Phân tích những điểm mơi trong chương trình GDPT 2018 so với chương trình GDPT 2006 | Tài liệu môn Quản trị kinh doanh | Trường Cao đẳng Lương thực - Thực phẩm

Đề cương "Phân tích những điểm mơi trong chương trình
GDPT 2018 so với chương trình GDPT 2006" của Trường Cao đẳng Lương thực - Thực phẩm được biên soạn dưới dạng PDF gồm những kiến thức và thông tin cần thiết cho môn marketing giúp sinh viên có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học từ đó làm tốt trong các bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

Câu 4: Anh/ Chị y trình bày phân tích những điểm mơi trong chương trình
GDPT 2018 so với chương trình GDPT 2006 (theo cấp học)
Để thực hiện mục tiêu đổi mới, CTGDPT 2018 vừa kế thừaphát triển những
ưu điểm của CTGDPT 2006, vừa khắc phục những hạn chế, bất cập của chương trình
này. Những điểm cần khắc phục cũng chính những khác biệt chủ yếu của CTGDPT
2018 so với CTGDPT 2006. Cụ thể:
CTGDPT 2018
CTGDPT 2006
CTGDPT 2018 được xây dựng theo
hình phát triển năng lực, thông qua
những kiến thức bản, thiết thực, hiện
đại các phương pháp tích cực hóa
hoạt động của người học, giúp học sinh
hình thành phát triển những phẩm
chất năng lực nhà trường
hộivọng. Theo cách tiếp cận này, kiến
thức được dạy học không nhằm mục
đích tự thân. Nói cách khác, giáo dục
không phải để truyền thụ kiến thức
nhằm giúp học sinh hoàn thành các công
việc, giải quyết các vấn đề trong học tập
đời sống nhờ vận dụng hiệu quả
sáng tạo những kiến thức đã học. Quan
điểm này được thể hiện nhất quán nội
dung giáo dục, phương pháp giáo dục và
đánh giá kết quả giáo dục
CTGDPT 2006 được xây dựng theo định
hướng nội dung, nặng về truyền thụ kiến
thức, chưa chú trọng giúp học sinh vận
dụng kiến thức học được vào thực tiễn.
Theo hình y, kiến thức vừa
“chất liệu”, “đầu vào” vừa “kết quả”,
“đầu ra” của quá trình giáo dục. vậy,
học sinh phải học ghi nhớ rất nhiều
nhưng khả năng vận dụng vào đời sống
rất hạn chế.
CTGDPT 2018 phân biệt hai giai
đoạn: giai đoạn giáo dục bản (từ lớp 1
đến lớp 9) giai đoạn giáo dục định
hướng nghề nghiệp (t lớp 10 đến lớp
12). Trong giai đoạn giáo dục bản,
thực hiện yêu cầu của Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục đào tạo, CTGDPT
2018 thực hiện lồng ghép những nội
dung liên quan với nhau của một số môn
học trong CTGDPT 2006 để tạo thành
môn học tích hợp, thực hiện tinh giản,
tránh chồng chéo nội dung giáo dục,
giảm hợp số môn học; đồng thời thiết
kế một số môn học (Tin học Công
nghệ, Tin học, Công nghệ, Giáo dục thể
chất, Hoạt động trải nghiệm, Hoạt động
trải nghiệm, ớng nghiệp) theo các chủ
đề, tạo điều kiện cho học sinh lựa chọn
những chủ đề phù hợp với sở thích
năng lực của bản thân. Trong giai đoạn
CTGDPT 2006 nội dung giáo dục gần
như đồng nhất cho tất cả học sinh; việc
định hướng nghề nghiệp cho học sinh,
ngay cả cấp THPT chưa được xác định
rõ ràng.
1
giáo dục định hướng nghề nghiệp, bên
cạnh một số môn học hoạt động giáo
dục bắt buộc, học sinh được lựa chọn
những môn học chuyên đề học tập
phù hợp với sở thích, năng lực định
hướng nghề nghiệp của mình.
CTGDPT 2018 chú ý hơn đến tính kết
nối giữa chương trình của các lớp học,
cấp học trong từng môn học giữa
chương trình của các môn học trong
từng lớp học, cấp học. Việc xây dựng
chương trình tổng thể, lần đầu tiên được
thực hiện tại Việt Nam, đặt sở cho sự
kết nốiy.
Trong CTGDPT 2006, sự kết nối giữa
chương trình các cấp học trong một n
học giữa chương trình các môn học
chưa chặt chẽ; một số nội dung giáo dục
bị trùng lặp, chồng chéo hoặc chưa thật
sự cần thiết đối với học sinh phổ thông
CTGDPT 2018 bảo đảm định ớng
thống nhất những nội dung giáo dục
cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn
quốc, đồng thời trao quyền chủ động
trách nhiệm cho địa phương nhà
trường trong việc lựa chọn, bổ sung một
số nội dung giáo dục triển khai kế
hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng
giáo dục điều kiện của địa phương,
của sở giáo dục, góp phần bảo đảm
kết nối hoạt động của nhà trường với gia
đình, chính quyền và xã hội.
CTGDPT 2006 thiếu tính mở nên hạn
chế khả năng chủ động sáng tạo của
địa phương nhà trường cũng như của
tác giả sách giáo khoa và giáo viên.
Câu 5: Vấn đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn trường PT đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục
1. Quan điểm mục đích đổi mới sinh hoạt chuyên n.
a) Quan điểm:
Hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học nơi GV tập trung
phân tích các vấn đề liên quan đến người học (học sinh); Không tập trung o việc
đánh giá giờ dạy, xếp loại GV nhằm khuyến khích GV tìm ra nguyên nhân tại sao
HS chưa đạt kết quả như mong muốn tìm ra biện pháp hiệu quả để nâng cao chất
lượng dạy học, tạo hội cho HS được tham gia vào quá trình học tập; giúp GV
khả năng chủ động điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy sao cho phù hợp với từng
đối tượng HS.
Như vậy thể nói đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài
học. Thực tế là việc dự giờ và đánh giá tiết dạy của GV thông qua quan sát HS.
b) Mục đích:
- Làm thay đổi hình thức sinh hoạt chuyên môn theo kiểu truyền thống.
2
- Nâng cao tay nghề GV khả năng sáng tạo qua các lần sinh hoạt chuyên môn
trường hoặc ở cụm.
- Tạo cơ hội cho học sinh tham gia vào quá trình học tập qua các hoạt động, GV quan
tâm đến khả năng học tập của từng học sinh.
- Nâng cao chất lượng dạy - họcvăn hóa ứng xử trong nhà trường.
2. Các bước tiến hành sinh hoạt chuyên môn dựa trên NCBH
*Bước 1. Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu
a) Xác định mục tiêu:
Cần xác định mục tiêu kiến thức kỹ năng học sinh cần đạt được (theo
chuẩn kiến thức, kỹ năng từng môn học, đặc biệt cần chú ý xây dựng mục tiêu về
phát triển năng lực phẩm chất của học sinh), đảm bảo phù hợp với trình đô lứa
tuổi của HS khi chọn bài học nghiên cứu.
b) Xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu (Thiết kế bài dạy minh họa):
- Bài dạy minh họa không phải do một giáo viên thiết kế do giáo viên trong tổ
ng thiết kế, tho luận, thống nht lựa chọn phương án tối ưu nhất.
- Việc thiết kế bài soạn không nhất thiết phụ thuộc máy móc vào quy trình bước dạy
theo SGK hoặc SGV mà dựa vào mục tiêu bài học đã đề ra để thiết kế cho phù hợp.
- GV trong tổ thảo luâ
nội dung bài học, các phương pháp, phương tiện dạy học đạt
hiê
quả cao, cách tổ chức dạy học, cách rèn kỹ năng, hướng dẫn học sinh cách vận
dụng kiến thức đã học để giải quyết tình huống thực tiễn...
- Dự kiến những thuận lợi, khó khăn của HS khi học tậpcác tình huống xảy ra cùng
với cách xử lý tình huống (nếu có) …
Sau khi kết thúc cuộc thảo luận, GV thực hiện dạy minh họa sẽ nghiên cứu, phát triển
các ý kiến góp ý của tổ CM. GV thực hiện hoàn thiện kế hoạch dạy minh họa
chuẩn bị điều kiện tốt nhất cho tiết dạy.
*Bước 2. Tiến hành dạy bài học (bài giảng minh họa) dự giờ
- Sau khi hoàn thành xây dựng kế hoạch dạy học chi tiết, GV sẽ dạy minh hoạ bài học
nghiên cứu ở một lớp đã chuẩn bị trước.
- Các yêu cầu cụ thể của giờ dạy minh họa như sau:
+ Chuẩn bị lớp dạy minh hoạ, bố trí lớp đủ chỗ ngồi quan sát thuận lợi cho người
dự.
+ Điều chỉnh số lượng người dự mức vừa phải, không quá đông.
+ Việc dự giờ cần đảm bảo không nh hưởng đến việc học của học sinh, không gây
khó khăn cho người dạy minh hoạ.
- GV dạy và dự cần quan sát việc học của tất cả học sinh, cách làm việc nhóm, thái độ
tình cảm của học sinh... Khi dự giGV tập trung vào việc học của học sinh, theo dõi
nét mặt, hành vi, sự quan tâm đến bài học của học sinh đặc biệt cần ghi chép cụ thể
3
thái độ của học sinh khi tham gia trả lời các câu hỏi của GV, thông qua đó tìm mối
liên hệ giữa việc học của HS với tác động của giáo viên về cách sử dụng các phương
pháp dạy học, cách tổ chức lớp học.
- Điều chỉnh thói quen đánh giá gidạy qua hoạt động của giáo viên, người dự cần
hiểu thông cảm với khó khăn của người dạy, đặt mình vào vị trí của người dạy đ
phát hiện những khó khăn trong việc học tập của học sinh nhằm tìm cách giải quyết.
*Bước 3. Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu
Giáo viên dạy minh họa chia sẻ về bài học: những ý tưởng mới; những thay đổi, điều
chỉnh về nội dung; phương pháp dạy học; những điều hài lòng chưa hài lòng trong
quá trình dạy minh họa.
Sau đó, người dự suy ngẫmchia sẻ các ý kiến của GV về bài học sau khi dự giờ:
- Người dự trao đổi, chia sẻ, lắng nghe mang tính xây dựng.
- Thảo luận xem HS học như thế nào? (mức độ tham gia, hứng thú kết quả học tập
của từng em).
- Cùng suy nghĩ: sao học sinh chưa tích cực tham gia vào hoạt động học, học chưa
đạt kết quả... và đưa ra các biện pháp thay đổi cách dạy phù hợp.
- Mọi người phải lắng nghe, tôn trọng ý kiến của nhau khi thảo luận, không nên quan
tâm đến các tiêu chuẩn truyền thống của một giờ dạy.
- Không nên phê phán đồng nghiệp.
- Không đánh giá xếp loại giờ dạy minh hoạ.
- Lấy hành vi học tập của HS làm trung tâm thảo luận.
- Tổ trưởng không nên áp đặt, tạo hội cho GV trong tổ phát biểu, có sự dẫn dắt để
GV trong tổ cùng thảo luận.
* Bước 4. Áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ny
Thông qua tiết dạy minh họa, thông qua thảo luận tiết dạy của đồng nghiệp, giáo viên
tự rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân, kiểm nghiệm những vấn đề đã được dự
giờ và thảo luận, áp dụng vào bài giảng hàng ngày trên lớp
3. Một số điểm cần lưu ý khi tổ chức sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu
bài học:
*Thứ nhất: Soạn kế hoạch, thực hiện giờ dạy minh họa số người tham gia sinh
hoạt.
- Nhóm GV hợp tác xây dựng kế hoạch;
- Cử GV thay mặt tổ dạy minh họa;
- Không nên tổ chức sinh hoạt trong tổ số lượng người quá ít.
*Thứ hai: Cách dự giờ, cách chia sẻ kinh nghiệm, xây dựng quan hệ đồng nghiệp.
4
- Luyện tập cách quan sát và cách nắm bắt suy nghĩ về việc học của học sinh trong giờ
học;
- Hình thành thói quen lắng nghe lẫn nhau; rèn luyện cách chia sẻ ý kiến.
+ Không nên phê phán đồng nghiệp.
+ Không đánh giá xếp loại giờ dạy minh hoạ.
- Xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện, cộng tác học tập lẫn nhau.
*Thứ ba: Tập trung phân tích các nguyên nhân tìm biện pháp cải tiến, nâng cao
chất lượng các bài học.
- Đi sâu nghiên cứu, phân tích các phương án dạy học đáp ứng việc học của học sinh,
các kĩ năng cần thiết để nâng cao chất lượng việc học của HS.
- Tăng cường, vận dụng, thử nghiệm những ý tưởng sáng tạo khi dạy minh hoạ theo
hướng lấy HS làm trung tâm.
4. Hiệu quả của sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học:
NCBH một hình bồi dưỡng, phát triển chuyên môn nghiệp vụ cho giáo
viên bởi những lợi ích to lớn mang lại cho những người tham gia. Mục đích của
NCBH tìm hiểu những học sinh nghĩ, những học sinh duy để những
phương pháp dạy cho phù hợp chứ không phải một bài học biểu diễn. Tất cả các
thành viên trong nhóm đều phải những đóng góp các ý tưởng đó cần phải được
tôn trọng. Do vậy, bài học thuộc về cả nhóm chứ không phải của riêng người dạy.
Như vậy khi các thành viên tham gia vào NCBH thì sẽ kết hợp được những ưu điểm
cùng hoàn thiện bài học hơn. Thông qua NCBH, giáo viên cảm thấy tập trung hơn
vào bài học và tăng sự thích thú trong công việc dạy học.
NCBH để cải tiến nội dung dạy học cụ thể nên thông qua quá trình hợp tác
với các giáo viên trong nhóm, họ hiểu sâu hơn về nội dung kiến thức của bài học
chính họ phải đào sâu suy nghĩ n được bổ sung từ ý kiến của những người khác,
qua đó năng lực phạm của họ được cải thiện. Giáo viên phải cùng nhau thảo luận
về những biểu hiện thể có học sinh trong quá trình học để có những phương pháp
dạy học cho phù hợp.
NCBH đặt trọng tâm vào học tập của học sinh. Thông qua quan sát và thảo luận
về những đang xảy ra trong lớp học, cách học sinh biểu hiện với các tác động, giáo
viên tham gia nhận thức đầy đủ hơn về cách học sinh học suy nghĩ cũng như
cách học sinh hiểu bài, đáp lại những cái giáo viên dạy. Hơn nữa, tham gia nghiên cứu
bài học giúp giáo viên học được cách quan sát, không phải quan sát những cái b
ngoài hời hợt quan sát quá trình học sinh học những cái họ dạy. Giáo viên học
được cách phân tích, rút ra kết luận, sửa đổi tnhững số liệu quan sát được. Ngoài ra,
tham gia NCBH giúp giáo viên nâng cao năng thiết kế công cụ dạy học để làm cho
học tập duy của học sinh trn dễ hiểu đối với giáo viên và thể nhìn thấy
được.
NCBH thúc đẩy, duy trì sự hợp tác giữa các giáo viên, giúp các giáo viên phát
triển năng làm việc nhóm, góp phần phát triển không khí hợp tác, đoàn kết trong
5
nhà trường. NCBH tạo ra cộng đồng học tập, văn hóa học tập củng cố tình đồng
nghiệp trong ntrường. Tham gia vào NCBH giáo viên thực hiện vai trò của người
nghiên cứu, cải tạo thực tiễn họ trở nên vững vàng hơn về chuyên môn, nghiệp vụ,
tăng sự chuyên nghiệp của giáo viên giúp giáo viên tự tin hơn trong việc giải quyết
vấn đề của thực tiễn để nâng cao chất lượng dạy học của mình.. Nghiên cứu bài học
tạo hội cho giáo viên thể quan tâm tới tất cả các học sinh trong lớp, tạo hội
phát triển cho mọi học sinh. dẫn tới hệ quả tất yếu nâng cao chất lượng học tập
của học sinh.
Qua việc NCBH chúng ta thể nhận ra tính ưu việc của NCBH so với các
hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ khác. NCBH xuất phát từ thực tiễn cần giải quyết
những khó khăn thực tiễn trong lớp học của giáo viên. Thông qua NCBH giáo viên
được hợp tác cùng nhau, làm việc cùng nhau để xây dựng một kế hoạch bài học hoàn
chỉnh. Phát huy được năng lực chuyên môn của tập thể, giúp GV rèn luyện, củng cố,
phát triển năng quan sát; hiểu học sinh hơn. Đồng thời, giúp GV tích luỹ kinh
nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn đổi mới phương pháp dạy học, thuật dự
giờ theo ớng dạy học tích cực, lấy việc học của học sinh làm trung tâm khi tham gia
sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học.
Nội dung trên cũng đã thể hiện được kết quả của việc đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm
chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học trong các nhà trường, từ việc đổi mới
phương thức xây dựng bài học minh họa; mục tiêu phương pháp quan sát khi dự
giờ; nội dung và quy trình phân tích, rút kinh nghiệm bài học:
- Xây dựng bài học minh họa: Bước đầu các tổ/nhóm chuyên môn giáo viên đã biết
căn cứ vào mục tiêu dạy học để xác định được vấn đề làm căn cứ lựa chọn nội dung
để xây dựng chủ đề dạy học, đáp ứng được yêu cầu tổ chức cho học sinh không chỉ
hoạt động chiếm lĩnh kiến thức còn tạo được hội cho học sinh hoạt động vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, qua đó góp phần phát triển năng lực học sinh. Nhiều bài
học minh họa theo chủ đề đã xây dựng được thể hiện giáo viên đã biết áp dụng hình
thức, phương pháp dạy học tích cực một cách thực chấthiệu quả hơn thông qua các
hoạt động học của học sinh trên lớp nhà, khắc phục được tình trạng giáo viên
"trình diễn" phương pháp dạy học tích cực một cách hình thức do sức ép "cháy giáo
án" hiện nay.
Tinh thần hợp tác dân chủ, cởi mở của các thành viên trong tổ/nhóm chuyên n khi
xây dựng bài học minh họa đã được thể hiện khá nét thông qua việc trao đổi trên
"Trường học kết nối" và trong các buổi sinh hoạt chuyên môn.
- Thực hiện bài học minh họa dự giờ: Nhận thức về mục tiêu dự giờ của cán bộ
quản lí, giáo viên bước đầu đã thay đổi. Thay theo i, ghi chép tiến trình bài học
và quan sát hoạt động dạy của giáo viên chính, giáo viên đã biết hướng sự chú ý vào
hoạt động học của học sinh vềviệc tiếp nhận sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ; thực
hiện nhiệm vụ học tập; sản phẩm học tập; báo cáo kết quảthảo luận. Bước đầu giáo
viên đã quen với việc dự các tiết học tổ chức hoạt động học của học sinh trong tiến
trình bài học, biết đặt hoạt
6
- Phân tích, rút kinh nghiệm giờ dạy: Quan điểm phân tích, rút kinh nghiệm giờ dạy
dựa trên phân tích hoạt động học của học sinh đã bước đầu được thực hiện tốt trong
các buổi sinh hoạt chuyên mônsau dự giờ. Quy trình thực hiện một buổi phân tích, rút
kinh nghiệm giờ dạy đã được phần lớn tổ trưởng/nhóm trưởng chuyên môn điều hành
hiệu quả. Việc nhận xét, chia sẻ của người dạy người dự giờ đã phân tích được
những diễn biến kết quả chính của mỗi hoạt động học được tổ chức cho học sinh,
qua đó nêu được những mặt được/chưa được trong hoạt động dạy của giáo viên. Bước
đầu khắc phục được tình trạng nhận xét theo tiến trình giờ dạy đánh giá ưu
điểm/hạn chế của người dạy một cách chủ quan.Nhận xét, rút kinh nghiệm dựa trên
minh chứng hoạt động học của học sinh đã phát huy hiệu quả, tạo được môi trường
sư phạm dân chủ, cởi mở, đoàn kết, học tập lẫn nhau để cùng tiến bộ.
- Để tiến hành đổi mới sinh hoạt chuyên môn, mỗi nhà trường cần thực hiện các giải
pháp sau:
+ Chia sẻ tầm nhìn, giúp người tham gia nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của
sinh hoạt chuyên môn mới.
Sinh hoạt chuyên n quá trình các giáo viên tham gia vào c khâu từ
chuẩn bị, thiết kế bài học sáng tạo, dạy thể nghiệm, dự giờ, suy ngẫmchia sẻ
các ý kiến sâu sắc về những đã diễn ra trong việc học của HS. Cần tạo cho
GV động lực tham gia sinh hoạt chuyên môn để học tập lẫn nhau, nâng cao
năng lực chuyên môn. Để đạt được mục đích đó, GV cần:
Học cách quan sát tinh tế, nhạy cảm việc học của HS. Hình thành khả năng quan
sát, phán đoán và phán đoán và phản ứng trước thông tin thu được từ HS.
Đào sâu hiểu biết về công việc của mỗi GV, làm cho họ hiểu sâu, rộng hơn về HS,
về đồng nghiệp, về bản thân trước các yêu cầu luôn thay đổi trong dạy học.
Cùng nhau xây dựngtạo nên văn hóa nhà trường
+ Đề rathực hiện đúng các nguyên tắc của tổ chức sinh hoạt chuyên môn.
+ Xây dựng triển khai kế hoạch sinh hoạt chuyên môn đúng thuật, kiên trì
liên tục
7
| 1/7

Preview text:

Câu 4: Anh/ Chị hãy trình bày và phân tích những điểm mơi trong chương trình
GDPT 2018 so với chương trình GDPT 2006 (theo cấp học)
Để thực hiện mục tiêu đổi mới, CTGDPT 2018 vừa kế thừa và phát triển những
ưu điểm của CTGDPT 2006, vừa khắc phục những hạn chế, bất cập của chương trình
này. Những điểm cần khắc phục cũng chính là những khác biệt chủ yếu của CTGDPT
2018 so với CTGDPT 2006. Cụ thể: CTGDPT 2018 CTGDPT 2006
CTGDPT 2018 được xây dựng theo mô CTGDPT 2006 được xây dựng theo định
hình phát triển năng lực, thông qua hướng nội dung, nặng về truyền thụ kiến
những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện thức, chưa chú trọng giúp học sinh vận
đại và các phương pháp tích cực hóa dụng kiến thức học được vào thực tiễn.
hoạt động của người học, giúp học sinh Theo mô hình này, kiến thức vừa là
hình thành và phát triển những phẩm “chất liệu”, “đầu vào” vừa là “kết quả”,
chất và năng lực mà nhà trường và xã “đầu ra” của quá trình giáo dục. Vì vậy,
hội kì vọng. Theo cách tiếp cận này, kiến học sinh phải học và ghi nhớ rất nhiều
thức được dạy học không nhằm mục nhưng khả năng vận dụng vào đời sống
đích tự thân. Nói cách khác, giáo dục rất hạn chế.
không phải để truyền thụ kiến thức mà
nhằm giúp học sinh hoàn thành các công
việc, giải quyết các vấn đề trong học tập
và đời sống nhờ vận dụng hiệu quả và
sáng tạo những kiến thức đã học. Quan
điểm này được thể hiện nhất quán ở nội
dung giáo dục, phương pháp giáo dục và
đánh giá kết quả giáo dục
CTGDPT 2018 phân biệt rõ hai giai CTGDPT 2006 có nội dung giáo dục gần
đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 như đồng nhất cho tất cả học sinh; việc
đến lớp 9) và giai đoạn giáo dục định định hướng nghề nghiệp cho học sinh,
hướng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp ngay cả ở cấp THPT chưa được xác định
12). Trong giai đoạn giáo dục cơ bản, rõ ràng.
thực hiện yêu cầu của Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, CTGDPT
2018 thực hiện lồng ghép những nội
dung liên quan với nhau của một số môn
học trong CTGDPT 2006 để tạo thành
môn học tích hợp, thực hiện tinh giản,
tránh chồng chéo nội dung giáo dục,
giảm hợp lí số môn học; đồng thời thiết
kế một số môn học (Tin học và Công
nghệ, Tin học, Công nghệ, Giáo dục thể
chất, Hoạt động trải nghiệm, Hoạt động
trải nghiệm, hướng nghiệp) theo các chủ
đề, tạo điều kiện cho học sinh lựa chọn
những chủ đề phù hợp với sở thích và
năng lực của bản thân. Trong giai đoạn 1
giáo dục định hướng nghề nghiệp, bên
cạnh một số môn học và hoạt động giáo
dục bắt buộc, học sinh được lựa chọn
những môn học và chuyên đề học tập
phù hợp với sở thích, năng lực và định
hướng nghề nghiệp của mình.
CTGDPT 2018 chú ý hơn đến tính kết Trong CTGDPT 2006, sự kết nối giữa
nối giữa chương trình của các lớp học, chương trình các cấp học trong một môn
cấp học trong từng môn học và giữa học và giữa chương trình các môn học
chương trình của các môn học trong chưa chặt chẽ; một số nội dung giáo dục
từng lớp học, cấp học. Việc xây dựng bị trùng lặp, chồng chéo hoặc chưa thật
chương trình tổng thể, lần đầu tiên được sự cần thiết đối với học sinh phổ thông
thực hiện tại Việt Nam, đặt cơ sở cho sự kết nối này.
CTGDPT 2018 bảo đảm định hướng CTGDPT 2006 thiếu tính mở nên hạn
thống nhất và những nội dung giáo dục chế khả năng chủ động và sáng tạo của
cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn địa phương và nhà trường cũng như của
quốc, đồng thời trao quyền chủ động và tác giả sách giáo khoa và giáo viên.
trách nhiệm cho địa phương và nhà
trường trong việc lựa chọn, bổ sung một
số nội dung giáo dục và triển khai kế
hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng
giáo dục và điều kiện của địa phương,
của cơ sở giáo dục, góp phần bảo đảm
kết nối hoạt động của nhà trường với gia
đình, chính quyền và xã hội.
Câu 5: Vấn đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn trường PT đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục
1. Quan
điểm mục đích đổi mới sinh hoạt chuyên môn.
a) Quan điểm:
Hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là nơi GV tập trung
phân tích các vấn đề liên quan đến người học (học sinh); Không tập trung vào việc
đánh giá giờ dạy, xếp loại GV mà nhằm khuyến khích GV tìm ra nguyên nhân tại sao
HS chưa đạt kết quả như mong muốn và tìm ra biện pháp hiệu quả để nâng cao chất
lượng dạy học, tạo cơ hội cho HS được tham gia vào quá trình học tập; giúp GV có
khả năng chủ động điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy sao cho phù hợp với từng đối tượng HS.
Như vậy có thể nói đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài
học. Thực tế là việc dự giờ và đánh giá tiết dạy của GV thông qua quan sát HS.
b) Mục đích:
- Làm thay đổi hình thức sinh hoạt chuyên môn theo kiểu truyền thống. 2
- Nâng cao tay nghề GV và khả năng sáng tạo qua các lần sinh hoạt chuyên môn ở trường hoặc ở cụm.
- Tạo cơ hội cho học sinh tham gia vào quá trình học tập qua các hoạt động, GV quan
tâm đến khả năng học tập của từng học sinh.
- Nâng cao chất lượng dạy - học và văn hóa ứng xử trong nhà trường.
2. Các bước tiến hành sinh hoạt chuyên môn dựa trên NCBH
*Bước 1. Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu
a) Xác định mục tiêu:
Cần xác định mục tiêu kiến thức và kỹ năng mà học sinh cần đạt được (theo
chuẩn kiến thức, kỹ năng ở từng môn học, đặc biệt cần chú ý xây dựng mục tiêu về
phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh), đảm bảo phù hợp với trình đô ̣ và lứa
tuổi của HS khi chọn bài học nghiên cứu.
b) Xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu (Thiết kế bài dạy minh họa):
- Bài dạy minh họa không phải do một giáo viên thiết kế mà do giáo viên trong tổ
cùng thiết kế, thảo luận, thống nhất lựa chọn phương án tối ưu nhất.
- Việc thiết kế bài soạn không nhất thiết phụ thuộc máy móc vào quy trình bước dạy
theo SGK hoặc SGV mà dựa vào mục tiêu bài học đã đề ra để thiết kế cho phù hợp.
- GV trong tổ thảo luâṇ nội dung bài học, các phương pháp, phương tiện dạy học đạt
hiêụ quả cao, cách tổ chức dạy học, cách rèn kỹ năng, hướng dẫn học sinh cách vận
dụng kiến thức đã học để giải quyết tình huống thực tiễn...
- Dự kiến những thuận lợi, khó khăn của HS khi học tập và các tình huống xảy ra cùng
với cách xử lý tình huống (nếu có) …
Sau khi kết thúc cuộc thảo luận, GV thực hiện dạy minh họa sẽ nghiên cứu, phát triển
… các ý kiến góp ý của tổ CM. GV thực hiện hoàn thiện kế hoạch dạy minh họa và
chuẩn bị điều kiện tốt nhất cho tiết dạy.
*Bước 2. Tiến hành dạy bài học (bài giảng minh họa) dự giờ
- Sau khi hoàn thành xây dựng kế hoạch dạy học chi tiết, GV sẽ dạy minh hoạ bài học
nghiên cứu ở một lớp đã chuẩn bị trước.
- Các yêu cầu cụ thể của giờ dạy minh họa như sau:
+ Chuẩn bị lớp dạy minh hoạ, bố trí lớp có đủ chỗ ngồi quan sát thuận lợi cho người dự.
+ Điều chỉnh số lượng người dự ở mức vừa phải, không quá đông.
+ Việc dự giờ cần đảm bảo không ảnh hưởng đến việc học của học sinh, không gây
khó khăn cho người dạy minh hoạ.
- GV dạy và dự cần quan sát việc học của tất cả học sinh, cách làm việc nhóm, thái độ
tình cảm của học sinh... Khi dự giờ GV tập trung vào việc học của học sinh, theo dõi
nét mặt, hành vi, sự quan tâm đến bài học của học sinh đặc biệt cần ghi chép cụ thể 3
thái độ của học sinh khi tham gia trả lời các câu hỏi của GV, thông qua đó tìm mối
liên hệ giữa việc học của HS với tác động của giáo viên về cách sử dụng các phương
pháp dạy học, cách tổ chức lớp học.
- Điều chỉnh thói quen đánh giá giờ dạy qua hoạt động của giáo viên, người dự cần
hiểu và thông cảm với khó khăn của người dạy, đặt mình vào vị trí của người dạy để
phát hiện những khó khăn trong việc học tập của học sinh nhằm tìm cách giải quyết.
*Bước 3. Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu
Giáo viên dạy minh họa chia sẻ về bài học: những ý tưởng mới; những thay đổi, điều
chỉnh về nội dung; phương pháp dạy học; những điều hài lòng và chưa hài lòng trong quá trình dạy minh họa.
Sau đó, người dự suy ngẫm và chia sẻ các ý kiến của GV về bài học sau khi dự giờ:
- Người dự trao đổi, chia sẻ, lắng nghe mang tính xây dựng.
- Thảo luận xem HS học như thế nào? (mức độ tham gia, hứng thú và kết quả học tập của từng em).
- Cùng suy nghĩ: vì sao học sinh chưa tích cực tham gia vào hoạt động học, học chưa
đạt kết quả... và đưa ra các biện pháp thay đổi cách dạy phù hợp.
- Mọi người phải lắng nghe, tôn trọng ý kiến của nhau khi thảo luận, không nên quan
tâm đến các tiêu chuẩn truyền thống của một giờ dạy.
- Không nên phê phán đồng nghiệp.
- Không đánh giá xếp loại giờ dạy minh hoạ.
- Lấy hành vi học tập của HS làm trung tâm thảo luận.
- Tổ trưởng không nên áp đặt, tạo cơ hội cho GV trong tổ phát biểu, có sự dẫn dắt để
GV trong tổ cùng thảo luận.
* Bước 4. Áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày
Thông qua tiết dạy minh họa, thông qua thảo luận tiết dạy của đồng nghiệp, giáo viên
tự rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân, kiểm nghiệm những vấn đề đã được dự
giờ và thảo luận, áp dụng vào bài giảng hàng ngày trên lớp
3. Một số điểm cần lưu ý khi tổ chức sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học:
*Thứ nhất: Soạn kế hoạch, thực hiện giờ dạy minh họa và số người tham gia sinh hoạt.
- Nhóm GV hợp tác xây dựng kế hoạch;
- Cử GV thay mặt tổ dạy minh họa;
- Không nên tổ chức sinh hoạt trong tổ số lượng người quá ít.
*Thứ hai: Cách dự giờ, cách chia sẻ kinh nghiệm, xây dựng quan hệ đồng nghiệp. 4
- Luyện tập cách quan sát và cách nắm bắt suy nghĩ về việc học của học sinh trong giờ học;
- Hình thành thói quen lắng nghe lẫn nhau; rèn luyện cách chia sẻ ý kiến.
+ Không nên phê phán đồng nghiệp.
+ Không đánh giá xếp loại giờ dạy minh hoạ.
- Xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện, cộng tác và học tập lẫn nhau.
*Thứ ba: Tập trung phân tích các nguyên nhân và tìm biện pháp cải tiến, nâng cao
chất lượng các bài học.
- Đi sâu nghiên cứu, phân tích các phương án dạy học đáp ứng việc học của học sinh,
các kĩ năng cần thiết để nâng cao chất lượng việc học của HS.
- Tăng cường, vận dụng, thử nghiệm những ý tưởng sáng tạo khi dạy minh hoạ theo
hướng lấy HS làm trung tâm.
4. Hiệu quả của sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học:
NCBH là một mô hình bồi dưỡng, phát triển chuyên môn nghiệp vụ cho giáo
viên bởi những lợi ích to lớn mà nó mang lại cho những người tham gia. Mục đích của
NCBH là tìm hiểu những gì học sinh nghĩ, những gì học sinh tư duy để có những
phương pháp dạy cho phù hợp chứ không phải là một bài học biểu diễn. Tất cả các
thành viên trong nhóm đều phải có những đóng góp và các ý tưởng đó cần phải được
tôn trọng. Do vậy, bài học là thuộc về cả nhóm chứ không phải của riêng người dạy.
Như vậy khi các thành viên tham gia vào NCBH thì sẽ kết hợp được những ưu điểm
và cùng hoàn thiện bài học hơn. Thông qua NCBH, giáo viên cảm thấy tập trung hơn
vào bài học và tăng sự thích thú trong công việc dạy học.
NCBH là để cải tiến nội dung dạy học cụ thể nên thông qua quá trình hợp tác
với các giáo viên trong nhóm, họ hiểu sâu hơn về nội dung kiến thức của bài học vì
chính họ phải đào sâu suy nghĩ hơn và được bổ sung từ ý kiến của những người khác,
qua đó năng lực sư phạm của họ được cải thiện. Giáo viên phải cùng nhau thảo luận
về những biểu hiện có thể có ở học sinh trong quá trình học để có những phương pháp dạy học cho phù hợp.
NCBH đặt trọng tâm vào học tập của học sinh. Thông qua quan sát và thảo luận
về những gì đang xảy ra trong lớp học, cách học sinh biểu hiện với các tác động, giáo
viên tham gia có nhận thức đầy đủ hơn về cách học sinh học và suy nghĩ cũng như
cách học sinh hiểu bài, đáp lại những cái giáo viên dạy. Hơn nữa, tham gia nghiên cứu
bài học giúp giáo viên học được cách quan sát, không phải là quan sát những cái bề
ngoài hời hợt mà là quan sát quá trình học sinh học những cái họ dạy. Giáo viên học
được cách phân tích, rút ra kết luận, sửa đổi từ những số liệu quan sát được. Ngoài ra,
tham gia NCBH giúp giáo viên nâng cao kĩ năng thiết kế công cụ dạy học để làm cho
học tập và tư duy của học sinh trở nên dễ hiểu đối với giáo viên và có thể nhìn thấy được.
NCBH thúc đẩy, duy trì sự hợp tác giữa các giáo viên, giúp các giáo viên phát
triển kĩ năng làm việc nhóm, góp phần phát triển không khí hợp tác, đoàn kết trong 5
nhà trường. NCBH tạo ra cộng đồng học tập, văn hóa học tập và củng cố tình đồng
nghiệp trong nhà trường. Tham gia vào NCBH giáo viên thực hiện vai trò của người
nghiên cứu, cải tạo thực tiễn và họ trở nên vững vàng hơn về chuyên môn, nghiệp vụ,
tăng sự chuyên nghiệp của giáo viên và giúp giáo viên tự tin hơn trong việc giải quyết
vấn đề của thực tiễn để nâng cao chất lượng dạy học của mình.. Nghiên cứu bài học
tạo cơ hội cho giáo viên có thể quan tâm tới tất cả các học sinh trong lớp, tạo cơ hội
phát triển cho mọi học sinh. Và dẫn tới hệ quả tất yếu là nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
Qua việc NCBH chúng ta có thể nhận ra tính ưu việc của NCBH so với các
hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ khác. NCBH xuất phát từ thực tiễn cần giải quyết
những khó khăn thực tiễn trong lớp học của giáo viên. Thông qua NCBH giáo viên
được hợp tác cùng nhau, làm việc cùng nhau để xây dựng một kế hoạch bài học hoàn
chỉnh. Phát huy được năng lực chuyên môn của tập thể, giúp GV rèn luyện, củng cố,
phát triển kĩ năng quan sát; hiểu học sinh hơn. Đồng thời, giúp GV tích luỹ kinh
nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học, kĩ thuật dự
giờ theo hướng dạy học tích cực, lấy việc học của học sinh làm trung tâm khi tham gia
sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học.
Nội dung trên cũng đã thể hiện được kết quả của việc đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm
chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học trong các nhà trường, từ việc đổi mới
phương thức xây dựng bài học minh họa; mục tiêu và phương pháp quan sát khi dự
giờ; nội dung và quy trình phân tích, rút kinh nghiệm bài học:
- Xây dựng bài học minh họa: Bước đầu các tổ/nhóm chuyên môn và giáo viên đã biết
căn cứ vào mục tiêu dạy học để xác định được vấn đề làm căn cứ lựa chọn nội dung
để xây dựng chủ đề dạy học, đáp ứng được yêu cầu tổ chức cho học sinh không chỉ
hoạt động chiếm lĩnh kiến thức mà còn tạo được cơ hội cho học sinh hoạt động vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, qua đó góp phần phát triển năng lực học sinh. Nhiều bài
học minh họa theo chủ đề đã xây dựng được thể hiện giáo viên đã biết áp dụng hình
thức, phương pháp dạy học tích cực một cách thực chất và hiệu quả hơn thông qua các
hoạt động học của học sinh ở trên lớp và ở nhà, khắc phục được tình trạng giáo viên
"trình diễn" phương pháp dạy học tích cực một cách hình thức do sức ép "cháy giáo án" hiện nay.
Tinh thần hợp tác dân chủ, cởi mở của các thành viên trong tổ/nhóm chuyên môn khi
xây dựng bài học minh họa đã được thể hiện khá rõ nét thông qua việc trao đổi trên
"Trường học kết nối" và trong các buổi sinh hoạt chuyên môn.
- Thực hiện bài học minh họa dự giờ: Nhận thức về mục tiêu dự giờ của cán bộ
quản lí, giáo viên bước đầu đã thay đổi. Thay vì theo dõi, ghi chép tiến trình bài học
và quan sát hoạt động dạy của giáo viên là chính, giáo viên đã biết hướng sự chú ý vào
hoạt động học của học sinh vềviệc tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ; thực
hiện nhiệm vụ học tập; sản phẩm học tập; báo cáo kết quả và thảo luận. Bước đầu giáo
viên đã quen với việc dự các tiết học tổ chức hoạt động học của học sinh trong tiến
trình bài học, biết đặt hoạt 6
- Phân tích, rút kinh nghiệm giờ dạy: Quan điểm phân tích, rút kinh nghiệm giờ dạy
dựa trên phân tích hoạt động học của học sinh đã bước đầu được thực hiện tốt trong
các buổi sinh hoạt chuyên mônsau dự giờ. Quy trình thực hiện một buổi phân tích, rút
kinh nghiệm giờ dạy đã được phần lớn tổ trưởng/nhóm trưởng chuyên môn điều hành
có hiệu quả. Việc nhận xét, chia sẻ của người dạy và người dự giờ đã phân tích được
những diễn biến và kết quả chính của mỗi hoạt động học được tổ chức cho học sinh,
qua đó nêu được những mặt được/chưa được trong hoạt động dạy của giáo viên. Bước
đầu khắc phục được tình trạng nhận xét theo tiến trình giờ dạy và đánh giá ưu
điểm/hạn chế của người dạy một cách chủ quan.Nhận xét, rút kinh nghiệm dựa trên
minh chứng là hoạt động học của học sinh đã phát huy hiệu quả, tạo được môi trường
sư phạm dân chủ, cởi mở, đoàn kết, học tập lẫn nhau để cùng tiến bộ.
- Để tiến hành đổi mới sinh hoạt chuyên môn, mỗi nhà trường cần thực hiện các giải pháp sau:
+ Chia sẻ tầm nhìn, giúp người tham gia nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của
sinh hoạt chuyên môn mới.
• Sinh hoạt chuyên môn là quá trình các giáo viên tham gia vào các khâu từ
chuẩn bị, thiết kế bài học sáng tạo, dạy thể nghiệm, dự giờ, suy ngẫm và chia sẻ
các ý kiến sâu sắc về những gì đã diễn ra trong việc học của HS. Cần tạo cho
GV có động lực tham gia sinh hoạt chuyên môn để học tập lẫn nhau, nâng cao
năng lực chuyên môn. Để đạt được mục đích đó, GV cần:
Học cách quan sát tinh tế, nhạy cảm việc học của HS. Hình thành khả năng quan
sát, phán đoán và phán đoán và phản ứng trước thông tin thu được từ HS.
Đào sâu hiểu biết về công việc của mỗi GV, làm cho họ hiểu sâu, rộng hơn về HS,
về đồng nghiệp, về bản thân trước các yêu cầu luôn thay đổi trong dạy học.
Cùng nhau xây dựng và tạo nên văn hóa nhà trường
+ Đề ra và thực hiện đúng các nguyên tắc của tổ chức sinh hoạt chuyên môn.
+ Xây dựng và triển khai kế hoạch sinh hoạt chuyên môn đúng kĩ thuật, kiên trì và liên tục 7