lOMoARcPSD| 58702377
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------o0o----------
BÀI TẬP
MÔN KINH TẾ ĐẦU
:
“Phân tích tác ộng của
Đầu tư phát triển
ến tăng trưởng kinh tế các quốc gia.
Liên hệ thực tế Việt
Nam
giai oạn 2018
-
2022
.”
Sinh viên thực hiện:
Bùi
Thị Thanh Xuân (11227027)
Phạm Đỗ Mai Chi (11221042)
Nguyễn Phạm Khánh Linh (11223617)
Lớp:
Kinh tế và Quản lý nguồn nhân lực 64
Lớp học phần:
DTKT1154(123)_10-
Kinh tế ầu tư
Giảng viên hướng dẫn:
ThS. Đinh Thùy Dung
Hà Nội
, 11/2023
lOMoARcPSD| 58702377
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ____________________________________________________________ 1
A. KHÁI QUÁT LÝ LUẬN ________________________________________________ 1
I. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ 1
1. Đầu tư phát triển tác ộng ến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế. ____________ 1
1.1.1. Tác ộng ến tổng cầu: ____________________________________________ 2
1.1.2. Tác ộng ến tổng cung: ___________________________________________ 2
1.1.3. Tác ộng của ầu tư ến tổng cung và tổng cầu __________________________ 2
2. Đầu tư tác ộng ến tốc ộ tăng trưởng kinh tế________________________________ 2
2.1. Ưu iểm của hệ số ICOR ___________________________________________ 3
2.2. Nhược iểm ______________________________________________________ 4
3. Đầu tư tác ộng ến chất lượng tăng trưởng kinh tế ___________________________ 4
3.1. ĐTPT tác ộng ến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. __________________________ 4
3.2. Tác ộng của ĐTPT ến KH & CN ____________________________________ 5
3.3. ĐTPT góp phần giải quyết các vấn ề xã hội ____________________________ 6
II. TÁC ĐỘNG NGƯỢC LẠI CỦANG TRƯỞNG & PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐẾN
ĐẦU ______________________________________________________________ 6
1. Tăng trưởng và phát triển kinh tế góp phần cải thiện môi trường ầu tư __________ 6
2. Tăng trưởng phát triển kinh tế làm tăng tỷ lệ tích luỹ, cung cấp thêm vốn cho ầu
____________________________________________________________________ 6
__________________________________________________________________ 6
3. Tăng trưởng kinh tế góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, năng lực công nghệ,
____________________________________________________________________ 6
tạo iều kiện thuận lợi cho hoạt ộng ầu tư phát triển ___________________________ 6
B. LIÊN HỆ THỰC TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2018 - 2022 QUA VIỆC PHÂN TÍCH 7
CÁC BẢNG SỐ LIỆU _____________________________________________________ 7
1. Quy mô vốn ầu tư toàn xã hội __________________________________________ 7
2. Quy mô GDP và tốc ộ tăng GDP của nền kinh tế giai oạn 2018- 2022 ___________ 9
2.1. Quy mô GDP ___________________________________________________ 9
2.2. Tốc ộ tăng GDP của nền kinh tế ____________________________________ 10
3. Đóng góp của các yếu tố vốn, lao ộng, TFP vào tăng trưởng kinh tế Việt Nam ___ 12
3.1. Vốn ầu tư _____________________________________________________ 12
3.2. Lao ộng _______________________________________________________ 14
3.3. Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) ______________________________ 17
4. So sánh với 1 số quốc gia trong khu vực _________________________________ 20
C. ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT VÀ ĐƯA RA 1 SỐ KHUYẾN NGHỊ _________________ 24
1. Đánh giá, nhận xét: ___________________________________________________ 24
2. Giải pháp, khuyến nghị ________________________________________________ 24
KẾT LUẬN _____________________________________________________________ 27
lOMoARcPSD| 58702377
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với một nền kinh tế, ầu ý nghĩa ặc biệt quan trọng. Đầu không chỉ
óng vai trò trong quá trình tái sản xuất hội mà còn tạo ra "cú hích" cho sự phát triển
của nền kinh tế. Một nền kinh tế thu hút ược ầu tư từ các chủ thể trong và ngoài nước sẽ
khiến nền kinh tế ngày càng tăng trưởng. Bất kỳ hoạt ộng ầu tư ược thực hiện bởi các cá
nhân tổ chức là chủ thể tư hay bởi Nhà nước thì lợi ích mà hoạt ộng ầu tư em lại không
chỉ dừng lại những lợi ích ối với chính nhà ầu tư, còn ối với cả nền kinh tế nói
chung. Đầu tư là hoạt ộng nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản
xuất kinh doanh hoạt ộng hội khác. Đầu cũng hoạt ộng tạo ra việc làm cho
người lao ộng, nâng cao ời sống của người dân trong xã hội, phát triển sản xuất. Có thể
nói, ầu tư là cốt lõi, là ộng lực cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
Đầu tư phát triển một phương thức của ầu trực tiếp. Hoạt ộng ầu này nhằm
duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt ời sống của
xã hội. Đây là hình thức ầu tư trực tiếp tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, ơn vị sản xuất
cung ứng dịch vụ. Hình thức ầu này óng vai trò rất quan trọng ối với tăng trưởng
kinh tế và phát triển của nền kinh tế tại mỗi quốc gia.
Sau hơn hai thập kỷ ổi mới, Việt Nam ã ạt ược nhiều thành tựu áng kể, thay ổi từ
nước nền kinh tế lạc hậu, kém phát triển trở thành nước ang phát triển xếp vào
nhóm quốc gia có thu nhập trung bình. Đạt ược những thành tựu ó chắc hẳn nhờ vào sự
gia tăng quy mô ầu tư, tạo ộng lực quan trọng trong việc thúc ẩy tăng trưởng quá trình
chuyển ổi cơ cấu nền kinh tế thời gian qua.
A. KHÁI QUÁT LÝ LUẬN
I. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Đầu tư phát triển tác ộng ến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế.
Hình 1
lOMoARcPSD| 58702377
1.1.1. Tác ộng ến tổng cầu:
Để tạo ra sản phẩm cho hội, trước hết cần ầu tư. Đầu một yếu tố chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, ầu
thường chiếm từ 24-28% trong cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Đối
với tổng cầu, tác ộng của ầu thể hiện trong ngắn hạn. Xét theo hình kinh tế
mô, ầu bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu. Khi tổng cung chưa kịp thay ổi,
gia tăng ầu tư I làm cho tổng cầu AD tăng (nếu các yếu tố khác không ổi).
AD = C + I + G + X – M
Trong ó : C : Tiêu dùng, I: Đầu tư, G: Tiêu dùng của chính phủ, X:
xuất khẩu, M: Nhập khẩu.
Xét theo ồ thị 1, ường cầu D dịch chuyển sang D’, kéo theo sản lượng cân bằng tăng theo,
từ Q
0
sang Q
1
giá cả các yếu tố ầu vào của ầu tư tăng từ P
0
lên P
1
. Điểm cân bằng dịch
chuyển từ E
0
ến E
1
.
1.1.2. Tác ộng ến tổng cung:
Tổng cung của nền kinh tế gồm hai nguồn chính cung trong nước và cung từ nước
ngoài. Bộ phận chủ yếu, cung trong nước một hàm của các yếu tố sản xuất: vốn, lao
ộng, tài nguyên, công nghệ... thể hiện qua phương trình sau: Q = F(K, L, T, R...)
Như vậy, tăng quy mô vốn ầu tư là nguyên nhân trực tiếp làm tăng tổng cung của nền
kinh tế, nếu các yếu tố khác không ổi. Mặt khác, tác ộng của vốn ầu tư còn ược thực hiện
thông qua hoạt ộng ầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ổi mới công nghệ... Do ó, ầu
tư lại gián tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh tế.
Xét theo trình tự thời gian, sau giai oạn thực hiện ầu tư là giai oạn vận hành kết quả
ầu tư. Khi thành quả của ầu phát huy tác dụng, các năng lực mới i vào hoạt ộng làm
cho tổng cung, ặc biệt tổng cung dài hạn tăng. Theo hình 1, ường cung S dịch chuyển
sang S’, kéo theo sản lượng tiềm năng tăng từ Q
1
ến Q
2
do ó giá cả sản phẩm giảm từ
P
1
xuống P
2
. Sản lượng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng, ến lượt
nó, lại là nhân tố kéo, tiếp tục kích thích sản xuất phát triển, tăng quy mô ầu tư. Sản xuất
phát triển nguồn gốc tăng tích luỹ, phát triển kinh tế hội, tăng thu nhập cho người
lao ộng, nâng cao ời sống của mọi thành viên trong xã hội.
1.1.3. Tác ộng của ầu tư ến tổng cung và tổng cầu
Mối quan hệ giữa ầu với tổng cung tổng cầu của nền kinh tế mối quan hệ
biện chứng, nhân quả, có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Đây là cơ sở lý luận
giải thích chính sách kích cầu ầu tiêu dùng nước ta trong thời kỳ nền kinh tế tăng
trưởng chậm.
2. Đầu tư tác ộng ến tốc ộ tăng trưởng kinh tế
Biểu hiện tập trung của mối quan hệ giữa ầu tư phát triển với tăng trưởng kinh tế thể hiện ở
công thức tính hệ số ICOR
lOMoARcPSD| 58702377
Hệ số ICOR (tỷ số gia tăng của vốn so với sản ợng) tỷ số giữa quy mô ầu
tăng thêm với mức gia tăng sản lượng, hay suất ầu cần thiết tạo ra một ơn vị sản
lượng (GDP) tăng thêm.
Về phương pháp, ICOR ược tính như sau:
ICOR = Vốn ầu tư tăng thêm/ GDP tăng thêm
= Đầu tư trong kỳ/ GDP tăng thêm
Chia cả tử và mẫu số cho GDP, ta có công thức sau:
ICOR = (Tỷ lệ vốn ầu tư /GDP) / tốc ộ tăng trưởng kinh tế
Từ công thức trên, ta thấy: Nếu ICOR không ổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc
vào vốn ầu tư. Theo một số nghiên cứu của các nhà kinh tế, muốn giữ tốc tăng trưởng
khá cao và ổn ịnh thì tỷ lệ ầu phải chiếm khoảng trên 25% so với GDP, tuỳ thuộc vào
ICOR của các nước.
Hệ số ICOR của nền kinh tế cao hay thấp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố:
Thứ nhất, do thay ổi cơ cấu ầu ngành. cấu ầu tư ngành thay ổi ảnh hưởng ến hệ
số ICOR từng ngành, do ó, tác ộng ến hệ số ICOR chung.
Nếu gọi ICOR
i
hệ số ICOR của ngành i, α
i
tỷ trọng của ngành i trong GDP, g
i
tốc ộ tăng trưởng của ngành i, g là tốc ộ tăng trưởng kinh tế chung thì
ICOR = ∑ ICOR
i
* g
i
/g *α
i
Thứ hai, sự phát triển của khoa học và công nghệ ảnh hưởng hai mặt ến hệ số
ICOR. Gia tăng ầu tư cho khoa học công nghệ, một mặt làm cho tử số của công thức tăng,
mặt khác, sẽ tạo ra nhiều ngành mới, công nghệ mới, làm máy móc hoạt ộng hiệu quả hơn,
năng suất cao hơn, kết quả ầu tăng lên (tăng mẫu số của công thức). Như vậy, hệ số
ICOR tăng hay giảm phụ thuộc vào xu hướng nào chiếm ưu thế.
Thứ ba, do thay ổi cơ chế chính sách phương pháp tổ chức quản lý. Cơ chế chính
sách phù hợp, ầu tư có hiệu quả hơn (nghĩa là, kết quả ầu tư ở mẫu số tăng lớn hơn chi phí
ở tử số) làm cho ICOR giảm và ngược lại.
ICOR của mỗi nước phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay ổi theo trình ộ phát triển kinh
tế chế chính ch trong nước. các nước phát triển, ICOR thường lớn, từ 610 do
thừa vốn, thiếu lao ộng, vốn ược sử dụng nhiều thay thế cho lao ộng, do sử dụng công
nghệ hiện ại có giá cao. Ở các nước chậm phát triển, ICOR thấp từ 3-5 do thiếu vốn, thừa
lao ộng nên có thể và cần sử dụng lao ộng ể thay thế cho vốn, do sử dụng công nghệ kém
hiện ại, giá rẻ. Thông thường, ICOR trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp, ICOR
trong giai oạn chuyển ổi cơ chế chủ yếu do tận dụng năng lực.
2.1. Ưu iểm của hệ số ICOR
- ICOR chỉ tiêu quan trọng dự báo tốc tăng trưởng kinh tế hoặc dự báo
quy mô vốn ầu tư cần thiết ể ạt một tốc ộ tăng trưởng kinh tế nhất ịnh trong tương lai.
lOMoARcPSD| 58702377
- Trong những trường hợp nhất ịnh, hệ số ICOR ược xem một trong những
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả ầu tư. ICOR giảm cho thấy: ể tạo ra một ơn vị GDP tăng thêm,
nền kinh tế chỉ phải bỏ ra một số lượng vốn ầu tư ít hơn, nếu các iều kiện khác ít thay ổi.
2.2. Nhược iểm
- Hệ số ICOR mới chỉ phản ánh ảnh hưởng của yếu tố vốn ầu tư mà chưa tính ến ảnh
hưởng của các yếu tố sản xuất khác trong việc tạo ra GDP tăng thêm.
- ICOR cũng bỏ qua sự tác ộng của các ngoại ứng như iều kiện tự nhiên, hội,
chế chính sách..
- Hệ số ICOR không tính ến yếu tố ộ trễ thời gian của kết quả và chi phí, vấn ề tái ầu
tư....
3. Đầu tư tác ộng ến chất lượng tăng trưởng kinh tế
Đầu tư có ảnh hưởng quan trọng không chỉ ến tốc ộ tăng trưởng cao hay thấp mà còn
ến chất lượng tăng trưởng kinh tế. Trên góc phân tích a nhân tố, vai trò của ầu ối với
TTKT thường ược phân tích theo biểu thức sau:
g = Di + Dl + TFP
Trong ó : g : tốc ộ tăng trưởng kinh tế
Di : phần óng góp của vốn ầu tư vào tăng trưởng kinh tế
Dl : phần óng góp của lao ộng vào TTKT
TFP : phần óng góp của tổng các yếu tố năng suất vào tăng trưởng GDP.
TFP chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất do sử dụng hiệu quả nhân tố vốn lao
ộng (các nhân tố hữu hình - ược xác ịnh bằng số lượng), nhờ vào tác ộng của các nhân tố
vô hình như cải tiến quản lý, ổi mới công nghệ, hợp lý hóa sản xuất, nâng cao trình ộ lao
ộng của công nhân...
Hiện nay, chất lượng tăng trưởng kinh tế do yếu tố bề rộng, ặc biệt do yếu tố vốn
nhân tố VN còn thiếu sử dụng hiệu qukhông cao, trong khi yếu tố lao ộng, ược
coi là nguồn lực nội sinh, lợi thế chi phí thấp thì mức óng góp cho tăng trưởng kinh tế lại
chưa tương xứng.
3.1. ĐTPT tác ộng ến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế là cơ cấu tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế, có quan hệ chặt
chẽ với nhau, ược biểu hiện cả về mặt chất và mặt lượng, tùy theo mục tiêu của nền kinh
tế. Chuyển dịch cấu kinh tế ược hiểu sự thay ổi tỷ trọng của các bộ phận cấu thành
nền kinh tế. Sự chuyển dịch kinh tế xảy ra khi sự phát triển không ồng ều về quy
tốc ộ giữa các ngành, vùng. Những cơ cấu kinh tế chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân bao
gồm kinh tế ngành, lãnh thổ, theo thành phần kinh tế.
Đầu góp phần làm chuyển dịch cấu kinh tế phù hợp quy luật chiến lược
phát triển kinh tế hội của quốc gia trong từng thời kỳ, tạo ra sự cân ối trên phạm vi nền
kinh tế quốc dân và giữa các ngành, vùng, phát huy nội lực của nền kinh tế, trong khi vẫn
coi trọng yếu tố ngoại lực. Đối với cấu ngành, vốn ầu vào ngành nào, quy vốn
lOMoARcPSD| 58702377
ầu tư từng ngành nhiều hay ít, việc sử dụng vốn hiệu quả thấp hay cao… ều ảnh hưởng ến
tốc ộ phát triển, ến khả năng tăng cường cơ sở vật chất của từng ngành, tạo tiền ề vật chất
ể phát triển các ngành mới… do ó, làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế ngành. Đối với cơ cấu
lãnh thổ, ầu tác dụng giải quyết những mất mát cân ối về phát triển giữa các vũng
lãnh thổ, ưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng ói nghèo, phát huy tối a
những lợi thế so sánh về tài nguyên, ịa thế, kinh tế, chính trị… của những vùng khả
năng phát triển nhanh hơn, làm bàn ạp thúc ẩy những vùng khác cùng phát triển.
3.2. Tác ộng của ĐTPT ến KH & CN
Đầu tư là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng ến quyết ịnh ổi mới và phát triển khoa
học, công nghệ của một doanh nghiệp quốc gia. Công nghệ bao gồm các yếu tố cơ bản:
phần cứng (máy móc thiết bị), phần mềm (các văn bản, tài liệu. các quyết…), các yếu
tố con người (các kỹ năng quản lý, kinh nghiệm), yếu tố tổ chức… Muốn công nghệ
cần phải ầu tư vào các yếu tố cấu thành.
Trong mỗi thời kỳ các nước có bước i khác nhau ể ầu phát triển công nghệ. Ban
ầu sử dụng các loại công nghệ sử dụng nhiều lao ng nguyên liệu sau ó giảm dần thông
qua việc tăng dần hàm lượng ầu vào công nghệ. Đến giai oạn phát triển, xu hướng ầu
tư mạnh vốn thiết bị và gia tăng hàm lượng tri thức chiếm ưu thế tuyệt ối. Tuy nhiên quá
trình chuyển từ giai oạn một sang giai oạn ba quá trình chuyển từ ầu ít sang ầu
lớn, thay ổi cấu ầu tư. Không vốn ầu lớn sẽ không ảm bảo sự thành ng của
quá trình chuyển ổi và sự phát triển của khoa học công nghệ.
Công nghệ do doanh nghiệp nhập khẩu từ bên ngoài hoặc do tự nghiên cứu
ứng dụng. Công nghệ ược nhập khẩu qua nhiều ường như mua thiết bị, linh kiện rồi lắp
ặt, mua bằng chế, thực hiện liên doanh… Công nghệ do tự nghiên cứu triển khai ược
thực hiện qua nhiều giai oạn và từ nghiên cứu ến thí nghiệm sản xuất thử sản xuất thường
mất nhiều thời gian rủi ro cao. Dù vậy nhập hay tự nghiên cứu ể có công nghệ ều òi lượng
vốn ầu lớn. mỗi doanh nghiệp, mỗi nước khác nhau cần có bước i phù hợp lựa chọn
ng nghệ thích hợp. Trên sở ó ầu hiệu quả phát huy lợi thế so sánh của từng
ơn vị cũng như toàn ngành kinh tế quốc dân.
Để phản ánh sự tác ộng của ầu ến trình phát triển của KHCN, thể sử dụng các
chỉ tiêu sau:
- Tỷ trọng vốn ầu tư ổi mới công nghệ / tổng vốn ầu tư. Chỉ tiêu này cho thấy
mức ộ ầu tư ổi mới công nghệ nhiều hay ít trong mỗi thời kì.
- Tỷ trọng chi phí mua sắm máy móc thiết bị / tổng vốn ầu tư thực hiện. Chỉ
tiêu này cho thấy tỷ lệ vốn là máy móc thiết bị chiếm bao nhiêu. Đối với các doanh nghiệp
khai khoáng, chế tạo, lắp ráp, tỷ lệ này phải lớn.
- Tỷ trọng vốn ầu theo chiều sâu / tổng vốn ầu thực hiện. Đầu chiều
sâu thường gắn liền với ổi mới công nghệ. Do ó, chỉ tiêu này càng lớn phản ánh mức ộ ầu
tư ổi mới KHCN cao.
- Tỷ trọng vốn ầu tư cho các công trình mũi nhọn, trọng iểm. Các công trình
trọng iểm, mũi nhọn thường là các công trình ầu tư lớn, công nghệ hiện ại, mang tính chất
lOMoARcPSD| 58702377
ầu mới, tạo tiền ĐTPT các công trình khác. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy mức
tập trung của công nghệ và gián tiếp phản ánh mức ộ hiện ại của công nghệ.
3.3. ĐTPT góp phần giải quyết các vấn ề xã hội
- Đầu tư làm xuất hiện những ngành sản xuất mới gắn liền với chuyên môn hóa
và phân công lao ộng hội mới, làm cho nền kinh tế phát triển năng ộng hiệu quả hơn.
Hàng triệu việc làm mới ược tạo ra, góp phần xoá ói giảm nghèo và giảm tỷ lệ thất nghiệp.
- Đầu tác ộng ến phát triển nguồn nhân lực: nâng cao dân trí, trình ộ hiểu biết,
ý thức của người dân.
- Đầu góp phần bảo tồn, tôn tạo, trùng tu những giá trị lịch sử, thiên nhiên,
văn hóa,… xây dựng hình ảnh của ất nước.
II. TÁC ĐỘNG NGƯỢC LẠI CỦA TĂNG TRƯỞNG & PHÁT TRIỂN KINH TẾ
ĐẾN ĐẦU
1. Tăng trưởng và phát triển kinh tế góp phần cải thiện môi trường ầu tư
Môi trường ầu phải ược hệ thống pháp luật và chính sách của nhà nước ảm bảo.
Hệ thống pháp luật trước hết là luật ầu tư công bằng, hợp lý và ược ảm bảo thực thi trong
thực tiễn ối với mọi thành phần kinh tế. tạo dựng một nền kinh tế thị trường, với những
quy luật vốn có phát huy tác dụng tích cực của cơ chế thị trường. nhờ ó các nguồn vốn ầu
tư ược huy ộng, phân bổ sử dụng có hiệu quả. Vấn ề này trực tiếp liên quan ến việc hình
thành ồng bộ các yếu tố thị trường (trong ó thị trường tài chính), ến quá trình chuyển
ổi cơ chế quản lý nền kinh tế, ến việc hoàn thiện hệ thống chính sách và khuôn khổ pháp
lý ảm bảo cho hoạt ộng nền kinh tế.
2. Tăng trưởng và phát triển kinh tế làm tăng tỷ lệ tích luỹ, cung cấp thêm vốn cho
ầu tư
Vấn ề tăng trưởng ở ây ược nhìn nhận như một yếu tố tạo sự hấp dẫn ngày càng lớn
ối với vốn ầu cả trong nước và nước ngoài. Vấn ề này liên quan ến một nguyên tắc mang
tính chủ ạo trong việc thu hút vốn ầu tư: Vốn ược sử dụng càng hiệu quả thì khả năng thu
hút vốn càng lớn. Thực chất của mối quan hệ này nằm trong mối quan hệ nhân quả của các
sự vật. Thứ nhất với năng lực tăng trưởng ược ảm bảo, năng lực tích lũy của nền kinh tế có
khả năng gia tăng. Khi ó quy nguồn vốn trong nước thể huy ộng sược cải thiện.
Thứ hai triển vọng tăng trưởng phát triển càng cao cũng là tín hiệu tốt thu hút các nguồn
vốn ầu tư nước ngoài. Từ ó dẫn ến tích lũy ược nhiều vốn cung cấp cho hoạt ộng ầu tư.
3. Tăng trưởng kinh tế góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, năng lực công nghệ,
tạo iều kiện thuận lợi cho hoạt ộng ầu tư phát triển
Trong hình tiến bộ công nghệ của Solow: Tiến bộ công nghệ ây ược hiểu
bất kỳ biện pháp nào cho phép tạo ra nhiều sản lượng hơn. Nên thể thấy ây phát triển
sẽ làm cho khoa học phát triển.
lOMoARcPSD| 58702377
Chính phủ sẽ có các chính sách nhằm khuyến khích tiến bộ công nghệ như bao gồm
miễn thuế cho hoạt ộng nghiên cứu triển khai, thể chính phủ sẽ trực tiếp cung cấp
vốn cho các nghiên cứu cơ bản.
B. LIÊN HỆ THỰC TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2018 - 2022 QUA VIỆC PHÂN
TÍCH CÁC BẢNG SỐ LIỆU
1. Quy mô vốn ầu tư toàn xã hội
Tổng vốn ầu tư thực hiện toàn xã hội phân theo loại hình kinh tế theo
giá hiện hành quý I các năm 2018-2022 (nghìn tỷ ồng)
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Tốc ộ phát triển vốn ầu tư thực hiện toàn xã hội theo loại hình kinh tế
theo giá hiện hành quý I các năm 2018-2022 (%)
Nguồn: Tổng cục Thống kê
lOMoARcPSD| 58702377
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê ta có sự tăng giảm về vốn ầu tư thực hiện toàn xã
hội như sau:
- Vốn ầu thực hiện toàn hội quý I/2019 theo giá hiện hành ạt 465,1 nghìn
tỷ ồng, tăng 8,4 % so với cùng kỳ năm trước. Bao gồm:
+ Vốn khu vực Nhà nước ạt 106,7 nghìn tỷ ồng, chiếm 22,9% tổng vốn, tăng 0,9% +
Vốn khu vực ngoài nhà nước ạt 264 nghìn tỷ ồng, chiếm 56,8 % tổng vốn, tăng 12%
+ Vốn ầu tư trực tiếp nước ngoài ạt 94,4 nghìn tỷ ồng, chiếm 20,3 % tổng vốn, tăng
7,5%.
- Vốn ầu tư thực hiện toàn xã hội quý I/2020 theo giá hiện hành ạt 477,7 nghìn
tỷ ồng, tăng 2,7 % so với cùng kỳ năm trước. Bao gồm:
+ Vốn khu vực Nhà nước ạt 113,9 nghìn tỷ ồng, chiếm 23,8 % tổng vốn, tăng 6,8%
+ Vốn khu vực ngoài nhà nước ạt 274,5 nghìn tỷ ồng, chiếm 57,5 % tổng vốn, tăng
3.9%
+ Vốn ầu tư trực tiếp nước ngoài ạt 89,3 nghìn tỷ ồng, chiếm 18,7 % tổng vốn, giảm
5,4 %.
- Vốn ầu tư thực hiện toàn xã hội quý I/2021 theo giá hiện hành ạt 516,1 nghìn tỷ ồng,
tăng 8,0 % so với cùng kỳ năm trước. Bao gồm:
+ Vốn khu vực Nhà nước ạt 124,9 nghìn tỷ ồng, chiếm 24,2 % tổng vốn, tăng 9,6% +
Vốn khu vực ngoài nhà nước ạt 296,1 nghìn tỷ ồng, chiếm 57,4 % tổng vốn, tăng
7,9%
+ Vốn ầu trực tiếp nước ngoài ạt 95,1 nghìn tỷ ồng, chiếm 18,6 % tổng vốn tăng
6,5%.
Từ số liệu 3 năm trước, tổng cục thống kê ước tính vốn ầu tư thực hiện toàn xã hội theo
giá hiện thành quý I/2022 như sau:
- Vốn ầu tư thực hiện toàn xã hội quý I/2022 theo giá hiện hành ước ạt 562,2 nghìn tỷ
ồng, tăng 8,9 % so với cùng kỳ năm trước. Bao gồm:
+ Vốn khu vực Nhà nước ước ạt 136,5 nghìn tỷ ồng, chiếm 24,3% tổng vốn, tăng
9,3%
+ Vốn khu vực ngoài nhà nước ước ạt 323,1 nghìn tỷ ồng, chiếm 57,5% tổng vốn tăng
9,1%
+ Vốn ầu trực tiếp nước ngoài ước ạt 102,6 nghìn tỷ ồng, chiếm 18,2% tổng vốn
tăng 7,9%.
- Vốn ầu tư thực hiện toàn xã hội năm 2022 theo giá hiện hành ạt 3.219,8 nghìn tỷ ồng
tăng 11,2% so với năm trước bao gồm:
+ Vốn khu vực Nhà nước ạt 842, 7 nghìn tỷ ồng chiếm 25,6% tổng vốn và tăng
14,6%
+ Vốn khu vực ngoài Nhà nước ạt 1.873,2 nghìn tỷ ồng chiếm 58,2% và tăng 8,9%
+ Vốn khu vực có vốn ầu tư trực tiếp nước ngoài ạt 521,9 nghìn tỷ ồng chiếm 116,2%
và tăng 13,9%.
lOMoARcPSD| 58702377
2. Quy mô GDP và tốc ộ tăng GDP của nền kinh tế giai oạn 2018- 2022
2.1. Quy mô GDP
Khái niệm: GDP là tổng sản phẩm quốc nội, tức giá trị thị trường của tất cả hàng hóa
dịch vụ cuối cùng ược sản xuất ra trong phạm vi 1 lãnh thổ nhất ịnh, trong một thời kỳ nhất
ịnh (thường là 1 năm)
Tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế
Đơn vị: Nghìn tỷ ồng
Tổng số
Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
Công nghiệp và
xây dựng
Dịch vụ
Thuế sản phẩm trừ trợ
cấp sản phẩm
2018
5542,3
813,7
1897,3
2278,9
552,4
2019
6037,3
842,6
2082,3
2513,8
598,6
2020
6213,0
934,7
2122,3
2619,5
616,6
2021
6373,3
787,7
2412,8
2609,7
562,7
2022
6883,4
816,4
2633,6
2845,0
587,6
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế
Đơn vị: %
Tổng số
Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
Công nghiệp và
xây dựng
Dịch vụ
Thuế sản phẩm trừ
trợ cấp sản phẩm
2018
100,00
14,68
34,23
41,12
9,97
2019
100,00
13,96
34,49
41,64
9,91
2020
100,00
14,85
33,72
41,63
9,80
2021
100,00
12,36
37,86
40,95
8,83
2022
100,00
11,86
38,26
41,33
8,53
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Về cấu nền kinh tế năm 2018, khu vực nông, lâm nghiệp thủy sản chiếm tỷ trọng
14,68% GDP; khu vực công nghiệp xây dựng chiếm 34,23%; khu vực dịch vụ chiếm
41,12%. Quy mô nền kinh tế ngày càng ược mở rộng nhờ duy trì tốc ộ tăng trưởng khá. GDP
theo giá hiện hành năm 2018 ạt 5542,3 nghìn tỷ ồng (tương ương 245,2 tUSD), gấp 2 lần
quy mô GDP năm 2011. GDP bình quân ầu người năm 2018 ước tính ạt 58,5 triệu ồng, tương
ương 2.587 USD, tăng 198 USD so với năm 2017.
lOMoARcPSD| 58702377
Về cấu kinh tế năm 2019, khu vực nông, lâm nghiệp thủy sản chiếm tỷ trọng
13,96% GDP; khu vực công nghiệp xây dựng chiếm 34,49%; khu vực dịch vụ chiếm
41,64%. Tăng trưởng kinh tế ạt khá, năng suất lao ộng và chất lượng tăng trưởng tiếp tục ược
cải thiện, kinh tế ổn ịnh vững chắc. Quy GDP tăng lên khoảng 266,5 tỷ USD, bình
quân ạt 2.786 USD/người.
cấu nền kinh tế năm 2020, khu vực nông, lâm nghiệp thủy sản chiếm tỷ trọng
14,85%; khu vực công nghiệp xây dựng chiếm 33,72%; khu vực dịch vụ chiếm 41,63%.
Quy mô GDP Việt Nam là 340,6 tỷ USD, ứng thứ 4 Đông Nam Á.
Đến năm 2021, quy GDP Việt Nam ã tăng lên ạt khoảng 368 tỷ USD, xếp thứ 41
trên thế giới. Như vậy, quy mô GDP Việt Nam ã tăng 326,7 tỷ USD và từ vị trí thứ 60 lên thứ
41, nhảy 19 bậc trong bảng xếp hạng quy GDP thế giới giai oạn 2001-2021. cấu nền
kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 12,36; khu vực công nghiệp và
xây dựng chiếm 33,72%; khu vực dịch vụ chiếm 41,63%
Sau 36 năm ổi mới, ến năm 2022, quy GDP Việt Nam ạt khoảng 406,45 tỷ USD,
tăng khoảng 50 lần. Về cơ cấu nền kinh tế năm khu vực nông lâm nghiệp thủy sản chiếm
tỷ trọng 11,86; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,26; khu vực dịch vụ chiếm 41,33;
thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8,53%
Nguồn: Tổng cục Thống kê
2.2. Tốc ộ tăng GDP của nền kinh tế
lOMoARcPSD| 58702377
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư
Trong năm 2018 thì GDP tăng 7,08% mức tăng cao nhất trong giai oạn 5 năm;
Xét về góc sử dụng GDP năm, tiêu dùng cuối cùng tăng 7,17% so với năm 2017. Trong ó
khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,76%; không những thế ngành nông nghiệp trong
khu vực này ã tiếp tục phục hồi nét khi ạt mức tăng 2,89%, mức tăng cao nhất của giai
oạn 2016-2018. Khu vực công nghiệp xây dựng tăng 8,85%, vẫn duy trì ược các phân
ngành ổn ịnh, giữ mức tăng tương ối. Còn Khu vực dịch vụ tăng 7,03%, tuy thấp hơn mức
tăng 7,44% của năm 2017 nhưng cao hơn so với năm 2016.
GDP của năm 2019 tăng 7,02%. Mức tăng trưởng năm 2019 tuy thấp hơn mức tăng
7,08% của năm 2018 nhưng cao hơn mức tăng của các năm 2011-2017. Trong mức tăng chung
của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp thủy sản chỉ tăng thấp ạt 2,01%. Nguyên
nhân do hạn hán, biến ổi khí hậu ảnh hưởng tới năng suất sản lượng cây trồng, ngành
chăn nuôi chịu thiệt hại nặng nề bởi dịch tả lợn châu Phi, nông sản gặp khó khăn về thị trường
tiêu thụ và giá xuất khẩu. Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,90%, và khu vực dịch vụ
tăng 7,3%. Trên góc sử dụng GDP năm 2019, tiêu dùng cuối cùng tăng 7,23% so với năm
2018.
Riêng năm 2020, tăng trưởng kinh tế chỉ ạt 2,91%, theo các nhà kinh tế học ánh giá
“Trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới mọi lĩnh vực kinh
tế - hội của các quốc gia trên thế giới thì ây là thành công lớn của Việt Nam với mức tăng
trưởng thuộc nhóm cao nhất thế giới”. Về sử dụng GDP năm 2020, tiêu dùng cuối cùng tăng
1,06% so với năm 2019; xuất khẩu hàng hóa dịch vụ tăng 4,97%; nhập khẩu hàng hóa
dịch vụ tăng 3,33%.
Năm 2021, kinh tế Việt Nam ã cán ích với mức tăng trưởng GDP 2,58%, thấp hơn
so với mức tăng 2,91% năm 2020, cũng so với mục tiêu ặt ra là 6,5%. Đây cũng là mức tăng
thấp nhất từ năm 2018 ến 2022. Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,9%, óng góp 13,97% vào tốc ộ tăng tổng giá trị tăng thêm của
toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp xây dựng tăng 4,05%, óng góp 63,80%; khu vực
dịch vụ tăng 1,22%, óng góp 22,23%
lOMoARcPSD| 58702377
Ước tính GDP năm 2022 tăng 8,02% (quý I tăng 5,05%; quý II tăng 7,83%; quý III
tăng 13,71%; quý IV tăng 5,92%) so với năm trước do nền kinh tế ược khôi phục trở lại và ạt
mức tăng cao nhất trong giai oạn 2011-2022. Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu
vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,36%, óng góp 5,11% vào tốc ộ tăng tổng giá trị tăng
thêm của toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp xây dựng tăng 7,78%, óng góp 38,24%;
khu vực dịch vụ tăng 9,99%, óng góp 56,65%.
Nhìn lại bức tranh nền kinh tế Việt Nam giai oạn 5 năm, trong ó sự tăng trưởng kinh tế
ạt ở mức tương ối khá trong giai oạn 2018-2022. Mặc dù tốc ộ tăng của GDP năm 2020, 2021
tăng thấp hơn tốc ộ tăng của những năm trong giai oạn vì ại dịch COVID 19 nhưng trong năm
tiếp theo, nền kinh tế ã sự bứt phá, tốc ộ tăng GDP năm sau cao hơn năm trước và vượt mục
tiêu chính phủ ề ra trong năm.
3. Đóng góp của các yếu tố vốn, lao ộng, TFP vào tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Theo các chuyên gia, Mức ộ tăng trưởng GDP phụ thuộc vào 3 yếu tố cơ bản: Vốn, lao
ộng và năng suất nhân tố tổng hợp (TFP)
Nguồn: World Bank Open Data
3.1. Vốn ầu tư
Trong nhiều năm qua, nền kinh tế nước ta vận hành theo mô hình tăng trưởng chủ yếu
dựa vào yếu tố vốn. Giai oạn 2001-2010, tỷ lệ vốn ầu thực hiện toàn hội so với GDP
bằng 41,6%, ến giai oạn 2011-2020 giảm xuống ở mức 33,7% nhưng có xu hướng ngày càng
tăng.
Hệ số Hiệu quả sử dụng vốn (ICOR) giai oạn 2018-2022
lOMoARcPSD| 58702377
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Hệ số Hiệu quả sử dụng vốn (ICOR) phản ánh ể tăng 1 ồng GDP phải ầu tư bao nhiêu
ồng vốn ầu tư. Theo ó, ICOR cao thì hiệu quả ầu tư thấp, ICOR thấp thì hiệu quả ầu tư cao;
ICOR tăng thì hiệu quả ầu tư giảm, ICOR giảm thì hiệu quả ầu tư tăng. ICOR của Việt Nam 2
năm trước ại dịch ở mức dưới 6 lần, nhưng ã từng ở mức rất cao vào năm 2020 (12,47 lần) và
2021 (15,54 lần). Như vậy, hiệu quả ầu tư giảm và ở mức rất thấp, chủ yếu do tác ộng của ại
dịch.
Theo ó, từ 2019 trở về trước, hệ số ICOR tương ối thấp (tức là hiệu quả ầu cao), nên
tốc tăng GDP khá cao, ạt ỉnh vào năm 2018 2019. Năm 2020, 2021, ICOR cao gấp trên
dưới 2,5 lần 2 năm trước, tức là hiệu quả ầu thấp và giảm, chủ yếu do ại dịch Covid-19 khởi
phát từ năm 2020, bùng phát vào năm 2021, nên tăng trưởng GDP 2 năm này rơi xuống “ áy”
trong 30 năm qua.
Năm 2022, mặc dù tỷ lệ vốn ầu tư phát triển/GDP thấp hơn mấy năm trước nhưng theo
ước tính, ICOR ã giảm xuống còn khoảng 5,92 lần, thấp xa so với năm 2020, 2021. Điều ó có
nghĩa là hiệu quả ầu tư cao và tăng.
Hiệu quả ầu tăng cao do nhiều nguyên nhân. Trong ó, một phần nguyên nhân do
chiến lược phòng chống ại dịch sự chuyển ổi theo hướng mở cửa hồi phục kinh tế -
hội…, góp phần làm cho tăng trưởng GDP cao gấp 2-3 lần tốc tăng của 2 năm trước. Khi
GDP tăng cao, có nghĩa là mức tăng tuyệt ối của GDP cũng tăng lên.
Mức tăng GDP (theo giá so sánh) năm 2020 chỉ ạt 139,44 nghìn tỷ ồng, năm 2021 chỉ
ạt 128,23 nghìn tỷ ồng, cộng mức tăng của cả 2 năm vẫn thấp hơn mức tăng của năm 2019
(333,58 nghìn tỷ ồng) trước ại dịch Covid-19.
Theo Tổng cục thống kê, Vốn ầu tư thực hiện toàn xã hội quý IV/2022 theo giá hiện
hành ước ạt 1.089,1 nghìn tỷ ồng, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm trước. Ước tính năm 2022,
vốn ầu tư thực hiện toàn xã hội theo giá hiện hành ạt 3.219,8 nghìn tỷ ồng, tăng 11,2% so với
năm trước.
Việc huy ộng ược nguồn vốn lớn ã góp phần thúc ẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội, hiệu
quả ầu ược cải thiện áng kể trong những năm gần ây với nhiều năng lực sản xuất mới bổ
sung cho nền kinh tế. Tuy nhiên, sự phụ thuộc nhiều vào vốn ầu tăng trưởng dẫn ến hệ
quả muốn duy trì mức tăng trưởng cao, phải tiếp tục tăng vốn thêm nữa. Trong khi ó, quy mô
nền kinh tế còn khiêm tốn, tỷ lệ tiết kiệm thấp nên khó tăng từ bên trong, muốn tăng thêm vốn
phải dựa nhiều hơn vào các nguồn vốn bên ngoài. Trong bối cảnh kinh tế thế giới bất ổn như
lOMoARcPSD| 58702377
hiện nay dẫn ến nhiều rủi ro cho nền kinh tế, tăng áp lực trả nợ lãi và gốc các khoản vay, trong
khi vốn ầu tư nước ngoài và các nguồn vốn khác có hạn.
3.2. Lao ộng
Nguồn nhân lực luôn ược xem một yếu tố tạo nên sự thành công của mọi tổ chức,
quốc gia. Đây nguồn lực quan trọng nhất, quyết ịnh năng suất, chất lượng, hiệu quả sử dụng
các nguồn lực khác trong hệ thống các nguồn lực. Trong bối cảnh cạnh tranh kinh tế toàn cầu,
các nước ều coi nguồn nhân lực công cụ quan trọng nhất nâng cao ng lực cạnh tranh
quốc gia. Việt Nam ang có lợi thế với lực lượng lao ộng dồi dào và cơ cấu lao ộng trẻ.
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Nguồn nhân lực của Việt Nam ang ngày càng tăng cùng với sự gia tăng của dân số.
Trong giai oạn 2018 - 2022, quy mô dân số nước ta tăng từ 95,38 triệu người (năm 2018) lên
99,46 triệu người (năm 2022). Lực lượng lao ộng từ 15 tuổi trở lên năm 2022 ạt 51,7 triệu
người, cao hơn 1,1 triệu người so với năm 2021. Lực lượng lao ộng ở khu vực thành thị là 19,1
triệu người, chiếm 37,1 iểm phần trăm; lực lượng lao ộng nữ ạt 24,2 triệu người, chiếm 46,8%
lực lượng lao ộng của cả nước.
lOMoARcPSD| 58702377
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Số lao ộng việc làm trong tổng số lực lượng lao ộng năm 2022 68,5%, tăng 0,8
iểm phần trăm so với năm 2021. Lực lượng lao ộng ã qua ào tạo từ trình “Sơ cấp” trở lên
năm 2022 ước tính 13,5 triệu người, chiếm 26,2%, tăng 0,1 iểm phần trăm so với năm trước;
Lao ộng từ 15 tuổi trở lên việc làm năm 2022 50,6 triệu người, tăng 1,5 triệu người so
với năm 2021, tuy nhiên vẫn thấp hơn năm 2019 56,8 nghìn người. Trong ó, số lao ộng
việc làm khu vực thành thị 18,6 triệu người (tăng 877,3 nghìn người so với năm 2021),
lao ộng ở khu vực nông thôn là 31,9 triệu người (tăng 627,2 nghìn người so với năm trước).
2018
2019
2020
2021
Sơ bộ 2022
TỔNG SỐ
22,00
22,80
24,05
26,12
26,44
Sơ cấp
3,60
3,70
4,71
6,78
7,13
Trung cấp
5,20
4,70
4,40
4,11
3,72
Cao ẳng
3,70
3,80
3,82
3,57
3,72
lOMoARcPSD| 58702377
Đại học trở lên
9,50
10,60
11,12
11,67
11,87
Nguồn: Tổng cục Thống
Tỷ lệ lao ộng từ 15 tuổi trở lên ã qua ào tạo phân theo trình chuyên môn kỹ thuật tỷ lệ lao
ộng qua ào tạo (có bằng, chứng chỉ) liên tục tăng lên. Theo Tổng cục Thống kê, năm 2010, tỷ
lệ lao ộng qua ào tạo chỉ mức 14,7% trên tổng lực lượng lao ộng, thì năm 2015 ã tăng lên
mức 20,4%, 2019 22,8%, 2020 là 24,1%, 2021 2022 ạt 26,1% 26,2%. Trong kết quả
của năm 2022, tỷ lệ lao ộng qua ào tạo của nam cao hơn của nữ; của thành thị cao gấp ôi nông
thôn; của lứa tuổi 25-34 cao gấp rưỡi tỷ lệ chung; của trình ộ ại học trở lên cao nhất (11,7%),
tiếp ến sơ cấp (6,8%), trung cấp (4,1%), cao ẳng (3,6%).
Năng suất lao ộng của Việt Nam liên tục gia tăng cả về giá tri  và tốc ô, qua ó thúc  ẩy
tăng trưởng, óng góp quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của ất nước. Tốc ộ tăng NSLĐ
từ năm 2016 ến năm 2019 ều ạt trên 6%, trong ó năm 2019 ạt tốc tăng cao nhất (6.62%).
Năm 2020 do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên tốc ộ tăng NSLĐ chậm lại nhưng vẫn ạt gần
5%. Bình quân mỗi năm trong giai oạn 2018-2022, tốc ộ tăng NSLĐ của Việt Nam ạt 6.92%
Theo số liệu Niên giám thống quốc gia 2022 của Tổng cục Thống kê, năm 2021 -
năm chịu ảnh hưởng nặng nề của ại dịch Covid-19, năng suất lao ộng của Việt Nam tăng ột
biến từ 150,1 triệu ồng/lao ộng của năm 2020 lên mức 172,8 triệu ồng/lao ộng, cao hơn 22,7
triệu ồng/lao ộng so với năm 2020; ến năm 2022 năng suất lao ộng ạt 188 triệu ồng/lao ộng,
tăng 15,2 triệu ồng/lao ộng so với năm 2021.
Bình quân giai oạn 2011-2020, tốc tăng năng suất lao ộng theo giá hiện hành ạt
5,29%; trong ó bình quân giai oạn 2011-2015 tăng 4,53%; bình quân giai oạn 2016-2020 tăng
6,05%, vượt mục tiêu ra trong Nghị quyết số 05-NQ/TW, khóa XII tốc tăng năng suất
lao ộng bình quân hằng năm giai oạn 2016-2020 cao hơn 5,5%.
Năm 2021, tốc tăng năng suất lao ộng chỉ ạt 4,6% so với năm 2020 (nếu tính cả lao
ộng làm các công việc tự sản tự tiêu thì chỉ tăng 2,9%) do kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng
lOMoARcPSD| 58702377
nặng nề của dịch Covid-19 làm cho tăng trưởng GDP năm 2021 chỉ ạt 2,56% trong khi lao ộng
dần quay trở lại làm việc sau giãn cách xã hội.
Mặc năm 2022 ạt mức tăng trưởng cao 8,02% nhưng năng suất lao ộng của nền kinh
tế cũng chỉ tăng 4,7% so với năm trước. Bình quân hai năm 2021-2022, năng suất lao ộng tăng
4,65%/năm, thấp khá xa so với mục tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội giai oạn 20212025 và chiến
lược phát triển kinh tế - hội 10 năm 2021-2030 ặt ra tốc tăng năng suất lao ộng bình
quân mỗi năm trên 6,5%.
Theo Báo o Năng suất Việt Nam 2020, óng góp tăng trưởng năng suất lao ộng
Việt Nam vừa qua ã thể hiện vai trò nổi trội của việc tăng năng suất nội ngành. Trong ó, óng
góp của tăng năng suất nội ngành vào tăng trưởng năng suất của Việt Nam ạt 65,3%, giai oạn
trước ây chuyển dịch cơ cấu kinh tế óng vai trò chủ ạo trong tăng năng suất, giai oạn hiện nay
tăng năng suất của các ngành kinh tế ã vai trò nổi trội hơn, thúc ẩy năng suất của Việt Nam.
Như vậy, chất lượng lao ộng là một yếu tố quan trọng của tăng trưởng kinh tế. Tác ộng
của chất lượng lao ộng ến tăng trưởng kinh tế diễn ra ở hai khía cạnh: (i) Tác ộng trực tiếp vào
nâng cao hiệu quả của việc sử dụng lao ộng trong sản xuất và (ii) Tác ộng gián tiếp thông qua
tăng năng suất. chất lượng lao ộng một yếu tố quan trọng của tăng trưởng. Giai oạn 2018-
2022, chất lượng nguồn nhân lực nước ta ã có nhiều cải thiện. Phát triển nguồn nhân lực, nhất
là nhân lực chất lượng cao trong các ngành, lĩnh vực chủ yếu nhằm áp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và chuyển ổi số ã ược chú trọng.
3.3. Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP)
TFP là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất mang lại do nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lao ộng nhờ vào tác ộng của nhân tố ổi mới công nghệ, hợp hoá sản xuất, cải tiến quản
lý, nâng cao trình ộ lao ộng. Theo ó chúng ta có thể chia tốc ộ tăng kết quả sản xuất thành ba
phần: (1) phần tăng do tăng vốn tạo ra; (2) phần tăng do tăng lao ộng tạo ra; và (3) phần tăng
do tăng năng suất các nhân tố tổng hợp tạo ra. Như vậy, không phải nhất thiết tăng trưởng
sản xuất phải tăng lao ộng hoặc tăng vốn thể kết quả sản xuất/ ầu ra lớn hơn thông
qua tối ưu hóa nguồn lao ộng và vốn, cải tiến quy trình công nghệ, cải tiến quy trình quản lý.
thế chỉ tiêu tốc tăng TFP chỉ tiêu phản ánh chất lượng tăng trưởng cũng như sự phát
lOMoARcPSD| 58702377
triển bền vững của nền kinh tế, là căn cứ ể phân tích hiệu quả kinh tế vĩ mô, ánh giá sự tiến bộ
khoa học và công nghệ (KH&CN) của mỗi ngành, mỗi ịa phương, mỗi quốc gia.
Tăng TFP thường ược coi là ộng lực thực sự ối với sự tăng trưởng của một nền kinh tế.
Các công trình nghiên cứu ã cho thấy rằng trong khi tăng lao ộng và tăng ầu những óng
góp quan trọng, thì tăng TFP có thể chiếm tới hơn 60% trong sự tăng trưởng của các nền kinh
tế. Như vậy với cùng một ại lượng các yếu tố ầu vào, thì sự gia tăng GDP do tăng TFP
tính quyết ịnh ối với tốc ộ tăng trưởng tổng thể của một nền kinh tế.
Nguồn: Đảng Uỷ khối Khối Doanh nghiệp Trung ương Nguồn:Tạp chí Kinh tế và Dự báo
Tăng TFP thể hiện chất lượng, chiều sâu tăng trưởng của nền kinh tế ược ánh giá
dựa trên hai chỉ số chính, ó là tốc tăng TFP tỷ trọng óng góp của tăng TFPo tăng trưởng
kinh tế.
Tốc ộ tăng TFP phản ánh toàn diện về quá trình sản xuất. Chỉ có tăng trưởng sản xuất
nhờ vào tăng TFP mới là sự tăng trưởng tính chất ổn ịnh và bền vững. Tốc ộ tăng TFP phản
ánh sự tiến bộ KH&CN, thể hiện sự ổi mới quản lý, tổ chức sản xuất, ổi mới công nghệ, áp
dụng tiến bộ KH&CN, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tham gia sản xuất. TFP óng góp
vào tăng trưởng bình quân giai oạn 2016-2020 ước ạt 45,21%, vượt xa so với mục tiêu 30 -
35% ược ề ra trong Nghị quyết của Quốc hội.
Năm 2021, trong mức tăng GDP 2,58%, yếu tố vốn óng góp tới 96%, lao ộng óng góp
7,8%, năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) óng góp -3,8%. Chỉ tiêu TFP năm 2021 nhận giá
trị âm do trong năm với phương châm ảm bảo tính mạng của người dân trên hết, Chính
phủ thực hiện các giải pháp hành chính chống dịch Covid-19 ã cản trở, ngưng trệ hoạt ộng
sản xuất tại các trung tâm kinh tế và nhiều ịa phương trên cả nước.
Trong tốc tăng GDP 8,02% năm 2022, yếu tố vốn chỉ còn óng góp 34,7%, lao ộng
óng góp 21,5%, năng suất các nhân tố tổng hợp óng góp tới 43,8%. Tuy chỉ tiêu TFP của năm
2022 ạt giá trị cao nhưng vẫn thấp hơn TFP của năm 2018 46,7% và TFP của năm 2019
49,6%. Điều này cho thấy tầm quan trọng cũng ộng lực cho tăng trưởng kinh tế i với
cải cách thể chế, hoàn thiện môi trường kinh doanh và chỉ ạo iều hành kịp thời, hiệu quả của
Chính phủ.
Tăng trưởng kinh tế dần dịch chuyển sang chiều sâu, thể hiện ở mức óng góp của tăng
TFP vào tăng trưởng của nền kinh tế tăng lên. Xét trong khoảng 10 năm trở lại ây, tốc tăng

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58702377
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ----------o0o---------- BÀI TẬP
MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ
Đề tài : “Phân tích tác ộng của
Đầu tư phát triển ến tăng trưởng kinh tế các quốc gia.
Liên hệ thực tế Việt Nam giai oạn 2018 - 2022 .”
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Thanh Xuân (11227027)
Phạm Đỗ Mai Chi (11221042)
Nguyễn Phạm Khánh Linh (11223617)
Lớp: Kinh tế và Quản lý nguồn nhân lực 64
Lớp học phần: DTKT1154(123)_10- Kinh tế ầu tư
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đinh Thùy Dung
Hà Nội , 11/2023 lOMoAR cPSD| 58702377 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ____________________________________________________________ 1
A. KHÁI QUÁT LÝ LUẬN ________________________________________________ 1
I. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ 1
1. Đầu tư phát triển tác ộng ến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế. ____________ 1
1.1.1. Tác ộng ến tổng cầu: ____________________________________________ 2
1.1.2. Tác ộng ến tổng cung: ___________________________________________ 2
1.1.3. Tác ộng của ầu tư ến tổng cung và tổng cầu __________________________ 2
2. Đầu tư tác ộng ến tốc ộ tăng trưởng kinh tế________________________________ 2
2.1. Ưu iểm của hệ số ICOR ___________________________________________ 3
2.2. Nhược iểm ______________________________________________________ 4
3. Đầu tư tác ộng ến chất lượng tăng trưởng kinh tế ___________________________ 4
3.1. ĐTPT tác ộng ến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. __________________________ 4
3.2. Tác ộng của ĐTPT ến KH & CN ____________________________________ 5
3.3. ĐTPT góp phần giải quyết các vấn ề xã hội ____________________________ 6
II. TÁC ĐỘNG NGƯỢC LẠI CỦA TĂNG TRƯỞNG & PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐẾN
ĐẦU TƯ ______________________________________________________________ 6
1. Tăng trưởng và phát triển kinh tế góp phần cải thiện môi trường ầu tư __________ 6
2. Tăng trưởng và phát triển kinh tế làm tăng tỷ lệ tích luỹ, cung cấp thêm vốn cho ầu
____________________________________________________________________ 6
tư __________________________________________________________________ 6
3. Tăng trưởng kinh tế góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, năng lực công nghệ,
____________________________________________________________________ 6
tạo iều kiện thuận lợi cho hoạt ộng ầu tư phát triển ___________________________ 6
B. LIÊN HỆ THỰC TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2018 - 2022 QUA VIỆC PHÂN TÍCH 7
CÁC BẢNG SỐ LIỆU _____________________________________________________ 7
1. Quy mô vốn ầu tư toàn xã hội __________________________________________ 7
2. Quy mô GDP và tốc ộ tăng GDP của nền kinh tế giai oạn 2018- 2022 ___________ 9
2.1. Quy mô GDP ___________________________________________________ 9
2.2. Tốc ộ tăng GDP của nền kinh tế ____________________________________ 10
3. Đóng góp của các yếu tố vốn, lao ộng, TFP vào tăng trưởng kinh tế Việt Nam ___ 12
3.1. Vốn ầu tư _____________________________________________________ 12
3.2. Lao ộng _______________________________________________________ 14
3.3. Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) ______________________________ 17
4. So sánh với 1 số quốc gia trong khu vực _________________________________ 20
C. ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT VÀ ĐƯA RA 1 SỐ KHUYẾN NGHỊ _________________ 24
1. Đánh giá, nhận xét: ___________________________________________________ 24
2. Giải pháp, khuyến nghị ________________________________________________ 24
KẾT LUẬN _____________________________________________________________ 27 lOMoAR cPSD| 58702377 LỜI MỞ ĐẦU
Đối với một nền kinh tế, ầu tư có ý nghĩa ặc biệt quan trọng. Đầu tư không chỉ
óng vai trò trong quá trình tái sản xuất xã hội mà còn tạo ra "cú hích" cho sự phát triển
của nền kinh tế. Một nền kinh tế thu hút ược ầu tư từ các chủ thể trong và ngoài nước sẽ
khiến nền kinh tế ngày càng tăng trưởng. Bất kỳ hoạt ộng ầu tư ược thực hiện bởi các cá
nhân tổ chức là chủ thể tư hay bởi Nhà nước thì lợi ích mà hoạt ộng ầu tư em lại không
chỉ dừng lại ở những lợi ích ối với chính nhà ầu tư, mà còn ối với cả nền kinh tế nói
chung. Đầu tư là hoạt ộng nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản
xuất kinh doanh và hoạt ộng xã hội khác. Đầu tư cũng là hoạt ộng tạo ra việc làm cho
người lao ộng, nâng cao ời sống của người dân trong xã hội, phát triển sản xuất. Có thể
nói, ầu tư là cốt lõi, là ộng lực cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
Đầu tư phát triển là một phương thức của ầu tư trực tiếp. Hoạt ộng ầu tư này nhằm
duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt ời sống của
xã hội. Đây là hình thức ầu tư trực tiếp tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, ơn vị sản xuất
và cung ứng dịch vụ. Hình thức ầu tư này óng vai trò rất quan trọng ối với tăng trưởng
kinh tế và phát triển của nền kinh tế tại mỗi quốc gia.
Sau hơn hai thập kỷ ổi mới, Việt Nam ã ạt ược nhiều thành tựu áng kể, thay ổi từ
nước có nền kinh tế lạc hậu, kém phát triển trở thành nước ang phát triển và xếp vào
nhóm quốc gia có thu nhập trung bình. Đạt ược những thành tựu ó chắc hẳn nhờ vào sự
gia tăng quy mô ầu tư, tạo ộng lực quan trọng trong việc thúc ẩy tăng trưởng và quá trình
chuyển ổi cơ cấu nền kinh tế thời gian qua.
A. KHÁI QUÁT LÝ LUẬN
I. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Đầu tư phát triển tác ộng ến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế. Hình 1 lOMoAR cPSD| 58702377
1.1.1. Tác ộng ến tổng cầu:
Để tạo ra sản phẩm cho xã hội, trước hết cần ầu tư. Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, ầu
tư thường chiếm từ 24-28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Đối
với tổng cầu, tác ộng của ầu tư thể hiện rõ trong ngắn hạn. Xét theo mô hình kinh tế vĩ
mô, ầu tư là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu. Khi tổng cung chưa kịp thay ổi,
gia tăng ầu tư I làm cho tổng cầu AD tăng (nếu các yếu tố khác không ổi).
AD = C + I + G + X – M
Trong ó : C : Tiêu dùng, I: Đầu tư, G: Tiêu dùng của chính phủ, X:
xuất khẩu, M: Nhập khẩu.
Xét theo ồ thị 1, ường cầu D dịch chuyển sang D’, kéo theo sản lượng cân bằng tăng theo,
từ Q0 sang Q1 và giá cả các yếu tố ầu vào của ầu tư tăng từ P0 lên P1. Điểm cân bằng dịch
chuyển từ E0 ến E1.
1.1.2. Tác ộng ến tổng cung:
Tổng cung của nền kinh tế gồm hai nguồn chính là cung trong nước và cung từ nước
ngoài. Bộ phận chủ yếu, cung trong nước là một hàm của các yếu tố sản xuất: vốn, lao
ộng, tài nguyên, công nghệ... thể hiện qua phương trình sau: Q = F(K, L, T, R...)
Như vậy, tăng quy mô vốn ầu tư là nguyên nhân trực tiếp làm tăng tổng cung của nền
kinh tế, nếu các yếu tố khác không ổi. Mặt khác, tác ộng của vốn ầu tư còn ược thực hiện
thông qua hoạt ộng ầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ổi mới công nghệ... Do ó, ầu
tư lại gián tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh tế.
Xét theo trình tự thời gian, sau giai oạn thực hiện ầu tư là giai oạn vận hành kết quả
ầu tư. Khi thành quả của ầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới i vào hoạt ộng làm
cho tổng cung, ặc biệt là tổng cung dài hạn tăng. Theo hình 1, ường cung S dịch chuyển
sang S’, kéo theo sản lượng tiềm năng tăng từ Q1 ến Q2 và do ó giá cả sản phẩm giảm từ
P1 xuống P2. Sản lượng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng, ến lượt
nó, lại là nhân tố kéo, tiếp tục kích thích sản xuất phát triển, tăng quy mô ầu tư. Sản xuất
phát triển là nguồn gốc tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho người
lao ộng, nâng cao ời sống của mọi thành viên trong xã hội.
1.1.3. Tác ộng của ầu tư ến tổng cung và tổng cầu
Mối quan hệ giữa ầu tư với tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế là mối quan hệ
biện chứng, nhân quả, có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Đây là cơ sở lý luận
ể giải thích chính sách kích cầu ầu tư và tiêu dùng ở nước ta trong thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng chậm.
2. Đầu tư tác ộng ến tốc ộ tăng trưởng kinh tế
Biểu hiện tập trung của mối quan hệ giữa ầu tư phát triển với tăng trưởng kinh tế thể hiện ở
công thức tính hệ số ICOR lOMoAR cPSD| 58702377
Hệ số ICOR (tỷ số gia tăng của vốn so với sản lượng) là tỷ số giữa quy mô ầu tư
tăng thêm với mức gia tăng sản lượng, hay là suất ầu tư cần thiết ể tạo ra một ơn vị sản
lượng (GDP) tăng thêm.
Về phương pháp, ICOR ược tính như sau:
ICOR = Vốn ầu tư tăng thêm/ GDP tăng thêm
= Đầu tư trong kỳ/ GDP tăng thêm
Chia cả tử và mẫu số cho GDP, ta có công thức sau:
ICOR = (Tỷ lệ vốn ầu tư /GDP) / tốc ộ tăng trưởng kinh tế
Từ công thức trên, ta thấy: Nếu ICOR không ổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc
vào vốn ầu tư. Theo một số nghiên cứu của các nhà kinh tế, muốn giữ tốc ộ tăng trưởng
khá cao và ổn ịnh thì tỷ lệ ầu tư phải chiếm khoảng trên 25% so với GDP, tuỳ thuộc vào
ICOR của các nước.
Hệ số ICOR của nền kinh tế cao hay thấp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố:
Thứ nhất, do thay ổi cơ cấu ầu tư ngành. Cơ cấu ầu tư ngành thay ổi ảnh hưởng ến hệ
số ICOR từng ngành, do ó, tác ộng ến hệ số ICOR chung.
Nếu gọi ICORi là hệ số ICOR của ngành i, αi là tỷ trọng của ngành i trong GDP, gi là
tốc ộ tăng trưởng của ngành i, g là tốc ộ tăng trưởng kinh tế chung thì
ICOR = ∑ ICORi * gi/g *αi
Thứ hai, sự phát triển của khoa học và công nghệ có ảnh hưởng hai mặt ến hệ số
ICOR. Gia tăng ầu tư cho khoa học công nghệ, một mặt làm cho tử số của công thức tăng,
mặt khác, sẽ tạo ra nhiều ngành mới, công nghệ mới, làm máy móc hoạt ộng hiệu quả hơn,
năng suất cao hơn, kết quả ầu tư tăng lên (tăng mẫu số của công thức). Như vậy, hệ số
ICOR tăng hay giảm phụ thuộc vào xu hướng nào chiếm ưu thế.
Thứ ba, do thay ổi cơ chế chính sách và phương pháp tổ chức quản lý. Cơ chế chính
sách phù hợp, ầu tư có hiệu quả hơn (nghĩa là, kết quả ầu tư ở mẫu số tăng lớn hơn chi phí
ở tử số) làm cho ICOR giảm và ngược lại.
ICOR của mỗi nước phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay ổi theo trình ộ phát triển kinh
tế và cơ chế chính sách trong nước. Ở các nước phát triển, ICOR thường lớn, từ 610 do
thừa vốn, thiếu lao ộng, vốn ược sử dụng nhiều thay thế cho lao ộng, do sử dụng công
nghệ hiện ại có giá cao. Ở các nước chậm phát triển, ICOR thấp từ 3-5 do thiếu vốn, thừa
lao ộng nên có thể và cần sử dụng lao ộng ể thay thế cho vốn, do sử dụng công nghệ kém
hiện ại, giá rẻ. Thông thường, ICOR trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp, ICOR
trong giai oạn chuyển ổi cơ chế chủ yếu do tận dụng năng lực.
2.1. Ưu iểm của hệ số ICOR -
ICOR là chỉ tiêu quan trọng ể dự báo tốc ộ tăng trưởng kinh tế hoặc dự báo
quy mô vốn ầu tư cần thiết ể ạt một tốc ộ tăng trưởng kinh tế nhất ịnh trong tương lai. lOMoAR cPSD| 58702377 -
Trong những trường hợp nhất ịnh, hệ số ICOR ược xem là một trong những
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả ầu tư. ICOR giảm cho thấy: ể tạo ra một ơn vị GDP tăng thêm,
nền kinh tế chỉ phải bỏ ra một số lượng vốn ầu tư ít hơn, nếu các iều kiện khác ít thay ổi.
2.2. Nhược iểm
- Hệ số ICOR mới chỉ phản ánh ảnh hưởng của yếu tố vốn ầu tư mà chưa tính ến ảnh
hưởng của các yếu tố sản xuất khác trong việc tạo ra GDP tăng thêm.
- ICOR cũng bỏ qua sự tác ộng của các ngoại ứng như iều kiện tự nhiên, xã hội, cơ chế chính sách..
- Hệ số ICOR không tính ến yếu tố ộ trễ thời gian của kết quả và chi phí, vấn ề tái ầu tư....
3. Đầu tư tác ộng ến chất lượng tăng trưởng kinh tế
Đầu tư có ảnh hưởng quan trọng không chỉ ến tốc ộ tăng trưởng cao hay thấp mà còn
ến chất lượng tăng trưởng kinh tế. Trên góc ộ phân tích a nhân tố, vai trò của ầu tư ối với
TTKT thường ược phân tích theo biểu thức sau: g = Di + Dl + TFP
Trong ó : g : tốc ộ tăng trưởng kinh tế
Di : phần óng góp của vốn ầu tư vào tăng trưởng kinh tế
Dl : phần óng góp của lao ộng vào TTKT
TFP : phần óng góp của tổng các yếu tố năng suất vào tăng trưởng GDP.
TFP là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất do sử dụng hiệu quả nhân tố vốn và lao
ộng (các nhân tố hữu hình - ược xác ịnh bằng số lượng), nhờ vào tác ộng của các nhân tố
vô hình như cải tiến quản lý, ổi mới công nghệ, hợp lý hóa sản xuất, nâng cao trình ộ lao
ộng của công nhân...
Hiện nay, chất lượng tăng trưởng kinh tế do yếu tố bề rộng, ặc biệt do yếu tố vốn –
nhân tố mà VN còn thiếu và sử dụng hiệu quả không cao, trong khi yếu tố lao ộng, ược
coi là nguồn lực nội sinh, lợi thế chi phí thấp thì mức óng góp cho tăng trưởng kinh tế lại chưa tương xứng.
3.1. ĐTPT tác ộng ến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế là cơ cấu tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế, có quan hệ chặt
chẽ với nhau, ược biểu hiện cả về mặt chất và mặt lượng, tùy theo mục tiêu của nền kinh
tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ược hiểu là sự thay ổi tỷ trọng của các bộ phận cấu thành
nền kinh tế. Sự chuyển dịch kinh tế xảy ra khi có sự phát triển không ồng ều về quy mô
tốc ộ giữa các ngành, vùng. Những cơ cấu kinh tế chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân bao
gồm kinh tế ngành, lãnh thổ, theo thành phần kinh tế.
Đầu tư góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp quy luật và chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ, tạo ra sự cân ối trên phạm vi nền
kinh tế quốc dân và giữa các ngành, vùng, phát huy nội lực của nền kinh tế, trong khi vẫn
coi trọng yếu tố ngoại lực. Đối với cơ cấu ngành, vốn ầu tư vào ngành nào, quy mô vốn lOMoAR cPSD| 58702377
ầu tư từng ngành nhiều hay ít, việc sử dụng vốn hiệu quả thấp hay cao… ều ảnh hưởng ến
tốc ộ phát triển, ến khả năng tăng cường cơ sở vật chất của từng ngành, tạo tiền ề vật chất
ể phát triển các ngành mới… do ó, làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế ngành. Đối với cơ cấu
lãnh thổ, ầu tư có tác dụng giải quyết những mất mát cân ối về phát triển giữa các vũng
lãnh thổ, ưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng ói nghèo, phát huy tối a
những lợi thế so sánh về tài nguyên, ịa thế, kinh tế, chính trị… của những vùng có khả
năng phát triển nhanh hơn, làm bàn ạp thúc ẩy những vùng khác cùng phát triển.
3.2. Tác ộng của ĐTPT ến KH & CN
Đầu tư là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng ến quyết ịnh ổi mới và phát triển khoa
học, công nghệ của một doanh nghiệp và quốc gia. Công nghệ bao gồm các yếu tố cơ bản:
phần cứng (máy móc thiết bị), phần mềm (các văn bản, tài liệu. các bí quyết…), các yếu
tố con người (các kỹ năng quản lý, kinh nghiệm), yếu tố tổ chức… Muốn có công nghệ
cần phải ầu tư vào các yếu tố cấu thành.
Trong mỗi thời kỳ các nước có bước i khác nhau ể ầu tư phát triển công nghệ. Ban
ầu sử dụng các loại công nghệ sử dụng nhiều lao ộng và nguyên liệu sau ó giảm dần thông
qua việc tăng dần hàm lượng ầu tư vào công nghệ. Đến giai oạn phát triển, xu hướng ầu
tư mạnh vốn thiết bị và gia tăng hàm lượng tri thức chiếm ưu thế tuyệt ối. Tuy nhiên quá
trình chuyển từ giai oạn một sang giai oạn ba là quá trình chuyển từ ầu tư ít sang ầu tư
lớn, thay ổi cơ cấu ầu tư. Không có vốn ầu tư ủ lớn sẽ không ảm bảo sự thành công của
quá trình chuyển ổi và sự phát triển của khoa học công nghệ.
Công nghệ là do doanh nghiệp nhập khẩu từ bên ngoài hoặc do tự nghiên cứu và
ứng dụng. Công nghệ ược nhập khẩu qua nhiều ường như mua thiết bị, linh kiện rồi lắp
ặt, mua bằng chế, thực hiện liên doanh… Công nghệ do tự nghiên cứu và triển khai ược
thực hiện qua nhiều giai oạn và từ nghiên cứu ến thí nghiệm sản xuất thử sản xuất thường
mất nhiều thời gian rủi ro cao. Dù vậy nhập hay tự nghiên cứu ể có công nghệ ều òi lượng
vốn ầu tư lớn. mỗi doanh nghiệp, mỗi nước khác nhau cần có bước i phù hợp ể lựa chọn
công nghệ thích hợp. Trên cơ sở ó ầu tư có hiệu quả ể phát huy lợi thế so sánh của từng
ơn vị cũng như toàn ngành kinh tế quốc dân.
Để phản ánh sự tác ộng của ầu tư ến trình ộ phát triển của KHCN, có thể sử dụng các chỉ tiêu sau: -
Tỷ trọng vốn ầu tư ổi mới công nghệ / tổng vốn ầu tư. Chỉ tiêu này cho thấy
mức ộ ầu tư ổi mới công nghệ nhiều hay ít trong mỗi thời kì. -
Tỷ trọng chi phí mua sắm máy móc thiết bị / tổng vốn ầu tư thực hiện. Chỉ
tiêu này cho thấy tỷ lệ vốn là máy móc thiết bị chiếm bao nhiêu. Đối với các doanh nghiệp
khai khoáng, chế tạo, lắp ráp, tỷ lệ này phải lớn. -
Tỷ trọng vốn ầu tư theo chiều sâu / tổng vốn ầu tư thực hiện. Đầu tư chiều
sâu thường gắn liền với ổi mới công nghệ. Do ó, chỉ tiêu này càng lớn phản ánh mức ộ ầu
tư ổi mới KHCN cao. -
Tỷ trọng vốn ầu tư cho các công trình mũi nhọn, trọng iểm. Các công trình
trọng iểm, mũi nhọn thường là các công trình ầu tư lớn, công nghệ hiện ại, mang tính chất lOMoAR cPSD| 58702377
ầu tư mới, tạo tiền ề ể ĐTPT các công trình khác. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy mức ộ
tập trung của công nghệ và gián tiếp phản ánh mức ộ hiện ại của công nghệ.
3.3. ĐTPT góp phần giải quyết các vấn ề xã hội -
Đầu tư làm xuất hiện những ngành sản xuất mới gắn liền với chuyên môn hóa
và phân công lao ộng xã hội mới, làm cho nền kinh tế phát triển năng ộng và hiệu quả hơn.
Hàng triệu việc làm mới ược tạo ra, góp phần xoá ói giảm nghèo và giảm tỷ lệ thất nghiệp. -
Đầu tư tác ộng ến phát triển nguồn nhân lực: nâng cao dân trí, trình ộ hiểu biết,
ý thức của người dân. -
Đầu tư góp phần bảo tồn, tôn tạo, trùng tu những giá trị lịch sử, thiên nhiên,
văn hóa,… xây dựng hình ảnh của ất nước.
II. TÁC ĐỘNG NGƯỢC LẠI CỦA TĂNG TRƯỞNG & PHÁT TRIỂN KINH TẾ
ĐẾN ĐẦU TƯ
1. Tăng trưởng và phát triển kinh tế góp phần cải thiện môi trường ầu tư
Môi trường ầu tư phải ược hệ thống pháp luật và chính sách của nhà nước ảm bảo.
Hệ thống pháp luật trước hết là luật ầu tư công bằng, hợp lý và ược ảm bảo thực thi trong
thực tiễn ối với mọi thành phần kinh tế. tạo dựng một nền kinh tế thị trường, với những
quy luật vốn có phát huy tác dụng tích cực của cơ chế thị trường. nhờ ó các nguồn vốn ầu
tư ược huy ộng, phân bổ sử dụng có hiệu quả. Vấn ề này trực tiếp liên quan ến việc hình
thành ồng bộ các yếu tố thị trường (trong ó có thị trường tài chính), ến quá trình chuyển
ổi cơ chế quản lý nền kinh tế, ến việc hoàn thiện hệ thống chính sách và khuôn khổ pháp
lý ảm bảo cho hoạt ộng nền kinh tế.
2. Tăng trưởng và phát triển kinh tế làm tăng tỷ lệ tích luỹ, cung cấp thêm vốn cho ầu tư
Vấn ề tăng trưởng ở ây ược nhìn nhận như một yếu tố tạo sự hấp dẫn ngày càng lớn
ối với vốn ầu tư cả trong nước và nước ngoài. Vấn ề này liên quan ến một nguyên tắc mang
tính chủ ạo trong việc thu hút vốn ầu tư: Vốn ược sử dụng càng hiệu quả thì khả năng thu
hút vốn càng lớn. Thực chất của mối quan hệ này nằm trong mối quan hệ nhân quả của các
sự vật. Thứ nhất với năng lực tăng trưởng ược ảm bảo, năng lực tích lũy của nền kinh tế có
khả năng gia tăng. Khi ó quy mô nguồn vốn trong nước có thể huy ộng sẽ ược cải thiện.
Thứ hai triển vọng tăng trưởng và phát triển càng cao cũng là tín hiệu tốt thu hút các nguồn
vốn ầu tư nước ngoài. Từ ó dẫn ến tích lũy ược nhiều vốn cung cấp cho hoạt ộng ầu tư.
3. Tăng trưởng kinh tế góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, năng lực công nghệ,
tạo iều kiện thuận lợi cho hoạt ộng ầu tư phát triển
Trong mô hình tiến bộ công nghệ của Solow: Tiến bộ công nghệ ở ây ược hiểu là
bất kỳ biện pháp nào cho phép tạo ra nhiều sản lượng hơn. Nên có thể thấy ở ây phát triển
sẽ làm cho khoa học phát triển. lOMoAR cPSD| 58702377
Chính phủ sẽ có các chính sách nhằm khuyến khích tiến bộ công nghệ như bao gồm
miễn thuế cho hoạt ộng nghiên cứu và triển khai, có thể chính phủ sẽ trực tiếp cung cấp
vốn cho các nghiên cứu cơ bản.
B. LIÊN HỆ THỰC TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2018 - 2022 QUA VIỆC PHÂN
TÍCH CÁC BẢNG SỐ LIỆU
1. Quy mô vốn ầu tư toàn xã hội
Tổng vốn ầu tư thực hiện toàn xã hội phân theo loại hình kinh tế theo
giá hiện hành quý I các năm 2018-2022 (nghìn tỷ ồng)
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Tốc ộ phát triển vốn ầu tư thực hiện toàn xã hội theo loại hình kinh tế
theo giá hiện hành quý I các năm 2018-2022 (%)
Nguồn: Tổng cục Thống kê lOMoAR cPSD| 58702377
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê ta có sự tăng giảm về vốn ầu tư thực hiện toàn xã
hội như sau: -
Vốn ầu tư thực hiện toàn xã hội quý I/2019 theo giá hiện hành ạt 465,1 nghìn
tỷ ồng, tăng 8,4 % so với cùng kỳ năm trước. Bao gồm:
+ Vốn khu vực Nhà nước ạt 106,7 nghìn tỷ ồng, chiếm 22,9% tổng vốn, tăng 0,9% +
Vốn khu vực ngoài nhà nước ạt 264 nghìn tỷ ồng, chiếm 56,8 % tổng vốn, tăng 12%
+ Vốn ầu tư trực tiếp nước ngoài ạt 94,4 nghìn tỷ ồng, chiếm 20,3 % tổng vốn, tăng 7,5%. -
Vốn ầu tư thực hiện toàn xã hội quý I/2020 theo giá hiện hành ạt 477,7 nghìn
tỷ ồng, tăng 2,7 % so với cùng kỳ năm trước. Bao gồm:
+ Vốn khu vực Nhà nước ạt 113,9 nghìn tỷ ồng, chiếm 23,8 % tổng vốn, tăng 6,8%
+ Vốn khu vực ngoài nhà nước ạt 274,5 nghìn tỷ ồng, chiếm 57,5 % tổng vốn, tăng 3.9%
+ Vốn ầu tư trực tiếp nước ngoài ạt 89,3 nghìn tỷ ồng, chiếm 18,7 % tổng vốn, giảm 5,4 %.
- Vốn ầu tư thực hiện toàn xã hội quý I/2021 theo giá hiện hành ạt 516,1 nghìn tỷ ồng,
tăng 8,0 % so với cùng kỳ năm trước. Bao gồm:
+ Vốn khu vực Nhà nước ạt 124,9 nghìn tỷ ồng, chiếm 24,2 % tổng vốn, tăng 9,6% +
Vốn khu vực ngoài nhà nước ạt 296,1 nghìn tỷ ồng, chiếm 57,4 % tổng vốn, tăng 7,9%
+ Vốn ầu tư trực tiếp nước ngoài ạt 95,1 nghìn tỷ ồng, chiếm 18,6 % tổng vốn tăng 6,5%.
Từ số liệu 3 năm trước, tổng cục thống kê ước tính vốn ầu tư thực hiện toàn xã hội theo
giá hiện thành quý I/2022 như sau:
- Vốn ầu tư thực hiện toàn xã hội quý I/2022 theo giá hiện hành ước ạt 562,2 nghìn tỷ
ồng, tăng 8,9 % so với cùng kỳ năm trước. Bao gồm:
+ Vốn khu vực Nhà nước ước ạt 136,5 nghìn tỷ ồng, chiếm 24,3% tổng vốn, tăng 9,3%
+ Vốn khu vực ngoài nhà nước ước ạt 323,1 nghìn tỷ ồng, chiếm 57,5% tổng vốn tăng 9,1%
+ Vốn ầu tư trực tiếp nước ngoài ước ạt 102,6 nghìn tỷ ồng, chiếm 18,2% tổng vốn tăng 7,9%.
- Vốn ầu tư thực hiện toàn xã hội năm 2022 theo giá hiện hành ạt 3.219,8 nghìn tỷ ồng
tăng 11,2% so với năm trước bao gồm:
+ Vốn khu vực Nhà nước ạt 842, 7 nghìn tỷ ồng chiếm 25,6% tổng vốn và tăng 14,6%
+ Vốn khu vực ngoài Nhà nước ạt 1.873,2 nghìn tỷ ồng chiếm 58,2% và tăng 8,9%
+ Vốn khu vực có vốn ầu tư trực tiếp nước ngoài ạt 521,9 nghìn tỷ ồng chiếm 116,2% và tăng 13,9%. lOMoAR cPSD| 58702377
2. Quy mô GDP và tốc ộ tăng GDP của nền kinh tế giai oạn 2018- 2022
2.1. Quy mô GDP
Khái niệm: GDP là tổng sản phẩm quốc nội, tức là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa
và dịch vụ cuối cùng ược sản xuất ra trong phạm vi 1 lãnh thổ nhất ịnh, trong một thời kỳ nhất
ịnh (thường là 1 năm)
Tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế
Đơn vị: Nghìn tỷ ồng
Nông, lâm nghiệp Công nghiệp và
Thuế sản phẩm trừ trợ Tổng số và thủy sản xây dựng Dịch vụ cấp sản phẩm 2018 5542,3 813,7 1897,3 2278,9 552,4 2019 6037,3 842,6 2082,3 2513,8 598,6 2020 6213,0 934,7 2122,3 2619,5 616,6 2021 6373,3 787,7 2412,8 2609,7 562,7 2022 6883,4 816,4 2633,6 2845,0 587,6
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế Đơn vị: %
Nông, lâm nghiệp Công nghiệp và Thuế sản phẩm trừ Tổng số và thủy sản xây dựng
Dịch vụ trợ cấp sản phẩm 2018 100,00 14,68 34,23 41,12 9,97 2019 100,00 13,96 34,49 41,64 9,91 2020 100,00 14,85 33,72 41,63 9,80 2021 100,00 12,36 37,86 40,95 8,83 2022 100,00 11,86 38,26 41,33 8,53
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Về cơ cấu nền kinh tế năm 2018, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng
14,68% GDP; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 34,23%; khu vực dịch vụ chiếm
41,12%. Quy mô nền kinh tế ngày càng ược mở rộng nhờ duy trì tốc ộ tăng trưởng khá. GDP
theo giá hiện hành năm 2018 ạt 5542,3 nghìn tỷ ồng (tương ương 245,2 tỷ USD), gấp 2 lần
quy mô GDP năm 2011. GDP bình quân ầu người năm 2018 ước tính ạt 58,5 triệu ồng, tương
ương 2.587 USD, tăng 198 USD so với năm 2017. lOMoAR cPSD| 58702377
Về cơ cấu kinh tế năm 2019, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng
13,96% GDP; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 34,49%; khu vực dịch vụ chiếm
41,64%. Tăng trưởng kinh tế ạt khá, năng suất lao ộng và chất lượng tăng trưởng tiếp tục ược
cải thiện, kinh tế vĩ mô ổn ịnh vững chắc. Quy mô GDP tăng lên khoảng 266,5 tỷ USD, bình
quân ạt 2.786 USD/người.
Cơ cấu nền kinh tế năm 2020, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng
14,85%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 33,72%; khu vực dịch vụ chiếm 41,63%.
Quy mô GDP Việt Nam là 340,6 tỷ USD, ứng thứ 4 Đông Nam Á.
Đến năm 2021, quy mô GDP Việt Nam ã tăng lên ạt khoảng 368 tỷ USD, xếp thứ 41
trên thế giới. Như vậy, quy mô GDP Việt Nam ã tăng 326,7 tỷ USD và từ vị trí thứ 60 lên thứ
41, nhảy 19 bậc trong bảng xếp hạng quy mô GDP thế giới giai oạn 2001-2021. Cơ cấu nền
kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 12,36; khu vực công nghiệp và
xây dựng chiếm 33,72%; khu vực dịch vụ chiếm 41,63%
Sau 36 năm ổi mới, ến năm 2022, quy mô GDP Việt Nam ạt khoảng 406,45 tỷ USD,
tăng khoảng 50 lần. Về cơ cấu nền kinh tế năm khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm
tỷ trọng 11,86; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,26; khu vực dịch vụ chiếm 41,33;
thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8,53%
Nguồn: Tổng cục Thống kê
2.2. Tốc ộ tăng GDP của nền kinh tế lOMoAR cPSD| 58702377
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư
Trong năm 2018 thì GDP tăng 7,08% và là mức tăng cao nhất trong giai oạn 5 năm;
Xét về góc ộ sử dụng GDP năm, tiêu dùng cuối cùng tăng 7,17% so với năm 2017. Trong ó
khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,76%; không những thế ngành nông nghiệp trong
khu vực này ã tiếp tục phục hồi rõ nét khi ạt mức tăng 2,89%, là mức tăng cao nhất của giai
oạn 2016-2018. Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,85%, và vẫn duy trì ược các phân
ngành ổn ịnh, giữ mức tăng tương ối. Còn Khu vực dịch vụ tăng 7,03%, tuy thấp hơn mức
tăng 7,44% của năm 2017 nhưng cao hơn so với năm 2016.
GDP của năm 2019 tăng 7,02%. Mức tăng trưởng năm 2019 tuy thấp hơn mức tăng
7,08% của năm 2018 nhưng cao hơn mức tăng của các năm 2011-2017. Trong mức tăng chung
của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chỉ tăng thấp ạt 2,01%. Nguyên
nhân là do hạn hán, biến ổi khí hậu ảnh hưởng tới năng suất và sản lượng cây trồng, ngành
chăn nuôi chịu thiệt hại nặng nề bởi dịch tả lợn châu Phi, nông sản gặp khó khăn về thị trường
tiêu thụ và giá xuất khẩu. Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,90%, và khu vực dịch vụ
tăng 7,3%. Trên góc ộ sử dụng GDP năm 2019, tiêu dùng cuối cùng tăng 7,23% so với năm 2018.
Riêng năm 2020, tăng trưởng kinh tế chỉ ạt 2,91%, theo các nhà kinh tế học ánh giá
“Trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới mọi lĩnh vực kinh
tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới thì ây là thành công lớn của Việt Nam với mức tăng
trưởng thuộc nhóm cao nhất thế giới”. Về sử dụng GDP năm 2020, tiêu dùng cuối cùng tăng
1,06% so với năm 2019; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 4,97%; nhập khẩu hàng hóa và
dịch vụ tăng 3,33%.
Năm 2021, kinh tế Việt Nam ã cán ích với mức tăng trưởng GDP là 2,58%, thấp hơn
so với mức tăng 2,91% năm 2020, cũng so với mục tiêu ặt ra là 6,5%. Đây cũng là mức tăng
thấp nhất từ năm 2018 ến 2022. Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,9%, óng góp 13,97% vào tốc ộ tăng tổng giá trị tăng thêm của
toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 4,05%, óng góp 63,80%; khu vực
dịch vụ tăng 1,22%, óng góp 22,23% lOMoAR cPSD| 58702377
Ước tính GDP năm 2022 tăng 8,02% (quý I tăng 5,05%; quý II tăng 7,83%; quý III
tăng 13,71%; quý IV tăng 5,92%) so với năm trước do nền kinh tế ược khôi phục trở lại và ạt
mức tăng cao nhất trong giai oạn 2011-2022. Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu
vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,36%, óng góp 5,11% vào tốc ộ tăng tổng giá trị tăng
thêm của toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,78%, óng góp 38,24%;
khu vực dịch vụ tăng 9,99%, óng góp 56,65%.
Nhìn lại bức tranh nền kinh tế Việt Nam giai oạn 5 năm, trong ó sự tăng trưởng kinh tế
ạt ở mức tương ối khá trong giai oạn 2018-2022. Mặc dù tốc ộ tăng của GDP năm 2020, 2021
tăng thấp hơn tốc ộ tăng của những năm trong giai oạn vì ại dịch COVID 19 nhưng trong năm
tiếp theo, nền kinh tế ã có sự bứt phá, tốc ộ tăng GDP năm sau cao hơn năm trước và vượt mục
tiêu chính phủ ề ra trong năm.
3. Đóng góp của các yếu tố vốn, lao ộng, TFP vào tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Theo các chuyên gia, Mức ộ tăng trưởng GDP phụ thuộc vào 3 yếu tố cơ bản: Vốn, lao
ộng và năng suất nhân tố tổng hợp (TFP)
Nguồn: World Bank Open Data
3.1. Vốn ầu tư
Trong nhiều năm qua, nền kinh tế nước ta vận hành theo mô hình tăng trưởng chủ yếu
dựa vào yếu tố vốn. Giai oạn 2001-2010, tỷ lệ vốn ầu tư thực hiện toàn xã hội so với GDP
bằng 41,6%, ến giai oạn 2011-2020 giảm xuống ở mức 33,7% nhưng có xu hướng ngày càng tăng.
Hệ số Hiệu quả sử dụng vốn (ICOR) giai oạn 2018-2022 lOMoAR cPSD| 58702377
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Hệ số Hiệu quả sử dụng vốn (ICOR) phản ánh ể tăng 1 ồng GDP phải ầu tư bao nhiêu
ồng vốn ầu tư. Theo ó, ICOR cao thì hiệu quả ầu tư thấp, ICOR thấp thì hiệu quả ầu tư cao;
ICOR tăng thì hiệu quả ầu tư giảm, ICOR giảm thì hiệu quả ầu tư tăng. ICOR của Việt Nam 2
năm trước ại dịch ở mức dưới 6 lần, nhưng ã từng ở mức rất cao vào năm 2020 (12,47 lần) và
2021 (15,54 lần). Như vậy, hiệu quả ầu tư giảm và ở mức rất thấp, chủ yếu do tác ộng của ại dịch.
Theo ó, từ 2019 trở về trước, hệ số ICOR tương ối thấp (tức là hiệu quả ầu tư cao), nên
tốc ộ tăng GDP khá cao, ạt ỉnh vào năm 2018 và 2019. Năm 2020, 2021, ICOR cao gấp trên
dưới 2,5 lần 2 năm trước, tức là hiệu quả ầu tư thấp và giảm, chủ yếu do ại dịch Covid-19 khởi
phát từ năm 2020, bùng phát vào năm 2021, nên tăng trưởng GDP 2 năm này rơi xuống “ áy” trong 30 năm qua.
Năm 2022, mặc dù tỷ lệ vốn ầu tư phát triển/GDP thấp hơn mấy năm trước nhưng theo
ước tính, ICOR ã giảm xuống còn khoảng 5,92 lần, thấp xa so với năm 2020, 2021. Điều ó có
nghĩa là hiệu quả ầu tư cao và tăng.
Hiệu quả ầu tư tăng cao do nhiều nguyên nhân. Trong ó, một phần nguyên nhân do
chiến lược phòng chống ại dịch có sự chuyển ổi theo hướng mở cửa ể hồi phục kinh tế - xã
hội…, góp phần làm cho tăng trưởng GDP cao gấp 2-3 lần tốc ộ tăng của 2 năm trước. Khi
GDP tăng cao, có nghĩa là mức tăng tuyệt ối của GDP cũng tăng lên.
Mức tăng GDP (theo giá so sánh) năm 2020 chỉ ạt 139,44 nghìn tỷ ồng, năm 2021 chỉ
ạt 128,23 nghìn tỷ ồng, cộng mức tăng của cả 2 năm vẫn thấp hơn mức tăng của năm 2019
(333,58 nghìn tỷ ồng) trước ại dịch Covid-19.
Theo Tổng cục thống kê, Vốn ầu tư thực hiện toàn xã hội quý IV/2022 theo giá hiện
hành ước ạt 1.089,1 nghìn tỷ ồng, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm trước. Ước tính năm 2022,
vốn ầu tư thực hiện toàn xã hội theo giá hiện hành ạt 3.219,8 nghìn tỷ ồng, tăng 11,2% so với năm trước.
Việc huy ộng ược nguồn vốn lớn ã góp phần thúc ẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội, hiệu
quả ầu tư ược cải thiện áng kể trong những năm gần ây với nhiều năng lực sản xuất mới bổ
sung cho nền kinh tế. Tuy nhiên, sự phụ thuộc nhiều vào vốn ầu tư ể tăng trưởng dẫn ến hệ
quả muốn duy trì mức tăng trưởng cao, phải tiếp tục tăng vốn thêm nữa. Trong khi ó, quy mô
nền kinh tế còn khiêm tốn, tỷ lệ tiết kiệm thấp nên khó tăng từ bên trong, muốn tăng thêm vốn
phải dựa nhiều hơn vào các nguồn vốn bên ngoài. Trong bối cảnh kinh tế thế giới bất ổn như lOMoAR cPSD| 58702377
hiện nay dẫn ến nhiều rủi ro cho nền kinh tế, tăng áp lực trả nợ lãi và gốc các khoản vay, trong
khi vốn ầu tư nước ngoài và các nguồn vốn khác có hạn. 3.2. Lao ộng
Nguồn nhân lực luôn ược xem là một yếu tố tạo nên sự thành công của mọi tổ chức,
quốc gia. Đây là nguồn lực quan trọng nhất, quyết ịnh năng suất, chất lượng, hiệu quả sử dụng
các nguồn lực khác trong hệ thống các nguồn lực. Trong bối cảnh cạnh tranh kinh tế toàn cầu,
các nước ều coi nguồn nhân lực là công cụ quan trọng nhất ể nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia. Việt Nam ang có lợi thế với lực lượng lao ộng dồi dào và cơ cấu lao ộng trẻ.
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Nguồn nhân lực của Việt Nam ang ngày càng tăng cùng với sự gia tăng của dân số.
Trong giai oạn 2018 - 2022, quy mô dân số nước ta tăng từ 95,38 triệu người (năm 2018) lên
99,46 triệu người (năm 2022). Lực lượng lao ộng từ 15 tuổi trở lên năm 2022 ạt 51,7 triệu
người, cao hơn 1,1 triệu người so với năm 2021. Lực lượng lao ộng ở khu vực thành thị là 19,1
triệu người, chiếm 37,1 iểm phần trăm; lực lượng lao ộng nữ ạt 24,2 triệu người, chiếm 46,8%
lực lượng lao ộng của cả nước. lOMoAR cPSD| 58702377
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Số lao ộng có việc làm trong tổng số lực lượng lao ộng năm 2022 là 68,5%, tăng 0,8
iểm phần trăm so với năm 2021. Lực lượng lao ộng ã qua ào tạo từ trình ộ “Sơ cấp” trở lên
năm 2022 ước tính là 13,5 triệu người, chiếm 26,2%, tăng 0,1 iểm phần trăm so với năm trước;
Lao ộng từ 15 tuổi trở lên có việc làm năm 2022 là 50,6 triệu người, tăng 1,5 triệu người so
với năm 2021, tuy nhiên vẫn thấp hơn năm 2019 là 56,8 nghìn người. Trong ó, số lao ộng có
việc làm ở khu vực thành thị là 18,6 triệu người (tăng 877,3 nghìn người so với năm 2021),
lao ộng ở khu vực nông thôn là 31,9 triệu người (tăng 627,2 nghìn người so với năm trước). 2018 2019 2020 2021 Sơ bộ 2022 TỔNG SỐ 22,00 22,80 24,05 26,12 26,44 Sơ cấp 3,60 3,70 4,71 6,78 7,13 Trung cấp 5,20 4,70 4,40 4,11 3,72 Cao ẳng 3,70 3,80 3,82 3,57 3,72 lOMoAR cPSD| 58702377 Đại học trở lên 9,50 10,60 11,12 11,67 11,87
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Tỷ lệ lao ộng từ 15 tuổi trở lên ã qua ào tạo phân theo trình ộ chuyên môn kỹ thuật tỷ lệ lao
ộng qua ào tạo (có bằng, chứng chỉ) liên tục tăng lên. Theo Tổng cục Thống kê, năm 2010, tỷ
lệ lao ộng qua ào tạo chỉ ở mức 14,7% trên tổng lực lượng lao ộng, thì năm 2015 ã tăng lên
mức 20,4%, 2019 là 22,8%, 2020 là 24,1%, 2021 và 2022 ạt 26,1% và 26,2%. Trong kết quả
của năm 2022, tỷ lệ lao ộng qua ào tạo của nam cao hơn của nữ; của thành thị cao gấp ôi nông
thôn; của lứa tuổi 25-34 cao gấp rưỡi tỷ lệ chung; của trình ộ ại học trở lên cao nhất (11,7%),
tiếp ến sơ cấp (6,8%), trung cấp (4,1%), cao ẳng (3,6%).
Năng suất lao ộng của Việt Nam liên tục gia tăng cả về giá tri ̣ và tốc ô, qua ó thúc ̣ ẩy
tăng trưởng, óng góp quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của ất nước. Tốc ộ tăng NSLĐ
từ năm 2016 ến năm 2019 ều ạt trên 6%, trong ó năm 2019 ạt tốc ộ tăng cao nhất (6.62%).
Năm 2020 do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên tốc ộ tăng NSLĐ chậm lại nhưng vẫn ạt gần
5%. Bình quân mỗi năm trong giai oạn 2018-2022, tốc ộ tăng NSLĐ của Việt Nam ạt 6.92%
Theo số liệu Niên giám thống kê quốc gia 2022 của Tổng cục Thống kê, năm 2021 -
năm chịu ảnh hưởng nặng nề của ại dịch Covid-19, năng suất lao ộng của Việt Nam tăng ột
biến từ 150,1 triệu ồng/lao ộng của năm 2020 lên mức 172,8 triệu ồng/lao ộng, cao hơn 22,7
triệu ồng/lao ộng so với năm 2020; ến năm 2022 năng suất lao ộng ạt 188 triệu ồng/lao ộng,
tăng 15,2 triệu ồng/lao ộng so với năm 2021.
Bình quân giai oạn 2011-2020, tốc ộ tăng năng suất lao ộng theo giá hiện hành ạt
5,29%; trong ó bình quân giai oạn 2011-2015 tăng 4,53%; bình quân giai oạn 2016-2020 tăng
6,05%, vượt mục tiêu ề ra trong Nghị quyết số 05-NQ/TW, khóa XII là tốc ộ tăng năng suất
lao ộng bình quân hằng năm giai oạn 2016-2020 cao hơn 5,5%.
Năm 2021, tốc ộ tăng năng suất lao ộng chỉ ạt 4,6% so với năm 2020 (nếu tính cả lao
ộng làm các công việc tự sản tự tiêu thì chỉ tăng 2,9%) do kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng lOMoAR cPSD| 58702377
nặng nề của dịch Covid-19 làm cho tăng trưởng GDP năm 2021 chỉ ạt 2,56% trong khi lao ộng
dần quay trở lại làm việc sau giãn cách xã hội.
Mặc dù năm 2022 ạt mức tăng trưởng cao 8,02% nhưng năng suất lao ộng của nền kinh
tế cũng chỉ tăng 4,7% so với năm trước. Bình quân hai năm 2021-2022, năng suất lao ộng tăng
4,65%/năm, thấp khá xa so với mục tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội giai oạn 20212025 và chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030 ặt ra là tốc ộ tăng năng suất lao ộng bình
quân mỗi năm trên 6,5%.
Theo Báo cáo Năng suất Việt Nam 2020, óng góp và tăng trưởng năng suất lao ộng
Việt Nam vừa qua ã thể hiện vai trò nổi trội của việc tăng năng suất nội ngành. Trong ó, óng
góp của tăng năng suất nội ngành vào tăng trưởng năng suất của Việt Nam ạt 65,3%, giai oạn
trước ây chuyển dịch cơ cấu kinh tế óng vai trò chủ ạo trong tăng năng suất, giai oạn hiện nay
tăng năng suất của các ngành kinh tế ã có vai trò nổi trội hơn, thúc ẩy năng suất của Việt Nam.
Như vậy, chất lượng lao ộng là một yếu tố quan trọng của tăng trưởng kinh tế. Tác ộng
của chất lượng lao ộng ến tăng trưởng kinh tế diễn ra ở hai khía cạnh: (i) Tác ộng trực tiếp vào
nâng cao hiệu quả của việc sử dụng lao ộng trong sản xuất và (ii) Tác ộng gián tiếp thông qua
tăng năng suất. chất lượng lao ộng là một yếu tố quan trọng của tăng trưởng. Giai oạn 2018-
2022, chất lượng nguồn nhân lực nước ta ã có nhiều cải thiện. Phát triển nguồn nhân lực, nhất
là nhân lực chất lượng cao trong các ngành, lĩnh vực chủ yếu nhằm áp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và chuyển ổi số ã ược chú trọng.
3.3. Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP)
TFP là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất mang lại do nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
và lao ộng nhờ vào tác ộng của nhân tố ổi mới công nghệ, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến quản
lý, nâng cao trình ộ lao ộng. Theo ó chúng ta có thể chia tốc ộ tăng kết quả sản xuất thành ba
phần: (1) phần tăng do tăng vốn tạo ra; (2) phần tăng do tăng lao ộng tạo ra; và (3) phần tăng
do tăng năng suất các nhân tố tổng hợp tạo ra. Như vậy, không phải nhất thiết ể tăng trưởng
sản xuất phải tăng lao ộng hoặc tăng vốn mà có thể có kết quả sản xuất/ ầu ra lớn hơn thông
qua tối ưu hóa nguồn lao ộng và vốn, cải tiến quy trình công nghệ, cải tiến quy trình quản lý.
Vì thế chỉ tiêu tốc ộ tăng TFP là chỉ tiêu phản ánh chất lượng tăng trưởng cũng như sự phát lOMoAR cPSD| 58702377
triển bền vững của nền kinh tế, là căn cứ ể phân tích hiệu quả kinh tế vĩ mô, ánh giá sự tiến bộ
khoa học và công nghệ (KH&CN) của mỗi ngành, mỗi ịa phương, mỗi quốc gia.
Tăng TFP thường ược coi là ộng lực thực sự ối với sự tăng trưởng của một nền kinh tế.
Các công trình nghiên cứu ã cho thấy rằng trong khi tăng lao ộng và tăng ầu tư là những óng
góp quan trọng, thì tăng TFP có thể chiếm tới hơn 60% trong sự tăng trưởng của các nền kinh
tế. Như vậy là với cùng một ại lượng các yếu tố ầu vào, thì sự gia tăng GDP do tăng TFP có
tính quyết ịnh ối với tốc ộ tăng trưởng tổng thể của một nền kinh tế.
Nguồn: Đảng Uỷ khối Khối Doanh nghiệp Trung ương Nguồn:Tạp chí Kinh tế và Dự báo
Tăng TFP thể hiện chất lượng, chiều sâu tăng trưởng của nền kinh tế và ược ánh giá
dựa trên hai chỉ số chính, ó là tốc ộ tăng TFP và tỷ trọng óng góp của tăng TFP vào tăng trưởng kinh tế.
Tốc ộ tăng TFP phản ánh toàn diện về quá trình sản xuất. Chỉ có tăng trưởng sản xuất
nhờ vào tăng TFP mới là sự tăng trưởng có tính chất ổn ịnh và bền vững. Tốc ộ tăng TFP phản
ánh sự tiến bộ KH&CN, thể hiện sự ổi mới quản lý, tổ chức sản xuất, ổi mới công nghệ, áp
dụng tiến bộ KH&CN, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tham gia sản xuất. TFP óng góp
vào tăng trưởng bình quân giai oạn 2016-2020 ước ạt 45,21%, vượt xa so với mục tiêu 30 -
35% ược ề ra trong Nghị quyết của Quốc hội.
Năm 2021, trong mức tăng GDP 2,58%, yếu tố vốn óng góp tới 96%, lao ộng óng góp
7,8%, năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) óng góp -3,8%. Chỉ tiêu TFP năm 2021 nhận giá
trị âm là do trong năm với phương châm ảm bảo tính mạng của người dân là trên hết, Chính
phủ thực hiện các giải pháp hành chính ể chống dịch Covid-19 ã cản trở, ngưng trệ hoạt ộng
sản xuất tại các trung tâm kinh tế và nhiều ịa phương trên cả nước.
Trong tốc ộ tăng GDP 8,02% năm 2022, yếu tố vốn chỉ còn óng góp 34,7%, lao ộng
óng góp 21,5%, năng suất các nhân tố tổng hợp óng góp tới 43,8%. Tuy chỉ tiêu TFP của năm
2022 ạt giá trị cao nhưng vẫn thấp hơn TFP của năm 2018 là 46,7% và TFP của năm 2019 là
49,6%. Điều này cho thấy tầm quan trọng và cũng là ộng lực cho tăng trưởng kinh tế ối với
cải cách thể chế, hoàn thiện môi trường kinh doanh và chỉ ạo iều hành kịp thời, hiệu quả của Chính phủ.
Tăng trưởng kinh tế dần dịch chuyển sang chiều sâu, thể hiện ở mức óng góp của tăng
TFP vào tăng trưởng của nền kinh tế tăng lên. Xét trong khoảng 10 năm trở lại ây, tốc ộ tăng