/4
lOMoARcPSD| 61601688
*Phân ch cơ sở luận ca nguyên tắc nh khách quan và phát huy nh năng động chủ quan. Liên
hệ với đời sống và học tập của sinh viên.
Bài làm
I. Phân ch sở luận của nguyên tắc nh khách quan nh năng động chủ quan là ta xét
đến mối liên hgiữa vật chất ý thức, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác
động ch cực trở lại vật chất.
Trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán, Lênin đã đưa ra định nghĩa về
vật chất như sau:”Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để ch thực tại khách quan đc đem lại cho con
người trong cảm giác, đc cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc
vào cảm giác”.
Thnht, Vật chất là một phạm trù triết học vì nó là khái niệm cơ bản để tả và giải thích
bản chất của hiện thực, thế giới tnhiên, mọi thứ tồn tại. Trong triết học, vt chất không chỉ đề cập
đến các đối tượng cụ thmà chúng ta có thể nhìn thấy hoặc chạm vào, mà còn bao gồm các yếu tố cơ
bản tạo nên vũ trụ.
Thứ hai, vật chất thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức không lệ
thuộc vào ý thức. Mọi sự vật, hiện tượng từ vi đến vĩ mô, từ những cái đã biết đến những cái chưa
biết, từ nhng sự vật đơn giản nhất đến những sự vật vô cùng lạ, tồn tại trong tự nhiên hay trong
xh cũng đều là những tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người, nghĩa là đều thuộc phạm
trù vật chất, đều là các dạng cụ thể của vật chất. *Chẳng hạn, chúng ta đứng cạnh 1 cuốn sách và giữ
khoảng cách với nó, nhưng chúng ta không thể dùng ý chí chủ quan để làm thay đổi thành cái khác,
hay thay đổi vị trí của nó vì vốn dĩ nó đã là như thế.
Thứ ba, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người
cảm giác. Vt chất luôn biểu hiện đặc nh hiện thực khách quan của mình thông qua sự tồn tại không
lệ thuộc vào ý thức của các sự vật hiện tượng cụ thể, tức luôn biểu hiện sự tồn tại hiện thực ca
mình dưới dạng các thực thể. Các thực thể này do những đặc nh bản thể luận vốn có của nó nên khi
trực ếp hoặc gián ếp tác động vào các giác quan sẽ đem lại cho con người những cảm giác. Chẳng
hạn, chúng ta có thể nhận thức được cái bàn thông qua các giác quan của mình.
Thứ tư, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua là sự phn ảnh của nó. Cảm giác là cơ sở duy nhất
của mọi sự hiểu biết, song bản thân nó lại ko ngừng chép lại, chụp lại, phản ánh hiện thực khách quan,
nên về nguyên tắc con người có thể nhận thức đc TG vật chất.
Thứ năm, vật chất tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác, nghĩa là vật chất trước ý thức, vật
chất là nguồn gốc khách quan của ý thức.
Trong khi đó, ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo của thế giới khách quan vào trong bộ
não con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Vật chất và ý thức là hai phạm trù có mối quan hệ biện chứng với nhau,
thhin ở các điểm sau:
*Thnht, vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức. Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng
định rằng, vật chất trước ý thức sau, vật chất quyết định ý thức; còn ý thức là sự phản ánh vật
chất vào trong bộ óc con người. Cụ thhơn, trong đời sống hội thì nhân tố vật chất quyết định nhân
tố ý thức. Điều này được thể hiện cụ th:
lOMoARcPSD| 61601688
Đầu ên, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Không có vật chất sẽ không có ý thức. Vt
chất là cái có trước, ý thức là cái sau; vật chất là nh thứ nhất, ý thức nh thứ hai. Vật chất tồn
tại khách quan, độc lập với ý thức nguồn gốc sinh ra ý thức. Ý thức tồn tại phụ thuộc vào hoạt
động của thần kinh của bộ não trong quá trình phản ánh hiện thực khách quan. Sự vận động của thế
giới vật chất là yếu tố quyết định sự ra đời của cái vật chất có tư duy là bộ óc người.
Kế đến, Vật chất quyết định nội dung của ý thức: Dưới bất kì hình thức nào, ý thức đều phản
ánh hiện thực khách quan. Ý thức trong nội dung của chẳng qua kết quả của sự phản ánh
hiện thực khách quan vào trong đầu óc con người.
Cụ thể, khi nhìn một cái bàn, hình ảnh của cái bàn sẽ được phản ánh vào trong bộ não của
chúng ta một cách trung thực. Đặc điểm hình ảnh cái bàn trong não bộ do hình ảnh cái bàn trong thế
giới khách quan quyết định.
Bên cạnh đó, vật chất quyết định bản chất của ý thức: Phản ánh sáng tạo 2 thuộc nh
không tách rời trong bản chất ca ý thức. Chủ nghĩa duy vật biện chứng xem xét thế giới vật chất là tg
của con người hd thực ễn. Chính thực ễn hoạt động vật chất nh cải biến thế giới của con
ngưi cơ sở để hình thành, phát triển ý thức, trong đó ý thức của con người vừa phản ánh, va
sáng tạo, phản ánh để sáng tạo và sáng tạo trong phản ánh.
VD: Dựa trên những nguyên liệu sẵn hoặc khai thác được, con người sáng tạo ra những
công cụ lao động để hỗ trợ trong công việc của mình.
Cuối cùng, vật chất quyết định sự vận động phát triển của ý thức: Mọi sự tồn tại, phát triển
của ý thức đều gắn liền với quá trình biến đổi của vật chất; vật chất thay đổi thì sớm hay muộn, ý thức
cũng phải thay đổi theo. Khi sản xuất xh xuất hiện chế độ hữu, ý thức chính trị, pháp quyền cũng
dần thay thế cho ý thức quần cư, cộng đồng thời nguyên thủy.
*Thứ hai, ý thức có nh độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
Đầu ên, nh độc lập tương đối của ý thức thể hin ch, ý thức là sự phản ánh thế giới vật
chất vào trong đầu óc con người, do vật chất sinh ra, nhưng khi đã ra đời thì ý thức có đời sống riêng,
có quy luật vận động, phát triển riêng, không lệ thuộc một cách máy móc vào vật chất.
Kế đến, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực ễn của con
ngưi.
Bên cạnh đó, vai trò của ý thức thể hin chchỉ đạo hoạt động, hành động của con người.
Nó có thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bi.
Cuối cùng, hội phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, khi tri thức khoa học
trthành lực lượng sản xuất trực ếp thì vai trò của tri thức khoa học, của tưởng chính trị, tưởng
nhân văn là hết sức quan trọng.
Kết luận: Tính năng động, sáng tạo của ý thức mặc dù to lớn, nhưng không thể ợt quá nh
quy định của những ền đề vật chất đã c định, phải dựa vào các điều kiện khách quan và năng lc
chủ quan của các chủ thhoạt động.
Tnhững phân ch trên, ta rút ra được những ý nghĩa phương pháp luận sau:
Thnht, từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức theo quan điểm biện chứng duy vật, ta rút
ra nguyên tắc phương pháp luận là “Tôn trọng nh khách quan, kết hợp phát huy nh năng động chủ
quan trong lĩnh vực nhận thức cũng như hoạt động thực ễn”. Mọi kế hoạch, mục êu trước khi đt
lOMoARcPSD| 61601688
ra cần phải xem xét điều kiện thực ễn khách quan, tôn trọng và hành động theo thực tế khách quan,
bởi nếu không làm theo thì kế hoạch, mục êu ban đầu có thể sẽ không thực hiện được, ngược lại có
thể gây hại cho chính mình.
Thứ hai, khi nhận thức sự vật, hiện tượng cần phải đúng đắn, chân thực tránh xuyên tạc hoặc
ca ngợi thái quá, cần tránh chủ nghĩa chủ quan và chủ nghĩa thực dụng,…
Thba, Cần khái quát, tổng kết hoạt động thực ễn để thường xuyên nâng cao năng lực nhn
thức, năng lực chỉ đạo thực ễn, chống tư tưởng thụ động, ngồi chờ, ỷ lại vào hoàn cảnh và điều kiện
vật chất.
Thtư, phải coi trọng vai trò của ý thức, coi trọng công táctưởng giáo dục tư tưởng, coi
trọng giáo dục lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời nâng cao trình độ
tri thức khoa học, củng cố, bồi dưỡng nhiệt nh ý chí cách mạng cho cán bộ, đảng viên nhân dân
nói chung, nhất là trong điều kiện nền văn minh trí tuệ, kinh tế, tri thức và toàn cầu hóa hiện nay.
Thứ năm, đặc biệt coi trọng việc giữ gìn rèn luyện nhân phẩm, đạo đức cho cán bộ Đảng viên,
bảo đảm sự thống nhất, nhiệt nh, cách mạng và ý chí khoa học.
thức thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực ễn. Bởi
vậy con người cần phải phát huy nh năng động chủ quan của mình.
Phát huy nh năng động chủ quan tức phát huy vai trò ch cực năng động, sáng tạo của ý
thức. Phát huy vai trò ch cực của nhân tố con người trong việc vật chất hóa nh ch cực năng động
sáng tạo ấy. Muốn ý thức có thể tác động lại trở lại đời sống vật chất cần những hành động thực ễn
nhất định. Và với vai t sinh viên chúng ta muốn phát huy được nh năng động chủ quan trong việc
học tập của bản thân, có thể thực hiện qua một số hành động cụ thể như ra sức học tập, nghiên cứu
khoa học để làm giàu thêm vốn hiểu biết của bản thân; ch cực tham gia các hoạt động học thuật ch
lũy thêm năng và giao lưu văn hóa với bạn bè quốc tế; vận dụng kiến thức học được vào trong đời
sống, phổ biến tri thức khoa học; ngoài ra nên tham gia các hoạt động thiện nguyện lan tỏa sự tốt đẹp,
tử tế trong cộng đồng; sinh viên phải biết kế thừa và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân
tộc;….
Sinh viên cần nhận thức đúng vai trò, trách nhiệm của mình đối với bản thân, gia đình
hội, từ đó rút ra cho mình phương pháp phù hợp để nâng cao trình độ, phát triển bản thân, vận dụng
kiến thức vào thực ễn đời sống học tập. Sinh viên cần phát triển khả năng chủ động, linh hoạt
trong mọi trường hợp, tu ỡng đạo đức, rèn luyện sự tự n để phát huy ch cực hơn nh năng động
chủ quan.
Không chỉ sinh viên mà mọi người cần phát huy nh năng động sáng tạo của ý thức và vai trò
nhân tố con người để tác động, cải tạo thế giới khách quan, đồng thời phải khắc phục bệnh bảo thủ
trì trệ, thái độ êu cực, thụ động, ỷ lại, ngồi chờ trong quá trình đổi mới hiện đại.
*Nội dung nguyên tắc khách quan: Vật chất nguồn gốc khách quan sản sinh ra ý thức, ý
thức chỉ sản phẩm, là phản ánh thế giới khách quan, vì vậy trong hoạt động nhận thức và hoạt động
thực ễn phải luôn xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng hành động theo quy luật khách quan,
biết tạo điều kiện phương ện vật chất, t chức lực lượng thực hiện biến khả năng thành hiện thực,
cụ th:
a. Trong hoạt động nhận thức: Chống thái độ duy ý chí, bất chấp quy luật khách quan, không
lOMoARcPSD| 61601688
đếm xỉa đến điều kiện vật chất khách quan, tùy ện, phiến diện; Cần khái quát, tổng kết hoạt động
thực ễn để thường xuyên nâng cao năng lực nhận thức, năng lực chỉ đạo thực ễn, chống tư tưởng
thụ động, ngồi chờ, ỷ lại vào hoàn cảnh và điều kiện vật chất. Phát huy nh năng động sáng tạo của ý
thức, của nhân tố con người để cải tạo thế giới khách quan và tạo ra động lực hoạt động cho con người
bằng cách quan tâm tới đời sống kinh tế, lợi ích thiết thực của quần chúng, phát huy dân chủ rộng rãi.
b. Trong hoạt động thực ễn: Phải xuất phát từ điều kiện vật chất khách quan đã và đang có
làm cơ sở cho mọi hoạt động của mình. Không được lấy ý kiến chủ quan làm quan điểm xuất phát. Khi
đề ra mục êu, nhiệm vụ và các biện pháp thực hiện người lãnh đạo phải nắm chắc nh hình thực tế
khách quan, như vậy thì mới nêu ra mục đích chủ trương sẽ đi đến thắng lợi trong hoạt động
thực ễn. Phát phát huy vai trò năng động sáng tạo của nhân tố ch quan.
II. Vận dụng nguyên tắc nh khách quan và phát huy nh năng động chủ quan trong đời sống
và học tập của sinh viên.
Tôn trọng khách quan là tôn trọng nh khách quan của vật chất, các quy luật tự nhiên hội. Điều
y đòi hỏi trong hoạt động nhận thức hoạt động thực ễn sinh viên phải xuất phát từ thực tế
khách quan lấy thực tế khách quan làm căn cứ cho mọi hoạt động của mình.
Trước ên sinh viên phải phản ánh đúng hiện thực khách quan của bản chất sự vật, hiện tượng,
không được lấy ý kiến chủ quan để áp đặt lên cho sự vật, hiện tượng. Chẳng hạn: Khi đề bạt tranh
cử ban cán sự lớp phải đảm bảo nh công bằng, đánh giá trung thực năng lực của từng cá nhân để
bổ nhiệm vào đúng vị trí phù hợp, dẫn dắt tập thể lớp đi lên. Không nên định kiến nhân
đánh giá không trung thực sẽ ảnh hưởng đến sự đoàn kết, thi đua của tập thể; Sinh viên phải trung
thực trong các kỳ kiểm tra tờng xuyên, thi hết môn. Sinh viên phải ch cực ôn luyện làm bài
bằng kiến thức của mình. Không nên hành vi quay cóp bài của bạn. Vì dù điểm cao đó cũng không
phải là số điểm mà bản thân đạt được, không phản ánh đúng lượng kiến thức bạn có;….
Bên cạnh đó sinh viên phải lấy hiện thực khách quan làm cơ sở để đưa ra đường lối, chủ trương, kế
hoạch học tập, mục êu cho phù hợp. Ví dụ: Muốn đặt mục êu đạt học bổng trong 4 năm học cần
phải xemt bản thân có năng lực đến đâu, nh hình học tập và mục êu các bạn trong lớp ra sao,
môi trường tập thể xung quanh đoàn khoa như thế nào, điều kiện để đạt học bổng là gì….từ đó mới
lên kế hoạch cụ thể để thực hiện mục êu.
Ngoài ra sinh viên còn phải biết sử dụng lực lượng vật chất để thực hiện đường lối, chính sách, kế
hoạch, mục êu đã đề ra. Vì vật chất sở để thực hiện hóa ý thức. Chẳng hạn, Để thể ra
trường đúng hạn ngoài sự nỗ lực trong học tập thôi chưa đủ sinh viên còn phải đóng ền học phí
đầy đủ đúng hạn; Để thể học tập nghiên cứu sinh viên phải sách vở, tài liệu, bút viết, phương
ện đi lại; Để có thể tồn tại sinh viên phải được đáp ứng các yêu cầu cơ bản như ăn, mặc, nhà ở,…

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61601688
*Phân tích cơ sở lý luận của nguyên tắc tính khách quan và phát huy tính năng động chủ quan. Liên
hệ với đời sống và học tập của sinh viên. Bài làm
I. Phân tích cơ sở lí luận của nguyên tắc tính khách quan và tính năng động chủ quan là ta xét
đến mối liên hệ giữa vật chất và ý thức, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác
động tích cực trở lại vật chất.

Trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán, Lênin đã đưa ra định nghĩa về
vật chất như sau:”Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đc đem lại cho con
người trong cảm giác, đc cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Thứ nhất, Vật chất là một phạm trù triết học vì nó là khái niệm cơ bản để mô tả và giải thích
bản chất của hiện thực, thế giới tự nhiên, và mọi thứ tồn tại. Trong triết học, vật chất không chỉ đề cập
đến các đối tượng cụ thể mà chúng ta có thể nhìn thấy hoặc chạm vào, mà còn bao gồm các yếu tố cơ bản tạo nên vũ trụ.
Thứ hai, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ
thuộc vào ý thức. Mọi sự vật, hiện tượng từ vi mô đến vĩ mô, từ những cái đã biết đến những cái chưa
biết, từ những sự vật đơn giản nhất đến những sự vật vô cùng kì lạ, dù tồn tại trong tự nhiên hay trong
xh cũng đều là những tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người, nghĩa là đều thuộc phạm
trù vật chất, đều là các dạng cụ thể của vật chất. *Chẳng hạn, chúng ta đứng cạnh 1 cuốn sách và giữ
khoảng cách với nó, nhưng chúng ta không thể dùng ý chí chủ quan để làm thay đổi nó thành cái khác,
hay thay đổi vị trí của nó vì vốn dĩ nó đã là như thế.
Thứ ba, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người
cảm giác. Vật chất luôn biểu hiện đặc tính hiện thực khách quan của mình thông qua sự tồn tại không
lệ thuộc vào ý thức của các sự vật hiện tượng cụ thể, tức là luôn biểu hiện sự tồn tại hiện thực của
mình dưới dạng các thực thể. Các thực thể này do những đặc tính bản thể luận vốn có của nó nên khi
trực tiếp hoặc gián tiếp tác động vào các giác quan sẽ đem lại cho con người những cảm giác. Chẳng
hạn,
chúng ta có thể nhận thức được cái bàn thông qua các giác quan của mình.
Thứ tư, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua là sự phản ảnh của nó. Cảm giác là cơ sở duy nhất
của mọi sự hiểu biết, song bản thân nó lại ko ngừng chép lại, chụp lại, phản ánh hiện thực khách quan,
nên về nguyên tắc con người có thể nhận thức đc TG vật chất.
Thứ năm, vật chất tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác, nghĩa là vật chất có trước ý thức, vật
chất là nguồn gốc khách quan của ý thức.
Trong khi đó, ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo của thế giới khách quan vào trong bộ
não con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Vật chất và ý thức là hai phạm trù có mối quan hệ biện chứng với nhau,
thể hiện ở các điểm sau:
*Thứ nhất, vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức. Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng
định rằng, vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức; còn ý thức là sự phản ánh vật
chất vào trong bộ óc con người. Cụ thể hơn, trong đời sống xã hội thì nhân tố vật chất quyết định nhân
tố ý thức. Điều này được thể hiện cụ thể: lOMoAR cPSD| 61601688
Đầu tiên, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Không có vật chất sẽ không có ý thức. Vật
chất là cái có trước, ý thức là cái có sau; vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai. Vật chất tồn
tại khách quan, độc lập với ý thức và là nguồn gốc sinh ra ý thức. Ý thức tồn tại phụ thuộc vào hoạt
động của thần kinh của bộ não trong quá trình phản ánh hiện thực khách quan. Sự vận động của thế
giới vật chất là yếu tố quyết định sự ra đời của cái vật chất có tư duy là bộ óc người.
Kế đến, Vật chất quyết định nội dung của ý thức: Dưới bất kì hình thức nào, ý thức đều là phản
ánh hiện thực khách quan. Ý thức mà trong nội dung của nó chẳng qua là kết quả của sự phản ánh
hiện thực khách quan vào trong đầu óc con người.
Cụ thể, khi nhìn một cái bàn, hình ảnh của cái bàn sẽ được phản ánh vào trong bộ não của
chúng ta một cách trung thực. Đặc điểm hình ảnh cái bàn trong não bộ do hình ảnh cái bàn trong thế
giới khách quan quyết định.
Bên cạnh đó, vật chất quyết định bản chất của ý thức: Phản ánh và sáng tạo là 2 thuộc tính
không tách rời trong bản chất của ý thức. Chủ nghĩa duy vật biện chứng xem xét thế giới vật chất là tg
của con người hd thực tiễn. Chính thực tiễn là hoạt động vật chất có tính cải biến thế giới của con
người – là cơ sở để hình thành, phát triển ý thức, trong đó ý thức của con người vừa phản ánh, vừa
sáng tạo, phản ánh để sáng tạo và sáng tạo trong phản ánh.
VD: Dựa trên những nguyên liệu có sẵn hoặc khai thác được, con người sáng tạo ra những
công cụ lao động để hỗ trợ trong công việc của mình.
Cuối cùng, vật chất quyết định sự vận động và phát triển của ý thức: Mọi sự tồn tại, phát triển
của ý thức đều gắn liền với quá trình biến đổi của vật chất; vật chất thay đổi thì sớm hay muộn, ý thức
cũng phải thay đổi theo. Khi sản xuất xh xuất hiện chế độ tư hữu, ý thức chính trị, pháp quyền cũng
dần thay thế cho ý thức quần cư, cộng đồng thời nguyên thủy.
*Thứ hai, ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
Đầu tiên, tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ, ý thức là sự phản ánh thế giới vật
chất vào trong đầu óc con người, do vật chất sinh ra, nhưng khi đã ra đời thì ý thức có đời sống riêng,
có quy luật vận động, phát triển riêng, không lệ thuộc một cách máy móc vào vật chất.
Kế đến, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Bên cạnh đó, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ chỉ đạo hoạt động, hành động của con người.
Nó có thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại.
Cuối cùng, xã hội phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, khi mà tri thức khoa học
trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì vai trò của tri thức khoa học, của tư tưởng chính trị, tư tưởng
nhân văn là hết sức quan trọng.
Kết luận: Tính năng động, sáng tạo của ý thức mặc dù to lớn, nhưng không thể vượt quá tính
quy định của những tiền đề vật chất đã xác định, phải dựa vào các điều kiện khách quan và năng lực
chủ quan của các chủ thể hoạt động.
Từ những phân tích trên, ta rút ra được những ý nghĩa phương pháp luận sau:
Thứ nhất, từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức theo quan điểm biện chứng duy vật, ta rút
ra nguyên tắc phương pháp luận là “Tôn trọng tính khách quan, kết hợp phát huy tính năng động chủ
quan trong lĩnh vực nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn”. Mọi kế hoạch, mục tiêu trước khi đặt lOMoAR cPSD| 61601688
ra cần phải xem xét điều kiện thực tiễn khách quan, tôn trọng và hành động theo thực tế khách quan,
bởi nếu không làm theo thì kế hoạch, mục tiêu ban đầu có thể sẽ không thực hiện được, ngược lại có
thể gây hại cho chính mình.
Thứ hai, khi nhận thức sự vật, hiện tượng cần phải đúng đắn, chân thực tránh xuyên tạc hoặc
ca ngợi thái quá, cần tránh chủ nghĩa chủ quan và chủ nghĩa thực dụng,…
Thứ ba, Cần khái quát, tổng kết hoạt động thực tiễn để thường xuyên nâng cao năng lực nhận
thức, năng lực chỉ đạo thực tiễn, chống tư tưởng thụ động, ngồi chờ, ỷ lại vào hoàn cảnh và điều kiện vật chất.
Thứ tư, phải coi trọng vai trò của ý thức, coi trọng công tác tư tưởng và giáo dục tư tưởng, coi
trọng giáo dục lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời nâng cao trình độ
tri thức khoa học, củng cố, bồi dưỡng nhiệt tình ý chí cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân
nói chung, nhất là trong điều kiện nền văn minh trí tuệ, kinh tế, tri thức và toàn cầu hóa hiện nay.
Thứ năm, đặc biệt coi trọng việc giữ gìn rèn luyện nhân phẩm, đạo đức cho cán bộ Đảng viên,
bảo đảm sự thống nhất, nhiệt tình, cách mạng và ý chí khoa học.
*Ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn. Bởi
vậy con người cần phải phát huy tính năng động chủ quan của mình.
Phát huy tính năng động chủ quan tức là phát huy vai trò tích cực năng động, sáng tạo của ý
thức. Phát huy vai trò tích cực của nhân tố con người trong việc vật chất hóa tính tích cực năng động
sáng tạo ấy. Muốn ý thức có thể tác động lại trở lại đời sống vật chất cần những hành động thực tiễn
nhất định. Và với vai trò là sinh viên chúng ta muốn phát huy được tính năng động chủ quan trong việc
học tập của bản thân, có thể thực hiện qua một số hành động cụ thể như ra sức học tập, nghiên cứu
khoa học để làm giàu thêm vốn hiểu biết của bản thân; tích cực tham gia các hoạt động học thuật tích
lũy thêm kĩ năng và giao lưu văn hóa với bạn bè quốc tế; vận dụng kiến thức học được vào trong đời
sống, phổ biến tri thức khoa học; ngoài ra nên tham gia các hoạt động thiện nguyện lan tỏa sự tốt đẹp,
tử tế trong cộng đồng; sinh viên phải biết kế thừa và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc;….
Sinh viên cần nhận thức đúng vai trò, trách nhiệm của mình đối với bản thân, gia đình và xã
hội, từ đó rút ra cho mình phương pháp phù hợp để nâng cao trình độ, phát triển bản thân, vận dụng
kiến thức vào thực tiễn đời sống và học tập. Sinh viên cần phát triển khả năng chủ động, linh hoạt
trong mọi trường hợp, tu dưỡng đạo đức, rèn luyện sự tự tin để phát huy tích cực hơn tính năng động chủ quan.
Không chỉ sinh viên mà mọi người cần phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức và vai trò
nhân tố con người để tác động, cải tạo thế giới khách quan, đồng thời phải khắc phục bệnh bảo thủ
trì trệ, thái độ tiêu cực, thụ động, ỷ lại, ngồi chờ trong quá trình đổi mới hiện đại.
*Nội dung nguyên tắc khách quan: Vật chất là nguồn gốc khách quan sản sinh ra ý thức, ý
thức chỉ là sản phẩm, là phản ánh thế giới khách quan, vì vậy trong hoạt động nhận thức và hoạt động
thực tiễn phải luôn xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan,
biết tạo điều kiện và phương tiện vật chất, tổ chức lực lượng thực hiện biến khả năng thành hiện thực, cụ thể:
a. Trong hoạt động nhận thức: Chống thái độ duy ý chí, bất chấp quy luật khách quan, không lOMoAR cPSD| 61601688
đếm xỉa đến điều kiện vật chất khách quan, tùy tiện, phiến diện; Cần khái quát, tổng kết hoạt động
thực tiễn để thường xuyên nâng cao năng lực nhận thức, năng lực chỉ đạo thực tiễn, chống tư tưởng
thụ động, ngồi chờ, ỷ lại vào hoàn cảnh và điều kiện vật chất. Phát huy tính năng động sáng tạo của ý
thức, của nhân tố con người để cải tạo thế giới khách quan và tạo ra động lực hoạt động cho con người
bằng cách quan tâm tới đời sống kinh tế, lợi ích thiết thực của quần chúng, phát huy dân chủ rộng rãi.
b. Trong hoạt động thực tiễn: Phải xuất phát từ điều kiện vật chất khách quan đã và đang có
làm cơ sở cho mọi hoạt động của mình. Không được lấy ý kiến chủ quan làm quan điểm xuất phát. Khi
đề ra mục tiêu, nhiệm vụ và các biện pháp thực hiện người lãnh đạo phải nắm chắc tình hình thực tế
khách quan, có như vậy thì mới nêu ra mục đích chủ trương và sẽ đi đến thắng lợi trong hoạt động
thực tiễn. Phát phát huy vai trò năng động sáng tạo của nhân tố chủ quan. II.
Vận dụng nguyên tắc tính khách quan và phát huy tính năng động chủ quan trong đời sống
và học tập của sinh viên.

Tôn trọng khách quan là tôn trọng tính khách quan của vật chất, các quy luật tự nhiên và xã hội. Điều
này đòi hỏi trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn sinh viên phải xuất phát từ thực tế
khách quan lấy thực tế khách quan làm căn cứ cho mọi hoạt động của mình.
Trước tiên sinh viên phải phản ánh đúng hiện thực khách quan của bản chất sự vật, hiện tượng,
không được lấy ý kiến chủ quan để áp đặt lên cho sự vật, hiện tượng. Chẳng hạn: Khi đề bạt tranh
cử ban cán sự lớp phải đảm bảo tính công bằng, đánh giá trung thực năng lực của từng cá nhân để
bổ nhiệm vào đúng vị trí phù hợp, dẫn dắt tập thể lớp đi lên. Không nên vì định kiến cá nhân mà
đánh giá không trung thực sẽ ảnh hưởng đến sự đoàn kết, thi đua của tập thể; Sinh viên phải trung
thực trong các kỳ kiểm tra thường xuyên, thi hết môn. Sinh viên phải tích cực ôn luyện và làm bài
bằng kiến thức của mình. Không nên có hành vi quay cóp bài của bạn. Vì dù điểm cao đó cũng không
phải là số điểm mà bản thân đạt được, không phản ánh đúng lượng kiến thức bạn có;….
Bên cạnh đó sinh viên phải lấy hiện thực khách quan làm cơ sở để đưa ra đường lối, chủ trương, kế
hoạch học tập, mục tiêu cho phù hợp. Ví dụ: Muốn đặt mục tiêu đạt học bổng trong 4 năm học cần
phải xem xét bản thân có năng lực đến đâu, tình hình học tập và mục tiêu các bạn trong lớp ra sao,
môi trường tập thể xung quanh đoàn khoa như thế nào, điều kiện để đạt học bổng là gì….từ đó mới
lên kế hoạch cụ thể để thực hiện mục tiêu.
Ngoài ra sinh viên còn phải biết sử dụng lực lượng vật chất để thực hiện đường lối, chính sách, kế
hoạch, mục tiêu đã đề ra. Vì vật chất là cơ sở để thực hiện hóa ý thức. Chẳng hạn, Để có thể ra
trường đúng hạn ngoài sự nỗ lực trong học tập thôi chưa đủ sinh viên còn phải đóng tiền học phí
đầy đủ và đúng hạn; Để có thể học tập nghiên cứu sinh viên phải có sách vở, tài liệu, bút viết, phương
tiện đi lại; Để có thể tồn tại sinh viên phải được đáp ứng các yêu cầu cơ bản như ăn, mặc, nhà ở,…