


















Preview text:
Phân Tích Môi Trường Kinh Doanh - Nhân Tố Ảnh Hưởng Ngành Sữa
3. Phân tích các nhân tố bên ngoài 3.1. Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô là tập hợp các yếu tố, lực lượng, điều kiện tổng thể bên ngoài doanh
nghiệp, có ảnh hưởng gián tiếp hoặc trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của tổ chức. Các
yếu tố môi trường vĩ mô thường có mối quan hệ tương tác, hỗ trợ và bổ sung lẫn nhau để
cùng tác động đến các hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp. Nó bao gồm các yếu tố kinh
tế lớn như tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá hối đoái, chính sách tiền
tệ, chính sách tài khóa và các yếu tố khác có ảnh hưởng đến sự phát triển và ổn định của
nền kinh tế. Môi trường vĩ mô cung cấp bối cảnh rộng hơn cho các quyết định kinh doanh
và tài chính của doanh nghiệp.
* Môi trường chính trị - pháp luật:
Yếu tố môi trường chính trị và luật pháp chính là yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp
cần xem xét khi xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh. Nếu thiếu đi sự ổn định
chính trị thì sự phát triển dài hạn, tính bền vững của chiến lược sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Pháp luật đưa ra những quy định cho phép, không cho phép hoặc những đòi hỏi buộc
các doanh nghiệp phải tuân thủ. Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trong hệ thống luật pháp như
thuế, đầu tư,... sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính sách khuyến khích phát triển ngành sữa: Chính phủ Việt Nam có nhiềuchính sách
khuyến khích phát triển ngành sữa, như Chiến lược phát triển ngành chăn nuôi bò sữa đến
năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Các chính sách này tạo điều kiện thuận lợi cho Công
ty TNHH MTV Bò Sữa Việt Nam trong việc đầu tư, mở rộng sản xuất và kinh doanh. -
Quy định về chất lượng sản phẩm: Các quy định về chất lượng sản phẩm
sữangày càng được siết chặt, đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng. Điều này thúc
đẩy công ty nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường và nâng cao vị thế cạnh tranh. -
Quy định về bảo vệ môi trường: Các quy định về bảo vệ môi trường ngày
càngnghiêm ngặt, yêu cầu công ty phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường
trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Việc tuân thủ các quy định này giúp công ty
xây dựng hình ảnh doanh nghiệp uy tín, trách nhiệm và tạo dựng niềm tin với khách hàng. -
Hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện, đảm bảo môi trường kinh doanh
minhbạch, công bằng cho các doanh nghiệp, giúp Công ty TNHH MTV Bò Sữa Việt
Nam hoạt động hiệu quả hơn. Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Đầu tư 2020, Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp 2020,... đã tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty TNHH
MTV Bò Sữa Việt Nam trong việc thu hút đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. * Môi trường kinh tế:
Những diễn biến của môi trường kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội
và đe doạ khác nhau đối với từng doanh nghiệp trong các ngành khác nhau và có ảnh
hưởng tiềm tàng đến các chiến lược của doanh nghiệp.
Khả năng tiếp cận của các loại thị trường (như của thị trường vốn, thị trường lao
động, thị trường KH&CN,...). Khả năng tiếp cận các nguốn lực (nguồn lao động,
vốn, khoa học - công nghệ, tài nguyên,...). Các chính sách tài khóa, tiền tệ, thương
mại và đầu tư; Các công cụ và cơ chế tác động như công cụ thuế; tỷ lệ chiết khấu,
dự trữ bắt buộc và tỷ giá; thuế và thủ tục hải quan; định hướng và ưu đãi đầu tư;...
Nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng ổn định trong những năm qua, thu nhập bình
quân đầu người tăng cao, dẫn đến nhu cầu tiêu thụ sữa và các sản phẩm từ sữa ngày
càng tăng. Đây là cơ hội lớn cho công ty mở rộng thị trường và tăng doanh thu. Việt
Nam tham gia nhiều Hiệp định thương mại tự do (FTA) như CPTPP, EVFTA... giúp
Công ty TNHH MTV Bò Sữa Việt Nam tiếp cận thị trường xuất khẩu rộng lớn, giảm
thuế suất nhập khẩu, tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp sữa quốc tế.
Ngoài ra, một số yếu tố kinh tế khác có thể ảnh hưởng đến Công ty TNHH MTV Bò Sữa Việt Nam như: -
Giá nguyên liệu đầu vào: Giá nguyên liệu đầu vào như thức ăn cho bò sữa,
baobì,... biến động có thể ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và lợi nhuận của công ty. -
Nhu cầu tiêu dùng: Nhu cầu tiêu dùng sữa và các sản phẩm từ sữa thay đổi
theothời gian, theo mùa vụ, theo khu vực,... Công ty TNHH MTV Bò Sữa Việt Nam
cần nghiên cứu thị trường để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng một cách hiệu quả. -
Hạ tầng giao thông: Hạ tầng giao thông phát triển giúp Công ty TNHH MTV
BòSữa Việt Nam vận chuyển sản phẩm đến thị trường một cách nhanh chóng và dễ
dàng hơn, giảm chi phí vận chuyển.
Lạm phát cũng là một yếu tố quan trọng cần phải xem xét và phân tích. Lạm phát
cao hay thấp có ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư vào nền kinh tế. Khi lạm phát quá cao
sẽ không khuyến khích tiết kiệm và tạo ra những rủi ro lớn cho sự đầu tư cuả các
doanh nghiệp, sức mua của xã hội cũng bị giảm sút và làm cho nền kinh tế bị đình
trệ. Như vậy, lạm phát cao là mối đe doạ các doanh nghiệp. Trái lại, thiểu phát cũng
làm cho nền kinh tế bị đình trệ. Việc duy trì một tỷ lệ lạm phát vừa phải có tác dụng
khuyến khích đầu tư vào nền kinh tế, kích thích thị trường tăng trưởng.
Môi trường kinh tế ảnh hưởng đến Công ty TNHH MTV Bò Sữa Việt Nam theo
cả hai chiều tích cực và tiêu cực. Tuy nhiên, ngành sữa Việt Nam ngày càng thu hút
nhiều doanh nghiệp tham gia, dẫn đến cạnh tranh gay gắt. Doanh nghiệp cần nắm
bắt cơ hội và thách thức trong môi trường kinh tế để có chiến lược phù hợp, đảm bảo
hoạt động hiệu quả và phát triển bền vững. * Môi trường văn hóa:
Văn hóa là hệ thống các giá trị, quan niệm, niềm tin của cộng đồng. Văn hóa có
ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp thông qua các hành vi, thói quen của
người tiêu dùng. Văn hóa Việt Nam đề cao giá trị gia đình, coi trọng sức khỏe và
dinh dưỡng. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty TNHH MTV Bò Sữa Việt
Nam trong việc quảng bá và tiêu thụ các sản phẩm sữa, vốn được xem là thực phẩm
tốt cho sức khỏe và phù hợp cho mọi lứa tuổi trong gia đình.
Văn hóa uống sữa ngày càng phổ biến tại Việt Nam, đặc biệt là ở khu vực thành
thị. Nhu cầu tiêu thụ sữa của người dân ngày càng tăng, tạo cơ hội cho Công ty
TNHH MTV Bò Sữa Việt Nam mở rộng thị trường và tăng doanh thu.
Người Việt Nam được đánh giá cao về tinh thần ham học hỏi, chịu khó, cẩn thận
và tỉ mỉ. Đây là những yếu tố quan trọng giúp Công ty TNHH MTV Bò Sữa Việt
Nam xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, tác phong làm việc
chuyên nghiệp và ý thức trách nhiệm cao. Tuy nhiên, một số người Việt Nam vẫn
còn tâm lý "ăn chắc mặc bền", ngại thay đổi và thử nghiệm những sản phẩm mới.
Điều này có thể ảnh hưởng đến việc công ty giới thiệu những sản phẩm mới ra thị trường.
Ngoài ra, một số yếu tố văn hóa khác có thể ảnh hưởng đến Công ty TNHH MTV Bò Sữa Việt Nam như: -
Tôn giáo: Tôn giáo có thể ảnh hưởng đến thói quen tiêu dùng của người dân,
vídụ như người theo đạo Hindu không ăn thịt bò. Công ty TNHH MTV Bò Sữa Việt
Nam cần lưu ý đến yếu tố tôn giáo khi phát triển sản phẩm và thị trường. -
Phong tục tập quán: Phong tục tập quán có thể ảnh hưởng đến cách thức quảng
básản phẩm của Công ty TNHH MTV Bò Sữa Việt Nam. Ví dụ, công ty cần sử dụng
hình ảnh phù hợp với văn hóa Việt Nam trong các chiến dịch quảng cáo. -
Lễ hội: Lễ hội là cơ hội để BSVN quảng bá sản phẩm và tăng doanh thu.
Doanhnghiệp có thể tham gia tài trợ cho các lễ hội hoặc tổ chức các hoạt động
khuyến mãi tại các lễ hội.
Môi trường văn hóa ảnh hưởng đến Công ty TNHH MTV Bò Sữa Việt Nam theo
nhiều hướng khác nhau. Doanh nghiệp cần nắm bắt những đặc điểm văn hóa của
Việt Nam để có chiến lược phù hợp, tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức trong
môi trường văn hóa, đảm bảo hoạt động hiệu quả và phát triển bền vững. * Môi trường xã hội:
Sự ổn định xã hội (tránh xung đột, biểu tình và gây náo loại xã hội); Bản sắc và
đặc trưng văn hóa tạo nền sự “khác biệt” trong chiến lược kinh doanh ảnh hưởng
nhiều tới thói quen tiêu dùng, cách thức ứng xử, sở thích của khách hàng cũng như
giúp tạo nên văn hóa bên trong của doanh nghiệp và ảnh hưởng tới cách thức doanh
nghiệp cư xử, giao tiếp với bên ngoài.
Một số những đặc điểm mà các nhà quản trị cần chú ý là sự tác động của các yếu
tố văn hoá xã hội thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so với các yếu tố khác, thậm
chí nhiều lúc khó mà nhận biết được. Mặt khác, phạm vi tác động của các yếu tố văn
hoá xã hội thường rất rộng vì nó xác định cách thức người ta sống, làm việc, sản xuất
và tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ.
Các khía cạnh hình thành môi trường xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ tới chiến
lược kinh doanh của DN như:
- Những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống, về nghề nghiệp;
- Những phong tục, tập quán, truyền thống;
- Những quan tâm và ưu tiên của xã hội;
- Trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội,...
Nhu cầu dinh dưỡng của người dân Việt Nam ngày càng cao, đặc biệt là nhu cầu
về protein và canxi. Sữa và các sản phẩm từ sữa là nguồn cung cấp protein và canxi
dồi dào, phù hợp với mọi lứa tuổi. Đây là cơ hội lớn cho Công ty TNHH MTV Bò
Sữa Việt Nam mở rộng thị trường và tăng doanh thu.
Nhận thức về sức khỏe của người dân Việt Nam ngày càng được nâng cao. Người
dân ngày càng quan tâm đến việc sử dụng các sản phẩm tốt cho sức khỏe, an toàn và
có nguồn gốc rõ ràng. Đây là lợi thế cho Công ty TNHH MTV Bò Sữa Việt Nam bởi
công ty luôn chú trọng vào chất lượng sản phẩm và an toàn vệ sinh thực phẩm. Việt
Nam là quốc gia có dân số trẻ, tỷ lệ người dưới 30 tuổi chiếm hơn 60%. Đây là thị
trường tiềm năng cho BSVN bởi giới trẻ thường có nhu cầu tiêu thụ sữa và các sản
phẩm từ sữa cao hơn so với người lớn tuổi.
Tuy nhiên, biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến nguồn cung cấp thức ăn cho bò sữa,
dẫn đến giá thành sản phẩm tăng cao. Công ty TNHH MTV Bò Sữa Việt Nam cần
có giải pháp để ứng phó với biến đổi khí hậu, đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu
đầu vào và ổn định giá thành sản phẩm. Hay nạn hàng giả, hàng nhái là vấn đề nhức
nhối tại Việt Nam, ảnh hưởng đến uy tín và doanh thu của công ty. Doanh nghiệp
cần có biện pháp mạnh mẽ để chống lại nạn hàng giả, hàng nhái.
=> Môi trường bên ngoài là một yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp cần quan tâm
khi xây dựng chiến lược kinh doanh. Doanh nghiệp cần theo dõi môi trường bên
ngoài một cách thường xuyên và đưa ra chiến lược phù hợp để tận dụng cơ hội và
đối phó với thách thức từ môi trường bên ngoài.
* Môi trường công nghệ- kỹ thuật:
Đây là nhân tố có ảnh hưởng lớn, trực tiếp cho chiến lược kinh doanh của các
lĩnh vực, ngành cũng như nhiều doanh nghiệp.Thực tế trên thế giới đã chứng kiến
sự biến đổi công nghệ làm chao đảo, thậm chí mất đi nhiều lĩnh vực nhưng đồng thời
lại xuất hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh mới, hoặc hoàn thiện hơn.
Việc phân tích và phán đoán biến đổi công nghệ là rất quan trọng. Thực tế, sự
biến đổi công nghệ ảnh hưởng đến mọi doanh nghiệp, thậm chí cả các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Những yếu tố cần quan tâm khi nghiên cứu môi trường công nghệ:
- Sự ra đời của công nghệ mới
- Tốc độ phát minh và ứng dụng công nghệ mới
- Những khuyến khích và tài trợ của chính phủ cho hoạt động nghiên cứu và pháttriển (R&D)
- Luật sở hữu trí tuệ, bảo vệ bản quyền, tác quyền
- Luật chuyển giao công nghệ
- Áp lực và chi phí cho việc phát triển và chuyển giao công nghệ mới…
Sự thay đổi công nghệ ảnh hưởng đến chu kỳ sống của một sản phẩm hoặc một
dịch vụ. Thay đổi công nghệ cho phép tạo ra hàng loạt sản phẩm mới với tính năng,
chất lượng vượt trội và sẽ làm cho những sản phẩm hiện hữu bị lạc hậu, thải hồi.
Như vậy sự thay đổi công nghệ bao gồm cả sáng tạo và huỷ diệt sẽ đem đến cả cơ hội và nguy cơ.
Sự thay đổi công nghệ đem đến các cơ hội có thể là:
- Công nghệ mới có thể tạo điều kiện để sản xuất sản phẩm rẻ hơn với chất lượngcao
hơn, làm cho sản phẩm có khả năng cạnh tranh tốt hơn. Thường thì các doanh
nghiệp đến sau có nhiều ưu thế để tận dụng được cơ hội này hơn là các doanh
nghiệp hiện hữu trong ngành.
- Sự ra đời của công nghệ mới có thể làm cho sản phẩm có nhiều tính năng hơn
vàqua đó có thể tạo ra những thị trường mới hơn cho các sản phẩm và dịch vụ của công ty.
Những áp lực và đe doạ từ sự thay đổi công nghệ có thể là:
- Sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh củacác
sản phẩm thay thế, đe doạ các sản phẩm truyền thống của ngành hiện hữu.
- Sự bùng nổ của công nghệ mới làm cho công nghệ hiện hữu bị lỗi thời và tạo raáp
lực đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng cạnh tranh.
- Sự ra đời của công nghệ mới càng tạo điều kiện thuận lợi cho những người
xâmnhập mới và làm tăng thêm áp lực đe dọa các doanh nghiệp hiện hữu trong ngành.
- Bùng nổ của công nghệ mới làm cho vòng đời của công nghệ có xu hướng rútngắn
lại, điều này càng làm gia tăng áp lực phải rút ngắn thời gian khấu hao so với trước.
3.2. Môi trường ngành (5 lực lượng cạnh tranh)
* Đối thủ cạnh tranh trong ngành:
Cường độ cạnh tranh trong ngành giữa các đối thủ phụ thuộc vào một số yếu tố: -
Cơ cấu cạnh tranh ngành: trong một ngành có quá nhiều doanh nghiệp hoặc
cómột số doanh nghiệp với quy mô và thực lực tương đương thì khó có thể có được
sự ổn định, bởi các doanh nghiệp có xu hướng cạnh tranh, đối chọi nhau trong cuộc
chiến bất phân thắng bại vì các đối thủ cạnh tranh có nguồn lực tương đương nhau.
Ngược lại, khi ngành có mức độ tập trung hoá cao hay bị điều khiển bởi một hay
một số ít doanh nghiệp thì mức độ bình ổn cao hơn và doanh nghiệp hoặc những
doanh nghiệp đứng đầu có thể ấn định trật tự cũng như có thể đảm trách vai trò sắp
xếp phối hợp trong ngành thông qua các công cụ như dẫn đầu về giá. -
Mức tăng trưởng của ngành. Tăng trưởng của ngành chậm khiến các
doanhnghiệp sẽ phải giành giật thị phần của nhau khiến cạnh tranh trở nên gay gắt,
trong khi đó ngành tăng trưởng cao thì có nhiều cơ hội để đáp ứng với nhu cầu đang tăng lên nhanh chóng. -
Đặc trưng của sản phẩm và các chi phí chuyển đổi: nếu sản phẩm của các
doanhnghiệp trong ngành không có đặc trưng khác biệt cao, cùng với chi phí chuyển
đổi thấp thì tất yếu sẽ có một cuộc cạnh tranh sống còn về giá cả. Ngược lại, với sự
khác biệt cao của sản phẩm dịch vụ sẽ tạo cho người mua có những sở thích và tín
nhiệm đối với người bán nhất định nào đó, trường hợp này sẽ tạo ra lớp ngăn cách
chống cạnh tranh. Ngoài ra, chi phí chuyển đổi cao cũng tạo ra những rào cản giảm bớt sự cạnh tranh.
Nhìn nhận trên thị trường, hiện nay Công ty TNHH MTV Bò Sữa Việt Nam đang
đối mặt với sự cạnh tranh trong ngành sữa tương đối cao với các thương hiệu nội và
nhập ngoại. Có thể kể đến một số đối thủ đang tạo áp lực cạnh tranh mạnh mẽ bao
gồm: TH True Milk, Nesle, Abbott, Mead Jonson,… Trong tương lai, thị trường sữa
tiếp tục mở rộng, phát triển kéo theo mức độ cạnh tranh tăng cao. -
TH True Milk: Là đối thủ cạnh tranh trực tiếp lớn nhất của công ty, sở hữu
trangtrại bò sữa tập trung lớn nhất Việt Nam, cung cấp các sản phẩm sữa tươi và các
sản phẩm từ sữa đa dạng. -
Nutifood: Nổi tiếng với các sản phẩm sữa dành cho trẻ em, đặc biệt là dòng
sảnphẩm GrowPlus với công thức IQ. -
Abbott: Thương hiệu sữa ngoại lâu đời, được tin dùng bởi nhiều bà mẹ Việt
Namcho các sản phẩm sữa công thức. -
Mead Johnson: Cạnh tranh mạnh mẽ với Vinamilk trong phân khúc sữa côngthức cao cấp.
Ngành sữa Việt Nam có nhiều doanh nghiệp tham gia, với sự cạnh tranh gay gắt.
Theo thống kê, hiện có hơn 400 doanh nghiệp hoạt động trong ngành sữa, trong đó
có 20 doanh nghiệp lớn chiếm thị phần chính. Đối thủ có đủ năng lực, nguồn lực để
cạnh tranh với Công ty TNHH MTV Bò Sữa Việt Nam về thị phần, giá cả, chất lượng
sản phẩm,... Đối thủ có hoạt động kinh doanh hiệu quả, mang lại lợi nhuận và đang phát triển.
Công ty TNHH MTV Bò Sữa Việt Nam đang cạnh tranh trong một môi trường
cạnh tranh gay gắt với nhiều đối thủ mạnh. Ngành sữa Việt Nam là thị trường cạnh
tranh gay gắt với nhiều doanh nghiệp lớn, mạnh tham gia. Để duy trì vị thế cạnh
tranh, Công ty TNHH MTV Bò Sữa Việt Nam cần tập trung nâng cao chất lượng sản
phẩm, phát triển thương hiệu, mở rộng hệ thống phân phối và áp dụng chiến lược marketing hiệu quả.
* Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các công ty hiện chưa có có mặt trong ngành hoặc
mới có mặt trong ngành nhưng chưa cung cấp dịch vụ, sản phẩm và nó có thể ảnh
hưởng tới ngành, tới thị trường trong tương lai. Khả năng cạnh tranh của đối thủ tiềm
ẩn được đánh giá qua rào cản ngăn chặn gia nhập của ngành. Có nghĩa là một doanh
nghiệp sẽ tốn kém nhiều hay ít chi phí để tham gia vào ngành. Nếu chi phí gia nhập
ngành càng cao thì rào cản gia nhập càng cao và ngược lại.
Các doanh nghiệp có tiềm năng tham gia vào ngành sản xuất sữa:
- Doanh nghiệp trong ngành thực phẩm và đồ uống: Các doanh nghiệp này có sẵnhệ
thống phân phối và thương hiệu, có thể dễ dàng tham gia vào ngành sữa bằng cách
phát triển sản phẩm sữa mới hoặc mua lại thương hiệu sữa hiện có.
- Doanh nghiệp nước ngoài: Các doanh nghiệp sữa lớn từ các nước phát triển cóthể
tham gia vào thị trường Việt Nam thông qua đầu tư trực tiếp hoặc liên doanh với
các doanh nghiệp trong nước.
- Doanh nghiệp khởi nghiệp: Các doanh nghiệp khởi nghiệp có thể phát triển cácsản
phẩm sữa sáng tạo và độc đáo, thu hút khách hàng trẻ tuổi và những người quan tâm đến sức khỏe.
Tạo ra rào cản gia nhập để chống lại đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: - Rào cản về kinh tế:
Chi phí đầu tư cao: Ngành sữa đòi hỏi vốn đầu tư lớn cho trang thiết bị, nhà máy,
nghiên cứu và phát triển sản phẩm, marketing,...
Chi phí nguyên liệu cao: Giá nguyên liệu sữa, đặc biệt là sữa bột nhập khẩu,
thường cao và biến động liên tục.
Chi phí marketing cao: Ngành sữa là ngành cạnh tranh cao, do vậy chi phí
marketing cũng cao để thu hút khách hàng. - Rào cản về pháp lý:
Quy định về chất lượng sản phẩm: Ngành sữa có nhiều quy định về chất lượng
sản phẩm, do vậy doanh nghiệp mới gia nhập cần phải đáp ứng các quy định này.
Quy định về nhập khẩu nguyên liệu: Doanh nghiệp mới gia nhập cần phải xin
giấy phép nhập khẩu nguyên liệu sữa, do vậy có thể mất thời gian và chi phí.
- Rào cản về thị trường:
Hệ thống phân phối: Các doanh nghiệp sữa lớn đã có hệ thống phân phối rộng
khắp, do vậy doanh nghiệp mới gia nhập có thể gặp khó khăn trong việc tiếp cận khách hàng.
Thương hiệu: Các doanh nghiệp sữa lớn đã có thương hiệu mạnh, do vậy doanh
nghiệp mới gia nhập cần phải tốn nhiều thời gian và chi phí để xây dựng thương hiệu.
Ngành sữa Việt Nam là một ngành cạnh tranh cao với nhiều rào cản gia nhập.
Doanh nghiệp mới tham gia cần có nguồn vốn lớn, thương hiệu mạnh, hệ thống phân
phối rộng khắp, đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm và tuân thủ các quy định của
Chính phủ. Để duy trì vị thế cạnh tranh trong thị trường sữa ngày càng cạnh tranh,
Công ty TNHH MTV Bò Sữa Việt Nam cần áp dụng các biện pháp để nâng cao rào
cản gia nhập và ngăn chặn sự xâm nhập của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Ngoài
ra, công ty cần tập trung vào nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển sản phẩm
mới, mở rộng hệ thống phân phối, tăng cường marketing và xây dựng thương hiệu.
* Nguy cơ từ sản phẩm thay thế:
Sản phẩm thay thế là hàng hóa, dịch vụ có thể thay thế các loại hàng hóa, dịch
vụ khác có cùng một giá trị lợi ích công dụng. Ở một phạm vi rộng lớn hơn, các
doanh nghiệp trong ngành phải cạnh tranh với các doanh nghiệp ở ngành khác có
sản phẩm có cùng một giá trị lợi ích công dụng. Sự tồn tại của sản phẩm thay thế
luôn là rào cản hạn chế mức lợi nhuận tiệm năng của ngành với một ngưỡng giá tối
đa mà các doanh nghiệp trong ngành đó có thể đặt ra.
Doanh nghiệp sẽ bị đe dọa nghiêm trọng bởi các ngành kinh doanh khác cung
cấp các sản phẩm có thể thay thế cho sản phẩm của doanh nghiệp trong các điều kiện:
- Xuất hiện những công nghệ mới sẽ làm cho những công nghệ hiện tại lỗi thời
- Sự thay đổi sản phẩm nhanh chóng, liên tục xuất hiện những sản phẩm mới dựatrên
đột biến công nghệ có thể làm biến mất nhiều ngành kinh doanh truyền thống.
Chúng ta dễ nhận thấy nhiều nghề truyền thống đã và đang mất đi vì đã bị những
ngành sản xuất hiện đại thay thế.
- Một chiến lược marketing trong dài hạn phải tính đến sản phẩm thay thế. Biếnsản
phẩm của doanh nghiệp thành một sản phẩm khó có khả năng thay thế là ý tưởng
mang tính chiến lược giúp doanh nghiệp tồn tại lâu hơn và thành công hơn trên thương trường.
Các sản phẩm thay thế cho sữa bò của Công ty TNHH MTV Bò Sữa Việt Nam:
- Sữa thực vật: Sữa đậu nành, sữa hạnh nhân, sữa yến mạch, sữa gạo,...
- Nước trái cây: Nước cam, nước táo, nước nho,...
- Đồ uống dinh dưỡng: Nước ép rau củ, sinh tố, sữa chua,...
Lý do khách hàng lựa chọn sản phẩm thay thế:
- Sức khỏe: Nhiều người tin rằng sữa thực vật tốt cho sức khỏe hơn sữa bò, đặcbiệt
là những người không dung nạp lactose. Sữa thực vật có thể giúp giảm cholesterol,
giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và ung thư. Ngoài ra, sữa thực vật thường ít calo
hơn sữa bò, phù hợp cho người muốn giảm cân.
- Môi trường: Việc sản xuất sữa bò được cho là ảnh hưởng đến môi trường nhiềuhơn
so với sản xuất sữa thực vật. Ngành công nghiệp sữa bò thải ra lượng khí nhà kính
cao và tiêu thụ nhiều nước => Sữa thực vật được xem là lựa chọn thân thiện với môi trường hơn.
- Đạo đức: Một số người không muốn sử dụng các sản phẩm từ động vậ vì họ tinrằng
việc nuôi bò lấy sữa là hành vi ngược đãi động vật. Sữa thực vật được xem là lựa
chọn phù hợp cho người ăn chay hoặc có quan điểm đạo đức về việc sử dụng sản phẩm từ động vật.
Biện pháp chống lại sản phẩm thay thế của Công ty TNHH MTV Bò Sữa Việt Nam:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm: Đảm bảo chất lượng sản phẩm sữa luôn tốt nhấtđể
giữ chân khách hàng. Tăng cường kiểm tra chất lượng từ khâu nguyên liệu đến
thành phẩm, áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về an toàn thực phẩm. Phát triển các
sản phẩm sữa hữu cơ, an toàn cho sức khỏe và thân thiện với môi trường.
- Đa dạng hóa sản phẩm: Phát triển các sản phẩm sữa mới đáp ứng nhu cầu đadạng
của khách hàng. Cung cấp các sản phẩm sữa cho các đối tượng cụ thể như trẻ em,
người cao tuổi, người tập thể thao,... Phát triển các sản phẩm sữa có công thức dinh
dưỡng đặc biệt phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng khách hàng.
- Tăng cường marketing: Quảng bá thương hiệu và sản phẩm sữa đến khách hàng.Sử
dụng các kênh truyền thông đa dạng như truyền hình, báo chí, mạng xã hội,... Tổ
chức các chương trình khuyến mãi, tiếp thị để thu hút khách hàng.
Công ty TNHH MTV Bò Sữa Việt Nam cần thực hiện đồng bộ các biện pháp để
chống lại sản phẩm thay thế. Nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm,
tăng cường marketing, nhấn mạnh lợi ích của sữa bò và phát triển sản phẩm sữa thay
thế là những biện pháp hiệu quả để giữ chân khách hàng và duy trì thị phần. Ngoài
ra, công ty cần theo dõi sát sao xu hướng thị trường và nhu cầu của người tiêu dùng
để có thể điều chỉnh chiến lược phù hợp.
* Sức ép từ nhà cung cấp:
Nhà cung cấp là những cá nhân, tổ chức cung cấp các nguồn lực (sản phẩm, dịch
vụ, nguyên nhiên liệu, máy móc thiết bị, tài chính, nhân lực,…) cần thiết cho hoạt
động của doanh nghiệp. Có thể xem nhà cung cấp như một nguy cơ khi họ đòi nâng
giá hoặc giảm chất lượng sản phẩm cung cấp khi đó họ làm cho lợi nhuận của công
ty sụt giảm. Các nhà cung cấp có khả năng gây áp lực cho doanh nghiệp trong các trường hợp:
- Số lượng nhà cung cấp ít
- Tính chất thay thế các yếu tố đầu vào là khó
- Ngành kinh doanh của công ty không quan trọng đối với nhà cung cấp hoặc
sốlượng mua chiếm tỷ trọng nhỏ trong sản lượng của nhà cung cấp .
- Khi người mua phải gánh chịu một chi phí cao do thay đổi nhà cung cấp
- Khi các nhà cung ứng đe doạ hội nhập về phía trước
Nhận diện nhà cung cấp và tạo sức ép lại với nhà cung cấp là một việc làm quan
trọng giúp Công ty TNHH MTV Bò Sữa Việt Nam có được nguồn cung cấp nguyên
vật liệu, vốn, nhân lực,... chất lượng cao với giá cả hợp lý, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.
* Sức ép từ khách hàng:
Khách hàng là những cá nhân tổ chức có nhu cầu về sản phẩm hay dịch vụ mà
doanh nghiệp cung cấp. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng là mối quan
hệ giữa người mua và người bán là mối quan hệ tương quan thế lực. Khách hàng là
đối tượng có ảnh hưởng rất mạnh trong các chiến lược kinh doanh, quyết định sự tồn
tại và phát triển lâu dài của các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, khách
hàng là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, mọi nỗ lực của doanh nghiệp
đều hướng vào khách hàng nhằm thu hút sự chú ý, kích thích sự quan tâm, thúc đẩy
khách hàng đến với sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp.
Khách hàng của Công ty TNHH MTV Bò Sữa Việt Nam bao gồm: - Doanh nghiệp (DN):
+ Nhà hàng, quán cà phê: Sử dụng sữa cho các món ăn, thức uống.
+ Cửa hàng tạp hóa, siêu thị: Bán lẻ các sản phẩm sữa cho người tiêu dùng.
+ Công ty sản xuất bánh kẹo, thực phẩm: Sử dụng sữa làm nguyên liệu.
=> Yêu cầu giá cả cạnh tranh, đòi hỏi chất lượng cao và ổn định, thanh toán chậm.
Biện pháp: Cung cấp sản phẩm chất lượng cao với giá cả hợp lý, đa dạng hóa sản
phẩm để đáp ứng nhu cầu khác nhau của DN. Công ty cần xây dựng mối quan hệ
hợp tác lâu dài với DN. - Tiêu dùng cuối cùng:
Hộ gia đình: Mua sữa cho trẻ em, người lớn tuổi, người có vấn đề về sức khỏe.
Cá nhân: Mua sữa để uống trực tiếp hoặc sử dụng cho các mục đích khác.
=> Loại khách hàng này quan tâm đến giá cả, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm,
yêu cầu sản phẩm đa dạng, phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng khác nhau, nhạy cảm
với các thông tin tiêu cực về sản phẩm. Biện pháp: Công ty TNHH MTV Bò Sữa
Việt Nam cần tăng cường kiểm soát chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm,
đáp ứng nhu cầu của từng nhóm khách hàng, truyền thông hiệu quả về chất lượng,
an toàn vệ sinh thực phẩm của sản phẩm và xử lý nhanh chóng và minh bạch các thông tin tiêu cực. - Tổ chức:
Trường học, bệnh viện: Mua sữa cho học sinh, bệnh nhân.
Chính phủ: Mua sữa cho các chương trình dinh dưỡng quốc gia.
=> Họ có yêu cầu cao về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, quy trình đấu thầu
phức tạp. Biện pháp: Công ty cần đảm bảo sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn chất
lượng cao nhất. Có đội ngũ chuyên nghiệp để tham gia đấu thầu, xây dựng mối quan
hệ hợp tác với các tổ chức.
4. Phân tích các nhân tố bên trong * Nhân lực:
Nguồn nhân lực là một yếu tố vô cùng quan trọng trong mỗi doanh nghiệp, ảnh
hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh. Công ty TNHH MTV Bò Sữa Việt
Nam có đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực chăn
nuôi bò sữa và sản xuất sữa. Hệ thống đào tạo bài bản, giúp nâng cao năng lực và kỹ
năng cho nhân viên. Môi trường làm việc chuyên nghiệp, tạo điều kiện phát triển
cho nhân viên. Tuy nhiên, công ty có nhu cầu tuyển dụng cao, cần thu hút thêm nhân
tài. Ngoài ra, chưa có chính sách thu hút và giữ chân nhân tài hiệu quả. * Thương hiệu:
Công ty TNHH MTV Bò Sữa Việt Nam là công ty sản xuất sữa hàng đầu Việt
Nam với nhiều năm kinh nghiệm trong ngành. Thương hiệu Vinamilk được người
tiêu dùng Việt Nam tin tưởng và lựa chọn bởi chất lượng sản phẩm cao và sự đa dạng
trong các dòng sản phẩm. Công ty sở hữu nhiều sản phẩm sữa chất lượng cao, phù
hợp với mọi lứa tuổi và nhu cầu dinh dưỡng khác nhau. Các sản phẩm của Công ty
TNHH MTV Bò Sữa Việt Nam luôn được người tiêu dùng đón nhận và đánh giá cao.
Công ty đã vinh dự nhận được nhiều giải thưởng danh giá trong nước và quốc tế,
khẳng định chất lượng sản phẩm và vị thế của công ty trên thị trường.
Mặc dù đã xuất khẩu sản phẩm sang hơn 50 quốc gia trên thế giới, nhưng thương
hiệu vẫn chưa thực sự tạo được dấu ấn mạnh mẽ trên thị trường quốc tế. Công ty
TNHH MTV Bò Sữa Việt Nam cần tăng cường marketing và quảng bá thương hiệu
để nâng cao nhận thức của người tiêu dùng quốc tế về sản phẩm của công ty. * Văn hóa doanh nghiệp:
Văn hóa công ty là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Văn hóa công ty thể hiện giá trị, niềm tin và lối sống của doanh
nghiệp. Một văn hóa công ty tốt sẽ giúp doanh nghiệp thu hút nhân tài, tạo ra môi
trường làm việc hiệu quả và thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Công ty TNHH
MTV Bò Sữa Việt Nam có văn hóa đoàn kết, gắn bó, tương trợ lẫn nhau. Đây là một
điểm mạnh rất quan trọng của văn hóa doanh nghiệp. Khi nhân viên đoàn kết, gắn
bó và tương trợ lẫn nhau, họ sẽ cùng nhau làm việc hiệu quả hơn và tạo ra môi trường
làm việc tích cực. Lãnh đạo quan tâm đến đời sống và tinh thần của nhân viên sẽ
giúp họ cảm thấy được trân trọng và có động lực làm việc hơn. Môi trường làm việc
năng động, sáng tạo sẽ giúp nhân viên phát huy hết tiềm năng của mình và tạo ra
những ý tưởng mới mẻ.
Tuy nhiên, hệ thống văn hóa doanh nghiệp bài bản sẽ giúp doanh nghiệp định
hướng và phát triển văn hóa một cách hiệu quả. Công ty cần tăng cường các hoạt
động gắn kết và phát triển văn hóa doanh nghiệp, tổ chức các hoạt động gắn kết và
phát triển văn hóa doanh nghiệp để giúp nhân viên hiểu rõ hơn về văn hóa doanh
nghiệp và gắn bó hơn với công ty. * Sản phẩm - dịch vụ:
Sản phẩm - dịch vụ là yếu tố trực tiếp tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Một
sản phẩm - dịch vụ tốt sẽ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, mang lại lợi ích
cho khách hàng và giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, thị phần. Công ty TNHH MTV
Bò Sữa Việt Nam cung cấp đa dạng các sản phẩm sữa, từ sữa tươi, sữa chua, sữa bột,
đến các sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ em, người lớn tuổi và người tập thể thao. Điều
này giúp đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Công ty luôn chú trọng vào
chất lượng sản phẩm, các sản phẩm được sản xuất từ nguồn nguyên liệu sữa tươi
sạch, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và được kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt.
Công ty cung cấp các sản phẩm sữa với giá cả cạnh tranh, phù hợp với thu nhập của
người tiêu dùng Việt Nam.
Ngày nay, thị trường sữa ngày càng cạnh tranh, với sự xuất hiện của nhiều thương
hiệu mới và các sản phẩm mới. Công ty TNHH MTV Bò Sữa Việt Nam cần phát
triển thêm các sản phẩm mới để đáp ứng xu hướng thị trường và thu hút người tiêu
dùng. Cần tăng cường marketing và quảng bá sản phẩm để nâng cao nhận thức của
người tiêu dùng về các sản phẩm mới và tăng thị phần.
Sản phẩm của Công ty TNHH MTV Bò Sữa Việt Nam có nhiều điểm mạnh, tuy
nhiên vẫn còn một số điểm yếu cần khắc phục. Cần phát triển thêm các sản phẩm
mới, tăng cường marketing và quảng bá sản phẩm để nâng cao thị phần và giữ vững
vị thế dẫn đầu trên thị trường. * Khả năng sản xuất:
Công ty TNHH MTV Bò Sữa Việt Nam sở hữu hệ thống trang trại bò sữa hiện
đại với quy mô lớn, áp dụng công nghệ tiên tiến trong chăn nuôi và quản lý đàn bò.
Điều này giúp đảm bảo chất lượng nguồn sữa tươi đầu vào cho sản xuất, đáp ứng
nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. Công ty áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng nghiêm ngặt từ khâu nguyên liệu đầu vào đến khâu sản phẩm đầu ra, đảm bảo
chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế.
Ngược lại, chi phí sản xuất của Công ty TNHH MTV Bò Sữa Việt Nam còn cao
so với các doanh nghiệp sữa trong khu vực. Công ty cần đầu tư thêm vào công nghệ
để nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất, giảm chi phí sản xuất và tăng khả năng cạnh tranh.