Phân tích quan điểm duy vật lịch sử - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

Tên tiểu luận: Phân tích quan điểm duy vật lịch sử về hình thái kinh tế -xã hội và sự phát triển hình thái kinh tế - xã hội. Vận dụng quan điểm này vào việc lý giải tính tất yếu đi lên CNXH ở nước ta. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Họ tên: TRẦN TRÚC QUỲNH
Lớp: Marketing K2022
MSSV: 87221020084
Tên tiểu luận: Phân tích quan điểm duy vật lịch sử về hình thái kinh tế -
xã hội và sự phát triển hình thái kinh tế - xã hội. Vận dụng quan điểm
này vào việc lý giải tính tất yếu đi lên CNXH ở nước ta.
LỜI NÓI ĐẦU
Chủ nghĩa duy vật lịch sử là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về xã hội, là
kết quả của sự vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
phép biện chứng duy vật vào việc nghiên cứu đời sống xã hội và lịch sử nhân loại,
nhờ đó hoàn thiện và phát triển những quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và phép biện chứng duy vật, hoàn thiện và phát triển thế giới quan, phương
pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác Lênin.
Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội của Mác Lênin ra đời trên cơ sở quan điểm
duy vật biện chứng về xã hội. Lần đầu tiên C.Mác đã chỉ ra những luận chứng khoa
học về sự phát triển tự nhiên của xã hội, tính logic khách quan của quá trình tiến
hóa xã hội; đồng thời chỉ ra nguồn gốc, động lực bên trong, nội tại của sự phát
triển xã hội, chỉ ra được bản chất của từng chế độ xã hội.
Học thuyết C.Mác về hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở thế giới quan và là căn cứ
khoa học cho cách mạng XHCN trên thế giới nói chung và ở nước ta nói riêng. Tuy
nhiên, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là sự phát triển
của nền kinh tế tri thức và sự sụp đổ của thành trì XHCN ở Liên Xô và Đông Âu
làm cho các thế lực thù địch tiếp tục tấn công vào chủ nghĩa Mác. Trước những
khó khăn trên, nước ta vẫn kiên trì khẳng định con đường phát triển đất nước là
xây dựng CNXH, vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, tại Đại hội lần thứ
IX, Đảng ta đã xác định : “Xây dựng CNXH bỏ qua chế độ TBCN tạo ra sự biến
đổi về chất của xã hội trên tất cả lĩnh vực là một sự nghiệp rất khó khăn phức tạp
cho nên phải trải qua thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình
thức tổ chức kinh tế - xã hội có tính chất quá độ”.
Nhằm làm rõ luận điểm trên, em đã nghiên cứu đề tài: Phân tích quan điểm duy
vật lịch sử về hình thái kinh tế - xã hội và sự phát triển hình thái kinh tế - xã
hội. Vận dụng quan điểm này vào việc lý giải tính tất yếu đi lên CNXH ở nước
ta để làm tiểu luận kết thúc môn học.
PHẦN NỘI DUNG
1. Lý luận về hình thái kinh tế - xã hội của C.Mác
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để
chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc
trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất với
một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất
ấy.
- Sản xuất là hoạt động đặc trưng, không ngừng sáng tạo ra giá trị vật chất và
tinh thần nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con
người; bao gồm sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân
con người.
+ Sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người. Hoạt
động sản xuất vật chất là cơ sở hình thành nên quan hệ giữa người với người.
- Lực lượng sản xuất: là toàn bộ các nhân tố tạo nên sức mạnh của một quá
trình sản xuất, tạo ra năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất
của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội, được xem
xét trên cả hai mặt là mặt kinh tế - xã hội (người lao động) và mặt kinh tế -
kỹ thuật (tư liệu sản xuất).
+ Người lao động là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và
năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội. Người lao động
là chủ thể sáng tạo, đồng thời là chủ thể tiêu dùng mọi của cải vật chất xã hội.
+ Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm
tư liệu lao động và đối tượng lao động. Đối tượng lao động là những yếu tố vật
chất của sản xuất mà con người dùng tư liệu lao động tác động lên, nhằm biến
đổi chúng cho phù hợp với mục đích sử dụng của mình. Tư liệu lao động là
những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dựa vào đó để tác dộng lên
đối tượng lao động nhằm biến đối tượng lao động thành sản phẩm đáp ứng yêu
cầu sản xuất của con người.
- Quan hệ sản xuất: là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất
vật chất. Muốn sản xuất được, người ta phải có những mối liên hệ và quan
hệ nhất định với nhau. Quan hệ sản xuất chính là tổng hợp các quan hệ kinh
tế - vật chất giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất. Quan hệ
sản xuất bao gồm quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong
tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau, quan hệ về phân phối sản
phẩm lao động.
+ Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người trong
việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội. Đây là quan hệ quy định
địa vị kinh tế - xã hội của các tập đoàn người trong sản xuất, từ đó quy định
quan hệ quản lý và phân phối.
+ Quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người
trong việc tổ chức sản xuất và phân công lao động. Quan hệ này có vai trò
quyết định trực tiếp đến quy mô, tốc độ, hiệu quả của nền sản xuất; có khả năng
đẩy nhanh hoặc kìm hãm sự phát triển của nền sản xuất xã hội.
+ Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động là quan hệ giữa các tập đoàn người
trong việc phân phối sản phẩm lao động xã hội nói lên cách thức và quy mô của
cải vật chất mà các tập đoàn người được hưởng; là chất xúc tác kinh tế thúc đẩy
tốc độ, nhịp điệu sản xuất, làm năng động hóa toàn bộ đời sống kinh tế xã hội.
- Khái niệm kiến trúc thượng tầng: dùng để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các
hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng,
được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định. Kiến trúc thượng tầng bao
gồm hệ thống các hình thái ý thức xã hội (chính trị, pháp quyền, tôn giáo…)
và các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng của chúng (Nhà nước, chính
đảng, giáo hội…).
+ Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm và quy luật phát triển riêng.
Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng tồn tại trong mối liên hệ tác động qua lại
lẫn nhau và đều nảy sinh trên cơ sở hạ tầng, phản ánh những cơ sở hạ tầng nhất
định. Trong đó, yếu tố chính trị và pháp lý có mối liên hệ trực tiếp với cơ sở hạ
tầng.
2. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội
Cấu trúc hình thái kinh tế - xã hội bao gồm ba yếu tố là lực lượng sản xuất, quan hệ
sản xuất, kiến trúc thượng tầng của xã hội.
- Lực lượng sản xuất: là nền tảng vật chất của xã hội, tiêu chuẩn khách quan
để phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau, yếu tố xét đến cùng quyết định
sự vận động, phát triển của hình thái kinh tế - xã hội.
- Quan hệ sản xuất: là quan hệ khách quan, cơ bản, chi phối và quyết định mọi
quan hệ xã hội, đồng thời là tiêu chuẩn quan trọng nhất để phân biệt bản chất
các chế độ xã hội khác nhau. Quan hệ sản xuất vừa biểu hiện hình thức kinh
tế - xã hội của lực lượng sản xuất, vừa biểu hiện cơ sở kinh tế cho sự ra đời,
tồn tại kiến trúc thượng tầng của xã hội đó.
- Kiến trúc thượng tầng: là sự thể hiện các mối quan hệ giữa người với người
trong lĩnh vực tinh thần, tiêu biểu cho bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội.
Tính chất lịch sử tự nhiên của quá trình phát triển các hình thái kinh tế - xã hội
biểu hiện:
- Một là sự vận động và phát triển của xã hội mang tính tất yếu, khách quan
chứ không tuân theo ý chí chủ quan của con người.
- Hai là nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội, lịch sử nhân
loại, mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, suy đến cùng đều có nguyên nhân trực
tiếp hoặc gián tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản xuất của xã hội.
- Ba là quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội cũng chính là sự
phát triển của lịch sử xã hội loài người còn chịu sự tác động bởi hoạt động tự
giác của chủ thể con người, của các nhân tố chủ quan.
Sự phát triển hình thái kinh tế - xã hội trong thực tế vừa có tính logic vừa có tính
lịch sử: trong đó bao gồm khả năng phát triển tuần tự hoặc phát triển rút ngắn, bỏ
qua những giai đoạn phát triển lịch sử nhất định. Bản chất của việc “bỏ qua” một
hay vài hình thức kinh tế - xã hội là sự phát triển rút ngắn của xã hội. Đó là rút
ngắn các giai đoạn, bước đi của nền văn minh loài người, cốt lõi là sự tăng trưởng
nhảy vọt của lực lượng sản xuất. Ngày nay, do sự giao lưu, hợp tác quốc tế mà giữa
các trung tâm, các khu vực, các quốc gia xuất hiện khả năng một số nước đi sau có
thể rút ngắn tiến trình lịch sử.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở khoa học cho việc xác định con
đường phát triển của Việt Nam đó là quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở lý luận, phương pháp luận khoa học
trong quán triệt quan điểm đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam. Mục tiêu chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam được xác định với các tiêu chí về lực lượng sản xuất, quan
hệ sản xuất, kiến trúc thượng tầng.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở lý luận, phương pháp luận khoa học
và cách mạng trong đấu tranh bác bỏ những quan điểm thù địch, sai trái, phiến diện
về xã hội.
Ngày nay thực tiễn xã hội và sự phát triển của nhận thức khóa học đã bổ sung, phát
triển mới các quan niệm lịch sử xã hội, song lý luận hình thái kinh tế - xã hội vẫn
giữ nguyên giá trị, là quan niệm duy nhất khoa học và cách mạng để phân tích lịch
sử và nhận thức các vấn đề xã hội, là cơ sở nền tảng lý luận cho chủ nghĩa xã hội
khoa học.
3. Vận dụng quan điểm này để lý giải tính tất yếu đi lên CNXH nước ta
Sau khi xây dựng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, C.Mác đã vận dụng học
thuyết đó vào phân tích xã hội tư bản, vạch ra các quy luật vận động, phát triển của
xã hội đó và đã đi đến dự báo về sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cao hơn,
hình thái cộng sản chủ nghĩa, mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã
hội đã hình thành và phát triển sau Cách mạng tháng Mười Nga.
Vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, Đảng ta khẳng
định: độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội không tách rời nhau. Đó là quy luật phát
triển của cách mạng Việt Nam, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt đường lối cách mạng của
Đảng. “Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội
bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan
hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa
những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt
về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền
kinh tế hiện đại. Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tạo ra
sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả lĩnh vực là sự nghiệp rất khó khăn, phức
tạp, cho nên phải trải qua thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình
thức tổ chức kinh tế - xã hội có tính chất quá độ. Trong các lĩnh vực đời sống xã
hội diễn ra sự đan xen và đấu tranh giữa cái mới và cái cũ”.
Vận dụng quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất “Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài
chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; đó chính
là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. Nước ta tiến lên chủ nghĩa
xã hội từ một nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ, lao động thủ công là phổ biến.
Chính vì vậy, chúng ta phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong thời đại
ngày nay, công nghiệp hóa phải gắn liền với hiện đại hóa. Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở nước ta là nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
Đó là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta.
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời sống
xã hội. Gắn liền với phát triển kinh tế, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, không ngừng
đổi mới hệ thống chính trị, nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nâng cao vai trò của các tổ chức quần chúng, phát
huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc nhằm nâng cao đời sống
tinh thần của người dân, nâng cao dân trí bằng cách phát triển nền giáo dục, đào
tạo nhân tài, giải quyết tốt các vấn đề xã hội nhằm thực hiện mục tiêu : “dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Kết luận: Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là một học thuyết khoa học. Trong
điều kiện hiện nay học thuyết này vẫn còn giữ nguyên giá trị. Học thuyết này đem
lại một phương pháp thực sự khoa học để phân tích các hiện tượng trong đời sống
xã hội để từ đó vạch ra phương hướng giải pháp đúng đắn cho hoạt động thực tiễn.
Học thuyết đã chỉ ra sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch
sử tự nhiên, diễn ra theo các quy luật khách quan chứ không theo ý muốn chủ
quan, cho nên muốn nhận thức đúng đời sống xã hội phải đi sâu nghiên cứu các
quy luật vận động phát triển của xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết học Mác - Lênin; Bộ Giáo dục và đào tạo; Tài liệu
phục vụ giảng dạy, Hà Nội, 8.2019 (Chương 3 – chủ nghĩa duy vật lịch
sử).
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VI, VII, VIII, IX, X, XI, XII.
3. C.Mác – Ph.Ăngghen, toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1993,
t.13.
4. V.I.Lênin, toàn tập, NXB Tiến bộ Matxcova, 1974, t.1.
| 1/7

Preview text:

Họ tên: TRẦN TRÚC QUỲNH Lớp: Marketing K2022 MSSV: 87221020084
Tên tiểu luận: Phân tích quan điểm duy vật lịch sử về hình thái kinh tế -
xã hội và sự phát triển hình thái kinh tế - xã hội. Vận dụng quan điểm
này vào việc lý giải tính tất yếu đi lên CNXH ở nước ta. LỜI NÓI ĐẦU
Chủ nghĩa duy vật lịch sử là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về xã hội, là
kết quả của sự vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
phép biện chứng duy vật vào việc nghiên cứu đời sống xã hội và lịch sử nhân loại,
nhờ đó hoàn thiện và phát triển những quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và phép biện chứng duy vật, hoàn thiện và phát triển thế giới quan, phương
pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác Lênin.
Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội của Mác Lênin ra đời trên cơ sở quan điểm
duy vật biện chứng về xã hội. Lần đầu tiên C.Mác đã chỉ ra những luận chứng khoa
học về sự phát triển tự nhiên của xã hội, tính logic khách quan của quá trình tiến
hóa xã hội; đồng thời chỉ ra nguồn gốc, động lực bên trong, nội tại của sự phát
triển xã hội, chỉ ra được bản chất của từng chế độ xã hội.
Học thuyết C.Mác về hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở thế giới quan và là căn cứ
khoa học cho cách mạng XHCN trên thế giới nói chung và ở nước ta nói riêng. Tuy
nhiên, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là sự phát triển
của nền kinh tế tri thức và sự sụp đổ của thành trì XHCN ở Liên Xô và Đông Âu
làm cho các thế lực thù địch tiếp tục tấn công vào chủ nghĩa Mác. Trước những
khó khăn trên, nước ta vẫn kiên trì khẳng định con đường phát triển đất nước là
xây dựng CNXH, vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, tại Đại hội lần thứ
IX, Đảng ta đã xác định : “Xây dựng CNXH bỏ qua chế độ TBCN tạo ra sự biến
đổi về chất của xã hội trên tất cả lĩnh vực là một sự nghiệp rất khó khăn phức tạp
cho nên phải trải qua thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình
thức tổ chức kinh tế - xã hội có tính chất quá độ”.

Nhằm làm rõ luận điểm trên, em đã nghiên cứu đề tài: Phân tích quan điểm duy
vật lịch sử về hình thái kinh tế - xã hội và sự phát triển hình thái kinh tế - xã
hội. Vận dụng quan điểm này vào việc lý giải tính tất yếu đi lên CNXH ở nước
ta
để làm tiểu luận kết thúc môn học. PHẦN NỘI DUNG
1. Lý luận về hình thái kinh tế - xã hội của C.Mác
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để
chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc
trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất với
một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
- Sản xuất là hoạt động đặc trưng, không ngừng sáng tạo ra giá trị vật chất và
tinh thần nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con
người; bao gồm sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con người.
+ Sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người. Hoạt
động sản xuất vật chất là cơ sở hình thành nên quan hệ giữa người với người.
- Lực lượng sản xuất: là toàn bộ các nhân tố tạo nên sức mạnh của một quá
trình sản xuất, tạo ra năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất
của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội, được xem
xét trên cả hai mặt là mặt kinh tế - xã hội (người lao động) và mặt kinh tế -
kỹ thuật (tư liệu sản xuất).
+ Người lao động là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và
năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội. Người lao động
là chủ thể sáng tạo, đồng thời là chủ thể tiêu dùng mọi của cải vật chất xã hội.
+ Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm
tư liệu lao động và đối tượng lao động. Đối tượng lao động là những yếu tố vật
chất của sản xuất mà con người dùng tư liệu lao động tác động lên, nhằm biến
đổi chúng cho phù hợp với mục đích sử dụng của mình. Tư liệu lao động là
những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dựa vào đó để tác dộng lên
đối tượng lao động nhằm biến đối tượng lao động thành sản phẩm đáp ứng yêu
cầu sản xuất của con người.
- Quan hệ sản xuất: là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất
vật chất. Muốn sản xuất được, người ta phải có những mối liên hệ và quan
hệ nhất định với nhau. Quan hệ sản xuất chính là tổng hợp các quan hệ kinh
tế - vật chất giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất. Quan hệ
sản xuất bao gồm quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong
tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau, quan hệ về phân phối sản phẩm lao động.
+ Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người trong
việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội. Đây là quan hệ quy định
địa vị kinh tế - xã hội của các tập đoàn người trong sản xuất, từ đó quy định
quan hệ quản lý và phân phối.
+ Quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người
trong việc tổ chức sản xuất và phân công lao động. Quan hệ này có vai trò
quyết định trực tiếp đến quy mô, tốc độ, hiệu quả của nền sản xuất; có khả năng
đẩy nhanh hoặc kìm hãm sự phát triển của nền sản xuất xã hội.
+ Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động là quan hệ giữa các tập đoàn người
trong việc phân phối sản phẩm lao động xã hội nói lên cách thức và quy mô của
cải vật chất mà các tập đoàn người được hưởng; là chất xúc tác kinh tế thúc đẩy
tốc độ, nhịp điệu sản xuất, làm năng động hóa toàn bộ đời sống kinh tế xã hội.
- Khái niệm kiến trúc thượng tầng: dùng để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các
hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng,
được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định. Kiến trúc thượng tầng bao
gồm hệ thống các hình thái ý thức xã hội (chính trị, pháp quyền, tôn giáo…)
và các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng của chúng (Nhà nước, chính đảng, giáo hội…).
+ Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm và quy luật phát triển riêng.
Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng tồn tại trong mối liên hệ tác động qua lại
lẫn nhau và đều nảy sinh trên cơ sở hạ tầng, phản ánh những cơ sở hạ tầng nhất
định. Trong đó, yếu tố chính trị và pháp lý có mối liên hệ trực tiếp với cơ sở hạ tầng.
2. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội
Cấu trúc hình thái kinh tế - xã hội bao gồm ba yếu tố là lực lượng sản xuất, quan hệ
sản xuất, kiến trúc thượng tầng của xã hội.
- Lực lượng sản xuất: là nền tảng vật chất của xã hội, tiêu chuẩn khách quan
để phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau, yếu tố xét đến cùng quyết định
sự vận động, phát triển của hình thái kinh tế - xã hội.
- Quan hệ sản xuất: là quan hệ khách quan, cơ bản, chi phối và quyết định mọi
quan hệ xã hội, đồng thời là tiêu chuẩn quan trọng nhất để phân biệt bản chất
các chế độ xã hội khác nhau. Quan hệ sản xuất vừa biểu hiện hình thức kinh
tế - xã hội của lực lượng sản xuất, vừa biểu hiện cơ sở kinh tế cho sự ra đời,
tồn tại kiến trúc thượng tầng của xã hội đó.
- Kiến trúc thượng tầng: là sự thể hiện các mối quan hệ giữa người với người
trong lĩnh vực tinh thần, tiêu biểu cho bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội.
Tính chất lịch sử tự nhiên của quá trình phát triển các hình thái kinh tế - xã hội biểu hiện:
- Một là sự vận động và phát triển của xã hội mang tính tất yếu, khách quan
chứ không tuân theo ý chí chủ quan của con người.
- Hai là nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội, lịch sử nhân
loại, mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, suy đến cùng đều có nguyên nhân trực
tiếp hoặc gián tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản xuất của xã hội.
- Ba là quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội cũng chính là sự
phát triển của lịch sử xã hội loài người còn chịu sự tác động bởi hoạt động tự
giác của chủ thể con người, của các nhân tố chủ quan.
Sự phát triển hình thái kinh tế - xã hội trong thực tế vừa có tính logic vừa có tính
lịch sử: trong đó bao gồm khả năng phát triển tuần tự hoặc phát triển rút ngắn, bỏ
qua những giai đoạn phát triển lịch sử nhất định. Bản chất của việc “bỏ qua” một
hay vài hình thức kinh tế - xã hội là sự phát triển rút ngắn của xã hội. Đó là rút
ngắn các giai đoạn, bước đi của nền văn minh loài người, cốt lõi là sự tăng trưởng
nhảy vọt của lực lượng sản xuất. Ngày nay, do sự giao lưu, hợp tác quốc tế mà giữa
các trung tâm, các khu vực, các quốc gia xuất hiện khả năng một số nước đi sau có
thể rút ngắn tiến trình lịch sử.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở khoa học cho việc xác định con
đường phát triển của Việt Nam đó là quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở lý luận, phương pháp luận khoa học
trong quán triệt quan điểm đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam. Mục tiêu chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam được xác định với các tiêu chí về lực lượng sản xuất, quan
hệ sản xuất, kiến trúc thượng tầng.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở lý luận, phương pháp luận khoa học
và cách mạng trong đấu tranh bác bỏ những quan điểm thù địch, sai trái, phiến diện về xã hội.
Ngày nay thực tiễn xã hội và sự phát triển của nhận thức khóa học đã bổ sung, phát
triển mới các quan niệm lịch sử xã hội, song lý luận hình thái kinh tế - xã hội vẫn
giữ nguyên giá trị, là quan niệm duy nhất khoa học và cách mạng để phân tích lịch
sử và nhận thức các vấn đề xã hội, là cơ sở nền tảng lý luận cho chủ nghĩa xã hội khoa học.
3. Vận dụng quan điểm này để lý giải tính tất yếu đi lên CNXH nước ta
Sau khi xây dựng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, C.Mác đã vận dụng học
thuyết đó vào phân tích xã hội tư bản, vạch ra các quy luật vận động, phát triển của
xã hội đó và đã đi đến dự báo về sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cao hơn,
hình thái cộng sản chủ nghĩa, mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã
hội đã hình thành và phát triển sau Cách mạng tháng Mười Nga.
Vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, Đảng ta khẳng
định: độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội không tách rời nhau. Đó là quy luật phát
triển của cách mạng Việt Nam, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt đường lối cách mạng của
Đảng. “Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội
bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan
hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa
những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt
về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền
kinh tế hiện đại. Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tạo ra
sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả lĩnh vực là sự nghiệp rất khó khăn, phức
tạp, cho nên phải trải qua thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình
thức tổ chức kinh tế - xã hội có tính chất quá độ. Trong các lĩnh vực đời sống xã
hội diễn ra sự đan xen và đấu tranh giữa cái mới và cái cũ”.
Vận dụng quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất “Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài
chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; đó chính
là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. Nước ta tiến lên chủ nghĩa
xã hội từ một nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ, lao động thủ công là phổ biến.
Chính vì vậy, chúng ta phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong thời đại
ngày nay, công nghiệp hóa phải gắn liền với hiện đại hóa. Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở nước ta là nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
Đó là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời sống
xã hội. Gắn liền với phát triển kinh tế, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, không ngừng
đổi mới hệ thống chính trị, nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nâng cao vai trò của các tổ chức quần chúng, phát
huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc nhằm nâng cao đời sống
tinh thần của người dân, nâng cao dân trí bằng cách phát triển nền giáo dục, đào
tạo nhân tài, giải quyết tốt các vấn đề xã hội nhằm thực hiện mục tiêu : “dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Kết luận: Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là một học thuyết khoa học. Trong
điều kiện hiện nay học thuyết này vẫn còn giữ nguyên giá trị. Học thuyết này đem
lại một phương pháp thực sự khoa học để phân tích các hiện tượng trong đời sống
xã hội để từ đó vạch ra phương hướng giải pháp đúng đắn cho hoạt động thực tiễn.
Học thuyết đã chỉ ra sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch
sử tự nhiên, diễn ra theo các quy luật khách quan chứ không theo ý muốn chủ
quan, cho nên muốn nhận thức đúng đời sống xã hội phải đi sâu nghiên cứu các
quy luật vận động phát triển của xã hội. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết học Mác - Lênin; Bộ Giáo dục và đào tạo; Tài liệu
phục vụ giảng dạy, Hà Nội, 8.2019 (Chương 3 – chủ nghĩa duy vật lịch sử).
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VI, VII, VIII, IX, X, XI, XII.
3. C.Mác – Ph.Ăngghen, toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1993, t.13.
4. V.I.Lênin, toàn tập, NXB Tiến bộ Matxcova, 1974, t.1.