Phân tích tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt nam. Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam cần làm gì để hòa nhập mà không hòa tan vào kinh tế thế giới | Kinh tế chính trị

Phân tích tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt nam. Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam cần làm gì để hòa nhập mà không hòa tan vào kinh tế thế giới với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIU LUN KT THÚC HC PHN
Học phần: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
ĐỀ TÀI: Phân tích tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt nam. Trong giai đoạn hiện nay, Việt
Nam cần làm gì để hòa nhập mà không hòa tan
vào kinh tế thế giới.
Giảng viên hướng dẫn : Trn Thu Ph ương
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thu Trang
Lớp : PLT08A - 46
Mã sinh viên : 22A4030327
Hà nội, ngày 10 tháng 5 năm 2020
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ......................................................................................................... ĐẦU 2
NỘI DUNG.............................................................................................................. 3
Chương 1: Một số vấn đề tổng quan về hội nhập kinh tế quốc tế ..................... 3
1.1.
Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế .................................................................. 3
1.2.
Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế ...................................... 3
1.3.
Nguyên tắc cơ bản của hội nhập kinh tế quốc tế ............................................... 4
1.4.
Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế .................................................................... 4
Chương 2: Thực trạng tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam ........... 6
2.1.
Quan điểm, mục tiêu của Đảng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ......... 6
2.1.1.
Mục tiêu trong hội nhập quốc tế ............................................................. 6
2.1.2.
Quan điểm chỉ đạo quá trình hội nhập quốc tế ....................................... 6
2.2.
Tình hình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam từ khi mở cửa đến nay ....... 7
2.3.
Thời cơ đối với nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập ....................... 8
2.4.
Thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế .......................................................................................................... 11
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ........... 13
KẾT ............................................................................................................. LUẬN 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 16
2
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế một xu thế đã và đang diễn ra ngày càng sâu rộng trên
phạm vi toàn cầu. Sự hợp nhất về kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới không chỉ
tác động tới tình hình kinh toàn tế cầu còn ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế của
mỗi gia nói quốc riêng. Trong hơn thập kỉ lại đây, xu thế toàn cầu hóa kinh nền tế thế
giới gia tăng mạnh mẽ gắn liền triển với sự phát của khoa công học nghệ, sự gia
tăng hàng loạt vấn đề toàn cầu như môi trường, dân số,… Sự gia tăng mạnh mẽ của
toàn cầu hóa kinh tế đặt ra yêu cầu khách quan đòi hỏi các quốc gia phải chiến
lược, hội nhập phù hợp vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
Việt Nam trong quá phát kinh đang trình đổi mới chuyển sang triển nền tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc đẩy mạnh tham gia hội nhập vào nền kinh tế
thế giới và khu vực là nột vấn đề quan trọng của công cuộc đổi mới. Việt Nam đang
từng bước nỗ lực chuyển mình để trở thành một nước chủ động trong quá trình hội
nhập quốc tế. Việt Nam cần đề ra những giải pháp để đưa nước ta thúc đẩy hội nhập
kinh tế, để hòa nhập mà không hòa tan vào kinh tế thế giới.
Tầm quan trọng của quá trình hội nhập quốc tế là điều không thể phủ nhận. Chính
vậy, em xin chọn đề tài “Phân tích tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
nam. Trong giai đoạn hiện nay, Nam Việt cần làm gì để hòa nhập không hòa
tan vào kinh tế thế giới.” làm đề tài nghiên cứu cho bài tiểu luận của mình.
Bài tiểu luận gồm:
Phần 1: Một số vấn đề tổng quan về hội nhập kinh tế quốc tế
Phần 2: Thực trạng tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
Phần 3: Giải pháp, phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế ở Việt Nam
hiện nay
Trên thực tế kinh tế Việt Nam đã hội nhâp kinh tế quốc tế nhưng mức độ và quy mô
còn hạn chế. Do nhu cầu phát triển nền kinh tế hiện tại cũng như xu thế phát triển
chung của thế giới, Việt Nam cần đánh giá một số thuận lợi khó khăn đặt ra đối
với việc đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khi vực thế giới, từ đó đưa ra những
giải pháp để đưa Việt Nam vào hội nhập hiệu quả.
3
NỘI DUNG
Chương 1: Một số vấn đề lí luận về hội nhập quốc tế
1.1.
Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
“Hội nhập kinh tế quốc tế” một thuật ngữ mới xuất hiện trong nhiều năm trở lại
đây. Hội nhập kinh tế quốc tếthể hiểuquá trình gắn kết nền kinh tế của các quốc
gia các tổ chức kinh khu tế vựctoàn cầu. Trong đó, các nước phải tuân thủ cũng
như chịu sự ràng buộc theo những quy định chung của cả khối. i cách khác, hội
nhập kinh tế quốc tế là quá trình các quốc gia thực hiện hình kinh tế mở, tự nguyện
tham gia vào các định chế kinh tế và tài chính quốc tế. Các nước đồng thời thực hiện
lợi nhuận hóa, tự do thương mại hóa, đầu tư các hoạt động kinh tế đối ngoại khác.
1.2.
Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
1.2.1.
Sự phát triển của phân công lao động quốc tế
Làm kinh cho nền tế của ngày vào kinh các nước càng gắn chặt nền tế toàn cầu, hình
thành các quan mối hệ vừa lệ thuộc vừa tương tác lẫn nhau trong một chỉnh thể khiến
cho hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một xu thế chung của thế giới.
1.2.2.
Hội nhập kinh tế quốc tế là đòi hỏi khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa
kinh tế
Toàn cầu hóa kinh tế: Sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi
biện giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong
sự vận dộng phát triển hướng tới nền kinh tế thống nhất
Khu vực hóa: Diễn ra trong một không gian địa nhất định dưới nhiều hình thức
nhằm đích mục hợp hỗ tác trợ phát xóa cùng triển, từng bước bỏ những cản trở trong
việc di chuyển vốn, lực lượng lao động, hàng hóa dịch vụ,… tiến tới tự do hóa hoàn
toàn những di chuyển nói trên giữa các nước thành viên trong khu vực.
vậy, hội nhập kinh tế quốc tế để nước các t đảm bảo được các điều kiện cần thiết
cho sản xuất trong nước, giải quyết các vấn đề toàn cầu; tận dụng được cách mạng
công nghiệp biến nó thành động lực cho sự phát triển.
1.2.3.
Hội nhập kinh tế quốc tế phương thức phát triển chủ yếu phổ biến của
các nước
Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để tiếp cận và sử dụng các nguồn lực bên ngoài,
ổn định kinh tế của các nước đang phát triển. Đó cũng là con đường thể giúp
tận dụng thời phát triển rút ngắn, khắc phục hậu, nguy tụt thu cách hẹp khoảng
với các nước phát triển.
4
1.3.
Nguyên tắc cơ bản của hội nhập kinh tế quốc tế
Bất một quốc gia nào khi gia vào một nhập những tổ chức kinh tế thế giới đều phải
tuân thủ những quy tắc chung của tổ chức đó. Thông thường, mỗi tổ chức kinh htế
đều dựa vào mục tiêu phát triển của mình đưa ra những nguyên tắc hoạt động
khác nhau. Tuy nhiên, các nguyên tắc hoạt động này đều dựa vào những yếu tố
bản sau:
Cạnh tranh công bằng, bình đẳng
Không phân biệt đối xử giữa các quốc gia
Áp dụng những hành động khẩn cấp trong những trường hợp cần thiết
Dành ưu đãi cho các nước đang và chậm phát triển
1.4.
Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
1.4.1.
Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập thành công
Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu, có sự chuẩn
bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như các mội quan hệ quốc tế thích hợp
1.4.2.
Thực hiện đa dạng hóa các hình thức, các mức độ hội nhập quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại của mợt nước,
gồm nhiều hình thức như
Ngoại thương (Thương mại quốc tế)
Đây hình thức truyền thống lâu các gia đời giữa quốc về sự trao hàng hóa đổi dịch
vụ thông qua hoạt động xuất nhập khẩu.
Hợp tác về sản xuất kinh doanh và khoa học công nghệ
hình thức phối hợp giữa các nước để cùng nhau tiến hành nghiên cứu sáng chế
thiết kế thí nghiệm đổi và trao các áp nghiên kết quả cứu nó vào Hình dụng sản xuất.
thức này làm cho cấu kinh tế ngành của nước kết phụ các gia tham cam thuộc vào
nhau. Hợp ác trong lĩnh vực sản xuất bao gồm gia công, xây dựng xí nghiệp chung,
chuyên môn hóa và hợp tác hóa sản xuất quốc tế.
Đầu tư quốc tế hình thức cơ bản của kinh tế quốc tế:-
Đây một quá trình kinh doanh trong di t gia này đó vốn đầu được chuyển quốc
sang quốc gia khác với mục đích sinh lời. Đầu quốc tế được thực hiện dưới hai
hình thức:
Đầu trực tiếp (FDI xuất khẩu bản hoạt động) hình thức đầu quyền sở
hữu quyền quảnsử dụng vốn của người đầu thống nhất với nhau, tức người
có vốn đầu tư trực tiếp tham gia quản lí điều hành dự án đầu tư, chịu trách nhiệm về
5
kết quả , rủi ro trong kinh doanh và thu lợi nhuận. Hình thức đầu tư người đầu
tự lập ra doanh nghiệp mới, mua hoặc liên kết với doanh nghiệp nước ngoài, đầu tư
mua cổ phiếu, hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng không thành lập pháp luật.
Đầu gián tiếp (FII) loại hình đầu quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng
vốn đầu tư với các hình thức như viện trợ không hoàn lại, viện trợ hoàn lại, cho
vay ưu đãi hoặc không ưu đãi,… nguồn vốn đầu Trong các gián tiếp bộ phận quan
trọngviện trợ phát triển chính thức của phủ (ODA) chính một số nước nền kinh
tế phát triển.
Xuất khẩu lao động và các hình thức dịch vụ và ngoại tệ du lịch quốc tế
Du lịch quốc tế: Du lịch nhu cầu khách quan, vốn của con người. thu Khi
nhập tăng lên, thời gian nghỉ nhiều hơn thì du lịch càng tăng.
Vận tải quốc tế: hình thức chuyên chhàng hóa hành khách giữa hai
hoặc nhiều nước, với các phương thức như đường biển, đường sắt đường
bộ, đường hàng không.
Xuất ngoài và khẩu lao động ra nước tại chỗ: việc xuất khẩu động lao ra nước
ngoài mang lại nhiều lợi ích trước mắt và lâu dài.
Tín dụng quốc tế: Đây tất yếu của nền kinh tế thị trường được thực hiện
thông qua các thị trường tiền tệ thế giới chủ yếu do các ngân hàng thế giới và
ngân hàng khu vực tiến hành, ngoài ra còn hợp tác tín dụng trực tiếp giữa hai
quốc gia khác nhau.
Các hoạt động thu ngoại tệ: bảo hiểm, thông tin bưu điện, tư vấn,
Hội nhập kinh tế quốc tế được diễn ra theo nhiều mức độ từ thấp đến cao như thỏa
thuận thương mại, ưu đãi (PTA), liên minh thuế quan (CU), …
6
Chương 2: Thực trạng tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
2.1.
Quan điểm, mục tiêu của Đảng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
2.1.1.
Mục tiêu trong hội nhập quốc tế
Trong hội nhập quốc tế, mục tiêu cơ bản được Đảng Cộng sản Việt Nam xác định là
nhằm củng cố môi trường hòa bình, tranh thủ tối đa các điều kiện quốc tế thuận lợi
để phát triển đất nước nhanh và bền vững, nâng cao đời sống nhân dân; giữ vững độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh th bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa; quảng bá hình ảnh Việt Nam, bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc;
tăng cường sức mạnh tổng hợp quốc gia, nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của đất nước;
góp phần tích cực vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội
trên thế giới.
2.1.2.
Quan điểm chỉ đạo quá trình hội nhập quốc tế
Thứ nhất, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, hội nhập quốc tế sự nghiệp của toàn dân của cả hệ thống chính trị dưới
sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà n ước
Thứ ba, hội nhập quốc tế trên cơ sở phát huy tối đa nội lực; gắn kết chặt chẽ và thúc
đẩy quá trình hoàn thiện thể chế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hiện đại hóa
kết cấu hạ tầng, nâng cao sức mạnh tổng hợp năng lực cạnh tranh quốc gia; gắn
kết chặt chẽ với việc tăng cường mức độ liên vùng, khu trong kết giữa các miền, vực
nước.
Thứ tư, hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác tạo thuận lợi
cho hội nhập kinh tế và góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, củng c quốc phòng,
bảo đảm an ninh quốc giữ gia, gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, thúc phát đẩy
triển văn hóa, xã hội; hội nhập trong các lĩnh vực phải được thực hiện đồng bộ trong
chiến lược hội nhập quốc tế tổng thể lộ với trình, phù bước đi hợp với điều kiện thực
tế và năng lực của đất nước.
Thứ năm, hội nhập quốc tế là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh; kiên định lợi ích
quốc gia, dân tộc; chủ động dự xử báo, linh tình hoạt mọi huống, để rơi không vào
thế bị động, đối đầu; không tham gia vào các tập hợp lực lượng, các liên minh của
bên này chống bên kia.
Thứ sáu, nghiêm chỉnh tuân thủ các cam kết quốc tế Việt Nam tham gia đi đôi
với chủ động, tích cực tham gia xây dựng tận dụng hiệu quả các quy tắc, luật lệ
quốc tế và tham gia các hoạt động của cộng đồng khu vực và quốc tế; chủ động đề
7
xuất sáng kiến, cơ chế hợp tác trên nguyên tắc cùng có lợi; củng cố và nâng cao vai
trò trong khu cộng đồng vực quốc phần cực tế, góp tích vào vì hòa cuộc đấu tranh
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
2.2.
Tình hình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam từ khi mở cửa đến nay.
2.2.1.
Về hội nhập đa phương
Việt Nam đã mối quan hệ tích cực với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như
Ngân hàng phát triển Á Châu, Ngân hàng thế giới. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế mạnh một tầm của Việt Nam được đẩy lên đưa cao hơn bằng việc tham gia vào
các tổ kinh chức tế, thương mại khu vựcthế giới,kết các hiệp định hợp tác kinh
tế đa phương. Giai đoạn vừa qua, Việt Nam đã tích cực, động chủ trong đàm phán và
kí kết các hiệp định thương mại tự do mới với các đối tác. Tính đến tháng 04/2019,
Việt Nam tham gia đã thiết lập 16 hiệp định thương mại tự do với 56 gia quốc nền
kinh tế thế giới. Ngoài cam kết tự do về tự do thương mại hàng và dịch vụ, các hóa
nước tham gia còn cam kết trên nhiều lĩnh vực khác nhau như mua sắm Chính phủ,
sở hữu trí tuệ, doanh nghiệp nhà nước, …Theo lộ trình cam kết giai đoạn 2016-2020
phần lớn các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam tham gia đều bước sang giai
đoạn cắt giảm sâu, xóa bỏ hàng rào thuế quan đối với phần lớn các dòng thuế trong
biểu thuế nhập khẩu.
Đặc biệt, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã một bước đi quan
trọng khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới
(WTO) vào 11/01/2007 sau 11 năm đàm phán gia nhập tổ chức này. Đây là sự kiện
quan trọng đánh dấu cột mốc mới trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước
ta, mở ra một giai đoạn mới, hội nhập sâu rộng và toàn diện hơn.
2.2.2.
Về hội nhập khu vực
Tháng 7/1995 Việt Nam gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đã
mở đầu cho tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Việt Nam chính thức
tham gia Khu vực thương mại tự do (AFTA) 01/01/1996. ASEAN TỪ Đây được coi
là một bước đột phá về hành động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam. Tiếp đó, năm 1996 Việt Nam tham gia sáng lập Diễn đàn hợp tác Á Âu
(ASEM). Đến năm 1998, Việt Nam được kết nạp vào Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu
Á Thái Bình Dương (APEC).
2.2.3.
Về hội nhập song phương
Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 160 nước và 70 vùng lãnh thổ, mở
rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hóa tới trên 230 thị trường. Chúng ta đã
kết định thương phương, gần Hiệp định khuyến trên 90 Hiệp mại song 60 khích
8
bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp định chống đánh thuế hai lần cùng nhiều Hiệp định hợp tác
về văn hóa song phương với các tổ chức quốc tế.
Việt Nam đã thiết lập quan hệ tốt với lớn, đó nước tất cả các nước trong các trong
nhóm G8, nâng cao quan hệ đối tác chiến l ược với Trung Quốc trở thành đối tác chiến
lược toàn diện, gia tăng nội hàm của quan hệ đối tác chiến lược với Nga, thiết lập
quan hệ đối tác chiến lược với Tây Ban Nha, Hàn Quốc, Anh, Ấn Độ, Nhật Bản. Số
lượng các quan đại diện của ta ớc ngoài cũng tăng lên (91 quan) với 65 đại
sứ quán, 20 tổng lãnh sự quán, 4 phái đoàn thường trực cạnh bên các tổ chức quốc tế,
1 văn phòng kinh tế văn hóa.
Như vậy, sau hơn 3 thập kỉ mở rộng thị trường và hội nhập quốc tế, Việt Nam đã và
đang từng bước chủ động hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế.
2.3.
Thời cơ đối với nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập
Tham gia vào các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực sẽ tạo điều kiện cho Việt Nam
phát triển một cách nhanh chóng. Những cơ hội của hội nhập đem lại mà Việt Nam
tận dụng được một cách triệt để sẽ làm bàn đạp để nền kinh tế sớm sánh vai với các
cường quốc năm châu.
2.3.1.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần gia tăng sức mạnh tổng hợp quốc gia
Nền kinh tế Việt Nam từng bước được cơ cấu gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng,
hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế cùng nguồn nhân lực được cải tạo không ngừng nhằm
cung ứng cho sự phát triển về kinh tế xã hội. Môi trường đầu tư kinh doanh được -
cải thiện, minh bạch, bình đẳng hơn, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế được nâng
lên. Cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được hưởng thụ các sản phẩm hàng
hóa đa dạng, chất và giá lượng cạnh Thúc tranh. đẩy chuyern dịch cấu kinh tế theo
hướng hợp lí, hiện đại, hiệu quả, từ đó hình thành các lĩnh kinh vực tế mũi nhọn. Việt
Nam được nhiều tổ chức quốc tế đánh giá một trong những nền kinh tế tăng trưởng
nhanh nhất trong khu vực, các cân đối lớn được đảm bảo, lạm phát được kiểm soát.
2.3.2.
Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần duy trì hoà bình ổn định, tạo dựng môi
trường thuận lợi để phát triển kinh tế, nâng cao, củng cố vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế.
Đây là thành tựu lớn nhất sau hơn một thập niên triển khai các hoạt động hội nhập.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng góp phần đưa Việt Nam trở thành một
mắt xích quan trọng trong mạng lưới các liên kết các nền kinh tế hàng đầu thế giới.
các thành tựu đáng ghi nhận đó chính là 12 Hiệp định thương mại tự do (FTA) đã kí
và đang thực thu, 2 Hiệp định đã kí hết, 4 FTA đang đàm phán đảm bảo cho kết nối
thương mại tự do, ưu đãi cao với 60 nền kinh tế, chiếm 90% kim gạch thương mại
9
của Việt Nam. Đồng thời, quá trình hội hhaajp kinh tế cũng tạo động lực và sức ép
mới để thể hoàn thiện chế kinh tế thị trường định hướng hội nghĩa gắn chủ với đổi
mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế.
Trước đây, Việt Nam quan chỉ hệ chủ yếu với Liên các nước Đông nay Âu,
đã thiết lập được quan hệ ngoại giao với 166 quốc gia trên thế giới. Với chủ trương
coi trọng các mối quan hệ với các nước láng giềng trong khu vực Châu Á Thái
Bình Chúng Dương. ta đã thường bình hoá hoàn toàn quan hệ với Trung Quốc và các
quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. Điều này ý nghĩa đặc biệt quan trọng góp
phần thực hiện mục tiêu xây dựng môi trường quốc tế hoà bình, ổn định nhằm tạo
thuận lợi cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Ngoài ra đối với Mĩ chúng
ta đã thiết lập quan hệ ngoại giao vào năm 1955. Việt Nam, Mĩ đã kết hiệp định
thương mại, đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình bình thường hoá mối quan
hệ kinh tế giữa hai nước.
2.3.3.
Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế, mở rộng
thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam
Trong thời gian qua, chúng ta đã chứng kiến hoạt động thương mại quốc tế tại Việt
Nam. Kim gạch xuất nhập khẩu không ngừng gia tăng cùng với đó là sự mở rộng thị
trường đa dạng các loại hàng hóa tham gia xuất nhập khẩu. Qúa trình thực hiện các
cam kết cắt giảm thuế quan trọng trong hội nhập kinh tế quốc tế đã hoàn thiện hệ
thống quản lí hải quan theo tiêu chuẩn quốc tế và cắt giảm hàng rào thuế quan đã tạo
ra các tác động tích cực đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam.
hội lớn nhất mở rộng thị trường để tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuấtcung
ứng toàn cầu. Kết quả cho thấy, nếu như năm 2007, tổng kim gạch xuất nhập khẩu
của Việt Nam là 111,3 tỉ USD thì tới năm 2015 tổng kim gạch đã tăng 3 lần đạt 328
tỉ USD, đến năm 2018 480,17 đạt tỉ USD lập kỉ lục về kim gạch xuất nhập khẩu. Các
đối tác FTA của Việt Nam đều là các đối tác thương mại quan trọng, thể hiện ở giá
trị thương mại lớn và tỉ trọng cao trên tổng số liệu thương mại với thế giới của Việt
Nam hàng năm. Thương mại của Việt Nam với các đối đã tác đang đàm phán luôn
chiếm trên 80% tổng kim gạch thương mại của Việt Nam.
Trong những năm tới, những nền tảng hội nhập kinh tế quốc tế đã xây dựng được,
những hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đã ký kết sẽ có hiệu lực và những hiệp
định sẽ được ký kết mới, sẽ tiếp tục mở ra cơ hội cho Việt Nam tiếp tục phát triển.
10
2.3.4.
Hội nhập kinh tế quốc tế thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI)
Trong những năm gần đây, lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam đạt
được nhiều kết quả ấn tượng. Hội nghị Liên Hợp quốc về thương mại và phát triển
đánh giá, Việt Nam nằm 12 trong quốc gia thành công nhất về thu hút vốn đầu trực
tiếp nước ngoài (FDI). Bên cạnh đó, việc thực hiện các cam kết trong các Hiệp định
thế hệ mới như TPP, EVFTA sẽ khiến cho môi trường đầu tư của Việt Nam trở nên
thông thoáng minh hơn, bạch hơn, thuận lợi hơn từ đó thu hút được nhiều vốn đầu
hơn nữa. Không chỉ nguồn lực quan trọng góp phần đẩy nhanh sự phát triển của
nền kinh tế, bổ sung nguồn vốn đáng kể cho tăng trưởng, chuyển giao công nghệ,
tăng cường khả năng xuất khẩu, tạo thêm nhiều việc làm, FDI còn vai trò quan
trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ớc.
2.3.5.
Hội kinh nhập tế tế quốc tạo hội mở rộng giao lưu nguồn các lực nước ta
với các nước khác
Nguồn nhân lực nước ta khá dồi dào. Chính vậy, nếu chúng không ta hội nhập quốc
tế thì việc sử dụng nhân lực trong nước sẽ trở nên kém hiệu quả. Quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế sẽ tạo cơ hội để nguồn nhân lực của nước ta khai thông, giao lưu với
các nước trên thế giới. Việt Nam thể thông qua hội nhập để xuất khẩu lao động.
Đồng thời đây còn là cơ hội để nhập khẩu lao động kĩ thuật cao, các công nghệ mới,
các phát minh sáng chế mà ta chưa có.
2.3.6.
Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho ta tiếp thu khoa
học công nghệ tiên tiến
Việt Nam gia kinh nhập tế quốc thủ được tế sẽ tranh thuật, công nghệ tiên tiến của
các nước đi trước để đẩy nhanh quá trình hoá - hoá, công nghiệp hiện đại tăng hội
cho các doanh nghiệp nước trong tiếp thị cận trường quốc tế, nguồn dụng, tín các đối
tác quốc tế để thay đổi công nghệ, phương thức quản trị để nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc tế. Qua đó các thuật, công nghệ mới điều kiện du vào nhập ớc
ta, đồng thời tạo hội để chúng ta lựa chọn thuật, công nghệ nước ngoài nhằm
phát triển năng lực thuật, nghệ quốc Với công gia. sự phát triển của khoa hệ thống
học công nghệ và các mạng thông tin kết nối toàn cầu, tạo ra điều kiện thuận lợi cho
việc tiếp cận truyền tri thức. Những điều này tạo ra cho Việt Nam, một nước
luôn tâm quan tới phát triển giáo dục, giáo nền dục phát triển; có hệ thống hạ tầng
công nghệ thông tin, tỷ lệ người sử dụng Internet cao so với nhiều nước có thu nhập
bình quân đầu người như Việt Nam, cơ hội để có thể đi ngay vào hiện đại, phát triển
theo hình thức rút gọn, đi tắt tế phát kinh đón đầu, triển nhanh, crút ngắn khoảng ách
về phát triển kinh tế với các nước tiên tiến trên thế giới.
11
2.4.
Thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế
Mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đem lại những lợi ích, cơ hội mà còn đặt
nước ta đối mặt với nhiều thách thức, thậm chí cả những nguy cơ
2.4.1.
Thách thức về cạnh tranh kinh tế
Hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng sẽ đặt doanh nghiệp Việt Nam, các sản phẩm
hàng hóa của Việt Nam trước thách thức phải cạnh tranh quyết liệt với các doanh
nghiệp, các sản phẩm hàng hóa của nước ngoài. Tham gia vào các tổ chức kinh tế
quốc tế khu vực, thế giới, nước ta phải giảm thuế quan gỡ bỏ hàng rào phí thuế
quan. Điều này đồng nghĩa với việc hàng hóa nước ngoài sẽ ào ạt đổ vào nước ta.
Trong khi các doanh nghiệp Việt Nam phổ biến doanh nghiệp nhỏvừa, trình độ
công nghệ thấp, năng lực tài chính hạn chế, giá thành lại cao phải cạnh tranh với
những doanh nghiệp lớn, công nghệ cao, tiềm lực tài chính hùng hậu, có những sản
phẩm có thương hiệu nổi tiếng trên thế giới, giá thành phù hợp. Sức cạnh tranh bấp
bênh là điều dễ thấy.
Gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia dẫn đến nền kinh tế dễ bị tổn thương.
Phân phối không công bằng. tăng khoảng cách giàu nghèo.
2.4.2.
Thách thức trong lĩnh vực khoa học công nghệ
Thách thức khác đối với Việt Nam là trình độ khoa học công nghệ rất cao, rất mới, -
diễn ra trên diện rất rộng, hầu như tất cả các lĩnh vực kinh tế, phạm vi tác động rất
lớn của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Để nắm bắt được hội, đòi hỏi phải
đáp ứng được đồng thời tất cả các yêu cầu đặt ra, đòi hỏi đất nước cũng phải trình
độ phát triển cao về khoa học công nghệ, có nguồn nhân lực chất lượng cao, từ cán -
bộ nghiên khoa cứu học, sáng tạo công nghệ, thiết kế sản phẩm đến những người trực
tiếp sản xuất; đòi hỏi cả những thay đổi tâm lý, nếp sống của các tầng lớp hội, thay
đổi chức, quản của hệ quyền đây phải tổ thống chính các cấp, các ngành; không
vấn đề dễ dàng, mà thật sự là những thách thức. Không vượt qua được những thách
thức nhỏ, cụ thể này thì thách thức lớn nhất với Việt Nam sẽ tụt xa hậu hơn, so với
các nước khác.
2.4.3.
Thách thức về vấn đề môi trường
Việc tăng tốc độ khai thác tài nguyên các nước đang phát gây triển ra tình trạng cạn
kiệt nguồn tài nguyên, khoáng sản. Bên cạnh đó, việc chuyển giao những công nghệ
lạc hậu từ các nước triển phát sang nước kém phát triển cũng nguyên nhân dẫn đến
tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay. Đặc biệt, Việt Nam là một trong năm quốc
gia tr (theo ên thế giới sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu toàn cầu
12
đánh giá của các tổ chức quốc tế). Hiện nay, biến đổi khí hậu toàn cầu đang diễn ra
nhanh. Đây những thách thức rất lớn đối với phát triển kinh tế Việt Nam trong
những năm tới.
2.4.4.
Thách thức lớn đối với sự bảo đảm vững chắc độc lập, chủ quyền của Tổ
quốc
Trên lĩnh chính vực trị, tiến trình hội nhập quốc tế nước ta cũng đang đối diện trước
thách thức của một số nguy cơ đe doạ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn
lãnh thổ, sự lựa chọn định hướng chính trị, vai trò của nhà nước… Đây là một thách
thức rất lớn đối với Việt Nam. Trong bối cảnh kinh tế chính trị khó lường như- hiện
nay, cùng với quá trình hội nhập quốc tế là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh, đòi
hỏi mỗi chúng ta cần nắm vững phương châm “Hòa nhập nhưng không hòa tan, bảo
vệ lợi ích gia, dân quốc tộc” Hội nhập quốc đối tế với nước không ta ràng thể tách
rời cuộc đấu tranh chống "diễn biến hoà bình" của các thế lực chống đối trên nhiều
lĩnh vực.
2.4.5.
Hội nhập kinh tế quốc tế ảnh hưởng tới bản sắc văn hoá dân tộc
Nguy phai nhạt, đánh mất bản sắc văn a, xói mòn những giá trị truyền thống
của dân tộc. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế những bước phát triển mới thúc
đẩy sự hình thành xã hội thôi tin, nền kinh tế số, đồng thời cũng đe dọa đến bản sắc
văn hóa dân tộc. Một số ít nước lớn đang lợi dụng quá trình toàn cầu hóa với sự hỗ
trợ đắc lực của cụ, các công phương tiện truyền thông đa nền thực hiện mưu tảng, đồ
truyền bá văn hóa của mình, làm phai nahjt các giá trị truyền thống dân tộc. Đây
một nguy cơ đang biểu hiện và ngày một gia tăng đối với Việt Nam, nhất là những
tác động tiêu cực của nó tới tầng lớp thanh thiếu niên.
13
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Mặc dù, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã đạt được những kết quả tích cực, song
trong bối cảnh thế giới diễn biến khó lường như hiện nay, Việt Nam cần chủ động
triển khai hội nhập kinh tế quốc tế lên mức toàn diện, sâu rộng, đổi mới sáng tạo
hiệu quả hơn. Những giải pháp giúp thúc đẩy Việt Nam hội nhập “hòa nhập nhưng
không hòa tan vào nền kinh tế thế giới”:
3.1.
Đối với Đảng, Nhà nước và các cơ quan quản lí Nhà nước
Thứ nhất, nhận thức sâu sắc về thời thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế.
Nhận thức rõ tính đa chiều tích cựchạn chế của hội nhập kinh tế xã hội. Chủ thể
tham gia hội nhập không chỉ là Nhà nước mà còn là sự hội nhập của toàn xã hội.
Thứ hai, nâng cao năng lực giám sát thị trường tài chính nhằm kịp thời đối phó với
những biến động của dòng vốn, những ảnh hưởng lây lan từ khủng hoảng tài chính
của một nước trong khu vực.
Thứ ba, các bộ, ngành, địa phương cần chủ động xây dựng các chương trình, kế hoạch
toàn diện cụ thể trong việc thực hiện Nghị quyết số 22 của Bộ Chính trị về hội
nhập quốc tế trong bối cảnh thế giới cũng như trong nước đang nhiều thay đổi lớn.
Tăng cường phân cấp, nâng cao trách nhiệm quản lý, chỉ đạo của các quan quản
nhà nước chế tài xử phạt đối với các trường hợp vi phạm. Chú trọng hơn đến
công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chủ trương, chính sách hội nhập.
Thứ tư, tích cực, chủ động tham gia các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy đủ
các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tếkhu vực. Thực hiện
cải cách chính sách thương mại theo hướng minh bạch và tự do hóa. Đồng thời triển
khai đầy đủ nghiêm túc các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế đặc biệtcắt giảm thuế
quan, mở cửa dịch vụ. Xây dựng và triển khai chiến lược hội nhập trên mọi lĩnh vực
theo kế hoạch tổng thể với lộ trình hợp lý, phù hợp với lợi ích quốc gia và khả năng
của đất nước. Tích cực và trách nhiệm hơn trong việc tham gia các thể chế hội nhập
toàn cầu. Chủ động và tích cực tham gia các thể chế đa phương, góp phần xây dựng
trật tự chính trị, kinh tế thế giới theo hướng công bằng, dân chủ, bình đẳng, cùng có
lợi.
Thứ năm, Việt Nam thể tận tối dụng đa các ưu quan, đãi thuế Nhà nước cần hỗ trợ
doanh nghiệp đáp ứng tốt các điều kiện về xuất xứ, rào cản thuật, Cần những
chính sách hỗ trợ hợp để thúc đẩy phát triển những ngành lợi thế nhằm tăng năng
suất và tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
Thứ sáu, điều chỉnh hệ thống pháp luật đồng bộ. Hội nhập kinh tế quốc tế buộc chúng
ta phải chấp nhận các định chế của thế giới đặt ra điều chỉnh pháp luật của Việt
14
Nam sao cho phù hợp khi hội nhập. Trước hết cần xây dự5ng thêm các bộ luật pháp
lí đầy đủ cho môi trường kinh doanh như Luật cạnh tranh, chống độc quyền, đầu tư
ra nước ngoài, nhằm tạo điều kiện phát huy lợi thế của Việt Nam. Có như vậy Việt
Nam mới tạo ra được một môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế.
Thứ bảy, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ của Việt Nam. Đẩy mạnh công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước. Việt Nam cần đẩy mạnh tái cấu kinh trúc nền tế, chuyển
sang tăng trưởng chủ yếu. Đồng thời mở và tìm rộng hiếm thị trường mới, đa dạng
hóa thị trường, nguồn vốn, đối tác gắn chặt chiến lược thị trường với chiến lược sản
phẩm, quảng sản phẩm để vị nâng cao thế uy tín của hàng hóa trong nước. Việt
Nam cần mạnh dạn trong công cuộc đổi mới công nghệ, tiến tới tự chủ dần về công
nghệ. Đẩy quan mạnh hệ kinh tế đối ngoại chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đáp ứng
yêu cầu và lợi ích của đất nước.
Thứ tám, đẩy mạnh nâng cao năng lực thực thi hội nhập quốc tế qua việc kiện toàn,
củng cố và phát triển bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại, hội nhập quốc
tế. Tăng cường đào bồi tạo, dưỡng đội ngũ bộ cán chuyên trách, nhân nguồn lực chất
lượng cao bản lĩnh chính trị vững vàng, tri thức, kỹ năng hội nhập, nắm vững
nghiệp vụ, giỏi ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của công tác hội nhập trong giai đoạn mới.
3.2.
Đối với doanh nghiệp
Thứ nhất, đầu tư, đổi mới trang thiết bị công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản
phầm, bởi nếu không đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế thì sản phẩm của doanh
nghiệp không thể cạnh tranh với các nước khác. Như vậy, mở ra hội, doanh
nghiệp cũng không thể tiếp cận thị trường và tham gia vào chuỗi cung ứng.
Thứ hai, tìm và nghiên thông chủ động hiểu cứu về tin, kiến thức về hội nhập kinh tế
quốc tế, pháp luật quốc tế nếu doanh nghiệp muốn đứng vững trong cạnh tranh.
Thứ ba, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đc biệtnhân lực có tay nghềnhân
lực trình độ cao.
15
KẾT LUẬN
Hội nhập kinh tế quóc tế một xu thế tất yếu, một yêu cầu khách quan đối với bất
một quốc gia đang trên con đường phát triển. Việt Nam là một nước đang phát triển
và đang trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa nên hội nhập kinh tế quốc tế
vai quan trò trọng. Việt Nam những điều kiện cùng thuận lợi, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp vươn tầm. Điển hình những năm gần đây là tập đoàn Vingroup đã
gây vang trong tiếng lớn thị trong trường nước cũng như quốc tế với chuỗi hoạt động
kinh doanh như Vinfast, VinSmart, … tạo thương hiệu riêng trên thị trường.
Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam không chỉ có cơ hội thuận lợi
mà còn là những thách thức. Chúng ta cần đề ra những quyết sách mở cửa, hợp tác,
hội nhập đưa Việt Nam “hòa nhập nhưng không hòa tan vào kinh tế thế giới”. Việt
Nam hoàn toàn có thể tin tưởng vào một vị trí ngày càng cao trên thị trường quốc tế
và khu vực do phát huy tốt nội lực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Nghị quyết số 22-NQ/TW của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế
2.
Thanh Giang (2019), Hội nghị tăng cường hội nhập quốc tế chủ động, sáng tạo,
hiệu quả vì phát triển nhanh và bền vững, Báo Nhân dân diện tử
3.
Vũ Văn Hiền (2018), Đổi mới tư duy về hội nhập kinh tế quốc tế, Hội đồng Lý
luận Trung ương
4. http://www.mofahcm.gov.vn/vi/mofa/nr091019080134/ns120222162217/
5. https://moj.gov.vn/tttp/tintuc/Pages/thuong-mai tai- -chinh.aspx?ItemID=5
| 1/17

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
ĐỀ TÀI: Phân tích tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt nam. Trong giai đoạn hiện nay, Việt
Nam cần làm gì để hòa nhập mà không hòa tan
vào kinh tế thế giới.
Giảng viên hướng dẫn
: Trn Thu Phương
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thu Trang Lớp : PLT08A - 4 6 Mã sinh viên : 22A4030327
Hà nội, ngày 10 tháng 5 năm 2020 1 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 2
NỘI DUNG.............................................................................................................. 3
Chương 1: Một số vấn đề tổng quan về hội nhập kinh tế quốc tế ..................... 3
1.1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế .................................................................. 3
1.2. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế ...................................... 3
1.3. Nguyên tắc cơ bản của hội nhập kinh tế quốc tế ............................................... 4
1.4. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế .................................................................... 4
Chương 2: Thực trạng tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam ........... 6
2.1. Quan điểm, mục tiêu của Đảng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ......... 6
2.1.1. Mục tiêu trong hội nhập quốc tế ............................................................. 6
2.1.2. Quan điểm chỉ đạo quá trình hội nhập quốc tế ....................................... 6
2.2. Tình hình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam từ khi mở cửa đến nay ....... 7
2.3. Thời cơ đối với nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập ....................... 8
2.4. Thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế .......................................................................................................... 11
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ........... 13
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 16 2 LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế đã và đang diễn ra ngày càng sâu rộng trên
phạm vi toàn cầu. Sự hợp nhất về kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới không chỉ
tác động tới tình hình kinh t ế toàn cầu m
à còn ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế của
mỗi quốc gia nói riêng. Trong hơn thập kỉ lại đây, xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới có gia tăng mạnh m
ẽ gắn liền với sự phát triển của khoa học – công nghệ, sự gia
tăng hàng loạt vấn đề toàn cầu như môi trường, dân số,… Sự gia tăng mạnh mẽ của
toàn cầu hóa kinh tế đặt ra yêu cầu khách quan đòi hỏi các quốc gia phải có chiến
lược, hội nhập phù hợp vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
Việt Nam đang trong quá trìn
h đổi mới chuyển sang phát triển nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc đẩy mạnh tham gia hội nhập vào nền kinh tế
thế giới và khu vực là nột vấn đề quan trọng của công cuộc đổi mới. Việt Nam đang
từng bước nỗ lực chuyển mình để trở thành một nước chủ động trong quá trình hội
nhập quốc tế. Việt Nam cần đề ra những giải pháp để đưa nước ta thúc đẩy hội nhập
kinh tế, để hòa nhập mà không hòa tan vào kinh tế thế giới.
Tầm quan trọng của quá trình hội nhập quốc tế là điều không thể phủ nhận. Chính vì
vậy, em xin chọn đề tài “Phân tích tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
nam. Trong giai đoạ
n hiện nay, Việt Nam cần làm gì đ
a nhập mà không hòa
tan vào kinh tế thế giới.” làm đề tài nghiên cứu cho bài tiểu luận của mình. Bài tiểu luận gồm:
Phần 1: Một số vấn đề tổng quan về hội nhập kinh tế quốc tế
Phần 2: Thực trạng tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
Phần 3: Giải pháp, phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế ở Việt Nam hiện nay
Trên thực tế kinh tế Việt Nam đã hội nhâp kinh tế quốc tế nhưng mức độ và quy mô
còn hạn chế. Do nhu cầu phát triển nền kinh tế hiện tại cũng như xu thế phát triển
chung của thế giới, Việt Nam cần đánh giá một số thuận lợi và khó khăn đặt ra đối
với việc đẩy nhanh quá trìn
h hội nhập kinh tế khi vực và thế giới, từ đó đưa ra những
giải pháp để đưa Việt Nam vào hội nhập hiệu quả. 3 NỘI DUNG
Chương 1: Một số vấn đề lí luận về hội nhập quốc tế
1.1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
“Hội nhập kinh tế quốc tế” là một thuật ngữ mới xuất hiện trong nhiều năm trở lại
đây. Hội nhập kinh tế quốc tế có thể hiểu là quá trình gắn kết nền kinh t ế của các quốc
gia và các tổ chức kinh t
ế khu vực và toàn cầu. Trong đó, các nước phải tuân thủ cũng
như chịu sự ràng buộc theo những quy định chung của cả khối. Nói cách khác, hội
nhập kinh tế quốc tế là quá trình các quốc gia thực hiện mô hình kinh tế mở, tự nguyện
tham gia vào các định chế kinh tế và tài chính quốc tế. Các nước đồng thời thực hiện
lợi nhuận hóa, tự do thương mại hóa, đầu tư các hoạt động kinh tế đối ngoại khác.
1.2. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
1.2.1. Sự phát triển của phân công lao động quốc tế Làm cho nền kinh t
ế của các nước ngày càng gắn chặt vào nền kinh t ế toàn cầu, hình
thành các mối quan hệ vừa lệ thuộc vừa tương tá
c lẫn nhau trong một chỉnh thể khiến
cho hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một xu thế chung của thế giới.
1.2.2. Hội nhập kinh tế quốc tế là đòi hỏi khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh t ế
Toàn cầu hóa kinh tế: Sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi
biện giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong
sự vận dộng phát triển hướng tới nền kinh tế thống nhất
Khu vực hóa: Diễn ra trong một không gian địa lí nhất định dưới nhiều hình thức nhằm mục đích hợp tá
c hỗ trợ cùng phát triển, từng bước xóa bỏ những cản trở trong
việc di chuyển vốn, lực lượng lao động, hàng hóa dịch vụ,… tiến tới tự do hóa hoàn
toàn những di chuyển nói trên giữa các nước thành viên trong khu vực.
Vì vậy, hội nhập kinh tế quốc t
ế để các nước tự đảm bảo được các điều kiện cần thiết
cho sản xuất trong nước, giải quyết các vấn đề toàn cầu; tận dụng được cách mạng
công nghiệp biến nó thành động lực cho sự phát triển.
1.2.3. Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển chủ yếu và phổ biến của các nước
Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để tiếp cận và sử dụng các nguồn lực bên ngoài,
ổn định kinh tế vĩ mô của các nước đang phát triển. Đó cũng là con đường có thể giúp
tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, khắc phục nguy cơ tụt hậu, thu hẹp khoảng cách
với các nước phát triển. 4
1.3. Nguyên tắc cơ bản của hội nhập kinh tế quốc tế
Bất kì một quốc gia nào một khi gia nhập vào những tổ chức kinh tế thế giới đều phải
tuân thủ những quy tắc chung của tổ chức đó. Thông thường, mỗi tổ chức kinh htế
đều dựa vào mục tiêu phát triển của mình mà đưa ra những nguyên tắc hoạt động
khác nhau. Tuy nhiên, các nguyên tắc hoạt động này đều dựa vào những yếu tố cơ bản sau :
• Cạnh tranh công bằng, bình đẳng
• Không phân biệt đối xử giữa các quốc gia
• Áp dụng những hành động khẩn cấp trong những trường hợp cần thiết
• Dành ưu đãi cho các nước đang và chậm phát triển
1.4. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
1.4.1.
Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập thành công
Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu, có sự chuẩn
bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh t
ế cũng như các mội quan hệ quốc tế thích hợp
1.4.2. Thực hiện đa dạng hóa các hình thức, các mức độ hội nhập quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại của mợt nước,
gồm nhiều hình thức như
Ngoại thương (Thương mại quốc tế) Đây l
à hình thức truyền thống lâu đời giữa các quốc gia về sự trao đổi hàng hóa dịch
vụ thông qua hoạt động xuất nhập khẩu.
Hợp tác về sản xuất kinh doanh và khoa học công nghệ
Là hình thức phối hợp giữa các nước để cùng nhau tiến hành nghiên cứu sáng chế
thiết kế thí nghiệm và trao đổi các kết quả nghiên cứu áp dụng nó vào sản xuất. Hình
thức này làm cho cơ cấu kinh tế ngành của các nước tha
m gia cam kết phụ thuộc vào
nhau. Hợp ác trong lĩnh vực sản xuất bao gồm gia công, xây dựng xí nghiệp chung,
chuyên môn hóa và hợp tác hóa sản xuất quốc tế.
Đầu tư quốc tế - hình thức cơ bản của kinh tế quốc tế: Đây l
à một quá trình kinh doanh trong đó vốn đầu t
ư được di chuyển từ quốc gia này
sang quốc gia khác với mục đích sinh lời. Đầu tư quốc tế được thực hiện dưới hai hình thức:
Đầu trực tiếp (FDI – xuất khẩu tư bản hoạt động) l à hình thức đầu tư m à quyền sở
hữu và quyền quản lí sử dụng vốn của người đầu tư thống nhất với nhau, tức là người
có vốn đầu tư trực tiếp tham gia quản lí điều hành dự án đầu tư, chịu trách nhiệm về 5
kết quả , rủi ro trong kinh doanh và thu lợi nhuận. Hình thức đầu tư là người đầu tư
tự lập ra doanh nghiệp mới, mua hoặc liên kết với doanh nghiệp nước ngoài, đầu tư
mua cổ phiếu, hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng không thành lập pháp luật.
Đầu tư gián tiếp (FII) là loại hình đầu tư mà quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng
vốn đầu tư với các hình thức như viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại, cho
vay ưu đãi hoặc không ưu đãi,… Trong các nguồn vốn đầu tư gián tiếp bộ phận quan
trọng là viện trợ phát triển chính thức (ODA) của chính phủ một số nước có nền kinh tế phát triển.
Xuất khẩu lao động và các hình thức dịch vụ và ngoại tệ du lịch quốc tế
• Du lịch quốc tế: Du lịch là nhu cầu khách quan, vốn có của con người. Khi thu
nhập tăng lên, thời gian nghỉ nhiều hơn thì du lịch càng tăng.
• Vận tải quốc tế: Là hình thức chuyên chở hàng hóa và hành khách giữa hai
hoặc nhiều nước, với các phương thức như đường biển, đường sắt và đường bộ, đường hàng không.
• Xuất khẩu lao động ra nước ngoài và tạ
i chỗ: việc xuất khẩu lao động ra nước
ngoài mang lại nhiều lợi ích trước mắt và lâu dài.
• Tín dụng quốc tế: Đây là tất yếu của nền kinh tế thị trường được thực hiện
thông qua các thị trường tiền tệ thế giới chủ yếu do các ngân hàng thế giới và
ngân hàng khu vực tiến hành, ngoài ra còn hợp tác tín dụng trực tiếp giữa hai quốc gia khác nhau.
• Các hoạt động thu ngoại tệ: bảo hiểm, thông tin bưu điện, tư vấn, …
Hội nhập kinh tế quốc tế được diễn ra theo nhiều mức độ từ thấp đến cao như thỏa
thuận thương mại, ưu đãi (PTA), liên minh thuế quan (CU), … 6
Chương 2: Thực trạng tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
2.1. Quan điểm, mục tiêu của Đảng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
2.1.1. Mục tiêu trong hội nhập quốc tế
Trong hội nhập quốc tế, mục tiêu cơ bản được Đảng Cộng sản Việt Nam xác định là
nhằm củng cố môi trường hòa bình, tranh thủ tối đa các điều kiện quốc tế thuận lợi
để phát triển đất nước nhanh và bền vững, nâng cao đời sống nhân dân; giữ vững độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa; quảng bá hình ảnh Việt Nam, bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc;
tăng cường sức mạnh tổng hợp quốc gia, nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của đất nước;
góp phần tích cực vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
2.1.2. Quan điểm chỉ đạo quá trình hội nhập quốc tế
Thứ nhất, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, hội nhập quốc tế l
à sự nghiệp của toàn dân và của cả hệ thống chính trị dưới
sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước
Thứ ba, hội nhập quốc tế trên cơ sở phát huy tối đa nội lực; gắn kết chặt chẽ và thúc
đẩy quá trình hoàn thiện thể chế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hiện đại hóa
kết cấu hạ tầng, nâng cao sức mạnh tổng hợp và năng lực cạnh tranh quốc gia; gắn
kết chặt chẽ với việc tăng cường mức độ liên kết giữa các vùng, miền, khu vực trong nước.
Thứ tư, hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác tạo thuận lợi
cho hội nhập kinh tế và góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng,
bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, thúc đẩy phát
triển văn hóa, xã hội; hội nhập trong các lĩnh vực phải được thực hiện đồng bộ trong
chiến lược hội nhập quốc tế tổng thể với lộ trình, bước đi phù hợp với điều kiện thực
tế và năng lực của đất nước.
Thứ năm, hội nhập quốc tế là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh; kiên định lợi ích
quốc gia, dân tộc; chủ động dự báo, xử lý linh hoạt mọi tình huống, không để rơi vào
thế bị động, đối đầu; không tham gia vào các tập hợp lực lượng, các liên minh của bên này chống bên kia.
Thứ sáu, nghiêm chỉnh tuân thủ các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia đi đôi
với chủ động, tích cực tham gia xây dựng và tận dụng hiệu quả các quy tắc, luật lệ
quốc tế và tham gia các hoạt động của cộng đồng khu vực và quốc tế; chủ động đề 7
xuất sáng kiến, cơ chế hợp tác trên nguyên tắc cùng có lợi; củng cố và nâng cao vai
trò trong cộng đồng khu vực và quốc tế, góp phần tích cực vào cuộc đấu tran h vì hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
2.2. Tình hình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam từ khi mở cửa đến nay.
2.2.1. Về hội nhập đa phương
Việt Nam đã có mối quan hệ tích cực với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như
Ngân hàng phát triển Á Châu, Ngân hàng thế giới. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam được đẩy mạnh và đưa lên một tầm cao hơn bằng việc tham gia vào
các tổ chức kinh tế ,thương mại khu vực và thế giới, kí kết các hiệp định hợp tác kinh
tế đa phương. Giai đoạn vừa qua, Việt Nam đã tích cực, chủ động trong đàm phán và
kí kết các hiệp định thương mại tự do mới với các đối tác. Tính đến tháng 04/2019,
Việt Nam đã tham gia thiết lập 16 hiệp định thương mại tự do với 56 quốc gia và nền
kinh tế thế giới. Ngoài cam kết tự do về tự do thương mại hàng hóa và dịch vụ, các
nước tham gia còn cam kết trên nhiều lĩnh vực khác nhau như mua sắm Chính phủ,
sở hữu trí tuệ, doanh nghiệp nhà nước, …Theo lộ trình cam kết giai đoạn 2016-2020
phần lớn các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam tham gia đều bước sang giai
đoạn cắt giảm sâu, xóa bỏ hàng rào thuế quan đối với phần lớn các dòng thuế trong biểu thuế nhập khẩu.
Đặc biệt, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã có một bước đi quan
trọng khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới
(WTO) vào 11/01/2007 sau 11 năm đàm phán gia nhập tổ chức này. Đây là sự kiện
quan trọng đánh dấu cột mốc mới trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước
ta, mở ra một giai đoạn mới, hội nhập sâu rộng và toàn diện hơn.
2.2.2. Về hội nhập khu vực
Tháng 7/1995 Việt Nam gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đã
mở đầu cho tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Việt Nam chính thức
tham gia Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) TỪ 01/01/1996. Đây được coi
là một bước đột phá về hành động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam. Tiếp đó, năm 1996 Việt Nam tham gia sáng lập Diễn đàn hợp tác Á – Âu
(ASEM). Đến năm 1998, Việt Nam được kết nạp vào Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu
Á – Thái Bình Dương (APEC).
2.2.3. Về hội nhập song phương
Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 160 nước và 70 vùng lãnh thổ, mở
rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hóa tới trên 230 thị trường. Chúng ta đã kí
kết trên 90 Hiệp định thương mại song phương, gần 60 Hiệp định khuyến khích và 8
bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp định chống đánh thuế hai lần cùng nhiều Hiệp định hợp tác
về văn hóa song phương với các tổ chức quốc tế.
Việt Nam đã thiết lập quan hệ tốt với tất cả các nước lớn, trong đó có các nước trong
nhóm G8, nâng cao quan hệ đối tác chiến lược với Trung Quốc trở thành đối tá c chiến
lược toàn diện, gia tăng nội hàm của quan hệ đối tác chiến lược với Nga, thiết lập
quan hệ đối tác chiến lược với Tây Ban Nha, Hàn Quốc, Anh, Ấn Độ, Nhật Bản. Số
lượng các cơ quan đại diện của ta ở nước ngoài cũng tăng lên (91 cơ quan) với 65 đại
sứ quán, 20 tổng lãnh sự quán, 4 phái đoàn thường trực bên cạnh các tổ chức quốc tế,
1 văn phòng kinh tế văn hóa.
Như vậy, sau hơn 3 thập kỉ mở rộng thị trường và hội nhập quốc tế, Việt Nam đã và
đang từng bước chủ động hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế.
2.3. Thời cơ đối với nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập
Tham gia vào các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực sẽ tạo điều kiện cho Việt Nam
phát triển một cách nhanh chóng. Những cơ hội của hội nhập đem lại mà Việt Nam
tận dụng được một cách triệt để sẽ làm bàn đạp để nền kinh tế sớm sánh vai với các cường quốc năm châu.
2.3.1. Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần gia tăng sức mạnh tổng hợp quốc gia
Nền kinh tế Việt Nam từng bước được cơ cấu gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng,
hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế cùng nguồn nhân lực được cải tạo không ngừng nhằm
cung ứng cho sự phát triển về kinh tế - xã hội. Môi trường đầu tư kinh doanh được
cải thiện, minh bạch, bình đẳng hơn, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế được nâng
lên. Cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được hưởng thụ các sản phẩm hàng
hóa đa dạng, chất lượng và giá cạnh tranh .Thúc đẩy chuyern dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng hợp lí, hiện đại, hiệu quả, từ đó hình thành các lĩnh vực kinh t ế mũi nhọn. Việt
Nam được nhiều tổ chức quốc tế đánh giá là một trong những nền kinh tế tăng trưởng
nhanh nhất trong khu vực, các cân đối lớn được đảm bảo, lạm phát được kiểm soát.
2.3.2. Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần duy trì hoà bình ổn định, tạo dựng môi
trường thuận lợi để phát triển kinh tế, nâng cao, củng cố vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế.
Đây là thành tựu lớn nhất sau hơn một thập niên triển khai các hoạt động hội nhập.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng góp phần đưa Việt Nam trở thành một
mắt xích quan trọng trong mạng lưới các liên kết các nền kinh tế hàng đầu thế giới.
các thành tựu đáng ghi nhận đó chính là 12 Hiệp định thương mại tự do (FTA) đã kí
và đang thực thu, 2 Hiệp định đã kí hết, 4 FTA đang đàm phán đảm bảo cho kết nối
thương mại tự do, ưu đãi cao với 60 nền kinh tế, chiếm 90% kim gạch thương mại 9
của Việt Nam. Đồng thời, quá trình hội hhaajp kinh tế cũng tạo động lực và sức ép
mới để hoàn thiện thể chế kinh t
ế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với đổi
mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế.
Trước đây, Việt Nam chỉ có quan hệ chủ yếu với Liên Xô và các nước Đông Âu, nay
đã thiết lập được quan hệ ngoại giao với 166 quốc gia trên thế giới. Với chủ trương
coi trọng các mối quan hệ với các nước láng giềng và trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Chúng t
a đã bình thường hoá hoàn toàn quan hệ với Trung Quốc và các
quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng góp
phần thực hiện mục tiêu xây dựng môi trường quốc tế hoà bình, ổn định nhằm tạo
thuận lợi cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Ngoài ra đối với Mĩ chúng
ta đã thiết lập quan hệ ngoại giao vào năm 1955. Việt Nam, Mĩ đã kí kết hiệp định
thương mại, đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình bình thường hoá mối quan
hệ kinh tế giữa hai nước.
2.3.3. Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế, mở rộng
thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam
Trong thời gian qua, chúng ta đã chứng kiến hoạt động thương mại quốc tế tại Việt
Nam. Kim gạch xuất nhập khẩu không ngừng gia tăng cùng với đó là sự mở rộng thị
trường đa dạng các loại hàng hóa tham gia xuất nhập khẩu. Qúa trình thực hiện các
cam kết cắt giảm thuế quan trọng trong hội nhập kinh tế quốc tế đã hoàn thiện hệ
thống quản lí hải quan theo tiêu chuẩn quốc tế và cắt giảm hàng rào thuế quan đã tạo
ra các tác động tích cực đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Cơ hội lớn nhất là mở rộng thị trường để tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất và cung
ứng toàn cầu. Kết quả cho thấy, nếu như năm 2007, tổng kim gạch xuất nhập khẩu
của Việt Nam là 111,3 tỉ USD thì tới năm 2015 tổng kim gạch đã tăng 3 lần đạt 328
tỉ USD, đến năm 2018 đạt 480,17 tỉ USD lập kỉ lục về kim gạch xuất nhập khẩu. Các
đối tác FTA của Việt Nam đều là các đối tác thương mại quan trọng, thể hiện ở giá
trị thương mại lớn và tỉ trọng cao trên tổng số liệu thương mại với thế giới của Việt
Nam hàng năm. Thương mại của Việt Nam với các đối tá
c đã và đang đàm phán luôn
chiếm trên 80% tổng kim gạch thương mại của Việt Nam.
Trong những năm tới, những nền tảng hội nhập kinh tế quốc tế đã xây dựng được,
những hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đã ký kết sẽ có hiệu lực và những hiệp
định sẽ được ký kết mới, sẽ tiếp tục mở ra cơ hội cho Việt Nam tiếp tục phát triển. 10
2.3.4. Hội nhập kinh tế quốc tế thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI)
Trong những năm gần đây, lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam đạt
được nhiều kết quả ấn tượng. Hội nghị Liên Hợp quốc về thương mại và phát triển
đánh giá, Việt Nam nằm tron
g 12 quốc gia thành công nhất về thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI). Bên cạnh đó, việc thực hiện các cam kết trong các Hiệp định
thế hệ mới như TPP, EVFTA sẽ khiến cho môi trường đầu tư của Việt Nam trở nên
thông thoáng hơn, minh bạch hơn, thuận lợi hơn từ đó thu hút được nhiều vốn đầu tư
hơn nữa. Không chỉ là nguồn lực quan trọng góp phần đẩy nhanh sự phát triển của
nền kinh tế, bổ sung nguồn vốn đáng kể cho tăng trưởng, chuyển giao công nghệ,
tăng cường khả năng xuất khẩu, tạo thêm nhiều việc làm, FDI còn có vai trò quan
trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước.
2.3.5. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo hội mở rộng giao lưu các nguồn lực nước ta
với các nước khác
Nguồn nhân lực nước ta khá dồi dào. Chính vì vậy, nếu chúng t a không hội nhập quốc
tế thì việc sử dụng nhân lực trong nước sẽ trở nên kém hiệu quả. Quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế sẽ tạo cơ hội để nguồn nhân lực của nước ta khai thông, giao lưu với
các nước trên thế giới. Việt Nam có thể thông qua hội nhập để xuất khẩu lao động.
Đồng thời đây còn là cơ hội để nhập khẩu lao động kĩ thuật cao, các công nghệ mới,
các phát minh sáng chế mà ta chưa có.
2.3.6. Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho ta tiếp thu khoa
học công nghệ tiên tiến Việt Nam gia nhập kinh t
ế quốc tế sẽ tranh thủ được kĩ thuật, công nghệ tiên tiến của
các nước đi trước để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá, tăng cơ hội
cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng, các đối
tác quốc tế để thay đổi công nghệ, phương thức quản trị để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế. Qua đó m
à các kĩ thuật, công nghệ mới có điều kiện du nhập vào nước
ta, đồng thời tạo cơ hội để chúng ta lựa chọn kĩ thuật, công nghệ nước ngoài nhằm
phát triển năng lực kĩ thuật, công nghệ quốc gia. Với sự phát triển của hệ thốn g khoa
học công nghệ và các mạng thông tin kết nối toàn cầu, tạo ra điều kiện thuận lợi cho
việc tiếp cận và truyền bá tri thức. Những điều này tạo ra cho Việt Nam, một nước
luôn quan tâm tới phát triển giáo dục, có nền giáo dục phát triển; có hệ thống hạ tầng
công nghệ thông tin, tỷ lệ người sử dụng Internet cao so với nhiều nước có thu nhập
bình quân đầu người như Việt Nam, cơ hội để có thể đi ngay vào hiện đại, phát triển
theo hình thức rút gọn, đi tắt đón đầu, phát triển kinh tế nhanh, rút ngắn khoảng cách
về phát triển kinh tế với các nước tiên tiến trên thế giới. 11
2.4. Thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đem lại những lợi ích, cơ hội mà còn đặt
nước ta đối mặt với nhiều thách thức, thậm chí cả những nguy cơ
2.4.1. Thách thức về cạnh tranh kinh tế
Hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng sẽ đặt doanh nghiệp Việt Nam, các sản phẩm
hàng hóa của Việt Nam trước thách thức phải cạnh tranh quyết liệt với các doanh
nghiệp, các sản phẩm hàng hóa của nước ngoài. Tham gia vào các tổ chức kinh tế
quốc tế khu vực, thế giới, nước ta phải giảm thuế quan và gỡ bỏ hàng rào phí thuế
quan. Điều này đồng nghĩa với việc hàng hóa nước ngoài sẽ ào ạt đổ vào nước ta.
Trong khi các doanh nghiệp Việt Nam phổ biến l
à doanh nghiệp nhỏ và vừa, trìn h độ
công nghệ thấp, năng lực tài chính hạn chế, giá thành lại cao phải cạnh tranh với
những doanh nghiệp lớn, công nghệ cao, tiềm lực tài chính hùng hậu, có những sản
phẩm có thương hiệu nổi tiếng trên thế giới, giá thành phù hợp. Sức cạnh tranh bấp
bênh là điều dễ thấy.
Gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia dẫn đến nền kinh t ế dễ bị tổn thương.
Phân phối không công bằng. tăng khoảng cách giàu nghèo.
2.4.2. Thách thức trong lĩnh vực khoa học công nghệ
Thách thức khác đối với Việt Nam là trình độ khoa học - công nghệ rất cao, rất mới,
diễn ra trên diện rất rộng, hầu như tất cả các lĩnh vực kinh tế, phạm vi tác động rất
lớn của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Để nắm bắt được cơ hội, đòi hỏi phải
đáp ứng được đồng thời tất cả các yêu cầu đặt ra, đòi hỏi đất nước cũng phải có trình
độ phát triển cao về khoa học - công nghệ, có nguồn nhân lực chất lượng cao, từ cán
bộ nghiên cứu khoa học, sáng tạo công nghệ, thiết kế sản phẩm đến những người trực
tiếp sản xuất; đòi hỏi cả những thay đổi tâm lý, nếp sống của các tầng lớp xã hội, thay
đổi tổ chức, quản lý của hệ thống chính quyền các cấp, các ngành; đây không phải là
vấn đề dễ dàng, mà thật sự là những thách thức. Không vượt qua được những thách
thức nhỏ, cụ thể này thì thách thức lớn nhất với Việt Nam s
ẽ là tụt hậu xa hơn, so với các nước khác.
2.4.3. Thách thức về vấn đề môi trường
Việc tăng tốc độ khai thác tài nguyên ở các nước đang phát triển gây ra tình trạng cạn
kiệt nguồn tài nguyên, khoáng sản. Bên cạnh đó, việc chuyển giao những công nghệ
lạc hậu từ các nước phát triển sang nước kém phát triển cũng l à nguyên nhân dẫn đến
tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay. Đặc biệt, Việt Nam là một trong năm quốc
gia trên thế giới sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu toàn cầu (theo 12
đánh giá của các tổ chức quốc tế). Hiện nay, biến đổi khí hậu toàn cầu đang diễn ra
nhanh. Đây là những thách thức rất lớn đối với phát triển kinh tế Việt Nam trong những năm tới.
2.4.4. Thách thức lớn đối với sự bảo đảm vững chắc độc lập, chủ quyền của Tổ quốc
Trên lĩnh vực chính trị, tiến trình hội nhập quốc tế ở nước ta cũng đang đối diện trước
thách thức của một số nguy cơ đe doạ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn
lãnh thổ, sự lựa chọn định hướng chính trị, vai trò của nhà nước… Đây là một thách
thức rất lớn đối với Việt Nam. Trong bối cảnh kinh tế - chính trị khó lường như hiện
nay, cùng với quá trình hội nhập quốc tế là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh, đòi
hỏi mỗi chúng ta cần nắm vững phương châm “Hòa nhập nhưng không hòa tan, bảo
vệ lợi ích quốc gia, dân tộc” Hội nhập quốc tế đối với nước t
a rõ ràng không thể tách
rời cuộc đấu tranh chống "diễn biến hoà bình" của các thế lực chống đối trên nhiều lĩnh vực.
2.4.5. Hội nhập kinh tế quốc tế ảnh hưởng tới bản sắc văn hoá dân tộc
Nguy cơ phai nhạt, đánh mất bản sắc văn hóa, xói mòn những giá trị truyền thống
của dân tộc. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế có những bước phát triển mới thúc
đẩy sự hình thành xã hội thôi tin, nền kinh tế số, đồng thời cũng đe dọa đến bản sắc
văn hóa dân tộc. Một số ít nước lớn đang lợi dụng quá trình toàn cầu hóa với sự hỗ
trợ đắc lực của các công cụ, phương tiện truyền thông đa nền tảng, thực hiện mưu đồ
truyền bá văn hóa của mình, làm phai nahjt các giá trị truyền thống dân tộc. Đây là
một nguy cơ đang biểu hiện và ngày một gia tăng đối với Việt Nam, nhất là những
tác động tiêu cực của nó tới tầng lớp thanh thiếu niên. 13
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Mặc dù, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã đạt được những kết quả tích cực, song
trong bối cảnh thế giới diễn biến khó lường như hiện nay, Việt Nam cần chủ động
triển khai hội nhập kinh tế quốc tế lên mức toàn diện, sâu rộng, đổi mới sáng tạo và
hiệu quả hơn. Những giải pháp giúp thúc đẩy Việt Nam hội nhập “hòa nhập nhưng
không hòa tan vào nền kinh tế thế giới”:
3.1. Đối với Đảng, Nhà nước và các cơ quan quản lí Nhà nước
Thứ nhất, nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế.
Nhận thức rõ tính đa chiều tích cực và hạn chế của hội nhập kinh tế xã hội. Chủ thể
tham gia hội nhập không chỉ là Nhà nước mà còn là sự hội nhập của toàn xã hội.
Thứ hai, nâng cao năng lực giám sát thị trường tài chính nhằm kịp thời đối phó với
những biến động của dòng vốn, những ảnh hưởng lây lan từ khủng hoảng tài chính
của một nước trong khu vực.
Thứ ba, các bộ, ngành, địa phương cần chủ động xây dựng các chương trình, kế hoạch
toàn diện và cụ thể trong việc thực hiện Nghị quyết số 22 của Bộ Chính trị về hội
nhập quốc tế trong bối cảnh thế giới cũng như tron
g nước đang có nhiều thay đổi lớn.
Tăng cường phân cấp, nâng cao trách nhiệm quản lý, chỉ đạo của các cơ quan quản
lý nhà nước và chế tài xử phạt đối với các trường hợp vi phạm. Chú trọng hơn đến
công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chủ trương, chính sách hội nhập.
Thứ tư, tích cực, chủ động tham gia các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy đủ
các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực. Thực hiện
cải cách chính sách thương mại theo hướng minh bạch và tự do hóa. Đồng thời triển
khai đầy đủ nghiêm túc các cam kết hội nhập kinh t
ế quốc tế đặc biệt là cắt giảm thuế
quan, mở cửa dịch vụ. Xây dựng và triển khai chiến lược hội nhập trên mọi lĩnh vực
theo kế hoạch tổng thể với lộ trình hợp lý, phù hợp với lợi ích quốc gia và khả năng
của đất nước. Tích cực và trách nhiệm hơn trong việc tham gia các thể chế hội nhập
toàn cầu. Chủ động và tích cực tham gia các thể chế đa phương, góp phần xây dựng
trật tự chính trị, kinh tế thế giới theo hướng công bằng, dân chủ, bình đẳng, cùng có lợi.
Thứ năm, Việt Nam có thể tận dụng tối đa các ưu đãi thuế quan, Nhà nước cần hỗ trợ
doanh nghiệp đáp ứng tốt các điều kiện về xuất xứ, rào cản kĩ thuật, … Cần có những
chính sách hỗ trợ hợp lí để thúc đẩy phát triển những ngành có lợi thế nhằm tăng năng
suất và tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
Thứ sáu, điều chỉnh hệ thống pháp luật đồng bộ. Hội nhập kinh tế quốc tế buộc chúng
ta phải chấp nhận các định chế của thế giới đặt ra và điều chỉnh pháp luật của Việt 14
Nam sao cho phù hợp khi hội nhập. Trước hết cần xây dự5ng thêm các bộ luật pháp
lí đầy đủ cho môi trường kinh doanh như Luật cạnh tranh, chống độc quyền, đầu tư
ra nước ngoài, … nhằm tạo điều kiện phát huy lợi thế của Việt Nam. Có như vậy Việt
Nam mới tạo ra được một môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế.
Thứ bảy, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ của Việt Nam. Đẩy mạnh công nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước. Việt Nam cần đẩy mạnh tái cấu trúc nền kinh tế ,chuyển sang tăng trưởng l
à chủ yếu. Đồng thời mở rộng và tìm hiếm thị trường mới, đa dạng
hóa thị trường, nguồn vốn, đối tác gắn chặt chiến lược thị trường với chiến lược sản
phẩm, quảng bá sản phẩm để nâng cao vị thế và uy tín của hàng hóa trong nước. Việt
Nam cần mạnh dạn trong công cuộc đổi mới công nghệ, tiến tới tự chủ dần về công
nghệ. Đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đáp ứng
yêu cầu và lợi ích của đất nước.
Thứ tám, đẩy mạnh nâng cao năng lực thực thi hội nhập quốc tế qua việc kiện toàn,
củng cố và phát triển bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại, hội nhập quốc
tế. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách, nguồn nhân lực chất
lượng cao có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tri thức, kỹ năng hội nhập, nắm vững
nghiệp vụ, giỏi ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của công tác hội nhập trong giai đoạn mới.
3.2. Đối với doanh nghiệp
Thứ nhất, đầu tư, đổi mới trang thiết bị công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản
phầm, bởi nếu không đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế thì sản phẩm của doanh
nghiệp không thể cạnh tranh với các nước khác. Như vậy, dù mở ra cơ hội, doanh
nghiệp cũng không thể tiếp cận thị trường và tham gia vào chuỗi cung ứng.
Thứ hai, chủ động tìm hiểu và nghiên cứu về thông tin ,kiến thức về hội nhập kinh tế
quốc tế, pháp luật quốc tế nếu doanh nghiệp muốn đứng vững trong cạnh tranh.
Thứ ba, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực có tay nghề và nhân lực trình độ cao. 15 KẾT LUẬN
Hội nhập kinh tế quóc tế là một xu thế tấ tyếu, một yêu cầu khách quan đối với bất kì
một quốc gia đang trên con đường phát triển. Việt Nam là một nước đang phát triển
và đang trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa nên hội nhập kinh tế quốc tế có vai tr
ò quan trọng. Việt Nam có những điều kiện vô cùng thuận lợi, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp vươn tầm. Điển hình những năm gần đây là tập đoàn Vingroup đã
gây tiếng vang lớn trong thị trường trong nước cũng như quốc tế với chuỗi hoạt động
kinh doanh như Vinfast, VinSmart, … tạo thương hiệu riêng trên thị trường.
Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam không chỉ có cơ hội thuận lợi
mà còn là những thách thức. Chúng ta cần đề ra những quyết sách mở cửa, hợp tác,
hội nhập đưa Việt Nam “hòa nhập nhưng không hòa tan vào kinh tế thế giới”. Việt
Nam hoàn toàn có thể tin tưởng vào một vị trí ngày càng cao trên thị trường quốc tế
và khu vực do phát huy tốt nội lực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết số 22-NQ/TW của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế
2. Thanh Giang (2019), Hội nghị tăng cường hội nhập quốc tế chủ động, sáng tạo,
hiệu quả vì phát triển nhanh và bền vững, Báo Nhân dân diện tử
3. Vũ Văn Hiền (2018), Đổi mới tư duy về hội nhập kinh tế quốc tế, Hội đồng Lý luận Trung ương
4. http://www.mofahcm.gov.vn/vi/mofa/nr091019080134/ns120222162217/
5. https://moj.gov.vn/tttp/tintuc/Pages/thuong-mai-tai-chinh.aspx?ItemID=5