lOMoARcPSD| 61622878
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
_______________________
BÀI TẬP NHÓM Học phần: Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TRIẾT LÝ KINH DOANH VÀ TINH THẦN KHỞI
NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ SINH HỌC-CÔNG NGHỆ THỰC
PHẨM
Sinh viên thực hiện: Nhóm 2
Lớp học: 134138
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Đức Trọng
lOMoARcPSD| 61622878
LỜI NÓI ĐẦU
Trải qua thời gian phát triển cùng với sự xuất hiện của các phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa, các yếu tố văn minh phương cũng như sự xáo trộn về chính trị văn hóa thì tầng
lớp doanh nhân cũng bắt đầu hình thành. Từ các thi yêu ớc trong các phong trào đầu
tiên cho đến những năm giữa thế kỷ XX thì doanh nhân Việt Nam phát triển tương đối
mạnh mẽ, trở thành chỗ dựa cho Chính phủ, là “ân nhân” của cách mạng. Những đóng góp
của tầng lớp doanh nhân không chỉ cung cấp nguồn tài chính cho các phong trào cách mạng
mà còn là những người xây dựng cho nền văn hóa kinh doanh hiện đại của nước nhà.
Văn hóa kinh doanh tinh thần khởi nghiệp cũng từ đó được đề cập đến trong vai trò
thúc đẩy nền kinh tế hội, đưa Việt Nam ngày càng phát triển trong quá tình hội nhập
quốc tế. Việc xây dựng và phát triển văn hóa kinh doanh Việt Nam hiện đại không thể tách
rời việc kế thừa và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc.
Môn học Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp đã được đưa vào chương trình học
với mục tiêu nắm vững những kiến thức bản nhận thức, vai trò, ảnh hưởng của văn
hóa kinh doanh,; hiểu được sự phong phú, đa dạng cũng như vai trò của các nhân tố văn
hóa kết tinh trong hoạt động kinh doanh và khơi dậy tinh thần khởi nghiệp trong mỗi
nhân sinh viên.
Trong quá trình học tập thì mỗi thành viên trong nhóm em đã thu thập được thêm nhiều kĩ
năng cá nhân đến kĩ năng làm việc nhóm để cùng nhau tìm hiểu được những văn hóa kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thực phẩm nói riêng .
Để có được bài báo cáo về Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp thì nhóm em xin
gửi lời cảm ơn đến TS.Nguyễn Đức Trọng đã giúp đỡ chúng em rất nhiều trong quá trình
hoàn thiện bài tập nhóm cũng như giải đáp những khó khăn chúng em gặp phải. Cùng
với đó thì sự đóng góp công sức của các thành viên trong nhóm một phần không thể
thiếu để bài báo cáo của nhóm được hoàn thiện một cách chỉn chu hoàn thiện như thế
này.
Xin cảm ơn thầy cô và tất cả mọi người!
lOMoARcPSD| 61622878
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ TỔNG THỂ
Xu hướng toàn cầu a đang diễn ra mạnh mẽ, kinh tế phát triển ngày càng nhanh cho
sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng không ngừng tăng lên. Muốn tồn tại phát
triển các doanh nghiệp buộc thay đổi chiến ợc kinh doanh, tìm ra mục tiêu hướng đi
đúng đắn cho mình. Mỗi doanh nghiệp cần những triết kinh doanh, đạo đức kinh
doanh, văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp phù hợp với từng thời điểm của xã hội
để đưa doanh nghiệp phát triển cũng như cạnh tranh được với những doanh nghiệp cùng
ngành trong nước cũng như ngoài nước.
Trong hai năm dịch bệnh diễn ra đã tác động nặng nề lên các doanh nghiệp của thế giới.
Dịch bệnh đã làm ảnh hưởng đến nhân công, tạm thời dừng hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp ng như tác động một phần không nhỏ tới kinh tế của doanh nghiệp. Muốn n
được tồn tại tmỗi doanh nghiệp cần đưa ra những mục tiêu cũng như phương pháp để
duy trì doanh nghiệp của mình.
Những điều trên đều sđược thể hiện trong chính văn hóa doanh nghiệp cũng như
tinh thần khởi nghiệp của mỗi doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp chính những tế bào để
tạo nên nền kinh tế quốc gia. Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp sẽ tác động trực
tiếp đến sự phát triển chung của đất nước. Trong nền kinh tế thị trường thì doanh nghiệp
cần khai thác được vai trò của văn hóa kinh doanh để nhanh chóng phát triển, rút ngắn
khoảng cách giữa những doanh nghiệp nước ta những doanh nghiệp nước ngoài, tạo
điều kiện cho quá trình hội nhập.
Đối với sinh viên hiện nay, việc tìm hiểu về n hóa kinh doanh tinh thần khởi nghiệp
cũng tiền đề để thúc đẩy việc đưa ra những doanh nghiệp mới hoặc sáng tạo củng cố
thêm những điều cần biết cũng như hiểu về doanh nghiệp mà mình đang hướng tới. Cnh
điều này khiến môn học Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp thu hút được nhiều
sự quan tâm của sinh viên trong trường và đạt được những hiệu quả vô cùng tốt.
CHƯƠNG 2: TÓM TẮT NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH VỀ VĂN HÓA KINH
DOANH VÀ TINH THẦN KHỞI NGHIỆP
Học phần Văn hóa kinh doanh tinh thần khởi nghiệp một học phần cần thiết đối
với bất kỳ ai muốn tìm hiểu và tham gia vào hoạt động khởi nghiệp, hoạt động kinh doanh.
Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức chung về văn hóa kinh doanh
tinh thần khởi nghiệp, hiểu được vai trò của văn hóa kinh doanh tác động của văn hóa
kinh doanh đối với sự phát triển của doanh nghiệp trong thời đại công nghê số và làm sao
để nuôi dưỡng và biến ước mơ khởi nghiệp thành hiện thực với tinh thần khởi nghiệp.
lOMoARcPSD| 61622878
Sau khi kết thúc học phần , sinh viên sẽ nắm được những kiến thức bản về phương
pháp xây dựng triết kinh doanh; đạo đức kinh doanh trách nhiệm hội; các phong
cách lãnh đạo, quản lý; các hình n hóa doanh nghiệp trên thế giới thực trạng
Việt Nam; hiểu biết tinh thần khởi nghiệp nói chung, khởi nghiệp công nghệ nói
riêng.
Học phần bao gồm các nội dung chính như:
- Giới thiệu khái quát về văn hóa doanh nghiệp và vai trò của văn hóa doanh nghiệp
- Triết lý kinh doanh
- Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội
- Văn hóa doanh nhân
- Văn hóa doanh nghiệp
- Tinh thần khởi nghiệp
2.1. Khái quát về văn hóa doanh nghiệp và vai trò doanh nghiệp
2.1.1. Khái quát về văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa – một cụm từ mà chúng ta phải thừa nhận và khẳng định mối quan hệ mật thiết
với con người chúng ta. Theo tiếp cận về ngôn ngữ thì văn hóa sự giáo dưỡng, vun trồng
nhân cách con người bao gồm cá nhâ, cộng đồng, xã hội loài người. Theo nghĩa hẹp thì có
thể hiểu đó những văn hóa xung quanh chúng ta như văn hóa nghệ thuật, n a m
thực, kinh doanh, trình độ văn hóa, nếp sống văn hóa, văn hóa Nam Bộ, văn hóa phương
Đông, văn hóa Việt Nam, văn hóa đại chúng,.. Còn theo nghĩa rộng thì văn hóa là một tổng
thể phức tạp bao gồm tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật lệ, phong tục và tất cả
những thói quen, khả năng, tập quán,.. . Vậy chúng ta thể hiểu văn hóa tổng thể nói
chung giá trị vật chết tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử, đồng
thời con người cũng chính là sản phẩm của văn hóa.
Kinh doanh theo từ điển Tiếng Việt thì được hiểu tổ chức việc sản xuất buôn bán
sao cho sinh lời.Vậy kinh doanh là hoạt động của cá nhân hay một tổ chức nhằm đạt được
mục đích lợi nhuận qua một loạt các hoạt động kinh doanh như quản trị, tiếp thị, tài chính,
kế toán, sản xuất. Đây là một hoạt động phong phú nhất của con người.
Vậy chúng ta thể hiểu văn hóa kinh doanh ? Xét theo nghĩa rộng tvăn hóa
kinh doanh toàn bộ các giá trị vật chất giá trị tinh thần do chủ thể kinh doanh sáng tạo
tích lũy qua quá trình hoạt động kinh doanh, trong sự ơng tác giữa chủ thể kinh doanh.
Xét theo nghĩa hẹp thì văn hóa kinh doanh là một hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các
lOMoARcPSD| 61622878
quan niệm, hành vi do chủ thể kinh doanh tạo ra trong quá trình kinh doanh, được thể hiện
qua cách ứng xử của họ với xã hội tự nhiên trong một cộng đồng hay một khu vực.
Văn hóa kinh doanh là toàn bộ các giá trị văn hóa được chủ thể kinh doanh sử dụng
tạo ra trong hoạt động kinh doanh tạo nên bản sắc kinh doanh của chủ thể. Theo đó thì văn
hóa kinh doanh sẽ được xem xét trên hai phương diện. Phương diện đầu tiên là cách thức,
mức độ mà doanh nhân, doanh nghiệp sử dụng trong quá trình kinh doanh của họ. Phương
diện còn lại là sản phẩm và những giá trị văn hóa mà các doanh nhân, doanh nghiệp tạo ra
trong hoạt động kinh doanh của họ.
2.1.2. Vai trò của văn hóa kinh doanh
Văn hóa kinh doanh phương thức phát triển sản xuất kinh doanh bền vững. Động
của các doanh nghiệp không thể chỉ dừng lại việc kiếm lợi nhuận còn đáp ứng được
nhu cầu mong muốn được xã hội tôn trọng, được thể hiện văn hóa doanh nghiệp của mình
qua sự sáng tạo mang lại lợi ích cho xã hội.
Văn hóa kinh doanh nguồn lực phát triển kinh doanh. Trong tổ chức quản kinh
doanh thì vai trò của văn hóa thể hiện sự lựa chọn phương hướng kinh daonh, sự hiểu
biết về sản phẩm cũng như dịch vụ, mối quan hệ và các quy tắc của doanh nghiệp, của thị
trường. Văn hóa kinh doanh sẽ hướng dẫn toàn bộ hoạt động trong kinh doanh như việc
mua và bán hay trong mối quan hệ giao tiếp với khách hàng.
Văn hóa kinh doanh điều kiện đẩy mạnh kinh doanh quốc tế. Điều này vô cùng quan
trọng trong việc trao đổi thương mại buôn bán quốc tế sẽ tạo ra nhiều cơ hội tiếp xúc giữa
các nền văn a khác nhau trên thế giới. Thông qua đó sẽ góp phần giúp các doanh nghiệp
tìm kiếm và cung cấp nguồn hàng hóa cho thị trường quốc tế, giới thiệu những nét đẹp văn
hóa dân tộc đến thế giới.
2.2. Triết lý kinh doanh
2.2.1. Khái niệm về văn hóa kinh doanh
Theo vai trò: Triết kinh doanh những tưởng chỉ đạo, định ớng, dẫn dắt hoạt
động kinh doanh
Theo yếu tố cấu thành: Triết kinh doanh phương châm hành động hệ giá trị
mục tiêu của doanh nghiệp chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh
Theo cách thức hình thành: Triết kinh doanh những tưởng phản ánh thực tiễn
kinh doanh qua con đường trải nghiệm, suy ngẫm khái quát hóa của các chủ thể kinh
doanh và chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh
lOMoARcPSD| 61622878
Như vậy chúng ta có thể hiểu: Triết lý kinh doanh là những quan niệm, giá trị mà doanh
nghiệp, doanh nhân các chủ thể kinh doanh theo đuổi trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp.
2.2.2. Nội dung của triết lí kinh doanh
Nội dung của triết lý kinh doanh bao gồm sứ mệnh (tuyên bố tại sao tồn tại? phục vụ vì
cái gì?), mục tiêu (thứ đạt được) và hệ thống các giá trị (rút ra được bí quyết gì giúp chúng
ta thành công)
Đầu tiên về sứ mệnh doanh nghiệp chính bản tuyên bố nhiệm vcủa doanh nghiệp,
do tồn tại, quan điểm, tôn chỉ, nguyên tắc, mục đích, xác định doanh nghiệp
ai, làm gì, làm ai làm như thế nào? Sứ mệnh doanh nghiệp được xây dựng dựa trên
các yếu tố bản lịch sử, những năng lực đặc biết môi trường của doanh nghiệp (tổ
chức). Những đặc điểm để tạo nên một bản tuyên bố sứ mệnh tập trung vào thị trường
chứ không phải sản phẩm cụ thể, có tính khả thi và sự cụ thể rõ ràng.
Tiếp theo mục tiêu doanh nghiệp. Mục tiêu kết quả mong muốn đạt được sau một
quá trình hoạt ddoongj. Mục tiêu của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng hay trạng thái mà
doanh nghiệp muốn đạt được sau một quá trình hoạt động hoặc sau khi thực hiện kế hoạch.
Mục tiêu được phân loại các mục tiêu của doanh nghiệp, sự phân cấp các mục tiêu
kết hợp các mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn; mục tiêu tổng thể và mục tiêu bộ phận.
Thông qua nguyên tắc SMART để thiết lập nên mục tiêu của doanh nghiệp.
Nguyên tắc SMART được hiểu cụ thể là:
- S (Specific – Cụ thể, rõ ràng): Muốn đạt dược thành tích gì? Muốn có gì? Thu nhập
ra sao? Tăng cường như thế nào ?
- M (Measurable – Có thể đo đếm): Con số cụ thể là bao nhiêu ?
- A (Achievable – Khả thi): Có khả thi hay không? Mục tiêu có quá thấp hay không?
- R (Reallistic – Thực tế): phù hợp hay không? Mục tiêu có quá thấp hay không?
- T (Timebound kỳ hạn): Thời gian hoàn thành như thế nào ? hợp hay
không?
Cùng với đó cần xác định được công cụ thực hiện mục tiêu chính chiến lược. Chiến
lược chương trình hành động tổng quát giúp đạt được mục tiêu. Nội dung của một bản
chiến lược sẽ bao gồm: mục tiêu chiến lược, phân tích về môi trường (bên trong n
ngoài), các nguồn lực cần sử dụng, chính sách trong thu hút, sử dụng, điều phối các nguồn
lực và có các hoạt động triển khai, kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh. Chiến lược tác động đến
các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, các hoạt động của doanh nghiệp. Chiến lược
lOMoARcPSD| 61622878
doanh nghiệp sgồm các loại như chiến lược công nghệ, sản xuất; chiến lược tổ chức, nhân
sự; chiến lược tài chính chiến lược marketing. Song song với đó thì chiến lược cạnh
tranh sẽ hướng tới các yếu tố như chi phí thấp, khác biệt hóa sự tập trung của doanh
nghiệp.
Cuối cùng hệ thống các giá trị. Giá trị của một doanh nghiệp những niềm tin căn
bản của những người làm việc trong doanh nghiệp. Hệ thống các giá trị của doanh nghiệp
được xác định thái độ của doanh nghiệp với những đối tượng hữu quan như người sở hữu,
những nhà quản trị, đội ngũ những người lao động, khách hàng các đối tượng khác
liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Các thành viên trong doanh nghiệp lãnh
đạo hay người lao động đều có nghĩa vụ thực hiện các giá trị đã được xây dựng. Hệ thống
các giá trị bao gồm hệ thống các giá trị cốt lõi của doanh nghiệp là yêu tố quy định những
chuẩn mực chung niềm tin lâu dài của một tổ chức. Các nguyên hướng dẫn hành
động, định hướng cho hành vi của tổ chức, vai trò rất quan trọng trong nội bộ tổ chức.
hai cách để xây dựng hệ thống các giá trị đó là: các giá trị đã hình thành theo lịch sử,
được các thể hệ lãnh đạo cũ lựa chọn hoặc hình thành tự phát trong doanh nghiệp ; các giá
trị mới thế hệ lãnh đạo đương nhiệm mong muốn xây dựng để doanh nghiệp ứng phó
với tình hình mới.
2.2.3. Vai trò của triết lí kinh doanh
Triết kinh doanh cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp, tạo ra phương thức phát triển
bền vững của doanh nghiệp. Triết kinh doanh công cđịnh hướng sở để xây
dựng quản chiến lược cảu doanh nghiệp cùng góp phần giải quyết mối quan hệ giữa
mục tiêu kinh tế và các mục tiêu khác của doanh nghiệp.
Triết kinh doanh là phương tiện để giáo dục, phát triển nguồn nhân lực tạo ra một
phong cách làm việc dặc thù của doanh nghiệp.
Tóm lại triết lí kinh doanh sở tạo ra sự thống nhất trong hành động cảu các cá nhân,
bộ phận và doanh nghiệp
2.3. Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội
2.3.1. Đạo đức kinh doanh
Đạo đức tập hợp các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực hội nhằm điều chỉnh, đánh
giá hành vi của con người đối với bản thân và trong mối quan hệ với người người khác,
với hội. Chuẩn mực đạo đức như sự độ lượng, chính trực, khiêm tốn, dũng cảm, tín,
thiện,…
lOMoARcPSD| 61622878
Khái niệm đạo đức kinh doanh xuất phát từ thực tiễn kinh doanh. Ở phương Tây thì đạo
đức kinh doanh xuất phát từ những tín điều trong tôn giáo như sự trung thực, sự chia sẻ,..
Những năm 70s thì đạo đức kinh doanh trở thành vấn đề được nghiên cứu, giảng dạy liên
quan đến hối lộ, quảng cáo lừa gạt, an toàn sản phẩm,.. Cho đến năm 90s thì hình thành thế
chế hóa đạo đức kinh doanh đưa ra một khái niệm đầy đủ về đạo đức kinh doanh. Đạo
đức kinh doanh tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực, tác dụng điều chỉnh, đánh giá,
hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh.
Một số nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức kinh doanh như tinh trung thực, tôn trọng
con người, gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng hội; mật
trung thành với các trách nhiệm đặc biệt.
Đối tượng điều chỉnh của đạo đức kinh doanh các chủ thể kinh doanh. Theo nghĩa
rộng thì đó tất cả những ai chủ thể của các quan hệ nh vi kinh doanh: doanh nhân,
khách hàng, các chủ thể khác có liên quan.
Đạo đức kinh doanh có vai trò góp phần điều chỉnh hành vi của các chủ thế kinh daonh,
góp phần làm tăng chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, góp phần vào làm tăng sự cam
kết tận tâm của nhân viên với công việc. Cùng với đó, đạo đức kinh doanh vai t
làm tăng sự hài lòng của khách hàng, tạo ra lợi nhuận bền vững cho doanh nghiệp sẽ
làm tăng uy tín của thương hiệu của doanh nghiệp, ngành và quốc gia.
2.3.2. Trách nhiệm xã hội
Trách nhiệm xã hội là nghĩa vụ mà một doanh nghiệp phải thực hiện đối với xã hội. Có
trách nhiệm với xã hội làm tăng đến mức tối đa các tác động tích cực và giảm tới mức tối
thiểu các hậu quả tiêu cực đối với xã hội.
Trách nhiệm xã hội được biểu hiện trên 4 nghĩa vụ:
- Nghĩa vụ kinh tế: Nghĩa vụ kinh tế của doanh nghiệp là sản xuất hàng hóa, dịch vụ
xãhội cần, thỏa mãn nhà đầu tư, phát triển sản phẩm, ng nghệ phát triển tài nguyên
mới. Đối với người lao động thì nghĩa vụ kinh tế thể hiện ở việc ; tạo công ăn việc làm cho
người lao động, môi trường làm việc an toàn, đảm bảo quyền riêng tư cá nhân, trang bị bảo
hộ lao động, trang thiết bị, máy móc; trả lương đầy đủ ởng c quyền lợi theo quy
định của pháp luật; có cơ hội thăng tiến. n đối với người tiêu dùng thì doanh nghiệp cần
cung cấp hàng hóa, dịch vụ an toàn, chất lượng; thông tin sản phẩm, định giá rõ ràng; đưa
ra hệ thống phân phối, bán hàng, cạnh tranh. Đối với chủ sở hữu thì doanh nghiệp có nghĩa
vụ bảo tồn, phát triển các giá trị và tài sản được ủy thác.
lOMoARcPSD| 61622878
- Nghĩa vụ pháp lý: Nghĩa vụ pháp của doanh nghiệp thực hiện đầy đủ quy
địnhvề pháp luật, tuân thủ luật cạnh tranh, bảo vệ khách hàng, môi trường khuyến khích
phát hiện những hành vi sai trái
- Nghĩa vụ đạo đức: Nghĩa vụ đạo đức những hành vi hoạt động hội
mongđợi doanh nghiệp nhưng không được quy định trong hệ thống pháp luật, không
được thể chế hóa thành luật. Khía cạnh đạo đức thường được thhiện thông qua những
nguyên tắc, giá trị đạo đức được tôn trọng trình bày trong sứ mệnh và chiến ợc của công
ty
- Nghĩa vụ nhân văn: Nghĩa vụ nhân văn những hành vi hoạt động thể hiện
mongmuốn đóng góp cho cộng dồng và xã hội.
2.4. Văn hóa doanh nhân
2.4.1. Khái niệm văn hóa doanh nhân
Văn hóa doanh nhân hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm hành vi
của doanh nhân trong quá trình lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp
2.4.2. Vai trò của văn hóa doanh nhân
Trong hoạt động kinh tế, doanh nhân có vai trò là người lãnh đạo, là lực lượng nòng cốt
và đi đầu trong hoạt động kinh doanh của tổ chức. Không có doanh nhân thì không có văn
hóa kinh doanh.
Văn hóa doanh nhân là bộ phận quan trọng nhất, là cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp và
văn hóa kinh doanh. Văn hóa doanh nhân biểu hiện tầm nhìn, phẩm chất, năng lựcbản
sắc cá nhân của họ thông qua hoạt động kinh doanh, tạo ra các sản phẩm.
2.4.3. Yếu tố ảnh hưởng của văn hóa doanh nhân
- Nhân tố văn hóa: Văn hóa yếu tố bản quan trọng nhất ảnh ởng trực tiếp
tớivăn hóa của doanh nhân. Văn hóa của môi trường sống chính là cái nôi nuôi dưỡng văn
hóa cá nhân, nó có ảnh hưởng sâu rộng đến nhận thức và hành động vcuar doanh nhân trên
thương trường. Văna đóng vai trò môi trường hội, là điều kiện đề văn a doanh
nhân tồn tại phát triển đồng thời là động lực thúc đẩy doanh nhân hoạt động kinh doanh.
Sự kết hợp xủa văn hóa dân tộc, văn hóa tổ chức tinh cách nhân sẽ tạo nên một đặc
trưng riêng cho mỗi doanh nhân.
- Nhân tố kinh tế: Văn hóa doanh nhân hình thành phát triển phụ thuộc vào mức
độphát triển của nền kinh tế mang đặc thù của lĩnh vực doanh nhân hoạt động kinh
daonh trong lĩnh vực đó. Nền kinh tế càng phát triển, tầng lớp doanh nhân ngày càng đông
lOMoARcPSD| 61622878
đảo. Điều đó dẫn đến việc hình thành các giá trị văn hóa mới do sự sáng tạo, giao thoa, học
hỏi văn hóa lẫn nhau trong quá trình kinh doanh.
- Nhân tố chính trị- pháp luật: với mỗi thể chế chính trị thì giai cấp thống trị lại cóquan
điểm và cách nhìn nhận khác nhau về việc quản lý xã hội rồi việc lựa chọn chiến lược phát
triển kinh tế đất nước. Các quan điểm này được hiện thực hóa bằng c thể chế. Hoạt động
kinh doanh của doanh nhân phải tuân theo hệ thống thể chế chính trị pháp luật ấy. Do đó
thể chế cho phép lực lượng doanh nhân phát triển hay không, khuyến khích hay hạn chế ở
lĩnh vực nào.
2.5. Văn hóa doanh nghiệp
2.5.1. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
Nhà hội học người Mỹ E.N.Schein đưa ra định nghĩa văn hóa nsau: "Văn hóa
doanh nghiệp là tổng thể những thủ pháp và quy tắc giải quyết vấn đề thích ứng bên ngoài
thống nhất bên trong các nhân viên, những quy tắc đã tỏ ra hữu hiệu trong quá khứ
vẫn cấp thiết trong hiện tại. Những quy tắc những thủ pháp này yếu tố khởi nguồn
trong việc các nhân viên lựa chọn phương thức hành động, phân tích ra quyết định thích
hợp. Các thành viên của tổ chức doanh nghiệp không đắn đo suy nghĩ về ý nghĩa của những
quy tắc và thủ pháp ấy, mà coi chúng là đúng đắn ngay từ đầu"
N.Demetr - nhà hội học người Pháp cũng cho rằng, văn hóa doanh nghiệp - đó là hệ
thống những quan niệm, những biểu tượng, những giá trị, những khuôn mẫu hành vi
được tất cả các thành viên trong doanh nghiệp nhận thức và thực hiện theo.
Văn hóa doanh nghiệp còn đảm bảo sự i a giữa lợi ích tập thể với lợi ích nhân
giúp cho mỗi cá nhân thực hiện vai trò của mình theo đúng định hướng chung của doanh
nghiệp .Văn hóa doanh nghiệp hay văn hoá tổ chức được hiểu là một hệ thống hữu cơ các
giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi do các thành viên trong doanh nghiệp đó
sáng tạo tích lũy trong quá trình tương tác với môi trường bên ngoài hội nhập bên
trong tổ chức, đã hiệu lực được coi là đúng đắn, do đó, được chia sẻ và phổ biến
rộng rãi giữa các thế hệ thành viên như một phương pháp chuẩn mực để nhận thức, tư duy
và cảm nhận trong mối quan hệ với các vấn đề mà họ phải đối mặt; Văn hóa doanh nghiệp:
Các giá trị VHDN phải một hệ thống quan hệ chặt chẽ với nhau, được chấp
nhận và phổ biến rộng rãi giữa các thành viên trong doanh nghiệp.
Hệ thống các giá trị n hoá phải kết quả của quá trình lựa chọn hoặc sáng tạo
của chính các thành viên bên trong doanh nghiệp
lOMoARcPSD| 61622878
Các giá trị VHDN phải một sức mạnh đủ để tác động đến nhận thức, duy
cảm nhận của các thành viên trong doanh nghiệp đối với các vấn đquan hệ của
doanh nghiệp
2.5.2. Các bước xây dựng văn hóa doanh nghiệp
- Tìm hiểu môi trường các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược doanh nghiệp trong
tương lai
- Xác định đâu giá trị cốt lõi làm sở cho thành công. Xây dựng tầm nhìn
doanh nghiệp sẽ vươn tới
- Đánh giá văn hóa hiện tại, xác định những yếu tố văn hoá nào cần thay đổi kết
hợp với chiến lược phát triển doanh nghiệp
- Làm thế nào để thu hẹp khoảng cách giữa những giá trị chúng ta hiện những
giá trị chúng ta mong muốn. Xác định vai trò của lãnh đạo trong việc dẫn dắt thay đổi văn
hóa
- Soạn thảo một kế hoạch hành động bao gồm c mục tiêu hoạt động, thời gian, điểm
mốc và trách nhiệm cụ thể
- Phổ biến nhu cầu thay đổi, kế hoạch hành động và động viên tinh thần, tạo động lực
cho sự thay đổi
- Nhận biết các trở ngại và nguyên nhân từ chối thay đổi và xây dựng các chiến lược
để đối phó
Thể chế hóa, mô hình hóa và củng cố sự thay đổi văn hóa
2.5.3. Các mô hình văn hóa doanh nghiệp
- hình văn hóa gia đình: hình nhân văn, mối quan hệ trực tiếp gần i
nhưngcó thứ bậc trên dưới như trong gia đình. “ Người cha” là người giàu kinh nghiệm và
quyền hành đối với “con cái”, đặc biệt khi chúng còn nhỏ. Trong hình văn hóa
doanh nghiệp gia đình, mối quan hệ giữa các thành viên trực tiếp gần gũi nhưng thứ bậc
trên dưới như trong gia đình
- hình tháp Eiffel: độ dốc đứng, cân đối, thu hẹp đỉnh nới rộng đáy,
chắcchắn, vững chãi. Giống như một bộ y chính thống, đây thực sự biểu tượng cho
thời đại cơ khí. Ngay cả cấu trúc của nó cũng quan trọng hơn chức năng.
- hình tên lửa dẫn đường: mục tiêu nhân tố căn bản đối với mô hình tên lửa
điềukhiển. Mọi thứ được thực hiện để giữ vững ý định chiến ợc đạt được mục tiêu.
lOMoARcPSD| 61622878
Mỗi người đều biết công việc của mình thù lao của họ được trả theo kết quả đóng
góp thực tế.
- hình ấp trứng dựa trên quan điểm về cấu tổ chức không quan trọng bằng
sựhoàn thiện cá nhân . Nếu tổ chức tỏ ra rộng lượng, chúng nên là những cái nôi cho sự tự
thể hiện và tự hoàn thiện.
2.6. Tinh thần khởi nghiệp
2.6.1. Khái niệm khởi nghiệp
Khởi nghiệp là quá trình một cá nhân hay nhóm tìm kiếm và theo đuổi một hội kinh
doanh” hoặc đó “quá trình sáng tạo ra giá trị bằng cách huy động các nguồn lực để tận
dụng hội” hoặc đó “quá trình biến các ý tưởng kinh doanh ban đầu trở thành hiện
thực”.
Tinh thần khởi nghiệp (entrepreneurship) n được gọi tinh thần doanh nhân khởi
nghiệp, một thuật ngữ xuất hiện khá lâu trên thế giới. Những doanh nhân tinh thần
khởi nghiệp thật sự phải là những con người mà bản thân họ có hoài bão vượt lên số phận,
chấp nhận rủi ro với tinh thần đổi mới và sáng tạo.
2.6.2. Đặc điểm của tinh thần khởi nghiệp
Tính đột phá: tạo ra một điều đấy chưa hề trên thị trường hoặc tạo ra một giá
trị tốt hơn so với những thứ đang sẵn, chẳng hạn như thể tạo ra một phân khúc mới
trong sản xuất
Tăng trưởng: Một công ty khởi nghiệp (Startup) sẽ không đặt ra giới hạn cho sự
tăng trưởng, họ tham vọng phát triển đến mức lớn nhất thể. Họ tạo ra sự ảnh hưởng
cực lớn, có thể được xem là người khai phá thị trường
2.6.3. Ý nghĩa của tinh thần khởi nghiệp
Khởi nghiệp đáp ứng nhu cầu của xã hội,
Khởi nghiệp hỗ trợ việc hình thành mạng lưới các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Khởi nghiệp tạo ra việc làm cho xã hội.
Khởi nghiệp tạo ra giá trị cho hội bằng các sản phẩm giá trị cho tinh
thần, vật chất
lOMoARcPSD| 61622878
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ SINH
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
3.1. Khái niệm
3.1.1. Công nghệ sinh học
Công nghệ sinh học là sự ứng dụng tổng hợp của hóa sinh học, vi sinh vật học, sinh học
phân tử và các khoa học về công nghệ, chủ yếu là CN vi sinh vật, CN enzyme, CN tế bào
và CN gen để đạt được đến sự ứng dụng công nghiệp các năng lực của vi sinh vật, các tế
bào, các tổ chức tế bào và thành phần của chúng.
3.1.2. Công nghệ thực phẩm
Công nghệ thực phẩm là ngành chuyên về lĩnh vực bảo quản và chế biến nông sản; kiểm
tra, đánh giá chất lượng sản phẩm trong quá trình chế biến thực phẩm; nghiên cứu phát
triển sản phẩm mới, vận hành dây chuyền sản xuất, bảo quản, tạo nguyên liệu mới trong
lĩnh vực thực phẩm hoặc dược phẩm, hóa học, ...
3.2. Lịch sử phát triển
3.2.1. Công nghệ sinh học
Cách mạng Sinh học lần 1(đầu thế kỷ 20): sản xuất các sản phẩm acetone,
glycerine, citric acid, riboflavin...
Cách mạng Sinh học lần 2(sau thế chiến thứ 2): sản xuất kháng sinh,
glutamic acid, polysaccharide; thành tựu về đột biến, tạo các chủng vi sinh
vật cho năng suất và hiệu quả cao, phát triển các quá trình lên men liên tục
và enzyme cố định
Cách mạng Sinh học lần 3 (giữa thập niên 1970): phát hiện quan trọng về
enzyme cắt và dán gen, sử dụng plasmid làm vector tạo dòng, đặt nền móng
cho nền công nghệ DNA tái tổ hợp.
Hai giai đoạn đầu, công nghệ vi sinh và công nghệ tế bào, sử dụng hoạt động sinh học
của các tế bào tách biệt, nhưng chưa biến đổi được cấu trúc di truyền - công nghệ sinh
học truyền thống.
Cách mạng sinh học lần thứ ba - công nghệ sinh học hiện đại, mở ra kỷ nguyên mới của
sinh học.
3.2.2. Công nghệ thực phẩm
Giai đoạn săn bắn hái lượm: Vào khoảng 200.000 năm trước, để có thức ăn
con người phải săn bắt và hái lượm. Lúc này, hình thái xã hội đơn giản chỉ
lOMoARcPSD| 61622878
gói gọn trong các gia đình hay bộ lạc. Con người ở giai đoạn này sống kiểu
du mục vì nguồn thức ăn của họ khác nhau và tùy thuộc theo mùa.
Giai đoạn nông nghiệp: Giai đoạn này phát triển vào 12.000 năm trước,
ngoài việc săn bắt hái lượm con người đã biết trồng trọt và thuần hóa động
vật. Đây cũng được xem là thời kỳ mở ra ngành nông nghiệp. Con người đã
biết định cư gần các nguồn nước ngọt để thuận tiện cho việc tưới tiêu. Là
tiền đề của các nền văn minh khi các thị trấn, thành phố, quốc gia, vương
quốc dần hình thành và phát triển.
Giai đoạn công nghiệp: Giai đoạn này hình thành cách đây chưa đầy 300
năm. Với phát minh máy chạy bằng hơi nước đã giúp việc sản xuất mọi thứ
dễ dàng hơn, bao gồm cả thực phẩm. Đây cũng là giai đoạn khởi đầu của
việc áp dụng rộng rãi các kỹ thuật hóa học trong chế biến, bảo quản và sản
xuất thực phẩm. Giai đoạn này chứng kiến sự bùng nổ của chủ nghĩa tư bản
và toàn cầu hóa.
Sản xuất thực phẩm đóng hộp là một bước tiến lớn cho ngành thực phẩm
Năm 1804, một người Pháp tên Nicolas Appert đã biết chế biến thực
phẩm đựng trong bao bì thủy tinh sản xuất phục vụ trên tàu, du lịch.
Năm 1810, một người Anh tên Pertet Durand dùng hộp sắt đựng thực
phẩm thay cho bao bì thủy tinh .
Đến năm 1825, việc sản xuất đồ hộp đã hình thành. Hộp sắt đã được sản
xuất, nhưng còn bằng phương pháp thủ công .
Năm 1849, người ta đã chế tạo được máy dập nắp hộp.
Đến năm 1860, nhờ phát minh của Louis Pasteur (người Pháp) về vi sinh
vật và phương pháp thanh trùng, mới thật sự đặt được sở khoa học cho
ngành công nghiệp đồ hộp. Cũng từ đó ngành công nghiệp đồ hộp phát
triển.
Năm 1861, biết dùng joint cao su làm vòng đệm trong nắp hộp.
Năm 1880, chế tạo được nồi thanh trùng đồ hộp.
Năm 1896, đã ng bột cao su đặc biệt (Pasta) làm vòng đệm nắp hộp
khi ghép kín hộp. Nền công nghiệp đồ hộp phát triển mạnh ở nhiều nước
vào cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20. Hiện nay trên thế giới đã có hơn 1000
mặt hàng đồ hộp khác nhau. Các ớc sản xuất đồ hộp phát triển như:
Mỹ, Pháp, Nhật, Ý, Hà Lan, Trung Quốc...
lOMoARcPSD| 61622878
Ở nước ta từ thời thượng cổ, tổ tiên ta biết chế biến các loại bánh gói lá,
các loại giò chả nấu chín và đã bảo quản được một thời gian ngắn. Những
sản phẩm đó cũng gọi là đồ hộp .
Đến năm 1954, ta được Liên và các nước giúp đỡ xây dựng một số
sở chế biến đồ hộp tại miền Bắc.
Năm 1957, nhà máy cá hộp Hạ Long, Hải Phòng được xây dựng xong.
Năm 1958, tiến hành thí nghiệm và sản xuất thử.
Đến năm 1959, bắt đầu sản xuất một số mặt hàng thịt cá, rau, quả hộp
xuất khẩu phục vụ chiến trường. Cũng ng năm ấy ởng chế biến
chuối sấy được xây dựng xong tại Hà Nội.
Năm 1960, nhà máy cá hộp Hạ Long đã sản xuất được với năng suất gần
bằng với năng suất thiết kế. Năm 1961, phát triển nhiều mặt hàng rau ,
quả, thịt cá hộp.
Còn miền Nam, mãi đến năm 1970 mới bắt đầu hình thành một số
sở sản xuất đồ hộp, tại thành phố Hồ Chí Minh.
Đến sau năm 1975, ngành công nghiệp đồ hộp ở miền Nam mới được chú
trọng và phát triển, sản xuất được nhiều mặt hàng thực phẩm có giá trị.
Cho đến nay, ớc ta đã thí nghiệm nghiên cứu được hàng trăm mặt hàng
và đã đưa vào sản xuấthiệu quả, đạt chất lượng cao. Trong đó các
mặt hàng giá trị trên thị trường quốc tế như: dứa, chuối, dưa chuột,
nấm rơm đóng hộp...Các vùng nhà y sản xuất đồ hộp thực phẩm:
Nội, Hải Phòng, Nam Định, Sơn Tây, Biên Hòa, Đồng Nai, Thành
Phố Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Cần Thơ, Tiền Giang ...
3.3. Đóng góp của lĩnh vực cho xã hội
3.3.1. Công nghệ sinh học
Các sản phẩm của CNSH đạt giá trị khoảng 80 tỷ Euro
CNSH đem lại những tác động bản trong đời sống, trong công cuộc bảo
vệ lâu dài môi trường sinh thái và tính đa dạng sinh học của trái đất.
Công nghệ sinh học có ứng dụng trong bốn lĩnh vực công nghiệp chính, bao
gồm y dược, công nghiệp, nông nghiệp và môi trường Công nghệ sinh học
y dược sản xuất:
o Chuẩn đoán bệnh: kỹ thuật chuẩn đoán nhanh
lOMoARcPSD| 61622878
o Thuốc: kháng sinh, vacxin, kháng thể, protein tái tổ hợp o
Trị liệu gen o Tế bào gốc
Công nghệ sinh học công nghệp sản xuất: o Enzymes
o Dung môi hữu cơ, axit hữu cơ, axit amin, protein đơn bào o
Microorganisms: chế phẩm VSV dùng trong nhiều lĩnh vực
như y dược: chế phẩm probiotics; công nghiệp: phân bón vi
sinh, chế phẩm bảo vệ thực vật; môi trường: cải tạo đất, xử lý
ô nhiễm
o Nhiên liệu sinh học
Công nghệ sinh học nông nghiệp sản xuất:
o Thực vật biến đổi gen có khả năng: Kháng côn trùng, thuốc
diệt cỏ; cố định nito; cải thiện dinh dưỡng (gạo vàng); cải
thiện vị và đẹp mắt (không hạt, màu sắc đẹp, ngọt…); tăng
cường quá trình chế biến và sau thu hoạch (cà chua, xoài);
chịu điều kiện khắc nghiệt: ưa mặn, chịu hạn…. Nuôi cấy
mô:
nhân nhanh các giống cây trồng. o
Động vật: động vật biến đổi gen
Công nghệ sinh học môi trường:
o Dùng vi sinh vật phân hủy các chất ô nhiễm, có thể vô cơ hóa
hay chuyển thành các chất ít độc hơn. o Dùng thực vật làm
sạch môi trường.
3.3.2. Công nghệ thực phẩm
Ngành công nghiệp thực phẩm là ngành cung cấp các nhu yếu phẩm về ăn uống của con
người. Vì thế, nó sẽ bao gồm rất nhiều ngành như trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt thủy hải
sản,… Khi công nghiệp thực phẩm phát triển, nó cũng giúp cho các ngành khác mà đặc
biệt là nông nghiệp phát triển theo. Đây được coi là ngành mũi nhọn trong việc phát triển
nền kinh tế – xã hội chung của đất nước, cụ thể:
Về xã hội: thúc đẩy ngành công nghiệp hóa nông thôn, góp phần giải quyết
việc làm cho người dân.
Về kinh tế: cung cấp nhiều mặt hàng về xuất khẩu chủ lực như thủy hải sản,
gạo, cà phê, cao su,… nhằm mang lại nguồn thu về ngoại tệ lớn.
lOMoARcPSD| 61622878
Ngoài ra, ngành công nghiệp thực phẩm còn đẩy mạnh sự phát triển cho các ngành công
nghiệp sản xuất mặt hàng tiêu dùng, cùng với các ngành nghề khác như: chăn nuôi gia
súc, chuyên canh cây công nghiệp và nuôi trồng thủy sản nhằm cung cấp cho ngành công
nghệ chế biến lương thực, thực phẩm.
Kể từ năm 2015, ngành sản xuất của Việt Nam nói chung luôn duy trì tốc độ tăng trưởng
trên 10% / năm. Trong khi đó, ngành công nghiệp chế biến thực phẩm chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp và điều đó chứng tỏ tiềm năng cũng
như quy mô và tốc độ phát triển của ngành này. Hơn nữa, Việt Nam có nguồn nông sản
và nguyên liệu dồi dào, rất thuận lợi cho việc sản xuất và chế biến thực phẩm.
Doanh thu bán hàng thực phẩm tại thị trường nội địa năm 2018 ước tính đạt khoảng 42,8
tỷ USD. Theo Bộ Công Thương, mức tiêu thụ thực phẩm và đồ uống hàng năm của Việt
Nam luôn chiếm khoảng 15% GDP và dự báo sẽ còn tăng trong thời gian tới. Người ta tin
rằng thị trường thực phẩm Việt Nam đang hấp dẫn không chỉ các doanh nghiệp trong
nước mà cả các doanh nghiệp nước ngoài.
3.4. Các doanh nghiệp lớn về Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm
Các công ty thực phẩm lớn Việt Nam có thể kể đển như sau:
1. CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
Vinamilk là công ty lớn nhất trong ngành chế biến các sản phẩm từ sữa tại Việt Nam. Bên
cạnh sản phẩm sữa, doanh nghiệp còn tham gia cung cấp thực phẩm công nghệ, thiết bị,
phụ tùng, vật tư hóa chất; kinh doanh bất động sản, kho bãi và vận tải; sản xuất kinh
doanh rượu, bia, đồ uống có cồn, chè; kinh doanh bao bì. Cổ phiếu của Công ty được
niêm yết trên sàn HOSE từ ngày 19 tháng 1 năm 2006. Vinamilk hiện là một trong những
công ty niêm yết lớn nhất trên Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam với giá trị vốn hóa
thị trường đạt 201,8 nghìn tỷ đồng tính đến ngày 29 tháng 6 năm 2020. Gần đây, công ty
liên tục mở rộng thị trường xuất khẩu sang Singapore , Dubai, Trung Quốc, Hàn Quốc, và
các quốc gia khác bất chấp dịch Covid-19.
2. CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THỦY SẢN MINH PHÚ
Công ty Cổ phần Tập đoàn Thủy sản Minh Phú được thành lập năm 1992 với tư cách là
một doanh nghiệp tư nhân. Tính đến ngày 31 Tháng Ba năm 2020, công ty đã có 14 công
ty con mà tham gia vào chế biến và kinh doanh các sản phẩm thủy sản, hải sản nuôi
trồng, sản xuất phân bón và thức ăn chăn nuôi thành phần sinh học, kinh doanh máy móc
thiết bị phục vụ nuôi trồng thủy sản, ngành chế biến thủy sản.
lOMoARcPSD| 61622878
Do bệnh tôm, giá cao giá nguyên liệu đầu vào và giá thành phẩm thấp khiến doanh thu từ
xuất khẩu tôm của công ty trong quý IV / 2019 giảm mạnh 43% so với cùng kỳ năm
ngoái. Ngoài ra, lợi nhuận sau thuế hợp nhất năm 2019 cũng giảm 45% so với năm 2018.
3. CÔNG TY CP THÀNH THÀNH CÔNG – BIÊN HÒA
Công ty CP Thành Thành Công – Biên Hòa là một đại gia trong ngành sản xuất mía
đường. Công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh doanh như sản xuất đường, sản xuất
điện, trồng mía, sản xuất kinh doanh phân bón, vật tư nông nghiệp, công trình xây dựng
dân dụng (siêu thị, nhà hàng, khách sạn và các công trình khác). Tuy nhiên, sản xuất và
kinh doanh đường là lĩnh vực kinh doanh cốt lõi. Trong quý 3 niên độ 2019-2020, doanh
thu từ đường đạt 8.404 tỷ đồng, chiếm 92% tổng doanh thu. Hiện tại, công ty có trên 50
loại sản phẩm đường, bao gồm đường phèn, đường vàng, đường hữu cơ, đường bổ sung
tinh luyện, đường tiêu chuẩn tinh luyện … Cung cấp sản phẩm cho các doanh nghiệp,
nhà phân phối, siêu thị, cửa hàng tiện lợi và cửa hàng bán lẻ Việt Nam và xuất khẩu sang
Mỹ, EU, Hàn Quốc và Singapore.
4. CÔNG TY CỔ PHẦN ACECOOK VIỆT NAM
Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam chuyên sản xuất nhiều loại sản phẩm đóng gói tiện
dụng như mì gói, bún ăn liền, mì gói, cháo ăn liền, dầu ăn, nước mắm với các thương
hiệu nổi tiếng như Hảo Hảo, Lẩu Thái, Đệ Nhất, Phú Hương, vân vân. Công ty nhập khẩu
thiết bị và bột mì từ Nhật Bản, Trung Quốc và Singapore. Ngoài thị trường trong nước,
sản phẩm của Công ty còn được xuất khẩu sang các thị trường quốc tế như Mỹ, Canada,
Campuchia, Lào, Singapore, Đức, Nga, Pháp, Hungary, Australia, New Zealand và Trung
Đông.
5. CÔNG TY TNHH DẦU THỰC VẬT CÁI LÂN.
Được thành lập từ năm 1996, Công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân chuyên sản xuất và
chế biến các loại dầu cọ tinh luyện và tinh khiết và dầu hạt cải, dầu đậu nành, dầu hướng
dương, dầu cọ stearin với các thương hiệu nổi tiếng: Neptune, Simply, Meizan, Cái Lân
và khác. Quy mô của nó đã được mở rộng rất nhiều với sự gia tăng liên tục của vốn đầu
tư trong những năm qua. Hiện nay, sản phẩm của Công ty không chỉ được phân phối
trong nước mà còn được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài như Trung Quốc,
Bangladesh và các nước Châu Á khác. Gần đây, đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng tiêu cực
đến nền kinh tế toàn cầu, từ đó gây ra sự thay đổi xu hướng tiêu dùng trong việc tích trữ
lương thực. Đây là cơ hội để công ty tăng doanh thu. Hơn nữa, như đã thấy từ dữ liệu tài
chính, công ty này hoạt động hiệu quả.
6. CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT NAM KỸ NGHỆ SÚC SẢN ( VISSAN )
lOMoARcPSD| 61622878
Công Ty Cổ phần Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản (Vissan) hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh, chế biến thịt, trứng các loại và chăn nuôi lợn, bò, bò thịt. Ngoài ra còn cung cấp
các dịch vụ kỹ thuật chăn nuôi lợn, bò. Hơn nữa, nó kinh doanh rau, trái cây và hàng tiêu
dùng khác. Nó là một công ty con của Tập đoàn Thương mại Sài Gòn. Sản phẩm của
Vissan rất được thị trường Việt Nam ưa chuộng. Sản phẩm của công ty đã có mặt tại hầu
hết các chuỗi siêu thị như Big C, Metro, Satrafood, Aeon và Coopmart.
7. CÔNG TY TNHH URC VIỆT NAM
Công ty TNHH URC Việt Nam chuyên sản xuất bánh kẹo và đồ uống. Vào tháng 8 năm
2007, công ty bắt đầu sản xuất bánh quy để củng cố chỗ đứng của mình trên thị trường đồ
ăn nhanh đang phát triển tại Việt Nam. Các sản phẩm chính của công ty là đồ ăn nhẹ (Fun
Bite, Potato Chips), bánh quy (Cream-O, Magic), kẹo (Dynamite, Lush, Xcite) và đồ
uống (C2).
8. CÔNG TY TNHH PERFETTI VAN MELLE (VIỆT NAM)
Perfetti Van Melle (Việt Nam) được thành lập vào năm 1995 với tư cách là Liên doanh
giữa Perfetti SPA (Ý) và Saigon Foods Company (Việt Nam). Hiện công ty đang hoạt
động với vốn điều lệ 6,6 triệu USD do Van Melle International Trust BV (Hà Lan) đầu tư
toàn quyền sở hữu. Công ty tham gia sản xuất và kinh doanh kẹo cao su và các sản phẩm
bánh kẹo khác.
Tên thương hiệu của nó (như Alpenliebe, Center Fruit, Golia, Cofitos, Mentos,
Happydent White, Big Babol, Chupa Chups) tương đối dễ nhận biết đối với nhận thức
của khách hàng. Bên cạnh việc phục vụ thị trường trong nước, nó đã thâm nhập vào các
quốc gia khác để thúc đẩy bán hàng như Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Singapore, Ai
Cập, Mỹ, Úc và Canada.
9. CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MASAN MB.
Công ty TNHH MTV Masan MB chính thức được thành lập vào năm 2014 bởi Công ty
TNHH MTV Thực phẩm Masan, trực thuộc Công ty Cổ phần Hàng tiêu dùng Masan
thành viên của Tập đoàn Masan. Công ty chuyên sản xuất, đóng gói và cung cấp các loại
gia vị và thực phẩm ăn liền, bao gồm mì (Omachi, Kokomi) và nước mắm (Nam Ngư,
Chinsu). Để sản xuất, công ty nhập khẩu phụ gia và phụ tùng từ Trung Quốc, Hàn Quốc,
Singapore, Mỹ và các nước phát triển cao khác. Các sản phẩm được phân phối rộng rãi
trên thị trường trong nước.
10. CÔNG TY TNHH INTERFLOUR VIỆT NAM
lOMoARcPSD| 61622878
Công ty TNHH Interflour Việt Nam chuyên sản xuất và kinh doanh bột mì, mạch nha.
Ngoài ra, nó cung cấp dịch vụ cho thuê cảng và kho hàng, và các mặt hàng ngũ cốc khác
như lúa mạch, ngô và bột hạt cải. Ngoài thị trường trong nước, nó còn xuất khẩu ra thị
trường nước ngoài như Thái Lan, Trung Quốc, Philippines, Singapore, Campuchia, và
các nước Châu Á khác.
3.5. Những biến động của ngành Công nghệ Sinh học và Thực phẩm hiện nay.
Năm 2021, so với các ngành khác, ngành thực phẩm có một lợi thế đặc biệt, mặc dù dịch
bệnh xảy ra rất nghiêm trọng nhưng nhìn chung nhu cầu thực phẩm của người dân về cơ
bản là không thay đổi. Vấn đề quan trọng là cung phải đáp ứng đủ cho cầu. Trong hoàn
cảnh khó khăn đó, mặc dù phải giãn cách xã hội, có giai đoạn doanh nghiệp (DN) phải
thực hiện chính sách 3 tại chỗ, giảm thiểu số lượng lao động sản xuất trong cùng một
phân xưởng, nhưng các DN ngành thực phẩm đã cố gắng làm hết công suất, vừa sản xuất
vừa chống dịch để đảm bảo vừa an toàn cho người lao động vừa cung ứng đủ nhu cầu
thực phẩm cho toàn xã hội.
Đồng thời duy trì tốt chuỗi cung ứng không để xảy ra tình trạng thiếu về thực phẩm, giữ
giá bán không tăng cũng như tạo công ăn việc làm, chăm lo an sinh cho một lực lượng
lớn người lao động và chung sức cùng TP. Hồ Chí Minh, hỗ trợ tài lực, vật lực cho công
tác chống dịch. Đó không chỉ kết quả mà là thành tựu to lớn của ngành thực phẩm. Đến
bây giờ đa phần các DN trong ngành còn trụ được, những DN này cũng giống như những
F0 vừa khỏi bệnh, sức đề kháng sẽ gia tăng trước các hoàn cảnh bất lợi và tìm kiếm
những cơ hội để phục hồi bức phá và phát triển trong thời gian tới.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61622878
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
_______________________
BÀI TẬP NHÓM Học phần: Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TRIẾT LÝ KINH DOANH VÀ TINH THẦN KHỞI
NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ SINH HỌC-CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Sinh viên thực hiện: Nhóm 2 Lớp học: 134138
Giảng viên hướng dẫn:
TS. Nguyễn Đức Trọng lOMoAR cPSD| 61622878 LỜI NÓI ĐẦU
Trải qua thời gian phát triển cùng với sự xuất hiện của các phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa, các yếu tố văn minh phương cũng như sự xáo trộn về chính trị văn hóa thì tầng
lớp doanh nhân cũng bắt đầu hình thành. Từ các thi sĩ yêu nước trong các phong trào đầu
tiên cho đến những năm giữa thế kỷ XX thì doanh nhân Việt Nam phát triển tương đối
mạnh mẽ, trở thành chỗ dựa cho Chính phủ, là “ân nhân” của cách mạng. Những đóng góp
của tầng lớp doanh nhân không chỉ cung cấp nguồn tài chính cho các phong trào cách mạng
mà còn là những người xây dựng cho nền văn hóa kinh doanh hiện đại của nước nhà.
Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp cũng từ đó được đề cập đến trong vai trò
thúc đẩy nền kinh tế xã hội, đưa Việt Nam ngày càng phát triển trong quá tình hội nhập
quốc tế. Việc xây dựng và phát triển văn hóa kinh doanh Việt Nam hiện đại không thể tách
rời việc kế thừa và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc.
Môn học Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp đã được đưa vào chương trình học
với mục tiêu nắm vững những kiến thức cơ bản và nhận thức, vai trò, ảnh hưởng của văn
hóa kinh doanh,; hiểu được sự phong phú, đa dạng cũng như vai trò của các nhân tố văn
hóa kết tinh trong hoạt động kinh doanh và khơi dậy tinh thần khởi nghiệp trong mỗi cá nhân sinh viên.
Trong quá trình học tập thì mỗi thành viên trong nhóm em đã thu thập được thêm nhiều kĩ
năng cá nhân đến kĩ năng làm việc nhóm để cùng nhau tìm hiểu được những văn hóa kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thực phẩm nói riêng .
Để có được bài báo cáo về Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp thì nhóm em xin
gửi lời cảm ơn đến TS.Nguyễn Đức Trọng đã giúp đỡ chúng em rất nhiều trong quá trình
hoàn thiện bài tập nhóm cũng như giải đáp những khó khăn mà chúng em gặp phải. Cùng
với đó thì sự đóng góp công sức của các thành viên trong nhóm là một phần không thể
thiếu để bài báo cáo của nhóm được hoàn thiện một cách chỉn chu và hoàn thiện như thế này.
Xin cảm ơn thầy cô và tất cả mọi người! lOMoAR cPSD| 61622878
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ TỔNG THỂ
Xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, kinh tế phát triển ngày càng nhanh cho
sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng không ngừng tăng lên. Muốn tồn tại và phát
triển các doanh nghiệp buộc thay đổi chiến lược kinh doanh, tìm ra mục tiêu và hướng đi
đúng đắn cho mình. Mỗi doanh nghiệp cần có những triết lí kinh doanh, đạo đức kinh
doanh, văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp phù hợp với từng thời điểm của xã hội
để đưa doanh nghiệp phát triển cũng như cạnh tranh được với những doanh nghiệp cùng
ngành trong nước cũng như ngoài nước.
Trong hai năm dịch bệnh diễn ra đã tác động nặng nề lên các doanh nghiệp của thế giới.
Dịch bệnh đã làm ảnh hưởng đến nhân công, tạm thời dừng hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp cũng như tác động một phần không nhỏ tới kinh tế của doanh nghiệp. Muốn còn
được tồn tại thì mỗi doanh nghiệp cần đưa ra những mục tiêu cũng như phương pháp để
duy trì doanh nghiệp của mình.
Những điều trên đều sẽ được thể hiện rõ trong chính văn hóa doanh nghiệp cũng như
tinh thần khởi nghiệp của mỗi doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp chính là những tế bào để
tạo nên nền kinh tế quốc gia. Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp sẽ tác động trực
tiếp đến sự phát triển chung của đất nước. Trong nền kinh tế thị trường thì doanh nghiệp
cần khai thác được vai trò của văn hóa kinh doanh để nhanh chóng phát triển, rút ngắn
khoảng cách giữa những doanh nghiệp nước ta và những doanh nghiệp nước ngoài, tạo
điều kiện cho quá trình hội nhập.
Đối với sinh viên hiện nay, việc tìm hiểu về văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp
cũng là tiền đề để thúc đẩy việc đưa ra những doanh nghiệp mới hoặc sáng tạo củng cố
thêm những điều cần biết cũng như hiểu về doanh nghiệp mà mình đang hướng tới. Chính
điều này khiến môn học Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp thu hút được nhiều
sự quan tâm của sinh viên trong trường và đạt được những hiệu quả vô cùng tốt.
CHƯƠNG 2: TÓM TẮT NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH VỀ VĂN HÓA KINH
DOANH VÀ TINH THẦN KHỞI NGHIỆP
Học phần Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp là một học phần cần thiết đối
với bất kỳ ai muốn tìm hiểu và tham gia vào hoạt động khởi nghiệp, hoạt động kinh doanh.
Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức chung về văn hóa kinh doanh và
tinh thần khởi nghiệp, hiểu được vai trò của văn hóa kinh doanh và tác động của văn hóa
kinh doanh đối với sự phát triển của doanh nghiệp trong thời đại công nghê số và làm sao
để nuôi dưỡng và biến ước mơ khởi nghiệp thành hiện thực với tinh thần khởi nghiệp. lOMoAR cPSD| 61622878
Sau khi kết thúc học phần , sinh viên sẽ nắm được những kiến thức cơ bản về phương
pháp xây dựng triết lý kinh doanh; đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội; các phong
cách lãnh đạo, quản lý; các mô hình văn hóa doanh nghiệp trên thế giới và thực trạng ở
Việt Nam; hiểu biết và có tinh thần khởi nghiệp nói chung, khởi nghiệp công nghệ nói riêng.
Học phần bao gồm các nội dung chính như:
- Giới thiệu khái quát về văn hóa doanh nghiệp và vai trò của văn hóa doanh nghiệp - Triết lý kinh doanh
- Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội - Văn hóa doanh nhân - Văn hóa doanh nghiệp - Tinh thần khởi nghiệp
2.1. Khái quát về văn hóa doanh nghiệp và vai trò doanh nghiệp
2.1.1. Khái quát về văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa – một cụm từ mà chúng ta phải thừa nhận và khẳng định mối quan hệ mật thiết
với con người chúng ta. Theo tiếp cận về ngôn ngữ thì văn hóa và sự giáo dưỡng, vun trồng
nhân cách con người bao gồm cá nhâ, cộng đồng, xã hội loài người. Theo nghĩa hẹp thì có
thể hiểu đó là những văn hóa xung quanh chúng ta như văn hóa nghệ thuật, văn hóa ẩm
thực, kinh doanh, trình độ văn hóa, nếp sống văn hóa, văn hóa Nam Bộ, văn hóa phương
Đông, văn hóa Việt Nam, văn hóa đại chúng,.. Còn theo nghĩa rộng thì văn hóa là một tổng
thể phức tạp bao gồm tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật lệ, phong tục và tất cả
những thói quen, khả năng, tập quán,.. . Vậy chúng ta có thể hiểu văn hóa là tổng thể nói
chung giá trị vật chết và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử, đồng
thời con người cũng chính là sản phẩm của văn hóa.
Kinh doanh – theo từ điển Tiếng Việt thì được hiểu là tổ chức việc sản xuất buôn bán
sao cho sinh lời.Vậy kinh doanh là hoạt động của cá nhân hay một tổ chức nhằm đạt được
mục đích lợi nhuận qua một loạt các hoạt động kinh doanh như quản trị, tiếp thị, tài chính,
kế toán, sản xuất. Đây là một hoạt động phong phú nhất của con người.
Vậy chúng ta có thể hiểu văn hóa kinh doanh là gì ? Xét theo nghĩa rộng thì văn hóa
kinh doanh là toàn bộ các giá trị vật chất và giá trị tinh thần do chủ thể kinh doanh sáng tạo
và tích lũy qua quá trình hoạt động kinh doanh, trong sự tương tác giữa chủ thể kinh doanh.
Xét theo nghĩa hẹp thì văn hóa kinh doanh là một hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các lOMoAR cPSD| 61622878
quan niệm, hành vi do chủ thể kinh doanh tạo ra trong quá trình kinh doanh, được thể hiện
qua cách ứng xử của họ với xã hội tự nhiên trong một cộng đồng hay một khu vực.
Văn hóa kinh doanh là toàn bộ các giá trị văn hóa được chủ thể kinh doanh sử dụng và
tạo ra trong hoạt động kinh doanh tạo nên bản sắc kinh doanh của chủ thể. Theo đó thì văn
hóa kinh doanh sẽ được xem xét trên hai phương diện. Phương diện đầu tiên là cách thức,
mức độ mà doanh nhân, doanh nghiệp sử dụng trong quá trình kinh doanh của họ. Phương
diện còn lại là sản phẩm và những giá trị văn hóa mà các doanh nhân, doanh nghiệp tạo ra
trong hoạt động kinh doanh của họ.
2.1.2. Vai trò của văn hóa kinh doanh
Văn hóa kinh doanh là phương thức phát triển sản xuất kinh doanh bền vững. Động cơ
của các doanh nghiệp không thể chỉ dừng lại ở việc kiếm lợi nhuận mà còn là đáp ứng được
nhu cầu mong muốn được xã hội tôn trọng, được thể hiện văn hóa doanh nghiệp của mình
qua sự sáng tạo mang lại lợi ích cho xã hội.
Văn hóa kinh doanh là nguồn lực phát triển kinh doanh. Trong tổ chức và quản lý kinh
doanh thì vai trò của văn hóa thể hiện ở sự lựa chọn phương hướng kinh daonh, sự hiểu
biết về sản phẩm cũng như dịch vụ, mối quan hệ và các quy tắc của doanh nghiệp, của thị
trường. Văn hóa kinh doanh sẽ hướng dẫn toàn bộ hoạt động trong kinh doanh như việc
mua và bán hay trong mối quan hệ giao tiếp với khách hàng.
Văn hóa kinh doanh là điều kiện đẩy mạnh kinh doanh quốc tế. Điều này vô cùng quan
trọng trong việc trao đổi thương mại buôn bán quốc tế sẽ tạo ra nhiều cơ hội tiếp xúc giữa
các nền văn hóa khác nhau trên thế giới. Thông qua đó sẽ góp phần giúp các doanh nghiệp
tìm kiếm và cung cấp nguồn hàng hóa cho thị trường quốc tế, giới thiệu những nét đẹp văn
hóa dân tộc đến thế giới.
2.2. Triết lý kinh doanh
2.2.1. Khái niệm về văn hóa kinh doanh
Theo vai trò: Triết lí kinh doanh là những tư tưởng chỉ đạo, định hướng, dẫn dắt hoạt động kinh doanh
Theo yếu tố cấu thành: Triết lí kinh doanh là phương châm hành động là hệ giá trị và
mục tiêu của doanh nghiệp chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh
Theo cách thức hình thành: Triết lí kinh doanh là những tư tưởng phản ánh thực tiễn
kinh doanh qua con đường trải nghiệm, suy ngẫm và khái quát hóa của các chủ thể kinh
doanh và chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh lOMoAR cPSD| 61622878
Như vậy chúng ta có thể hiểu: Triết lý kinh doanh là những quan niệm, giá trị mà doanh
nghiệp, doanh nhân và các chủ thể kinh doanh theo đuổi trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
2.2.2. Nội dung của triết lí kinh doanh
Nội dung của triết lý kinh doanh bao gồm sứ mệnh (tuyên bố tại sao tồn tại? phục vụ vì
cái gì?), mục tiêu (thứ đạt được) và hệ thống các giá trị (rút ra được bí quyết gì giúp chúng ta thành công)
Đầu tiên về sứ mệnh doanh nghiệp chính là bản tuyên bố nhiệm vụ của doanh nghiệp,
là lý do tồn tại, quan điểm, tôn chỉ, nguyên tắc, mục đích, là xác định rõ doanh nghiệp là
ai, làm gì, làm vì ai và làm như thế nào? Sứ mệnh doanh nghiệp được xây dựng dựa trên
các yếu tố cơ bản là lịch sử, những năng lực đặc biết và môi trường của doanh nghiệp (tổ
chức). Những đặc điểm để tạo nên một bản tuyên bố sứ mệnh là tập trung vào thị trường
chứ không phải sản phẩm cụ thể, có tính khả thi và sự cụ thể rõ ràng.
Tiếp theo là mục tiêu doanh nghiệp. Mục tiêu là kết quả mong muốn đạt được sau một
quá trình hoạt ddoongj. Mục tiêu của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng hay trạng thái mà
doanh nghiệp muốn đạt được sau một quá trình hoạt động hoặc sau khi thực hiện kế hoạch.
Mục tiêu được phân loại là các mục tiêu của doanh nghiệp, sự phân cấp các mục tiêu và
kết hợp các mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn; mục tiêu tổng thể và mục tiêu bộ phận.
Thông qua nguyên tắc SMART để thiết lập nên mục tiêu của doanh nghiệp.
Nguyên tắc SMART được hiểu cụ thể là:
- S (Specific – Cụ thể, rõ ràng): Muốn đạt dược thành tích gì? Muốn có gì? Thu nhập
ra sao? Tăng cường như thế nào ?
- M (Measurable – Có thể đo đếm): Con số cụ thể là bao nhiêu ?
- A (Achievable – Khả thi): Có khả thi hay không? Mục tiêu có quá thấp hay không?
- R (Reallistic – Thực tế): Có phù hợp hay không? Mục tiêu có quá thấp hay không?
- T (Timebound – Có kỳ hạn): Thời gian hoàn thành như thế nào ? Có hợp lí hay không?
Cùng với đó cần xác định được công cụ thực hiện mục tiêu chính là chiến lược. Chiến
lược là chương trình hành động tổng quát giúp đạt được mục tiêu. Nội dung của một bản
chiến lược sẽ bao gồm: mục tiêu chiến lược, phân tích về môi trường (bên trong và bên
ngoài), các nguồn lực cần sử dụng, chính sách trong thu hút, sử dụng, điều phối các nguồn
lực và có các hoạt động triển khai, kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh. Chiến lược tác động đến
các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, các hoạt động của doanh nghiệp. Chiến lược lOMoAR cPSD| 61622878
doanh nghiệp sẽ gồm các loại như chiến lược công nghệ, sản xuất; chiến lược tổ chức, nhân
sự; chiến lược tài chính và chiến lược marketing. Song song với đó thì chiến lược cạnh
tranh sẽ hướng tới các yếu tố như chi phí thấp, khác biệt hóa và sự tập trung của doanh nghiệp.
Cuối cùng là hệ thống các giá trị. Giá trị của một doanh nghiệp là những niềm tin căn
bản của những người làm việc trong doanh nghiệp. Hệ thống các giá trị của doanh nghiệp
được xác định thái độ của doanh nghiệp với những đối tượng hữu quan như người sở hữu,
những nhà quản trị, đội ngũ những người lao động, khách hàng và các đối tượng khác có
liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Các thành viên trong doanh nghiệp dù là lãnh
đạo hay người lao động đều có nghĩa vụ thực hiện các giá trị đã được xây dựng. Hệ thống
các giá trị bao gồm hệ thống các giá trị cốt lõi của doanh nghiệp là yêu tố quy định những
chuẩn mực chung và là niềm tin lâu dài của một tổ chức. Các nguyên lý hướng dẫn hành
động, định hướng cho hành vi của tổ chức, có vai trò rất quan trọng trong nội bộ tổ chức.
Có hai cách để xây dựng hệ thống các giá trị đó là: các giá trị đã hình thành theo lịch sử,
được các thể hệ lãnh đạo cũ lựa chọn hoặc hình thành tự phát trong doanh nghiệp ; các giá
trị mới mà thế hệ lãnh đạo đương nhiệm mong muốn xây dựng để doanh nghiệp ứng phó với tình hình mới.
2.2.3. Vai trò của triết lí kinh doanh
Triết lí kinh doanh là cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp, tạo ra phương thức phát triển
bền vững của doanh nghiệp. Triết lí kinh doanh là công cụ định hướng và cơ sở để xây
dựng và quản lí chiến lược cảu doanh nghiệp cùng góp phần giải quyết mối quan hệ giữa
mục tiêu kinh tế và các mục tiêu khác của doanh nghiệp.
Triết lí kinh doanh là phương tiện để giáo dục, phát triển nguồn nhân lực và tạo ra một
phong cách làm việc dặc thù của doanh nghiệp.
Tóm lại triết lí kinh doanh là cơ sở tạo ra sự thống nhất trong hành động cảu các cá nhân,
bộ phận và doanh nghiệp
2.3. Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội
2.3.1. Đạo đức kinh doanh
Đạo đức là tập hợp các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh, đánh
giá hành vi của con người đối với bản thân và trong mối quan hệ với người người khác,
với xã hội. Chuẩn mực đạo đức như sự độ lượng, chính trực, khiêm tốn, dũng cảm, tín, thiện,… lOMoAR cPSD| 61622878
Khái niệm đạo đức kinh doanh xuất phát từ thực tiễn kinh doanh. Ở phương Tây thì đạo
đức kinh doanh xuất phát từ những tín điều trong tôn giáo như sự trung thực, sự chia sẻ,..
Những năm 70s thì đạo đức kinh doanh trở thành vấn đề được nghiên cứu, giảng dạy liên
quan đến hối lộ, quảng cáo lừa gạt, an toàn sản phẩm,.. Cho đến năm 90s thì hình thành thế
chế hóa đạo đức kinh doanh và đưa ra một khái niệm đầy đủ về đạo đức kinh doanh. Đạo
đức kinh doanh là tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực, có tác dụng điều chỉnh, đánh giá,
hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh.
Một số nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức kinh doanh như tinh trung thực, tôn trọng
con người, gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và xã hội; bí mật và
trung thành với các trách nhiệm đặc biệt.
Đối tượng điều chỉnh của đạo đức kinh doanh là các chủ thể kinh doanh. Theo nghĩa
rộng thì đó là tất cả những ai là chủ thể của các quan hệ và hành vi kinh doanh: doanh nhân,
khách hàng, các chủ thể khác có liên quan.
Đạo đức kinh doanh có vai trò góp phần điều chỉnh hành vi của các chủ thế kinh daonh,
góp phần làm tăng chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, góp phần vào làm tăng sự cam
kết và tận tâm của nhân viên với công việc. Cùng với đó, đạo đức kinh doanh vó vai trò
làm tăng sự hài lòng của khách hàng, tạo ra lợi nhuận bền vững cho doanh nghiệp và sẽ
làm tăng uy tín của thương hiệu của doanh nghiệp, ngành và quốc gia.
2.3.2. Trách nhiệm xã hội
Trách nhiệm xã hội là nghĩa vụ mà một doanh nghiệp phải thực hiện đối với xã hội. Có
trách nhiệm với xã hội làm tăng đến mức tối đa các tác động tích cực và giảm tới mức tối
thiểu các hậu quả tiêu cực đối với xã hội.
Trách nhiệm xã hội được biểu hiện trên 4 nghĩa vụ: -
Nghĩa vụ kinh tế: Nghĩa vụ kinh tế của doanh nghiệp là sản xuất hàng hóa, dịch vụ
xãhội cần, thỏa mãn nhà đầu tư, phát triển sản phẩm, công nghệ và phát triển tài nguyên
mới. Đối với người lao động thì nghĩa vụ kinh tế thể hiện ở việc ; tạo công ăn việc làm cho
người lao động, môi trường làm việc an toàn, đảm bảo quyền riêng tư cá nhân, trang bị bảo
hộ lao động, trang thiết bị, máy móc; trả lương đầy đủ và hưởng các quyền lợi theo quy
định của pháp luật; có cơ hội thăng tiến. Còn đối với người tiêu dùng thì doanh nghiệp cần
cung cấp hàng hóa, dịch vụ an toàn, chất lượng; thông tin sản phẩm, định giá rõ ràng; đưa
ra hệ thống phân phối, bán hàng, cạnh tranh. Đối với chủ sở hữu thì doanh nghiệp có nghĩa
vụ bảo tồn, phát triển các giá trị và tài sản được ủy thác. lOMoAR cPSD| 61622878 -
Nghĩa vụ pháp lý: Nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp là thực hiện đầy đủ quy
địnhvề pháp luật, tuân thủ luật cạnh tranh, bảo vệ khách hàng, môi trường và khuyến khích
phát hiện những hành vi sai trái -
Nghĩa vụ đạo đức: Nghĩa vụ đạo đức là những hành vi và hoạt động mà xã hội
mongđợi ở doanh nghiệp nhưng không được quy định trong hệ thống pháp luật, không
được thể chế hóa thành luật. Khía cạnh đạo đức thường được thể hiện thông qua những
nguyên tắc, giá trị đạo đức được tôn trọng trình bày trong sứ mệnh và chiến lược của công ty -
Nghĩa vụ nhân văn: Nghĩa vụ nhân văn là những hành vi và hoạt động thể hiện
mongmuốn đóng góp cho cộng dồng và xã hội.
2.4. Văn hóa doanh nhân
2.4.1. Khái niệm văn hóa doanh nhân
Văn hóa doanh nhân là hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi
của doanh nhân trong quá trình lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp
2.4.2. Vai trò của văn hóa doanh nhân
Trong hoạt động kinh tế, doanh nhân có vai trò là người lãnh đạo, là lực lượng nòng cốt
và đi đầu trong hoạt động kinh doanh của tổ chức. Không có doanh nhân thì không có văn hóa kinh doanh.
Văn hóa doanh nhân là bộ phận quan trọng nhất, là cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp và
văn hóa kinh doanh. Văn hóa doanh nhân biểu hiện tầm nhìn, phẩm chất, năng lực và bản
sắc cá nhân của họ thông qua hoạt động kinh doanh, tạo ra các sản phẩm.
2.4.3. Yếu tố ảnh hưởng của văn hóa doanh nhân -
Nhân tố văn hóa: Văn hóa là yếu tố cơ bản quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp
tớivăn hóa của doanh nhân. Văn hóa của môi trường sống chính là cái nôi nuôi dưỡng văn
hóa cá nhân, nó có ảnh hưởng sâu rộng đến nhận thức và hành động vcuar doanh nhân trên
thương trường. Văn hóa đóng vai trò là môi trường xã hội, là điều kiện đề văn hóa doanh
nhân tồn tại và phát triển đồng thời là động lực thúc đẩy doanh nhân hoạt động kinh doanh.
Sự kết hợp xủa văn hóa dân tộc, văn hóa tổ chức và tinh cách cá nhân sẽ tạo nên một đặc
trưng riêng cho mỗi doanh nhân. -
Nhân tố kinh tế: Văn hóa doanh nhân hình thành và phát triển phụ thuộc vào mức
độphát triển của nền kinh tế và mang đặc thù của lĩnh vực mà doanh nhân hoạt động kinh
daonh trong lĩnh vực đó. Nền kinh tế càng phát triển, tầng lớp doanh nhân ngày càng đông lOMoAR cPSD| 61622878
đảo. Điều đó dẫn đến việc hình thành các giá trị văn hóa mới do sự sáng tạo, giao thoa, học
hỏi văn hóa lẫn nhau trong quá trình kinh doanh. -
Nhân tố chính trị- pháp luật: với mỗi thể chế chính trị thì giai cấp thống trị lại cóquan
điểm và cách nhìn nhận khác nhau về việc quản lý xã hội rồi việc lựa chọn chiến lược phát
triển kinh tế đất nước. Các quan điểm này được hiện thực hóa bằng các thể chế. Hoạt động
kinh doanh của doanh nhân phải tuân theo hệ thống thể chế chính trị pháp luật ấy. Do đó
thể chế cho phép lực lượng doanh nhân phát triển hay không, khuyến khích hay hạn chế ở lĩnh vực nào.
2.5. Văn hóa doanh nghiệp
2.5.1. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
Nhà xã hội học người Mỹ E.N.Schein đưa ra định nghĩa văn hóa như sau: "Văn hóa
doanh nghiệp là tổng thể những thủ pháp và quy tắc giải quyết vấn đề thích ứng bên ngoài
và thống nhất bên trong các nhân viên, những quy tắc đã tỏ ra hữu hiệu trong quá khứ và
vẫn cấp thiết trong hiện tại. Những quy tắc và những thủ pháp này là yếu tố khởi nguồn
trong việc các nhân viên lựa chọn phương thức hành động, phân tích và ra quyết định thích
hợp. Các thành viên của tổ chức doanh nghiệp không đắn đo suy nghĩ về ý nghĩa của những
quy tắc và thủ pháp ấy, mà coi chúng là đúng đắn ngay từ đầu"
N.Demetr - nhà xã hội học người Pháp cũng cho rằng, văn hóa doanh nghiệp - đó là hệ
thống những quan niệm, những biểu tượng, những giá trị, và những khuôn mẫu hành vi
được tất cả các thành viên trong doanh nghiệp nhận thức và thực hiện theo.
Văn hóa doanh nghiệp còn đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích tập thể với lợi ích cá nhân
và giúp cho mỗi cá nhân thực hiện vai trò của mình theo đúng định hướng chung của doanh
nghiệp .Văn hóa doanh nghiệp hay văn hoá tổ chức được hiểu là một hệ thống hữu cơ các
giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi do các thành viên trong doanh nghiệp đó
sáng tạo và tích lũy trong quá trình tương tác với môi trường bên ngoài và hội nhập bên
trong tổ chức, nó đã có hiệu lực và được coi là đúng đắn, do đó, được chia sẻ và phổ biến
rộng rãi giữa các thế hệ thành viên như một phương pháp chuẩn mực để nhận thức, tư duy
và cảm nhận trong mối quan hệ với các vấn đề mà họ phải đối mặt; Văn hóa doanh nghiệp:
• Các giá trị VHDN phải là một hệ thống có quan hệ chặt chẽ với nhau, được chấp
nhận và phổ biến rộng rãi giữa các thành viên trong doanh nghiệp.
• Hệ thống các giá trị văn hoá phải là kết quả của quá trình lựa chọn hoặc sáng tạo
của chính các thành viên bên trong doanh nghiệp lOMoAR cPSD| 61622878
• Các giá trị VHDN phải có một sức mạnh đủ để tác động đến nhận thức, tư duy và
cảm nhận của các thành viên trong doanh nghiệp đối với các vấn đề và quan hệ của doanh nghiệp
2.5.2. Các bước xây dựng văn hóa doanh nghiệp -
Tìm hiểu môi trường và các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược doanh nghiệp trong tương lai -
Xác định đâu là giá trị cốt lõi làm cơ sở cho thành công. Xây dựng tầm nhìn mà
doanh nghiệp sẽ vươn tới -
Đánh giá văn hóa hiện tại, xác định những yếu tố văn hoá nào cần thay đổi và kết
hợp với chiến lược phát triển doanh nghiệp -
Làm thế nào để thu hẹp khoảng cách giữa những giá trị chúng ta hiện có và những
giá trị chúng ta mong muốn. Xác định vai trò của lãnh đạo trong việc dẫn dắt thay đổi văn hóa -
Soạn thảo một kế hoạch hành động bao gồm các mục tiêu hoạt động, thời gian, điểm
mốc và trách nhiệm cụ thể -
Phổ biến nhu cầu thay đổi, kế hoạch hành động và động viên tinh thần, tạo động lực cho sự thay đổi -
Nhận biết các trở ngại và nguyên nhân từ chối thay đổi và xây dựng các chiến lược để đối phó
Thể chế hóa, mô hình hóa và củng cố sự thay đổi văn hóa
2.5.3. Các mô hình văn hóa doanh nghiệp -
Mô hình văn hóa gia đình: là mô hình nhân văn, mối quan hệ trực tiếp gần gũi
nhưngcó thứ bậc trên dưới như trong gia đình. “ Người cha” là người giàu kinh nghiệm và
có quyền hành đối với “con cái”, đặc biệt là khi chúng còn nhỏ. Trong mô hình văn hóa
doanh nghiệp gia đình, mối quan hệ giữa các thành viên trực tiếp gần gũi nhưng có thứ bậc
trên dưới như trong gia đình -
Mô hình tháp Eiffel: có độ dốc đứng, cân đối, thu hẹp ở đỉnh và nới rộng ở đáy,
chắcchắn, vững chãi. Giống như một bộ máy chính thống, đây thực sự là biểu tượng cho
thời đại cơ khí. Ngay cả cấu trúc của nó cũng quan trọng hơn chức năng. -
Mô hình tên lửa dẫn đường: mục tiêu là nhân tố căn bản đối với mô hình tên lửa
điềukhiển. Mọi thứ được thực hiện để giữ vững ý định chiến lược và đạt được mục tiêu. lOMoAR cPSD| 61622878
Mỗi người đều biết rõ công việc của mình và thù lao của họ được trả theo kết quả đóng góp thực tế. -
Mô hình lò ấp trứng dựa trên quan điểm về cơ cấu tổ chức không quan trọng bằng
sựhoàn thiện cá nhân . Nếu tổ chức tỏ ra rộng lượng, chúng nên là những cái nôi cho sự tự
thể hiện và tự hoàn thiện.
2.6. Tinh thần khởi nghiệp
2.6.1. Khái niệm khởi nghiệp
Khởi nghiệp là quá trình một cá nhân hay nhóm tìm kiếm và theo đuổi một cơ hội kinh
doanh” hoặc đó là “quá trình sáng tạo ra giá trị bằng cách huy động các nguồn lực để tận
dụng cơ hội” hoặc đó là “quá trình biến các ý tưởng kinh doanh ban đầu trở thành hiện thực”.
Tinh thần khởi nghiệp (entrepreneurship) còn được gọi là tinh thần doanh nhân khởi
nghiệp, là một thuật ngữ xuất hiện khá lâu trên thế giới. Những doanh nhân có tinh thần
khởi nghiệp thật sự phải là những con người mà bản thân họ có hoài bão vượt lên số phận,
chấp nhận rủi ro với tinh thần đổi mới và sáng tạo.
2.6.2. Đặc điểm của tinh thần khởi nghiệp
Tính đột phá: tạo ra một điều gì đấy chưa hề có trên thị trường hoặc tạo ra một giá
trị tốt hơn so với những thứ đang có sẵn, chẳng hạn như có thể tạo ra một phân khúc mới trong sản xuất •
Tăng trưởng: Một công ty khởi nghiệp (Startup) sẽ không đặt ra giới hạn cho sự
tăng trưởng, và họ có tham vọng phát triển đến mức lớn nhất có thể. Họ tạo ra sự ảnh hưởng
cực lớn, có thể được xem là người khai phá thị trường
2.6.3. Ý nghĩa của tinh thần khởi nghiệp
Khởi nghiệp đáp ứng nhu cầu của xã hội, •
Khởi nghiệp hỗ trợ việc hình thành mạng lưới các doanh nghiệp nhỏ và vừa. •
Khởi nghiệp tạo ra việc làm cho xã hội. •
Khởi nghiệp tạo ra giá trị cho xã hội bằng các sản phẩm có giá trị cho tinh thần, vật chất lOMoAR cPSD| 61622878
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ SINH
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM 3.1. Khái niệm
3.1.1. Công nghệ sinh học
Công nghệ sinh học là sự ứng dụng tổng hợp của hóa sinh học, vi sinh vật học, sinh học
phân tử và các khoa học về công nghệ, chủ yếu là CN vi sinh vật, CN enzyme, CN tế bào
và CN gen để đạt được đến sự ứng dụng công nghiệp các năng lực của vi sinh vật, các tế
bào, các tổ chức tế bào và thành phần của chúng.
3.1.2. Công nghệ thực phẩm
Công nghệ thực phẩm là ngành chuyên về lĩnh vực bảo quản và chế biến nông sản; kiểm
tra, đánh giá chất lượng sản phẩm trong quá trình chế biến thực phẩm; nghiên cứu phát
triển sản phẩm mới, vận hành dây chuyền sản xuất, bảo quản, tạo nguyên liệu mới trong
lĩnh vực thực phẩm hoặc dược phẩm, hóa học, ...
3.2. Lịch sử phát triển
3.2.1. Công nghệ sinh học
• Cách mạng Sinh học lần 1(đầu thế kỷ 20): sản xuất các sản phẩm acetone,
glycerine, citric acid, riboflavin...
• Cách mạng Sinh học lần 2(sau thế chiến thứ 2): sản xuất kháng sinh,
glutamic acid, polysaccharide; thành tựu về đột biến, tạo các chủng vi sinh
vật cho năng suất và hiệu quả cao, phát triển các quá trình lên men liên tục và enzyme cố định
• Cách mạng Sinh học lần 3 (giữa thập niên 1970): phát hiện quan trọng về
enzyme cắt và dán gen, sử dụng plasmid làm vector tạo dòng, đặt nền móng
cho nền công nghệ DNA tái tổ hợp.
Hai giai đoạn đầu, công nghệ vi sinh và công nghệ tế bào, sử dụng hoạt động sinh học
của các tế bào tách biệt, nhưng chưa biến đổi được cấu trúc di truyền - công nghệ sinh học truyền thống.
Cách mạng sinh học lần thứ ba - công nghệ sinh học hiện đại, mở ra kỷ nguyên mới của sinh học.
3.2.2. Công nghệ thực phẩm
• Giai đoạn săn bắn hái lượm: Vào khoảng 200.000 năm trước, để có thức ăn
con người phải săn bắt và hái lượm. Lúc này, hình thái xã hội đơn giản chỉ lOMoAR cPSD| 61622878
gói gọn trong các gia đình hay bộ lạc. Con người ở giai đoạn này sống kiểu
du mục vì nguồn thức ăn của họ khác nhau và tùy thuộc theo mùa.
• Giai đoạn nông nghiệp: Giai đoạn này phát triển vào 12.000 năm trước,
ngoài việc săn bắt hái lượm con người đã biết trồng trọt và thuần hóa động
vật. Đây cũng được xem là thời kỳ mở ra ngành nông nghiệp. Con người đã
biết định cư gần các nguồn nước ngọt để thuận tiện cho việc tưới tiêu. Là
tiền đề của các nền văn minh khi các thị trấn, thành phố, quốc gia, vương
quốc dần hình thành và phát triển.
• Giai đoạn công nghiệp: Giai đoạn này hình thành cách đây chưa đầy 300
năm. Với phát minh máy chạy bằng hơi nước đã giúp việc sản xuất mọi thứ
dễ dàng hơn, bao gồm cả thực phẩm. Đây cũng là giai đoạn khởi đầu của
việc áp dụng rộng rãi các kỹ thuật hóa học trong chế biến, bảo quản và sản
xuất thực phẩm. Giai đoạn này chứng kiến sự bùng nổ của chủ nghĩa tư bản và toàn cầu hóa.
• Sản xuất thực phẩm đóng hộp là một bước tiến lớn cho ngành thực phẩm
 Năm 1804, một người Pháp tên là Nicolas Appert đã biết chế biến thực
phẩm đựng trong bao bì thủy tinh sản xuất phục vụ trên tàu, du lịch.
 Năm 1810, một người Anh tên là Pertet Durand dùng hộp sắt đựng thực
phẩm thay cho bao bì thủy tinh .
 Đến năm 1825, việc sản xuất đồ hộp đã hình thành. Hộp sắt đã được sản
xuất, nhưng còn bằng phương pháp thủ công .
 Năm 1849, người ta đã chế tạo được máy dập nắp hộp.
 Đến năm 1860, nhờ phát minh của Louis Pasteur (người Pháp) về vi sinh
vật và phương pháp thanh trùng, mới thật sự đặt được cơ sở khoa học cho
ngành công nghiệp đồ hộp. Cũng từ đó ngành công nghiệp đồ hộp phát triển.
 Năm 1861, biết dùng joint cao su làm vòng đệm trong nắp hộp.
 Năm 1880, chế tạo được nồi thanh trùng đồ hộp.
 Năm 1896, đã dùng bột cao su đặc biệt (Pasta) làm vòng đệm ở nắp hộp
khi ghép kín hộp. Nền công nghiệp đồ hộp phát triển mạnh ở nhiều nước
vào cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20. Hiện nay trên thế giới đã có hơn 1000
mặt hàng đồ hộp khác nhau. Các nước sản xuất đồ hộp phát triển như:
Mỹ, Pháp, Nhật, Ý, Hà Lan, Trung Quốc... lOMoAR cPSD| 61622878
 Ở nước ta từ thời thượng cổ, tổ tiên ta biết chế biến các loại bánh gói lá,
các loại giò chả nấu chín và đã bảo quản được một thời gian ngắn. Những
sản phẩm đó cũng gọi là đồ hộp .
 Đến năm 1954, ta được Liên Xô và các nước giúp đỡ xây dựng một số cơ
sở chế biến đồ hộp tại miền Bắc.
 Năm 1957, nhà máy cá hộp Hạ Long, Hải Phòng được xây dựng xong. 
Năm 1958, tiến hành thí nghiệm và sản xuất thử.
 Đến năm 1959, bắt đầu sản xuất một số mặt hàng thịt cá, rau, quả hộp
xuất khẩu và phục vụ chiến trường. Cũng cùng năm ấy xưởng chế biến
chuối sấy được xây dựng xong tại Hà Nội.
 Năm 1960, nhà máy cá hộp Hạ Long đã sản xuất được với năng suất gần
bằng với năng suất thiết kế. Năm 1961, phát triển nhiều mặt hàng rau , quả, thịt cá hộp.
 Còn ở miền Nam, mãi đến năm 1970 mới bắt đầu hình thành một số cơ
sở sản xuất đồ hộp, tại thành phố Hồ Chí Minh.
 Đến sau năm 1975, ngành công nghiệp đồ hộp ở miền Nam mới được chú
trọng và phát triển, sản xuất được nhiều mặt hàng thực phẩm có giá trị.
 Cho đến nay, nước ta đã thí nghiệm nghiên cứu được hàng trăm mặt hàng
và đã đưa vào sản xuất có hiệu quả, đạt chất lượng cao. Trong đó có các
mặt hàng có giá trị trên thị trường quốc tế như: dứa, chuối, dưa chuột,
nấm rơm đóng hộp...Các vùng có nhà máy sản xuất đồ hộp thực phẩm:
Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Sơn Tây, Biên Hòa, Đồng Nai, Thành
Phố Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Cần Thơ, Tiền Giang ...
3.3. Đóng góp của lĩnh vực cho xã hội
3.3.1. Công nghệ sinh học
• Các sản phẩm của CNSH đạt giá trị khoảng 80 tỷ Euro
• CNSH đem lại những tác động cơ bản trong đời sống, trong công cuộc bảo
vệ lâu dài môi trường sinh thái và tính đa dạng sinh học của trái đất.
• Công nghệ sinh học có ứng dụng trong bốn lĩnh vực công nghiệp chính, bao
gồm y dược, công nghiệp, nông nghiệp và môi trường  Công nghệ sinh học y dược sản xuất:
o Chuẩn đoán bệnh: kỹ thuật chuẩn đoán nhanh lOMoAR cPSD| 61622878
o Thuốc: kháng sinh, vacxin, kháng thể, protein tái tổ hợp o
Trị liệu gen o Tế bào gốc
 Công nghệ sinh học công nghệp sản xuất: o Enzymes
o Dung môi hữu cơ, axit hữu cơ, axit amin, protein đơn bào o
Microorganisms: chế phẩm VSV dùng trong nhiều lĩnh vực
như y dược: chế phẩm probiotics; công nghiệp: phân bón vi
sinh, chế phẩm bảo vệ thực vật; môi trường: cải tạo đất, xử lý ô nhiễm o Nhiên liệu sinh học
 Công nghệ sinh học nông nghiệp sản xuất:
o Thực vật biến đổi gen có khả năng: Kháng côn trùng, thuốc
diệt cỏ; cố định nito; cải thiện dinh dưỡng (gạo vàng); cải
thiện vị và đẹp mắt (không hạt, màu sắc đẹp, ngọt…); tăng
cường quá trình chế biến và sau thu hoạch (cà chua, xoài);
chịu điều kiện khắc nghiệt: ưa mặn, chịu hạn…. Nuôi cấy mô:
nhân nhanh các giống cây trồng. o
Động vật: động vật biến đổi gen
 Công nghệ sinh học môi trường:
o Dùng vi sinh vật phân hủy các chất ô nhiễm, có thể vô cơ hóa
hay chuyển thành các chất ít độc hơn. o Dùng thực vật làm sạch môi trường.
3.3.2. Công nghệ thực phẩm
Ngành công nghiệp thực phẩm là ngành cung cấp các nhu yếu phẩm về ăn uống của con
người. Vì thế, nó sẽ bao gồm rất nhiều ngành như trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt thủy hải
sản,… Khi công nghiệp thực phẩm phát triển, nó cũng giúp cho các ngành khác mà đặc
biệt là nông nghiệp phát triển theo. Đây được coi là ngành mũi nhọn trong việc phát triển
nền kinh tế – xã hội chung của đất nước, cụ thể:
• Về xã hội: thúc đẩy ngành công nghiệp hóa nông thôn, góp phần giải quyết
việc làm cho người dân.
• Về kinh tế: cung cấp nhiều mặt hàng về xuất khẩu chủ lực như thủy hải sản,
gạo, cà phê, cao su,… nhằm mang lại nguồn thu về ngoại tệ lớn. lOMoAR cPSD| 61622878
Ngoài ra, ngành công nghiệp thực phẩm còn đẩy mạnh sự phát triển cho các ngành công
nghiệp sản xuất mặt hàng tiêu dùng, cùng với các ngành nghề khác như: chăn nuôi gia
súc, chuyên canh cây công nghiệp và nuôi trồng thủy sản nhằm cung cấp cho ngành công
nghệ chế biến lương thực, thực phẩm.
Kể từ năm 2015, ngành sản xuất của Việt Nam nói chung luôn duy trì tốc độ tăng trưởng
trên 10% / năm. Trong khi đó, ngành công nghiệp chế biến thực phẩm chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp và điều đó chứng tỏ tiềm năng cũng
như quy mô và tốc độ phát triển của ngành này. Hơn nữa, Việt Nam có nguồn nông sản
và nguyên liệu dồi dào, rất thuận lợi cho việc sản xuất và chế biến thực phẩm.
Doanh thu bán hàng thực phẩm tại thị trường nội địa năm 2018 ước tính đạt khoảng 42,8
tỷ USD. Theo Bộ Công Thương, mức tiêu thụ thực phẩm và đồ uống hàng năm của Việt
Nam luôn chiếm khoảng 15% GDP và dự báo sẽ còn tăng trong thời gian tới. Người ta tin
rằng thị trường thực phẩm Việt Nam đang hấp dẫn không chỉ các doanh nghiệp trong
nước mà cả các doanh nghiệp nước ngoài.
3.4. Các doanh nghiệp lớn về Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm
Các công ty thực phẩm lớn Việt Nam có thể kể đển như sau:
1. CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
Vinamilk là công ty lớn nhất trong ngành chế biến các sản phẩm từ sữa tại Việt Nam. Bên
cạnh sản phẩm sữa, doanh nghiệp còn tham gia cung cấp thực phẩm công nghệ, thiết bị,
phụ tùng, vật tư hóa chất; kinh doanh bất động sản, kho bãi và vận tải; sản xuất kinh
doanh rượu, bia, đồ uống có cồn, chè; kinh doanh bao bì. Cổ phiếu của Công ty được
niêm yết trên sàn HOSE từ ngày 19 tháng 1 năm 2006. Vinamilk hiện là một trong những
công ty niêm yết lớn nhất trên Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam với giá trị vốn hóa
thị trường đạt 201,8 nghìn tỷ đồng tính đến ngày 29 tháng 6 năm 2020. Gần đây, công ty
liên tục mở rộng thị trường xuất khẩu sang Singapore , Dubai, Trung Quốc, Hàn Quốc, và
các quốc gia khác bất chấp dịch Covid-19.
2. CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THỦY SẢN MINH PHÚ
Công ty Cổ phần Tập đoàn Thủy sản Minh Phú được thành lập năm 1992 với tư cách là
một doanh nghiệp tư nhân. Tính đến ngày 31 Tháng Ba năm 2020, công ty đã có 14 công
ty con mà tham gia vào chế biến và kinh doanh các sản phẩm thủy sản, hải sản nuôi
trồng, sản xuất phân bón và thức ăn chăn nuôi thành phần sinh học, kinh doanh máy móc
thiết bị phục vụ nuôi trồng thủy sản, ngành chế biến thủy sản. lOMoAR cPSD| 61622878
Do bệnh tôm, giá cao giá nguyên liệu đầu vào và giá thành phẩm thấp khiến doanh thu từ
xuất khẩu tôm của công ty trong quý IV / 2019 giảm mạnh 43% so với cùng kỳ năm
ngoái. Ngoài ra, lợi nhuận sau thuế hợp nhất năm 2019 cũng giảm 45% so với năm 2018.
3. CÔNG TY CP THÀNH THÀNH CÔNG – BIÊN HÒA
Công ty CP Thành Thành Công – Biên Hòa là một đại gia trong ngành sản xuất mía
đường. Công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh doanh như sản xuất đường, sản xuất
điện, trồng mía, sản xuất kinh doanh phân bón, vật tư nông nghiệp, công trình xây dựng
dân dụng (siêu thị, nhà hàng, khách sạn và các công trình khác). Tuy nhiên, sản xuất và
kinh doanh đường là lĩnh vực kinh doanh cốt lõi. Trong quý 3 niên độ 2019-2020, doanh
thu từ đường đạt 8.404 tỷ đồng, chiếm 92% tổng doanh thu. Hiện tại, công ty có trên 50
loại sản phẩm đường, bao gồm đường phèn, đường vàng, đường hữu cơ, đường bổ sung
tinh luyện, đường tiêu chuẩn tinh luyện … Cung cấp sản phẩm cho các doanh nghiệp,
nhà phân phối, siêu thị, cửa hàng tiện lợi và cửa hàng bán lẻ Việt Nam và xuất khẩu sang
Mỹ, EU, Hàn Quốc và Singapore.
4. CÔNG TY CỔ PHẦN ACECOOK VIỆT NAM
Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam chuyên sản xuất nhiều loại sản phẩm đóng gói tiện
dụng như mì gói, bún ăn liền, mì gói, cháo ăn liền, dầu ăn, nước mắm với các thương
hiệu nổi tiếng như Hảo Hảo, Lẩu Thái, Đệ Nhất, Phú Hương, vân vân. Công ty nhập khẩu
thiết bị và bột mì từ Nhật Bản, Trung Quốc và Singapore. Ngoài thị trường trong nước,
sản phẩm của Công ty còn được xuất khẩu sang các thị trường quốc tế như Mỹ, Canada,
Campuchia, Lào, Singapore, Đức, Nga, Pháp, Hungary, Australia, New Zealand và Trung Đông.
5. CÔNG TY TNHH DẦU THỰC VẬT CÁI LÂN.
Được thành lập từ năm 1996, Công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân chuyên sản xuất và
chế biến các loại dầu cọ tinh luyện và tinh khiết và dầu hạt cải, dầu đậu nành, dầu hướng
dương, dầu cọ stearin với các thương hiệu nổi tiếng: Neptune, Simply, Meizan, Cái Lân
và khác. Quy mô của nó đã được mở rộng rất nhiều với sự gia tăng liên tục của vốn đầu
tư trong những năm qua. Hiện nay, sản phẩm của Công ty không chỉ được phân phối
trong nước mà còn được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài như Trung Quốc,
Bangladesh và các nước Châu Á khác. Gần đây, đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng tiêu cực
đến nền kinh tế toàn cầu, từ đó gây ra sự thay đổi xu hướng tiêu dùng trong việc tích trữ
lương thực. Đây là cơ hội để công ty tăng doanh thu. Hơn nữa, như đã thấy từ dữ liệu tài
chính, công ty này hoạt động hiệu quả.
6. CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT NAM KỸ NGHỆ SÚC SẢN ( VISSAN ) lOMoAR cPSD| 61622878
Công Ty Cổ phần Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản (Vissan) hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh, chế biến thịt, trứng các loại và chăn nuôi lợn, bò, bò thịt. Ngoài ra còn cung cấp
các dịch vụ kỹ thuật chăn nuôi lợn, bò. Hơn nữa, nó kinh doanh rau, trái cây và hàng tiêu
dùng khác. Nó là một công ty con của Tập đoàn Thương mại Sài Gòn. Sản phẩm của
Vissan rất được thị trường Việt Nam ưa chuộng. Sản phẩm của công ty đã có mặt tại hầu
hết các chuỗi siêu thị như Big C, Metro, Satrafood, Aeon và Coopmart.
7. CÔNG TY TNHH URC VIỆT NAM
Công ty TNHH URC Việt Nam chuyên sản xuất bánh kẹo và đồ uống. Vào tháng 8 năm
2007, công ty bắt đầu sản xuất bánh quy để củng cố chỗ đứng của mình trên thị trường đồ
ăn nhanh đang phát triển tại Việt Nam. Các sản phẩm chính của công ty là đồ ăn nhẹ (Fun
Bite, Potato Chips), bánh quy (Cream-O, Magic), kẹo (Dynamite, Lush, Xcite) và đồ uống (C2).
8. CÔNG TY TNHH PERFETTI VAN MELLE (VIỆT NAM)
Perfetti Van Melle (Việt Nam) được thành lập vào năm 1995 với tư cách là Liên doanh
giữa Perfetti SPA (Ý) và Saigon Foods Company (Việt Nam). Hiện công ty đang hoạt
động với vốn điều lệ 6,6 triệu USD do Van Melle International Trust BV (Hà Lan) đầu tư
toàn quyền sở hữu. Công ty tham gia sản xuất và kinh doanh kẹo cao su và các sản phẩm bánh kẹo khác.
Tên thương hiệu của nó (như Alpenliebe, Center Fruit, Golia, Cofitos, Mentos,
Happydent White, Big Babol, Chupa Chups) tương đối dễ nhận biết đối với nhận thức
của khách hàng. Bên cạnh việc phục vụ thị trường trong nước, nó đã thâm nhập vào các
quốc gia khác để thúc đẩy bán hàng như Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Singapore, Ai Cập, Mỹ, Úc và Canada.
9. CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MASAN MB.
Công ty TNHH MTV Masan MB chính thức được thành lập vào năm 2014 bởi Công ty
TNHH MTV Thực phẩm Masan, trực thuộc Công ty Cổ phần Hàng tiêu dùng Masan –
thành viên của Tập đoàn Masan. Công ty chuyên sản xuất, đóng gói và cung cấp các loại
gia vị và thực phẩm ăn liền, bao gồm mì (Omachi, Kokomi) và nước mắm (Nam Ngư,
Chinsu). Để sản xuất, công ty nhập khẩu phụ gia và phụ tùng từ Trung Quốc, Hàn Quốc,
Singapore, Mỹ và các nước phát triển cao khác. Các sản phẩm được phân phối rộng rãi
trên thị trường trong nước.
10. CÔNG TY TNHH INTERFLOUR VIỆT NAM lOMoAR cPSD| 61622878
Công ty TNHH Interflour Việt Nam chuyên sản xuất và kinh doanh bột mì, mạch nha.
Ngoài ra, nó cung cấp dịch vụ cho thuê cảng và kho hàng, và các mặt hàng ngũ cốc khác
như lúa mạch, ngô và bột hạt cải. Ngoài thị trường trong nước, nó còn xuất khẩu ra thị
trường nước ngoài như Thái Lan, Trung Quốc, Philippines, Singapore, Campuchia, và các nước Châu Á khác. 3.5.
Những biến động của ngành Công nghệ Sinh học và Thực phẩm hiện nay.
Năm 2021, so với các ngành khác, ngành thực phẩm có một lợi thế đặc biệt, mặc dù dịch
bệnh xảy ra rất nghiêm trọng nhưng nhìn chung nhu cầu thực phẩm của người dân về cơ
bản là không thay đổi. Vấn đề quan trọng là cung phải đáp ứng đủ cho cầu. Trong hoàn
cảnh khó khăn đó, mặc dù phải giãn cách xã hội, có giai đoạn doanh nghiệp (DN) phải
thực hiện chính sách 3 tại chỗ, giảm thiểu số lượng lao động sản xuất trong cùng một
phân xưởng, nhưng các DN ngành thực phẩm đã cố gắng làm hết công suất, vừa sản xuất
vừa chống dịch để đảm bảo vừa an toàn cho người lao động vừa cung ứng đủ nhu cầu
thực phẩm cho toàn xã hội.
Đồng thời duy trì tốt chuỗi cung ứng không để xảy ra tình trạng thiếu về thực phẩm, giữ
giá bán không tăng cũng như tạo công ăn việc làm, chăm lo an sinh cho một lực lượng
lớn người lao động và chung sức cùng TP. Hồ Chí Minh, hỗ trợ tài lực, vật lực cho công
tác chống dịch. Đó không chỉ kết quả mà là thành tựu to lớn của ngành thực phẩm. Đến
bây giờ đa phần các DN trong ngành còn trụ được, những DN này cũng giống như những
F0 vừa khỏi bệnh, sức đề kháng sẽ gia tăng trước các hoàn cảnh bất lợi và tìm kiếm
những cơ hội để phục hồi bức phá và phát triển trong thời gian tới.