lOMoARcPSD| 58490434
QUY LUẬT QHSX PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LLSX
(chứng minh lịch sử phát triển của loài người là từ thấp đến cao)
1. Khái niệm và kết cấu của LLSX
Lực lượng sx biểu hiện mqh giữa con ng với giới tự nhiên, khẳng định khả năng
chinh phục giới tự nhiên của con ng.
Ng ldong thể hiện ở ý thức, phẩm chất và trình độ về trí tuệ, chuyên môn, tay nghề,
kỹ năng,.. của mình
Đối tượng lao động là một phần của giới tự nhiên được con người tác động tới quá
trình lao động đối tượng lao đông. Đối tượng lao động bao gồm đối tượng lao động
có sẵn và đối tượng lao động nhân tạo.
Trong tư liệu lao động thì phương tiện lao động là những phương tiện dùng để vận
chuyển và bảo quản sản phẩm Còn công cụ lao động là những vật thể được con
người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, nó là vai trò sợi dây nối” giữa
con ng và đối tượng ld.
Do đó, công cụ ldong đã trở thành yếu tố năng động nhất trong tư liệu sx.
Trong LLSX, ng ld là nhân tố đóng vai trò quan trọng nhất, quyết định sự phat
triển của LLSX nói riêng và đời sống xh nói chung. Như V.I.Lênin nói “Lực lượng
lao động hàng đầu của nhân loại là những người công nhân, người lao động”.
Trong thời đại ngày nay, Khoc đã trở thành LLSX trực tiếp của xh.
Tóm lại, trình độ của lực lượng sản xuất biểu hiện ở những yếu tố cơ bản sau đây:
Thứ nhất, trình độ ttuệ chuyên môn, tay nghề, knăng, kinh nghiệm của người lao
động
Thứ hai, trình độ ứng dụng các thành tựu của khoa học vào sản xuất
Thứ ba, trình độ tổ chức, quản lý sx
Thứ tư, trình độ phân công ldong
Thứ năm, trình độ của các công cụ ld
lOMoARcPSD| 58490434
2. Khái niệm và kết cấu của QHSX
Qhệ sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất
(sản xuất và tái sản xuất xã hội)
QHSX là “bộ sườn, bộ khung” của hình thái kinh tế-xã hội là quan hệ kinh tế cơ
bản quyết định tất cả các mqh xh khác, là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các
chế độ xh khác nhau.
Kết cấu của quan hệ sản xuất Bao gồm:
+ Quan hệ shữu về liệu sản xuất: qdinh trực tiếp địa vị của các tập đoàn ng trong
xh. Cụ thể là, tập đoàn ng nào, giai cấp nào có quyền sở hũu về liệu sx thì giữ địa
vị thống trị xh, ngc lại tập đoàn ng nào, giai cấp nào k có quyền sở hũu về tư liệu sx
thì bthống trtrong xh. Đây quan hệ bản nhất, quan trọng nhất, đặc trưng nhất
cho quan hệ sản xuất, có ý nghĩa quyết định đối với tất cả những mối quan hệ khác.
dụ: Trong công ty sản xuất bánh kẹo, người nắm giữ các liệu sản xuất ( máy
c, nguyên liệu, công thức,…) tức người này là ông chủ. Thì ông chủ có vai trò tổ
chức, quản lý, điều hành, sản xuất. ông này quyền đưa ra thực hiện phương
thức phân phối sản phẩm. Ngược lại những người không nắm giữ tư liệu sản xuất
(không tiền mua máy móc, đi làm công ,…) thì không những bán sức lao động
mà còn phải nhận được của cải ít hơn
+ Quan hệ về tổ chức quản sản xuất: xuất quan hệ giữa người với người
trong việc tổ chức, quản lý sản xuất. Quan hệ này vai trò quyết định trực tiếp đến
quy mô, tốc độ, hiệu quả của nền sản xuất; có khả năng thúc đẩy hoặc kìm hãm s
phát triển của nền sản xuất xã hội.
Ví dụ: Một người quản lý giỏi sẽ có phương pháp tổ chức sản xuất hợp lý, phù hợp
cho nhân viên đỡ cực, nhưng vẫn đảm bảo chất lượng và số lượng sản phẩm vẫn đạt
chuẩn, quá trình sản xuất vẫn đạt hiểu quả.
+ Quan hệ về phân phối sản phẩm: liên quan trực tiếp đến lợi ích của con ng, cho
nên đóng vai trò động lực thúc đẩy sự phát triển của sx nói riêng và đsxh nói
chung. Tuy nhiên, lợi ích đóng vai trò là động lực khi và chỉ khi nằm trong mối
quan hệ thống nhất giữa các cấp độ lợi ích và loại hình lợi ích.
lOMoARcPSD| 58490434
dụ: Chỉ tiêu của chị B sản xuất 10 cái áo trong 1 ngày. Nếu chị ta làm ít hơn
10 cái thì sẽ bị trừ lương, nhiều hơn thì được thưởng. Kích thích sự cố gắng của nhân
viên.
Ba mặt nói trên quan hệ hữu với nhau. Bản chất của bất kỳ quan hệ sản
xuất nào cũng đều phụ thuộc vào vấn đề những tư liệu sản xuất chủ yếu trong
xã hội được giải quyết như thế nào.
3. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Mối quan hbiện chứng giữa lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất quy định s
vận động, phát triển của các phương thức sản xuất trong lịch sử. Lực lượng sản xuất
quan hệ sản xuất hai mặt của một phương thức sản xuất tác động biện chứng,
trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, n quan hệ sản xuất tác
động trở lại đối với lực lượng sản xuất
a) Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX
- LLSX nội dung của quá trình sản xuất tính năng động, cách mạng,
thường xuyên vận động phát triển; QHSX hình thức của quá trình sản
xuất tính n định tương đối. ràng hình thức phải phù hợp với nội
dung .
- Thể hiện cụ thể: LLSX như thế nào thì QHSX sẽ phải như thế đó. Khi LLSX
thay đổi thì QHSX cũng phải thay đổi theo. Nên tương ứng với mỗi LLSX ở
trình độ nhất định thì bao giỡ cũng phải có một QHSX phù hợp nhất đối với
nó được hình thành
dụ: thời nguyên thủy chỉ QHSX tập thể, ng cụ lao động thô sơ, LLSX
chưa phát triển
-> Trong sự vận động của mâu thuẫn biện chứng đó thì nội dung quyết định hình
thức nên LLSX đóng vai trò quyết định QHSX
- So sánh một cách dễ nhớ LLSX nthể của con người, còn QHSX chính
trang phục bên ngoài. Trang phục phải phù hợp với thể. thể không
đứng yên mà liên tục phát triển. Rõ ràng cơ thể cao thêm, tăng cân hoặc gầy
đi thì trang phục phải thay đổi.
- Cơ sở khách quan quy định sự vận động, phát triển không ngừng của LLSX:
lOMoARcPSD| 58490434
+ Do biện chứng giữa sản xuất và nhu cầu con người
+ Do tính năng động và cách mạng của sự phát triển công cụ lao động
+ Do vai trò của người lao động là chủ thể sáng tạo; lực lượng sản xuất hàng đầu
+ Do tính kế thừa khách quan của sự phát triển LLSX trong tiến trình lịch sử
- Sự mâu thuẫn:
+ LLSX vận động phát triển không ngừng mâu thuẫn với tính đứng im ổn định của
QHSX
dụ: sự phát triển LLSX là sự cải tiến công cụ lao động=> người lao động phải
trình độ nâng lên, ngày cao, quy mô sản xuất ngày càng mở rộng; QHSX mang tính
bền vững
+ QHSX từ hình thức phù hợp” phát triển của LLSX trở thành xiềng xích” kìm
hãm sự phát triển của LLSX
- Tính tất yếu trong quá trình này nếu trình độ LLSX phát triển nâng cao thêm
thì phải xóa bỏ QHSX cũ, thiết lập QHSX mới phù hợp với trình độ phát triển
của
LLSX.( vì QHSX phát triển không kịp sự phát triển của LLSX)
LLSX quyết định sự ra đời của một kiểu QHSX mới trong lịch sử, quyết định nội
dung tính chất của quan hệ sản xuất. Bằng năng lực nhận thức thực
tiễn, con người phát hiện giải quyết mâu thuẫn, thiết lập sự phù hợp mới
làm cho quá trình sản xuất phát triển đạt tới một nấc thang cao hơn.
b) Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX
- Nếu QHSX phù hợp với tính chất trình độ của LLSX thì thúc đẩy LLSX
phát triển.
- Nếu QHSX không phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì kiềm hãm
sự phát triển của LLSX.
+ Sự phợp được quan niệm sự phù hợp với biện chứng chứa đầy mâu thuẫn,
bao hàm mâu thuẫn.
lOMoARcPSD| 58490434
+ Tiêu chí của sự phù hợp được biểu hiện thông qua sự tác động biện chứng giữa
LLSX QHSX năng lực lao động ng, người lao động hăng hái sản xuất, LLSX
phát triển.
+ Quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX là quy luật
chung chi phối toàn bộ tiến trình lịch smột dòng chảy liên tục song mang tính
giai đoạn.
Trạng thái vận động của mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất quan
hệ sản xuất diễn ra từ phù hợp đến không phù hợp, rồi đến sự phù hợp mới ở
trình độ cao hơn
VẬN DỤNG ( TRANG 187 )
2.1 Thực trạng của việc vận dụng mi quan hệ này ở Việt Nam hiện nay
2.1.1 Mặt tích cực
Nhờ vận dụng mối quan hệ này từ rất nhiều năm trước cho đến hiện nay nước ta đã
ngày càng phát triển về mọi mặt.
- Thứ nhất, trình độ của người lao động: đã được nâng cao rệt
khôngngừng tăng cao
+ Cụ thể: tỉ lệ người lao động đã qua đào tạo có xu hướng tăng nhanh từ 9.357.532
người năm 2003 ( chiếm 22,5% tổng slao động của cả nước) lên 10.770.688 người
năm 2005 ( chiếm 25% tổng số lao động của cả nước) trong đó, số lao động trình
độ cao đẳng, đại học là 5.708.465 người ( chiếm 5,3 %) .
+ Người lao động năng động, sáng tạo, cần cù, chịu khó,…kinh nghiệm và kĩ năng
lao động của con người Việt Nam cũng khác nhau: kinh nghiệm năng của
người lao động cơ khí, máy móc, có kinh nghiệm và kĩ năng của người lao động đối
với máy móc hiện đại, tự động hóa,…
Từ đó, trình độ tổ chức và phân công lao động, trình độ ứng dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất Việt nam hiện nay đã nhiều tiến bộ. Qua đó, cho thấy trình
độ chuyên môn tay nghề của lao động nước ta đang có những chuyển biến tích cực
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu cũng như đòi hỏi thực tế của nền kinh tế đất nước
ta trong giai đoạn hiện nay.
lOMoARcPSD| 58490434
- Thứ hai, trình độ của liệu sản xuất tiến bộ hơn so với thời trước đổi
mới cụ thể:
+ Công cụ lao động hiện đại hơn với sự đầu tư, mua mới nhiều máy móc, công cụ
hiện đại vào trong quá trình sản xuất góp phần làm cho năng suất lao động tăng cao,
giảm bớt được chi phí sức lao động. Điển hình, trước thời đổi mới chúng ta sử
dụng trâu, bò để cày, máy móc đưa vào sản xuất còn hạn chế và thô sơ. Nhưng đến
giai đoạn hiện nay, đã được thay bằng máy cày,…việc sản xuất đã được trang bbởi
một hệ thống máy móc hiện đại nhập khẩu từ nước ngoài góp phần làm cho nền kinh
tế đất nước phát triển nhanh. Như Các Mác nói: “Các cối xay quay bằng tay đưa
lại xã hội có lãnh chúa, cái cối xay chạy bằng hơi nước đưa lại xã hội có nhà tư bản
công nghiệp”[2]. cái cối xay hiện nay không phải quay bằng tay, không phải chạy
bằng hơi nước mà là tự động hóa.
+ Đối tượng lao động hiện nay cũng hiện đại hơn rất nhiều: nếu trước đây với nền
văn minh nông nghiệp thì đối tượng lao động chủ yếu ruộng đất còn trong giai
đoạn hiện nay, với nền văn minh kthì đối tượng lao động được mrộng với
các nguyên liệu như: than đá, chất đốt, dầu khí,…Tất cả tạo điều kiện cho sphát
triển ngày càng hiện đại của lực lượng sản xuất.
- Hệ thống trường dạy nghề các cấp được mở rộng. (Năm 2008, nước ta 160
trường đại học, 209 trường cao đẳng và 275 trường trung cấp chuyên nghiệp) đáp
ứng được phần nào nhu cầu đào tạo lao động cho đất nước..
- Đội ngũ trí thức cũng tăng lên nhanh chóng, năm 2007-2008, cả nước 1
603 484 nghìn sinh viên.
- Trong mùa dịch như hiện nay cũng nhiều công cụ phát minh đại ra đời
nhờ vào mối quan hgiữa LLSX và QHSX như cây ATM gạo; máy sát khuẩn tay
tự động; máy lọc không khí và máy rửa tay tự động; robot hỗ trợ vận chuyển trong
khu cách ly,…
- Sau 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nước ta đã đạt được nhiều thànhtựu
to lớn và có ý nghĩa quan trọng: nền kinh tế tăng trưởng liên tục, chế độ bao cấp bị
xóa bỏ. “Cùng với việc thực hiện kế hoạch 5 năm ( 1991-1995) nước ta đã hoàn
thành vượt mức chỉ tiêu đưa nước ta thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã
hội, chuyển sang thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
lOMoARcPSD| 58490434
+ Nông nghiệp phát triển toàn diện cả trồng trọt và chăn nuôi, sản lượng lương
thực tăng, Việt nam từ một nước thiếu lương thực đến nay đã trở thành đứng thứ hai
trên thế giới về xuất khẩu gạo.
+ Công nghiệp tăng liên tục do sự đầu lớn ở cả trong ngoài nước, nhưng
quan trọng là có sự đổi mới về cơ chế, chính sách quản lí của Nhà nước, xóa bỏ bao
cấp, nhận vốn đầu tư nước ngoài,…
Những thành tựu đạt được kết quả của con đường đổi mới do Đảng khởi xướng
lãnh đạo. kết quả của nhận thức đúng đắn quy luật QHSX phù hợp với trình
độ phát triển LLSX để phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.
2.1.2 Mặt còn hạn chế
Đặc điểm của nước ta là Nước nông nghiệp, nghèo nàn, lạc hậu, lực lượng sản xuất
thấp kém, con trâu đi trước cái cày đi sau, trình đquản thấp cùng với nền sản
xuất nhỏ tự cấp, tự túc chủ yếu. Mặt khác Nước ta nước thuộc địa nửa phong
kiến lại phải trải qua hai cuộc chiến tranh, nhiều năm bị đế quốc Mỹ bao vây cấm
vận nhiều mặt, nhất là về kinh tế.
- Thị trường lao động vẫn bị phân mảng, tồn tại tình trạng mất cân đối giữa
cung và cầu lao động, nhất là thiếu thợ”. Nền kinh tế đang thiếu đi nguồn nhân lực
có tay nghề, chất lượng nhân lực của Việt Nam còn thấp so với các nước lân cận
- Nhìn chung so với nhiều quốc gia trên Thế giới thì liệu sản xuất nước ta
còn nghèo nàn, chậm cải tiến, hiệu quả chưa thật scao còn phân hóa giữa các
vùng trong cả nước.
- Kinh tế quốc doanh thiết lập tràn lan trong tất cả các ngành. Về pháp lý TLSX
cũng thuộc sở hữu toàn dân, người lao động chủ sở hữu quyền sở hữu chi phối,
định đoạt TLSX và sản phẩm làm ra nhưng thực tế thì người lao động chỉ là người
làm công ăn lương, chế đlương lại không hợp không phản ánh đúng số lượng &
chất lượng lao động của từng nhân đã đóng góp. Do đó chế độ công hữu về TLSX
cùng với ông chủ của trthành hình thức, chủ, chính quyền (bộ, ngành chủ
quản) là đại diện của chủ sở hữu là người có quyền chi phối, đơn vị kinh tế mất dần
tính chủ động, sáng tạo, mất động lực lợi ích, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả
nhưng lại không ai chịu trách nhiệm, không cơ chế giàng buộc trách nhiệm, nên
người lao động thờ ơ với kết quả hoạt động của mình.
lOMoARcPSD| 58490434
Đây n nguyên nảy sinh tiêu cực trong phân phối, chỉ một số người
quyền định đoạt phân phối vật tư, vật phẩm, đặc quyền đặc lợi.
2.2 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc vận dụng mối quan hệ này ở
Việt Nam hiện nay
- Nâng cao trình độ người lao động bằng cách phát triển giáo dục đào tạo đặc
biệt đào tạo nghề. Nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục đào tạo nghề,
nhằm đẩy mạnh phát triển nguồn lao động cả về số lượng và chất lượng.
- Hoàn thiện chế kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa để hoàn
thiện quan hệ sản xuất.
- Tăng cường những bước cơ bản về cơ sở vật chất cho khoa học công nghệ,
tập trung xây dựng một số phòng thí nghiệm đạt trình độ tiên tiến trong khu
vực trên các lĩnh vực công nghệ trọng điểm ncông nghệ thông tin, công
nghệ sinh học, hóa dầu….
- Không ngừng phát triển LLSX thông qua việc đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
- Không ngừng xây dựng phát triển các QHSX phù hợp với trình độ phát
triển của LLSX thông qua việc xây dựng hoàn thiện nền kinh tế nhiều thành
phần kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế thị trường.
- Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường( trong và ngoài
nước)
- Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước đối với
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
lOMoARcPSD| 58490434

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58490434
QUY LUẬT QHSX PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LLSX
(chứng minh lịch sử phát triển của loài người là từ thấp đến cao)
1. Khái niệm và kết cấu của LLSX
Lực lượng sx biểu hiện mqh giữa con ng với giới tự nhiên, khẳng định khả năng
chinh phục giới tự nhiên của con ng.
Ng ldong thể hiện ở ý thức, phẩm chất và trình độ về trí tuệ, chuyên môn, tay nghề, kỹ năng,.. của mình
Đối tượng lao động là một phần của giới tự nhiên được con người tác động tới quá
trình lao động đối tượng lao đông. Đối tượng lao động bao gồm đối tượng lao động
có sẵn và đối tượng lao động nhân tạo.
Trong tư liệu lao động thì phương tiện lao động là những phương tiện dùng để vận
chuyển và bảo quản sản phẩm Còn công cụ lao động là những vật thể được con
người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, nó là vai trò “sợi dây nối” giữa
con ng và đối tượng ld.
Do đó, công cụ ldong đã trở thành yếu tố năng động nhất trong tư liệu sx.
Trong LLSX, ng ld là nhân tố đóng vai trò quan trọng nhất, quyết định sự phat
triển của LLSX nói riêng và đời sống xh nói chung. Như V.I.Lênin nói “Lực lượng
lao động hàng đầu của nhân loại là những người công nhân, người lao động”.
Trong thời đại ngày nay, Khoc đã trở thành LLSX trực tiếp của xh.
Tóm lại, trình độ của lực lượng sản xuất biểu hiện ở những yếu tố cơ bản sau đây:
Thứ nhất, trình độ trí tuệ chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, kinh nghiệm của người lao động
Thứ hai, trình độ ứng dụng các thành tựu của khoa học vào sản xuất
Thứ ba, trình độ tổ chức, quản lý sx
Thứ tư, trình độ phân công ldong
Thứ năm, trình độ của các công cụ ld lOMoAR cPSD| 58490434
2. Khái niệm và kết cấu của QHSX
Qhệ sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất
(sản xuất và tái sản xuất xã hội)
QHSX là “bộ sườn, bộ khung” của hình thái kinh tế-xã hội là quan hệ kinh tế cơ
bản quyết định tất cả các mqh xh khác, là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xh khác nhau.
Kết cấu của quan hệ sản xuất Bao gồm:
+ Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất: qdinh trực tiếp địa vị của các tập đoàn ng trong
xh. Cụ thể là, tập đoàn ng nào, giai cấp nào có quyền sở hũu về tư liệu sx thì giữ địa
vị thống trị xh, ngc lại tập đoàn ng nào, giai cấp nào k có quyền sở hũu về tư liệu sx
thì bị thống trị trong xh. Đây là quan hệ cơ bản nhất, quan trọng nhất, đặc trưng nhất
cho quan hệ sản xuất, có ý nghĩa quyết định đối với tất cả những mối quan hệ khác.
Ví dụ: Trong công ty sản xuất bánh kẹo, người nắm giữ các tư liệu sản xuất ( máy
móc, nguyên liệu, công thức,…) tức người này là ông chủ. Thì ông chủ có vai trò tổ
chức, quản lý, điều hành, sản xuất. Và ông này có quyền đưa ra và thực hiện phương
thức phân phối sản phẩm. Ngược lại những người không có nắm giữ tư liệu sản xuất
(không có tiền mua máy móc, đi làm công ,…) thì không những bán sức lao động
mà còn phải nhận được của cải ít hơn
+ Quan hệ về tổ chức và quản lý sản xuất: xuất là quan hệ giữa người với người
trong việc tổ chức, quản lý sản xuất. Quan hệ này có vai trò quyết định trực tiếp đến
quy mô, tốc độ, hiệu quả của nền sản xuất; có khả năng thúc đẩy hoặc kìm hãm sự
phát triển của nền sản xuất xã hội.
Ví dụ: Một người quản lý giỏi sẽ có phương pháp tổ chức sản xuất hợp lý, phù hợp
cho nhân viên đỡ cực, nhưng vẫn đảm bảo chất lượng và số lượng sản phẩm vẫn đạt
chuẩn, quá trình sản xuất vẫn đạt hiểu quả.
+ Quan hệ về phân phối sản phẩm: liên quan trực tiếp đến lợi ích của con ng, cho
nên nó đóng vai trò là động lực thúc đẩy sự phát triển của sx nói riêng và đsxh nói
chung. Tuy nhiên, lợi ích đóng vai trò là động lực khi và chỉ khi nó nằm trong mối
quan hệ thống nhất giữa các cấp độ lợi ích và loại hình lợi ích. lOMoAR cPSD| 58490434
Ví dụ: Chỉ tiêu của chị B là sản xuất 10 cái áo trong 1 ngày. Nếu chị ta làm ít hơn
10 cái thì sẽ bị trừ lương, nhiều hơn thì được thưởng. Kích thích sự cố gắng của nhân viên.
Ba mặt nói trên có quan hệ hữu cơ với nhau. Bản chất của bất kỳ quan hệ sản
xuất nào cũng đều phụ thuộc vào vấn đề những tư liệu sản xuất chủ yếu trong
xã hội được giải quyết như thế nào.
3. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất quy định sự
vận động, phát triển của các phương thức sản xuất trong lịch sử. Lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản xuất có tác động biện chứng,
trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, còn quan hệ sản xuất tác
động trở lại đối với lực lượng sản xuất
a) Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX -
LLSX là nội dung của quá trình sản xuất có tính năng động, cách mạng,
thường xuyên vận động và phát triển; QHSX là hình thức của quá trình sản
xuất có tính ổn định tương đối. Rõ ràng là hình thức phải phù hợp với nội dung . -
Thể hiện cụ thể: LLSX như thế nào thì QHSX sẽ phải như thế đó. Khi LLSX
thay đổi thì QHSX cũng phải thay đổi theo. Nên tương ứng với mỗi LLSX ở
trình độ nhất định thì bao giỡ cũng phải có một QHSX phù hợp nhất đối với nó được hình thành
Ví dụ: thời nguyên thủy chỉ là QHSX tập thể, vì công cụ lao động thô sơ, LLSX chưa phát triển
-> Trong sự vận động của mâu thuẫn biện chứng đó thì nội dung quyết định hình
thức nên LLSX đóng vai trò quyết định QHSX -
So sánh một cách dễ nhớ LLSX như là cơ thể của con người, còn QHSX chính
là trang phục bên ngoài. Trang phục phải phù hợp với cơ thể. Mà cơ thể không
đứng yên mà liên tục phát triển. Rõ ràng cơ thể cao thêm, tăng cân hoặc gầy
đi thì trang phục phải thay đổi. -
Cơ sở khách quan quy định sự vận động, phát triển không ngừng của LLSX: lOMoAR cPSD| 58490434
+ Do biện chứng giữa sản xuất và nhu cầu con người
+ Do tính năng động và cách mạng của sự phát triển công cụ lao động
+ Do vai trò của người lao động là chủ thể sáng tạo; lực lượng sản xuất hàng đầu
+ Do tính kế thừa khách quan của sự phát triển LLSX trong tiến trình lịch sử - Sự mâu thuẫn:
+ LLSX vận động phát triển không ngừng mâu thuẫn với tính đứng im ổn định của QHSX
Ví dụ: sự phát triển LLSX là sự cải tiến công cụ lao động=> người lao động phải có
trình độ nâng lên, ngày cao, quy mô sản xuất ngày càng mở rộng; QHSX mang tính bền vững
+ QHSX từ “hình thức phù hợp” phát triển của LLSX trở thành “xiềng xích” kìm
hãm sự phát triển của LLSX -
Tính tất yếu trong quá trình này nếu trình độ LLSX phát triển nâng cao thêm
thì phải xóa bỏ QHSX cũ, thiết lập QHSX mới phù hợp với trình độ phát triển của
LLSX.( vì QHSX phát triển không kịp sự phát triển của LLSX)
LLSX quyết định sự ra đời của một kiểu QHSX mới trong lịch sử, quyết định nội
dung và tính chất của quan hệ sản xuất. Bằng năng lực nhận thức và thực
tiễn, con người phát hiện và giải quyết mâu thuẫn, thiết lập sự phù hợp mới
làm cho quá trình sản xuất phát triển đạt tới một nấc thang cao hơn.

b) Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX -
Nếu QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì thúc đẩy LLSX phát triển. -
Nếu QHSX không phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì kiềm hãm
sự phát triển của LLSX.
+ Sự phù hợp được quan niệm là sự phù hợp với biện chứng chứa đầy mâu thuẫn, bao hàm mâu thuẫn. lOMoAR cPSD| 58490434
+ Tiêu chí của sự phù hợp được biểu hiện thông qua sự tác động biện chứng giữa
LLSX và QHSX mà năng lực lao động tăng, người lao động hăng hái sản xuất, LLSX phát triển.
+ Quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX là quy luật
chung chi phối toàn bộ tiến trình lịch sử là một dòng chảy liên tục song mang tính giai đoạn.
Trạng thái vận động của mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất diễn ra từ phù hợp đến không phù hợp, rồi đến sự phù hợp mới ở trình độ cao hơn
VẬN DỤNG ( TRANG 187 ) 2.1
Thực trạng của việc vận dụng mối quan hệ này ở Việt Nam hiện nay
2.1.1 Mặt tích cực
Nhờ vận dụng mối quan hệ này từ rất nhiều năm trước cho đến hiện nay nước ta đã
ngày càng phát triển về mọi mặt. -
Thứ nhất, là trình độ của người lao động: đã được nâng cao rõ rệt và khôngngừng tăng cao
+ Cụ thể: tỉ lệ người lao động đã qua đào tạo có xu hướng tăng nhanh từ 9.357.532
người năm 2003 ( chiếm 22,5% tổng số lao động của cả nước) lên 10.770.688 người
năm 2005 ( chiếm 25% tổng số lao động của cả nước) trong đó, số lao động có trình
độ cao đẳng, đại học là 5.708.465 người ( chiếm 5,3 %) .
+ Người lao động năng động, sáng tạo, cần cù, chịu khó,…kinh nghiệm và kĩ năng
lao động của con người Việt Nam cũng khác nhau: có kinh nghiệm và kĩ năng của
người lao động cơ khí, máy móc, có kinh nghiệm và kĩ năng của người lao động đối
với máy móc hiện đại, tự động hóa,…
 Từ đó, trình độ tổ chức và phân công lao động, trình độ ứng dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất ở Việt nam hiện nay đã có nhiều tiến bộ. Qua đó, cho thấy trình
độ chuyên môn tay nghề của lao động nước ta đang có những chuyển biến tích cực
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu cũng như đòi hỏi thực tế của nền kinh tế đất nước
ta trong giai đoạn hiện nay. lOMoAR cPSD| 58490434 -
Thứ hai, là trình độ của tư liệu sản xuất tiến bộ hơn so với thời kì trước đổi mới cụ thể:
+ Công cụ lao động hiện đại hơn với sự đầu tư, mua mới nhiều máy móc, công cụ
hiện đại vào trong quá trình sản xuất góp phần làm cho năng suất lao động tăng cao,
giảm bớt được chi phí sức lao động. Điển hình, trước thời kì đổi mới chúng ta sử
dụng trâu, bò để cày, máy móc đưa vào sản xuất còn hạn chế và thô sơ. Nhưng đến
giai đoạn hiện nay, đã được thay bằng máy cày,…việc sản xuất đã được trang bị bởi
một hệ thống máy móc hiện đại nhập khẩu từ nước ngoài góp phần làm cho nền kinh
tế đất nước phát triển nhanh. Như Các – Mác nói: “Các cối xay quay bằng tay đưa
lại xã hội có lãnh chúa, cái cối xay chạy bằng hơi nước đưa lại xã hội có nhà tư bản
công nghiệp”[2]. Và cái cối xay hiện nay không phải quay bằng tay, không phải chạy
bằng hơi nước mà là tự động hóa.
+ Đối tượng lao động hiện nay cũng hiện đại hơn rất nhiều: nếu trước đây với nền
văn minh nông nghiệp thì đối tượng lao động chủ yếu là ruộng đất còn trong giai
đoạn hiện nay, với nền văn minh cơ khí thì đối tượng lao động được mở rộng với
các nguyên liệu như: than đá, chất đốt, dầu khí,…Tất cả tạo điều kiện cho sự phát
triển ngày càng hiện đại của lực lượng sản xuất. -
Hệ thống trường dạy nghề các cấp được mở rộng. (Năm 2008, nước ta có 160
trường đại học, 209 trường cao đẳng và 275 trường trung cấp chuyên nghiệp) đáp
ứng được phần nào nhu cầu đào tạo lao động cho đất nước.. -
Đội ngũ trí thức cũng tăng lên nhanh chóng, năm 2007-2008, cả nước có 1 603 484 nghìn sinh viên. -
Trong mùa dịch như hiện nay cũng có nhiều công cụ phát minh vĩ đại ra đời
nhờ vào mối quan hệ giữa LLSX và QHSX như cây ATM gạo; máy sát khuẩn tay
tự động; máy lọc không khí và máy rửa tay tự động; robot hỗ trợ vận chuyển trong khu cách ly,… -
Sau 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nước ta đã đạt được nhiều thànhtựu
to lớn và có ý nghĩa quan trọng: nền kinh tế tăng trưởng liên tục, chế độ bao cấp bị
xóa bỏ. “Cùng với việc thực hiện kế hoạch 5 năm ( 1991-1995) nước ta đã hoàn
thành vượt mức chỉ tiêu đưa nước ta thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã
hội, chuyển sang thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. lOMoAR cPSD| 58490434
+ Nông nghiệp phát triển toàn diện cả trồng trọt và chăn nuôi, sản lượng lương
thực tăng, Việt nam từ một nước thiếu lương thực đến nay đã trở thành đứng thứ hai
trên thế giới về xuất khẩu gạo.
+ Công nghiệp tăng liên tục do có sự đầu tư lớn ở cả trong và ngoài nước, nhưng
quan trọng là có sự đổi mới về cơ chế, chính sách quản lí của Nhà nước, xóa bỏ bao
cấp, nhận vốn đầu tư nước ngoài,…
 Những thành tựu đạt được là kết quả của con đường đổi mới do Đảng khởi xướng
và lãnh đạo. Nó là kết quả của nhận thức đúng đắn quy luật QHSX phù hợp với trình
độ phát triển LLSX để phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.
2.1.2 Mặt còn hạn chế
Đặc điểm của nước ta là Nước nông nghiệp, nghèo nàn, lạc hậu, lực lượng sản xuất
thấp kém, con trâu đi trước cái cày đi sau, trình độ quản lý thấp cùng với nền sản
xuất nhỏ tự cấp, tự túc là chủ yếu. Mặt khác Nước ta là nước thuộc địa nửa phong
kiến lại phải trải qua hai cuộc chiến tranh, nhiều năm bị đế quốc Mỹ bao vây cấm
vận nhiều mặt, nhất là về kinh tế. -
Thị trường lao động vẫn bị phân mảng, tồn tại tình trạng mất cân đối giữa
cung và cầu lao động, nhất là thiếu thợ”. Nền kinh tế đang thiếu đi nguồn nhân lực
có tay nghề, chất lượng nhân lực của Việt Nam còn thấp so với các nước lân cận -
Nhìn chung so với nhiều quốc gia trên Thế giới thì tư liệu sản xuất nước ta
còn nghèo nàn, chậm cải tiến, hiệu quả chưa thật sự cao và còn phân hóa giữa các vùng trong cả nước. -
Kinh tế quốc doanh thiết lập tràn lan trong tất cả các ngành. Về pháp lý TLSX
cũng thuộc sở hữu toàn dân, người lao động là chủ sở hữu có quyền sở hữu chi phối,
định đoạt TLSX và sản phẩm làm ra nhưng thực tế thì người lao động chỉ là người
làm công ăn lương, chế độ lương lại không hợp lý không phản ánh đúng số lượng &
chất lượng lao động của từng cá nhân đã đóng góp. Do đó chế độ công hữu về TLSX
cùng với ông chủ của nó trở thành hình thức, vô chủ, chính quyền (bộ, ngành chủ
quản) là đại diện của chủ sở hữu là người có quyền chi phối, đơn vị kinh tế mất dần
tính chủ động, sáng tạo, mất động lực lợi ích, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả
nhưng lại không ai chịu trách nhiệm, không có cơ chế giàng buộc trách nhiệm, nên
người lao động thờ ơ với kết quả hoạt động của mình. lOMoAR cPSD| 58490434
Đây là căn nguyên nảy sinh tiêu cực trong phân phối, chỉ có một số người có
quyền định đoạt phân phối vật tư, vật phẩm, đặc quyền đặc lợi.
2.2 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc vận dụng mối quan hệ này ở
Việt Nam hiện nay -
Nâng cao trình độ người lao động bằng cách phát triển giáo dục đào tạo đặc
biệt là đào tạo nghề. Nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục đào tạo nghề,
nhằm đẩy mạnh phát triển nguồn lao động cả về số lượng và chất lượng. -
Hoàn thiện cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa để hoàn
thiện quan hệ sản xuất. -
Tăng cường những bước cơ bản về cơ sở vật chất cho khoa học – công nghệ,
tập trung xây dựng một số phòng thí nghiệm đạt trình độ tiên tiến trong khu
vực trên các lĩnh vực công nghệ trọng điểm như công nghệ thông tin, công
nghệ sinh học, hóa dầu…. -
Không ngừng phát triển LLSX thông qua việc đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. -
Không ngừng xây dựng và phát triển các QHSX phù hợp với trình độ phát
triển của LLSX thông qua việc xây dựng và hoàn thiện nền kinh tế nhiều thành
phần kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa. -
Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế thị trường. -
Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường( trong và ngoài nước) -
Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước đối với
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. lOMoAR cPSD| 58490434