Cộng sản thời chiến” và
“Chính sách Kinh tế mới” (NEP) qua đó, phát triển lý luận chủ nghĩa xã hội
khoa học. Và Khái quát lý luận về dân chủ, về cải cách bộ máy hành chính nhà
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
2. Ý nghĩa của luận điểm so vi Vit Nam hin nay
Ngày Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản ra đời đã đánh dấu cho chủ nghĩa cộng
sản từ bóng ma trở thành khoa học. Hiện nay chủ nghĩa cộng sản khoa học ấy
đã thành hiện thực ở Việt Nam, đã, đang và sẽ có sức sống mãnh liệt, là lương
tri, là lý trí và là chân lý của loài người tiến bộ trên toàn thế giới. Công cuộc đổi
mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo từ Đại hội lần thứ VI
(1986) đã thu được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. Trên tinh thần
“nhìn thẳng vào sự t ậ
h t, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật” Đảng Cộng sản
Việt Nam không chỉ thành công trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
mà còn có những đóng góp to lớn vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin:
- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là quy luật của cách mạng Việt
Nam, trong điều kiện thời đại ngày nay.
- Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi
mới kinh tế làm trung tâm, đồng thời đổi mới từng bước về chính trị, đảm bảo 10
giữ vững sự ổn định chính trị, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để đổi mới
và phát triển kinh tế, xã hội; thực hiện gắn phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung
tâm và xây dựng Đảng là khâu then chốt với phát triển văn hóa là nền tảng tinh
thần của xã hội, tạo ra ba trụ cột cho sự phát triển nhanh và bền vững ở nước ta
- Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
tăng cường vai trò kiến tạo, quản lý của Nhà nước. Giải quyết đúng đắn mối
quan hệ giữa tăng trưởng, phát triển kinh tế với đảm bảo tiến bộ và công bằng
xã hội. Xây dựng phát triển kinh tế phải đi đôi với giữ gìn, phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái;
- Phát huy dân chủ, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính trị, từng bước xây dựng và hoàn
thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa bảo đảm toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân
- Mở rộng và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy sức mạnh của
mọi giai cấp và tầng lớp nhân dân, mọi thành phần dân tộc và tôn giáo, mọi
công dân Việt Nam ở trong nước hay ở nước ngoài, tạo nên sự thống nhất và đồng th ậ
u n xã hội tạo động lực cho công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ tổ quốc
- Mở rộng quan hệ đối ngoại, thực hiện hội nhập quốc tế; tranh thủ tối đa sự
đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân thế giới, khai thác mọi khả năng có
thể hợp tác nhằm mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại ;
- Giữ vững và tăng cường vai trog lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam nhân
tố quan trọng hàng đầu đảm bảo sự thắng lợi của sự nghiệp đổi mới, hội nhập
và phát triển đất nước. 11
Từ thực tiễn 30 năm đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rút ra một số bài học
lớn, góp phần phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học trong thời kỳ mới :
Một là, trong quá trình đổi mới phải không ngừng chủ động, sáng tạo trên cơ sở
kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-L n
ê in, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa và phát huy truyền thốn g dân
tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loạy, vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam.
Hai là, đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm “dân là gốc”, vì lợi ích của
nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm ,
sức sáng tạo và mọi nguồn lực của nhân dân; phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc.
Ba là, đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp, tôn trọng quy luật
khách quan, xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, coi trọng tổng kết thực
tiễn, nghiên cứu lý luận, tập trung giải quyết kịp thời hiệu quả những vấn đề d o thực tiễn đặt ra.
Bốn là, phải đặt lợi ích quốc gia – dân tộc lên trên hết; kiên định độc lập, tự chủ,
đồng thời chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở bình đẳng, cùng có
lợi; kết hợp phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để xây dựng và
bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Năm là, phải thường xuyên tự đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, có đủ năng lực và phẩm
chất, ngang tầm nhiệm vụ; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước,
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội và của cả hệ thống chính trị; tăng
cường mối quan hệ mật thiết với nhân dân.
Việt Nam, từ thực tiễn lịch sử, đã đặt chủ nghĩa xã hội trên mảnh đất hiện thực,
và nó có sức sống, sức lôi cuốn mãnh liệt. Lãnh tụ Hồ Chí Minh cũng đã nhìn 12
ra những điểm còn hạn chế của nhà nước Xô Viết, từ đó nhìn nhận vào tình hình
đất nước và áp dụng hợp lý những biện pháp cần phải thực hiện, dành lại độc
lập tự do, lấy lại chủ quyền đất nước
Ngày nay, Việt Nam vẫn đang từng bước quá độ lên xã hội chủ nghĩa, trong quá
trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn vận dụng những nguyên lý của các nhà
kinh điển vào thực tiễn Việt Nam một cách sáng tạo, hiệu quả. Văn kiện Đại hội
XII, Đảng ta chỉ rõ: “Chú trọng xây dựng Đảng về chính trị. Kiên định chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng sáng tạo và phát triển phù
hợp với thực tiễn Việt Nam; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; kiên định đường lối đổi mới” Nghị quyết số 35-NQ/TW, ngày 22/10/2018
của Bộ Chính trị về “Tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh
phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới” nêu rõ: Bảo vệ
nền tảng tư tưởng của Đảng trên cơ sở quán triệt sâu sắc, vận dụng đúng đắn,
sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn Việt Nam
trong thời đại ngày nay, trước hết là trong xây dựng đường lối chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và thể chế, nguyên tắc tổ chức hoạt
động của toàn hệ thống chính trị. Kiên trì thế giới quan, phương pháp luận khoa
học và các giá trị cốt lõi của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
truyền thống tốt đẹp của dân tộc; đồng thời tiếp thu các thành tựu mới, tinh hoa
của nhân loại. Nâng cao hiệu quả đấu tranh chống các quan điểm sai trái, thì
địch; uốn nắn những nhận thức lệch lạc.
Trong khi chủ nghĩa xã hội thế giới lại đang ở bước thoái trào, những khó khăn
và thách thức của thời đại đã và đang cản trở sự phát triển của cách mạng, song
lịch sử xã hội loài người vẫn tiếp tục tiến lên theo những quy luật mà “Tuyên
ngôn của Đảng Cộng sản” đã dự báo; từ đó, khẳng định con đường độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội do Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh lựa chọn
là hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với quy luật khách quan của lịch sử nhân loại. 13
DANH MC TÀI LIU THAM KHO
1. Giáo trình ch nghĩa xã hội khoa hc (ch biên GS.TS Hoàng Chí Bo)
2. Slide môn ch nghĩa xã hội khoa hc TS Nguyn Hồng Sơn
3. Tuyên ngôn của Đảng Cng sn Ch nghĩa xã hội khoa hc t lý lun
đã trở thành hin thc Vit Nam ThS Nguyễn Thành Phương 14