



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58707906 Thực tiễn VN:
Theo quy định của Việt Nam, toàn bộ vốn vay nợ công để ĐTC, qua điều tra cho thấy,
trong giai đoạn 2000-2020, so với GDP, vốn ĐTC có xu hướng ngày càng giảm xuống, từ
20% GDP năm 2000, giảm dần xuống 11,6% GDP năm 2020, nhưng nợ công ngày càng
tăng lên, từ 41,7% GDP năm 2000, tăng dần lên 63,7% GDP (2016) và đến năm 2020 là
56,8 %. Như vậy, ĐTC biến động ngược chiều với nợ công. Điều đó có thể lý giải do những nguyên nhân như: •
thu ngân sách Nhà nước không đủ khả năng để trả nợ gốc và lãi đến hạn mà phải
vay nợ mới để trả nợ cũ: •
cơ cấu ĐTC vào các ngành trực tiếp góp phần vào tăng trưởng GDP có xu hướng giảm •
ĐTC vào một số chương trình, dự án kém hiệu quả, gây thất thoát, tham nhũng, lãng phí •
Số vốn vay nợ công có thể không được tập trung hết cho ĐTC mà chuyển một phần
sang chi cho tiêu dùng hoặc đầu tư khác
Như vậy, mối quan hệ giữa ĐTC và nợ công trong thời kỳ 2000 - 2020 là ĐTC biến động
ngược chiều với nợ công, khi ĐTC giảm xuống thì nợ công tăng lên, điều đó hàm ý rằng,
sự gia tăng nợ công trong thời gian qua không chỉ do ĐTC mà còn do những nguyên nhân
khác. Để không ngừng nâng cao hiệu quả ĐTC công, tăng cường quản lý nợ công đảm bảo
an toàn và hiệu quả, thiết nghĩ cần xem xét một số giải pháp như tái cơ cấu ĐTC, tập trung
đầu tư vào các ngành có sức lan tỏa thu hút đầu tư tư nhân, vốn FDI, Nâng cao hiệu quả
công tác quản lý, phân bổ vốn ĐTC.
8/ Tác động của đầu tư đến môi trường sinh thái ( cả tác động tích cực và tiêu cực).
Liên hệ thực tiễn Việt Nam?
Đầu tư có thể có tác động lớn đến môi trường sinh thái, bao gồm cả tác động tích cực và
tiêu cực. Tuy nhiên, tác động tiêu cực thường xuyên xảy ra hơn và có thể dẫn đến những
hậu quả nghiêm trọng đến môi trường. • Tích cực:
Hiện nay, FDI cùng với việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường (FDI xanh) đang là một xu
hướng đầu tư tất yếu, khi một nước nhận được các dự án đầu tư FDI sạch, sẽ có cơ hội đón
nhận các công nghệ xử lý, thân thiện với môi trường hiện đại, vừa tăng được các lợi ích về
kinh tế, vừa đảm bảo môi trường.
FDI có tác động tích cực tới môi trường thông qua việc ra đời những sản phẩm mới tiết
kiệm năng lượng, giảm bớt sự phụ thuộc vào những nguyên liệu, hoặc nguồn năng lượng
truyền thống và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất hoặc các kinh nghiệm
tốt về bảo vệ môi trường. lOMoAR cPSD| 58707906
Sự có mặt của các công ty đa quốc gia có tác động lan tỏa đối với các công ty trong nước
thông qua việc chuyển giao công nghệ tiên tiến, kỹ năng chuyên môn và những yêu cầu áp
dụng tiêu chuẩn môi trường nghiêm ngặt.
Mô hình khu công nghiệp sinh thái đã được quan tâm nhiều hơn, đi kèm với hoàn thiện
chính sách liên quan, cũng như sự gia tăng đầu tư của các doanh nghiệp phát triển bất
động sản công nghiệp (ví dụ như khu công nghiệp sinh thái Nam Cầu Kiền)
Ban quản lý các khu công nghiệp cũng nhìn nhận tích cực hơn về vai trò của việc bảo vệ
môi trường như là một yếu tố tiên quyết để thu hút FDI. Trước đây, bảo vệ môi trường
thường được nhìn nhận với tác động làm tăng chi phí, do đó không đồng nhất với lợi ích
kinh tế. Tuy nhiên, các khu công nghiệp hiện đã quan tâm hơn đến sàng lọc, đánh giá tác
động môi trường nhằm bảo đảm các dự án đầu tư sẽ thân thiện với môi trường.
Như vậy, khu vực FDI đã và đang tích cực tham gia vào quá trình chuyển giao công nghệ
xanh, thực hiện đầy đủ trách nhiệm xã hội, xây dựng và nâng cao nhận thức về nền kinh tế
xanh cho người lao động và người tiêu dùng.
Một số dự án năng lượng sạch đã được cấp phép trong thời gian gần đây, như Dự án
Nhà máy Điện khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) Bạc Liêu thuộc Trung tâm Nhiệt điện LNG Bạc
Liêu (Singapore), vốn đầu tư đăng ký 4 tỷ USD (năm 2020)… Tiêu cực:
Bên cạnh những kết quả đáng kể đạt được, đà tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao cũng đã
gây áp lực lớn lên môi trường sinh thái, do tác động từ các loại chất thải phát sinh từ hoạt
động công nghiệp hóa, đô thị hóa, phát triển kinh tế, đặc biệt phải kể tới những ảnh hưởng
từ hoạt động đầu tư nước ngoài.
Tác động tiêu cực của đầu tư đến môi trường sinh thái bao gồm việc tàn phá các khu vực
đất đai và sinh thái, ô nhiễm môi trường, làm suy giảm nguồn tài nguyên tự nhiên, và ảnh
hưởng đến sức khỏe của người dân. Tác động này có thể gây ra những hậu quả nghiêm
trọng và kéo dài trong thời gian dài.
Trước thực trạng về số lượng lớn nguồn vốn FDI đổ vào các khu công nghiệp, CCN, khu
chế xuất, nguy cơ gia tăng ô nhiễm môi trường rất lớn khi tình trạng xử lý chất thải cụm
công nghiệp còn nhiều bất cập, yếu kém. Đa số các khu công nghiệp tại Việt Nam còn vi
phạm về quy định xử lý chất thải, mặc dù có xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Tuy nhiên, hiệu quả xử lý không cao, hoặc còn tồn tại tình trạng chất thải doanh nghiệp
xả trực tiếp ra môi trường không qua xử lí dẫn đến tình trạng ô nhiễm, dẫn tới những chất
thải công nghiệp độc hại ngấm vào lòng đất, nguồn nước, gây ra hệ lụy lâu dài không chỉ lOMoAR cPSD| 58707906
cho môi trường, mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe cư dân sinh sống quanh khu vực này.
Theo Phòng nghiên cứu Chính sách PanNature, một nghiên cứu mới đây cho thấy, có tới
80% khu công nghiệp vi phạm quy định về môi trường; 23% doanh nghiệp FDI xả thải
vượt quy chuẩn cho phép từ 5-12 lần. Đặc biệt, DN FDI chiếm 60% tổng số các DN xả
thải vượt quy chuẩn.
Tiêu biểu phải kể tới một trường hợp gây ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng là Công ty Vedan,
Công ty TNHH Miwon Việt Nam tại Phú Thọ, và đặc biệt là thảm họa môi trường biển tại
4 tỉnh miền Trung do Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh (Đài Loan) gây ra.
Ở Việt Nam, tác động của đầu tư đến môi trường sinh thái đã gây ra nhiều tranh cãi và
phản đối từ phía cộng đồng và các tổ chức môi trường. Các dự án lớn như các nhà máy
điện, khu công nghiệp, và các dự án khai thác tài nguyên đã gây ra tác động tiêu cực đến
môi trường và sức khỏe của người dân. Việc quản lý và giám sát các dự án đầu tư để đảm
bảo tác động tích cực và giảm thiểu tác động tiêu cực đang là một thách thức lớn đối với
chính quyền và các tổ chức liên quan.
11/ Anh (chị) cho biết các chức năng của quản lý đầu tư công (theo quan niệm của
World Bank)? Liên hệ thực tế tại Việt Nam?
Hiệu quả đầu tư công được cho là một yếu tố quan trọng có tác động đến triển vọng phát
triển kinh tế trong tương lai ở Việt Nam, khi tăng trưởng phụ thuộc ngày càng nhiều vào
năng suất và ít phụ thuộc hơn vào tích lũy các yếu tố sản xuất. Với mục tiêu đó, Việt Nam
gần đây đã có những nỗ lực đáng kể nhằm tăng cường hệ thống quản lý đầu tư công
(QLĐTC), bao gồm những thay đổi quan trọng cải thiện khuôn khổ quy phạm pháp luật.
Luật Ngân sách Nhà nước và Luật Đầu tư công đã quy định về lập kế hoạch và lập ngân
sách trung hạn nhằm tăng tính gắn kết giữa ngân sách chi đầu tư và chi thường xuyên, đồng
thời cải thiện sự gắn kết giữa ngân sách đầu tư với các ưu tiên phát triển. Ngoài ra, Luật
Đầu tư công còn bổ sung thêm một khâu quan trọng trong hệ thống quản lý đầu tư công lOMoAR cPSD| 58707906
(QLĐTC), trong đó thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư là những bước chính thức
cần thực hiện trước khi quyết định về việc chuẩn bị báo cáo khả thi và thẩm định dự án.
Yêu cầu thẩm định trên cơ sở báo cáo nghiên cứu khả thi cũng như tính độc lập trong thẩm
định dự án (theo quy định tại Luật Xây dựng sửa đổi) là những điểm Việt Nam đã tiến gần
hơn tới các thông lệ QLĐTC tốt.
Cho dù đã có những chuyển biến tích cực trong quản lý đầu tư công như đã nêu trên, công
tác triển khai những thay đổi quan trọng này vẫn gặp nhiều thách thức. (i)
Việt Nam có nhiều văn bản chiến lược, nhưng lại thiếu sự gắn kết và tính thực tế
cầncó để đưa ra định hướng chiến lược cụ thể cho đầu tư công. Phạm vi sàng lọc ban đầu
cho chương trình dự án vẫn còn hẹp. (ii)
Vai trò của thẩm định dự án trong hệ thống QLĐTC vẫn chưa rõ ràng, các nhân tố
củamột thông lệ tốt trong thẩm định dự án chưa được áp dụng đầy đủ.
(iii) Nhu cầu rà soát độc lập báo cáo thẩm định dự án đã được ghi nhận trong các vănbản
pháp luật, nhưng cơ chế chưa được thiết kế để thực hiện đầy đủ và khách quan rà soát độc
lập đối với các nghiên cứu khả thi cũng như kết quả thẩm định.
(iv) Các tiêu chí/nguyên tắc lựa chọn dự án để đưa vào ngân sách đã được quy định
trongLuật NSNN và Luật Đầu tư công, nhưng chưa thực sự chi tiết, trong lựa chọn dự án
mới còn thiếu định hướng về chính sách. Ngoài ra, cách áp dụng các tiêu chí nguyên tắc
này trong thực tiễn vẫn chưa thực sự minh bạch hoặc nhất quán. (v)
Cơ chế quản lý dự án ở Việt Nam nhìn chung là chặt chẽ, nhưng vẫn cần tiếp tục
tăngcường thêm và xử lý những yếu kém trong thực hiện, nhất là ở cấp địa phương.
(vi) Hiện còn nhiều việc phải làm để Bộ KH&ĐT ở vị thế có thể xác định các dự án
córủi ro thất bại cao trong thực hiện. Sau đó cần đảm bảo xác định và thực hiện đủ các
bước để đưa dự án đi đúng hướng, cũng như đóng dự án trong trường hợp xấu nhất.
(vii) Tình trạng thiếu vốn cho chi thường xuyên khá phổ biến, nhất là chi cho duy tu
bảodưỡng luôn trong tình trạng không đủ nguồn đảm bảo.
(viii) Mặc dù Việt Nam hiện đã thiết lập được cơ sở quy định pháp luật khá tốt để đánhgiá
hậu kiểm, nhưng đánh giá tác động hiếm khi được thực hiện, ngoại trừ ở những dự án
ODA, và bài học rút ra chưa được chú trọng nhiều trong các báo cáo kết thúc dự án
. Để khắc phục tình trạng thiếu hiệu quả, cần phải cải cách quản lý đầu tư công ở ba khía cạnh sau:
y Cải thiện hiệu quả phân bổ, nghĩa là hướng nguồn lực vào những chương trình / dự án
có lợi ích xã hội cao hơn và phù hợp với những ưu tiên của Chính phủ; y Nâng cao hiệu
quả thực hiện, nghĩa là chuyển đổi hiệu quả các khoản chi đầu tư thành tài sản hạ tầng; và
y Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản - mới và hiện có.
1. Nguyên nhân của tình trạng thất thoát lãng phí vốn trong hoạt động đầu tư công
tại Việt Nam hiện nay và giải pháp khắc phục a. Nguyên nhân: lOMoAR cPSD| 58707906
- Quy hoạch chậm và một số quy hoạch chưa tốt: sản phẩm quy hoạch sơ sài, mâu thuẫn
giữa QH tổng thể vs QH kte-XH, quy hoạch vùng và ltho, quy hoạch ngành và khu vực, …
- Thiếu chặt chẽ của các văn bản pháp luật và việc thực thi chưa nghiêm túc. Ko những thế
nguyên nhân còn bắt nguồn từ con người và bắt đầu từ người giữ vai trò giám sát trông
bộ máy nhà nước. Sự buông lỏng quản lý, sự yếu kém ko đủ tầm của một số ng có trách
nhiệm quản lý đầu tư đã dẫn đến tình trạng trên
- Xác định chủ trương đầu tư sai lầm trong một số trường hợp: ko phù hợp với mtieu và
yêu cầu phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương; ko tính đến khả năng cân đối vốn,…
- Khâu tổ chức thực hiện dự án đầu tư còn nhiều bất cập: do trình độ quản lý, trình độ kỹ
thuật và tinh thần trách nhiệm chưa cao; do những tiêu cực như tham nhũng, hối lộ trong
quá trình thực hiện đầu tư; tình trạng đội vốn,.. b. Giải pháp:
- Coi trọng công tác lập quy hoạch
- Rà soát lại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến đầu tư công. Sự khớp nối
giữa các VBQPPL phải thống nhất, tránh chồng chéo
- Xác định đúng chủ trương đầu tư
- Siết chặ kỷ cương trong bộ máy nhà nước. Phân công, phân cấp rõ ràng, xây dựng chế
độ trách nhiệm và ban hành các chế tài đủ mạnh để điều tiết trách nhiệm của các chủ thể
tham gia hoạt động đầu tư công
- Vai trog tư vấn cần được tôn trọng và tạo điều kiện để phát huy tính độc lập của họ CHƯƠNG II
1. Mục tiêu và nội dung quản lý hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp Mục tiêu: •
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: đảm bảo chất lượng và mức độ chính xác của các kết quả
nghiên cứu, dự đoán, tính toán trong hồ sơ dự án •
Giai đoạn thực hiện đầu tư: đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình với chi phí thấp nhất •
Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư: nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư bỏ ra, có lãi với
các công việc đầu tư SXKD hay đạt hiệu quả ktxh cao nhất với hoạt động đầu tư kinh tế khác. Nội dung: •
Xây dựng kế hoạch đầu tư, kế hoạch huy động vốn. •
Điều phối, kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư của DN nói chung, của từng DAĐT nói riêng •
Quản lý quá trình thực hiện đầu tư và quá trình phát huy tác dụng của kết quả ĐT •
Đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư.
-Hãy làm rõ công tác quản lý đầu tư và quản lý dự án tại các tập đoàn, các doanh
nghiệp (về nhiệm vụ, nội dung công việc, đơn vị thực hiện…)
Công tac tác QLDT do ban đầu tư làm •
XD, QL đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư các dự án lOMoAR cPSD| 58707906 • Qly các đầu tư dự án •
Giám sát, đánh giá công tác đầu tư DA •
Quản lý gd cbi dt và hoàn tất thủ tục pháp lý DA. Lập, thẩm định, trình duyệt các DADT BAN QLDA •
nghiên cứu, phát triển DA mới •
Triển khai công tác cbi DA, bồi thường, gpmb • Thực hiện đt, qlda • nghiên cứu thị trường • Bàn giao spham •
Quyết toán vốn đầu tư dự án •
Lập hồ sơ mời thầu, chấm thầu, thanh quyết toán giá trị thực hiện hợp đồng, đối với
DA ko có ban trực tiếp theo dõi •
Chủ trì đàm phán, ký hd, ktra phần giá, lập hs quyết toán, thẩm định quyết toán 5/
Trình bày quy trình đầu tư trong doanh nghiệp? Mỗi bước của quy trình sẽ do
phòng ban nào trong doanh nghiệp phụ trách? Cho ví dụ minh họa?
* Quy trình đầu tư trong doanh nghiệp: •
B1: Điều tra và dự báo nhu cầu thị trường về sản phẩm, dịch vụ trong thời gian đó,
tìm hiểu đường lối phát triển kinh tế xã hội của đất nước •
B2: Đánh giá, xác định khả năng của doanh nghiệp (mạnh, yếu) •
B3: Xây dựng chiến lược kinh doanh tổng thể của doanh nghiệp trong giai đoạn tới,
đặc biệt là chất lượng thị trường và chiến lược sản phẩm •
B4: Lập chiến lược đầu tư, bao gồm các quan điểm cơ bản, các mục tiêu chủ yếu,
các giải pháp lớn và danh mục các dự án đi kèm (kèm theo tiến độ thực hiện) •
B5: Lập dự án đầu tư cho các đối tượng SP hay dịch vụ riêng lẻ trong chiến lược đầu tư •
B6: Tổ chức thực hiện các dự án kèm theo các biện pháp kiểm tra và điều chỉnh
B7: Tổng kết và rút kinh nghiệm VÍ DỤ MINH HỌA Bộ máy QLDA (VNPT) •
Hội đồng quản trị tập đoàn •
Tổng GĐ và bộ máy giúp việc •
Ban Kế hoạch: lập và quản lí kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm và
5 năm, quản lí việc thẩm định và giám sát đầu tư •
Ban ĐTPT: quản lí, thẩm định trong quá trình chuẩn bị đt và thực hiện đt DA •
Ban Kế toán thống kê tài chính: quản lí, thẩm định về cấp phát vốn và quyết toán công trình •
Ban QLDA: trực tiếp thực hiện các DA đt đc tập đoàn ủy quyền làm chủ đt lOMoAR cPSD| 58707906 •
Các đơn vị thành viên của tập đoàn (gồm các bộ phận quản lí và tổ chức
thực hiện đt xây dựng cơ bản theo phân cấp) •
Quyết toán từng gói thầu -> nhà thầu làm -> ban QLDA kiểm tra •
Quyết toán công trình hoàn thành -> Ban QLDA làm
Ban liên quan đến đt tại HUD: • Ban Đầu tư: •
Xây dựng, quản lí, đánh giá thực hiện kế hoạch đt các DA do tổng công ty làm chủ đt •
Quản lí công tác DA, ngoại trừ công tá xây lắp và các dịch vụ phi tư vấn xây dựng •
Giám sát và đánh giá công tác đt các DA Ban Xây lắp: •
QUản lí lĩnh vực lựa chọn nhà thầu khi có thiết kế kĩ thuật, tổng dự toán được phê duyệt •
Quản lí giai đoạn thực hiện đt DA (trừ các bước khảo sát, lập thiết kế kĩ thuật) • Ban Thẩm định: • Thẩm định DA đt •
Thẩm định các bước thiết kế xây dựng công trình sau thiết kế cơ sở •
Thẩm định dự toán công trình •
Thẩm định kế hoạch đấu thầu, thẩm định hồ sơ mời thầu, kết quả chọn nhà thầu • Ban QLDA •
Nghiên cứu phát triển DA mới •
Triển khai công tác chuẩn bị đt DA, công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng • Thực hiện đt và QLDA •
Nghiên cứu thị trường và thực hiện công tác xây dựng, thu hồi vốn đt •
Bàn giao sản phẩm cho khách hàng và các cơ quan quản lí • Quyết toán vốn đt DA •
Nhiệm vụ của BAn Đầu tư •
QUản lí giai đoạn chuẩn bị đt và hoàn tất thủ tục pháp lý các DA •
Lập, thẩm định và trình duyệt các dự án đt Xây dựng các DA do công
ty trực tiếp làm chủ đt Nhiệm vụ của BAn QLDA: •
Phối hợp phòng ban khác lập hồ sơ mời thầu, chấm thầu, thanh quyết toán
giá trị thực hiện hợp đồng đối với các dự án ko có ban trực tiệp theo dõi •
CHủ trì đàm phán, kí kết hợp đồng xây lắp với các nhà thầu •
CHủ trì kiểm tra phần giá (đơn giá, chế độ chính sách) •
Chủ trì lập hồ sơ quyết toán, thẩm định quyết toán lOMoAR cPSD| 58707906
-Anh (chị) hãy cho biết những hạn chế trong đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay và đề xuất giải pháp?
* Hạn chế trong đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay:
Tuy nhiên, thời gian tới, hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng phải đối mặt với những khó
khăn như: Nguy cơ về gián đoạn chuỗi cung ứng do căng thẳng thương mại, địa chính trị
leo thang; giá cước vận tải ở mức cao tạo thêm khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu, *
Đề xuất giải pháp:
Bô c ̣ ũng hỗ trợ các doanh nghiệp về thông tin thị trường, xúc tiến xuất khẩu, tận dụng
các cam kết trong các Hiệp định FTA đã ký kết và thông qua các chuỗi giá trị toàn cầu để
tìm kiếm thị trường mới. Tích cực phối hợp, chia sẻ thông tin, nguồn lực, thị trường, sử
dụng tối đa nguồn lực của từng đơn vị dịch vụ; phát huy nội lực, tăng cường và ưu tiên sử
dụng các dịch vụ của nhau để thúc đẩy phát triển sản xuất, tiêu dùng nội địa.
Các doanh nghiệp Viêt Nam gặp khó khăn nào và cần áp dụng những giải pháp nào
để có thể huy động vốn đầu tư?
Thị trường chứng khoán năm 2022 vẫn tiếp tục bị tác động tiêu cực và ảnh hưởng
không thuận lợi từ những lùm xùm thao túng thị trường của một số người đứng đầu
vài tập đoàn kinh tế, do đó, nguồn vốn huy động từ kênh này cũng giảm mạnh. Huy
động vốn từ trái phiếu giảm mạnh do các ngân hàng thương mại không tham gia.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa luôn mong muốn được tiếp cận vốn ngân hàng. Tuy
nhiên, hầu như doanh nghiệp không tiếp cận được bởi ngân hàng nào cũng đều yêu
cầu phải có tài sản thế chấp. đa phần các doanh nghiệp nhỏ và vừa đều hoạt động
không có lãi, hồ sơ tài chính không đảm bảo, dẫn tới không thể vay được nguồn vốn tín dụng ngân hàng. GIẢI PHÁP
Các DN sớm hoàn thiện cơ chế quản lý, kế hoạch kinh doanh, tài chính, đầu tư công
nghệ, nâng cao trình độ quản lý để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm; Lựa
chọn các phương án kinh doanh hiệu quả, tập trung vào các lĩnh vực SXKD chủ
chốt, có thế mạnh, có khả năng tạo ra dòng tiền bền vững không đầu tư dàn trải, mạo hiểm;
· Đặc biệt, các DN cũng cần quan tâm đến công tác phân tích, lập kế hoạch, chiến
lược kinh doanh, tăng cường quản lý tài chính… vừa chủ động tìm kiếm, nắm bắt,
hiện thực hóa cơ hội, đồng thời củng cố các điều kiện để tiếp cận các nguồn vốn vay.
· Đồng thời, các DN cần đổi mới hệ thống quản trị nội bộ. Minh bạch vấn đề tài
chính để sử dụng hiệu quản nguồn lực, giảm thiểu chi phí, rủi ro cho cả DN và ngân
hàng, tạo lòng tin trên thị trường... Chủ động trong việc xây dựng dự án, phương
thức đầu tư phù hợp với năng lực về vốn, công nghệ và con người. Tích cực tham lOMoAR cPSD| 58707906
gia các hiệp hội DN để tiếp cận thông tin về các chính sách, chương trình hỗ trợ đối
với DN của Chính phủ, Nhà nước cũng như các TCTD. CHƯƠNG III:
3/ Trình bày quy trình đầu tư trong doanh nghiệp?
Mỗi bước của quy trình gắn với những thủ tục đầu tư nào? Bước Nội dung Thủ tục liên quan 1
Điều tra, dự báo nhu cầu của thị trường về sản phẩm,
dịch vụ trong thời gian tới, tìm hiểu đường lối phát
triển KT-XH của đất nước.
2 Đánh giá, xác định khả năng của bản thân doanh
nghiệp, điểm mạnh, điểm yếu. 3
Xác định chiến lược kinh doanh tổng thể của DN cho
giai đoạn tới, đặc biệt là chiến lược thị trường và chiến lược sản phẩm.
4 Lập chiến lược đầu tư, bao gồm các quan điểm cơ
bản, các mục tiêu chủ yếu, các giải pháp lớn và danh
mục các dự án dự kiến( kèm theo tiến độ thực hiện) 5
Lập dự án đầu tư cho các đối tượng sản phẩm hay
dịch vụ riêng lẻ trong chiến lược đầu tư - Thủ tục giao đất,thuê đất - Thủ tục thiết kế kĩ
thuật và thẩm định thiết kế kĩ thuật lOMoAR cPSD| 58707906 6
Tổ chức thực hiện dự án kèm theo các biện pháp điều - Thủ tục giám sát tra và điều chỉnh
nhàthầu trong quá trình thi công công trình - Thủ tục quyết toán vốn đt DA hoàn thành - Thủ tục lập hồ sơ hoàn công - Thủ tục đăng kí tài sản 7
Tổng kết, rút kinh nghiệm.
4/ Anh (chị) cho biết thủ tục đầu tư cần làm khi triển khai một dự án đầu tư?
aThủ tục giao đất, thuê đất
Để thực hiện thủ tục giao đất, thuê đất, dự án ĐT cần phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất được cơ quan nhà nước phê duyệt, Phải có bản đồ địa chính hoặc địa hình
khu đất có tỷ lệ 1/500 do đơn vị có 4 cách pháp nhân lập, phải có ý kiến của chính quyền
địa phương, có phương án giải quyết đời sống của người dân sau khi bị thu hồi đất.
b.Thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán công trình
Nội dung thẩm định dự toán xây dựng công trình gồm:
+ Kiểm tra sự phù hợp khối lượng công tác xây dựng, chủng loại và số lượng thiết bị trong
dự toán so với khối lượng, chủng loại và số lượng thiết bị tính toán từ thiết kế xây dựng, công nghệ;
+ Kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng định mức dự toán, giá xây
dựng của công trình và quy định khác có liên quan trong việc xác định các khoản mục chi
phí của dự toán xây dựng công trình;
+ Xác định giá trị dự toán xây dựng công trình sau thẩm định và kiến nghị giá trị dự toán
xây dựng để cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Đánh giá mức độ tăng, giảm của các
khoản mục chi phí, phân tích nguyên nhân tăng, giảm so với giá trị dự toán xây dựng công
trình đề nghị thẩm định
c. Thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng Thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng: -
UBND tỉnh ủy quyền cho sở xây dựng cấp phép xây dựng -
UBND quận huyện ủy quyền cho phòng xây dựng cấp phép xây dựngĐiều kiện cấp giấy phép xây dựng: -
Phù hợp với quy hoạch, mục đích sử dụng đất -
Đảm bảo an toàn cho các công trình lân cận -
Thiết kế công trình đã được thẩm định phê duyệt -
Phải có hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng của nhà nước lOMoAR cPSD| 58707906
d. Thủ tục giám sát nhà thầu trong quá trình thi công công trình Nội
dung công tác thanh tra giám sát:
1. Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng
2. Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng với hồ sơ dự thầu vàhợp đồng xây dựng
3. Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu thiết bị lắp đặt vào công trình
4. Kiểm tra giám sát trong quá trình thi công xây dựng
e. Thủ tục quyết toán vốn đầu tư Quy trình thẩm tra:
1. Kiểm tra về mặt pháp lý (Đối chiếu danh mục và nội dung các văn bản pháp lý,
tínhpháp lý của các hợp đồng)
2. Kiểm tra nguồn vốn, cơ cấu vốn Và số vốn đầu tư thực hiện hằng năm ( Kiểm traphân
tích so sánh với tổng dự toán được duyệt)
3. Kiểm tra về mặt giá trị ( chi phí khối lượng xây lắp, thiết bị, chi phí khác)
4. Kiểm tra xác định giá trị tài sản cố định và tài sản lưu động bàn giao
5. Kiểm tra tình hình công nợ vật tư tồn đọng
6. Kết luận và lập văn bản trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán
7. Ra thông tư phê duyệt quyết toán
f. Lập hồ sơ hoàn công Hồ sơ hoàn công bao gồm
1. Tập hợp hồ sơ pháp lí của công trình hay dự án
2. Hồ sơ nghiệm thu công việc xây dựng
3. Bản vẽ thi công dựa trên khối lượng xây lắp thực tế
4. Bản vẽ nghiệm thu về hệ thống thiết bị phòng cháy chữa cháy
g. Thủ tục đăng ký tài sản
Các bước thực hiện đăng ký tài sản 1.
Chủ đầu tư nộp hồ sơ xin giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình Tại bộ phận
tiếpnhận và trả kết quả của trung tâm quản lý tài sản bất động sản thuộc sở tài chính 2.
Tổ chức công tác của trung tâm quản lý tài sản bất động sản đến kiểm tra công
trình,thẩm tra đo đạc thực tế và lập bản vẽ. Chuyển thông tin địa chính sang cơ quan thuế
xác định nghĩa vụ tài chính. Viết giấy chứng nhận trình giám đốc sở ký để lưu hồ sơ 3.
Chủ đầu tư đến nhận thông báo thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước 4. Sau
khi nộp phí và lệ phí theo quy định, trung tâm tiến hành cấp giấy chứng nhận đăng ký tài sản cho chủ đầu tư
7/ Anh (chị) hãy làm rõ thủ tục giao đất, xin thuê đất? Cho ví dụ minh họa Ví
dụ: Thủ tục giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân; •
(1) Người xin giao đất, thuê đất nộp hồ sơ trực tiếp (hoặc qua dịch vụ bưu chính
công ích) tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện. •
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày cơ quan tiếp nhận,
xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ xung, hoàn chỉnh theo quy định. lOMoAR cPSD| 58707906 •
(2) Bộ phận tiếp nhận chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để trình
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất
đối với trường hợp thuê đất. •
(3) Người được giao đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất nộp tiền sử
dụng đất, người được thuê đất nộp tiền thuê đất. •
(4) Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ sang Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai để viết Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất và cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính
sau khi Giấy chứng nhận được ký. •
(5) Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
tổ chức giao đất trên thực địa và chuyển Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đến Bộ phận tiếp nhận hồ sơ để trao
cho người sử dụng đất.
8/ Anh (chị) cho biết thủ tục xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài
nguyên? Cho ví dụ minh họa?
VD: Thủ tục cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt:
Bước 1: Tổ chức, cá nhân chuẩn bị hồ sơ hợp lệ. Nộp hồ sơ tại Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh Hà Nam (tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi
trường). Địa chỉ số 07, đường Trần Phú, Phường Quang Trung, TP. Phủ Lý hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
Bước 2: Bộ phận tiếp nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ,
chuyển hồ sơ về Sở Tài nguyên và Môi trường
Bước 3: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng
TNNKTTV&BĐKH của Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra,
khẳng định tính hợp lệ của hồ sơ đã nhận. Sau khi xem xét hồ sơ hợp lệ, tiếp nhận hồ sơ và
tổ chức thẩm định theo đúng thời hạn quy định.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân
để hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Bước 4: Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm xem xét, tổ chức thẩm định, thẩm tra, khảo sát, đánh giá, kết luận. Sở Tài
nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ thẩm định đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
Văn phòng UBND tỉnh tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh để chuyển hồ sơ về
các phòng Chuyên môn của Văn phòng UBND tỉnh thẩm tra trình UBND tỉnh cấp giấy
phép khai thác, sử dụng nước mặt cho tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện.
Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lời bằng văn
bản cho tổ chức, cá nhân biết lý do.
Bước 5: Nhận và trả kết quả: -
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Văn phòng UBND tỉnh trả kết quả hồ sơ giải
quyếtđến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của sở Tài nguyên và Môi trường tại Trung tâm
Phục vụ hành chính công tỉnh. lOMoAR cPSD| 58707906 -
Tổ chức, cá nhân nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của sở Tài
nguyênvà Môi trường tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (hoặc qua dịch vụ bưu
chính công ích). Khi nhận kết quả, tổ chức cá nhân phải mang theo phiếu hẹn trả kết quả.
Chương IV và chương V: Môi trường đầu tư và Đầu tư quốc tế 1/ Nêu khái niệm và
phân tích các đặc điểm của môi trường đầu tư? •
Môi trường đầu tư là hệ thống các yếu tố đặc thù của quốc gia đang định hình ra
những cơ hội để các doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả. •
Môi trường đầu tư là tổng hợp các yếu tố: điều kiện pháp luật, kinh tế, chính trị xã
hội, các yếu tố về cơ sở hạ tầng, năng lực thị trường, các lợi thế của 1 quốc gia, có
ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư tại 1 quốc gia.
Đặc điểm của môi trường đầu tư
Có tính tổng hợp: Các yếu tố của môi trường đầu tư có mối quan hệ tương tác lẫn nhau
và gây tác động đến toàn bộ nền kinh tế.
Có tính hai chiều: Môi trường đầu tư , chính phủ và nhà đầu tư tương tác với nhau. Môi
trường đầu tư gây ảnh hưởng tới quá trình ra quyết định đầu tư, giá trị và cơ cấu vốn đầu
tư. Nhà đầu tư tác động lên môi trường đầu tư tích cực và tiêu cực, ví dụ nâng cao tay nghề
người lao động hoặc làm ô nhiễm môi trường. Chính phủ tác động tới các yếu tố của môi
trường đầu tư như chính trị, pháp luật, cơ sở hạ tầng.
Có tính động: Môi trường đầu tư luôn vận động do các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư luôn vận động.
Có tính mở: Các yếu tố của môi trường đầu tư cấp tỉnh chịu ảnh hưởng của môi trường
đầu tư quốc gia, môi trường đầu tư quốc gia lại chịu ảnh hưởng của môi trường đầu tư quốc tế.
Có tính hệ thống: Vì môi trường đầu tư là tổng hoà của các yếu tố tác động qua lại lẫn
nhau, các yếu tố này luôn tự biến đổi, tương tác lẫn nhau qua các mối liên hệ, dẫn đến bản
thân hệ thống môi trường đầu tư biến đổi liên tục.
5/ Trình bày tóm tắt các chỉ số đánh giá môi trường đầu tư đang áp dụng hiện nay (12 chỉ số)?
1. Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế 2. Xếp hạng kinh doanh
3. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
4. Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh
5. Chỉ số mật độ kinh tế số
6. Chỉ số kinh tế xã hội số
7. CHỉ số thương mại điện tử
8. CHỉ số cải cách hành chính
9. CHỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính lOMoAR cPSD| 58707906
10.CHỉ số xếp hạng rủi ro quốc gia
11.NHận thức về tham nhũng
12.Chỉ số xếp hạng tín nhiệm quốc gia
9/ Hãy phân tích tác động của môi trường đầu tư Việt Nam đến thu hút vốn đầu tư
theo các khía cạnh: chi phí đầu tư, rủi ro đầu tư và rào cản cạnh tranh ?
Môi trường đầu tư của Việt Nam có tác động đáng kể đến việc thu hút vốn đầu tư từ các
nhà đầu tư trong và ngoài nước. Dưới đây là phân tích tác động của môi trường đầu tư Việt
Nam đến thu hút vốn đầu tư theo các khía cạnh: 1.
Chi phí đầu tư: Môi trường đầu tư tốt sẽ giúp giảm chi phí đầu tư cho các nhà đầu
tư.Việt Nam đã có nhiều cải tiến trong việc cải thiện môi trường đầu tư, bao gồm giảm thuế
và phí, cải thiện hạ tầng và giảm thủ tục hành chính. Điều này đã giúp giảm chi phí đầu tư
và thu hút nhiều nhà đầu tư. 2.
Rủi ro đầu tư: Môi trường đầu tư tốt sẽ giảm rủi ro đầu tư cho các nhà đầu tư.
ViệtNam đã có nhiều cải tiến trong việc cải thiện môi trường đầu tư, bao gồm cải thiện
pháp lý và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Điều này đã giúp giảm rủi ro đầu tư và thu hút nhiều nhà đầu tư. 3.
Rào cản cạnh tranh: Môi trường đầu tư tốt sẽ giảm rào cản cạnh tranh cho các nhà
đầutư. Việt Nam đã có nhiều cải tiến trong việc cải thiện môi trường đầu tư, bao gồm cải
thiện thị trường lao động và giáo dục và đào tạo. Điều này đã giúp giảm rào cản cạnh tranh
và thu hút nhiều nhà đầu tư.
Tóm lại, môi trường đầu tư tốt sẽ giúp giảm chi phí đầu tư, giảm rủi ro đầu tư và giảm rào
cản cạnh tranh, từ đó thu hút nhiều nhà đầu tư. Việt Nam đã có nhiều cải tiến trong việc cải
thiện môi trường đầu tư, tuy nhiên vẫn còn nhiều thách thức và hạn chế cần được giải quyết
để thu hút đầu tư nước ngoài và phát triển kinh tế bền vững.
10/ Môi trường đầu tư Việt Nam có những tồn tại nào ảnh hưởng đến việc thu hút và
sử dụng vốn đầu tư? Hãy đưa ra giải pháp giải quyết những tồn tại đó?
Tuy nhiên, việc đầu tư nước ngoài vào Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn do các nhân tố sau: 1. Thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính tại Việt Nam vẫn còn phức tạp và tốn nhiều thời gian, làm chậm quá
trình đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. 2. Hạ tầng kỹ thuật
Hạ tầng kỹ thuật tại Việt Nam vẫn còn yếu và chưa đáp ứng được nhu cầu của các nhà đầu
tư nước ngoài, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp. 3. Văn hóa kinh doanh
Văn hóa kinh doanh tại Việt Nam còn khá khác biệt so với các nước phương Tây, điều này
cũng ảnh hưởng đến việc đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. 4. Chính sách thuế lOMoAR cPSD| 58707906
Chính sách thuế tại Việt Nam còn chưa được đưa ra một cách rõ ràng và ổn định, gây ra sự
bất ổn cho các nhà đầu tư nước ngoài.
5. Điều kiện về pháp lý
Điều kiện về pháp lý tại Việt Nam vẫn còn quá nhiều hạn chế, đặc biệt là trong việc bảo vệ
quyền lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Thứ nhất, để thu hút được đầu tư từ các tập đoàn xuyên quốc gia, nhất là từ những nước
phát triển như: Mỹ và khối EU, ngoài những vấn đề liên quan đến môi trường đầu tư nói
chung, Việt Nam cần chú trọng quan tâm đến đòi hỏi của những nhà đầu tư về một số khía
cạnh như: Tính công khai, minh bạch, ổn định, dễ dự báo về thể chế, chính sách và luật
pháp; thực thi pháp luật nghiêm minh, thống nhất, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
nhà đầu tư; thủ tục hành chính đơn giản, bảo đảm thời gian đã quy định.
Thứ hai, đối với các địa phương đã phát triển đang cần thu hút dự án công nghệ cao, công
nghệ tương lai, dịch vụ hiện đại; Chú trọng đến việc đáp ứng yêu cầu của các tập đoàn
xuyên quốc gia về thời gian đàm phán, ký thỏa thuận và triển khai thực hiện.
Thứ ba, các doanh nghiệp trong nước phải nỗ lực nâng cao năng lực về tất cả các mặt, từ
công nghệ đến năng lực, trình độ của đội ngũ người lao động, quản lý. Chỉ khi đó, các
doanh nghiệp FDI mới tìm đến đặt hàng và hỗ trợ hoàn thiện quy trình sản xuất đáp ứng yêu cầu của họ.
Thứ tư, rà soát lại việc sử dụng FDI hiện tại để có kế hoạch điều chỉnh, cơ cấu lại hợp lý;
Ưu tiên các nhà đầu tư chiến lược; tạo lập chuỗi sản xuất toàn cầu; ưu tiên doanh nghiệp
công nghệ cao và chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp Việt Nam.
Thứ năm, kiểm soát chặt chẽ những dự án đầu tư không phù hợp với nhu cầu phát triển của
Việt Nam hoặc những lĩnh vực mà doanh nghiệp trong nước đủ năng lực về công nghệ.
11/ Hãy phân tích sự cần thiết của hợp tác quốc tế trong đầu tư đối với các quốc gia
nói chung và Việt Nam nói riêng?
Đầu tư là một trong những yếu tố quan trọng nhất để phát triển kinh tế của một quốc gia.
Tuy nhiên, không phải quốc gia nào cũng đủ sức mạnh tài chính để đầu tư vào các lĩnh vực
cần thiết. Đó là lý do tại sao hợp tác quốc tế trong đầu tư trở nên cần thiết.
Đầu tiên, hợp tác quốc tế trong đầu tư giúp các quốc gia có thể chia sẻ rủi ro đầu tư. Khi
có nhiều nhà đầu tư đến từ nhiều quốc gia khác nhau đầu tư vào một dự án, rủi ro của các
nhà đầu tư sẽ được phân chia đều. Điều này giúp giảm thiểu rủi ro tài chính cho các nhà
đầu tư và tăng cường sự tin tưởng của họ đối với thị trường đầu tư.
Thứ hai, hợp tác quốc tế trong đầu tư giúp các quốc gia có thể tận dụng được các nguồn
lực và kinh nghiệm đầu tư từ các quốc gia khác. Nhờ đó, các quốc gia có thể tăng cường
năng lực cạnh tranh và phát triển kinh tế nhanh hơn.
Việt Nam là một trong những quốc gia có sự phát triển kinh tế nhanh chóng trong những
năm gần đây. Tuy nhiên, để đạt được sự phát triển này, Việt Nam cần phải đầu tư nhiều hơn
vào các lĩnh vực khác nhau. Hợp tác quốc tế trong đầu tư sẽ giúp Việt Nam tận dụng được lOMoAR cPSD| 58707906
các nguồn lực và kinh nghiệm đầu tư từ các quốc gia khác nhau, đồng thời giảm thiểu rủi
ro tài chính cho các nhà đầu tư.
Tóm lại, hợp tác quốc tế trong đầu tư là cần thiết để giúp các quốc gia phát triển kinh tế
nhanh hơn và tăng cường năng lực cạnh tranh. Việt Nam cũng cần phải tận dụng được lợi
ích của hợp tác quốc tế trong đầu tư để đạt được sự phát triển bền vững và toàn diện.
12/ Hãy nêu các hình thức đầu tư quốc tế và phân tích đặc điểm của từng hình thức?
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư dài hạn của nước này vào nước khác bằng
cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh để nắm quyền quản lý và hưởng lợi nhuận. Đặc điểm: •
Đối tượng đầu tư: Chủ yếu là tư nhân, đôi khi có sự tham gia của Nhà Nước •
Mục đích: Ưu tiên hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận, ngoài ra còn có các mục tiêu để
nâng cao và phát triển xã hội •
Quy định: Yêu cầu thiết lập các quy định rõ ràng về tỷ lệ góp vốn của chủ đầu tư
quốc tế, quyền và nghĩa vụ cũng như tỷ lệ phân chia lợi nhuận. •
Cách thức hoạt động: Thường kèm theo chuyển giao công nghệ thông qua việc đưa
máy móc, thiết bị, bằng phát minh, sáng chế, bí quyết, kỹ thuật, cán bộ quản lý…
vào nước nhận đầu tư để thực hiện dự án. •
Ví dụ: Thương vụ đầu tư trực tiếp từ Apple tại Hoa Kỳ vào việc thúc đẩy công nghệ
nghiên cứu và phát triển, cụ thể là dịch vụ công nghệ cao của quốc gia, tại Trung
Quốc bằng khoản hỗ trợ đầu tư 507,1 triệu đô la vào năm 2017.
Đầu tư gián tiếp nước ngoài
Đầu tư gián tiếp nước ngoài là hình thức mà các nhà đầu tư bỏ vốn vào nhưng không trực
tiếp nắm quyền quản lý, chi phối và sử dụng phần vốn của mình mà thông qua một bên thứ
ba giúp kiểm soát và thực hiện dự án đầu tư. Đặc điểm: •
Mục tiêu: Các nhà đầu tư bằng hình thức này muốn đạt tỷ lệ lợi suất cao mà không
quan tâm đến quá trình sản xuất kinh doanh. •
Tính bất ổn định: Các nhà đầu tư sẽ có thuật xu hướng thay đổi chứng khoán hoặc
tài sản mình sở hữu, dẫn tới tính mất ổn định của dòng vốn FPI. •
Tính dễ đảo ngược: Do sự không chắc chắn, trong một thời gian ngắn, luồng vốn
FPI có thể chuyển sang một thị trường khác để lại những hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế. •
Ví dụ: Ông A góp vốn vào công ty hợp danh B với tư cách là thành viên góp vốn,
để hằng tháng hưởng lợi nhuận từ số vốn góp của mình mà không trực tiếp tham gia
vào hoạt động của công ty. lOMoAR cPSD| 58707906
Tín dụng thương mại quốc tế
Tín dụng thương mại quốc tế là quan hệ vay và cho vay giữa các chủ thể kinh doanh ở
các quốc gia khác nhau trên cơ sở cung cầu vốn theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi (Nguyễn Văn Dương, 2021). Đặc điểm: •
Chủ đầu tư: Có thể là các ngân hàng, các tổ chức tín dụng hoặc nhà cung cấp tín
dụng thương mại và các đối tượng khác. •
Quan hệ tín dụng: Quan hệ vay nợ. Đối tượng tiếp nhận đầu tư không có quyền sở
hữu mà chỉ có quyền sử dụng vốn của nhà đầu tư trong một khoảng thời gian nhất
định, sau đó phải hoàn trả lại vốn cho chủ đầu tư cả gốc và lãi. •
Cách thức hoạt động: Nguồn vốn thường dưới dạng tiền tệ. Chủ đầu tư quốc tế thu
lợi nhuận qua lãi suất ngân hàng theo thỏa thuận đã cam kết giữa hai bên. •
Ví dụ: Hàn Quốc hỗ trợ tín dụng quốc tế cho Nhật Bản bằng số vốn 500 triệu
đô để vực dậy nền kinh tế sau đợt thảm họa sóng thần.
Hỗ trợ phát triển chính thức ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức ODA là việc các tổ chức quốc tế hoặc chính phủ một
nước, đầu tư cho các nước đang phát triển, nhằm hỗ trợ quá trình phát triển kinh tế
và xã hội ở nước đó. Đặc điểm: •
Nguồn vốn: Khối lượng vốn lớn, thời gian vay dài hạn, lãi suất vay thấp. •
Dòng vốn: Phụ thuộc nhiều vào mối quan hệ chính trị, kinh tế, xã hội giữa hai bên. •
Tính linh hoạt của dòng vốn: Khả năng đáp ứng vốn thấp, thường có sự chênh
lệch lớn, việc di chuyển vốn thường kèm theo các điều kiện ràng buộc với bên vay vốn.
Ví dụ: Việt Nam sử dụng vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA từ chính phủ
Trung Quốc nhằm xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông với thời hạn là 5 năm.
13/ Phân tích tác động của đầu tư quốc tế đến quốc gia đi đầu tư và quốc gia nhận đầu tư?
Tác động tích cực của dòng vốn FDI đối với quốc gia nhận đầu tư -
Dòng vốn: Những dòng vốn này sẽ chảy vào quốc gia nhận đầu tư. Khi có dòng vốn
chảy vào, mức độ đầu tư của nước nhận đầu tư tăng lên. Chính điều này sẽ làm gia tăng
mức độ hình thành vốn của quốc gia vì sẽ có nhiều nhu cầu về hàng hóa đầu tư. Sự gia
tăng nhanh chóng của các cơ sở sản xuất sẽ giúp phát triển đồng đều cơ sở hạ tầng cũng như phát triển xã hội. lOMoAR cPSD| 58707906
Chuyển giao công nghệ: FDI mang theo kĩ năng quản lý và công nghệ. Bây giờ, khi các
MNC sử dụng công nghệ của họ tại nước sở tại thì nước nhận đầu tư sẽ được hưởng lợi/tiếp
cận công nghệ đó. Sau khi tiếp cận được công nghệ của MNC, nước nhận đầu tư có thể sử
dụng vì chính lợi ích của mình. -
Tạo việc làm: FDI mang đến nhiều công việc hơn cho nước nhận đầu tư. Các MNC
tạo ra việc làm trực tiếp hoặc gián tiếp. MNC sử dụng trực tiếp nhân công tại nước sở tại.
Người ta cũng nhận thấy rằng các MNC trả lương cho nhân viên của họ cao hơn vì vậy,
giúp nâng cao mức sống của người lao động, do đó tạo thêm việc làm gián tiếp cho công
nhân tại nước sở tại. -
Mang đến sự lựa chọn tốt hơn cho người tiêu dùng: Các sản phẩm của MNC sẽ đưa
đến nhiều sự lựa chọn hơn cho khách hàng. Do đó, các MNC làm gia tăng mức độ cạnh
tranh tại thị trường của nước chủ nhà mang lại lợi ích cho người tiêu dùng. Khi mức độ
cạnh tranh tăng cao sẽ giúp phát triển khu vực sản xuất trong nước và phân bổ hiệu quả
nguồn vốn, tạo động lực phát triển kinh tế.
Tác động tiêu cực của dòng von FDI đối với quốc gia nhận đầu tư -
Tạo sức ép cho doanh nghiệp và sản phấm trong nước: Sự gia tăng của các MNC
tạicác nước nhận đầu tư sẽ tạo nên sự hỗn loạn đối với các doanh nghiệp cũng như sản
phẩm trong nước. Các MNC hoạt động hiệu quả tốt hon thì sẽ chiếm lĩnh nhanh chóng thị
trường tiêu dùng. Ket quả là nhu cầu đối với sản phẩm trong nước giảm do thị phần của
các doanh nghiệp trong nước cũng giảm. Chính điều này tạo nên sức ép lớn với các doanh nghiệp quốc nội. -
Không có mạng lưới an toàn cho người lao động: Các MNC sử dụng các công nghệ
dựa nhiều vào vốn và điều này dẫn đến sự chuyển dịch lao động lớn trong các ngành truyền
thống dẫn đến thất nghiệp và thiếu việc làm. Chính điều này dẫn đến bất ổn trong lao động
và gia tăng những vấn đề xã hội ở nước sở tạ
Bất bình đẳng trong thu nhập: Các MNC trả lưong cho nhân viên thường cao hơn các doanh
nghiệp/công ti trong nước. Chính điều này làm gia tăng bất bình đẳng trong thu nhập. Khi
bất bình đẳng tăng cao sẽ dẫn đến bất ổn xã hội và gây ra nhiều tệ nạn xã hội. Khi bất bình
đẳng xuất hiện tại bất kì quốc gia nào thì nhóm người thu nhập thấp sẽ bị ảnh hưởng nặng
nề, nhất là vào thời kì lạm phát. -
Tạo nên sức mạnh độc quyền: Các vụ mua bán và sáp nhập lớn tại nước nhận đầu
tư bởi các MNC dẫn đến việc gia tăng sức mạnh độc quyền. Tạo ra sức mạnh độc quyền
trong nền kinh tế sẽ làm sai lệch sự phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả và giảm thặng
dư tiêu dùng. Chính điều này có thể làm suy yếu các mục tiêu và phúc lợi quốc gia.
Tác động đến chủ quyền và tự trị quốc giá:
+ Những quyết định chủ yếu sẽ có thể ảnh đến nền kinh tế nước chủ nhà và được đưa ra
bởi một công ty mẹ ở nước ngoài mà công ty này lại không có cam kết thực tế đối với
những nước nhận đầu tư, và chính phủ của nước nhận đầu tư thực tế không kiểm soát được công ty mẹ này
Tác động của đầu tư quốc tế đối với nước chủ đầu tư: lOMoAR cPSD| 58707906
3.2.1. Tác động tích cực: – Tác động đến BOP:
+ Dòng chảy thu nhập từ nước ngoài về
+ FDI cũng sẽ làm lợi cho hạng mục vãng lai của BOP của các nước chủ đầu tư nếu như
công ty con ở nước ngoài tạo ra các nhu cầu cho việc xuất khẩu của chính nước chủ đầu tư
đối với các thiết bị máy móc, các hàng hóa trung gian, các sản phẩm bổ sung và các hàng
hoá tương tự. – Tác động đến việc làm:
+ Khi mà công ty con ở nước ngoài tạo ra về nhu cầu cho việc xuất khẩu đối với các thiết
bị máy móc, các hàng hóa trung gian, các sản phẩm bổ sung và các hàng hoá tương tự xuất
khẩu của nước chủ đầu tư – Tác động đến chuyển giao nguồn lực:
+ Tác động chuyển giao nguồn lực ngược.
+ MNE ở chính nước chủ đầu tư sẽ học được các kỹ năng quý giá từ việc là tham gia các
hoạt động ở thị trường nước ngoài, các kỹ năng này sau đó sẽ có thể được mang trở về
chính nước chủ đầu tư đóng góp về sư tăng trưởng kinh tế của nước chủ đầu tư.
3.2.2. Tác động tiêu cực: – Tác động đến BOP:
+ Hạng mục vốn của BOP sẽ bị ảnh hưởng do dòng chảy vốn ban đầu nhằm để đầu tư FDI.
+ Hạng mục vãng lai của BOP sẽ bị ảnh hưởng nếu như mục đích của đầu tư nước ngoài
chính là để phục vụ cho thị trường của nước chủ đầu tư từ những cơ sở sản xuất chi phí thấp
+ Hạng mục vãng lai của BOP cũng sẽ bị ảnh hưởng nếu như đầu tư FDI là để thay thế cho
xuất khẩu trực tiếp – Tác động đến việc làm:
+ Đầu tư FDI để thay thế cho việc sản xuất trong nước: khiến cho việc làm ở nước chủ đầu tư giảm đi.
Nếu như thị trường lao động ở nước chủ đầu tư đang rất ít thất nghiệp thì mối quan tâm
này sẽ có thể không nhiều lắm còn nếu như nước chủ đầu tư mà đang bị tác động vì tình
trạng thất nghiệp, thì mối quan tâm về việc xuất khẩu về việc làm có thể nảy sinh. 14/ Phân
tích các nhân tố của Việt Nam ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam?
Việt Nam là một trong những nước có nền kinh tế phát triển nhanh nhất ở Đông Nam Á.
Tuy nhiên, việc đầu tư nước ngoài vào Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn do các nhân tố sau: 1. Thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính tại Việt Nam vẫn còn phức tạp và tốn nhiều thời gian, làm chậm quá
trình đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. 2. Hạ tầng kỹ thuật
Hạ tầng kỹ thuật tại Việt Nam vẫn còn yếu và chưa đáp ứng được nhu cầu của các nhà đầu
tư nước ngoài, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp. 3. Văn hóa kinh doanh lOMoAR cPSD| 58707906
Văn hóa kinh doanh tại Việt Nam còn khá khác biệt so với các nước phương Tây, điều này
cũng ảnh hưởng đến việc đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. 4. Chính sách thuế
Chính sách thuế tại Việt Nam còn chưa được đưa ra một cách rõ ràng và ổn định, gây ra sự
bất ổn cho các nhà đầu tư nước ngoài.
5. Điều kiện về pháp lý
Điều kiện về pháp lý tại Việt Nam vẫn còn quá nhiều hạn chế, đặc biệt là trong việc bảo vệ
quyền lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Tổng kết, việc đầu tư nước ngoài vào Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn do các nhân tố
phức tạp, tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam cũng tạo ra nhiều
cơ hội đầu tư hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài.
15/ Đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong hợp tác
quốc tế về đầu tư của Việt Nam từ năm 1986 đến nay?
Kể từ khi mở cửa kinh tế vào năm 1986, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong hợp
tác quốc tế về đầu tư. Các thành tựu này bao gồm:
Kết quả đạt được: -
Tăng trưởng kinh tế: Việt Nam đã trở thành một trong những quốc gia có tốc độ
tăngtrưởng kinh tế nhanh nhất thế giới, đặc biệt trong những năm gần đây. Sản lượng GDP
của Việt Nam đã tăng trung bình 6-7% mỗi năm trong những năm qua. -
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Việt Nam đã thu hút được lượng lớn FDI với
tổnggiá trị lên đến hàng trăm tỷ USD trong nhiều lĩnh vực như công nghệ thông tin, dịch
vụ tài chính, sản xuất ô tô, điện tử...và một số ngành khác. -
Hợp tác quốc tế về đầu tư đã giúp Việt Nam phát triển nhiều ngành kinh tế, đặc biệt
làcác ngành công nghiệp lớn như dệt may, giày dép, điện tử, ô tô, điện lạnh, điện tử viễn
thông, và nhiều ngành khác. -
Tăng trưởng xuất khẩu: Từ khi bắt đầu đầu tư nước ngoài, xuất khẩu của Việt Nam
đãtăng đáng kể. Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) với các quốc
gia và khu vực khác nhau trên thế giới, giúp tăng cường xuất khẩu và thu hút đầu tư từ các quốc gia đó. -
Việt Nam đã nỗ lực để cải thiện môi trường kinh doanh và thu hút đầu tư, bằng cách
đưara các chính sách hỗ trợ đầu tư, giảm giá trị thuế nhập khẩu, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Hạn chế còn tồn tại
Tuy nhiên, còn nhiều hạn chế cần được giải quyết để tăng cường hợp tác quốc tế về đầu tư của Việt Nam, bao gồm: -
Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng của Việt Nam còn khá kém, đặc biệt là trong các khu
côngnghiệp và khu chế xuất. -
Đào tạo và nghiên cứu phát triển: Việt Nam cần tăng cường đào tạo và nghiên cứu
pháttriển để đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư.