Phân tích thế giới quan thế giới quan khoa
học
1. Khái niệm thế giới quan gì?
thể nói vắn tắt, thế giới quan chính một hệ thống gồm nhiều quan điểm,
nguyên tắc, niềm tin, khái niệm, biểu tượng của thế giới. Thế giới quan một
khái niệm, một cái nhìn bao quát về cuộc sống toàn cầu, từ các mối quan hệ
hội, giữa con người thế giới.
Thế giới quan của chủ nghĩa Mác - Lênin toàn bộ các quan điểm cách
thức duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của con người về thế giới trong tính
chỉnh thể của - sau đây gọi tắt thế giới quan Mác - Lênin. Chủ tịch Hồ
Chí Minh của chúng ta đã tìm thấy chủ nghĩa Mác - Lê-nin con đường
phương pháp giải phóng dân tộc. Cho nên, trước tiên Người chịu ảnh hưởng
của thế giới quan Mác - Lênin phương diện thế giới quan duy vật lịch sử.
Nói cách khác, Người tiếp cận thế giới quan Mác - Lênin trước hết từ tính đặc
trưng của triết học phương Đông, nhất của Việt Nam, duy trực giác
tổng hợp tập trung nhắm vào vấn đ người làm người” hay vấn đề
nhân sinh quan. Từ đó Chủ tịch H Chí Minh không chỉ tiếp thu thế giới quan
Mác - Lênin từng nguyên riêng lẻ, trước hết tiếp nhận chủ nghĩa Mác
- Lênin phương diện chủ nghĩa duy vật lịch sử; trong đó tập trung giải quyết
mối quan hệ giữa hoạt động t do của con người với nh tất yếu lịch sử theo
quan điểm duy vật biện chứng.
Trên sở đó, Người khắc phục được cách giải đáp chưa khoa học, khi
rơi vào duy tâm, trừu tượng thần bí của thuyết Thiên - Địa - Nhân hợp nhất
trong thế giới quan triết học phương Đông.
Vậy định nghĩa, nguồn gốc những vấn đề bản của thế giới quan ta sẽ
tìm hiểu trong mục nhỏ này.
- Định nghĩa: Thế giới quan toàn bộ những quan điểm, quan niệm của con
người về thế giới, về bản thân con người, về cuộc sống vị trí của con
người trong thế giới ấy.
- Nguồn gốc của thế giới quan: Thế giới quan ra đời từ thực tiễn cuộc sống;
kết quả trực tiếp của quá trình nhận thức, nhưng suy đến cùng, thế giới quan
kết quả của cả hoạt động thực tiễn với hoạt động nhận thức, của mối quan
hệ giữa khách thể nhận thức với chủ thể nhận thức.
- Nội dung phản ánh của thế giới quan: Thế giới quan phản ánh thế giới t ba
góc độ, đó là: 1) Các khách thể nhận thức. 2) Bản thân chủ thể nhận thức. 3)
Mối quan h giữa khách thể với chủ thể nhận thức. Ba góc độ y của thế
giới quan vừa thể hiện ý thức của con người về thế giới, vừa thể hiện ý thức
của con người về chính bản thân mình.
- Hình thức biểu hiện của thế giới quan thể các quan điểm, quan niệm
rời rạc, cũng thể hệ thống luận chặt chẽ.
- Cấu trúc của thế giới quan gồm hai yếu t bản tri thức niềm tin,
trong đó tri thức sở trực tiếp cho sự hình thành thế giới quan; song tri
thức chỉ gia nhập vào thế giới quan khi đã trở thành niềm tin đ hình thành lý
tưởng, động hoạt động của con người.
- Một thế giới quan thống nhất giữa tri thức với niềm tin vai trò sở để
con người xác định những vấn đề then chốt của cuộc sống như tiếp tục tìm
hiểu thế giới; c định thái độ, cách thức hoạt động, lối sống nói riêng
nhân sinh quan nói chung.
2. Hình thức bản của thế giới quan
Thế giới quan các hình thức bản sau:
- Thế giới quan huyền thoại nội dung pha trộn giữa thực với ảo, giữa
người với thần đặc trưng cho duy nguyên thuỷ giải thích các lực lượng tự
nhiên trong tưởng tượng nhờ trí tưởng tượng.
- Thế giới quan tôn giáo niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh của lực lượng
siêu nhiên đối với thế giới, đối với con người, được thể hiện qua các hoạt
động tổ chức để suy tôn, sùng bái lực lượng siêu nhiên ấy. Tất cả mọi tôn
giáo chẳng qua chỉ sự phản ánh ảo vào trong đầu óc của con người của
những lực lượng bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ sự
phản ánh trong đó những lực lượng trần thế đã mang hình thức những lực
lượng siêu trần thế. Đặc trưng ch yếu của thế giới quan tôn giáo niềm tin
vào một thế giới khác hoàn mỹ làm giảm nỗi khổ trần gian.
- Thế giới quan triết học thể hiện bằng hệ thống luận thông qua các khái
niệm, phạm trù, quy luật. Thế giới quan triết học không chỉ nêu ra các quan
điểm, quan niệm của con người về thế giới, còn chứng minh chúng bằng
luận. Triết học hạt nhân luận của thế giới quan, bộ phận quan trọng
nhất của triết học bởi chi phối các quan điểm, quan niệm n lại của thế
giới quan như quan điểm, quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, kinh tế, chính trị,
văn hoá v.v.
- Thế giới quan duy vật triết học thế giới quan duy tâm triết học hai hình
thức của thế giới quan triết học.
- Thế giới quan khoa học thế giới quan phản khoa học. Thế giới quan khoa
học phản ánh thế giới định hướng cho hoạt động nhận thức hoạt động
thực tiễn của con người trên sở tổng kết những thành tựu của nghiên cứu,
thực nghiệm dự báo khoa học. Thế giới quan khoa học không ngừng được
bổ sung hoàn thiện phát triển; thông qua hoạt động thực tiễn của con
người, thế giới quan khoa học được hiện thực hoá, trở thành sức mạnh vật
chất. Thế giới quan phản khoa học, ngược lại do không phản ánh đúng bản
chất của thế giới nên dễ làm cho con người rơi thế giới quan duy tâm.
3. Thế giới quan duy tâm
- Định nghĩa: Thế giới quan duy tâm thừa nhận bản chất thế giới tinh thần
thừa nhận vai trò quy định của c yếu tố tinh thần đối với thế giới vật chất
nói chung, đối với con người hội loài người nói riêng.
- Các hình thức của thế giới quan duy tâm được hình thành bởi các quan
niệm khác nhau về tinh thần, ý thức của những người thế giới quan này;
nếu tinh thần, ý thức của con người tạo nên thế giới quan duy tâm chủ quan,
còn tinh thần, ý thức bên ngoài con người tạo nên thế giới quan duy tâm
chủ quan. Cấp độ của thế giới quan duy tâm phụ thuộc vào trình đ nhận
thức của con người; cấp độ thế giới quan thô sơ, tôn giáo hay triết học.
- Giá trị hạn chế của thế giới quan duy tâm.
4. Thế giới quan duy vật.
- Định nghĩa: Thế giới quan duy vật thừa nhận bản chất thế giới vật chất
thừa nhận vai trò quy định của các vật chất đối với tinh thần, ý thức nói chung,
đối với con người hội loài người nói riêng.
- Giá trị của thế giới quan duy vật.
- sở để phân biệt giữa thế giới quan duy tâm với thế giới quan duy vật là
xem thế giới quan đó quan niệm về vật chất, ý thức mối quan hệ giữa
chúng như thế nào.
5. Lịch sử phát triển của thế giới quan duy vật
5.1 Thế giới quan duy vật chất phác
- Thừa nhận bản chất của thế giới vật chất, nhưng quy vật chất nói chung
vào một hay một số dạng cụ thể đầu tiên sản sinh ra trụ. Trong triết học
phương Đông phương Tây, chất đầu tiên ấy là những vật thể cụ thể như
ngũ hành Trung Quốc), Anu (Nyaya), đất, nước, lửa, không khí v.v (Lokayata),
nước (Talét), apeyrôn (Anaximan), lửa (Hêraclít), nguyên tử (Đêmôcrít, Lơxíp)
v.v. Con người được tạo nên từ âm dương, ngũ hành, sản phẩm của khí,
sự kết hợp của các nguyên tử v.v.
- Hạn chế giá trị của thế giới quan duy vật chất phác.
Nhận thức mang nặng tính trực quan, phỏng đoán. Đồng nhất chất hay một
số chất với vật chất. Duy vật không triệt để. Chỉ giải thích thế giới chưa
cải tạo thế giới.
Thế giới quan duy vật cổ đại đánh dấu bước chuyển từ dựa vào thần linh
sang dựa vào tự nhiên để giải thích thế giới. sở đã đặt ra nhiều vấn
đề để thế giới quan duy vật các giai đoạn sau tiếp tục hoàn thiện, phát triển.
5.2 Thế giới quan duy vật siêu hình
- Thế giới quan duy vật siêu hình xuất hiện từ thời cổ đại với đặc điểm tuyệt
đối h mặt vận động, phát triển hay tuyệt đối hoá mặt tĩnh tại, đứng im của
sự vật, hiện tượng trong thế giới.
- Thế giới quan duy vật siêu nh thể hiện nét vào thế kỷ XVII XVIII. Do
sự phát triển của khoa học chuyên ngành còn hạn chế; ch coi các định luật
học duy nhất đúng với hoạt động nhận thức; tuyệt đối hoá phương pháp
phân tích để tách i toàn thể thành cái bộ phận để nghiên cứu chính
phương pháp đó đã mang lại những thành tựu to lớn trong những lĩnh vực cụ
thể n hầu hết các nhà triết học tây Âu thời kỳ này chịu ảnh hưởng của
phương phán duy này. Thế giới quan duy vật siêu hình coi thế giới do
số những sự vật cụ thể tồn tại cạnh nhau trong không gian trống rỗng, tận.
- Hạn chế giá trị của thế giới quan duy vật siêu hình.
duy máy móc, không nhận thức được thế giới kết quả của quá trình
phát triển của vật chất trong các mối liên hệ phức tạp, đa dạng trong trạng
thái vận động không ngừng. Chống thế giới quan duy m, tôn giáo. Trong
những lĩnh vực hẹp, cụ thể thế giới quan duy vật siêu hình góp phần giúp đạt
hiệu quả cao.
5.3 Thế giới quan duy vật biện chứng
- Nguồn gốc của thế giới quan duy vật biện chứng
Kế thừa tinh hoa các quan điểm duy vật về thế giới trong các học thuyết triết
học trước đó. S dụng các thành tựu khoa học t nhiên đ chứng minh
những mối liên hệ tồn tại trong bản thân giới tự nhiên; chuyển khoa học từ
kinh nghiệm sang khoa học luận. Tổng kết các sự kiện diễn ra các nước
tây Âu, khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã phát triển bộc lộ
những mặt mạnh, mặt hạn chế của nó.
- Nội dung, bản chất của thế giới quan duy vật biện chứng đem lại bức tranh
trung thực về thế giới; giúp định hướng, tạo phương pháp duy khoa học để
nhận thức cải tạo thế giới.
6. Một số câu hỏi thường gặp về thế giới quan
6.1 Các chức năng cơ bản của thế giới quan là gì?
Các chức năng bản của thế giới quan là chức năng nhận thức; chức ng
nhận định, đánh giá; chức năng c lập giá trị chức ng điều chỉnh nh
vi v.v th hiện chức năng bản nhất của thế giới quan chức năng định
hướng cho mọi hoạt động sống của con người.
6.2 Hãy kể tên các hình thức bản của thế giới quan?
Các hình thức bản của thế giới quan thể kể đến là: Thế giới quan
huyền thoại; Thế giới quan tôn giáo; Thế giới quan triết học; Thế giới quan
duy vật triết học thế giới quan duy tâm triết học; Thế giới quan khoa học
thế giới quan phản khoa học.
6.3 Sự phát triển của thế giới quan duy vật thể kể đến những loại thế giới
quan nào?
Sự phát triển của thế giới quan duy vật thể kể đến những loại thế giới
quan sau đây: Thế giới quan duy vật chất phác; Thế giới quan duy vật siêu
hình; Thế giới quan duy vật biện chứng...

Preview text:

Phân tích thế giới quan và thế giới quan khoa học
1. Khái niệm thế giới quan là gì?
Có thể nói vắn tắt, thế giới quan chính là một hệ thống gồm nhiều quan điểm,
nguyên tắc, niềm tin, khái niệm, biểu tượng của thế giới. Thế giới quan là một
khái niệm, một cái nhìn bao quát về cuộc sống toàn cầu, từ các mối quan hệ
xã hội, giữa con người và thế giới.
Thế giới quan của chủ nghĩa Mác - Lênin là toàn bộ các quan điểm và cách
thức duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của con người về thế giới trong tính
chỉnh thể của nó - sau đây gọi tắt là thế giới quan Mác - Lênin. Chủ tịch Hồ
Chí Minh của chúng ta đã tìm thấy ở chủ nghĩa Mác - Lê-nin con đường và
phương pháp giải phóng dân tộc. Cho nên, trước tiên Người chịu ảnh hưởng
của thế giới quan Mác - Lênin ở phương diện thế giới quan duy vật lịch sử.
Nói cách khác, Người tiếp cận thế giới quan Mác - Lênin trước hết từ tính đặc
trưng của triết học phương Đông, nhất là của Việt Nam, là tư duy trực giác
tổng hợp và tập trung nhắm vào vấn đề “là người và làm người” hay vấn đề
nhân sinh quan. Từ đó Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ tiếp thu thế giới quan
Mác - Lênin ở từng nguyên lý riêng lẻ, mà trước hết tiếp nhận chủ nghĩa Mác
- Lênin ở phương diện chủ nghĩa duy vật lịch sử; trong đó tập trung giải quyết
mối quan hệ giữa hoạt động tự do của con người với tính tất yếu lịch sử theo
quan điểm duy vật biện chứng.
Trên cơ sở đó, Người khắc phục được cách giải đáp chưa khoa học, có khi
rơi vào duy tâm, trừu tượng và thần bí của thuyết Thiên - Địa - Nhân hợp nhất
trong thế giới quan triết học phương Đông.
Vậy định nghĩa, nguồn gốc và những vấn đề cơ bản của thế giới quan ta sẽ
tìm hiểu trong mục nhỏ này.
- Định nghĩa: Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm, quan niệm của con
người về thế giới, về bản thân con người, về cuộc sống và vị trí của con
người trong thế giới ấy.
- Nguồn gốc của thế giới quan: Thế giới quan ra đời từ thực tiễn cuộc sống; là
kết quả trực tiếp của quá trình nhận thức, nhưng suy đến cùng, thế giới quan
là kết quả của cả hoạt động thực tiễn với hoạt động nhận thức, của mối quan
hệ giữa khách thể nhận thức với chủ thể nhận thức.
- Nội dung phản ánh của thế giới quan: Thế giới quan phản ánh thế giới từ ba
góc độ, đó là: 1) Các khách thể nhận thức. 2) Bản thân chủ thể nhận thức. 3)
Mối quan hệ giữa khách thể với chủ thể nhận thức. Ba góc độ này của thế
giới quan vừa thể hiện ý thức của con người về thế giới, vừa thể hiện ý thức
của con người về chính bản thân mình.
- Hình thức biểu hiện của thế giới quan có thể là các quan điểm, quan niệm
rời rạc, cũng có thể là hệ thống lý luận chặt chẽ.
- Cấu trúc của thế giới quan gồm hai yếu tố cơ bản là tri thức và niềm tin,
trong đó tri thức là cơ sở trực tiếp cho sự hình thành thế giới quan; song tri
thức chỉ gia nhập vào thế giới quan khi đã trở thành niềm tin để hình thành lý
tưởng, động cơ hoạt động của con người.
- Một thế giới quan thống nhất giữa tri thức với niềm tin có vai trò là cơ sở để
con người xác định những vấn đề then chốt của cuộc sống như tiếp tục tìm
hiểu thế giới; xác định thái độ, cách thức hoạt động, lối sống nói riêng và nhân sinh quan nói chung.
2. Hình thức cơ bản của thế giới quan
Thế giới quan có các hình thức cơ bản sau:
- Thế giới quan huyền thoại có nội dung pha trộn giữa thực với ảo, giữa
người với thần đặc trưng cho tư duy nguyên thuỷ giải thích các lực lượng tự
nhiên trong tưởng tượng và nhờ trí tưởng tượng.
- Thế giới quan tôn giáo có niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh của lực lượng
siêu nhiên đối với thế giới, đối với con người, được thể hiện qua các hoạt
động có tổ chức để suy tôn, sùng bái lực lượng siêu nhiên ấy. Tất cả mọi tôn
giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo vào trong đầu óc của con người của
những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự
phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực
lượng siêu trần thế. Đặc trưng chủ yếu của thế giới quan tôn giáo là niềm tin
vào một thế giới khác hoàn mỹ làm giảm nỗi khổ trần gian.
- Thế giới quan triết học thể hiện bằng hệ thống lý luận thông qua các khái
niệm, phạm trù, quy luật. Thế giới quan triết học không chỉ nêu ra các quan
điểm, quan niệm của con người về thế giới, mà còn chứng minh chúng bằng
lý luận. Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan, là bộ phận quan trọng
nhất của triết học bởi vì nó chi phối các quan điểm, quan niệm còn lại của thế
giới quan như quan điểm, quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, kinh tế, chính trị, văn hoá v.v.
- Thế giới quan duy vật triết học và thế giới quan duy tâm triết học là hai hình
thức của thế giới quan triết học.
- Thế giới quan khoa học và thế giới quan phản khoa học. Thế giới quan khoa
học phản ánh thế giới và định hướng cho hoạt động nhận thức và hoạt động
thực tiễn của con người trên cơ sở tổng kết những thành tựu của nghiên cứu,
thực nghiệm và dự báo khoa học. Thế giới quan khoa học không ngừng được
bổ sung và hoàn thiện và phát triển; thông qua hoạt động thực tiễn của con
người, thế giới quan khoa học được hiện thực hoá, trở thành sức mạnh vật
chất. Thế giới quan phản khoa học, ngược lại do không phản ánh đúng bản
chất của thế giới nên dễ làm cho con người rơi và thế giới quan duy tâm.
3. Thế giới quan duy tâm
- Định nghĩa: Thế giới quan duy tâm thừa nhận bản chất thế giới là tinh thần
và thừa nhận vai trò quy định của các yếu tố tinh thần đối với thế giới vật chất
nói chung, đối với con người và xã hội loài người nói riêng.
- Các hình thức của thế giới quan duy tâm được hình thành bởi các quan
niệm khác nhau về tinh thần, ý thức của những người có thế giới quan này;
nếu tinh thần, ý thức của con người tạo nên thế giới quan duy tâm chủ quan,
còn tinh thần, ý thức ở bên ngoài con người tạo nên thế giới quan duy tâm
chủ quan. Cấp độ của thế giới quan duy tâm phụ thuộc vào trình độ nhận
thức của con người; có cấp độ thế giới quan thô sơ, tôn giáo hay triết học.
- Giá trị và hạn chế của thế giới quan duy tâm.
4. Thế giới quan duy vật.
- Định nghĩa: Thế giới quan duy vật thừa nhận bản chất thế giới là vật chất và
thừa nhận vai trò quy định của các vật chất đối với tinh thần, ý thức nói chung,
đối với con người và xã hội loài người nói riêng.
- Giá trị của thế giới quan duy vật.
- Cơ sở để phân biệt giữa thế giới quan duy tâm với thế giới quan duy vật là
xem thế giới quan đó quan niệm về vật chất, ý thức và mối quan hệ giữa chúng như thế nào.
5. Lịch sử phát triển của thế giới quan duy vật
5.1 Thế giới quan duy vật chất phác

- Thừa nhận bản chất của thế giới là vật chất, nhưng quy vật chất nói chung
vào một hay một số dạng cụ thể đầu tiên sản sinh ra vũ trụ. Trong triết học
phương Đông và phương Tây, chất đầu tiên ấy là những vật thể cụ thể như
ngũ hành Trung Quốc), Anu (Nyaya), đất, nước, lửa, không khí v.v (Lokayata),
nước (Talét), apeyrôn (Anaximan), lửa (Hêraclít), nguyên tử (Đêmôcrít, Lơxíp)
v.v. Con người được tạo nên từ âm dương, ngũ hành, là sản phẩm của khí,
là sự kết hợp của các nguyên tử v.v.
- Hạn chế và giá trị của thế giới quan duy vật chất phác.
Nhận thức mang nặng tính trực quan, phỏng đoán. Đồng nhất chất hay một
số chất với vật chất. Duy vật không triệt để. Chỉ giải thích thế giới mà chưa cải tạo thế giới.
Thế giới quan duy vật cổ đại đánh dấu bước chuyển từ dựa vào thần linh
sang dựa vào tự nhiên để giải thích thế giới. Là cơ sở và đã đặt ra nhiều vấn
đề để thế giới quan duy vật ở các giai đoạn sau tiếp tục hoàn thiện, phát triển.
5.2 Thế giới quan duy vật siêu hình
- Thế giới quan duy vật siêu hình xuất hiện từ thời cổ đại với đặc điểm tuyệt
đối hoá mặt vận động, phát triển hay tuyệt đối hoá mặt tĩnh tại, đứng im của
sự vật, hiện tượng trong thế giới.
- Thế giới quan duy vật siêu hình thể hiện rõ nét vào thế kỷ XVII – XVIII. Do
sự phát triển của khoa học chuyên ngành còn hạn chế; chỉ coi các định luật
cơ học là duy nhất đúng với hoạt động nhận thức; tuyệt đối hoá phương pháp
phân tích để tách cái toàn thể thành cái bộ phận để nghiên cứu và chính
phương pháp đó đã mang lại những thành tựu to lớn trong những lĩnh vực cụ
thể nên hầu hết các nhà triết học tây Âu thời kỳ này chịu ảnh hưởng của
phương phán tư duy này. Thế giới quan duy vật siêu hình coi thế giới do vô
số những sự vật cụ thể tồn tại cạnh nhau trong không gian trống rỗng, vô tận.
- Hạn chế và giá trị của thế giới quan duy vật siêu hình.
Tư duy máy móc, không nhận thức được thế giới là kết quả của quá trình
phát triển của vật chất trong các mối liên hệ phức tạp, đa dạng và trong trạng
thái vận động không ngừng. Chống thế giới quan duy tâm, tôn giáo. Trong
những lĩnh vực hẹp, cụ thể thế giới quan duy vật siêu hình góp phần giúp đạt hiệu quả cao.
5.3 Thế giới quan duy vật biện chứng
- Nguồn gốc của thế giới quan duy vật biện chứng
Kế thừa tinh hoa các quan điểm duy vật về thế giới trong các học thuyết triết
học trước đó. Sử dụng các thành tựu khoa học tự nhiên để chứng minh
những mối liên hệ tồn tại trong bản thân giới tự nhiên; chuyển khoa học từ
kinh nghiệm sang khoa học lý luận. Tổng kết các sự kiện diễn ra ở các nước
tây Âu, khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã phát triển và bộc lộ
những mặt mạnh, mặt hạn chế của nó.
- Nội dung, bản chất của thế giới quan duy vật biện chứng đem lại bức tranh
trung thực về thế giới; giúp định hướng, tạo phương pháp tư duy khoa học để
nhận thức và cải tạo thế giới.
6. Một số câu hỏi thường gặp về thế giới quan
6.1 Các chức năng cơ bản của thế giới quan là gì?
Các chức năng cơ bản của thế giới quan là chức năng nhận thức; chức năng
nhận định, đánh giá; chức năng xác lập giá trị và chức năng điều chỉnh hành
vi v.v thể hiện chức năng cơ bản nhất của thế giới quan là chức năng định
hướng cho mọi hoạt động sống của con người.
6.2 Hãy kể tên các hình thức cơ bản của thế giới quan?
Các hình thức cơ bản của thế giới quan có thể kể đến là: Thế giới quan
huyền thoại; Thế giới quan tôn giáo; Thế giới quan triết học; Thế giới quan
duy vật triết học và thế giới quan duy tâm triết học; và Thế giới quan khoa học
và thế giới quan phản khoa học.
6.3 Sự phát triển của thế giới quan duy vật có thể kể đến những loại thế giới quan nào?
Sự phát triển của thế giới quan duy vật có thể kể đến những loại thế giới
quan sau đây: Thế giới quan duy vật chất phác; Thế giới quan duy vật siêu
hình; Thế giới quan duy vật biện chứng...
Document Outline

  • Phân tích thế giới quan và thế giới quan khoa học
    • 1. Khái niệm thế giới quan là gì?
    • 2. Hình thức cơ bản của thế giới quan
    • 3. Thế giới quan duy tâm
    • 4. Thế giới quan duy vật.
    • 5. Lịch sử phát triển của thế giới quan duy vật
      • 5.1 Thế giới quan duy vật chất phác
      • 5.2 Thế giới quan duy vật siêu hình
      • 5.3 Thế giới quan duy vật biện chứng
    • 6. Một số câu hỏi thường gặp về thế giới quan
      • 6.1 Các chức năng cơ bản của thế giới quan là gì?
      • 6.2 Hãy kể tên các hình thức cơ bản của thế giới q
      • 6.3 Sự phát triển của thế giới quan duy vật có thể