



















Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA KINH TẾ - QUẢN LÝ TIỂU LUẬN MÔN: QUẢN LÝ MUA HÀNG.
ĐỀ BÀI: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH MUA HÀNG VÀ SOẠN THẢO MỘT
ĐƠN CHÀO MUA CHO HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ CỦA VINAMILK.
GIẢNG VIÊN: CÔ NGUYỄN THỊ VÂN NGA. SINH VIÊN THỰC HIỆN: A37893 TRẦN NGỌC HUYỀN A38532 NGUYỄN THU THỦY A40618 VŨ THỊ HÀ A40780 NGUYỄN HOÀI THU A40801 ĐINH VĂN PHƯƠNG A40950 NGUYỄN THỊ THU TRANG HÀ NỘI – 2022 MỤC LỤC
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG MUA HÀNG:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
1.1. Khái niệm về hoạt động mua hàng:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .1
1.2. Vai trò của hoạt động mua hàng đối với doanh nghiệp:. . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
1.3. Quy trình cơ bản về hoạt động mua hàng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.4. Những thông tin cần có trong một đơn chào mua hàng:. . . . . . . . . . . . . . . . . . 6 II.
TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY VINAMILK. . . . . . . . . . . . . .6
2.1. Giới thiệu chung về công ty VINAMILK. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
2.2. Đặc điểm công ty VINAMILK:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
2.2.1. Đơn vị thành viên của VinaMilk:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .8
2.2.2. Đặc điểm về đối tác của VinaMilk. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .8
2.2.3. Đặc điểm khách hàng của VinaMilk:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
2.3. Tình hình kinh doanh của công ty VinaMilk:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
2.3.1. Chiến lược phát triển của Vinamilk:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
2.3.2. Những thành tích nổi bật của VinaMilk:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
III. QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG MUA HÀNG CỦA VINAMILK:. . . . . . . . . . 16
3.1. Quy trình mua hàng tại VINAMILK:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .16
3.2. Phân tích cụ thể hoạt động mua hàng của VINAMILK:. . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
3.2.1. Thiết lập nhu cầu:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
3.2.2. Lựa chọn nhà cung cấp:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
3.2.3. Cách thức mua hàng và thanh toán. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .21
3.2.4. Xét duyệt, nhập và quản lý kho hàng:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21
3.2.5. Đo lường hiệu suất hoạt động mua hàng:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .22
3.3. Ví dụ về một đơn chào mua tại công ty VINAMILK:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23
IV. NHẬN XÉT VỀ HOẠT ĐỘNG MUA HÀNG CỦA CÔNG TY VINAMILK: 25
4.1. Ưu điểm:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25
4.2. Nhược điểm:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25
4.3. Giải pháp:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25 LỜI MỞ ĐẦU
SỮA – là một phần thiết yếu trong chuỗi thực phẩm dinh dưỡng mà con người sử dụng
hàng ngày và là ngành giữ vai trò quan trọng trong trong hệ thống thực phẩm toàn cầu.
Thực tế, ngành sữa đang đóng góp tích cực vào nền kinh tế của nhiều cộng đồng, khu
vực đặc biệt là vùng nông thôn và đất nước. Theo báo cáo của Công ty nghiên cứu thị
trường EMR, thị trường sữa và các sản phẩm từ sữa trên toàn cầu sẽ tăng trưởng 2,5%
mỗi năm trong khoảng năm 2019 – 2024 theo đó sẽ dẫn đến sự gia tăng về phạm vi và
mức độ của giao dịch sữa toàn cầu.
Đặc biệt là trong những năm gần đây tại khu vực Châu Á, Việt Nam đang nổi lên là một
trong những quốc gia có ngành công nghiệp sản xuất, chế biến sữa phát triển năng động
nhất với sự đa dạng về mẫu mã, chủng loại cho đời sống kinh tế quốc dân. Do đó, ngành
đã có nhiều đóng góp to lớn vào ngân sách nhà nước, tạo nhiều việc làm cho người lao
động, góp phần bảo đảm đời sống nhân dân và ổn định tình hình xã hội, trở thành một
mắt xích quan trọng của nền nông nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, sự phát triển của ngành
hiện vẫn chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của thị trường trong nước bởi nhu
cầu tiêu dùng hiện nay đối với các sản phẩm sữa trong ngành vẫn còn rất lớn.
Chiếm đến hơn 60% thị phần sữa Việt Nam năm 2021, Vinamilk đã đặt ra những quy
định nghiêm khắc trong công tác phòng chống dịch Covid-19 và những chiến lược cụ
thể về việc chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ tiên tiến nhất. Có thể nói, chuỗi ung ứng
hoạt động của Vinamilk là chuỗi được kết nối chặt chẽ từ nguồn “đầu vào” đến các sản
phẩm “đầu ra” nhằm có thể đảm bảo được năng suất cũng như đáp ứng đủ nhu cầu hiện
tại. Một trong những cách để mọi hoạt động được diễn ra thuận lợi và hiệu quả, Vinamilk
đã chú trọng đến cách tổ chức bộ phận “mua hàng” một cách khoa học, nhanh nhẹn và
linh hoạt nhất. Bởi, hoạt động mua hàng sẽ kết nối trực tiếp đến nhà cung ứng hay nguồn
nguyên vật liệu đầu vào để mọi hoạt động sản xuất và phân phối phía sau được chủ động.
Nhằm làm rõ hơn đề tài này, nhóm chúng tôi đã cùng nhau tìm hiểu và nghiên cứu cụ
thể về vấn đề “Hoạt động mua hàng” và cách “Vinamilk xây dựng quy trình hoạt động
mua hàng và chào hàng hiệu quả”. I.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG MUA HÀNG:
1.1. Khái niệm về hoạt động mua hàng: Thu mua:
Thu mua là một nhóm chức năng (tức là một thực thể chính thức trên sơ đồ cơ cấu tổ
chức) cũng như một hoạt động chức năng (tức là mua hàng hóa và dịch vụ). Thu mua là
một bộ phận không thể thiếu bởi thực hiện rất nhiều hoạt động trong chuỗi các hoạt động
của Logistics và Chuỗi cung ứng nhằm đảm bảo mang lại giá trị tối đa cho tổ chức.
Thông thường, bộ phận thu mua sẽ liên quan đến các công việc trong một công ty, bao gồm: • Lập kế hoạch mua •
Xác định các tiêu chuẩn •
Nghiên cứu và lựa chọn nhà cung cấp • Phân tích giá trị • Tài chính • Đàm phán giá cả • Mua hàng •
Quản lý hợp đồng cung cấp • Kiểm soát hàng tồn kho • Thanh toán. Mua hàng:
Mua hàng là các hoạt động nghiệp vụ của các doanh nghiệp sau khi xem xét, tìm hiểu
về chủ hàng và cùng với chủ hàng bàn bạc, thoả thuận điều kiện mua bán, thực hiện các
thủ tục mua bán, thanh toán và các nghiệp vụ giao nhận, vận chuyển nhằm tạo nên lực
lượng hàng hoá tại doanh nghiệp với số lượng, chất lượng, cơ cấu đáp ứng các nhu cầu
của dự trữ, bán hàng phục vụ cho khách hàng với chi phí thấp nhất.
Đây là hoạt động đầu tiên nhằm tạo ra yếu tố đầu vào cần thiết như nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ dịch vụ phục vụ cho doanh nghiệp sản xuất hay là nguồn hàng đối với 1
doanh nghiệp thương mại. Ngoài ra, mua hàng còn được coi là hoạt động thực hiện “năm
quyền” bao gồm mua đúng chất lượng, đúng số lượng, đúng thời điểm, đúng giá, đúng
nguồn gốc sao cho phù hợp với nhu cầu và kế hoạch đề ra của doanh nghiệp.
1.2. Vai trò của hoạt động mua hàng đối với doanh nghiệp:
Mua hàng nhằm tạo tiền đề vật chất cho hoạt động sản xuất, bán hàng: Các doanh
nghiệp muốn có hàng hóa để bán ra thị trường thì cần phải có yếu tố đầu vào. Mà các
yếu tố đầu vào chính là các nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ, dịch vụ,. phục vụ
cho công tác sản xuất liên tục của doanh nghiệp.
Góp phần trong việc tạo ra lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp: Với chức năng
mua đi bán lại, doanh nghiệp luôn mong muốn phấn đấu để mua được đầu vào với chi
phí thấp nhất, có thể thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đáp ứng một cách tốt
nhất nhu cầu của khách hàng để thu hút khách hàng về phía mình. Do đó, phải tính đến
mua hàng với số lượng và giá cả hợp lý tránh tình trạng hàng thừa hay thiếu đều không
tốt cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Mua hàng góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị
trường. Điều này thể hiện chi phí mua hàng của doanh nghiệp (bao gồm cả giá mua hàng
của doanh nghiệp và những chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng của doanh nghiệp
như chi phí đặt hàng, chi phí vận chuyển. ) sẽ làm cho giá đầu vào trên một đơn vị cao
và từ đó làm cho giá bán cao. Trên thị trường hiện nay việc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp thực chất là cạnh tranh về giá. Cùng một loại sản phẩm doanh nghiệp nào có giá
thấp hơn dù chỉ rất ít song cũng đã thu hút được khách hàng về phía mình. Mà muốn có
giá bán thấp hơn thì doanh nghiệp phải mua được hàng tốt hơn với chi phí thấp hơn.
Doanh nghiệp muốn bán được hàng tốt thì phải bắt đầu từ việc mua tốt. Việc mua hàng
tốt của doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường.
Mua hàng đảm bảo có đủ lượng hàng bán ra cho khách hàng theo đúng yêu cầu
của họ. Đối với doanh nghiệp thương mại khi mua hàng nếu mua phải hàng kém chất
lượng, kém phẩm chất, mẫu mã, chủng loại, kích cỡ không phù hợp, lỗi mốt thì khách
hàng sẽ không chấp nhận những sản phẩm đó. Mà khách hàng đã không chấp nhận
những sản phẩm đó thì hoạt động kinh doanh không đạt hiệu quả. Mục địch của doanh
nghiệp là phải làm sao để khách hàng cảm thấy hài lòng về sản phẩm của mình để thu
hút khách hàng. Khách hàng là người cuối cùng bỏ tiền túi ra để mua sản phẩm của
doanh nghiệp, là người quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Cho nên có khách hàng 2
thì doanh nghiệp mới có được doanh thu và thu được lợi nhuận. Mua hàng phù hợp với
yêu cầu của khách hàng, phù hợp với yêu cầu kinh doanh giúp cho hoạt động kinh doanh
thương mại tiến hành thuận lợi, kịp thời, đẩy nhanh được tốc độ lưu chuyển hàng hoá,
tạo điều kiện giữ chứ tin và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Mua hàng là một trong những khâu quan trọng nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất,
lưu thông hàng hoá, tạo ra lợi nhuận trong kinh doanh, nâng cao đời sống cán bộ công
nhân viên, tạo điều kiện tiếp thu khoa học kỹ thuật của thế giới.
1.3. Quy trình cơ bản về hoạt động mua hàng:
Bước 1: Dự báo và yêu cầu kế hoạch:
Chu kỳ mua hàng được bắt đầu với việc xác định nhu cầu (một yêu cầu). Ở giai đoạn
này, công ty sẽ xác định các loại hàng hóa, vật liệu hay dịch vụ cần phải mua để giải
quyết một vấn đề cụ thể nào đó. Hầu hết các trường hợp, nhân viên mua hàng sẽ có một
quy trình lập kế hoạch hằng năm hoặc 6 tháng, theo đó họ sẽ xem xét và phân tích mô
hình chi tiêu cho doanh nghiệp và chuẩn bị dự báo về những thứ sẽ mua. Trong một số
trường hợp đặc biệt như yêu cầu đối với sản phẩm mới, vật liệu mới hay nhà cung cấp
mới, có thể các yêu cầu mới đó chưa được lên kế hoạch thì nhân viên mua hàng gặp gỡ
khách hàng nội bộ để thảo luận về nhu cầu của họ trong năm tới.
Khi tạo dự báo cho một sản phẩm hoặc dịch vụ cần thiết, không phải lúc nào khách hàng
nội bộ cũng có thể trình bày chính xác những gì họ cần tại một thời điểm trong tương
lai. Các tình huống phát sinh khi một khách hàng có nhu cầu đột ngột mà không được
lên kế hoạch và không có nhà cung cấp sẵn có nào được xác định để cung cấp sản phẩm
hoặc dịch vụ cần thiết. Do đó không phải tất cả các nhu cầu đều được dự báo trước và
thường các trường hợp như vậy được xử lý thông qua phương pháp mua giao ngay.
Bước 2: Xác định yêu cầu đối với đơn đặt hàng:
Phương pháp phổ biến nhất để thông báo nhu cầu mua hàng là thông qua yêu cầu mua
hàng. Người dùng cũng có thể truyền tải nhu cầu của họ qua điện thoại, truyền miệng,
phiếu mua hàng hoặc bằng phương pháp do máy tính tạo ra. Mặc dù có nhiều định dạng
yêu cầu, tiêu chuẩn khác nhau cho từng loại mặt hàng, dịch vụ khác nhau nhưng mọi
yêu cầu phải bao gồm những điều sau: 3
Mô tả vật liệu hoặc dịch vụ được yêu cầu như Chủng loại gì? Kích cỡ bao nhiêu?
Màu sắc, hoa văn như thế nào?. . ;
Số lượng là bao nhiêu?
Thời gian phát sinh yêu cầu; Đơn giá ước tính;
Tài khoản hoạt động bị tính phí;
Chữ ký của người được ủy quyền.
Như vậy, đây là hoạt động cần thiết mang tính tỉ mỉ, cẩn thận bởi sẽ giúp cho
nhân viên mua hàng tránh rủi ro về mua nhầm hàng hóa, dịch vụ không cần thiết và có
thể nhanh chóng lựa chọn được nhà cung ứng phù hợp với yêu cầu và ngân sách của công ty.
Bước 3: Xác định và lựa chọn nhà cung cấp:
Một khi nhu cầu được xác định, một trong hai trường hợp có thể xảy ra:
Trường hợp (1): Nhu cầu được đáp ứng bởi nhà cung cấp đang có mối quan hệ
hợp đồng hiện tại với công ty mua thì quá trình mua hàng diễn ra khá trơn tru. Thông
qua quá trình nhập dự báo nhu cầu, nhân viên mua hàng đã xác định được nhà cung cấp
nào sẽ sử dụng để đáp ứng nhu cầu và họ đã thực hiện các bước để đánh giá và sơ tuyển
nhà cung cấp. Trình độ chuyên môn rất quan trọng, vì công ty thu mua phải chắc chắn
nhà cung cấp đáp ứng đúng tiêu chí của họ và đánh giá xem liệu nhà cung cấp có đủ
điều kiện để kinh doanh.
Trường hợp (2): Nhà cung cấp mới hiện chưa đủ điều kiện cung cấp các sản phẩm
và dịch vụ cho nhu cầu công ty thì việc mua hàng gặp phải thách thức khó hơn. Bởi vì
không có hợp đồng hiện có với nhà cung cấp, họ có thể chần chừ trong việc chấp thuận
đáp ứng nhu cầu từ nhà cung cấp này.
Trong trường hợp không có sẵn nhà cung cấp ưu tiên, việc mua hàng phải tham gia vào
việc lựa chọn nhà cung cấp để đáp ứng nhu cầu đó. Lựa chọn nhà cung cấp cuối cùng
xảy ra sau khi việc mua hàng hoàn thành các hoạt động cần thiết trong quá trình đánh
giá nhà cung cấp. Các lỗi thực hiện trong phần này của chu kỳ mua hàng có thể gây tổn
hại và lâu dài. Đấu thầu và đàm phán là hai phương pháp thường được sử dụng để lựa
chọn nhà cung cấp cuối cùng khi không có nhà cung cấp ưu tiên. 4
Do đó, để tránh chọn sai nhà cung cấp thì doanh nghiệp cần chú trọng đến các tiêu chí:
Khả năng cạnh tranh chi phí/ giá cả;
Chất lượng sản phẩm; Hiệu suất giao hàng;
Điều kiện tài chính;
Năng lực sản xuất kỹ thuật và chế tạo; Khả năng quản lý;
Khả năng làm việc với khách hàng; Tiềm năng đổi mới.
Bước 4: Hợp đồng và tạo đơn đặt hàng:
Việc soạn thảo đơn đặt hàng, đôi khi gọi là thỏa thuận mua hàng diễn ra sau khi việc lựa
chọn nhà cung cấp hoàn tất. Các đơn đặt hàng thường chứa lượng lớn các chính sách chi
tiết, bởi vì nó là một tài liệu ràng buộc về mặt pháp lý. Vì vậy mà đơn đặt hàng bao gồm
các chi tiết về điều kiện pháp lý tiêu chuẩn mà hợp đồng phải tuân theo. Thông tin có
thể bao gồm chi tiết về số lượng vật liệu (hoặc dịch vụ), đặc điểm kĩ thuật, yêu cầu chất
lượng, giá cả, ngày giao hàng, phương thức giao hàng, địa chỉ giao hàng, số đơn đặt
hàng và ngày đến hạn đặt hàng. Thông tin này cùng với tên và địa chỉ của công ty mua
hàng sẽ xuất hiện ở mặt trước của đơn đặt hàng.
Bước 5: Nhận vật liệu hoặc dịch vụ và tài liệu:
Giai đoạn này của chu kỳ mua hàng liên quan đến việc chuyển giao vật chất của yêu cầu
mua hàng. Trên cơ sở hợp đồng đã ký kết, nhà cung cấp sẽ tiến hành giao, lắp đặt hàng
hóa, dịch vụ theo thời gian đã thỏa thuận. Nhiệm vụ của nhân viên mua hàng là sẽ thông
báo cho bộ phận phát sinh nhu cầu cùng tiến hành nhận, kiểm tra sao cho có phù hợp
với yêu cầu đã đề ra. Quá trình nhận hàng được thực hiện hiệu quả nhất bằng cách sử
dụng công nghệ mã vạch để nhận và đặt hàng của nhà cung cấp. Hoạt động mua hàng
giữa người mua và người bán có thể được rút ngắn bằng cách sử dụng giấy biên nhận và
hóa đơn điện tử liên quan đến việc chuyển giao điện tử các chứng từ hoặc phát triển hệ
thống dự báo ổn định và đặt hàng hiệu quả.
Bước 6: Quyết đoán, thanh toàn và đo lường hiệu suất: 5
Sau khi công tác kiểm tra các sản phẩm, dịch vụ được giao hoàn tất, công ty mua hàng
sẽ phát hành giấy phép thanh toán cho nhà cung cấp. Việc thanh toán sau đó được thực
hiện thông qua tài khoản thanh toán của công ty. Nhà cung cấp thường được thanh toán
qua chuyển tiền tự động từ tài khoản ngân hàng của người mua sang tài khoản ngân
hàng của người bán. Ngày càng nhiều tổ chức chuyển sang các hệ thống tích hợp, nơi
tất cả các đơn đặt hàng, biên lai và thanh toán được thực hiện bằng điện tử.
Việc đánh giá, đo lường hoạt động mua hàng sẽ giúp công ty nhìn nhận được các yếu tố
như nhà cung cấp đã thực hiện đúng cam kết về hàng hóa, dịch vụ hay chưa? chất lượng
hàng hóa, dịch vụ như thế nào?… Việc đánh giá kịp thời có thể giúp công ty yêu cầu
bảo hành hàng hóa, dịch vụ trong thời gian bảo hành. Nếu bạn cảm thấy chất lượng hàng
hóa, dịch vụ không như cam kết; thời gian giao hàng quá lâu, bạn có thể yêu cầu đổi trả
hoặc không sử dụng sản phẩm, dịch vụ của nhà cung cấp đó về sau nữa.
1.4. Những thông tin cần có trong một đơn chào mua hàng:
Tương tự như nhiều loại văn bản khác, thư chào hàng cũng cần có đầy đủ các phần mở
đầu, nội dung chính và kết luận.
Tại phần mở đầu, thông thường sẽ là lời chào, lời giới thiệu ngắn gọn về doanh nghiệp và về công ty.
Phần thân hay còn được hiểu là phần nội dung chính sẽ là nơi nêu bật được những nội
dung như thể hiện được mục đích gửi thư của doanh nghiệp, các yêu cầu thông tin đối
với sản phẩm mà công ty muốn nhà cung cấp cấp cho mình.
Phần kết sẽ là thông tin chi tiết liên hệ, lời cảm ơn hay lời kêu gọi hành động với đối tác, nhà cung cấp. II.
TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY VINAMILK:
2.1. Giới thiệu chung về công ty VINAMILK:
Vinamilk là thương hiệu thuộc Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, được biết đến là công
ty sản xuất, kinh doanh các sản phẩm từ sữa như sữa tươi, sữa đặc, sữa chua,. Theo
Brand Finance - nhà tư vấn định giá thương hiệu hàng đầu thế giới, Vinamilk là doanh
nghiệp duy nhất thuộc khu vực Đông Nam Á giành vị trí số 8 trong danh sách “Top 10
thương hiệu giá trị và mạnh nhất trong ngành thực phẩm và đồ uống năm 2021”. 6
Vinamilk hiện đang là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa Việt
Nam và chiếm lĩnh đến 60% thị phần sữa tại thị trường Việt Nam tính đến 6 tháng đầu
năm 2021. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới 183 nhà phân phối và
gần 94.000 điểm bán hàng phủ đều 64 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất
khẩu sang nhiều nước như Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, Đông Nam Á. . Lịch sử hình thành:
Thời kỳ bao cấp (1976-1986):
Ngày 20/08/1976, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) được thành lập có tên là Công ty
Sữa – Cà Phê Miền Nam, sau khi chính phủ quốc hữu hóa ba xí nghiệp sữa tư nhân tại
miền Nam Việt Nam: Thống Nhất (thuộc một công ty Trung Quốc), Trường Thọ (thuộc
Friesland), và Dielac (thuộc Nestle).
Năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về Bộ công nghiệp thực
phẩm và đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa - Cà phê – Bánh kẹo I.
Thời kỳ Đổi Mới (1986-2003):
Tháng 3/1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi tên thành
Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất,
chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.
Năm 1994, xây dựng thêm một nhà máy sữa ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền
Bắc, nâng tổng số nhà máy trực thuộc lên 4 nhà máy.
Năm 1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí
Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm
nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
Năm 2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc và xây
dựng Xí Nghiệp Kho Vận ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Tháng 5 năm 2001, công ty khánh thành nhà máy sữa tại Cần Thơ.
Thời kỳ Cổ Phần Hóa (2003-Nay):
Năm 2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. 7
Trong giai đoạn 2003 – 2015, Vinamilk đã thâu tóm và liên doanh với rất nhiều công ty
cổ phần sữa và mở ra nhiều trang trại, nhà máy sữa với quy mô lớn, máy móc hiện đại
trên khắp cả nước như nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương ( vốn đầu tư 220
triệu USD), nhà máy sữa Đà Nẵng ( vốn đầu tư 30 triệu USD), trang trại bò sữa Tây Ninh (8000 con bò),…
Trong giai đoạn 2015 – nay: Vinamilk đã đẩy mạnh đầu tư và mở rộng hoạt động kinh
doanh tại nước ngoài như nhà máy sữa Angkormilk tại Campuchia, Driftwood tại Mỹ,.
và hàng ngàn dự án đang khởi công.
45 năm thành lập và phát triển, Vinamilk giờ đây không chỉ là công ty dinh dưỡng
hàng đầu Việt Nam mà còn có vị thế vững chắc trên toàn cầu.
2.2. Đặc điểm công ty VINAMILK:
2.2.1. Đơn vị thành viên của VinaMilk:
Vinamilk là một công ty sản xuất sữa lớn có các nhà máy, các đơn vị thành viên rải rác
trên khắp các miền trên đất nước. Sau hơn 45 năm ra mắt người tiêu dùng đến nay,
Vinamilk đã xây dựng được:
1 trụ sở chính tại Thành phố Hồ Chí Minh;
16 nhà máy (trong đó có 3 nhà máy nước ngoài), 14 trang trại bò sữa;
2 xí nghiệp kho vận tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Hiện nay, Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng với sự đa dạng về sữa tiệt trùng, thanh
trùng và các sản phẩm khác được làm từ sữa được sản xuất theo hệ thống máy móc, hệ
thống quản lý chất lượng hiện đại được sản xuất từ Thụy Điển va các nước Châu Âu –
G7 theo tiêu chuẩn quốc tế ISO đã được chứng nhận. Mỗi nhà máy, mỗi sản phẩm của
Vinamilk đều được kiểm soát chặt chẽ từ nguyên liệu đầu vào, vệ sinh máy móc trong
phân xưởng sản xuất và hệ thống kho hàng thông minh để đảm bảo các quy trình được
diễn ra một cách chính xác, an toàn vệ sinh cũng như đảm bảo chất lượng cho người tiêu dùng.
2.2.2. Đặc điểm về đối tác của VinaMilk:
Vinamilk luôn cố gắng hợp tác cùng phát triển với các đối tác hàng đầu và lựa chọn đối
tác phù hợp nhất thông qua quy trình đánh giá nhà cung cấp để cùng trao gửi những món 8
quà dinh dưỡng đến khách hàng. Dựa vào cơ sở phân tích, thông tin từ bộ phận mua
hàng, Vinamilk sẽ gặp gỡ, đàm phán trực tiếp và thiết lập hợp đồng hoặc thỏa thuận mua
hàng hóa, dịch vụ của họ.
Hầu hết, đối tác của Vinamilk đều được hợp tác với các nhà cung cấp lớn trong và ngoài
nước và luôn đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu thô không những ổn định về chất
lượng là yếu tố rất quan trọng. Đặc biệt là các trang trại luôn đạt được các tiêu chuẩn về
chất lượng giữa Vinamilk và các nông trại sữa nội địa khác.
2.2.3. Đặc điểm khách hàng của VinaMilk:
Vinamilk luôn mang đến cho khách hàng những sản phẩm chất lượng và ngon miệng
nhất đối với sức khỏe của bạn. Điều đó sẽ giúp người tiêu dùng không phải lo lắng khi
sử dụng sản phẩm của Vinamilk. Mọi lứa tuổi, đối tượng đều phù hợp với Vinamilk.
Các dòng sản phẩm của Vinamilk được phát triển cho độ tuổi thiếu nhi và thiếu niên bởi
độ tuổi này có nhu cầu lớn về sữa và tiêu dùng các sản phẩm từ sữa là lớn nhất. Vinamilk
chia khách hàng mục tiêu thành hai nhóm:
Nhóm khách hàng cá nhân: là người tiêu dùng cá nhân, những người có nhu cầu
mua và sẵn sàng chỉ trả để mua sản phẩm của vinamilk đặc biệt các ông bố, bà mẹ có
con nhỏ từ 0 – 6 tuổi. Đây nhóm khách hàng có nhu cầu về sản phẩm tương đối đa dạng
(chất lượng sản phẩm tốt, giá trị dinh dường sản phẩm mang lại, giá cả phả hợp, mẫu mà bao bì
) và chiếm tỉ trọng cùng khả cao.
Phân đoạn thị trường trẻ em (chiếm đến 25% tổng dân số cả nước): là đối tượng
khách hàng chính sử dụng sữa nước và sữa bột vì vậy có ảnh hưởng đến nhiều nhất.
Người lớn (15-59 tuổi) chiếm 66% dân số cả nước một tỷ lệ khá cao: là đối tượng
lao động có thu nhập và nắm giữ chỉ tiêu nên sẽ quyết định đến hoạt động mua hay quan
tâm đến chất lượng và thương hiệu sản phẩm.
Người già (chỉ chiếm 9% dân số một tỷ lệ khá nhỏ): người già hay sử dụng sữa
bột ít dùng sữa nước vì vậy đây là đối tượng cần phải lôi kéo làm họ thay đổi xu hướng tiêu dùng sữa.
Dân thành thị chiếm đến 29,6% dân số cả nước và đang có xu hướng tăng. Mật
độ người dân ở thành thị cao nên rất dễ dàng trong việc phân phối sản phẩm, thu nhập
của người dần thành thị cao hơn nên họ quan tâm đến sức khỏe hơn và thưởng sử dụng 9
sữa cho cả nhà. Họ thường trung thành với sản phẩm sữa đã chọn, riêng đối với sữa tuổi
Vinamilk thì ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đã tiêu thụ đẫn 80% lượng sữa.
Dân nông thôn chiếm một tỷ lệ cao 70,4% dân số cả nước nhưng mức sống của
người dân rất thấp rất ít khi cho con nhỏ uống sữa.
Người bị bệnh béo phi, tiểu đường hay người bị bệnh còi xương suy dinh dưỡng:
đây là hai loại bệnh có tỷ lệ người mắc phải đang có xu hướng ngày càng tăng do giữa
các vùng miền có sự phân hóa giàu nghèo. Hai đối tượng này có nhu cầu sử dụng các
loại sữa khác nhau và Vinamilk cần chú trọng đến bởi điều đó ảnh hưởng đến sức khỏe
của người dân cũng như nguồn lao động tương lai của đất nước.
Nhóm khách hàng tổ chức: là những nhà phân phối, đại lý bán buôn, bán lẻ, cửa
hàng, siêu thị . . mong muốn và sẵn sàng phân phối số lượng lớn các sản phẩm của công
ty. Đây là nhóm có yêu cầu về chiết khẩu, thương doanh số, đơn hàng đúng tiến độ. .
liên quan đến việc phân phối sản phẩm.
Xác định thị trường mục tiêu (Targeting):
Dựa vào những phân khúc thị trường trên cũng như xem xét các đặc tính của sản phẩm,
có thể thấy thị trường mục tiêu của Vinamilk cho sản phẩm sữa nước là khúc thị trường
trẻ em có độ tuổi từ 5-14 tuổi. Nguyên nhân là bởi độ tuổi này rất quan trọng đối với sự
phát triển của trẻ cho nên cần một lượng chất dinh dưỡng, vitamin, DHA, canxi giúp cơ
thể phát triển cân đối, tạo tiền đề cho sự phát triển về sau. Mặt khác các bậc phụ huynh
luôn dành sự quan tâm đặc biệt cho trẻ ở lứa tuổi này, vì vậy nhu cầu sử dụng sữa ở gian
đoạn này cao hơn rất nhiều so với các giai đoạn còn lại.
2.3. Tình hình kinh doanh của công ty VinaMilk:
2.3.1. Chiến lược phát triển của Vinamilk:
Một công ty muốn đứng vững và phát triển trên thị trường luôn cần có những chiến lược
kinh doanh đúng đắn và khôn ngoan. Trong tình cảnh thị trường ngày càng nhiều cạnh
tranh, với tầm nhìn“Trở thành biểu tượng niềm tin số 1 Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cho cuộc sống con người”, Vinamilk cùng những chiến lược
kinh doanh chậm mà chắc của mình đã khẳng định được vị thế của mình không những
trên thị trường nội địa mà còn trên cả thị trường quốc tế.
Đi đầu trong đổi mới sáng tạo mang tính ứng dụng cao: 10
Với Vinamilk, chất lượng cao, giá cả hợp lý và khách hàng phải là trung tâm, đây đồng
thời chính là bí quyết tạo nên thành công của thương hiệu sữa hàng đầu Việt Nam này.
Vì thế, Vinamilk luôn liên tục nghiên cứu và phát triển nhiều sản phẩm mới, thiết bị
mới, nhà cung cấp cốt lõi với mục đích mang đến cho cộng đồng những trải nghiệm dinh
dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao
của mình với cuộc sống con người và xã hội.
Xây dựng chuỗi cung ứng hợp lý và đảm bảo tính hoạt động liên tục:
Hạ nguồn: Ngay từ đầu, Vinamilk đã xác định nguồn cung cấp sữa nguyên liệu
chất lượng và ổn định là vô cùng đặc biệt quan trọng. Vì thế, Vinamilk đã xây dựng các
quan hệ bền vững với các nhà cung cấp thông qua chính sách đánh giá của công ty.
Vinamilk hỗ trợ tài chính, các phương pháp cho người nông dân về bò sữa cùng xây
dựng các trang trại hiện đại 4.0 đạt tiêu chuẩn quốc tế Global G.A.P, Organic châu Âu
và các nhà máy sản xuất được đặt tại các vị trí chiến lược gần nông trại bò sữa. Từ đó,
Vinamilk cố gắng duy trì ký kết hợp đồng và đẩy mạnh quan hệ với các nhà cung cấp.
Đồng thời, Vinamilk cũng tuyển chọn rất kỹ các vị trí đặt trung tâm thu mua sữa để đảm
bảo sữa tươi và chất lượng tốt. Ngoài ra, Vinamilk cũng nhập khẩu 100% sữa bột từ Mỹ,
Úc, New Zealand để đáp ứng nhu cầu sản xuất cả về số lượng lẫn chất lượng.
Thượng nguồn: Vinamilk luôn mang đến cho khách hàng những giải pháp dinh
dưỡng chất lượng quốc tế, thơm ngon, bổ dưỡng, tốt cho sức khỏe gắn liền với các nhãn
hiệu dẫn đầu thị trường hay được ưa chuộng như: Sữa nước Vinamilk, Sữa chua
Vinamilk, Sữa đặc Ông Thọ và Ngôi Sao Phương Nam, Sữa bột Dielac, Nước ép trái
cây Vfresh… Vinamilk vẫn đứng vững và khẳng định vị trí dẫn đầu trên thị trường sữa
Việt Nam. Những năm trước, thị phần của Vinamilk chỉ 25% vào năm 2010 và nay là
hơn 60% với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng không chỉ hiện tại mà còn trong tương lai.
Vinamilk rất tích cực trong việc marketing quảng bá sản phẩm thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng như tivi, báo, tạp chí, internet hay các băng rôn áp
phích… Các video quảng cáo của Vinamilk đánh vào sự yêu thích hoạt hình của trẻ em
mà đạt được những thành công nhất định. Đây là 1 bước đi vô cùng quan trọng của
Vinamilk với các đối thủ cạnh tranh.
Hệ thống phân phối của Vinamilk được tổ chức rất bài bản và rộng rãi. Hiện tại,
hệ thống phân phối của Vinamilk đã phủ khắp 63 tỉnh thành với hơn 240000 kênh bán
hàng truyền thống và 7800 kênh phân phối hiện đại vào năm 2021. Ngoài ra, sản phẩm 11
mang thương hiệu Vinamilk cũng có mặt tại Mỹ, Canada, Pháp, Nga, Séc, Ba Lan, Đức,
Trung Quốc, Trung Đông, châu Á, Lào, Campuchia…Hệ thống phân phối rộng khắp
cũng là một trong những đòn bẩy giúp công ty giới thiệu các sản phẩm mới như nước
ép, sữa đậu nành, nước uống đóng chai và café cho thị trường.
Đối với cá nhân mua lẻ, Vinamilk kích cầu bằng hình thức khuyến mãi như mua
2 lốc sữa tặng 1 hộp hay mua 4 lốc sữa tặng đèn lồng nhân dip tết Trung Thu vừa
qua…Đối với các đại lý, Vinamilk luôn có những ưu đãi để họ trở thành người bạn thân
thiết, thủy chung với sản phẩm của mình. Nếu vi phạm hợp đồng, công ty kiên quyết cắt
bỏ để làm gương cho những đại lý khác. Nhưng nếu đạt được doanh số trên mức quy
định, Vinamilk sẽ thưởng thêm cho các đại lý tùy theo kết quả kinh doanh đạt được
theo tháng hoặc theo quý. Ngoài ra,Vinamilk thường xuyên có những chương trình từ
thiện, những chương trình có tính trách nhiệm xã hội cao như: Quỹ Sữa “Vươn cao Việt
Nam” đến với trẻ nghèo huyện đảo Cô Tô, Rùa Vàng – Cùng Vinamilk lên kế hoạch
cho một mùa hè đầy ý nghĩa, Khăn Quàng Đỏ – Cùng Vinamilk tận hưởng mùa hè ngập
tràn niềm vui và đầy ý nghĩa, trao học bổng “Vinamilk – Ươm mầm tài năng trẻ Việt
Nam” và giải thưởng vòng chung kết của sân chơi “Vinamilk – Tìm kiếm tài năng Việt”.
Điều này tác động tích cực rất lớn đến sự yêu thích và niềm tin đến khắp người tiêu dùng
trong nước và cả quốc tế.
Trở thành công ty sữa tạo ra nhiều giá trị nhất tại Đông Nam Á:
Vinamilk luôn sẵn sàng cho các hoạt động mua bán, sáp nhập (M&A) và ưu tiên
các cơ hội mở rộng mối quan hệ hợp tác mạnh mẽ với các đối tác nhằm mục đích nâng
cao được chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường, tăng được doanh thu,…
Năm 2010: sau khi được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp phép đầu tư ra nước ngoài,
Vinamilk đã mua 19,3% cổ phần của Công ty Miraka Limited tại New Zealand. Đây có
thể nói là dự án đầu tư nhà máy đầu tiên của Vinamilk ở thị trường thế giới.
Tháng 5 năm 013, với những thành công đầu tiên làm bước đệm cho chiến lược
kinh doanh quốc tế của Vinamilk là tiến hành bước tiếp theo – lựa chọn đại diện thương
mại của Vinamilk tại Mỹ với cái tên Driftwood chuyên sản xuất các sản phẩm như bơ,
nước ép, kem và bánh mỳ.
Vinamilk luôn tìm kiếm và thâm nhập các thị trường xuất khẩu mới với chiến
lược chuyển đổi mô hình xuất khẩu hàng truyền thống sang các hình thức hợp tác sâu
với đối tác phân phối tại các thị trường trọng điểm mới. 12
Năm 1998, Vinamilk bắt đầu xuất khẩu những sản phẩm sữa bột đầu tiên vào khu
vực Trung Đông, với thị trường chủ yếu là Iraq theo chương trình đổi dầu lấy lương
thực của Liên Hợp Quốc. Đây là dấu mốc đánh dấu hoạt động đầu tiên trên thị trường
thế giới của công ty. Từ đó đến nay, trải qua nhiều năm nỗ lực tìm kiếm thị trường, tham
gia các hoạt động xúc tiến thương mại, hiện sản phẩm của Vinamilk đã được xuất khẩu
đến 56 quốc gia trên thế giới như Nhật Bản, Mỹ, Thái Lan, Australia,… với hàng loạt
sản phẩm đa dạng, như: sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa đặc, sữa nước, sữa đậu nành,
yogurt, nước trái cây, kem. Ngoài ra, Công ty vẫn đang tiếp tục tìm kiếm và mở rộng thị
trường sang châu Âu, châu Phi, Nam Mỹ.
Mỹ được coi là thị trường tiêu thụ và tăng trưởng bậc nhất thế giới và là thị trường
tiêu thụ sữa cao cấp nhưng không quá khắt khe, khó tính. Tại thị trường Mỹ, Vinamilk
chọn kênh phân phối key account là kênh siêu thị với hình thức kênh ngắn để tiết kiệm
chi phí, phân phối trực tiếp vào các trường học, khách sạn, bệnh viện, siêu thị, nhà hàng,.
Chiến lược kinh doanh quốc tế của Vinamilk giờ đây đã cụ thể hơn: Sản xuất sản
phẩm có giá trị gia tăng cao, tạo thành chuỗi cung ứng khép kín từ nhà cung cấp đến tay mọi người tiêu dùng.
Chiến lược “khác biệt hóa” của Vinamilk:
Mục tiêu của chiến lược là đạt được lợi thế cạnh tranh thông qua việc tạo ra sản phẩm
được xem là duy nhất, độc đáo với khách hàng, thõa mãn nhu cầu đối với khách hàng
bằng cách thức mà các đối thủ cạnh tranh không thể.
Năm 2008, trong khi nhiều nhà sản xuất sữa lao đao vì “cơn bão Melamine”, Vinamilk
vẫn vững vàng và khẳng định vị thế cũng như chất lượng. Vinamilk đã chủ động gửi tất
cả các mẫu nguyên liệu đầu vào và thành phẩm của mình đi kiểm nghiệm và kết quả cho
thấy không có mẫu nào nhiễm melamine. “Thành công” là nhận định ngắn gọn nhất khi
đề cập tới công việc xây dựng thương hiệu sữa của Vinamilk thời gian qua. Hình ảnh
chú bò sữa Việt Nam trên bao bì sữa Vinamilk đã trở nên rất quen thuộc với người Việt,
đặc biệt là đối với trẻ em. Gần như bất cứ em nhỏ nào cũng có thể ngân nga “Chúng tôi
là những con bò hạnh phúc” trong quảng cáo sữa của công ty. Hóa ra, nhờ “cơn bão
Melimine” mà Vinamilk đã tận dụng cơ hội này để nâng chất lượng sữa của công ty lên
một tầm cao mới, được người tiêu dùng tin tưởng lựa chọn.
2.3.2. Những thành tích nổi bật của VinaMilk: 13
"Sau 45 năm không ngừng phát triển, Vinamilk đã vươn lên vị trí đáng chú ý trong bảng
xếp hạng toàn cầu về doanh thu và giá trị thương hiệu. Những thành tựu này là minh
chứng cho những thành tựu của chúng tôi và củng cố thêm cam kết của chúng tôi sẽ
phấn đấu hơn nữa, tạo ra những sản phẩm bổ dưỡng nhất cho cả hai người tiêu dùng
trong nước, quốc tế và đưa thương hiệu sữa Việt Nam vươn xa hơn trên thị trường toàn
cầu ” , bà Mai Kiều Liên - Tổng Giám đốc Vinamilk cho biết.
Trong những năm đầu mới thành lập và đang trên đà phát triển, Vinamilk đã liên
tục đạt được những huân chương, danh hiệu cao quý như huân chương Độc Lập, huân
chương Lao động, danh hiệu “Thương hiệu quốc gia”,…
Theo báo cáo thường niên của Brand Finance về Thương hiệu giá trị nhất và
Thương hiệu mạnh nhất trong ngành thực phẩm & đồ uống năm 2021, Vinamilk đã đại
diện duy nhất khu vực Đông Nam Á được xứng tên trong 4 bảng danh sách xếp hạng toàn cầu, đó là:
Top 8/10 thương hiệu sữa giá trị nhất toàn cầu với giá trị thương hiệu lên tới 2,4
tỷ USD, tăng 12% so với năm 2020 theo Báo cáo tài chính.
Là 1 trong 3 thương hiệu tiềm năng nhất của ngành sữa thế giới với số điểm đánh
giá cao thứ 2. Đây là một kết quả rất có ý nghĩa khi cho thấy được tiềm năng phát triển
của Vinamilk trong bối cảnh nhiều thách thức do đại dịch gây ra cho các doanh nghiệp
và cả ngành sữa trên toàn cầu.
Trong ngành thực phẩm (Food), Vinamilk cũng đã chinh phục 2 bảng xếp hạng
là Top 5 thương hiệu thực phẩm mạnh nhất toàn cầu
Nằm trong top 30 của 100 thương hiệu thực phẩm giá trị nhất toàn cầu với vị trí
thứ 27, tăng mạnh 9 bậc so với năm 2020.
Hình 1. Bảng xếp hạng thương hiệu của Vinamilk. 14
Ngoài ra gần đây, Vinamilk đã được xếp hạng 36 trong Top 50 nhà sản xuất sữa
toàn cầu năm 2021 của Plimsoll theo doanh thu bán hàng và trở thành công ty Đông
Nam Á duy nhất trong danh sách uy tín. Năm 2020, doanh thu xuất khẩu đạt 5.561 tỷ
đồng, tăng trưởng 7,5% so với 2019. Đến 6 tháng đầu năm 2021, hoạt động xuất khẩu
của Vinamilk ghi nhận tăng trưởng hai con số (13,1%) về doanh thu so với 2020.
Như vậy, theo như báo cáo năm 2021 trong bối cảnh đại dịch Covid-19 đang tạo
ra nhiều thách thức chưa từng có với nền kinh tế thế giới, ngành công nghiệp thực phẩm
và đồ uống trên toàn cầu chịu áp lực lớn không kém do chuỗi cung ứng liên tục gián
đoạn, sức mua sụt giảm nghiêm trọng và thói quen tiêu dùng thay đổi. Nhưng kết quả
này cho thấy sự bền vững của Vinamilk trong việc nỗ lực đưa thương hiệu lọt vào các
vị trí cao trong các bảng xếp hạng toàn cầu và khẳng định hơn nữa vị thế khi là thương
hiệu duy nhất của Việt Nam, khu vực Đông Nam Á được ghi tên trên bảng xếp hạng của ngành sữa thế giới.
Song hành cùng việc duy trì sản xuất kinh doanh ổn định, Vinamilk còn tích cực
thực hiện các chiến dịch cộng đồng cổ vũ lối sống lành mạnh và đẩy mạnh cuộc chiến
chống lại COVID-19. Vinamilk đã hỗ trợ trong nước và cộng đồng quốc tế tài trợ tài
chính, tài trợ vacxin và hơn 6 triệu sản phẩm trị giá ước tính 4,2 triệu đô la Mỹ .
Bên cạnh công tác đẩy mạnh kinh doanh quốc tế, hướng tới chiến lược Top sữa
toàn cầu, Vinamilk đã và đang không ngừng hợp tác quốc tế, đầu tư mở rộng quy mô
hoạt động cả trong và ngoài nước. Hiện nay, Vinamilk đang có các công ty con và công
ty liên doanh tại Hoa Kỳ , New Zealand , Lào , Campuchia , và gần đây nhất là tại
Philippines thông qua liên doanh với Del Monte - nhà sản xuất và phân phối các sản
phẩm F&B hàng đầu của Philippines . 15 III.
QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG MUA HÀNG CỦA VINAMILK:
3.1. Quy trình mua hàng tại VINAMILK:
Sơ đồ 1. Sơ đồ về quy trình mua hàng của Vinamilk.
3.2. Phân tích cụ thể hoạt động mua hàng của VINAMILK:
3.2.1. Thiết lập nhu cầu:
Khi có nhu cầu mua nguyên vật liệu hoặc dịch vụ, vật tư kỹ thuật thì bộ phận có nhu cầu
đó sẽ lập phiếu xin mua hàng. Phiếu xin mua hàng sẽ phải có đầy đủ chữ ký của các bộ
phận, bao gồm: bộ phận đề nghị, thủ tướng đơn vị duyệt và thủ kho. Sau khi đã đầy đủ
chữ ký, bộ phận mua hàng sẽ kết hợp phiếu xin mua hàng cùng báo cáo thống kê kho
hằng ngày để xem xét mặt hàng nguyên vật liệu nào đang dưới mức tồn kho an toàn và
khả năng tiếp nhận hàng trong kho nhằm phục vụ cho quá trình liên hệ với nhà cung cấp
đối với vật liệu có yêu cầu.
3.2.2. Lựa chọn nhà cung cấp:
Nguyên vật liệu chính (sữa):
Chiến lược quản trị Chuỗi cung ứng chặt chẽ của Vinamilk sẽ đảm bảo nguồn cung cấp
các sản phẩm sữa tươi thuần khiết dồi dào cho hàng triệu gia đình Việt Nam. Khâu cung
ứng đầu vào của công ty sữa Vinamilk gồm: nguồn nguyên liệu nhập khẩu và nguồn
nguyên liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi bò nông trại nuôi bò trong nước.
Nguồn nguyên liệu sữa trong nước:
Hiện nay, tổng đàn bò cung cấp sữa cho công ty bao gồm các trang trại của Vinamilk và
bà con nông dân có ký kết hợp đồng bán sữa cho Vinamilk xấp xỉ 150.000 con bò. Cung
cấp hơn 1000 tấn sữa tươi nguyên liệu mỗi ngày để sản xuất ra các sản phẩm sữa tươi. 16
Với các kế hoạch và dự án phát triển các trang trại mới dự kiến đến năm 2022 - 2023,
công ty sẽ đưa tổng số đàn bò của Vinamilk từ các trang trại và của các nông hộ tăng thêm khoảng 20.000 con.
Vinamilk đã đặt mục tiêu phát triển vùng nguyên liệu sữa tươi thay thế dần nguồn
nguyên liệu ngoại nhập bằng cách hỗ trợ nông dân bao tiêu sản phẩm không ngừng phát
triển đại lý thu mua sữa. Các nông trại nuôi bò của hộ nông dân có vai trò cung cấp
nguyên liệu sữa đầu vào cho sản xuất thông qua trạm thu gom sữa. Sữa được thu mua
từ các nông trại phải luôn đạt được các tiêu chuẩn khắt khe về chất lượng được ký kết
giữa công ty Vinamilk và các nông trại sữa nội địa, bao gồm các chỉ tiêu:
Đảm bảo nghiêm ngặt về độ tươi, thơm ngon tự nhiên; Không có mùi vị nào;
Đảm bảo chất khô, chất béo lơn; Chỉ tiêu vi sinh; Độ acid;
Hàm lượng kim loại nặng, thuốc trừ sâu, thuốc thú ý;
Các trung tâm thu mua sữa tươi có vai trò thu mua nguyên liệu sữa tươi từ các hộ nông
dân nuôi bò. Và thực hiện cân đo khối lượng sữa kiểm tra chất lượng sữa bảo quản và
vận chuyển đến nhà máy sản xuất.Nếu năm 2001, Công ty có 70 đại lý trung chuyển sữa
tươi. Thì đến nay đã có hơn 90 đại lý trên cả nước với lượng sữa thu mua khoảng 230
tấn/ngày. Các đại lý trung chuyển này được tổ chức có hệ thống rộng khắp và phân bố
hợp lý. Giúp nông dân giao sữa một cách thuận tiện trong thời gian nhanh nhất.
Việc đầu tư các trang trại chăn nuôi bò sữa chủ động nguồn nguyên liệu sữa tươi là một
mục tiêu chiến lược quan trọng và là hướng đi lâu dài giúp Vinamilk nâng cao chất
lượng tăng tỷ lệ nội địa hóa nguồn nguyên liệu. Ngày 21/03/2021, Vinamilk đã cho nhập
2.100 con bò sữa thuần chủng giống Holstein Friesian (HF) được đăng ký thông tin với
Hiệp hội bò sữa HF Mỹ và có thông tin phả hệ đầy đủ 3 đời. Đàn bò này còn có giấy
chứng nhận phân tích gen xác nhận về chỉ số lợi nhuận cả đời - Net Merit và chỉ số hiệu
suất sản xuất - GTPI do các phòng kiểm nghiệm được chỉ định của Mỹ cấp. Đây được
coi là dự án lớn với số vốn đầu tư lên đến 700 tỷ đồng và sẽ giúp trang trại Vinamilk
Quảng Ngãi tăng sản lượng nguyên liệu sữa lên đến 20 triệu lít/năm. Và theo kế hoạch, 17