K thuật ra quyết định hiệu quả (Effective Decision-Making Techniques):
o K thuật ra quyết định: Trình bày các k thuật như phương pháp Delphi, ra quyết định theo nhóm, sử
dụng phân tích SWOT hoặc ma trận quyết định.
o ng dụng tại doanh nghiệp: Phân tích cách doanh nghiệp đã sử dụng các kỹ thuật y để giải quyết
vấn đề hiệu quả. dụ, Amazon thường sử dụng dữ liệu lớn để đưa ra các quyết định chiến lược trong
thương mại điện tử.
Các lỗi sai lầm trong quá trình ra quyết định (Decision-Making Errors and Biases):
o Phân tích c lỗi phổ biến: Trình y các lỗi như quá tự tin, quyết định nhanh chóng, hoặc sử dụng
o dụ thực tế: Cung cấp các dụ từ doanh nghiệp v những sai lầm trong quá trình ra quyết định
cách họ đã khắc phục.
Bài làm
A. K thuật ra quyết định hiệu quả
1. Phương pháp Delphi:
I. Định nghĩa:
- Phương pháp Delphi, còn được gọi kỹ thuật Estimate-Talk-Estimate (ETE), một phương pháp
nghiên cứu định tính có hệ thống để dự báo bằng cách thu thập ý kiến từ một nhóm chuyên gia
thông qua nhiều vòng câu hỏi. K thuật y dựa vào các chuyên gia kiến thức về một chủ đề nhất
định để họ thể dự đoán kết quả của các tình huống trong tương lai, dự đoán khả năng xảy ra của
một sự kiện hoặc đạt được sự đồng thuận về một vấn đề cụ thể.
-
II. Bản chất:
- Phương pháp Delphi bao gồm nhiều vòng câu hỏi viết cho phép các chuyên gia đưa ra ý kiến của họ.
Sau khi các chuyên gia tr lời mỗi vòng u hỏi, người điều phối thu thập tất cả câu tr lời trình
bày một báo cáo tóm tắt các câu tr lời cho từng chuyên gia. Sau đó, các chuyên gia xem xét báo cáo
tóm tắt đưa ra ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý với câu trả lời của các chuyên gia khác.
- vòng sau, các chuyên gia điền vào một bảng câu hỏi khác, cho họ hội cung cấp ý kiến cập nhật
dựa trên những họ hiểu từ báo cáo tóm tắt. Phương pháp Delphi hoàn tất khi đạt được sự đồng
thuận về dự báo.
III. Các đặc điểm bản của phương pháp:
-
- Tính ẩn danh: Lợi ích của tính ẩn danh khuyến khích các thành viên nhóm thể hiện ý kiến của
mình một cách tự do. ngăn chặn việc thu thập những suy ng không trung thực bằng cách loại bỏ nỗi
sợ áp lực bị phán xét từ đồng nghiệp.
- Phản hồi lặp lại: Phương pháp Delphi thực hiện c vòng phản hồi đưc kiểm soát để các thành viên
tham gia nghiên cứu có thể được cái nhìn tổng quan về những các thành viên còn lại của nhóm
đang nghĩ. Điều y cung cấp cho họ thêm thông tin khách quan để thể tự điều chỉnh phản hồi của
mình.
- Sự đồng thuận nhóm: Phản hồi lặp lại cung cấp cho những người tham gia hội để thích ứng và y
dựng ý kiến nn dựa trên thông tin của cả nhóm trong mỗi vòng. được thực hiện nhiều lần cho
đến khi các chuyên gia thực sự đạt được sự đồng thuận.
- Sử dụng chuyên gia: Thay chọn đại những người tham gia nghiên cứu từ một mẫu ngẫu nhiên, tổ
chức thực hiện phương pháp Delphi tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực, chủ đề họ
cần phải nghiên cứu để dự báo.
IV. Quy trình triển khai phương pháp:
- Bước 1: Chọn một người điều phối
Bước đầu tiên để tiến hành nghiên cứu Delphi chọn một người điều phối. Đó thể một thành viên
trong t chức kiến thức chuyên sâu về chủ đề được nghiên cứu, có khả năng thu thập dữ liệu, thực
hiện phân tích và phối hợp uyển chuyển tất cả các hoạt động. Người điều phối sẽ chịu trách nhiệm thực
hiện công việc xử lý các vấn đề mang tính hệ thống.
- Bước 2: Lựa chọn nhóm chuyên gia
Nhóm chuyên gia này thể bao gm các nhà quản dự án và trưởng nhóm kiến thức về một nh
vực cụ thể. Doanh nghiệp thể sử dụng các thành viên nội bộ hoặc bên ngoài tổ chức sở hữu hiểu biết
chuyên sâu về chủ đề đó. Hãy bắt đầu kỹ thuật y với tối thiểu khoảng 5 chuyên gia bộ kỹ năng đa
dạng. các chuyên gia là ẩn danh nên không yêu cầu họ gặp nhau tại một địa điểm cụ thể để hoạt động
như một đội nhóm. Điều y làm tăng khả năng quy tụ các chuyên gia kỹ năng và chuyên môn đa
dạng từ các vùng địa khác nhau.
- Bước 3: Xác định vấn đề
Điều quan trọng đối với người điều phối xác định mục tiêu họ muốn đạt được bng cách tiến hành
nghiên cứu theo phương pháp Delphi. Họ thể bắt đầu bằng cách xác định giải thích cặn k vấn đề
cho nhóm chuyên gia. Điều này rất cần thiết giúp các chuyên gia hiểu tường tận vấn đề trước khi
đưa ra ý kiến hoặc thực hiện phân tích.
- Bước 4: Tạo bảng câu hỏi
Người điều phối gửi bảng câu hỏi cho nhóm chuyên gia trước mỗi vòng. Họ thường giới hạn số vòng
phản hồi trong 2 hoặc 3 vòng. Tiến hành nhiều ng hơn thể khiến một số chuyên gia rời khỏi dự án
nghiên cứu và gây lãng phí nhiều nguồn lực, thời gian hơn. 3 vòng bao gồm:
+ Vòng 1: Thường thì c câu hỏi vòng đầu tiên mở, cho phép các chuyên gia tự do phát triển ý tưởng.
Họ thu thập tất cả câu trả lời từ bảng câu hỏi và chia sẻ báo cáo tóm tắt trong nhóm chuyên gia. Mỗi
báo cáo tóm tắt ẩn danh khuyến khích các chuyên gia thể hiện ý kiến của mình một cách tự do. Tiếp tục
từ dụ trước, người điều phối chuẩn bị một bộ câu hỏi chung đánh giá ưu và nhược điểm của việc
chuyển sang năng lượng tái tạo.
+ Vòng 2: Người điều phối to ra một bảng câu hỏi cho vòng 2 bằng cách phân tích các phản hồi của
vòng đầu tiên. Họ phải loại bỏ bất kỳ nội dung không liên quan nào để đảm bảo nghiên cứu đi theo
hướng sát với mục tiêu ban đầu. Các chuyên gia thể cùng ý kiến hoặc thay đổi sau khi đọc phản
hồi của các chuyên gia khác. Sau khi hoàn thành vòng 2, người điều phối chia sẻ báo cáo tóm tắt với tất
cả các chuyên gia.
+ Vòng 3: Sau khi thu thập ý kiến của các chuyên gia vòng 2, người điều phối sẽ dựa vào những ý kiến
đó để tạo ra một bảng câu hỏi mới cho vòng 3. c chuyên gia s xem xét lại những ý kiến đã đưa ra
trước đó và những ý kiến của người khác để đưa ra ý kiến cuối cùng. Nếu mọi người vẫn chưa thống
nhất, người điều phối thể t chức thêm c vòng nữa. Ngược lại, nếu đã có đủ ý kiến và mọi người
đồng ý với nhau, quá trình y sẽ dừng lại.
- Bước 5: Tổng hợp phản hồi (feedback)
Sau mỗi vòng thảo luận, người điều phối sẽ tổng hợp lại những ý kiến phản hồi của các chuyên gia
trình y chúng một cách ràng, thể kèm theo hình ảnh hoặc biểu đồ để dễ hình dung. Giống như
một người dẫn đường, người điều phối sẽ giúp mọi người tập trung vào những vấn đề quan trọng nhất.
- Bước 6: Chuẩn bị báo cáo
Sau khi nghiên cứu hoàn tất, người điều phối thể xem xét các phản hồi và kết quả của mỗi vòng. Họ
cũng cần kiểm tra k các phép tính, dữ liệu kết quả đ đảm bảo tính chính xác. Sau khi xác minh các
chi tiết, họ có thể chuẩn bị một báo cáo đồng thuận chi tiết v kết quả tóm tắt toàn bộ quá trình
nghiên cứu.
Báo cáo cũng có thể bao gồm các biểu diễn đồ họa trực quan như đồ, biểu đồ hình ảnh để cung
cấp thông tin rõ ràng hơn. Người điều phối thể trình bày bài báo cáo cho quản cấp cao hoặc ban
giám đốc, cung cấp cho họ tất cả các dữ liệu, nguồn lực cần thiết để đưa ra quyết định sáng suốt.
V. ng dụng của phương pháp Delphi trong quản sản xuất:
- Phương pháp Delphi, vi khả năng tập hợp ý kiến của c chuyên gia, nhiều ứng dụng giá tr
trong nh vực quản sản xuất. Dưới đây một số dụ cụ thể:
+ Dự báo nhu cu
+ Lập kế hoạch sản xuất
+ Quản chất lượng
VI. Lợi ích của phương pháp Delphi:
+ Tổng hợp ý kiến từ một tập hợp đa dạng các chuyên gia thể được thực hiện không cần phải
tập hợp mọi người lại cho một cuộc họp trực tiếp.
+ giúp phát hiện sớm các vấn đề giải pháp, sau đó xác định hướng hành động thay thế.
+ Sau mỗi vòng phản hồi, các chuyên gia được hội đ xem xét lại câu tr lời ý kiến của họ, cũng
như của người khác. Họ có thể điều chỉnh ý kiến của mình sau y trong bước tiếp theo.
+ Tính ẩn danh của những người tham gia cũng giúp ngăn chặn “hiệu ứng hào quang (halo effect).
“Hiệu ứng hào quang” xảy ra khi mọi người dành sự ưu tiên cao hơn cho quan điểm của c thành viên
quyền lực hơn hoặc cấp cao hơn trong nhóm.
VII. Hạn chế của phương pháp Delphi:
+ Phương pháp y khá tốn thời gian người điều phối phải tổ chức nhiều vòng hỏi ý kiến các chuyên
gia để mọi người thống nhất với nhau.
+ Khi số vòng hỏi ý kiến càng nhiều t quá trình nghiên cứu sẽ càng tr nên phức tạp dễ gây nhầm
lẫn.
+ Các chuyên gia thể tình đưa ra những ý kiến chủ quan hoặc thiên vị, làm nh hưởng đến kết quả
nghiên cứu. Người điều phối có thể khó phát hiện ra những điều này.
+ Trong quá trình làm việc nhóm, th xảy ra tình trạng một số người cố tình đưa ra ý kiến sai lệch để
tác động đến kết quả chung.
dụ về phương pháp Delphi:
- Ngân hàng ACB: Dự báo xu hướng nhu cầu sử dụng ngân hàng số (digital banking) trong 5 năm tới
để y dựng chiến lược phát triển dịch vụ.
- Bước 1: Chọn người điều phối thể chủ tịch tập đoàn ACB hoặc những người có quyền điều
hành của ngân hàng ACB
- Bước 2: ACB lựa chọn 15 chuyên gia nội bộ bên ngoài, bao gồm:
+ Lãnh đạo phòng sản phẩm số
+ Chuyên gia về hành vi người tiêu dùng
+ Chuyên gia công nghệ tài chính (fintech)
+ Nhà nghiên cứu thị trường ngân ng
+ Một số giám đốc chi nhánh lâu năm
- Bước 3: Xác định vấn đề để dự báo xu hướng nhu cầu sử dụng ngân hàng số trong 5 m tới để
xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ cần những
- Bước 4: Tạo các bảng câu hỏi dụ như:
+ Dự báo tỷ lệ người dùng ngân hàng số Việt Nam đến năm 2030
+ Các công nghệ mới nào sẽ ảnh hưởng đến dịch vụ ngân hàng (AI, blockchain, v.v.)
+ Những rào cản lớn nhất đối vi việc chuyển đổi số
- Bước 5: Sau khi tổng hợp phản hồi thì sau nhiều vòng đánh giá s rút ra được kết luận chung dựa
vào đó có thể biết được các chiến lược phù hợp thông qua các chuyên gia để phát triển dịch vụ sử
dụng ngân hàng số trong 5 năm tới ví dụ như:
+ Phân bổ ngân sách đầu vào công nghệ phù hợp, tiên tiến, dễ tiếp cận, phát triển thêm nhiều tính
năng thu hút người dùng hơn trên app
+ Đưa ra thêm ưu đãi cho người dùng mới cùng vi đó để giữ chân những người dùng hiện tại để phát
triển thêm trong tương lai
+ Điều chỉnh chiến lược marketing để thu hút các khách hàng đặc biệt nhóm khách hàng trẻ đó
những khách hàng tiềm năng nhất, ngoài ra thể thêm các tính năng dễ tiếp cận đối với những khách
hàng khác
+ y dựng kế hoạch phát triển ngân hàng số phù hợp để tối đa hóa lợi nhuận cho đến năm 2030
2. Kĩ thuật SWOT:
I. Khái niệm và nguồn gốc:
- Khái niệm: SWOT viết tắt chữ cái đầu của 4 từ tiếng Anh Strengths (Điểm mạnh) - Weaknesses
(Điểm yếu) - Opportunities (Cơ hội) - Threats (Thách thức). Thông qua việc xác định các yếu t nội
tại (điểm mạnh, điểm yếu) ngoại tại (cơ hội, thách thức), hình SWOT giúp đánh giá vị thế cạnh
tranh của một tổ chức, dự án hoặc sản phẩm trên thị trường.
- Nguồn gốc: hình SWOT nguồn gốc từ những năm 1960 tại Đại học Stanford, Mỹ. Ban đầu,
hình này được gọi SOFT, trong đó F viết tắt của Fault (lỗi). Tuy nhiên, sau đó, chữ F đã được
thay thế bằng chữ W (weakness) để tạo thành hình SWOT như chúng ta biết ngày nay.
II. Bản chất thuật SWOT:

Preview text:

Kỹ thuật ra quyết định hiệu quả (Effective Decision-Making Techniques):
o Kỹ thuật ra quyết định: Trình bày các kỹ thuật như phương pháp Delphi, ra quyết định theo nhóm, sử
dụng phân tích SWOT hoặc ma trận quyết định.
o Ứng dụng tại doanh nghiệp: Phân tích cách doanh nghiệp đã sử dụng các kỹ thuật này để giải quyết
vấn đề hiệu quả. Ví dụ, Amazon thường sử dụng dữ liệu lớn để đưa ra các quyết định chiến lược trong thương mại điện tử.
Các lỗi và sai lầm trong quá trình ra quyết định (Decision-Making Errors and Biases):
o Phân tích các lỗi phổ biến: Trình bày các lỗi như quá tự tin, quyết định nhanh chóng, hoặc sử dụng thông tin sai lệch.
o Ví dụ thực tế: Cung cấp các ví dụ từ doanh nghiệp về những sai lầm trong quá trình ra quyết định và cách họ đã khắc phục. Bài làm
A. Kỹ thuật ra quyết định hiệu quả 1. Phương pháp Delphi: I. Định nghĩa: -
Phương pháp Delphi, còn được gọi là kỹ thuật Estimate-Talk-Estimate (ETE), là một phương pháp
nghiên cứu định tính có hệ thống để dự báo bằng cách thu thập ý kiến từ một nhóm chuyên gia
thông qua nhiều vòng câu hỏi. Kỹ thuật này dựa vào các chuyên gia có kiến thức về một chủ đề nhất
định để họ có thể dự đoán kết quả của các tình huống trong tương lai, dự đoán khả năng xảy ra của
một sự kiện hoặc đạt được sự đồng thuận về một vấn đề cụ thể. - II. Bản chất: -
Phương pháp Delphi bao gồm nhiều vòng câu hỏi viết cho phép các chuyên gia đưa ra ý kiến của họ.
Sau khi các chuyên gia trả lời mỗi vòng câu hỏi, người điều phối thu thập tất cả câu trả lời và trình
bày một báo cáo tóm tắt các câu trả lời cho từng chuyên gia. Sau đó, các chuyên gia xem xét báo cáo
tóm tắt và đưa ra ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý với câu trả lời của các chuyên gia khác. -
Ở vòng sau, các chuyên gia điền vào một bảng câu hỏi khác, cho họ cơ hội cung cấp ý kiến cập nhật
dựa trên những gì họ hiểu từ báo cáo tóm tắt. Phương pháp Delphi hoàn tất khi đạt được sự đồng thuận về dự báo. III.
Các đặc điểm cơ bản của phương pháp: -
- Tính ẩn danh: Lợi ích của tính ẩn danh là nó khuyến khích các thành viên nhóm thể hiện ý kiến của
mình một cách tự do. Nó ngăn chặn việc thu thập những suy nghĩ không trung thực bằng cách loại bỏ nỗi
sợ và áp lực bị phán xét từ đồng nghiệp.
- Phản hồi lặp lại: Phương pháp Delphi thực hiện các vòng phản hồi được kiểm soát để các thành viên
tham gia nghiên cứu có thể có được cái nhìn tổng quan về những gì các thành viên còn lại của nhóm
đang nghĩ. Điều này cung cấp cho họ thêm thông tin khách quan để có thể tự điều chỉnh phản hồi của mình.
- Sự đồng thuận nhóm: Phản hồi lặp lại cung cấp cho những người tham gia cơ hội để thích ứng và xây
dựng ý kiến cá nhân dựa trên thông tin của cả nhóm trong mỗi vòng. Nó được thực hiện nhiều lần cho
đến khi các chuyên gia thực sự đạt được sự đồng thuận.
- Sử dụng chuyên gia: Thay vì chọn đại những người tham gia nghiên cứu từ một mẫu ngẫu nhiên, tổ
chức thực hiện phương pháp Delphi tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực, chủ đề mà họ
cần phải nghiên cứu để dự báo.
IV. Quy trình triển khai phương pháp: -
Bước 1: Chọn một người điều phối
Bước đầu tiên để tiến hành nghiên cứu Delphi là chọn một người điều phối. Đó có thể là một thành viên
trong tổ chức có kiến thức chuyên sâu về chủ đề được nghiên cứu, có khả năng thu thập dữ liệu, thực
hiện phân tích và phối hợp uyển chuyển tất cả các hoạt động. Người điều phối sẽ chịu trách nhiệm thực
hiện công việc và xử lý các vấn đề mang tính hệ thống. -
Bước 2: Lựa chọn nhóm chuyên gia
Nhóm chuyên gia này có thể bao gồm các nhà quản lý dự án và trưởng nhóm có kiến thức về một lĩnh
vực cụ thể. Doanh nghiệp có thể sử dụng các thành viên nội bộ hoặc bên ngoài tổ chức sở hữu hiểu biết
chuyên sâu về chủ đề đó. Hãy bắt đầu kỹ thuật này với tối thiểu khoảng 5 chuyên gia có bộ kỹ năng đa
dạng. Vì các chuyên gia là ẩn danh nên không yêu cầu họ gặp nhau tại một địa điểm cụ thể để hoạt động
như một đội nhóm. Điều này làm tăng khả năng quy tụ các chuyên gia có kỹ năng và chuyên môn đa
dạng từ các vùng địa lý khác nhau. -
Bước 3: Xác định vấn đề
Điều quan trọng đối với người điều phối là xác định mục tiêu họ muốn đạt được bằng cách tiến hành
nghiên cứu theo phương pháp Delphi. Họ có thể bắt đầu bằng cách xác định và giải thích cặn kẽ vấn đề
cho nhóm chuyên gia. Điều này rất cần thiết vì nó giúp các chuyên gia hiểu tường tận vấn đề trước khi
đưa ra ý kiến hoặc thực hiện phân tích. -
Bước 4: Tạo bảng câu hỏi
Người điều phối gửi bảng câu hỏi cho nhóm chuyên gia trước mỗi vòng. Họ thường giới hạn số vòng
phản hồi trong 2 hoặc 3 vòng. Tiến hành nhiều vòng hơn có thể khiến một số chuyên gia rời khỏi dự án
nghiên cứu và gây lãng phí nhiều nguồn lực, thời gian hơn. 3 vòng bao gồm:
+ Vòng 1: Thường thì các câu hỏi vòng đầu tiên là mở, cho phép các chuyên gia tự do phát triển ý tưởng.
Họ thu thập tất cả câu trả lời từ bảng câu hỏi và chia sẻ báo cáo tóm tắt trong nhóm chuyên gia. Mỗi
báo cáo tóm tắt ẩn danh khuyến khích các chuyên gia thể hiện ý kiến của mình một cách tự do. Tiếp tục
từ ví dụ trước, người điều phối chuẩn bị một bộ câu hỏi chung đánh giá ưu và nhược điểm của việc
chuyển sang năng lượng tái tạo.
+ Vòng 2: Người điều phối tạo ra một bảng câu hỏi cho vòng 2 bằng cách phân tích các phản hồi của
vòng đầu tiên. Họ phải loại bỏ bất kỳ nội dung không liên quan nào để đảm bảo nghiên cứu đi theo
hướng sát với mục tiêu ban đầu. Các chuyên gia có thể có cùng ý kiến hoặc thay đổi sau khi đọc phản
hồi của các chuyên gia khác. Sau khi hoàn thành vòng 2, người điều phối chia sẻ báo cáo tóm tắt với tất cả các chuyên gia.
+ Vòng 3: Sau khi thu thập ý kiến của các chuyên gia ở vòng 2, người điều phối sẽ dựa vào những ý kiến
đó để tạo ra một bảng câu hỏi mới cho vòng 3. Các chuyên gia sẽ xem xét lại những ý kiến đã đưa ra
trước đó và những ý kiến của người khác để đưa ra ý kiến cuối cùng. Nếu mọi người vẫn chưa thống
nhất, người điều phối có thể tổ chức thêm các vòng nữa. Ngược lại, nếu đã có đủ ý kiến và mọi người
đồng ý với nhau, quá trình này sẽ dừng lại. -
Bước 5: Tổng hợp phản hồi (feedback)
Sau mỗi vòng thảo luận, người điều phối sẽ tổng hợp lại những ý kiến phản hồi của các chuyên gia và
trình bày chúng một cách rõ ràng, có thể kèm theo hình ảnh hoặc biểu đồ để dễ hình dung. Giống như
một người dẫn đường, người điều phối sẽ giúp mọi người tập trung vào những vấn đề quan trọng nhất. -
Bước 6: Chuẩn bị báo cáo
Sau khi nghiên cứu hoàn tất, người điều phối có thể xem xét các phản hồi và kết quả của mỗi vòng. Họ
cũng cần kiểm tra kỹ các phép tính, dữ liệu và kết quả để đảm bảo tính chính xác. Sau khi xác minh các
chi tiết, họ có thể chuẩn bị một báo cáo đồng thuận chi tiết về kết quả và tóm tắt toàn bộ quá trình nghiên cứu.
Báo cáo cũng có thể bao gồm các biểu diễn đồ họa trực quan như sơ đồ, biểu đồ và hình ảnh để cung
cấp thông tin rõ ràng hơn. Người điều phối có thể trình bày bài báo cáo cho quản lý cấp cao hoặc ban
giám đốc, cung cấp cho họ tất cả các dữ liệu, nguồn lực cần thiết để đưa ra quyết định sáng suốt. V.
Ứng dụng của phương pháp Delphi trong quản lý sản xuất: -
Phương pháp Delphi, với khả năng tập hợp ý kiến của các chuyên gia, có nhiều ứng dụng giá trị
trong lĩnh vực quản lý sản xuất. Dưới đây là một số ví dụ cụ thể: + Dự báo nhu cầu
+ Lập kế hoạch sản xuất + Quản lý chất lượng VI.
Lợi ích của phương pháp Delphi:
+ Tổng hợp ý kiến từ một tập hợp đa dạng các chuyên gia và có thể được thực hiện mà không cần phải
tập hợp mọi người lại cho một cuộc họp trực tiếp.
+ Nó giúp phát hiện sớm các vấn đề và giải pháp, sau đó xác định hướng hành động thay thế.
+ Sau mỗi vòng phản hồi, các chuyên gia được có cơ hội để xem xét lại câu trả lời và ý kiến của họ, cũng
như của người khác. Họ có thể điều chỉnh ý kiến của mình sau này trong bước tiếp theo.
+ Tính ẩn danh của những người tham gia cũng giúp ngăn chặn “hiệu ứng hào quang” (halo effect).
“Hiệu ứng hào quang” xảy ra khi mọi người dành sự ưu tiên cao hơn cho quan điểm của các thành viên
quyền lực hơn hoặc cấp cao hơn trong nhóm. VII.
Hạn chế của phương pháp Delphi:
+ Phương pháp này khá tốn thời gian vì người điều phối phải tổ chức nhiều vòng hỏi ý kiến các chuyên
gia để mọi người thống nhất với nhau.
+ Khi số vòng hỏi ý kiến càng nhiều thì quá trình nghiên cứu sẽ càng trở nên phức tạp và dễ gây nhầm lẫn.
+ Các chuyên gia có thể vô tình đưa ra những ý kiến chủ quan hoặc thiên vị, làm ảnh hưởng đến kết quả
nghiên cứu. Người điều phối có thể khó phát hiện ra những điều này.
+ Trong quá trình làm việc nhóm, có thể xảy ra tình trạng một số người cố tình đưa ra ý kiến sai lệch để
tác động đến kết quả chung.
Ví dụ về phương pháp Delphi: -
Ngân hàng ACB: Dự báo xu hướng nhu cầu sử dụng ngân hàng số (digital banking) trong 5 năm tới
để xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ. -
Bước 1: Chọn người điều phối có thể là chủ tịch tập đoàn ACB hoặc những người có quyền điều hành của ngân hàng ACB -
Bước 2: ACB lựa chọn 15 chuyên gia nội bộ và bên ngoài, bao gồm:
+ Lãnh đạo phòng sản phẩm số
+ Chuyên gia về hành vi người tiêu dùng
+ Chuyên gia công nghệ tài chính (fintech)
+ Nhà nghiên cứu thị trường ngân hàng
+ Một số giám đốc chi nhánh lâu năm -
Bước 3: Xác định vấn đề là để dự báo xu hướng nhu cầu sử dụng ngân hàng số trong 5 năm tới để
xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ cần những gì -
Bước 4: Tạo các bảng câu hỏi ví dụ như:
+ Dự báo tỷ lệ người dùng ngân hàng số ở Việt Nam đến năm 2030
+ Các công nghệ mới nào sẽ ảnh hưởng đến dịch vụ ngân hàng (AI, blockchain, v.v.)
+ Những rào cản lớn nhất đối với việc chuyển đổi số -
Bước 5: Sau khi tổng hợp phản hồi thì sau nhiều vòng đánh giá sẽ rút ra được kết luận chung dựa
vào đó có thể biết được các chiến lược phù hợp thông qua các chuyên gia để phát triển dịch vụ sử
dụng ngân hàng số trong 5 năm tới ví dụ như:
+ Phân bổ ngân sách đầu tư vào công nghệ phù hợp, tiên tiến, dễ tiếp cận, phát triển thêm nhiều tính
năng thu hút người dùng hơn trên app
+ Đưa ra thêm ưu đãi cho người dùng mới cùng với đó để giữ chân những người dùng hiện tại để phát
triển thêm trong tương lai
+ Điều chỉnh chiến lược marketing để thu hút các khách hàng đặc biệt là nhóm khách hàng trẻ vì đó là
những khách hàng tiềm năng nhất, ngoài ra có thể thêm các tính năng dễ tiếp cận đối với những khách hàng khác
+ Xây dựng kế hoạch phát triển ngân hàng số phù hợp để tối đa hóa lợi nhuận cho đến năm 2030 2. Kĩ thuật SWOT: I.
Khái niệm và nguồn gốc: -
Khái niệm: SWOT là viết tắt chữ cái đầu của 4 từ tiếng Anh Strengths (Điểm mạnh) - Weaknesses
(Điểm yếu) - Opportunities (Cơ hội) - Threats (Thách thức). Thông qua việc xác định các yếu tố nội
tại (điểm mạnh, điểm yếu) và ngoại tại (cơ hội, thách thức), mô hình SWOT giúp đánh giá vị thế cạnh
tranh của một tổ chức, dự án hoặc sản phẩm trên thị trường. -
Nguồn gốc: Mô hình SWOT có nguồn gốc từ những năm 1960 tại Đại học Stanford, Mỹ. Ban đầu, mô
hình này được gọi là SOFT, trong đó F là viết tắt của Fault (lỗi). Tuy nhiên, sau đó, chữ F đã được
thay thế bằng chữ W (weakness) để tạo thành mô hình SWOT như chúng ta biết ngày nay. II.
Bản chất kĩ thuật SWOT: