


Preview text:
lOMoAR cPSD| 61601590
Câu 5: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật và ý thức.
Liên hệ thực tiễn. Trả lời:
1. Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức
* Vật chất (Thực tại khách quan, điều kiện khách quan, hoàn cảnh khách quan, điều
kiện vật chất...); Ý thức (tri thức, tình cảm, ý chí, niềm tin...)
Thứ nhất: Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Vật chất “sinh” ra ý thức, -
ý thức chỉ xuất hiện khi loài người xuất hiện và bộ óc người phát triển. Ý thức còn là kết
quả của quá trình phản ánh hiện thực khách quan, gắn liền với hoạt động lao động
và biểu hiện thông qua ngôn ngữ -> Nếu không có vật chất mà cụ thể là các yếu tố
như bộ óc người, sự tác động của thế giới khách quan lên bộ óc người, quá trình
phản ánh, lao động và ngôn ngữ * Khoa học hiện đại đã chứng minh được rằng, giới
thì ý thức không thể được
sinh ra, tồn tại và phát triển. Chẳng hạn: (
tự nhiên có trước con người -> Thế giới vật chất là cái có trước, còn con người và
ý thức của con người là cái có sau, là sản phẩm của một quá trình tiến hóa lâu dài
trong thế giới. Sự vận động của thế giới vật chất là yếu tố quyết định sự ra đời của )
cái vật chất có tư duy là bộ óc người. Vật chất quyết định nội dung của ý thức
Thứ hai: : Ý thức là “hình ảnh” của thế
giới khách quan cho nên nội dung của nó là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách
quan vào đầu óc của con người trên cơ sở của thực tiễn -> Điều kiện vật chất như
thế nào thì đời sống ý thức, tỉnh thần như thế đó (Phoiơbắc: Người sống trong nhà
lầu...); đời sống vật chất phát triển đến đâu thì đời sống ý thức, tinh thần hình thành,
phát triển đến đó. Chẳng hạn, mọi hiểu biết (tri thức) của con người có được về thế
giới đều là sự phản ánh thế giới khách quan vào đầu óc con người... (không có
thế giới vật chất thì con người không thể có tri thức về thế giới); nhu cầu (tinh thần)
của con người Việt Nam trong xã hội truyền thống (trước 1986) ăn no mặc ấm; tâm
lý thích con trai của các gia đình truyền thống đều bắt nguồn từ điều kiện sản xuất
vật chất - sản xuất nông nghiệp...
Thứ ba: Vật chất quyết định bản chất của ý thức: Trên cơ sở của hoạt động thực lOMoAR cPSD| 61601590
tiễn, ý thức con người là sự phản ánh một cách tự giác, tích cực và sáng tạo thế
giới khách quan. -> Hoạt động thực tiễn cải biến thế giới của con người (lao động)
là cơ sở để hình thành, phát triển ý thức. Chẳng hạn, trong đại dịch Covid 19 ở VN
(2021)... nhiều doanh nghiệp phá sản nhưng cũng có doanh nghiệp phát đạt (Ông
chủ, nhân viên... rất sáng tạo -> Tìm ra được phương thức làm mới hiệu quả hơn);
nhiều sinh viên học kém do học online nhưng có không ít sinh viên học tốt (biết phát
huy tính tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức trong khó khăn; cải khó ló cái khôn...)
- Thứ tư: Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức: Khi vật chất biến
đổi thì sớm hay muộn ý thức cũng sẽ biến đổi theo. Khi đời sống vật chất thay đổi
thì đời sống tinh thần, tư tưởng, tình cảm... cũng sẽ thay đổi theo -> Muốn giải thích
một cách đúng đắn các hiện tượng trong đời sống chính trị, văn hóa... phải
xuất phát từ hiện thực sản xuất, từ đời sống kinh tế. Chẳng hạn, chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đối với các thành phần kinh tế hiện nay thay
đổi vì do vị trí, vai trò của các thành phần kinh tế thay đồi, đổi mới, coi trọng kinh tế tư nhân...
Liên hệ: Lao động Việt Nam thiểu tác phong công nghiệp...; nông dân của Việt Nam
hiện nay thay đổi tư duy về cách làm ăn, chuyển từ sản xuất nhỏ sang sản xuất lớn
(sản xuất hàng hóa) [Slide ảnh]
2/ Vai trò của ý thức đối với vật chất (tỉnh độc lập tương đối và sự tác động trở
lại của ý thức đối với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn)
Thứ nhất: Tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ: ý thức có “đời sống
riêng”, quy luật vận động, biến đổi và phát triển không phụ thuộc một cách máy móc
vào vật chất -> Ý thức có thể thay đổi nhanh hoặc chậm hơn so với hiện thực nhưng
nó thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất. Ví dụ: Hiểu biết
(tri thức) – Ý thức) về tầm quan trọng của tri thức, học vấn, kỹ năng... đã buộc thanh
niên Việt Nam phải tích cực học tập hơn -> Lý do nền sản xuất xã hội thay đổi, cuộc
cách mạng công nghệ 4.0...; đời sống vật chất (tồn tại xã hội) thường biến đổi nhanh
hơn đời sống tinh thần, tâm lý ưa thích con trai hơn con gái của các gia đình ở thành
thị giảm dần so với ở nông thôn. lOMoAR cPSD| 61601590
- Thứ hai: Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động
thực tiễn của con người. Bản thân ý thức tự nó không thể làm biến đổi hiện thực -
> Con người luôn phải dựa trên những tri thức về thế giới khách quan, hiểu biết
những quy luật khách quan, từ đó đề ra mục tiêu, phương hướng, biện pháp và ý chí
quyết tâm để thực hiện mục tiêu đã xác định. Ví dụ: Việt Nam (có mong muôn, ý chí
quyết đánh thắng giặc Mỹ) phải thông qua hoạt động thực tiễn (đầu tranh trên mặt
trận quân sự để đánh bại các chiến lược của Mỹ, đấu tranh trên bàn đàm phán, thương lượng...)... 30/04/1975.
- Thứ ba: Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo, hướng dẫn con người
trong thực tiễn, nó có thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay
sai, thành công hay thất bại. Sự tác động trở lại của ý thức luôn diễn ra theo hai chiều hướng:
+ Tích cực: Khi phản ánh đúng hiện thực, ý thức có thể dự báo, tiên đoán một
cách chính xác cho hiện thực, từ đó mang lại hiệu quả, thành công trong thực tiễn
(Ý thức đúng -> Hành động đúng -> Thành công). Ví dụ: Sinh viên có ý thức đúng
(hiểu biết, tình cảm, ý chí đúng...) sẽ quyết tâm học hành, vượt qua khó khăn -> I
Thành công (có việc làm tốt, thu nhập cao, đóng góp đất nước).
+ Tiêu cực: Khi phản ánh sai lệch, xuyên tạc hiện thực, từ đó gây ra hậu quả, tổn
thất trong thực tiễn (Ý thức sai -> Hành động sai -> Thất bại). Ví dụ: Sinh viên không
nhận thức tầm quan trọng của học tập, thời gian sinh viên chỉ vui chơi, làm thêm.... -> Thất bại.
- Thứ tư: Trong thời đại ngày nay, những tư tưởng tiên bộ, những tri thức khoa
học đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội (kinh tế tri thức). Ví dụ:
Vai trò của khoa học, công nghệ trong sản xuất nông nghiệp thúc đẩy tăng năng suất,
chất lượng nông sản, phát minh, lai tạo đã tạo ra nhiều giống với năng suất, chất lượng cao...