lOMoARcPSD| 58702377
lOMoARcPSD| 58702377
TIỂU LUẬN:
TON CẦU HÓA
Đề tài: Phân tích quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
MC LC
Đề tài..................................................................................................................... Phần
I: Mở đầu.....................................................................................................3
Phần II: Nội dung chuyên đề...............................................................................
2.1. Khái quát chung về vấn đề nghiên cứu.........................................................
2.1.1. Khái niệm và mục đích của hội nhập kinh tế quốc tế................................3
2.1.2. Các loại hình hội nhập kinh tế quốc tế.......................................................4
2.2. Thực trạng về vấn đề nghiên cứu..................................................................
2.2.1. Đường lối về hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam...............................4
2.2.2. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam....................................7
2.2.3. Nguyên tắc hội nhập quốc tế của Việt Nam .............................................9. 2.2.4.
Quan hệ hợp tác quốc tế Việt Nam với các nước khác............................10
a. Quan hệ kinh tế Việt Nam với Trung Quốc...................................................10
b. Quan hệ hợp tác song phương Việt Nam và Hoa Kì.....................................15
2.2.5. Quan hệ hợp tác quốc tế Việt Nam với các tổ chức thế giới...................
a. Việt Nam hội nhập ASEAN...........................................................................22
b. Việt Nam gia nhập WTO...............................................................................24
lOMoARcPSD| 58702377
c. Quan hệ kinh tế Việt Nam với các nước EU.................................................26
2.3. Đánh giá chung về vấn đề nghiên cứu.........................................................
2.3.1. Những thành tựu đạt được........................................................................27
2.3.2. Những mặt hạn chế...................................................................................28
2.4. Những vấn đề đặt ra trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta..29
Phần III. Kết luận.................................................................................................27
Tài liệu tham khảo................................................................................................30
Danh mục từ viết tắt.............................................................................................31
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Gần 30 năm đổi mới và hội nhập quốc tế của Việt Nam từ năm 1986 đến nay là một quá
trình đầy thử thách gian khổ. Những thành tựu đạt được ý nghĩa lịch sử, tạo tiền
đề, động lực để Việt Nam bước vào thời kỳ hội nhập quốc tế sâu rộng, phát triển mạnh
mẽ toàn diện hơn. Do tính chất hội của lao động mối quan hệ giữa người với
người, hội nhập quốc tế là một quá trình tất yếu. Ngày nay, dưới tác động của nhiều yếu
tố, quá trình hội nhập quốc tế ngày càng được đẩy mạnh, trong đó kinh tế thị trường và
sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ động lực hàng đầu. Hội nhập
quốc tế luôn xu thế lớn trong thế giới hiện đại, tác động sâu sắc đến quan hệ quốc tế
và đời sống của các quốc gia.
Hội nhập quốc tế có thể diễn ra trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội (chính trị, kinh tế,
giáo dục, văn hóa, an ninh - quốc phòng, ...) hoặc trên nhiều lĩnh vực với những đặc
điểm, phạm vi hình thức khác nhau. Chủ thể chính của hội nhập kinh tế các quốc
gia có đủ năng lực sức mạnh đàm phán, kết và thực hiện các cam kết quốc tế khi
tham gia. Hội nhập m linh quốc tế đang xu thế lớn trên thế giới hiện nay, là xu thế
tất yếu, xu thế quan trọng đặc điểm. Hội nhập không chỉ mang lại lợi ích về mọi
mặt cho tất cả các nước, mà còn cả những thách thức và bất lợi cho tất cả các nước. Tuy
nhiên, con đường phát triển của một quốc gia trong thời đại toàn cầu hóa không thể
không kể đến việc tham gia hội nhập quốc tế.
lOMoARcPSD| 58702377
PHẦN II: NI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Khát quát chung về vấn đề nghiên cứu.
2.1.1. Khái niệm và mục đích của hội nhập kinh tế quốc tế.
- Khái niệm: Hội nhập kinh tế quốc tế quá trình gắn kết giao lưu, hợp tác giữa
nền kinh tế quốc gia này vào nền kinh tế quốc gia khác hay tổ chức kinh tế khu vực
toàn cầu. Hội nhập kinh tế quốc tế một trong những xu thế lớn tất yếu trong quá
trình phát triển của mỗi quốc gia cũng như trên toàn thế giới.
- Mục đích: Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế được hình thành và phát triển cùng
với sự phát triển của quá trình tự do hóa thương mại xu hướng mở cửa nền kinh tế
của quốc gia. Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm giải quyết các vấn đề chủ yếu như:
Đàm phán cắt giảm hàng rào thuế quan, phi thuế quan.
Giảm thiểu các hạn chế đối với những hoạt động dịch vụ.
Giảm thiểu các trở ngại đối với các hoạt động đầu tư quốc tế.
Giảm thiểu các trở ngại đối với các hoạt động di chuyển sức lao động quốc tế.
Điều chỉnh các công cụ, quy định của chính sách thương mại quốc tế.
2.1.2. Các loại hình hội nhập kinh tế quốc tế.
1. Hợp tác kinh tế song phương.
2. Hợp tác kinh tế khu vực.
+ Khu mậu dịch tự do FTA.
+ Liên minh hải quân (Customs Union – CU).
+ Thị trường chung (Common – CM).
+ Liên minh kinh tế và tiền tệ (Economic ad Monetary Union – EMU).
2.2. Thực trạng về vấn đề nghiên cứu.
2.2.1. Đường lối hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
- Trong gần 30 năm đổi mới, các chủ trương cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế
được nêu tại các Đại hội Đảng, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương đã ban
hành ba Nghị quyết chuyên đề về hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1986 mở ra bước ngoặt trong
duy thực tiễn hội nhập quốc tế của Đảng, của Việt Nam. Đại hội đã chỉ rõ: “Muốn
lOMoARcPSD| 58702377
kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại, nước ta phải tham gia sự phân
công lao động quốc tế, trước hết chủ yếu Liên Xô, Lào Campuchia, với các nước
khác trong cộng đồng hội chủ nghĩa, đồng thời tranh thủ mở mang kinh tế khoa
học – thuật với các nước thế giới thứ ba, các nước công nghiệp phát triển, các tổ chức
quốc tế nhân nước ngoài trên nguyên tắc bình đẳng cùng lợi.” Nghị quyết Đại
hội cũng xác định nội dung chính của chính sách kinh tế đối ngoại trước hết bao gồm:
đẩy mạnh sản xuất nhập khẩu, tranh thủ vay vốn viện trợ và vay dài hạn, khuyến khích
đầu tư trực tiếp nước ngoài...
- Đại hội Đảng lần thứ VII năm 1991 đã xác định chủ trương độc lập tự chủ,
đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại” với phương châm “Việt Nam muốn làm
bạn với tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát
triển”. Nó đánh dấu sự khởi đầu quá trình hội nhập của đất nước ta trong thời kỳ mới.
- Được thực tiễn kiểm chứng về sự đúng đắn của đường lối, chiến lược nói chung,
chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế và xây dựng nền độc lập tự chủ nói riêng, phát huy
những thành quả đạt được, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng Cộng sản
Việt Nam (6 1996) đã chỉ rõ: tình hình thế giới khu vực tác động sâu sắc đến các
mặt đời sống kinh tế, chính trị, hội của ớc ta đưa đến những thuận lợi lớn, đồng
thời cũng làm xuất hiện những thách thức nguy lớn. Do đó, nhiệm vụ đối ngoại
trong thời gian tới củng cố môi trường hòa bình và tạo điều kiện quốc tế thuận lợi hơn
nữa để đẩy mạnh phát triển kinh tế - hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
phục vụ sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh
chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ hóa xã hội.
Đại hội khẳng định: “ tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa
phương hóa các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn bạn của tất cả các
nước tong cộng đồng thế giới, phấn đấu hòa bình, độc lập phát triển. Hợp tác nhiều
mặt, song phương đa phương với c nước, các tổ chức quốc tế khu vực trên
nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của nhau, bình đẳng cùng
lợi, giải quyết các vấn đề tồn tại và các tranh chấp bằng thương lượng.”
- Bước vào thế kỉ mới, Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ IX cuả Đảng Cộng sản
Việt Nam khẳng định: “ Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng
mở đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế. Việt Nam sẵn sàng làm bạn, là đối
tác tin cậy của các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát
triển.” - Đồng thời, Đảng nhấn mạnh quan điểm Việt Nam, không chỉ “sẵn sàng là bạn”
lOMoARcPSD| 58702377
còn sẵn sàng “đối tác tin cậy của các nước” “chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế”. Đây là sự phản ánh một nấc thang cao hơn trong nhận thức duy về đối ngoại
nói chung và về hội nhập quốc tế nói riêng của Đảng trong thời kì đổi mới.
- Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ X của Đảng năm 2006 tiếp tục cthể hóa,
đưa ra các chủ trương “chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”, “lấy lợi ích dân
tộc làm mục tiêu cao nhất, “hội nhập sâu hơn và đầy đủ hơn với các thể chế kinh tế toàn
cầu, khu vực song phương”, chuẩn bị tốt các điều kiện để kết các Hiệp định
thương mại tự do song phương và đa phương”.
- Sau khi Việt Nam gia nhập WTO vào tháng 1 năm 2007, Ban chấp hành Trung
ương Đảng đã ban hành Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 5 tháng 2 năm 2007 về một số chủ
trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển và bền vững khi Việt Nam là thành viên
của WTO.
- Tháng 01 năm 2011, Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ XI của Đảng, đã đề ra
đường lối đối ngoại của Việt Nam trong thời kì phát triển mới, trong đó chủ trương “chủ
động tích cực hội nhập quốc tế”. Từ “hội nhập kinh tế quốc tế” của các Đại hội
trước, chuyển sang “hội nhập quốc tế” một cách toàn diện một bước phát triển quan
trọng về duy đối ngoại của Đảng ta. Đây không chỉ là sự chủ động, tích cực hội nhập
riêng lĩnh vực kinh tế một số lĩnh vực khác sự tích cực mở rộng hội nhập
với quy toàn diện trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, hội, quốc phòng
an ninh,... Sự phát triển về nhận thức duy đối ngoại của Đảng thể hiện yêu cầu
cấp thiết của sự nghiệp cách mạng nước ta trong tình hình quốc tế mới. Trong quá trình
hội nhập cần phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của mọi thành phần kinh tế, của toàn
hội. Đó quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh cạnh tranh, vừa nhiều hội
nhưng cũng có không ít thử thách, do đó cần tinh táo, khôn khéo và linh hoạt trong việc
xử lí tính hai mặt của hội nhập tùy theo đối tượng, vấn đề, trường hợp, thời điểm cụ thể.
Cần kết hợp chặt chẽ quá trình hội nhập quốc tế với yêu cầu giữ vững an ninh, quốc
phòng, nhằm củng cố chủ quyền và an ninh đất nước.
- Đến văn kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng đã nêu những quan điểm chỉ đạo
cụ thể về hội nhập quốc tế, trong đó quan trọng khẳng định hội nhập kinh tế quốc tế
trọng tâm định hướng trong 5 năm tới, hội nhập kinh tế quốc tế tập trung vào
quá trình triển khai các cam kết đã kí kết.
lOMoARcPSD| 58702377
- Văn kiện Đại hội Đại biểu của Đảng đã nêu phương hướng đẩy mạnh, nâng
cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế. Đó chủ động tích cực hội nhập quốc tế, đa dạng
hóa, đa phương hóa quan hệ kinh tế quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối
tác cụ thể. Phải kết hợp hiệu quả ngoại lực nội lực, gắn với xây dựng nền kinh tế tự
độc lập, tự chủ. Đây cũng là một trong những phương hướng được văn kiện Đại hội XII
xác định để hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
trong nhiệm kì tới.
Như vậy, đường lối và chính sách kinh tế quốc tế hiện nay được Đảng ta khởi xướng
từ khi bắt đầu thời Đổi mới. Qua mỗi Đại hội những nhận xét, đánh giá, định
hướng chính sách luôn được bổ sung phát triển mới. Thực hiện các chủ trương,
chính sách lớn của Đảng, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã đạt được những kết
quả vững chắc, từng bước khẳng định vai trò của Việt Nam trong nền kinh tế khu
vực và quốc tế.
2.2.2. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
- Sau gần 30 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới đất nước, nước ta đã từng bước hội nhập
vào nền kinh tế khu vực và thế giới, mở rộng làm sâu sắc hơn nữa quan hệ với các
nước, tham gia tích cực trách nhiệm với các diễn đàn tổ chức quốc tế. Chủ
trương hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng Nhà nước được thực hiện hóa một cách
sinh động.
- Trước hết, Việt Nam đã mở rộng quan hệ kinh tế với hàng loạt quốc gia khu vực,
trở thành thành viên của các tổ chức kinh tế, thương mại chủ chốt, tạo điều kiện thuận
lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng hiệu quả hơn. Nối lại quan hệ với các nước
lớn như Trung Quốc, Hoa kì,...Kết quả chính phủ Mĩ đã tuyên bố bãi bỏ lệnh cấm vận
đối với Việt Nam năm 1995. Tháng 7/2000, Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa
Kỳ. Khai thông và phát triển mối quan hệ với Nhật Bản và năm 1992 Chính phủ Nhật
nối lại viện trợ ODA cho Việt Nam. Năm 1991, Việt Nam Hàn Quốc thiết lập quan
hệ ngoại giao cấp đại sứ,...
- Về quan hệ hợp tác song phương, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hầu hết
các nước trong tổ chức Liên hợp quốc và có quan hệ kinh tế - thương mại. Gần 60 Hiệp
định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp định hợp tác về văn hóa song phương với
c nước và các tổ chức quốc tế. Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ thương mại
lOMoARcPSD| 58702377
với hơn 200 quốc gia vùng lãnh thổ, được xem một trong những nước nền
kinh tế hướng xuất khẩu mạnh mẽ nhất trong khối các nước ASEAN.
- Về hợp tác đa phương khu vực: Việt Nam đã mối quan hệ tích cực với các tổ
chức tài chính tiền tệ quốc tế như Ngân hàng phát triển châu Á (ABD), Quỹ tiền tệ thế
giới, Ngân hàng thế giới,..Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được đẩy
mạnh và đưa lên một tầm cao hơn bằng việc tham gia các tổ chức các tổ chức kinh tế,
thương mại khu vực và thế giới, kí kết các hiệp định hợp tác kinh tế đa phương.
- Năm 1995, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN tham gia khu vực
mậu dịch tự do ASEAN (AFTA).Từ tháng 1/1996 bắt đầu thực hiện nghĩa vụ các
cam kết trong chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung CEPT của AFTA, theo
đó đến 1/1/2006, Việt Nam phải thực hiện đầy đủ các cam kết với mức thuế nhập khẩu
còn 0-5% (trừ một số mặt hàng nông sản nhạy cảm sẽ thực hiện vào năm 2010). Ngoài
ra nước ta còn tham gia đàm phán các hiệp định chương trình như: Hiệp định thương
mại, dịch vụ, chương trình hợp tác trong các lĩnh vực giao thông, nông nghiệp,.. Tháng
3/1996, Việt Nam thành viên sáng lập Diễn đàn hợp tác Á- Âu (ASEM), nội dung
hợp tác chủ yếu là do tập trung vào quá trình tự do hóa thương mại, đầu tư và hợp tác
giữa các nhà doanh nghiệp Á- Âu . Tháng 6 năm 1996, Việt Nam gửi đơn xin gia nhập
Việt Nam gửi đơn xin gia nhập diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á Thái Bình Dương
(APEC), đến cuối năm 1998 được công nhận chính thức là thành viên của tổ chức này.
Đây là Diễn đàn hợp c kinh tế được thành lập từ năm 1998, đến nay 21 nền kinh
tế thành viên ở châu Á, châu Mĩ và châu Đại Dương.
- Tổng số dân của APEC2,67 tỉ người, chiếm 41% dân số thế giới, tổng GDP khoảng
31,6 ngàn tỉ USD, băng 57%GDP thế giới, tồng số giá trị thương mại khoảng 5,5 ngàn
tỉ USD, bằng khoảng 50% thương mại thế giới. Việt Nam đã chủ động, tích cực tham
gia các hoạt động của Diễn đàn này một cách có hiệu quả.
- Tháng 11 năm 2006, một tuần sau khi Việt Nam gia nhập WTO, nước ta đăng cai tổ
chức rất thành ng Tuần lễ Cấp cao APEC lần thứ 14, để lại nhiều ấn tượng tốt đẹp
về sự phát triển ổn định, lòng hiếu khách sức hấp dẫn đối với các nhà đầu ớc
ngoài tại Việt Nam, tạo ra nguồn vốn đầu trực tiếp nước ngoài trong năm 2007
2008 về sức hấp dẫn tăng trưởng đáng kinh ngạc.
-Đặc biệt, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO vào ngày 11 tháng 01
năm 2007 sau 11 năm đàm phán, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã có
lOMoARcPSD| 58702377
một bước tiến quan trọng. Đây là sự kiện đánh dấu sự hội nhập toàn diện của Việt Nam
vào nền kinh tế thế giới. Với việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới, Việt Nam đã
đồng thời thực hiện một số cải cách chính sách kinh tế, thương mại đầu tư, theo
hướng minh bạch tự do hóa hơn, đóng góp quan trọng trong việc xây dựng thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa cho thị trường kinh tế ở Việt Nam.
- Trong những m gần đây, thế giới đang được chứng kiến sự gia tăng nhanh chóng của
các Hiệp định thương mại tự do để thiết lập các Khu vực, tiến trình đàm phán và kí kết
các FTA của Việt Nam đã được khởi động triển khai cùng với tiến trình gia nhập
các tổ chức quốc tế khu vực. Đến nay, Việt Nam đã tham gia thiết lập FTA với 15
nước trong khuôn khổ của FTA khu vực, bao gồm:
ASEAN – Trung Quốc vào năm 2004.
ASEAN – Hàn Quốc vào năm 2006.
ASEAN – Nhật Bản vào năm 2008.
ASEAN Australia và ASEAN – New Zealand vào năm 2009.
ASEAN - Ấn Độ vào năm 2009.
- Ngoài việc kết tham gia các Hiệp định Thương mại tự do với cách thành
viên khối ASEAN thì Hiệp định Thương mại tự do đầu tiên mà Việt Nam kí kết với tư
cách là một bên độc lập là Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (2008), tiếp
đó là Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Chile (11/11/2011). Ngoài ra, Việt Nam
cũng tích cực chủ động tham gia sâu vào Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình
Dương (APEC) đã đăng cai năm 2006 tiến tới sẽ đăng cai APEC năm 2017 với hàng
trăm cuộc họp từ cấp chuyên viên đến cao cấp.
- Điểm nổi bật trong hội nhập kinh tế của Việt Nam là tháng 10/2015 Việt Nam đã hoàn
tất đàm phán để kết Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) vào tháng
2/2016. Đây một Hiệp định được vọng sẽ trở thành một khuôn khổ thương mại
toàn diện, có chất lượng cao và là khuôn mẫu cho các Hiệp định TPP sẽ giúp Việt Nam
nắm bắt và tận dụng tốt hơn các cơ hội do quá trình hội nhập kinh tế khu vực đem lại,
đồng thời Việt Nam có thêm điều kiện tranh thủ hợp tác quốc tế để phục vụ chiến lược
phát triển kinh tế - hội, triển khai chiến lược hội nhập quốc tế nói chung chiến
lược đối ngoại ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương nói riêng.
2.2.3. Nguyên tắc hội nhập quốc tế của Việt Nam.
- Hội nhập quốc tế của Việt nam tuân thủ 4 nguyên tắc cơ bản như:
lOMoARcPSD| 58702377
1. Nguyên tắc bình đẳng.
- Nguyên tắc nền tảng cho việc thiết lập mối quan hệ nói chung giữa các quốc gia,
đảm bảo tư cách pháp nhân của mỗi quốc gia trong cộng đồng quốc tế trên cơ sở bình
đẳng trước pháp luật quốc tế và quan hệ của kinh tế thị trường.
- Tuy nhiên trong hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện nguyên tắc này cũng cần sự đấu
tranh kiên trì của các quốc gia, nhất là các quốc gia nhỏ và đang phát triển.
2. Nguyên tắc cùng có lợi
- Nguyên tắc này nền tảng kinh tế để thiết lập các mối quan hệ đối ngoại, đảm bảo
duy trì phát triển u dài mối quan hệ giữa các ớc, đồng thời sở để xây
dựng đường lối, quan điểm, chính sách kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia.
- Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam: Hợp tác bình đẳng, cùng lợi với tất cả
các nước tên sở những nguyên tắc bản của Hiến chương Liên hợp quốc luật
pháp quốc tế”.
3. Nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội
bộ của mỗi quốc gia.
- Thực hiện nguyên tắc này, đòi hỏi đôi bên tham gia đều phải:
Tôn trọng các điều khoản đã kết trong nghị định thư, hợp đồng kinh tế.
Nói bao quát, các quốc gia cần phải tuân thủ với tôn trọng các luật pháp
thông lệ quốc tế. Mọi bất đồng hay tranh chấp cần phải xử lý trên nguyên tắc
đàm phán và đồng thuận, tránh sử dụng vũ lực.
Không đưa ra các điều kiện có hại đến lợi ích của nhau.
Không được dùng thủ đoạn tính chất can thiệp vào công việc nội bộ của
các quốc gia có quan hệ, nhất là dùng thủ đoạn kinh tế, kỹ thuật và kích động
để can thiệp vào đường lối chính trị của quốc gia đó.
- Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhấn mạnh: “Phát triển quan hệ với tất cả các nước, các
vùng lãnh thổ trên thế giới các tổ chức quốc tế theo nguyên tắc: “Tôn trọng độc
lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào ng việc nội bộ của nhau,
không ng lực hoặc đe dọa dùng lực, giải quyết các bất đồng tranh chấp
thông qua thương lượng hòa bình, tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng và cùng có lợi”.”
lOMoARcPSD| 58702377
- “Bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia dân tộc trên sở nguyên tắc bản của luật
pháp quốc tế”.
4. Nguyên tắc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại phải nhằm mục đích thúc
đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội.
- Nội dung này vừa là nguyên tắc đồng thời cũng là mục tiêu của hoạt động kinh tế đối
ngoại, hội nhập quốc tế. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại không đơn thuần chỉ để
giải quyết các vấn đề kinh tế phải kết hợp giải quyết tốt các quan hệ giữa kinh tế,
chính trị và xã hội.
- Đối với Việt Nam, mở rộng hợp tác quốc tế phải nhằm đưa đất nước nhanh chóng thoát
khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đạt tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội cao, phát
triển lực ợng sản xuất nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế Việt Nam. Từ
đó kinh tế đối ngoại sẽ tạo đà cho sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng chủ
nghĩa xã hội. Đáp ứng mục tiêu chiến lược “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh.”
2.2.4. Quan hệ hợp tác quốc tế của Việt Nam với các nước khác.
a. Quan hệ kinh tế Việt Nam với Trung Quốc
Một số thông tin cơ bản về Trung Quốc.
- Tên nước: Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
- Thủ đô: Bắc Kinh.
- Quốc khánh: 01/01/1949.
- Vị trí địa lí: Trung Quốc nằm ở phần nửa phía Bắc của Đông bán cầu, phía Đông Nam
đại lục Á Âu, phía Đông giữa châu Á, phía Tây của Thái Bình ơng. Trung Quốc
có đường biên giới chung với 14 nước.
- Diện tích: 9.390.784 km
2
- Dân số: 1,446 tỷ người (15/12/2021 theo số liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc), dân số
Trung Quốc hiện chiếm 18,28% dân số thế giới.
- Dân tộc: Trung Quốc là quốc gia đa sắc tộc với 56 dân tộc khác nhau, trong đó dân tộc
Hán chiếm đa số (94%), 55 dân tộc thiểu số khác chiếm 6% dân số và sinh sống phân
bố trên 50-60% diện tích cả nước.
lOMoARcPSD| 58702377
- Tôn giáo: 4 tôn giáo lớn: Phật giáo, Đạo giáo , Hồi giáo, Thiên Chúa giáo.
- Ngôn ngữ: Tiếng Hán là tiếng phổ thông lấy âm Bắc Kinh làm tiêu chuẩn.
Quan hệ Việt Nam – Trung Quốc.
Quan hệ chính trị:
- Từ khi bình thường hóa quan hệ năm 1991 đến nay, về tổng thể quan hệ Việt Nam
Trung Quốc khôi phục nhanh, phát triển mạnh. Năm 2008, hai nước thiết lập quan hệ
“đối tác hợp tác chiến lược toàn diện”. Tiếp xúc cấp cao được duy trì với nhiều hình
thức, góp phần tăng cường tin cậy chính trị, thúc đẩy hợp tác, tạo điều kiện để hai bên
từng bước giải quyết tranh chấp, bất đồng. Hai nước đã kí nhiều hiệp định và văn kiện
hợp tác, đặt cơ sở pháp lí cho quan hệ hợp tác lâu dài.
- Hợp tác giữa hai Đảng được đẩy mạnh. Hai bên duy trì trao đổi đoàn thiết lập cơ
chế hợp tác, giao lưu giữa các ban Đảng, tổ chức 10 cuộc hội thảo về luận giữa hai
Đảng.
- Hai bên thành lập chế Ủy ban chỉ đạo Hợp tác song phương (2006) để điều phối
tổng thể các mặt hợp c trong quan hệ hai ớc. Quan hệ giữa các ngành quan trọng
như ngoại giao, an ninh, quốc phòng được đẩy mạnh, hai bên tiếp tục triển khai hiệu
quả các thỏa thuận văn bản hợp tác giữa hai Bộ Ngoại giao (2002), hai Bộ Công an
(2003), hai Bộ Quốc phòng (2003),....
- Quan hệ giữa các địa phương được tăng cường với nhiều hình thức với các chế như:
+ Ủy ban công tác liên hợp giữa 04 tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hà Giang
(Việt Nam) và Quảng Châu (Trung Quốc).
+ Nhóm công tác liên hợp giữa 04 tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Giang
(Việt Nam) và tỉnh Vân Nam ( Trung Quốc).
+ Hội nghị kiểm điểm tình hình hợp tác giữa các Bộ, ngành, địa phương Việt Nam
với tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc)
+ Hội nghị hợp tác hành lang kinh tế 5 tỉnh, thành phố Lào Cai Nội – Hải Phòng
– Quảng Ninh (Việt Nam) và Côn Minh (Trung Quốc).
- Hai bên đã tổ chức 2 lần Liên hoan thanh niên Việt Nam – Trung Quốc với quy mô 10
nghìn người tại Quảng Tây (2010, 2013), 2 lần Liên hoan hữu nghị nhân dân Việt Nam
lOMoARcPSD| 58702377
Trung Quốc (2010, 2013), 6 lần Diễn đàn nhân dân Việt – Trung, 14 lần Gặp gỡ hữu
nghị thanh niên Việt – Trung.
Quan hệ kinh tế - thương mại và đầu tư.
- Kể từ khi bình thường hóa quan hệ, kim ngạch thương mại Việt Trung tăng hơn 1.800
lần, từ 32 triệu USD (1991) lên gần 60 tỉ USD (2014), từ năm 2014 Trung Quốc bạn
hàng thương mại lớn nhất của Việt Nam. Kim ngạch thương mại song phương năm
2014 đạt 58,78 tỉ USD, trong đó Việt Nam xuất 14,91 tỉ USD, nhập 43,87 tỉ USD.
- Về đầu tư, tính lũy kế đến hết tháng 2/2015, Trung Quốc có 1109 dự án tại Việt Nam,
tổng vốn đăng kí 7,99 tỉ USD, đứng thứ 9/101 quốc gia và vùng lãnh thổ.
- Nhằm tăng cường các dự án đầu lớn về cơ sở hạ tầng hợp tác trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng, nhất là hợp tác trong việc phòng ngừa tác động của khủng hoảng tài
chính tiền tệ quốc tế, giữ vững an tiền tệ mỗi nước, hai bên đang thúc đẩy thành lập “
Nhóm công tác hợp tác về cơ sở hạ tầng” và “Nhóm công tác về hợp tác tề tệ.”
Quan hệ về hợp tác giáo dục, văn hóa, thể thao và du lịch.
- Về giáo dục: Hiện nay theo thống tháng 12/2020 của mạng xã hội Tencent, hơn
133.549 du học sinh Việt Nam đang học tại các trường đại học của Trung Quốc
khoảng hơn 4.000 học sinh Trung Quốc đang du học tại Việt Nam.
- Về văn hóa, thể thao:
+ Hai bên đang tích cực triển khai “Kế hoạch thực hiện Hiệp định văn hóa Việt – Trung
giai đoạn 2013- 2015”. Tích cực thúc đẩy việc thành lập Trung tâm văn hóa của nước
này tại nước kia, tăng cường hợp tác trong các lĩnh vực sản nghiệp n hóa, nguồn nhân
lực. Hàng năm, hai bên trao đổi nhiều đoàn biểu biểu diễn nghệ thuật , giao lưu văn hóa
– thể thao, góp phần tăng cường tình hữu nghị giữa nhân dân hai nước. Hai bên đã triển
khai thực hiện hiệu quả “Thỏa thuận về hợp tác Thể thao”, Trung Quốc giúp Việt Nam
trong việc huấn luyện và đào tạo vận động viên tài năng.
+ Trong lĩnh vực hợp tác di sản văn hóa hai bên thường xuyên cử Đoàn các cấp thăm và
trao đổi làm việc. Việt Nam cũng đã cử chuyên gia tham dự nhiều hội thảo quốc tế về di
sản văn hóa vật thể và phi vật thể do phía Trung Quốc tổ chức.
- Về du lịch:
lOMoARcPSD| 58702377
+ Trung Quốc hiện đang chiếm khoảng 30% tổng số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.
Như trong tháng 1/2020 có tới 644,7 ngàn lượt khách Trung Quốc sang Việt Nam, tăng
72,6% theo số liệu của Tổng cục Thống kê.
+ Hai bên thành lập nhóm công tác để kịp thời xử các vấn đề phát sinh đồng thời tăng
cường hợp tác tổ chức phát động thị trường tạo điều kiện doanh nghiệp hai bên gặp g
tìm kiếm cơ hội hợp tác.
Về biên giới lãnh thổ:
- Sau khi bình thường hóa quan hệ, hai bên đã kí Thỏa thuận về các nguyên tắc bản
giải quyết các vấn đề biên giới lãnh thổ năm 1993 và tiến hành đàm phán về ba vấn đề
:
1. Biên giới trên đất liền.
2. Phân định vịnh Bắc Bộ. 3. Vấn đề trên Biển Đông.
Và cho đến nay, hai trong ba vấn đề này đã được giải quyết.
1. Vấn đề biên giới trên đất liền:
- Sau khi kết Hiệp định về biên giới trên đất liền năm 1999, ngày 31/12/2008, hai bên
đã hoàn thành công tác phân giới cắm mốc trên toàn tuyến biên giới trên bộ. Đây
một sự kiện ý nghĩa lịch sử trong quan hệ Việt Trung, khi lần đầu tiên giữa hai
nước có một đường biên giới trên đất liền hoàn chỉnh, được thể hiện rõ ràng trong các
văn bản pháp lý, giá trị trường tồn với hai quốc gia, tạo điều kiện để tăng cường
giao lưu hữu nghị phát triển hợp tác kinh tế - thương mại. Tháng 7/2010, các văn
kiện quản lí biên giới trên đất liền Việt Trung Nghị định thư phân giới cắm mốc,
Hiệp định về quy chế quản biên giới Hiệp định về cửa khẩu Quy chế quản
cửa khẩu chính thức hiệu lực. Và đến nay, hai bên đã đang đàm phán để kết
Hiệp định tàu thủy, tự do đi lại tại khu vực cửa sông Bắc Luân Hiệp định hợp tác
bảo vệ và khai thác nguồn tài nguyên du lịch khu vực thác Bản Giốc.
2. Vấn đề phân định Vịnh Bắc Bộ:
- Hai bên đã kí kết Hiệp định phân Vịnh Bắc Bộ vào năm 2000, Hiệp định hợp tác nghề
cá Vịnh Bắc Bộ năm 2000 Nghị định thư hợp tác nghề cá Vịnh Bắc Bộ năm 2004.
Đến nay, các văn kiện này đều được triển khai tương đối thuận lợi,công tác quản
lOMoARcPSD| 58702377
đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi dần đi vào nề nếp, hạn chế tối đa các xung đột có thể nảy
sinh. Hai bên cũng thực hiện tốt công tác kiểm tra liên hợp, điều tra liên hợp nguồn
thủy sản trong vùng đánh chung tuần tra chung giữa hải quân hai nước Vịnh
Bắc Bộ.
3. Vấn đề trên Biển Đông:
- Đây cũng là vấn đề vô cùng nhạy cảm giữa hai nước. Hai bên đã đã kí kết “Thỏa thuận
về những nguyên tắc cơ bản chỉ đạo giải quyết vấn đề trên biển Việt Nam Trung
Quốc” năm 2011, làm sở cho việc giải quyết vấn đề Biển Đông. Theo đó, hai bên
đã nhất trí kiên trì giải quyết hòa bình về vấn đề Biển Đông trên cơ sở luật pháp quốc
tế, Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 tinh thần DOC. Trên sở
Thỏa thuận này, hai bên đã thành lập chế đàm phán cấp chuyên viên về khu vực
ngoài cửa Vịnh Bắc Bộ và cơ chế đàm phán cấp chuyên viên về hợp tác trong các lĩnh
vực ít nhạy cảm trên biển. Đến nay, sau các vòng đàm phán hai bên đã đạt được một
số kết quả, bao gồm: thành lập Tổ chuyên gia kĩ thuật khảo sát chung phục vụ công tác
phân định và hợp tác cùng phát triển tại khu vực ngoài cửa Vịnh Bắc Bộ, nhất trí chọn
ra ba dự án trong lĩnh vực ít nhạy cảm trên biển để nghiên cứu triển khia thí điểm,
gồm các dự án: “Dự án về hợp tác trao đổi”, nghiên cứu về quản lí môi trường biển và
hải đảo vùng Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam Trung Quốc” “Dự án về nghiên cứu
so sánh trầm tích thời Holocenne khu vực châu thổ sông Hồng và châu thổ sông
Trường Giang, dự án cuối cùng “Dự án về phối hợp tìm kiếm cứu nạn trên biển giữa
Việt Nam và Trung Quốc”. Trong quá trình tìm kiểm giai phápbản, lâu dàihai
bên đều thể chấp nhận, hai bên đã thành lập đưa vào hoạt động Nhóm công tác
bàn bạc về hợp tác cùng phát triển trên biển trong khuôn khổ Đoàn đàm phán cấp
Chính phủ về Biên giới lãnh thổ Việt Nam – Trung Quốc năm 2013 nhằm nghiên cứu
bàn bạc về các giải pháp mang tính quá độ, không ảnh hưởng lập trường chủ trương
của mỗi bên, bao gồm vấn đề hợp tác cùng phát triển.
- Thực tế Việt Nam đang nỗ lực giải quyết tranh chấp của Trung Quốc ở Biển Đông. Ví
dụ về sự tôn trọng nguyên tắc này của Việt Nam. Việt Nam là một quốc gia độc lập, có
chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và
vùng trời do đó Việt Nam kiên quyết không để cho bất kỳ quốc gia, thế lực nào xâm
phạm chủ quyền của mình. Việt Nam sẽ áp dụng mọi biện pháp phù hợp cần thiết để
bảo vệ các quyền lợi chính đáng của mình. Đồng thời, Việt Nam luôn thể hiện thiện
chí, kiên trì giải quyết thỏa đáng mọi bất đồng. Thông qua đàm phán, đối thoại và các
lOMoARcPSD| 58702377
biện pháp hòa bình khác theo đúng nhận thức chung của lãnh đạo cấp cao hai nước,
phù hợp với các quy định thực tiễn luật pháp quốc tế, nhất Công ước Liên Hợp
Quốc về Luật biển năm 1982 (UNCLOS) Tuyên bố về cách ứng xử của các bên
biển Đông (DOC).
- Việt Nam đã kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo thiêng liêng của
mình bằng các biện pháp hòa bình, bao gồm:
1. Sử dụng các lực lượng thực thi pháp luật trên thực địa để bảo vệ khẳng định
chủ quyền biển đảo của Việt Nam.
2. Đấu tranh bằng con đường chính trị, ngoại giao.
3. Đấu tranh bằng dư luận, thông tin trung thực cho nhân dân và cộng đồng quốc tế
hiểu rõ về hành vi xâm phạm của Trung Quốc cũng như các biện pháp đấu tranh
hòa bình của Việt Nam, kêu gọi đồng bào quốc tế lên án mạnh mẽ hành vi nghiêm
trọng luật pháp quốc tế của Trung Quốc. Tình hình Biển Đông những diễn
biến phức tạp, khiến cho nhiều nước trong khu vực lo ngại khi Trung Quốc không
ngừng gia tăng các hoạt động trái với luật pháp quốc tế.
- Trong khuôn khổ đa phương , ASEAN trong đó Việt Nam Trung Quốc đã
Tuyên bố về cách ứng xử của các bên Biển Đông (DOC), Quy tắc hướng dẫn thực
hiện DOC và Tuyên bố chung ASEAN – Trung Quốc nhân dịp kỉ niệm 10 năm kết
DOC. ASEAN hiện đã sẵn sàng tích cực thúc đẩy đàm phán với phía Trung Quốc
về việc xây dựng Bộ quy tắc ứng xử ở Biển Đông.
b. Quan hệ hợp tác song phương Việt Nam – Hoa Kỳ.
- Cách đây 26 năm, ngày 12/7/1995, Chính phủ Việt Nam và Mỹ tuyên bố bình thường
hóa quan hệ. Kể từ đó, những mối liên hệ giữa đôi bên về chính trị , kinh tế, nhân đạo
quân sự ngày càng phát triển. Để có được những thành tựu, tình hữu nghị sự hợp
tác như ngày nay, cả hai nước đã trải qua một chặng đường dài.
- 26 năm sau khi thiết lập quan hệ song phương vào năm 1995, Hoa Kỳ và Việt Nam đã
trở thành đối tác đáng tin cậy với tình hữu nghị dựa trên nền tảng tôn trọng lẫn nhau.
Một số thông tin cơ bản về Hoa Kì.
- Tên nước: Hoa Kì hay còn được gọi là Mỹ, tên đầy đủ là Hợp chúng quốc Hoa Kỳ.
- Thủ đô: Washington D.C.
lOMoARcPSD| 58702377
- Vị trí địa lí: Hoa Kỳ nằm giữa Bắc Mỹ, phía tây giáp biển Thái Bình Dương, phía
đông giáp Đại Tây Dương, phía bắc giáp Canada, phía nam giáp Mexico. Hoa cũng
có 14 vùng lãnh thổ hay còn được gọi là vùng quốc hải rải rác trong vùng biển Caribe
và Thái Bình Dương cùng 326 Biệt khu thổ dân châu Mỹ.
- Diện tích: 9,8 km
2
.
- Dân số: Hơn 331 triệu người và là quốc gia đứng thứ 3 về quy mô dân số trên thế giới.
Quan hệ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ.
Năm 1991:
- Tháng 4: Chính quyền của Tổng thống George Bush đề xuất với Chính phủ Việt Nam
“lộ trình” từng bước nh thường hóa quan hệ. Hai bên nhất trí mở một Văn phòng
của chính phủ Mỹ tại Hà Nội để giải quyết các vấn đề về quân nhân bị mất tích trong
chiến tranh (MIA).
- Tháng 7: Văn phòng MIA của Mỹ chính thức đi vào hoạt động tại Nội. Đây
quan chính thức đầu tiên của chính phủ Hoa Kỳ hoạt động tại Việt Nam từ năm 1975.
- Tháng 10: Ngoại trưởng James Baker tuyên bố Washington D.C sẵn sàng tiến tới Hòa
Bình hóa quan hệ với Hà Nội.
- Tháng 12: Washington dỡ bỏ lệnh cấm việc đi lại tổ chức từ Mỹ tới Việt Nam. Quốc
hội Mỹ ủy quyền cho Cơ quan Thông tin Mỹ (USIA) bắt đầu trao đổi các chương trình
tới Việt Nam.
Năm 1992:
- Tháng 2: Lực lượng hỗn hợp tìm kiếm người mất tích trong chiến tranh (JTF-FA) được
thành lập với mục tiêu hoàn tất việc thống kê đầy đủ nhất, số người Mỹ mất tích trong
Chiến tranh Việt Nam bao gồm 2.267 người mất tích tại Lào, Campuchia, Việt Nam
chưa được tìm thấy.
- Tháng 6: Quỹ Hỗ trợ Trẻ em mồ côi Trẻ lang thang được Quốc hội Mỹ cho phép
hoạt động nhân đạo tại Việt Nam.
Năm 1993:
lOMoARcPSD| 58702377
- Tháng 2: Chính quyền William J.Clinton mở đường cho việc nối lại các khoản vay
quốc tế, bao gồm vốn vay từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế Ngân hàng Thế giới cho Việt
Nam.
Năm 1994:
- Ngày 3/3: Tổng thống Climton dỡ bỏ lệnh cấm vận thương mại đối với Việt Nam.
- Tháng 5: Mỹ và Việt Nam kí kết Hiệp định Lãnh sự.
- Việt Nam vẫn bị ô nhiễm nặng bởi các vật nổ còn sót lại sau chiến tranh, chủ yếu dưới
dạng vật liệu chưa nổ, mìn bao gồm nhiều diện tích ô nhiễm bom chùm từ cuộc chiến
tranh với Hoa Kỳ. Cho nên Hoa Kỳnhà tài trợ riêng lẻ lớn nhất cho các hoạt động
khắc phục hậu quả vật liệu chưa nổ bom mìn tại Việt Nam theo đó Hoa Kỳ đã đóng
góp hơn 140 triệu USD từ năm 1994.
Năm 1995:
- Ngày 28/1: Mỹ và Việt Nam chính thức kí kết Hiệp định giải quyết các vấn đề về bồi
thường và thiết lập Văn phòng Liên lạc tại thủ đô của mỗi nước.
- Ngày 15/5: Việt Nam trao cho Phái đoàn của Tổng thống Mỹ một bộ tài liệu về người
Mỹ bị mất tích trong chiến tranh, mà sau này được Lầu Năm Góc đánh giá là tài liệu
chi tiết và đầy đủ thông tin nhất cho đến nay liên quan đến vấn đề này.
- Tháng 6: Hội Cựu chiến binh Mỹ công bố ủng hộ cho tiến trình bình thường hóa quan
hệ ngoại giao với Việt Nam.
- Ngày 11/7: Tổng thống William J.Clinton công bố “bình thường hóa quan hệ” với Việt
Nam.
- Ngày 12/7: Thủ tướng Việt Nam Văn Kiệt tuyên bố thiết lập quan hệ ngoại giao
với Mỹ.
- Ngày 6/8: Ngoại trưởng Mỹ Warren Christopher thăm Nội chính thức mở Đại
sứ quán Mỹ tại Việt Nam. Việt Nam cũng mở Đại sứ quán tại Washington D.C.
Năm 1996:
- Tháng 5: Mỹ trao cho Việt Nam tài liệu phác thảo về Hiệp định Thương mại. Ngày
12/7: Cố vấn An ninh Quốc gia Anthony Lake thăm Hà Nội để kỉ niệm một năm ngày
bình thường hóa quan hệ giữa hai nước.
lOMoARcPSD| 58702377
Năm 1997:
- Ngày 10/4: Thượng viện Mỹ bổ nhiệm ông Douglas “Pete” Peterson, cựu chiến binh
trong cuộc chiến tranh Việt Nam, đồng thời cựu binh chiến tranh (POW), làm
Đại sứ đầu tiên của Mỹ tại Việt Nam.
- Tháng 5: Ông Văn Bàng trình quốc thư tại thủ đô Washington D.C, đảm nhiệm
cương vị Đại sứ Việt Nam tại Việt Nam.
Ngày 24/6: Ngoại trưởng Mỹ Madeline Albright thăm chính thức Việt Nam.
Năm 1998:
- Ngày 11/3: Tổng thống William J.Clinton ban hành quy chế tạm miễn áp dụng Đạo
luật sửa đổi bổ sung Jackson – Vanik đối với Việt Nam, mở đường cho hoạt động của
nhiều công ti và tổ chức của Mỹ tại Việt Nam như cơ quan Hỗ trợ đầu tư, tư nhân hải
ngoại, Ngân hàng Ex-Im Bank, quan Thương mại phát triển Mỹ, Bộ Nông
nghiệp Mỹ và Cơ quan Quản lí Hàng hải Mỹ.
- Ngày 26/3: Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu Trần Xuân Giá và Đại sứ Pete Peterson
hoàn tất việc kí kết Hiệp định Song phương OPIC.
Năm 1999:
- Ngày 25/7: Đại diên thương mại Mỹ Richard Fisher Bộ trưởng Bộ Thương mại
Trương Đình Tuyển đạt được thỏa thuận trên nguyên tắc về Hiệp định Thương mại
Song phương tại Hà Nội.
- Tháng 9: USAID bắt đầu chương trình hỗ trợ thuật cho bộ Thương mại Việt Nam
để thúc đẩy tăng tốc quá trình đàm phán Hiệp định Thương mại song phương.
- Ngày 9/12: Ngân hàng Xuất Nhập khẩu (Ex-Im Bank) Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hoàn tất các thỏa thuận khung, mở đường cho Ex-Im Bank đi vào hoạt động tại
Việt Nam.
Năm 2000:
- Ngày 13/3: Bộ trưởng Quốc phòng William Cohen trở thành Bộ trưởng Quốc phòng
Mỹ đầu tiên sang thăm Việt Nam kể từ khi chiến tranh kết thúc.
- Ngày 13/7: Bộ trưởng Bộ thương mại Vũ Khoan và Đại diện Thương mại Mỹ
lOMoARcPSD| 58702377
Barshefsky ký Hiệp định Thương mại Song phương tại văn phòng Đại diện Thương mại
Mỹ. Tổng thống Bill Clinton đã công bố Hiệp định này tại buổi lễ Vườn Hồng, Nhà
Trắng.
- Từ ngày 16-20 tháng 11: Tổng thống William J. Clinton sang thăm Việt Nam cùng đi
Bộ trưởng Thương mại Norman Mineta, Đại diện Thương mại Charlene
Barshefsky, Thượng Nghị John Kerry (D-MA), nghị Earl Blumenauer ( D-OR),
Vic Snyder (DARK), Mike Thompson (D-CA) nữ dân biểu Loretta Sanchez (D-
CA). Các đoàn doanh nghiệp lãnh đạo Hội Cựu chiến binh Mỹ cũng tham gia trong
đoàn.
Năm 2002:
- Từ ngày 3-6 tháng 3: Hội nghị khoa học Việt Mỹ đầu tiên về Chất độc màu da
cam đã được tổ chức tại Nội với sự tham gia của hàng trăm nhà nghiên cứu của
Việt Nam và Mỹ.
- Ngày 6-7 tháng 5: Phó Đại diện Thương mại Jonathan Huntsman thành lập Ủy ban
Hỗn hợp Việt Nam Mỹ về quan hệ thương mại tại Hà Nội.
- Ngày 10/5: Phó chủ tịch ớc Nguyễn Mạnh Cầm đã chuyến thăm đến Bang Texas,
New York, Massachusetts và thủ đô Washington D.C.
Năm 2003:
- Ngày 17/7: Hiệp định Dệt may Việt Nam Mỹ đã được Btrưởng Bộ Thương Mại
Việt Nam Trương Đình Tuyển và Đại sứ Raymond Burghardt kí kết ở Hà Nội.
- Ngày 10/11: Btrưởng Bộ Quốc phòng Phạm Văn Tđến thăm Mđể thảo luận về
hợp tác thúc đẩy an ninh khu vực.
- Ngày 19/11: Chiến hạm hải quân USS Vandegrift cập bến thành phố Hồ Chí Minh, trở
thành con tàu hải quân đầu của Mỹ cập bến ở Việt Nam kể từ sau khi chiến tranh kết
thúc, đây là một hành động mang tính biểu tượng hướng tới việc tăng cường quan hệ
giữa Mỹ và Việt Nam.
Ngày 4/12: Phó Thủ ớng Việt Nam Vũ Khoan đến thăm Washington D.C và các thành
phố khác ở Mỹ. Mỹ và Việt Nam kí kết Thỏa thuận Hàng không Song phương.
Năm 2008:

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58702377 lOMoAR cPSD| 58702377 TIỂU LUẬN: TOÀN CẦU HÓA
Đề tài: Phân tích quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. MỤC LỤC
Đề tài..................................................................................................................... Phần
I: Mở đầu.....................................................................................................3
Phần II: Nội dung chuyên đề...............................................................................
2.1. Khái quát chung về vấn đề nghiên cứu.........................................................
2.1.1. Khái niệm và mục đích của hội nhập kinh tế quốc tế................................3
2.1.2. Các loại hình hội nhập kinh tế quốc tế.......................................................4
2.2. Thực trạng về vấn đề nghiên cứu..................................................................
2.2.1. Đường lối về hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam...............................4
2.2.2. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam....................................7
2.2.3. Nguyên tắc hội nhập quốc tế của Việt Nam .............................................9. 2.2.4.
Quan hệ hợp tác quốc tế Việt Nam với các nước khác............................10
a. Quan hệ kinh tế Việt Nam với Trung Quốc...................................................10
b. Quan hệ hợp tác song phương Việt Nam và Hoa Kì.....................................15
2.2.5. Quan hệ hợp tác quốc tế Việt Nam với các tổ chức thế giới...................
a. Việt Nam hội nhập ASEAN...........................................................................22
b. Việt Nam gia nhập WTO...............................................................................24 lOMoAR cPSD| 58702377
c. Quan hệ kinh tế Việt Nam với các nước EU.................................................26
2.3. Đánh giá chung về vấn đề nghiên cứu.........................................................
2.3.1. Những thành tựu đạt được........................................................................27
2.3.2. Những mặt hạn chế...................................................................................28
2.4. Những vấn đề đặt ra trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta..29
Phần III. Kết luận.................................................................................................27
Tài liệu tham khảo................................................................................................30
Danh mục từ viết tắt.............................................................................................31 PHẦN I: MỞ ĐẦU
Gần 30 năm đổi mới và hội nhập quốc tế của Việt Nam từ năm 1986 đến nay là một quá
trình đầy thử thách và gian khổ. Những thành tựu đạt được có ý nghĩa lịch sử, tạo tiền
đề, động lực để Việt Nam bước vào thời kỳ hội nhập quốc tế sâu rộng, phát triển mạnh
mẽ và toàn diện hơn. Do tính chất xã hội của lao động và mối quan hệ giữa người với
người, hội nhập quốc tế là một quá trình tất yếu. Ngày nay, dưới tác động của nhiều yếu
tố, quá trình hội nhập quốc tế ngày càng được đẩy mạnh, trong đó kinh tế thị trường và
sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ là động lực hàng đầu. Hội nhập
quốc tế luôn là xu thế lớn trong thế giới hiện đại, tác động sâu sắc đến quan hệ quốc tế
và đời sống của các quốc gia.
Hội nhập quốc tế có thể diễn ra trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội (chính trị, kinh tế,
giáo dục, văn hóa, an ninh - quốc phòng, ...) hoặc trên nhiều lĩnh vực với những đặc
điểm, phạm vi và hình thức khác nhau. Chủ thể chính của hội nhập kinh tế là các quốc
gia có đủ năng lực và sức mạnh đàm phán, ký kết và thực hiện các cam kết quốc tế khi
tham gia. Hội nhập tâm linh quốc tế đang là xu thế lớn trên thế giới hiện nay, là xu thế
tất yếu, là xu thế quan trọng có đặc điểm. Hội nhập không chỉ mang lại lợi ích về mọi
mặt cho tất cả các nước, mà còn cả những thách thức và bất lợi cho tất cả các nước. Tuy
nhiên, con đường phát triển của một quốc gia trong thời đại toàn cầu hóa không thể
không kể đến việc tham gia hội nhập quốc tế. lOMoAR cPSD| 58702377
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Khát quát chung về vấn đề nghiên cứu.
2.1.1. Khái niệm và mục đích của hội nhập kinh tế quốc tế. -
Khái niệm: Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết giao lưu, hợp tác giữa
nền kinh tế quốc gia này vào nền kinh tế quốc gia khác hay tổ chức kinh tế khu vực và
toàn cầu. Hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những xu thế lớn và tất yếu trong quá
trình phát triển của mỗi quốc gia cũng như trên toàn thế giới. -
Mục đích: Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế được hình thành và phát triển cùng
với sự phát triển của quá trình tự do hóa thương mại và xu hướng mở cửa nền kinh tế
của quốc gia. Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm giải quyết các vấn đề chủ yếu như:
• Đàm phán cắt giảm hàng rào thuế quan, phi thuế quan.
• Giảm thiểu các hạn chế đối với những hoạt động dịch vụ.
• Giảm thiểu các trở ngại đối với các hoạt động đầu tư quốc tế.
• Giảm thiểu các trở ngại đối với các hoạt động di chuyển sức lao động quốc tế.
• Điều chỉnh các công cụ, quy định của chính sách thương mại quốc tế.
2.1.2. Các loại hình hội nhập kinh tế quốc tế.
1. Hợp tác kinh tế song phương.
2. Hợp tác kinh tế khu vực.
+ Khu mậu dịch tự do FTA.
+ Liên minh hải quân (Customs Union – CU).
+ Thị trường chung (Common – CM).
+ Liên minh kinh tế và tiền tệ (Economic ad Monetary Union – EMU).
2.2. Thực trạng về vấn đề nghiên cứu.
2.2.1. Đường lối hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. -
Trong gần 30 năm đổi mới, các chủ trương cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế
được nêu tại các kì Đại hội Đảng, Bộ Chính trị và Ban Chấp hành Trung ương đã ban
hành ba Nghị quyết chuyên đề về hội nhập kinh tế quốc tế. -
Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1986 mở ra bước ngoặt trong tư
duy và thực tiễn hội nhập quốc tế của Đảng, của Việt Nam. Đại hội đã chỉ rõ: “Muốn lOMoAR cPSD| 58702377
kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại, nước ta phải tham gia sự phân
công lao động quốc tế, trước hết chủ yếu là Liên Xô, Lào và Campuchia, với các nước
khác trong cộng đồng xã hội chủ nghĩa, đồng thời tranh thủ mở mang kinh tế và khoa
học – kĩ thuật với các nước thế giới thứ ba, các nước công nghiệp phát triển, các tổ chức
quốc tế và tư nhân nước ngoài trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi.” Nghị quyết Đại
hội cũng xác định nội dung chính của chính sách kinh tế đối ngoại trước hết bao gồm:
đẩy mạnh sản xuất nhập khẩu, tranh thủ vay vốn viện trợ và vay dài hạn, khuyến khích
đầu tư trực tiếp nước ngoài... -
Đại hội Đảng lần thứ VII năm 1991 đã xác định rõ chủ trương “ độc lập tự chủ,
đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại” với phương châm “Việt Nam muốn làm
bạn với tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát
triển”. Nó đánh dấu sự khởi đầu quá trình hội nhập của đất nước ta trong thời kỳ mới. -
Được thực tiễn kiểm chứng về sự đúng đắn của đường lối, chiến lược nói chung,
chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế và xây dựng nền độc lập tự chủ nói riêng, phát huy
những thành quả đạt được, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng Cộng sản
Việt Nam (6 – 1996) đã chỉ rõ: tình hình thế giới và khu vực tác động sâu sắc đến các
mặt đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của nước ta đưa đến những thuận lợi lớn, đồng
thời cũng làm xuất hiện những thách thức và nguy cơ lớn. Do đó, nhiệm vụ đối ngoại
trong thời gian tới là củng cố môi trường hòa bình và tạo điều kiện quốc tế thuận lợi hơn
nữa để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh
chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ hóa xã hội.
Đại hội khẳng định: “ tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa
phương hóa các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn là bạn của tất cả các
nước tong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển. Hợp tác nhiều
mặt, song phương và đa phương với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực trên
nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của nhau, bình đẳng cùng có
lợi, giải quyết các vấn đề tồn tại và các tranh chấp bằng thương lượng.” -
Bước vào thế kỉ mới, Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ IX cuả Đảng Cộng sản
Việt Nam khẳng định: “ Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng
mở đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế. Việt Nam sẵn sàng làm bạn, là đối
tác tin cậy của các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát
triển.” - Đồng thời, Đảng nhấn mạnh quan điểm Việt Nam, không chỉ “sẵn sàng là bạn” lOMoAR cPSD| 58702377
mà còn sẵn sàng là “đối tác tin cậy của các nước” và “chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế”. Đây là sự phản ánh một nấc thang cao hơn trong nhận thức và tư duy về đối ngoại
nói chung và về hội nhập quốc tế nói riêng của Đảng trong thời kì đổi mới. -
Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ X của Đảng năm 2006 tiếp tục cụ thể hóa,
đưa ra các chủ trương “chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”, “lấy lợi ích dân
tộc làm mục tiêu cao nhất, “hội nhập sâu hơn và đầy đủ hơn với các thể chế kinh tế toàn
cầu, khu vực và song phương”, “ chuẩn bị tốt các điều kiện để kí kết các Hiệp định
thương mại tự do song phương và đa phương”. -
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO vào tháng 1 năm 2007, Ban chấp hành Trung
ương Đảng đã ban hành Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 5 tháng 2 năm 2007 về một số chủ
trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển và bền vững khi Việt Nam là thành viên của WTO. -
Tháng 01 năm 2011, Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ XI của Đảng, đã đề ra
đường lối đối ngoại của Việt Nam trong thời kì phát triển mới, trong đó chủ trương “chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế”. Từ “hội nhập kinh tế quốc tế” của các kì Đại hội
trước, chuyển sang “hội nhập quốc tế” một cách toàn diện là một bước phát triển quan
trọng về tư duy đối ngoại của Đảng ta. Đây không chỉ là sự chủ động, tích cực hội nhập
riêng ở lĩnh vực kinh tế và một số lĩnh vực khác mà là sự tích cực mở rộng hội nhập
với quy mô toàn diện trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng
– an ninh,... Sự phát triển về nhận thức và tư duy đối ngoại của Đảng thể hiện yêu cầu
cấp thiết của sự nghiệp cách mạng nước ta trong tình hình quốc tế mới. Trong quá trình
hội nhập cần phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của mọi thành phần kinh tế, của toàn
xã hội. Đó là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh và cạnh tranh, vừa có nhiều cơ hội
nhưng cũng có không ít thử thách, do đó cần tinh táo, khôn khéo và linh hoạt trong việc
xử lí tính hai mặt của hội nhập tùy theo đối tượng, vấn đề, trường hợp, thời điểm cụ thể.
Cần kết hợp chặt chẽ quá trình hội nhập quốc tế với yêu cầu giữ vững an ninh, quốc
phòng, nhằm củng cố chủ quyền và an ninh đất nước. -
Đến văn kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng đã nêu rõ những quan điểm chỉ đạo
cụ thể về hội nhập quốc tế, trong đó quan trọng là khẳng định hội nhập kinh tế quốc tế
là trọng tâm và định hướng rõ trong 5 năm tới, hội nhập kinh tế quốc tế tập trung vào
quá trình triển khai các cam kết đã kí kết. lOMoAR cPSD| 58702377 -
Văn kiện Đại hội Đại biểu của Đảng đã nêu rõ phương hướng đẩy mạnh, nâng
cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế. Đó là chủ động tích cực hội nhập quốc tế, đa dạng
hóa, đa phương hóa quan hệ kinh tế quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối
tác cụ thể. Phải kết hợp hiệu quả ngoại lực và nội lực, gắn với xây dựng nền kinh tế tự
độc lập, tự chủ. Đây cũng là một trong những phương hướng được văn kiện Đại hội XII
xác định để hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong nhiệm kì tới.
 Như vậy, đường lối và chính sách kinh tế quốc tế hiện nay được Đảng ta khởi xướng
từ khi bắt đầu thời kì Đổi mới. Qua mỗi kì Đại hội những nhận xét, đánh giá, định
hướng chính sách luôn được bổ sung và phát triển mới. Thực hiện các chủ trương,
chính sách lớn của Đảng, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã đạt được những kết
quả vững chắc, từng bước khẳng định vai trò của Việt Nam trong nền kinh tế khu vực và quốc tế.
2.2.2. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
- Sau gần 30 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới đất nước, nước ta đã từng bước hội nhập
vào nền kinh tế khu vực và thế giới, mở rộng và làm sâu sắc hơn nữa quan hệ với các
nước, tham gia tích cực và có trách nhiệm với các diễn đàn và tổ chức quốc tế. Chủ
trương hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước được thực hiện hóa một cách sinh động.
- Trước hết, Việt Nam đã mở rộng quan hệ kinh tế với hàng loạt quốc gia và khu vực,
trở thành thành viên của các tổ chức kinh tế, thương mại chủ chốt, tạo điều kiện thuận
lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng hiệu quả hơn. Nối lại quan hệ với các nước
lớn như Trung Quốc, Hoa kì,...Kết quả chính phủ Mĩ đã tuyên bố bãi bỏ lệnh cấm vận
đối với Việt Nam năm 1995. Tháng 7/2000, ký Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa
Kỳ. Khai thông và phát triển mối quan hệ với Nhật Bản và năm 1992 Chính phủ Nhật
nối lại viện trợ ODA cho Việt Nam. Năm 1991, Việt Nam – Hàn Quốc thiết lập quan
hệ ngoại giao cấp đại sứ,...
- Về quan hệ hợp tác song phương, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hầu hết
các nước trong tổ chức Liên hợp quốc và có quan hệ kinh tế - thương mại. Gần 60 Hiệp
định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp định hợp tác về văn hóa song phương với
các nước và các tổ chức quốc tế. Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ thương mại lOMoAR cPSD| 58702377
với hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ, được xem là một trong những nước có nền
kinh tế hướng xuất khẩu mạnh mẽ nhất trong khối các nước ASEAN.
- Về hợp tác đa phương và khu vực: Việt Nam đã có mối quan hệ tích cực với các tổ
chức tài chính tiền tệ quốc tế như Ngân hàng phát triển châu Á (ABD), Quỹ tiền tệ thế
giới, Ngân hàng thế giới,..Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được đẩy
mạnh và đưa lên một tầm cao hơn bằng việc tham gia các tổ chức các tổ chức kinh tế,
thương mại khu vực và thế giới, kí kết các hiệp định hợp tác kinh tế đa phương.
- Năm 1995, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN và tham gia khu vực
mậu dịch tự do ASEAN (AFTA).Từ tháng 1/1996 bắt đầu thực hiện nghĩa vụ cà các
cam kết trong chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung CEPT của AFTA, theo
đó đến 1/1/2006, Việt Nam phải thực hiện đầy đủ các cam kết với mức thuế nhập khẩu
còn 0-5% (trừ một số mặt hàng nông sản nhạy cảm sẽ thực hiện vào năm 2010). Ngoài
ra nước ta còn tham gia đàm phán các hiệp định chương trình như: Hiệp định vè thương
mại, dịch vụ, chương trình hợp tác trong các lĩnh vực giao thông, nông nghiệp,.. Tháng
3/1996, Việt Nam là thành viên sáng lập Diễn đàn hợp tác Á- Âu (ASEM), nội dung
hợp tác chủ yếu là do tập trung vào quá trình tự do hóa thương mại, đầu tư và hợp tác
giữa các nhà doanh nghiệp Á- Âu . Tháng 6 năm 1996, Việt Nam gửi đơn xin gia nhập
Việt Nam gửi đơn xin gia nhập diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương
(APEC), đến cuối năm 1998 được công nhận chính thức là thành viên của tổ chức này.
Đây là Diễn đàn hợp tác kinh tế được thành lập từ năm 1998, đến nay có 21 nền kinh
tế thành viên ở châu Á, châu Mĩ và châu Đại Dương.
- Tổng số dân của APEC là 2,67 tỉ người, chiếm 41% dân số thế giới, tổng GDP khoảng
31,6 ngàn tỉ USD, băng 57%GDP thế giới, tồng số giá trị thương mại khoảng 5,5 ngàn
tỉ USD, bằng khoảng 50% thương mại thế giới. Việt Nam đã chủ động, tích cực tham
gia các hoạt động của Diễn đàn này một cách có hiệu quả.
- Tháng 11 năm 2006, một tuần sau khi Việt Nam gia nhập WTO, nước ta đăng cai tổ
chức rất thành công Tuần lễ Cấp cao APEC lần thứ 14, để lại nhiều ấn tượng tốt đẹp
về sự phát triển ổn định, lòng hiếu khách và sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam, tạo ra nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong năm 2007 và
2008 về sức hấp dẫn tăng trưởng đáng kinh ngạc.
-Đặc biệt, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO vào ngày 11 tháng 01
năm 2007 sau 11 năm đàm phán, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã có lOMoAR cPSD| 58702377
một bước tiến quan trọng. Đây là sự kiện đánh dấu sự hội nhập toàn diện của Việt Nam
vào nền kinh tế thế giới. Với việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới, Việt Nam đã
và đồng thời thực hiện một số cải cách chính sách kinh tế, thương mại và đầu tư, theo
hướng minh bạch và tự do hóa hơn, có đóng góp quan trọng trong việc xây dựng thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa cho thị trường kinh tế ở Việt Nam.
- Trong những năm gần đây, thế giới đang được chứng kiến sự gia tăng nhanh chóng của
các Hiệp định thương mại tự do để thiết lập các Khu vực, tiến trình đàm phán và kí kết
các FTA của Việt Nam đã được khởi động và triển khai cùng với tiến trình gia nhập
các tổ chức quốc tế và khu vực. Đến nay, Việt Nam đã tham gia thiết lập FTA với 15
nước trong khuôn khổ của FTA khu vực, bao gồm:
▪ ASEAN – Trung Quốc vào năm 2004.
▪ ASEAN – Hàn Quốc vào năm 2006.
▪ ASEAN – Nhật Bản vào năm 2008.
▪ ASEAN – Australia và ASEAN – New Zealand vào năm 2009.
▪ ASEAN - Ấn Độ vào năm 2009.
- Ngoài việc kí kết và tham gia các Hiệp định Thương mại tự do với tư cách là thành
viên khối ASEAN thì Hiệp định Thương mại tự do đầu tiên mà Việt Nam kí kết với tư
cách là một bên độc lập là Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (2008), tiếp
đó là Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Chile (11/11/2011). Ngoài ra, Việt Nam
cũng tích cực chủ động tham gia sâu vào Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình
Dương (APEC) đã đăng cai năm 2006 và tiến tới sẽ đăng cai APEC năm 2017 với hàng
trăm cuộc họp từ cấp chuyên viên đến cao cấp.
- Điểm nổi bật trong hội nhập kinh tế của Việt Nam là tháng 10/2015 Việt Nam đã hoàn
tất đàm phán để kí kết Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) vào tháng
2/2016. Đây là một Hiệp định được kì vọng sẽ trở thành một khuôn khổ thương mại
toàn diện, có chất lượng cao và là khuôn mẫu cho các Hiệp định TPP sẽ giúp Việt Nam
nắm bắt và tận dụng tốt hơn các cơ hội do quá trình hội nhập kinh tế khu vực đem lại,
đồng thời Việt Nam có thêm điều kiện tranh thủ hợp tác quốc tế để phục vụ chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, triển khai chiến lược hội nhập quốc tế nói chung và chiến
lược đối ngoại ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương nói riêng.
2.2.3. Nguyên tắc hội nhập quốc tế của Việt Nam.
- Hội nhập quốc tế của Việt nam tuân thủ 4 nguyên tắc cơ bản như: lOMoAR cPSD| 58702377
1. Nguyên tắc bình đẳng.
- Nguyên tắc là nền tảng cho việc thiết lập mối quan hệ nói chung giữa các quốc gia,
đảm bảo tư cách pháp nhân của mỗi quốc gia trong cộng đồng quốc tế trên cơ sở bình
đẳng trước pháp luật quốc tế và quan hệ của kinh tế thị trường.
- Tuy nhiên trong hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện nguyên tắc này cũng cần có sự đấu
tranh kiên trì của các quốc gia, nhất là các quốc gia nhỏ và đang phát triển.
2. Nguyên tắc cùng có lợi
- Nguyên tắc này là nền tảng kinh tế để thiết lập các mối quan hệ đối ngoại, đảm bảo
duy trì và phát triển lâu dài mối quan hệ giữa các nước, đồng thời nó là cơ sở để xây
dựng đường lối, quan điểm, chính sách kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia.
- Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam: “Hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả
các nước tên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế”.
3. Nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội
bộ của mỗi quốc gia.
- Thực hiện nguyên tắc này, đòi hỏi đôi bên tham gia đều phải:
• Tôn trọng các điều khoản đã kí kết trong nghị định thư, hợp đồng kinh tế.
Nói bao quát, các quốc gia cần phải tuân thủ với tôn trọng các luật pháp và
thông lệ quốc tế. Mọi bất đồng hay tranh chấp cần phải xử lý trên nguyên tắc
đàm phán và đồng thuận, tránh sử dụng vũ lực.
• Không đưa ra các điều kiện có hại đến lợi ích của nhau.
• Không được dùng thủ đoạn có tính chất can thiệp vào công việc nội bộ của
các quốc gia có quan hệ, nhất là dùng thủ đoạn kinh tế, kỹ thuật và kích động
để can thiệp vào đường lối chính trị của quốc gia đó.
- Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhấn mạnh: “Phát triển quan hệ với tất cả các nước, các
vùng lãnh thổ trên thế giới và các tổ chức quốc tế theo nguyên tắc: “Tôn trọng độc
lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau,
không dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, giải quyết các bất đồng và tranh chấp
thông qua thương lượng hòa bình, tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng và cùng có lợi
”.” lOMoAR cPSD| 58702377
- “Bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia dân tộc trên cơ sở nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế”.
4. Nguyên tắc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại phải nhằm mục đích thúc
đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội.
- Nội dung này vừa là nguyên tắc đồng thời cũng là mục tiêu của hoạt động kinh tế đối
ngoại, hội nhập quốc tế. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại không đơn thuần chỉ để
giải quyết các vấn đề kinh tế và phải kết hợp giải quyết tốt các quan hệ giữa kinh tế, chính trị và xã hội.
- Đối với Việt Nam, mở rộng hợp tác quốc tế phải nhằm đưa đất nước nhanh chóng thoát
khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đạt tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội cao, phát
triển lực lượng sản xuất và nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế Việt Nam. Từ
đó kinh tế đối ngoại sẽ tạo đà cho sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng chủ
nghĩa xã hội. Đáp ứng mục tiêu chiến lược “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.”
2.2.4. Quan hệ hợp tác quốc tế của Việt Nam với các nước khác.
a. Quan hệ kinh tế Việt Nam với Trung Quốc
Một số thông tin cơ bản về Trung Quốc.
- Tên nước: Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. - Thủ đô: Bắc Kinh. - Quốc khánh: 01/01/1949.
- Vị trí địa lí: Trung Quốc nằm ở phần nửa phía Bắc của Đông bán cầu, phía Đông Nam
đại lục Á – Âu, phía Đông và giữa châu Á, phía Tây của Thái Bình Dương. Trung Quốc
có đường biên giới chung với 14 nước. - Diện tích: 9.390.784 km2
- Dân số: 1,446 tỷ người (15/12/2021 theo số liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc), dân số
Trung Quốc hiện chiếm 18,28% dân số thế giới.
- Dân tộc: Trung Quốc là quốc gia đa sắc tộc với 56 dân tộc khác nhau, trong đó dân tộc
Hán chiếm đa số (94%), 55 dân tộc thiểu số khác chiếm 6% dân số và sinh sống phân
bố trên 50-60% diện tích cả nước. lOMoAR cPSD| 58702377
- Tôn giáo: 4 tôn giáo lớn: Phật giáo, Đạo giáo , Hồi giáo, Thiên Chúa giáo.
- Ngôn ngữ: Tiếng Hán là tiếng phổ thông lấy âm Bắc Kinh làm tiêu chuẩn.
Quan hệ Việt Nam – Trung Quốc. ▪
Quan hệ chính trị:
- Từ khi bình thường hóa quan hệ năm 1991 đến nay, về tổng thể quan hệ Việt Nam –
Trung Quốc khôi phục nhanh, phát triển mạnh. Năm 2008, hai nước thiết lập quan hệ
“đối tác hợp tác chiến lược toàn diện”. Tiếp xúc cấp cao được duy trì với nhiều hình
thức, góp phần tăng cường tin cậy chính trị, thúc đẩy hợp tác, tạo điều kiện để hai bên
từng bước giải quyết tranh chấp, bất đồng. Hai nước đã kí nhiều hiệp định và văn kiện
hợp tác, đặt cơ sở pháp lí cho quan hệ hợp tác lâu dài.
- Hợp tác giữa hai Đảng được đẩy mạnh. Hai bên duy trì trao đổi đoàn và thiết lập cơ
chế hợp tác, giao lưu giữa các ban Đảng, tổ chức 10 cuộc hội thảo về lí luận giữa hai Đảng.
- Hai bên thành lập cơ chế Ủy ban chỉ đạo Hợp tác song phương (2006) để điều phối
tổng thể các mặt hợp tác trong quan hệ hai nước. Quan hệ giữa các ngành quan trọng
như ngoại giao, an ninh, quốc phòng được đẩy mạnh, hai bên tiếp tục triển khai hiệu
quả các thỏa thuận văn bản hợp tác giữa hai Bộ Ngoại giao (2002), hai Bộ Công an
(2003), hai Bộ Quốc phòng (2003),....
- Quan hệ giữa các địa phương được tăng cường với nhiều hình thức với các cơ chế như:
+ Ủy ban công tác liên hợp giữa 04 tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hà Giang
(Việt Nam) và Quảng Châu (Trung Quốc).
+ Nhóm công tác liên hợp giữa 04 tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang
(Việt Nam) và tỉnh Vân Nam ( Trung Quốc).
+ Hội nghị kiểm điểm tình hình hợp tác giữa các Bộ, ngành, địa phương Việt Nam
với tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc)
+ Hội nghị hợp tác hành lang kinh tế 5 tỉnh, thành phố Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng
– Quảng Ninh (Việt Nam) và Côn Minh (Trung Quốc).
- Hai bên đã tổ chức 2 lần Liên hoan thanh niên Việt Nam – Trung Quốc với quy mô 10
nghìn người tại Quảng Tây (2010, 2013), 2 lần Liên hoan hữu nghị nhân dân Việt Nam lOMoAR cPSD| 58702377
– Trung Quốc (2010, 2013), 6 lần Diễn đàn nhân dân Việt – Trung, 14 lần Gặp gỡ hữu
nghị thanh niên Việt – Trung.
Quan hệ kinh tế - thương mại và đầu tư.
- Kể từ khi bình thường hóa quan hệ, kim ngạch thương mại Việt – Trung tăng hơn 1.800
lần, từ 32 triệu USD (1991) lên gần 60 tỉ USD (2014), từ năm 2014 Trung Quốc là bạn
hàng thương mại lớn nhất của Việt Nam. Kim ngạch thương mại song phương năm
2014 đạt 58,78 tỉ USD, trong đó Việt Nam xuất 14,91 tỉ USD, nhập 43,87 tỉ USD.
- Về đầu tư, tính lũy kế đến hết tháng 2/2015, Trung Quốc có 1109 dự án tại Việt Nam,
tổng vốn đăng kí 7,99 tỉ USD, đứng thứ 9/101 quốc gia và vùng lãnh thổ.
- Nhằm tăng cường các dự án đầu tư lớn về cơ sở hạ tầng và hợp tác trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng, nhất là hợp tác trong việc phòng ngừa tác động của khủng hoảng tài
chính tiền tệ quốc tế, giữ vững an tiền tệ mỗi nước, hai bên đang thúc đẩy thành lập “
Nhóm công tác hợp tác về cơ sở hạ tầng” và “Nhóm công tác về hợp tác tề tệ.”
Quan hệ về hợp tác giáo dục, văn hóa, thể thao và du lịch.
- Về giáo dục: Hiện nay theo thống kê tháng 12/2020 của mạng xã hội Tencent, có hơn
133.549 du học sinh Việt Nam đang học tại các trường đại học của Trung Quốc và
khoảng hơn 4.000 học sinh Trung Quốc đang du học tại Việt Nam.
- Về văn hóa, thể thao:
+ Hai bên đang tích cực triển khai “Kế hoạch thực hiện Hiệp định văn hóa Việt – Trung
giai đoạn 2013- 2015”. Tích cực thúc đẩy việc thành lập Trung tâm văn hóa của nước
này tại nước kia, tăng cường hợp tác trong các lĩnh vực sản nghiệp văn hóa, nguồn nhân
lực. Hàng năm, hai bên trao đổi nhiều đoàn biểu biểu diễn nghệ thuật , giao lưu văn hóa
– thể thao, góp phần tăng cường tình hữu nghị giữa nhân dân hai nước. Hai bên đã triển
khai thực hiện hiệu quả “Thỏa thuận về hợp tác Thể thao”, Trung Quốc giúp Việt Nam
trong việc huấn luyện và đào tạo vận động viên tài năng.
+ Trong lĩnh vực hợp tác di sản văn hóa hai bên thường xuyên cử Đoàn các cấp thăm và
trao đổi làm việc. Việt Nam cũng đã cử chuyên gia tham dự nhiều hội thảo quốc tế về di
sản văn hóa vật thể và phi vật thể do phía Trung Quốc tổ chức. - Về du lịch: lOMoAR cPSD| 58702377
+ Trung Quốc hiện đang chiếm khoảng 30% tổng số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.
Như trong tháng 1/2020 có tới 644,7 ngàn lượt khách Trung Quốc sang Việt Nam, tăng
72,6% theo số liệu của Tổng cục Thống kê.
+ Hai bên thành lập nhóm công tác để kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh đồng thời tăng
cường hợp tác tổ chức phát động thị trường tạo điều kiện doanh nghiệp hai bên gặp gỡ
tìm kiếm cơ hội hợp tác.
Về biên giới lãnh thổ:
- Sau khi bình thường hóa quan hệ, hai bên đã kí Thỏa thuận về các nguyên tắc cơ bản
giải quyết các vấn đề biên giới lãnh thổ năm 1993 và tiến hành đàm phán về ba vấn đề :
1. Biên giới trên đất liền.
2. Phân định vịnh Bắc Bộ. 3. Vấn đề trên Biển Đông.
Và cho đến nay, hai trong ba vấn đề này đã được giải quyết.
1. Vấn đề biên giới trên đất liền:
- Sau khi kí kết Hiệp định về biên giới trên đất liền năm 1999, ngày 31/12/2008, hai bên
đã hoàn thành công tác phân giới cắm mốc trên toàn tuyến biên giới trên bộ. Đây là
một sự kiện có ý nghĩa lịch sử trong quan hệ Việt – Trung, khi lần đầu tiên giữa hai
nước có một đường biên giới trên đất liền hoàn chỉnh, được thể hiện rõ ràng trong các
văn bản pháp lý, có giá trị trường tồn với hai quốc gia, tạo điều kiện để tăng cường
giao lưu hữu nghị và phát triển hợp tác kinh tế - thương mại. Tháng 7/2010, các văn
kiện quản lí biên giới trên đất liền Việt – Trung là Nghị định thư phân giới cắm mốc,
Hiệp định về quy chế quản lí biên giới và Hiệp định về cửa khẩu và Quy chế quản lí
cửa khẩu chính thức có hiệu lực. Và đến nay, hai bên đã và đang đàm phán để kí kết
Hiệp định tàu thủy, tự do đi lại tại khu vực cửa sông Bắc Luân và Hiệp định hợp tác
bảo vệ và khai thác nguồn tài nguyên du lịch khu vực thác Bản Giốc.
2. Vấn đề phân định Vịnh Bắc Bộ:
- Hai bên đã kí kết Hiệp định phân Vịnh Bắc Bộ vào năm 2000, Hiệp định hợp tác nghề
cá Vịnh Bắc Bộ năm 2000 và Nghị định thư hợp tác nghề cá Vịnh Bắc Bộ năm 2004.
Đến nay, các văn kiện này đều được triển khai tương đối thuận lợi,công tác quản lí lOMoAR cPSD| 58702377
đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi dần đi vào nề nếp, hạn chế tối đa các xung đột có thể nảy
sinh. Hai bên cũng thực hiện tốt công tác kiểm tra liên hợp, điều tra liên hợp nguồn
thủy sản trong vùng đánh cá chung và tuần tra chung giữa hải quân hai nước ở Vịnh Bắc Bộ.
3. Vấn đề trên Biển Đông:
- Đây cũng là vấn đề vô cùng nhạy cảm giữa hai nước. Hai bên đã đã kí kết “Thỏa thuận
về những nguyên tắc cơ bản chỉ đạo giải quyết vấn đề trên biển Việt Nam – Trung
Quốc” năm 2011, làm cơ sở cho việc giải quyết vấn đề Biển Đông. Theo đó, hai bên
đã nhất trí kiên trì giải quyết hòa bình về vấn đề Biển Đông trên cơ sở luật pháp quốc
tế, Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và tinh thần DOC. Trên cơ sở
Thỏa thuận này, hai bên đã thành lập cơ chế đàm phán cấp chuyên viên về khu vực
ngoài cửa Vịnh Bắc Bộ và cơ chế đàm phán cấp chuyên viên về hợp tác trong các lĩnh
vực ít nhạy cảm trên biển. Đến nay, sau các vòng đàm phán hai bên đã đạt được một
số kết quả, bao gồm: thành lập Tổ chuyên gia kĩ thuật khảo sát chung phục vụ công tác
phân định và hợp tác cùng phát triển tại khu vực ngoài cửa Vịnh Bắc Bộ, nhất trí chọn
ra ba dự án trong lĩnh vực ít nhạy cảm trên biển để nghiên cứu và triển khia thí điểm,
gồm các dự án: “Dự án về hợp tác trao đổi”, nghiên cứu về quản lí môi trường biển và
hải đảo vùng Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc” và “Dự án về nghiên cứu
so sánh trầm tích thời kì Holocenne khu vực châu thổ sông Hồng và châu thổ sông
Trường Giang, dự án cuối cùng là “Dự án về phối hợp tìm kiếm cứu nạn trên biển giữa
Việt Nam và Trung Quốc”. Trong quá trình tìm kiểm giai pháp cơ bản, lâu dài mà hai
bên đều có thể chấp nhận, hai bên đã thành lập và đưa vào hoạt động Nhóm công tác
bàn bạc về hợp tác cùng phát triển trên biển trong khuôn khổ Đoàn đàm phán cấp
Chính phủ về Biên giới lãnh thổ Việt Nam – Trung Quốc năm 2013 nhằm nghiên cứu
và bàn bạc về các giải pháp mang tính quá độ, không ảnh hưởng lập trường chủ trương
của mỗi bên, bao gồm vấn đề hợp tác cùng phát triển.
- Thực tế Việt Nam đang nỗ lực giải quyết tranh chấp của Trung Quốc ở Biển Đông. Ví
dụ về sự tôn trọng nguyên tắc này của Việt Nam. Việt Nam là một quốc gia độc lập, có
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và
vùng trời do đó Việt Nam kiên quyết không để cho bất kỳ quốc gia, thế lực nào xâm
phạm chủ quyền của mình. Việt Nam sẽ áp dụng mọi biện pháp phù hợp cần thiết để
bảo vệ các quyền lợi chính đáng của mình. Đồng thời, Việt Nam luôn thể hiện thiện
chí, kiên trì giải quyết thỏa đáng mọi bất đồng. Thông qua đàm phán, đối thoại và các lOMoAR cPSD| 58702377
biện pháp hòa bình khác theo đúng nhận thức chung của lãnh đạo cấp cao hai nước,
phù hợp với các quy định và thực tiễn luật pháp quốc tế, nhất là Công ước Liên Hợp
Quốc về Luật biển năm 1982 (UNCLOS) và Tuyên bố về cách ứng xử của các bên ở biển Đông (DOC).
- Việt Nam đã kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo thiêng liêng của
mình bằng các biện pháp hòa bình, bao gồm:
1. Sử dụng các lực lượng thực thi pháp luật trên thực địa để bảo vệ và khẳng định
chủ quyền biển đảo của Việt Nam.
2. Đấu tranh bằng con đường chính trị, ngoại giao.
3. Đấu tranh bằng dư luận, thông tin trung thực cho nhân dân và cộng đồng quốc tế
hiểu rõ về hành vi xâm phạm của Trung Quốc cũng như các biện pháp đấu tranh
hòa bình của Việt Nam, kêu gọi đồng bào quốc tế lên án mạnh mẽ hành vi nghiêm
trọng luật pháp quốc tế của Trung Quốc. Tình hình Biển Đông có những diễn
biến phức tạp, khiến cho nhiều nước trong khu vực lo ngại khi Trung Quốc không
ngừng gia tăng các hoạt động trái với luật pháp quốc tế.
- Trong khuôn khổ đa phương , ASEAN trong đó có Việt Nam và Trung Quốc đã kí
Tuyên bố về cách ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC), Quy tắc hướng dẫn thực
hiện DOC và Tuyên bố chung ASEAN – Trung Quốc nhân dịp kỉ niệm 10 năm kí kết
DOC. ASEAN hiện đã sẵn sàng và tích cực thúc đẩy đàm phán với phía Trung Quốc
về việc xây dựng Bộ quy tắc ứng xử ở Biển Đông.
b. Quan hệ hợp tác song phương Việt Nam – Hoa Kỳ.
- Cách đây 26 năm, ngày 12/7/1995, Chính phủ Việt Nam và Mỹ tuyên bố bình thường
hóa quan hệ. Kể từ đó, những mối liên hệ giữa đôi bên về chính trị , kinh tế, nhân đạo
và quân sự ngày càng phát triển. Để có được những thành tựu, tình hữu nghị và sự hợp
tác như ngày nay, cả hai nước đã trải qua một chặng đường dài.
- 26 năm sau khi thiết lập quan hệ song phương vào năm 1995, Hoa Kỳ và Việt Nam đã
trở thành đối tác đáng tin cậy với tình hữu nghị dựa trên nền tảng tôn trọng lẫn nhau.
• Một số thông tin cơ bản về Hoa Kì.
- Tên nước: Hoa Kì hay còn được gọi là Mỹ, tên đầy đủ là Hợp chúng quốc Hoa Kỳ. - Thủ đô: Washington D.C. lOMoAR cPSD| 58702377
- Vị trí địa lí: Hoa Kỳ nằm giữa Bắc Mỹ, phía tây giáp biển Thái Bình Dương, phía
đông giáp Đại Tây Dương, phía bắc giáp Canada, phía nam giáp Mexico. Hoa Kì cũng
có 14 vùng lãnh thổ hay còn được gọi là vùng quốc hải rải rác trong vùng biển Caribe
và Thái Bình Dương cùng 326 Biệt khu thổ dân châu Mỹ. - Diện tích: 9,8 km2.
- Dân số: Hơn 331 triệu người và là quốc gia đứng thứ 3 về quy mô dân số trên thế giới.
• Quan hệ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ. Năm 1991:
- Tháng 4: Chính quyền của Tổng thống George Bush đề xuất với Chính phủ Việt Nam
“lộ trình” từng bước bình thường hóa quan hệ. Hai bên nhất trí mở một Văn phòng
của chính phủ Mỹ tại Hà Nội để giải quyết các vấn đề về quân nhân bị mất tích trong chiến tranh (MIA).
- Tháng 7: Văn phòng MIA của Mỹ chính thức đi vào hoạt động tại Hà Nội. Đây là cơ
quan chính thức đầu tiên của chính phủ Hoa Kỳ hoạt động tại Việt Nam từ năm 1975.
- Tháng 10: Ngoại trưởng James Baker tuyên bố Washington D.C sẵn sàng tiến tới Hòa
Bình hóa quan hệ với Hà Nội.
- Tháng 12: Washington dỡ bỏ lệnh cấm việc đi lại có tổ chức từ Mỹ tới Việt Nam. Quốc
hội Mỹ ủy quyền cho Cơ quan Thông tin Mỹ (USIA) bắt đầu trao đổi các chương trình tới Việt Nam. Năm 1992:
- Tháng 2: Lực lượng hỗn hợp tìm kiếm người mất tích trong chiến tranh (JTF-FA) được
thành lập với mục tiêu hoàn tất việc thống kê đầy đủ nhất, số người Mỹ mất tích trong
Chiến tranh Việt Nam bao gồm 2.267 người mất tích tại Lào, Campuchia, Việt Nam
chưa được tìm thấy.
- Tháng 6: Quỹ Hỗ trợ Trẻ em mồ côi và Trẻ lang thang được Quốc hội Mỹ cho phép
hoạt động nhân đạo tại Việt Nam. Năm 1993: lOMoAR cPSD| 58702377
- Tháng 2: Chính quyền William J.Clinton mở đường cho việc nối lại các khoản vay
quốc tế, bao gồm vốn vay từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế và Ngân hàng Thế giới cho Việt Nam. Năm 1994:
- Ngày 3/3: Tổng thống Climton dỡ bỏ lệnh cấm vận thương mại đối với Việt Nam.
- Tháng 5: Mỹ và Việt Nam kí kết Hiệp định Lãnh sự.
- Việt Nam vẫn bị ô nhiễm nặng bởi các vật nổ còn sót lại sau chiến tranh, chủ yếu dưới
dạng vật liệu chưa nổ, mìn bao gồm nhiều diện tích ô nhiễm bom chùm từ cuộc chiến
tranh với Hoa Kỳ. Cho nên Hoa Kỳ là nhà tài trợ riêng lẻ lớn nhất cho các hoạt động
khắc phục hậu quả vật liệu chưa nổ bom mìn tại Việt Nam theo đó Hoa Kỳ đã đóng
góp hơn 140 triệu USD từ năm 1994. Năm 1995:
- Ngày 28/1: Mỹ và Việt Nam chính thức kí kết Hiệp định giải quyết các vấn đề về bồi
thường và thiết lập Văn phòng Liên lạc tại thủ đô của mỗi nước.
- Ngày 15/5: Việt Nam trao cho Phái đoàn của Tổng thống Mỹ một bộ tài liệu về người
Mỹ bị mất tích trong chiến tranh, mà sau này được Lầu Năm Góc đánh giá là tài liệu
chi tiết và đầy đủ thông tin nhất cho đến nay liên quan đến vấn đề này.
- Tháng 6: Hội Cựu chiến binh Mỹ công bố ủng hộ cho tiến trình bình thường hóa quan
hệ ngoại giao với Việt Nam.
- Ngày 11/7: Tổng thống William J.Clinton công bố “bình thường hóa quan hệ” với Việt Nam.
- Ngày 12/7: Thủ tướng Việt Nam Võ Văn Kiệt tuyên bố thiết lập quan hệ ngoại giao với Mỹ.
- Ngày 6/8: Ngoại trưởng Mỹ Warren Christopher thăm Hà Nội và chính thức mở Đại
sứ quán Mỹ tại Việt Nam. Việt Nam cũng mở Đại sứ quán tại Washington D.C. Năm 1996:
- Tháng 5: Mỹ trao cho Việt Nam tài liệu phác thảo về Hiệp định Thương mại. Ngày
12/7: Cố vấn An ninh Quốc gia Anthony Lake thăm Hà Nội để kỉ niệm một năm ngày
bình thường hóa quan hệ giữa hai nước. lOMoAR cPSD| 58702377 Năm 1997:
- Ngày 10/4: Thượng viện Mỹ bổ nhiệm ông Douglas “Pete” Peterson, cựu chiến binh
trong cuộc chiến tranh Việt Nam, đồng thời là cựu tù binh chiến tranh (POW), làm
Đại sứ đầu tiên của Mỹ tại Việt Nam.
- Tháng 5: Ông Lê Văn Bàng trình quốc thư tại thủ đô Washington D.C, đảm nhiệm
cương vị Đại sứ Việt Nam tại Việt Nam.
Ngày 24/6: Ngoại trưởng Mỹ Madeline Albright thăm chính thức Việt Nam. Năm 1998:
- Ngày 11/3: Tổng thống William J.Clinton ban hành quy chế tạm miễn áp dụng Đạo
luật sửa đổi bổ sung Jackson – Vanik đối với Việt Nam, mở đường cho hoạt động của
nhiều công ti và tổ chức của Mỹ tại Việt Nam như cơ quan Hỗ trợ đầu tư, tư nhân hải
ngoại, Ngân hàng Ex-Im Bank, Cơ quan Thương mại và phát triển Mỹ, Bộ Nông
nghiệp Mỹ và Cơ quan Quản lí Hàng hải Mỹ.
- Ngày 26/3: Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Trần Xuân Giá và Đại sứ Pete Peterson
hoàn tất việc kí kết Hiệp định Song phương OPIC. Năm 1999:
- Ngày 25/7: Đại diên thương mại Mỹ Richard Fisher và Bộ trưởng Bộ Thương mại
Trương Đình Tuyển đạt được thỏa thuận trên nguyên tắc về Hiệp định Thương mại
Song phương tại Hà Nội.
- Tháng 9: USAID bắt đầu chương trình hỗ trợ kĩ thuật cho bộ Thương mại Việt Nam
để thúc đẩy tăng tốc quá trình đàm phán Hiệp định Thương mại song phương.
- Ngày 9/12: Ngân hàng Xuất Nhập khẩu (Ex-Im Bank) và Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hoàn tất các thỏa thuận khung, mở đường cho Ex-Im Bank đi vào hoạt động tại Việt Nam. Năm 2000:
- Ngày 13/3: Bộ trưởng Quốc phòng William Cohen trở thành Bộ trưởng Quốc phòng
Mỹ đầu tiên sang thăm Việt Nam kể từ khi chiến tranh kết thúc.
- Ngày 13/7: Bộ trưởng Bộ thương mại Vũ Khoan và Đại diện Thương mại Mỹ lOMoAR cPSD| 58702377
Barshefsky ký Hiệp định Thương mại Song phương tại văn phòng Đại diện Thương mại
Mỹ. Tổng thống Bill Clinton đã công bố Hiệp định này tại buổi lễ ở Vườn Hồng, Nhà Trắng.
- Từ ngày 16-20 tháng 11: Tổng thống William J. Clinton sang thăm Việt Nam cùng đi
có Bộ trưởng Thương mại Norman Mineta, Đại diện Thương mại Charlene
Barshefsky, Thượng Nghị sĩ John Kerry (D-MA), nghị sĩ Earl Blumenauer ( D-OR),
Vic Snyder (DARK), Mike Thompson (D-CA) và nữ dân biểu Loretta Sanchez (D-
CA). Các đoàn doanh nghiệp và lãnh đạo Hội Cựu chiến binh Mỹ cũng tham gia trong đoàn. Năm 2002:
- Từ ngày 3-6 tháng 3: Hội nghị sĩ khoa học Việt – Mỹ đầu tiên về Chất độc màu da
cam đã được tổ chức tại Hà Nội với sự tham gia của hàng trăm nhà nghiên cứu của Việt Nam và Mỹ.
- Ngày 6-7 tháng 5: Phó Đại diện Thương mại Jonathan Huntsman thành lập Ủy ban
Hỗn hợp Việt Nam – Mỹ về quan hệ thương mại tại Hà Nội.
- Ngày 10/5: Phó chủ tịch nước Nguyễn Mạnh Cầm đã có chuyến thăm đến Bang Texas,
New York, Massachusetts và thủ đô Washington D.C. Năm 2003:
- Ngày 17/7: Hiệp định Dệt may Việt Nam – Mỹ đã được Bộ trưởng Bộ Thương Mại
Việt Nam Trương Đình Tuyển và Đại sứ Raymond Burghardt kí kết ở Hà Nội.
- Ngày 10/11: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Phạm Văn Trà đến thăm Mỹ để thảo luận về
hợp tác thúc đẩy an ninh khu vực.
- Ngày 19/11: Chiến hạm hải quân USS Vandegrift cập bến thành phố Hồ Chí Minh, trở
thành con tàu hải quân đầu của Mỹ cập bến ở Việt Nam kể từ sau khi chiến tranh kết
thúc, đây là một hành động mang tính biểu tượng hướng tới việc tăng cường quan hệ giữa Mỹ và Việt Nam.
Ngày 4/12: Phó Thủ tướng Việt Nam Vũ Khoan đến thăm Washington D.C và các thành
phố khác ở Mỹ. Mỹ và Việt Nam kí kết Thỏa thuận Hàng không Song phương. Năm 2008: