







Preview text:
lOMoAR cPSD| 59732875
CÂU 1:Phân tích những luận iêm sáng tạo của HCM về cách mạng giải phóng dân
tộc? Ý nghĩa của các luận iểm này ?
1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải i theo con ường cách mạng vô sản
Lịch sử phong trào chống Pháp, Từ cuối thế kỷ XIX ến ầu thế kỷ XX, nhân dân Việt Nam ã
không ngừng vùng lên chống lại sự xâm lược của thực dân Pháp. Các phong trào kháng chiến
như Cần Vương, Bãi Sậy, Hương Khê, Ba Đình và Yên Thế ã thể hiện tinh thần yêu nước
nồng nàn của dân tộc. Tuy nhiên, do nhiều hạn chế về lực lượng, vũ khí, phương pháp ấu
tranh và sự lãnh ạo, các phong trào này ều thất bại.
Các cuộc khởi nghĩa thường mang tính tự phát, quy mô nhỏ lẻ và chủ yếu dựa vào lực lượng
nông dân. Vũ khí thô sơ, phương pháp chiến ấu mang tính phòng thủ ã không thể ối phó với
quân ội hiện ại của Pháp. Bên cạnh ó, sự thiếu vắng một ường lối cách mạng úng ắn và một
tổ chức lãnh ạo chặt chẽ cũng là nguyên nhân dẫn ến thất bại.
Sau khi các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến thất bại, một số sĩ phu yêu
nước ã tìm ến con ường cải cách, dân chủ tư sản. Phong trào Đông Du, Duy Tân và Đông
Kinh Nghĩa Thục là những ví dụ iển hình. Tuy nhiên, do hạn chế về tư tưởng và lực lượng,
các phong trào này cũng không ạt ược mục tiêu ề ra.
Những thất bại liên tiếp ã ặt ra yêu cầu cấp thiết về một con ường cách mạng mới, phù hợp
hơn với tình hình ất nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh, với tầm nhìn sâu sắc và sự hiểu biết sâu
rộng về tình hình thế giới, ã lựa chọn con ường cách mạng vô sản. Người ã ra i tìm ường cứu
nước và tìm thấy ánh sáng từ Cách mạng Tháng Mười Nga. Lý luận của Lê-nin ã giúp Người
nhận ra rằng chỉ có con ường cách mạng vô sản mới có thể giải phóng dân tộc, ưa ất nước thoát khỏi ách nô lệ."
Ngày 5/6/1911, người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành ã ra i tìm ường cứu nước.
Người ã lựa chọn con ường mới - con ường của riêng mình - con ường ến với phương Tây
mà cụ thể là nước Pháp. Đó chính là bước ngoặt, một sự lựa chọn lịch sử có ý nghĩa quan
trọng nhất trong quá trình tìm ường cứu nước của chàng trai trẻ Nguyễn Tất Thành. Đề lý giải
cho việc lựa chọn Pháp là iểm ến ầu tiên của con ường cứu nước của mình thì vào năm 1923,
tại Mát-xcơ-va, từ năm 1911 ến năm 1920, Hồ Chí Minh ã tận dụng mọi cơ hội ể có thể ến
ược nhiều nơi trên thế giới, từ các nước tư bản phát triển ến các nước thuộc ịa, quan sát kỹ
cuộc sống của người dân ở các nước ấy và rút ra kết luận: Ở âu chủ nghĩa tư bản cũng tàn
ác, vô nhân ạo, ở âu giai cấp công nhân và người lao ộng cũng bị áp bức, bóc lột dã man
Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi ã ảnh hưởng sâu sắc tới Hồ Chí Minh trong
việc lựa chọn con ường cứu nước, giải phóng dân tộc. Cách mạng Tháng Mười Nga (1917)
là cuộc cách mạng vô sản ầu tiên trên thế giới nổ ra và giành thắng lợi rung chuyển thế giới.
Thực tiễn thành công của cách mạng Tháng Mười Nga ã cho thấy tính ưu việt của chế ộ mới
theo lý tưởng của Cách mạng Tháng Mười ược hiện thực hóa: xóa bỏ tận gốc ách bóc lột
người lao ộng, thực hiện quyền bình ẳng nam nữ, thực hiện giáo dục, chữa bệnh không phải
trả tiền, người già cô ơn ược chăm sóc, nuôi dưỡng. Đồng thời, Cách mạng Tháng Mười Nga
còn mở ra thời ại mới - thời ại quá ộ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và cách mạng
vô sản trên phạm vi toàn thế giới. Kinh nghiệm hoạt ộng thực tiễn và ý nghĩa to lớn của Cách
mạng Tháng Mười Nga ã ảnh hưởng sâu sắc ến những quyết ịnh quan trọng ối với cuộc ời lOMoAR cPSD| 59732875
và hoạt ộng cách mạng của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc. Người nhận thấy trước hết ây là cuộc
dân tộc cách mạng, không chi giải phóng giai cấp mà còn giải phóng dân tộc.
Năm 1920, Khi Nguyễn Ái Quốc ọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn ề dân
tộc và vấn ề thuộc ịa của V.I. Lênin (Luận cương của Lênin) công bố trên Báo Nhân ạo
(L'Humanité) Pháp (7/1920), Người ã lập tức bị cuốn hút vì tính chất cách mạng triệt ể của
nó, vì nó ã giải áp thỏa áng những iều mà bấy lâu nay Người hằng mong ước, ợi chờ. Đây là
văn bản chính thức ầu tiên bênh vực cho các nước thuộc ịa, các dân tộc "nhược tiểu". Những
tư tưởng cơ bản trong Luận cương có nhiều iểm phù hợp với tư tưởng của Nguyễn Ái Quốc,
ặc biệt là sự au xót trước nỗi thống khổ của quần chúng lao ộng khắp thế giới và sự quan tâm
ến vấn ề giải phóng các dân tộc thuộc ịa cũng như tinh thần oàn kết của quần chúng lao ộng
trong ấu tranh. Hơn thế, Luận cương của Lênin ã giải áp cho Người những băn khoăn, trăn
trở về bạn - thù; về vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử và con ường ấu tranh giành
ộc lập cho dân tộc; ã trả lời các câu hỏi mà bấy lâu Người thắc mắc: Ai là người lãnh ạo cách
mạng, ai tham gia lực lượng cách mạng và mối quan hệ giữa cách mạng giải phóng dân tộc
ở các nước thuộc ịa với cách mạng vô sản ở chính quốc.
Luận cương của Lênin giúp Người tìm thấy phương hướng và phương pháp cách mạng ề ấu
tranh giải phóng dân tộc, nhận rõ kẻ thù của dân tộc Việt Nam.
Qua ó,Người phát hiện ra ộng lực to lớn của cách mạng là khối ại oàn kết toàn dân tộc với
khối oàn kết, nòng cốt là liên minh công - nông - trí, ặt dưới sự lãnh ạo của Đảng Cộng sản.
Người khẳng ịnh: Cách mạng Việt Nam muốn thành công phải i theo con ường của Cách
mạng Tháng Mười Nga, phải có Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh ạo.
Như vậy, chính Luận cương của Lênin ã tạo ra bước ngoặt căn bản về chất trong sự phát
triển nhận thức, tư tưởng và lập trường chính trị của Nguyễn Ái Quốc: Từ chủ nghĩa yêu nước
ến chủ nghĩa Mác - Lênin, từ giác ngộ dân tộc ến giác ngộ giai cấp, từ người yêu nước trở
thành người cộng sản và nhất quyết i theo con ường cách mạng vô sản ể giành ộc lập, tự do,
hạnh phúc cho dân tộc, cho nhân dân Nam. Cũng chính từ ây mà Người ã dần dần thực hiện
con ường cứu nước của mình theo hướng cách mạng vô sản thế giới, gắn liền ộc lập dân tộc
với chủ nghĩa xã hội. Bước ầu chính là sự kiện tại Đại hội lần thứ 18 của Đảng Xã hội Pháp
(12/1920), Nguyễn Ái Quốc ã quyết ịnh bỏ phiếu tán thành Quốc tế III và tham gia sáng lập
Đảng Cộng sản Pháp. Người chính thức trở thành người cộng sản ầu tiên của giai cấp công
nhân và nhân dân lao ộng Việt Nam. Trong quá trình vận dụng lý luận cách mạng vô sản của
chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam, Hồ Chí Minh ã có những vận dụng một cách sáng tạo
dựa theo iều kiện cách mạng Việt Nam. Trước hết, khác với quan niệm của Lê nin về con
ường cách mạng vô sản ở phương Tây là i từ giải phóng giai cấp - giải phóng dân tộc - giải
phóng xã hội - giải phóng con người; thì Hồ Chí Minh ã căn cứ mâu thuẫn cơ bản nhất là mâu
thuẫn dân tộc nên con ường cách mạng vô sản ở Việt Nam phải i từ giải phóng dân tộc - giải
phóng xã hội - giải phóng giai cấp - giải phóng con người. Quan iểm mới, sáng tạo của Hồ
Chí Minh chính là: giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, trong ó giải phóng dân tộc
là trước hết, là tiền ề ể giải phóng giai cấp. 2.
Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng của giai cấp công nhân lãnh ạo.
Trong phong trào cứu nước, giải phóng dân tộc trước 1930 các hội,ảng, oàn thể ã xuất hiện
như Duy tân hội, Việt Nam quang phục hội, Việt Nam quốc dân này do thiếu một ường lối
chính trị úng ắn , thiếu tổ chức chặt chẽ, thiếu cơ sở rộng rãi trong quần chúng nên ã không lOMoAR cPSD| 59732875
thể lãnh ạo phong trào giải phóng dân tộc và dần dần tan rã cùng với khuynh hướng cứu
nước phong kiến hay tư sản.
Trong hoàn cảnh Việt Nam là một nước thuộc ịa - phong kiến, Hồ Chí Minh cho rằng, Đảng
Cộng sản vừa là ội tiên phong của giai cấp công nhân vừa là ội tiên phong của nhân dân lao
ộng, kiên quyết nhất, hãng hái nhất, trong sạch nhất, tận tâm tận lực phụng sự Tổ quốc. Đây
là một luận iểm quan trọng của Hồ Chí Minh có ý nghĩa bổ sung, phát triển lý luận mác xít về
ảng cộng sản. Thực tiễn cách mạng Việt Nam ã chứng minh rằng, sự lãnh ạo úng ắn và sáng
suốt của Đảng là nhân tố hàng ầu quyết ịnh thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Đồng thời, chính trong quá trình lãnh ạo cách mạng, Đảng ã ược tôi luyện, thử thách và không
ngừng trưởng thành, dày dạn kinh nghiệm ể ngày càng xứng áng với vai trò và sứ mệnh lãnh
ạo cách mạng, xứng áng với sự tin cậy của nhân dân; qua ó, khẳng ịnh một chân lý: "ở Việt
Nam không có một lực lượng chính trị nào khác, ngoài Đáng Cộng sản Việt Nam có ủ bản
lĩnh, trí tuệ, kinh nghiệm, uy tín và khả năng lãnh ạo ất nước vượt qua mọi khó khăn, thử
thách cam go ể ưa dân tộc ến bến bờ vinh quang, hạnh phúc". 3.
Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng ại oàn kết toàn dân tộc,
lấy liên minh công nông làm nền tảng
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, ại oàn kết toàn dân tộc là chiến lược lâu dài, nhất quán xuyên
suốt cách mạng Việt Nam; ại oàn kết dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng ầu cách mạng
Việt Nam. Người cho rằng: Muốn giải phóng các dân tộc bị áp bức và nhân dân lao ộng phải
tự mình cứu lấy mình bằng cách mạng vô sản. Trong từng thời kỳ, từng giai oạn cách mạng,
có thể và cần thiết phải iều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp
với những ối tượng khác nhau, nhưng ại oàn kết dân tộc luôn luôn ược Người coi là vấn ề
sống còn của cách mạng.
Hồ Chí Minh khẳng ịnh "Cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp oàn kết toàn dân".
Dựa vào cả mặt lý luận và cả về mặt thực tiễn, Về mặt thực tiễn Người ã kế thừa tư tưởng
"trọng dân", "thân dân" của ông cha ta;Tư tưởng "Thân dân" còn ược Nguyễn Trãi thể hiện rõ
nét hơn nữa qua tư tưởng nhân nghĩa của mình. Tư tướng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là
một triết lý sâu sắc, cốt lỗi, bao trùm toàn bộ cuộc ời ông. Theo ó, tư tưởng nhân nghĩa trong
quan iểm của Nguyễn Trãi, trước hết ược gắn chặt với tư tưởng vì dân và an dân: "việc nhân
nghĩa cốt ở yên dân", "dùng quân nhân nghĩa cứu dân khô, ánh kẻ có tội", "ại ức hiếu sinh,
thần vũ bất sát, em quân nhân nghĩa i ánh ẹp cốt ể an dân". Như vậy, nhân nghĩa chính là
yêu nước, thương dân, là ánh giặc cứu nước, cứu dân. Nguyễn Trãi ã coi "an dân" là mục ích
của nhân nghĩa và "trừ bạo" là ối tượng, là phương tiện của nhân nghĩa. Như vậy, với Nguyễn
Trãi, tư tưởng nhân nghĩa gắn kết biện chứng với tư tưởng thân dân, an dân là một yêu cầu
cao, một hoài bão lớn, một ối tượng, là phương tiện của ích chiến lược cần phải ạt tới. Các
nhà lý luận kinh iển Mác - Lênin cũng khẳng ịnh rằng: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng
nhân dân; quần chúng nhân dân là sự sáng tạo ra lịch sử. V.I.Lênin viết: "Không có sự ồng
tình ủng hộ của ại a số nhân dân lao ộng ối với ội tiên phong của mình, tức là với giai cấp vô
sản, thi cách mạng vô sản không thể thực hiện ược". Kế thừa tư tưởng của ông cha ta và các
nhà lý luận nói trên Hồ Chí Minh quan niệm rằng: có dân là có tất cả, trên ời này không gì quý
bằng dân, ược lòng dân là ược tất cả, mất lòng dân thì mất tất cả.
Tóm lại, lực lượng góp thành sức mạnh của ại oàn kết dân tộc là toàn dân, trong ó lấy liên
minh công - nông làm nền tảng ược tập hợp trong một Mặt trận thống nhất ặt dưới sự lãnh
ạo của Đảng. Thực tiễn ã trả lời chi trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc này, ại oàn kết dân tộc
mới có sức sống bền vững và trường tồn. lOMoAR cPSD| 59732875
4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần chú ộng, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi
trước cách mạng vô sản ở chính quốc
Đây cũng chính là luận iểm ộc áo, sáng tạo nhất, luận iểm mang giá trị lý luận và giá trị thực tiễn to lớn.
Trước hết, cần phải phân biệt giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc ịa và cuộc cách
mạng vô sản ở chính quốc.
Cuộc cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc ịa ược hiểu là cuộc ấu tranh òi quyền ộc lập dân
tộc và bảo vệ ộc lập dân tộc của các nước thuộc ịa khi bị các nước tư bản xâm chiếm vào thế
kỳ XX, chủ yếu từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai năm 1945.
Hầu hết, sau cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai, a số các nước kém phát triển trong ó có Việt
Nam là thuộc ịa của các nước giàu có. Sự tàn bạo, ộc ác của những nước này trong giai oạn
ó khiến cho cuộc sống của nhân dân vô cùng cơ cực, chúng bóc lột sức lao ộng, tài nguyên,
gây ra mâu thuẫn gay gắt giữa người dân thuộc ịa và chính phủ chính quốc. Vì thế, trong giai
oạn này ã xuất hiện các phong trào òi quyền ộc lập dân tộc ( trở thành nước ộc lập, tự do,
không bị nước khác áp ặt quyền cai trị), nhưng a số bị dập tắt do nhiều nguyên nhân khác
nhau. Giải phóng dân tộc chính là tiền ề ể xây dựng chủ nghĩa xã hội và mục ích cuối cùng
của giải phóng dân tộc chính là vì con người, giải phóng con người. Từ lâu, Bác Hồ ã nêu cao
quan iểm sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người không thể
bị một thế lực nào ngăn cản ược. Để giải phóng ược con người, giải phóng giai cấp thì lựa
chọn giải phóng dân tộc ầu tiên là iều kiện cho các mục tiêu tiếp theo.
Từ việc phân tích cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc ịa và cách mạng vô sản ở chính
quốc, ta thấy hai cuộc cách mạng có những nét tương ồng và nhiều iểm khác biệt. Về nét
tương ồng, hai cuộc cách mạng ều có nguồn gốc từ tư sản Pháp và ều mang tính chất, mục
ích chính là ập tan ách thống trị của các ế quốc tư bản, các nước thuộc ịa ể thoát khỏi ách ô
hộ và bóc lột tàn ác của các nước thống trị. Về iểm khác biệt:
Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc ịa là cuộc cách mạng tất yếu. Hồ Chí Minh ã chi ra
rằng nhân dân thuộc ịa ang tiềm ẩn một sức mạnh to lớn mà cách mạng giải phóng dân tộc
là sự nghiệp thiết thân của họ, họ phải ứng lên tự giải phóng mà không thể dựa vào sự cầu
viện của bất cứ ai. Nếu ược thức tỉnh thì nhân dân thuộc ịa sẽ là một lực lượng khổng lồ có
thể làm lên sự nghiệp cách mạng. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc là sức mạnh
của toàn dân tộc. Cách mạng là sự nghiệp của dân chúng bị áp bức, bao gồm lực lượng của
cả dân tộc. Trong lực lượng toàn dân tộc, Hồ Chí Minh hết sức nhấn mạnh vai trò ộng lực
cách mạng của công nhân và nông dân, lực lượng nòng cốt trong khối ại oàn kết toàn dân
tộc. Mục tiêu cấp thiết của cách mạng ở thuộc ịa chưa phải là giành quyền lợi riêng biệt của
mỗi giai cấp mà là quyền lợi chung của toàn dân tộc. Đó là những mục tiêu của chiến lược ấu
tranh dân tộc, phù hợp với xu thế của thời ại cách mạng chống ể quốc, thời ại giải phóng dân
tộc, áp ứng nguyện vọng ộc lập, tự do của quần chúng nhân dân.
Bên cạnh ó, cách mạng vô sản ở chính quốc: phân nhánh Lênin của chủ nghĩa Mác cho rằng
một cuộc cách mạng vô sản phải ược dẫn dắt bởi một ội tiên phong của "những người làm
cách mạng chuyên nghiệp", gồm những nam giới và phụ nữ toàn tâm toàn ý theo chủ nghĩa
cộng sản và trở thành hạt nhân của phong trào cách mạng cộng sản. Đội tiên phong này sẽ
lãnh ạo và tổ chức cho giai cấp công nhân trước và trong cuộc cách mạng, nhằm mục ích
ngăn chặn chính phủ cản trở cách mạng thành công. lOMoAR cPSD| 59732875
Xét quan iểm của Quốc tế cộng sản về cách mạng thuộc ịa và cách mạng vô sản ở chính quốc:
Thứ nhất, Quốc tế cộng sản chưa quan tâm ến cách mạng thuộc ịa. Thứ hai, Quốc tế cộng
sản cho rằng cách mạng thuộc ịa phụ thuộc hoàn toàn vào cách mạng vô sản ở chính quốc.
Có thể thấy, Quốc tế cộng sản xem nhẹ vai trò của cách mạng giải phóng dân tộc thuộc ịa.
Quốc tế cộng sản khẳng ịnh mối quan hệ biện chứng, chặt chẽ giữa vấn ề dân tộc và vấn ề
giai cấp. Song, trong mối quan hệ ó, nhiệm vụ cấp bách hàng ầu của giai cấp công nhân là
phải tiến hành cuộc cách mạng lật ồ giai cấp tư sản, giành lấy chính quyền và sau khi lên nắm
chính quyền thì sẽ trao trả ộc lập cho các nước thuộc ịa, hoặc tạo iều kiện cho phong trào
cách mạng ở các nước thuộc ịa giành thắng lợi. Tức là khẳng ịnh cách mạng vô sản ở chính
quốc có vai trò quyết ịnh ến thắng lợi của cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc ịa.
Trong khi Quốc tế Cộng sản ánh giá thấp vị trí, vai trò của cách mạng giải phóng thuộc ịa
trong mối quan hệ với cách mạng vô sản ở chính quốc thì Hồ Chí Minh lại ưa ra những quan
iểm khác với quan iểm của Quốc tế Cộng sản.
Thứ nhất, ây là hai cuộc cách mạng bình ẳng, không hề phụ thuộc. Trong tác phẩm Bản án
chế ộ thực dân Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: "Chủ nghĩa tư bản là một con ia có một cái
vòi bám vào giai cấp vô sản ở chính quốc và một cái vòi khác bám vào giai cấp vô sản ở thuộc
ịa. Nếu muốn giết con vật ấy, người ta phải ồng thời cắt cả hai vòi. Nếu người ta chỉ cắt một
vòi thôi, thì cái vòi còn lại kia vẫn tiếp tục hút máu của giai cấp vô sản, con vật vẫn tiếp tục hút
sống và cái vòi bị cắt ứt sẽ lại mọc ra". Người chỉ rõ: Chủ nghĩa ế quốc là một con ỉa hai vòi,
một vòi bám vào chính quốc, một vòi bám vào thuộc ịa. Thứ hai, hai cuộc cách mạng ấy không
những bình ăng mà Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc ịa còn có khả năng giành thắng
lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc. Nhờ việc phân tích sâu sắc thực tiễn của các dân
tộc thuộc ịa, nhận thấy vai trò, vị trí chiến lược của các thuộc ịa ối với các nước chính quốc.
5. Cách mạng giải phóng dân tộc phải ược tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng
Về mặt logic cũng như lịch sử, các giai cấp phản ộng thống trị không bao giờ tự nguyện rời
bỏ chính quyền nếu không có sự cưỡng bức bằng bạo lực, và một chính quyền mới cũng sẽ
không tồn tại nếu không có ủ sức mạnh bạo lực ể tự bảo vệ mình. Vì thế mà ể giành và giữ
ược chính quyền thì không thể thiếu bạo lực cách mạng.
a)Dựa trên cơ sở quan iểm về bạo lực cách mạng của các nhà kinh iển của chủ nghĩa Mác
lênin, Hồ Chí Minh ã vận dụng sáng tạo phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam. Dùng
bạo lực cách mạng ể chống lại bạo lực phản cách mạng, Hồ Chí Minh ã thấy rõ sự thiết phải
sử dụng bạo lực cách mạng. Người viết: "Trong cuộc ấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai
cấp và dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy
chính quyền và bảo vệ chính quyền".
Quán triệt quan iểm sự nghiệp cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, Hồ Chí Minh cho
rằng bạo lực của cách mạng cũng là bạo lực của quần chúng.Hình thức của bạo lực cách
mạng bao gồm cả ấu tranh chính trị và ấu tranh vũ trang. Trong chiến tranh cách mạng, lực
lượng ấu tranh vũ trang và ấu trang vũ trang giữ vị trí quyết ịnh trong việc tiêu diệt lực lượng
quân sự ịch, làm thất bại những âm mưu quân sự và chính trị của chúng. Những ấu tranh vũ
trang không tách biệt với ấu tranh chính trị.
Theo Hồ Chí Minh, các oàn thể cách mạng càng phát triển, quần chúng ấu tranh chính trị càng
mạnh thì càng có cơ sở vững chắc ể tổ chức lực lượng vũ trang và tiến hành ấu tranh vũ trang. lOMoAR cPSD| 59732875
Xuất phát từ tình yêu thương con người, quý trọng sinh mạng con người, Hồ Chí Minh luôn
tranh thủ khả năng giành và giữ chính quyền ít ồ máu nhất.
Người tìm mọi cách ngăn chặn xung ột vũ trang, tìm cách giải quyết bằng hòa bình, chủ ộng
àm phán, thương lượng, chấp nhận những nhượng bộ có nguyên tắc.
Việc tiến hành chiến tranh chỉ là phải pháp bắt buộc cuối cùng. Chi khi không còn khả năng
hòa hoãn, khi kẻ thù ngoan cố bám giữ lập trường thực dân,chỉ muốn giành thắng lợi bằng
quân sự, thì Hồ Chí Minh mới kiên quyết phát ộng chiến tranh.
Trong khi tiến hành chiến tranh, Người vẫn tìm mọi cách ể văn hồi hòa bình. Trong kháng
chiến chống thực dân Pháp, Người nhiều lần gửi thư cho
Chính Phủ và người dân Pháp cho các chính phủ các nhà hoạt ộng chính trị,văn hóa các
nước vừa tố cáo cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp vừa kêu gọi àm phán hòa bình.
Tư tưởng bạo lực cách mạng và tư tưởng nhân ạo hòa bình thống nhất biện chứng với nhau
trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Người chủ trương yêu nước, thương dân, yêu chuộng hòa bình,
tự do, công lý, tranh thủ hòa bình giải quyết xung ột, nhưng khi không thể tránh khỏi chiến
tranh thì phải kiên quyết tiến hành chiến tranh, kiên quyết dùng bạo lực cách mạng, dùng khởi
nghĩa và chiến tranh cách mạng ể giành, giữ và bảo vệ hòa bình, vì ộc lập tự do.
b) Phương châm chiến lược ánh lâu dài trong cách mạng giải phóng dân tộc
Trước những kẻ thù lớn mạnh, Hồ Chí Minh chủ trương sử dụng phương châm chiến lược
ánh lâu ài. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, Người nói : "Địch muốn tốc chiến tốc
thắng. Ta lấy trường kỳ kháng chiến trị nó, thì ịch nhất ịnh thua,ta nhất ịnh thắng". Trường kỳ
kháng chiến nhất ịnh thắng lợi. Kháng chiến phải trường kỳ vì ất ta hep, dân ta ít, nước ta
nghèo ta phải chuẩn bị lâu dài và phải có sự chuẩn bị toàn diện của toàn dân.
Độc lập tự chủ, tự lực tự cường kết hợp với sự giúp ỡ của quốc tế là một quan iểm nhất quán
trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, Người ã
ộng viên sức mạnh của toàn dân tộc, ồng thời ra sức vận ộng, tranh thủ sự giúp ỡ quốc tế to
lớn và có hiệu quả cả về vật chất lẫn tinh thần, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
ại ể kháng chiến thắng lợi.
CÂU 2: HCM ược coi là một danh nhân văn hóa. Thông qua những hiểu biết của a/c về
HCM, hãy chứng minh HCM xứng áng là 1 danh nhân văn hóa
Hồ Chí Minh là anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa kiệt xuất. Sự tôn vinh này
của UNESCO khẳng ịnh những óng góp to lớn của Hồ Chí Minh cho dân tộc Việt Nam cũng như cho nhân loại.
Tìm hiểu về Hồ Chí Minh với tư cách là danh nhân văn hóa kiệt xuất, có thể thấy rất rõ văn
hóa Hồ Chí Minh là sự kết tinh tinh hoa văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, ồng
thời Người cũng là nhà sáng tạo văn hóa lớn. Văn hóa Hồ Chí Minh ược hình thành trong cái
nôi văn hóa dân tộc và nhất là trong quá trình Người tìm ường cứu nước và lãnh ạo cách
mạng Việt Nam. Quá trình này nằm trong bối cảnh văn hóa Việt Nam có sự giao lưu và tiếp
biến văn hóa mạnh mẽ với văn hóa nhân loại. Có thể nói văn hóa Hồ Chí Minh ã ược hình
thành từ quá trình Hồ Chí Minh, với tư cách là chủ thể văn hóa, tiếp nhận tinh hoa văn hóa
dân tộc Việt Nam và tinh hoa văn hóa nhân loại.
Văn hóa Hồ Chí Minh ã kết tinh ược những gì tinh túy nhất của văn hóa Việt Nam, trong ó nổi
bật nhất là chủ nghĩa yêu nước và lòng nhân ái. Hồ Chí Minh ã viết những dòng ầy tâm huyết: lOMoAR cPSD| 59732875
"Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa ến
nay mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, kết thành một làn sóng vô cùng
mạnh mẽ, to lớn. Nó lướt qua mọi nguy hiểm khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và
lũ cướp nước". Yêu nước găn liền với thương dân là ạo lý truyền thống của dân tộc. Đạo lý
này ã ược Hồ Chí Minh kế thừa và phát huy.
Trước cảnh nước mất, người dân lầm than nô lệ, Hồ Chí Minh ã quyết tâm i theo con ường
cứu nước và trở thành nhà ái quốc vĩ ại với "một sự ham muốn tột bậc là làm sao cho nước
ta ược hoàn toàn ộc lập, dân ta ược hoàn toàn tự do, ồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai
cũng ược học hành". Ra i tìm ường cứu nước,
Người ã lấy tên là Nguyễn Ái Quốc. Khi nước nhà giành ược ộc lập, ứng trên Lễ ài ọc Tuyên
ngôn Độc lập, Người ã ân cần, thân thiết hỏi quốc dân ồng bào: "Tôi nói ồng bào nghe rõ
không?". Yêu nước, thương dân ã thành iều tâm niệm thiêng liêng nằm sâu trong tâm thức
và tâm cảm của nhà cách mạng - nhà văn hóa lớn Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh luôn coi trọng tìm tòi, chất lọc những tinh hoa, những yếu tố tích cực của văn
hóa Phương Đông, nhất là của Nho giáo, Phật giáo. Trong các tác phẩm của mình, Người
nhiều lần vận dụng các khái niệm, phạm trù, luận iểm của Nho giáo nhưng gắn vào ấy những
nội dung cách mạng của thời ại. Chẳng hạn Người vận dụng các khái niệm "trung", "hiếu" của
Nho giáo và phát triển thành "trung với nước, hiếu với dân". Hồ Chí Minh tiếp thu tư tưởng ại
từ, ại bi, cứu khổ cứu nạn của Phật giáo và hướng cho mọi người "làm theo long dai từ ại bi
của Đức Phật Thích Ca, kháng chiến sẽ ưa giống nòi ra khỏi cái khổ ải của nô lệ". Hồ Chí
Minh ã ược tiếp xúc với văn hóa phương Tây ngay từ thuở thiếu thời khi theo học lớp dự bị
trường tiểu học Pháp. Những tư tưởng của văn hóa phương Tây như tự do, bình ẳng, bác ái
ã sớm có ảnh hưởng lớn ến việc hình thành văn hóa Hồ Chí Minh. Sau này, khi bôn ba qua
Pháp và nhiều nước khác, Hồ Chí Minh còn ược tiếp cận với các giá trị văn hóa nổi bật khác
của phương Tây như chủ nghĩa nhân văn, tinh thần duy lý và văn hóa dân chủ.
Những giá trị văn hóa như vậy ã ược hợp dung trong văn hóa Hồ Chí Minh và ược Người vận
dụng sáng tạo vào việc lãnh ạo sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc cũng như công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa sau này.
Trong quá trình hình thành văn hóa Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác - Lênin có một vị trí ặc biệt
quan trọng. Chủ nghĩa Mác - Lênin như ngọn hải ăng soi ường chỉ lối cho cách mạng Việt
Nam. Đến với chủ nghĩa Mác - Lênin cũng có nghĩa là Hồ Chí Minh ã tìm ược con ường cứu
nước úng ắn nhất. Người ã khẳng ịnh dứt khoát chủ nghĩa Mác - Lênin là "Chủ nghĩa chân
chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất". Chủ nghĩa Mác - Lênin ã ược Hồ Chí Minh tiếp
thu và vận dụng sáng tạo vào thực tiễn cách mạng Việt Nam. Những giá trị của nó ã trở thành
một nền tảng cơ bản của văn hóa Hồ Chí Minh. Như vậy,có thể thấy văn hóa Hồ Chí Minh là
sự kết tinh tinh hoa văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, từ ó hình thành một văn
hóa tiên tiến, cách mạng, có tính nhân văn sâu sắc.
Có ược iều này bởi Hồ Chí Minh ã không ngừng học hỏi Hồ Chí Minh ã chỉ ra rằng:
"Học thuyết của Khổng Tử có ưu iểm của nó là sự tu dưỡng ạo ức cá nhân.
- Tôn giáo của Giêsu có ưu iểm của nó là lòng nhân ái cao cả.
- Chủ nghĩa Mác có ưu iểm của nó là phương pháp làm việc biện chứng.
- Chủ nghĩa Tôn Dật Tiên có ưu iểm của nó là chính sách của nó phù hợp với iều kiện nước ta".
Và Người nhấn mạnh:" Khổng Tử, Giêsu, Mác, Tôn Dật Tiên chẳng có những iểm chung ó
sao? Họ ều muốn mưu hạnh phúc cho loài người, mưu phúc lợi cho xã hội.. Tôi cố gắng làm lOMoAR cPSD| 59732875
học trò nhỏ của các vị ấy". Cũng cần nói thêm rằng tinh thần học tập suốt ời cũng là một nét
ặc sắc trong văn hóa Hồ Chí Minh. Không chỉ ở giai oạn ầu mà ở cả những giai oạn sau cho
ến cuối ời, Hồ Chí Minh ều không ngừng học tập ể làm giàu vốn văn hóa của mình. Người ã
nêu tấm gương sáng về học tập.
Khi tìm hiểu Hồ Chí Minh - nhà văn hóa kiệt xuất, cùng với việc kháng ịnh văn hóa Hồ Chí
Minh là sự kết tinh những tinh túy của văn hóa dân tộc và văn hóa nhân loại, cũng cần thấy
rõ Hồ Chí Minh là một nhà sáng tạo văn hóa lớn.
Có thể thấy Hồ Chí Minh là một nhà văn hóa a tài. Người là nhà thơ, nhà báo, nghệ sĩ nhiếp
ảnh, nhà iêu khắc vv... Nhưng sự nghiệp văn hóa lớn nhất, quan trọng nhất của Hồ Chí Minh
là ã tìm ược con ường cứu nước úng ắn và lãnh ạo thành công sự nghiệp cách mạng giải
phóng dân tộc, giành ộc lập tự do cho ất nước, hạnh phúc cho nhân dân. Sự nghiệp giải
phóng dân tộc do Ho Chi Minh lãnh ạo ã em lại ịa vị xứng áng cho văn hóa dân tộc Việt Nam.
Không chỉ vậy, sự nghiệp này còn có ý nghĩa to lớn ối với nền văn hóa thế giới, chỉ ra cho
nhân dân các nước thuộc ịa con ường ứng lên ập tan xích xiềng nô lệ, giành ộc lập tự do cho
ất nước của mình, từ ó góp phần vào việc xóa bỏ chế ộ thuộc ịa trên thế giới. Có thể nói Hồ
Chí Minh với tư cách là nhà văn hóa kiệt xuất ã góp phần không chỉ tạo ra một chế ộ mới, một
thời ại mới mà còn tạo ra một nền văn hóa mới trong lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam,
ồng thời cũng góp phần to lớn vào sự phát triển của nhân loại nói chung và sự phát triển văn
hóa nhân loại nói riêng. Không phải là ngẫu nhiên mà bằng sự linh cảm và khả năng trực giác,
ngay từ năm 1923, khi tiếp xúc với Người, nhà thơ Xô - Viết Ôxip Mandenxtam ã tiên oán:
"Từ Nguyễn Ái Quốc tỏa ra một nền văn hóa, không phải văn hóa châu Âu, mà có lẽ là một
nền văn hóa của tương lai… Qua cử chỉ cao thượng, tiếng nói trầm lắng của Nguyễn Ái Quốc,
tôi như thấy ược ngày mai, như thấy ược viên cảnh trời yên bể lặng của tình hữu ái toàn thế
giới bao là như ại dương".