lOMoARcPSD| 58707906
Mục lục
Lý luận chung................................................................................................................1
Phần 1: Lý thuyết chung về đầu tư.................................................................................1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------***-------
BÀI TẬP LỚN MÔN
KINH TẾ ĐẦU TƯ 1
ĐỀ TÀI:
“Phân tích ưu và nhược điểm của một số lý
thuyết đầu tư và vận dụng đánh giá chính sách đầu tư của
Giảng viên hướng dẫn
:
Phạm Văn Hùng
Nhóm số
:
4
Thành viên
:
1
.Hà Liên Trang_
2
.Phạm Thị Thu
-11203814
3
.Đoàn Ngọc Đăng
-11200707
4
.Đàm Diệu Hà
- 11201145
5
.Vũ Đỗ Anh Thư
-11207078
6
.Nguyễn Hoàng Mạnh
-11202509
Lớp tín chỉ
:
Kinh tế đầu tư 1 (121)_03
lOMoARcPSD| 58707906
1.1 Khái niệm đầu tư .................................................................................................1
1.2. Các lý thuyết về đầu tư .......................................................................................2
1.2.1 Lý thuyết gia tốc đầu tư (the accelerator theory of investment).....................2
1.2.3.Lý thuyết tân cổ điển về đầu tư (the neoclassical theory of investment).........4
1.2.4. Lý thuyết q về đầu tư ( the q theory of investment ).......................................5
Phần 2: Chính sách đầu tư của Việt Nam trong.............................................................5
giai đoạn 2018 - 2020....................................................................................................5
2.1 Về kinh tế - chnh tr.............................................................................................6
2.2 Về văn ha – x hô..............................................................................................8
2.3 Về các vn đề khác.............................................................................................11
Phần 3: Vấn đề đầu tư ở Việt Nam..............................................................................11
3.1 Thực trạng đầu tư tại Việt Nam :........................................................................11
3.2 Vận dụng đánh giá chnh sách đầu tư................................................................14
3.2.1 Chnh sách tài khoá giai đoạn 2018-2020....................................................14
3.2.2 Chnh sách tiền tệ giai đoạn 2018-2020.......................................................16
Kết luâ .......................................................................................................................19
Tài liêu tham kho: ......................................................................................................19
Lý luận chung
Kể từ sau khi kết thúc chiến tranh, thống nhất đất nước, Việt Nam đã bắt tay
ngay vào quá trình xây dựng đất nước. Xuất phát điểm là một nước nghèo, bị tàn
phá bởi chiến tranh, Việt Nam luôn tự nhận thức được vị trí của mình trong quá
trình phát triển chung của Thế giới. Chính phủ và người dân không ngừng nỗ lực
thi đua để đưa nước ta sánh ngang với các nước năm châu. Dù cho trong quá trình
xây dựng, những lúc bánh xe của đoàn tàu phát triển đi chệch bánh nhưng
không ai thể phủ nhận những thành ch Việt Nam đã và đang đạt được. Đời
sống nhân dân không ngừng được cải thiện, nền kinh tế dần thoát khỏi giai đoạn
khó khăn và đạt kết quả cao, hàng hoá trên thị trường ngày càng đa dạng,...Đề đạt
được kết quả đó, không thể không kể đến những đóng góp to lớn của hoạt động
đầu tư nói chung và đầu tư phát triển nói riêng. Do vậy mà, trong chiến lược phát
triển kinh tế hội mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước của Đảng
và Nhà nước thì đầu tư phát triển luôn là một vấn đề trọng tâm được đặt lên hàng
đầu. Và quan trọng hơn nữa đó chính là hiệu quả của hoạt động đầu tư, cách
chúng ta đầu tư để mang lại lợi ích cao nhất cho đất nước. Để làm được điều đó,
cũng như mọi quốc gia khác, Việt Nam cũng phải nghiên cứu, tìm hiểu về các lý
thuyết đầu - những thành quả của toàn nhân loại được đúc kết qua hàng trăm
phát triển của kinh tế Thế giới. nhiều thuyết đầu tư, mỗi thuyết lại nghiên
lOMoARcPSD| 58707906
cứu về một khía cạnh khác nhau của đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển kinh
tế. Vậy câu hỏi cho Việt Nam sẽ là : làm thế nào để vận dụng một cách linh hoạt
các thuyết vào đời sống kinh tế hiện tại của đất nước. Để trả lời cho câu hỏi
này, bằng phương pháp nghiên cứu thuyết, phân tích tổng hợp, thống kê, so
sánh nhóm em xin trình bày những hiểu biết của mình về đề tài phân tích ưu,
nhược điểm của một số lý thuyết đầu tư vận dụng các thuyết này đánh chính
sách đầu tư của Việt Nam trong 3 năm gần đây ”. Đề tài sẽ giúp chúng ta nâng cao
nhận thức vcác tác động của Nhà nước vào nền kinh tế. Trong quá trình thực
hiện, nếu có thiếu sót gì, nhóm em sẵn sàng lắng nghe sự chia sẻ, góp ý của thầy
cũng như các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn .
Phần 1: Lý thuyết chung về đầu tư
1.1 Khái niệm đầu tư .
Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn
lực đã bỏ ra, để đạt được các kết quả đó .Như vậy mục tiêu của mọi công cuộc
đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà nhà
đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư .
Nguồn lực phải hy sinh đây thể tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao
động và trí tuệ .
Những kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản chính(tiền vốn ), i
sản vật chất ( nhà máy, đường xá, bệnh viện, trường học,...), tài sản trí tuệ ( trình
độ văn hóa, trình độ chuyên môn, knăng tay nghề, trình độ quản lý, khoa học kỹ
thuật,…) nguồn nhân lực điều kiện làm việc với năng suất lao động cao n
trong nền sản xuất hội . Lợi ích trực tiếp cho sự hoạt động của nhà máy này
đem lại cho nhà đầu tư là lợi nhuận, còn cho nền kinh tế là thoả mãn nhu cầu tiêu
dùng ( cho sản xuất cho sinh hoạt ) tăng thêm của nền kinh tế , đóng góp cho
ngân sách , giải quyết việc làm cho người lao động.
1.2. Các lý thuyết về đầu tư .
1.2.1 Lý thuyết gia tốc đầu tư (the accelerator theory of investment)
Gia tốc đầu tư thể hiện tương quan giữa sản lượng và vốn đầu tư
x = Kt *Yt → Kt = x. Yt (1)
Trong đó : Kt: Vốn đầu tư trong thời kỳ nghiên cứu
Yt: Sản lượng tại thời kỳ nghiên cứu
x : Hệ số gia tốc đầu
Từ công thức suy ra : K = x * Y (2)
Với giả định x không thay đổi, mối quan hnày như nhau thể hiện tại các thời
điểm khác nhau
Kt-1 = x * Yt-1 (3)
Từ (2) và (3) có thể suy ra :
Kt - Kt-1 = x* ( Yt - Yt-1 ) (4)
Từ (4) suy ra : K =Y*x
lOMoARcPSD| 58707906
I = Y*x
Như vậy nếu x không đổi thì khi quy mô sản lượng sản xuất tăng dẫn đến nhu
cầu vốn đầu tăng theo ngược lại . Nói cách khác, chi tiêu đầu tăng hay
giảm phụ thuộc nhu cầu về liệu sản xuất và nhân công . Nhu cầu các yếu tố sản
xuất lại phụ thuộc vào quy mô sản phẩm cần sản xuất .
Sản lượng phải tăng liên tục mới làm cho đầu tư tăng cùng tốc độ, hay không
đổi so với thời kỳ trước .
Đầu tư tăng tỷ lệ với sản lượng ít ra là trong dài hạn .
*Ưu điểm
thuyết gia tốc đầu phản ánh mối quan hệ giữa sản lượng với đầu tư.
Nếu x ( hệ số gia tốc ) không đổi trong kỳ kế hoạch thì có thể sử dụng công thức
để lập kế hoạch khá chính xác .
thuyết phản ánh sự tác động của tăng trưởng kinh tế đến đầu tư. Khi
kinh tế tăng trưởng cao , sản lượng nền kinh tế tăng, cơ hội kinh doanh lớn, dẫn
đến tiết kiệm tăng cao và đầu tư nhiều .
* Nhược điểm
Lý thuyết giả định quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng và đầu tư là cố định.
Thực tế đại lượng này (x) luôn biến động do sự tác động của nhiều nhân
tố khác.
Thực chất thuyết đã xem xét sự biến động của đầu thuần (NI)
chứ không phải sự biến động của tổng đầu tư do sự tác động của thay đổi
sản lượng .
Theo thuyết này, toàn bộ vốn đầu tư mong muốn đều được thực
hiện ngay trong cùng một thời kỳ. Thực chất điều này không đúng
nhiều lý do, chẳng hạn do việc cung cấp các yếu tố có liên quan đến thực
hiện vốn đầu không đáp ứng, do cầu vượt quá cung, tình trạng sản xuất
của nền kinh tế,...
Theo lý thuyết này thì đầu tư phụ thuộc vào cung cầu. Nhà đầu tư sẽ
tiến hành tăng đầu tư khi dự đoán nhu cầu tăng và ngược lại
Theo quan điểm của thuyết gia tốc đầu truyền thống, chúng ta
thể áp dụng chính sách tài khoá ( mở rộng hoặc thắt chặt ) bằng cách
thay đổi mức chi tiêu chính phủ và thuế .
Chính sách tài khoá mở rộng nhằm kích tổng cầu và tăng sản lượng
cân bằng thông qua việc tăng chi tiêu Chính phủ hoặc giảm thuế . Lúc
này nhà đầu tư sẽ dự đoán nhu cầu tăng lên nên sẽ gia tăng mức đầu tư.
Ngược lại, khi Nhà nước sử dụng chính sách tài khoá thắt chặt nhằm
giảm mức đầu tư của nhà đầu tư .
1.2.2 thuyết quỹ nội bộ đầu ( the internal fund theory of investment)
Theo lý thuyết này , đầu tư có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận thực tế
I = f ( lợi nhuận thực tế )
Do đó , dự án đầu nào đem lại lợi nhuận cao sẽ được lựa chọn . lợi nhuận
cao , thu nhập giữ lại cho đầu tư sẽ lớn và mức đầu tư sẽ cao hơn.
Nguồn vốn cho đầu tư có thể huy động bao gồm : lợi nhuận giữ lại, tiền trích
khấu hao, đi vay các loại trong đó bao gồm cả việc phát hành trái phiếu bán c
phiếu . Lợi nhuận giữ lại tiền trích khấu hao tài sản nguồn vốn nội bộ của
lOMoARcPSD| 58707906
doanh nghiệp, còn đi vay và phát hành trái phiếu , bán cổ phiếu là nguồn vốn huy
động từ bên ngoài . Vay mượn thì phải trả nợ, trường hợp nền kinh tế lâm vào tình
trạng suy thoái , doanh nghiệp thể ko trả được nợ lâm vào tình trạng phá
sản . Do đó, việc đi vay không phải điều hấp dẫn , trừ khi được vay ưu đãi . Các
doanh nghiệp thường chọn biện pháp tài trợ cho đầu từ các nguồn vốn nội bộ
chính sgia tăng của lợi nhuận sẽ làm cho mức đầu của doanh nghiệp lớn
hơn .
*Ưu điểm :
Giải thích được vì sao các doanh nghiệp lại giảm thuế TNDN
để giữ lại nhiều lợi nhuận và tăng đầu tư
Chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp , nắm bắt
kịp thời các thời cơ trong kinh doanh
Tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn
Giữ được quyền kiểm soát doanh nghiệp Tránh được áp lực
phải thanh toán đúng kỳ hạn *Nhược điểm :
Dự án đầu tư nào đem lại lợi nhuận cao sẽ được lựa chọn nên
các dự án mang tính chất phúc lợi hội sẽ ít được quan tâm đề cập
nhiều
Như vậy, theo thuyết quỹ nội bộ của đầu thì việc giảm thuế thu nhập của
doanh nghiệp sẽ làm tăng lợi nhuận từ đó tăng đầu tư và tăng sản lượng, mà tăng
lợi nhuận nghĩa tăng quỹ nội bộ . Do đó Chính phủ thể áp dụng chính
sách thuế thu nhập doanh nghiệp để điều tiết đầu . do vì khi doanh nghiệp
đi vay vốn bên ngoài sẽ dẫn đến lãi suất tăng làm tăng chi phí của doanh nghiệp
, nếu phát hành cổ phiếu thì sẽ phải chấp nhận bị chia lợi ích , tỷ phần ( quyền lợi
tiếng nói ) của các cổ đông sẽ bị giảm xuống. Do đó doanh nghiệp thường chọn
biện pháp tài trợ cho đầu tư từ các nguồn vốn nội bộ và chính sự gia tăng của lợi
nhuận sẽ làm cho mức đầu của doanh nghiệp lớn hơn . Đầu tư gia tăng phụ
thuộc vào lợi nhuận giữ lại sau khi nộp thuế hoặc chia cổ tức .
1.2.3.Lý thuyết tân cổ điển về đầu tư (the neoclassical theory of investment).
Lý thuyết này cho rằng đầu tư phụ thuộc vào chi phí sử dụng vốn và mức gia
tăng quy mô của sản lượng:
I = f(r,Y)
Trong đó: r là lãi suất
Y là sản lượng của cả nền kinh tế
Sản lượng của cả nền kinh tế lại phụ thuộc vào tỷ lệ tăng trưởng của sản lượng
(g) , tỷ lệ tăng trưởng của sản lượng được tính như sau:
g = r + *h +(1-) *n
và (1-) là hệ số co giãn thành phần của sản xuất với các yếu tố vốn và lao động (
thí dụ nếu =0,25 thì 1% tăng lên của vốn sẽ làm cho sản lượng tăng lên 25% ).
Trong ĐK cạnh tranh hoàn hảo thì (1- )biểu thị phần thu nhập quốc dân từ vốn
và lao động. Trong đó:
g: Tỷ lệ tăng trưởng của sản lượng
h: Tỷ lệ tăng trưởng của vốn
n: Tỷ lệ tăng trưởng lao động
lOMoARcPSD| 58707906
Biểu thức trên cho thấy:tăng trưởng của sản lượng có mối quan hệ thuận với
tiến bộ của công nghệ và tỷ lệ tăng trưởng của vốn và lao động.
*Ưu điểm :
Đã tính đến ảnh hưởng của công nghệ đến tăng trưởng kinh tế
Đưa ra khái niệm phát triển kinh tế theo chiều rộng theo chiều sâu để
áp dụng vào quá trình sản xuất,chỉ ra được sự kết hợp giữa K và L có thể
thay thế nhau tạo ra cùng 1 giá trị sản lượng.
* Nhược điểm : thuyết chủ yếu nêu cao vai trò của công nghệ tới phát triển
kinh tế chưa nhận thức đầy đủ vai trò của vốn đầu tới sản xuất tăng
trưởng. vậy, nhà nước nên sử dụng phối hợp hai chính sách tài khóa chính
sách tiền tệ để điều tiết đầu thông qua lãi suất. Giả sử, chính phủ thực hiện
chính sách tài khóa mở rộng để kích thích nền kinh tế. Nếu các giới chức tiền tệ
đồng thời giảm lãi suất thì thể tăng thêm một phần hoặc hoàn toàn ảnh hưởng
mở rộng của chính sách tài khóa.
1.2.4. Lý thuyết q về đầu tư ( the q theory of investment ).
Chỉ số Q là tỷ số giữa hai giá trị của cùng một tài sản với tỷ số là sự định giá
của hàng hóa, mức ghiện hành cho việc trao đổi tài sản đó (ví dụ: trên thị trường
chứng khoán) mẫu số chi phí thay thế hay chi phí tái sản xuất tài sản đó. -
Trong đó: MP là giá trị thị trường của tư bản lắp đặt.
RC là chi phí thay thế tư bản lắp đặt.
-Quy tắc đq= MPR. Đánh giá :
q>1: nên đầu
q1 : không nên đầu tư.
thuyết q của Tobin nhấn mạnh rằng, các quyết định đầu tư không chỉ phụ
thuộc vào các chính sách kinh tế hiện hành mà còn phụ thuộc vào kỳ vọng chính
sách trong tương lai.
*Ưu điểm : Điểm khác biệt và là ưu điểm của hình q của Tobin là đo lường độ
nhạy của vốn đầu tư được phản ảnh bởi kỳ vọng vào lợi nhuận tương lai dựa trên
giá trị lợi nhuận hiện tại. thuyết q của Tobin nhấn mạnh rằng các quyết định
đầu tư phụ thuộc không chỉ vào các chính sách kinh tế hiện tại mà còn dựa vào sự
kỳ vọng vào tương lai của các nhà đầu tư.
*Nhược điểm:
Trong thị trường không hoàn hảo, giá cổ phiếu của công ty không hoàn toàn
phản ánh trung thực kỳ vọng của thị trường đối với tiềm năng tăng trưởng của
công ty do những khuyết tật như thông tin bất đối xứng, tình trạng đầu cơ,..
vậy giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu trái phiếu doanh nghiệp cũng chỉ
mang tính chất ước lượng.
Xu hướng tránh đầu của doanh nghiệp thể sẽ bóp méo mối quan hệ
giữa thuyết q hiệu quả tài chính. q tăng lên không đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp cải thiện được tình hình tài chính.
lOMoARcPSD| 58707906
Phần 2: Chính sách đầu tư của Việt Nam trong
giai đoạn 2018 - 2020
2.1 Về kinh t - chnh tr
KTCT Viêt Nam giai đọ ạn 2018 – 2020 côt ốc vàng trong 5 năm của giai
đoạn 2016 – 2020. Với sự ổn định và tăng vọt đáng khích lê  ề các chỉ tiêu kinh
tế, VN giai đoạn này phát triển cùng mạnh mẽ tạo được nhiều dấu ấn không
chỉ trong cả ngoài nước. Đăc biệ t ba năm  ừ 2018 2020 thể chia làm 2
giai đoạn chính. Cụ thể: Giai đoạn tiền covid 19
* Đối với năm 2018
-Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước GDP cả năm 2018 tăng 7,08% là mức
tăng cao nht trong vòng 10 năm kể từ năm 2008. Trong mức tăng chung của toàn
nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,76%, đóng góp 8,7%
vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,85%, đóng
góp 48,6%; khu vực dịch vụ tăng 7,03%, đóng góp 42,7%.
-Quy mô nền kinh tế năm 2018 theo giá hiện hành đạt 5.535,3 nghìn tỷ đồng;
GDP bình quân đầu người ước tính đạt 58,5 triệu đồng, tương đương 2.587 USD,
tăng 198 USD so với năm 2017. Về cơ cấu nền kinh tế năm 2018, khu vực nông,
lâm nghiệp thủy sản chiếm tỷ trọng 14,57% GDP; khu vực công nghiệp xây
dựng chiếm 34,28%; khu vực dịch vụ chiếm 41,17%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp
sản phẩm chiếm 9.98% (Cơ cấu tương ứng của năm 2017 là: 15,34%; 33,40%;
41,26%; 10,0%).
-Chất lượng tăng trưởng kinh tế được cải thiện: Năm 2018, đóng góp của
năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GDP đạt 43,50%, bình quân
3 năm 2016-2018 đạt 43,29%, cao hơn nhiều so với mức bình quân 33,58% của
giai đoạn 2011-2015. Năng suất lao động của toàn nền kinh tế theo giá hiện hành
năm 2018 ước tính đạt 102 triệu đồng/lao động (tương đương 4.512 USD/lao
động, tăng 346 USD so với năm 2017); năng suất lao động năm 2018 tăng 5,93%
so với năm 2017, cao hơn nhiều mức tăng 5,29% của năm 2016 xấp xmức
tăng 6,02% của năm 2017 do lực lượng lao động được bổ sung và số lao động có
việc làm năm 2018 tăng cao.
-Hiệu quả đầu tư được cải thiện với nhiều năng lực sản xuất mới bổ sung cho
nền kinh tế. Chỉ số hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (Hệ số ICOR) giảm từ mức 6,42
năm 2016 xuống 6,11 năm 2017 5,98 năm 2018, bình quân giai đoạn 2016-
2018 hệ số ICOR mức 6,17, thấp hơn so với hệ số 6,25 của giai đoạn 2011-2015.
-Trong năm 2018, cả nước 131,3 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lp
mới với tổng vốn đăng 1.478,1 nghìn tỷ đồng, tăng 3,5% về số doanh nghiệp
tăng 14,1% về số vốn đăng so với năm 2017; vốn đăng bình quân một
doanh nghiệp thành lập mới đạt 11,3 tỷ đồng, tăng 10,2%. Nếu tính cả 2.408,8
nghìn tỷ đồng vốn đăng ký tăng thêm của các doanh nghiệp thay đổi tăng vốn thì
tổng số vốn đăng bổ sung thêm vào nền kinh tế trong năm nay 3.886,9 nghìn
tỷ đồng. Bên cạnh đó, còn 34.010 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng
28,6% so với năm trước, nâng tổng số doanh nghiệp đăng thành lập mới
lOMoARcPSD| 58707906
doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong năm 2018 lên gần 165,3 nghìn doanh
nghiệp. Tổng số lao động đăng ký của các doanh nghiệp thành lập mới năm 2018
1.107,1 nghìn người, giảm 4,7% so với năm trước. Trong năm nay, sdoanh
nghiệp tạm ngừng hoạt động 90.651 doanh nghiệp, tăng 49,7% so với năm
trước, bao gồm 27.126 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn,
tăng 25,1% 63.525 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động không đăng hoặc
chờ giải thể, tăng 63,4%; số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể 16.314 doanh
nghiệp, tăng 34,7%.
*Đối với năm 2019
- GDP năm 2019 đạt kết quả ấn tượng với tốc độ tăng 7,02% (Quý I tăng
6,82%, quý II tăng 6,73%; quý III tăng 7,48%; quý IV tăng 6,97%), vượt mục tiêu
của Quốc hội đề ra từ 6,6%-6,8%, khẳng định tính kịp thời hiệu quả của các
giải pháp được Chính phủ ban hành, chỉ đạo quyết liệt các cấp, các ngành, các địa
phương công đ
ồng doanh nghiêp cùng nỗ lực thực hiện đ
đạt vượt mục
tiêu tăng trưởng. Mức tăng trưởng năm nay tuy thấp hơn mức tăng 7,08% của năm
2018 nhưng cao hơn mức tăng của các năm 2011-2017. Trong mức tăng chung
của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp thủy sản tăng 2,01%, đóng góp
4,6% vào mức tăng chung; khu vực công nghiệp xây dựng tăng 8,90%, đóng
góp 50,4%; khu vực dịch vụ tăng 7,3%, đóng góp 45%.
-Thêm vào đó, năm 2019, doanh nghiệp thành lập mới tăng cả về số lượng,
vốn đăng số lao động so với năm 2018. Trong đó, số doanh nghiệp thành
lập mới năm nay đạt mức kỷ lục 138,1 nghìn doanh nghiệp, vốn đăng bình
quân một doanh nghiệp đạt 12,5 tỷ đồng, mức cao nhất trong những năm trở lại
đây, dự báo sức khỏe tốt hơn của các doanh nghiệp mới ra nhập thị trường. Kết
quả điều tra xu hướng kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo cho thấy doanh nghiệp tiếp tục lạc quan về nh hình sản xuất kinh
doanh trong quý I/2020 với 84,9% doanh nghiệp đánh giá sẽ ổn định và tốt hơn.
Có thể thấy tình hình kinh tế nước ta giai đoạn trước năm 2020 vùng ổn
định và vẫn đảm bảo tiến đô trên đ
à phát triển măc  ù bối cảnh tình hình kinh tế
thế giới tiếp tục tăng trưởng chậm lại công thêm căng thẳng thương mại giữạ Mỹ
Trung vấn đề địa chính trị càng làm gia tăng đáng kể tính bất ổn của hệ thống
thương mại toàn cầu, gây ảnh hưởng không nhỏ tới niềm tin kinh doanh, quyết
định đầu tư và thương mại toàn cầu. Giai đoạn trong covid 19
-Do dịch covid 19 bùng phát lan rông tháng 2 năm 2020, nên tốc độ tăng
tổng sản phẩm trong nước GDP cả năm chỉ là 2,91%, tuy nhiên đây là con số vẫn
rất ngoan mục do năm 2020 không chi mình VN mà còn cả toàn thế giới chịu ảnh
hưởng năng của đại dịch covid 19, trở thành nhóm mức tăng trưởng cao
nhất thế giới năm 2020.
-Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp
thủy sản tăng 2,68%, đóng góp 13,5% vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của
toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp xây dựng tăng 3,98%, đóng góp 53%;
khu vực dịch vụ tăng 2,34%, đóng góp 33,5%.
lOMoARcPSD| 58707906
Về sdụng GDP năm 2020, tiêu dùng cuối cùng tăng 1,06% so với năm 2019;
tích lũy tài sản tăng 4,12%; xuất khẩu hàng hóa dịch vụ tăng 4,97%; nhập khẩu
hàng hóa và dịch vụ tăng 3,33%.
-Chất lượng tăng trưởng kinh tế:
+Năng suất lao động của toàn nền kinh tế theo giá hiện hành năm 2020 ước
tính đạt 117,9 triệu đồng/lao động (tương đương 5.081 USD/lao động, tăng 290
USD so với năm 2019[9]); theo giá so sánh, năng suất lao động tăng 5,4% do trình
độ của người lao động ngày càng được nâng cao (tỷ lệ lao động qua đào tạo có
bằng cấp, chứng chỉ năm 2020 đạt 24,1%, cao hơn mức 22,8% của năm 2019).
+Chỉ số hiệu quả sử dụng vốn đầu (Hệ số ICOR) giảm từ 6,42 năm 2016
xuống 6,11 năm 2017; 5,98 năm 2018 và 6,08 năm 2019. Bình quân giai đoạn
2016-2019, hệ số ICOR đạt 6,13, thấp hơn so với h số 6,25 của giai đoạn
20112015. Riêng năm 2020, do ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19, hoạt động
sản xuất kinh doanh của nền kinh tế bị đình trệ, các dự án công trình hoàn thành
đưa vào sử dụng chưa phát huy được năng lực nên ICOR năm 2020 đạt 14,28.
-Về tinh hình hoạt đông doanh nghiệp:
+Với sự quyết tâm, nỗ lực của Chính phủ cộng đồng doanh nghiệp trước
ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19, tình hình đăng doanh nghiệp năm 2020
có những kết quả đáng ghi nhận. Trong năm 2020, cả nước có 134,9 nghìn doanh
nghiệp đăng ký thành lập, giảm 2,3% so với năm trước nhưng có số vốn đăng ký
bình quân một doanh nghiệp đạt 16,6 tỷ đồng, tăng 32,3%. Kết quả điều tra xu
hướng kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cho
thấy doanh nghiệp lạc quan về tình hình sản xuất kinh doanh trong quý I/2021 với
81% doanh nghiệp đánh giá sẽ ổn định và tốt hơn so với quý IV/2020.
thể thấy, măc ù 2020 nước ta cũng phải gánh chịu thiêt  ại kinh tế từ đại
dịch covid 19, tuy nhiên nhà nước chính phủ bên cạnh viêc đ
ảm bảo an toàn
sức khỏe cho người dân thì cũng vẫn chú ý đến phục hồi và tăng trưởng nền kinh
tế cho phù hợp với tình hình dịch bênh.
2.2 Về văn ha – x hô
Tình hình văn hóa hôi giai đọ ạn 2018-2020 bản vẫn giữ ổn định phát
triển giống nhau, tuy nhiên khác hơn là năm 2020 chịu ảnh hưởng chung của dịch
covid 19. Cụ thể hơn:
Năm 2018
Dân số trung bình năm 2018 của cả nước ước tính 94,67 triệu người, bao gồm
dân số thành thị 33,83 triệu người, chiếm 35,7%; dân số nông thôn 60,84 triệu
người, chiếm 64,3%; dân số nam 46,79 triệu người, chiếm 49,4%; dân số nữ 47,88
triệu người, chiếm 50,6%.
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước năm 2018 ước tính là 55,4
triệu người, tăng 566,2 nghìn người so với năm 2017; lực lượng lao động trong
độ tuổi lao động ước tính là 48,7 triệu người, tăng 549,8 nghìn người so với năm
trước.
Lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc năm 2018 54,3 triệu người, bao gồm
20,7 triệu người đang làm việc khu vực nông, lâm nghiệp thủy sản, chiếm
lOMoARcPSD| 58707906
38,1% tổng số; khu vực công nghiệp và xây dựng 14,4 triệu người, chiếm 26,6%;
khu vực dịch vụ 19,2 triệu người, chiếm 35,3%.
Tính chung năm 2018, tỷ lệ thất nghiệp chung của cả nước ước tính là 2,0%,
trong đó khu vực thành thị 2,95%; khu vực nông thôn 1,55%. Tỷ lệ thất
nghiệp của lao động trong độ tuổi 2,19%, trong đó khu vực thành thị 3,1%;
khu vực nông thôn là 1,74%. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15-24 tuổi) ước
tính là 7,06%, trong đó khu vực thành thị là 10,56%; khu vực nông thôn là
5,73%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ước tính là 1,46%, trong
đó tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị là 0,69%; tỷ lệ thiếu việc làm khu vực
nông thôn là 1,85%.
Năng suất lao động toàn nền kinh tế theo giá hiện hành năm 2018 ước tính đạt
102 triệu đồng/lao động (tương đương khoảng 4.512 USD/lao động). Tính theo
giá so sánh năm 2010, năng suất lao động toàn nền kinh tế năm 2018 tăng 5,93%
so với năm 2017, bình quân giai đoạn 2011-2018 tăng 4,87%/năm.
Đời sống dân cư năm nay nhìn chung được cải thiện. Thu nhập bình quân một
người một tháng năm 2018 ước tính đạt 3,76 triệu đồng (tăng 660 nghìn đồng so
với năm 2016), bình quân giai đoạn 2016-2018 tăng 10,2%/năm. Tỷ lệ hnghèo
theo tiếp cận đa chiều năm 2018 ước tính 6,8%, giảm 1,1 điểm phần trăm so với
năm 2017. Năm 2018, cả nước 105 nghìn lượt hộ thiếu đói, giảm 42,1% tương
ứng với 420 nghìn lượt nhân khẩu thiếu đói, giảm 43,7%. Thiếu đói tập trung chủ
yếu vào các tháng đầu năm, trong đó tháng Hai có 34,4 nghìn hộ thiếu đói, tương
ứng với 129,3 nghìn nhân khẩu thiếu đói, tháng Năm có 31,5 nghìn hộ thiếu đói,
tương ứng với 131,5 nghìn nhân khẩu thiếu đói. Để khắc phục tình trạng thiếu đói,
từ đầu năm, các cấp, các ngành, các tổ chức từ Trung ương đến địa phương đã hỗ
trợ các hộ thiếu đói 7,4 nghìn tấn lương thực và hơn 1,6 tỷ đồng.
Tổng kinh phí dành cho hoạt động an sinh hội giảm nghèo trong năm
2018 4.977 tỷ đồng, bao gồm 2.792 tỷ đồng quà thăm hỏi htrợ các đối
tượng chính sách; 1.487 tỷ đồng hỗ trợ các hộ nghèo và 698 tỷ đồng cứu đói, cứu
trợ xã hội khác. Bên cạnh đó, đã có gần 23,6 triệu thẻ bảo hiểm y tế, sổ/thẻ khám
chữa bệnh miễn phí được phát tặng cho các đối tượng chính sách trên địa bàn cả
nước. Khái quát lại:
Năm 2018: kinh tế hội nước ta năm 2018 tiếp tục khởi sắc với tăng trưởng
GDP đạt mức cao nhất trong 8 năm qua. Kinh tế ổn định, lạm phát được
kiểm soát; cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; chất lượng tăng trưởng
được cải thiện. Sản xuất nông nghiệp đạt kết quả khá; công nghiệp chế biến, chế
tạo dịch vụ thị trường tiếp tục tăng cao, giữ vững vai trò động lực tăng
trưởng. Thực hiện vốn đầu tư phát triển hiệu quả hơn với nhiều năng lực sản xuất
mới được bổ sung cho nền kinh tế. Môi trường kinh doanh đang ngày càng cải
thiện. Tiêu dùng tăng cao, xuất khẩu thu hút khách du lịch quốc tế đạt khá. Tình
hình giải quyết việc làm an sinh hội được quan tâm thực hiện. Tuy nhiên,
bên cạnh những mặt tích cực, nền kinh tế vẫn còn những tồn tại, thách thức: Quá
trình cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới hình tăng trưởng có chuyển biến
nhưng còn chậm; năng suất lao động còn thấp, năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế chưa cao. Biến đổi khí hậu, thiên tai, bão, lũ, dịch bệnh diễn biến phức tạp có
thể ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống của nhân dân.
lOMoARcPSD| 58707906
Năm 2019:
Dân số trung bình của Việt Nam năm 2019 96,48 triệu người, trong đó tỷ
trọng dân số sống ở khu vực thành thị tiếp tục xu hướng tăng lên. Chất lượng dân
số được cải thiện, tuổi thọ trung bình tăng, tình trạng suy dinh dưỡng, tử vong m
và trẻ em giảm mạnh. Tình hình lao động, việc làm năm 2019 của cả nước có sự
chuyển biến tích cực, tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm giảm, số người có việc làm
tăng, thu nhập của người lao động làm công hưởng lương xu hướng tăng.
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực, lao động trong khu vực nông,
lâm nghiệp thủy sản giảm nhanh, lao động trong khu vực dịch vụ chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng số lao động của nền kinh tế.
Đời sống dân cư cả nước tiếp tục được cải thiện. Ước tính thu nhập bình quân
1 người 1 tháng năm 2019 theo giá hiện hành đạt khoảng 4,2 triệu đồng, cao hơn
mức 3,9 triệu đồng của năm 2018. Thiếu đói trong nông dân giảm mạnh trong
những tháng gần đây. Trong năm 2019, cả nước 68,5 nghìn lượt hộ thiếu đói,
giảm 34,7% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng với 278 nghìn lượt nhân khẩu
thiếu đói, giảm 33,8%. Để khắc phục tình trạng thiếu đói, từ đầu năm, các cấp,
các ngành, các tổ chức từ Trung ương đến địa phương đã hỗ trợ các hộ thiếu đói
3,9 nghìn tấn lương thực. Tỷ lệ nghèo tiếp cận đa chiều năm 2019 ước khoảng
5,7%, giảm 1,1 điểm phần trăm so với năm 2018, đăc biệ t à chính sách đầu
phát triển xây dựng nông thôn mới góp phần vào thắng lợi hơn.
Năm 2020
Dân số trung bình của Việt Nam năm 2020 97,58 triệu người. Chất lượng
dân số được cải thiện, mức sinh giảm mạnh trong 3 thập kỷ qua và cơ bản duy trì
mức sinh thay thế từ năm 2005 trở lại đây. Tỷ lệ tử vong vẫn duy trì mức thấp,
tuổi thọ trung bình ngày càng tăng do những thành tựu phát triển của y học
công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được cải thiện. Tình hình lao động, việc làm
quý IV/2020 nhiều dấu hiệu khởi sắc so với quý trước nhưng do ảnh hưởng
của dịch Covid-19 nên tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm tính chung cả năm 2020
cao hơn năm 2019 trong khi số người việc làm, thu nhập của người làm công
ăn lương thấp hơn năm trước.
Trong năm 2020, đời sống của nhân dân trên cả nước tuy gặp nhiều khó khăn
do ảnh hưởng của thiên tai dịch bệnh Covid-19 nhưng được sự quan tâm chỉ
đạo của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương và sự nỗ lực của người
dân nên đời sống nhân dân nhìn chung ổn định. Ước tính thu nhập bình quân đầu
người 1 tháng năm 2020 theo giá hiện hành đạt 4.190 nghìn đồng. Thiếu đói trong
nông dân hầu như không xảy ra trong những tháng cuối năm. Tính chung năm
2020, cả nước 16,5 nghìn lượt hộ thiếu đói, giảm 75,9% so với năm trước,
tương ứng với 66,5 nghìn lượt nhân khẩu thiếu đói, giảm 76,1%. Để khắc phục
tình trạng thiếu đói, từ đầu năm, các cấp, các ngành, các tổ chức từ Trung ương
đến địa phương đã hỗ trợ các hộ thiếu đói 733,6 tấn gạo. Tỷ lệ nghèo tiếp cận đa
chiều năm 2020 ước khoảng 4,7%, giảm 1 điểm phần trăm so với năm 2019.
Công tác an sinh hội được quan tâm thực hiện. Theo báo cáo bộ, tổng
các suất quà trao tặng cho các đối tượng chính sách, người công, các đối tượng
bảo trợ hội trong năm 2020 hơn 24,9 nghìn tỷ đồng, trong đó 13,4 nghìn tỷ
đồng hỗ trợ cho các đối tượng ảnh hưởng dịch Covid-19, hơn 4,1 nghìn tỷ đồng
lOMoARcPSD| 58707906
hỗ trợ đối tượng chính sách và người có công, 3,1 nghìn tỷ đồng hỗ trợ hộ nghèo,
hộ cận nghèo 26,6 triệu thẻ bảo hiểm y tế, sổ/thẻ khám chữa bệnh miễn phí
được phát tặng cho các đối tượng chính sách trên địa bàn cả nước. Riêng đối với
người dân bị ảnh hưởng của thiên tai, các địa phương được hỗ trợ với kinh phí
2.161,8 tỷ đồng. Cấp xuất gần 23 ngàn tấn gạo hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng bởi
thiên tai, trong đó hỗ trợ cho các tỉnh miền trung là gần 19,4 nghìn tấn.
2.3 Về cc vn đề khc
Các vấn đề khác của VN giai đoạn 2018 – 2020 như Giáo dục đào tạo, vấn đ
giao thông, ô nhiễm môi trường,… vẫn còn nhiều bất câp song đ
ều có những tín
hiêu đ
áng mừng về cải thiên c ất lượng
Riêng năm 2020, do dịch covid nên các lĩnh vực nêu trên đều bị biến đông,
đăc biệ t ấn đề ô nhiễm môi trường giao thông được cải thiên theo hự ớng
tích cực.
Phần 3: Vấn đề đầu tư ở Việt Nam
3.1 Thực trạng đầu tư tại Việt Nam :
Bảng số liệu tổng vốn đầu tư xã hội và tổng gdp trong giai đoạn
20182020 ( đơn vị : nghìn tỷ đồng)
Năm
Tổng vốn đầu
tư xã hội
Tổng GDP
2
018
1.856,6
5542,1
2
019
2.046,8
6037,7
2
020
2.164,5
6292,1
Cơ cấu vốn đầu tư theo thành phần
kinh tế năm
2018-2020
(đơn vị: nghìn
tỷ đồng)
Năm
Khu
vực
nhà
nước
Khu vực
ngoài nhà
nước
Khu vực có
vốn
đầu
nước
ngoài
FDI
lOMoARcPSD| 58707906
(đã
giải
ngân)
2
018
619,1
803,3
434,2
2
019
634,9
942,5
469,4
2
020
729
972,2
463,3
Bảng quy đổi cơ cấu vốn đầu tư theo thành phần kinh tế giai đoạn 2018-2020 ( đơn
vị : %)
Năm
Khu vực nhà
nước
Khu vực
ngoài nhà nước
Khu vực có vốn đầu tư nướcngoài
FDI ( đã giải ngân )
2
018
33,3%
43,3%
23,4%
2
019
31%
46%
23%
2
020
33,7%
44,9%
21,4%
*Đánh giá thực trạng đầu tư của Việt Nam qua các năm 2018-2020 a)
Tổng vốn đầu tư : Tăng đều qua các năm
lOMoARcPSD| 58707906
Vốn đầu toàn hội thực hiện năm 2018 theo giá hiện hành ước tính đạt
1.856,6 nghìn tỷ đồng bằng 33,5% GDP
Vốn đầu toàn xã hội thực hiện theo giá hiện hành đạt 2.046,8 nghìn tỷ đồng,
tăng 10,2% so với năm 2018 và bằng 33,9% GDP
Vốn đầu tư toàn hội thực hiện theo giá hiện hành năm 2020 đạt 2.164,5
nghìn tỷ đồng, tăng 5,7% so với năm 2019 và bằng 34,4% GDP . Mức tăng 5,7%
là mức tăng thấp nhất trong giai đoạn 2011-2020 do ảnh hưởng tiêu cực của dịch
Covid-19 đến tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh. b)Khu vực nhà nước :
Tăng trưởng đầu tư của khu vực Nhà nước tiếp tục dưới mức hai con số trong
gần bốn năm, thể hiện phần nào việc giải ngân đầu tư công tương đối chậm chạp.
Vốn khu vực Nhà nước năm 2018 đạt 619,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 33,3% tổng
vốn và tăng 3,9% so với năm trước.
Vốn khu vực Nhà nước năm 2019 đạt 634,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 31% tổng
vốn và tăng 2,6% so với năm trước. Vốn đầu từ ngân sách Nhà nước chưa cải
thiện nhiều và có mức tăng thấp nhất trong giai đoạn 2016-2019. Đầu nhà nước
đang dần được thu hẹp cùng với quá trình tái cấu doanh nghiệp nhà nước từ
năm 2015.
Vốn khu vực nhà nước năm 2020 tăng mạnh, đạt 729 nghìn tỷ đồng, chiếm
33,68% tăng 14,8% so với năm trước nhvào nỗ lực đẩy mạnh giải ngân vốn đầu
công nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong bối cảnh dịch bệnh
Covid-19
c)Khu vực ngoài nhà nước :
Khu vực tư nhân và FDI tiếp tục lấn át nhà nước trên bình diện đầu tư.
Vốn khu vực ngoài Nhà nước năm 2018 đạt 803,3 nghìn tỷ đồng, chiếm
43,3% tăng 18,5%. Khu vực nhân thể hiện vai trò ngày càng quan trọng
trong cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội
Vốn khu vực ngoài Nhà nước đạt 942,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 46% và tăng
17,3% với tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư lớn nhất từ trước đến nay
Tính chung năm 2020, khu vực kinh tế ngoài nhà nước vẫn là khu vực chiếm
tỷ trọng lớn nhất (44,9%) trong tổng vốn đầu đạt 972,2 nghìn tỷ, nhưng chỉ tăng
3,15% so với năm trước thấp hơn so với mức tăng năm 2019 d)Khu vực vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đây khu vực được chú tâm phát triển , thu hút nhiều nhất.Tính chung cả
năm 2018, tổng vốn FDI giải ngân đạt 19 tỷ USD, con số kỷ lục trong một năm.
Vốn giải ngân cao tới từ luồng vốn đăng ký dồi dào những năm trước. Trong khi
đó, lượng vốn đăng mới và bsung cho thấy dấu hiệu đi xuống. Tuy chưa r
đây là hiện tượng tạm thời hay sẽ tiếp tục dưới sự bất ổn của nền kinh tế thế giới,
sự suy giảm này sẽ ít nhiều gây ra lo lắng cho các nhà hoạch định chính sách khi
động lực tăng trưởng của nền kinh tế hầu như tới từ khu vực FDI. Xét theo đối tác
đầu tư, Nhật Bản dẫn đầu trong năm 2018 , tiếp theo Hàn Quốc , Singapore,
Hồng Kông
Năm 2019 , khu vực vốn đầu trực tiếp nước ngoài đạt 469,4 (chiếm 23%)
tăng 7,9% chủ yếu là nhờ nguồn vốn đăng kí dồi dào từ những năm trước, lượng
vốn đăng ký mới bổ sung tiếp tục giảm . Sự tăng trưởng chậm lại của FDI do
tăng trưởng kinh tế của các nước trên thế giới đang suy giảm, nhu cầu đầu giảm.
lOMoARcPSD| 58707906
Xét theo đối tác đầu tư, Hàn Quốc dẫn đầu trong năm 2019, tiếp theo Hồng
Kông, Trung Quốc,..
Năm 2020, khu vực vốn đầu trực tiếp nước ngoài đạt 463,3 nghìn tỷ
đồng, bằng 21,4% và giảm 1,3%.Trong bối cảnh dịch bệnh đầy khó khăn cùng
tranh chấp thương mại Mỹ-Trung, Việt Nam một điểm đến đáng tin cậy trong
mắt các nhà đầu FDI. Tình hình dịch bệnh phức tạp tại các đối tác đầu lớn
của Việt Nam như Singapore, Hàn Quốc, Trung Quốc gây ảnh hưởng mạnh tới
tăng trưởng vốn đầu tư FDI của các quốc gia này tại Việt Nam. Trong năm 2020,
Singapore là quốc gia có vốn đầu tư FDI lớn nhất, tiếp theo là Hàn Quốc , Trung
Quốc,... (vốn đầu tư FDI từ các nước đều giảm )
3.2 Vận dụng đánh giá chnh sách đầu tư
3.2.1 Chnh sách tài khoá giai đoạn 2018-2020
Thứ nht , Thâm hụt ngân sách mở rộng do giảm tỷ lệ động viên vào NSNN
để hỗ trợ đầu tư, bức tranh ngân sách và nợ công vẫn không được cải thiện.
Theo đó, đã giảm mức thuế suất thuế TNDN xuống 20% áp dụng từ ngày
01/01/2016, bổ sung ưu đãi thuế đối với đầu mở rộng thuộc lĩnh vực, ngành
nghề, địa bàn ưu đãi. Bên cạnh còn miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh
kiện nhập khẩu để sản xuất cho các doanh nghiệp vốn đầu nước ngoài , miễn
giảm tiền sử dụng đất , tiền thuê đất thuế sdụng đất cho các dự án nông nghiệp
(Theo Điều 5 Nghị định số 57/2018)
Thâm hụt ngân sách chưa cải thiện so với những năm trước khi chi
thường xuyên vẫn chiếm tỷ trọng áp đảo nhu cầu chi tiêu vượt xa so với khả
năng thu. Mức thâm hụt ngân sách chiếm từ 3,6%-4,99% GDP . Quy mô nợ công
lớn và sát ngưỡng cho phép (65% GDP) khiến gánh nặng chi trả nợ lãi ngày càng
cao. Nguồn thu ngân sách vẫn chỉ đủ hoặc thừa không đáng kể sau khi thực
hiện tiêu dùng của nhà nước, không tiết kiệm (phải vay nợ) để thực hiện đầu
tư phát triển . Môi trường kinh doanh theo đó cũng khó được cải thiện khi doanh
nghiệp người dân luôn phải đối mặt với nỗi lo tăng thuế phí để bù đắp cho thâm
hụt ngân sách của Chính phủ.
Đặc biệt trong năm 2020 , do ảnh hưởng của đại dịch, nhiều hoạt động kinh tế
bị ngưng trệ hoặc sụt giảm khiến thu NSNN bị ảnh hưởng tiêu cực trong khi đó
nhu cầu chi tiêu cho công tác phòng chống, khắc phục hậu quả của bệnh dịch lại
tăng cao. Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tiếp tục được thực hiện theo hướng
tập trung hơn, đúng đối tượng thực chất hơn, theo sát với nhu cầu của doanh
nghiệp. Đối với chính sách thuế, có thể nhận thấy tác động của các gói hỗ trợ gia
hạn nộp thuế và tiền thuế đất hiện nayrất nhỏ. Cần cho phép kéo dài thời gian
giãn, hoãn thuế, tiền thuê đất bổ sung bổ sung đối tượng gia hạn để doanh
nghiệp đỡ khó khăn về thanh toán chi phí. Nên xem xét hỗ trợ giảm thuế GTGT
cho doanh nghiệp bởi đây là loại thuế diện điều tiết rộng. Thuế này không cần
phải lợi nhuận mới phải nộp như thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế này phát
sinh ngay khi cung cấp hàng hóa dịch vụ. Giảm thuế GTGT 50% , tập trung cho
lOMoARcPSD| 58707906
các dịch vụ như lưu trú khách sạn, du lịch, vận chuyển, chuyên chở trang thiết b
phục vụ phòng chống dịch.., giảm chi phí môi trường cho các doanh nghiệp du
lịch, giảm thuế khoán đối với các hộ kinh doanh du lịch cá thể trong năm 2020..
Thứ hai , Cơ cấu lại đầu tư công :
Chủ trương cấu lại đầu công gắn với đổi mới hình tăng trưởng tại
Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ đề ra tại Chỉ thị s1792/CT-TTg ngày
15/10/2011 về tăng cường quản lý đầu từ vốn ngân sách nnước vốn trái
phiếu chính phủ . Cơ cấu đầu tư chuyển dịch theo hướng tích cực, thể hiện ở việc
giảm tỷ trọng vốn đầu tư nhà nước trong tổng đầu tư toàn xã hội ( Bảng quy đổi
cấu vốn đầu theo thành phần kinh tế giai đoạn 2018-2020). Cùng với sự dịch
chuyển nguồn vốn đầu tư theo hướng giảm dần đầu tư nhà nước, tăng đầu tư của
khu vực ngoài nhà nước FDI, cơ cấu kinh tế theo thành phần cũng sự dịch
chuyển tích cực, tăng trưởng và đóng góp vào GDP , khu vực ngoài nhà nước và
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã tăng lên r rệt như là kết quả của điều chỉnh
giảm của đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước trong tổng đầu tư của nền kinh tế.
Đây chủ trương đúng phù hợp trong bối cảnh khu vực nhân ngày càng lớn
mạnh và khu vực đầu tư nước ngoài ngày càng quan trọng.
Chính sách tái cơ cấu đầu tư cũng đã định hình lại các lĩnh vực Nhà nước ưu
tiên đầu tư, đó tập trung vào các dự án quan trọng quốc gia, các dán khó
khả năng thu hồi vốn, các dự án khu vực nhân không thể và không muốn
làm, hạn chế tối đa tình trạng đầu dàn trải, thiếu hiệu quả, đồng thời khuyến
khích đầu tư tư nhân ở những lĩnh vực có khả năng thu hồi vốn cao
Đầu công vẫn là bệ đỡ chính cho tăng trưởng kinh tế trong thời gian tới.
Trong khi cầu chi tiêu từ khu vực doanh nghiệp người dân giảm mạnh do covid,
Nhà nước cần đóng vai trò là đối tượng chi tiêu chính. Do vậy, đẩy mạnh chi tiêu
đầu công đóng vai trất quan trọng. Cần sự giám sát chặt chẽ của Quốc hội
để tránh xảy ra những hệ lụy tiêu cực rủi ro đạo đức. Thúc đẩy đầu công
không nên là việc tăng chi tiêu công một cách dàn trải, vội vàng, thiếu kiểm soát.
Việt Nam chỉ nên đẩy nhanh những dự án, đặc biệt là các dự án trọng điểm quốc
gia, đã được phê duyệt và đã được bố trí sẵn vốn thực hiện. Việc chia nhỏ ra làm
nhiều gói thầu và thực hiện rải rác ở nhiều địa phương (của các dự án trung ương,
ví dụ như các gói thầu trong dự án Cao tốc Bắc - Nam) để nhiều doanh nghiệp và
nhiều địa phương có thể tiếp cận, tạo sựlan tỏa tốt hơn cũng có thể được cân nhắc
như một giải pháp đặc biệt, nhưng vẫn phải đảm bảo tính hiệu quả.
Bên cạnh đó đầu tư công tiếp tục đóng vai trò là nguồn vốn mồi, dẫn dắt các
thành phần kinh tế khác tham gia đầu tư.
3.2.2 Chnh sách tiền tệ giai đoạn 2018-2020
Thứ nht, phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng các công cụ CSTT để kiểm soát tiền
tệ, thực hiện mục tiêu lạm phát đặt ra. Thực hiện Luật NHNN năm 2010, NHNN
kiên định đề xuất chỉ tiêu lạm phát hàng năm để Chính phủ trình Quốc hội thông
lOMoARcPSD| 58707906
qua, mức khoảng 4% nhằm đảm bảo ổn định, neo giữ kỳ vọng lạm phát. Theo
đó, tỷ lệ lạm phát năm 2018 đạt mức 3,54%. Tỷ lệ giảm ở mức 2,79% năm 2019
và tăng nhẹ trong năm 2020 ở mức 3,23%.
Năm 2018, NHNN Việt Nam chưa một lần tăng lãi suất điều hành dù đã giảm
0,25%/năm hồi tháng 7 năm ngoái. Ngày 16/9/2019, mức lãi suất điều hành được
NHNN Việt Nam cắt giảm 0,25%/năm chính thức hiệu lực: lãi suất tái cấp vốn
còn 6%/năm; tái chiết khấu còn 4%/năm; cho vay qua đêm trong thanh toán điện
tử liên ngân hàng cho vay đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán trừ của
NHNN đối với các ngân hàng còn 7%/năm. Năm 2020, giảm lãi suất tái cấp vốn
từ 5,0%/năm xuống 4,5%/năm; lãi suất tái chiết khấu từ 3,5%/năm xuống
3,0%/năm; lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tliên ngân hàng
cho vay đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán trừ của NHNN với các ngân
hàng từ 6,0%/năm xuống 5,5%/năm.
Từ đó,ổn định lạm phát bản, tạo dư địa đChính phủ điều chỉnh giá các
mặt hàng dịch vụ Nhà nước quản lý mà vẫn nằm trong mục tiêu kiểm soát lạm
phát Quốc hội đặt ra.
Thứ hai, đảm bảo cung ứng đủ tín dụng an toàn, hiệu qucho tăng trưởng kinh
tế nhưng không chủ quan với lạm phát, kịp thời thực hiện các giải pháp tháo gỡ
khó khăn cho người vay vốn bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
Hàng năm, căn cứ mục tiêu tăng trưởng lạm phát do Quốc hội đặt ra, NHNN
xây dựng chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng định hướng, điều chỉnh phù hợp với
diễn biến tình hình thực tế; thông báo chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đối với từng
TCTD linh hoạt soát, điều chỉnh chỉ tiêu đã giao trên sở tình hình tài
chính, khả năng mở rộng tín dụng lành mạnh; chỉ đạo các TCTD kiểm soát chặt
chẽ việc cấp tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro như bất động sản, chứng
khoán. Kết quả, tăng trưởng tín dụng đã đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế
phù hợp với mục tiêu kiểm soát lạm phát, hiệu quả tín dụng cải thiện.
Năm 2018-2019, tăng trưởng tín dụng chậm lại, giảm nhẹ từ mức 14% (2018)
xuống 13,5% (2019), trong khi tăng trưởng kinh tế được đẩy mạnh tương ứng từ
6,21% lên trên 7,02%. Các chương trình, chính sách tín dụng ngành, lĩnh vực tiếp
tục đạt kết quả tốt, trong đó các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính
phủ như nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu,...; tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn
rủi ro được kiểm soát phù hợp, tích cực đóng góp cho phát triển kinh tế bền vững.
Năm 2020, NHNN đã khẩn trương triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn,
hỗ trợ nền kinh tế khắc phục tác động của đại dịch Covid-19 với việc kịp thời ban
hành Thông số 01/2020/TT-NHNN ngày 13/3/2020 tạo hành lang pháp lý,
chế đột phá để TCTD tháo gỡ khó khăn về vốn vay cho khách hàng (cơ cấu lại nợ
gốc lãi, không chuyển nợ xấu, không tính lãi phạt; miễn giảm lãi, phí); đồng
thời, liên tục tchức Hội nghị kết nối ngân hàng - doanh nghiệp trên toàn quốc,
khảo sát thực địa, tiếp nhận giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc của người
dân, doanh nghiệp. Đến ngày 28/12/2020, tín dụng tăng 11,08% so với cuối năm
trước tăng 11,65% so với cùng kỳ 2019, htrợ tích cực cho sphục hồi kinh
tế trong đại dịch.
Thứ ba, điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến vĩ mô, lạm phát, hài hòa lợi
ích của doanh nghiệp và người gửi tiền. Mặt bằng lãi suất trong nước dễ áp lực
lOMoARcPSD| 58707906
gia tăng do nhu cầu vốn của nền kinh tế tập trung chủ yếu tại hệ thống ngân hàng,
đồng thời dễ bị tác động bởi sự biến động phức tạp của thị trường tài chính - tiền
tệ thế giới.
Năm 2018, xu hướng lãi suất thế giới tăng mạnh, dẫn đầu Fed với chu kỳ
“bình thường hóa CSTT”, tăng lãi suất liên tục, nhưng mặt bằng lãi suất trong
nước vẫn tương đối ổn định. Điều này là nhờ nền tảng kinh tế vĩ mô được giữ ổn
định, NHNN kiên định thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát thông qua kiểm st
M2, tín dụng phù hợp, ổn định các mức lãi suất điều hành.
Từ nửa cuối năm 2019 năm 2020, căng thẳng thương mại giữa các quốc
gia lớn tác động tiêu cực lên triển vọng kinh tế toàn cầu và dưới tác động của đại
dịch Covid-19, NHNN đã chủ động, kịp thời 04 lần giảm liên tục các mức lãi suất
điều hành, tổng mức giảm 1,75 - 2,25%/năm nhằm chia sẻ khó khăn với khách
hàng vay. Giải pháp điều hành lãi suất thực hiện song song với việc đảm bảo thanh
khoản cho các TCTD và ổn định thị trường tiền tệ; định hướng các TCTD soát,
cân đối khả năng tài chính để áp dụng mức i suất cho vay hợp đảm bảo an
toàn hoạt động, đẩy nhanh xử lý nợ xấu để giảm chi phí.
Những giải pháp đồng bộ này giúp lãi suất nước ta chỉ bằng khoảng 40% so
với mức lãi suất nửa cuối năm 2011. Thống của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) cho
thấy, so với các nước láng giềng ASEAN trình độ phát triển tương đồng, lãi
suất cho vay bình quân của Việt Nam ở mức trung bình
Thứ tư, điều hành ổn định tỷ giá và thị trường ngoại tệ nhằm ổn định niềm tin
của nhà đầu tư và người dân, chống đô-la hóa, nâng cao uy tín quốc gia
NHNN bắt đầu thực hiện cách thức điều hành tỷ giá mới theo chế tỷ giá
trung tâm biến động hàng ngày bám sát diễn biến thị trường và mục tiêu CSTT
đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, củng cố niềm tin vào VND, thực hiện chủ trương
của Chính phủ về chống đô-la hóa nền kinh tế. Điều hành linh hoạt tỷ giá trung
tâm kết hợp với mua, bán can thiệp ngoại tệ phù hợp với điều kiện thị trường; ch
động truyền thông dưới nhiều hình thức để định hướng, ổn định tâm lý thị trường
khi có áp lực bất lợi; phối hợp chặt chẽ với các công cụ CSTT khác (thanh khoản
VND, lãi suất, tín dụng…).
Nhờ kinh tế ổn định cùng với các biện pháp điều hành chủ động, linh
hoạt, thị trường ngoại tệ những năm vừa qua nhìn chung ổn định, thanh khoản
ngoại tệ thông suốt, nhu cầu ngoại tệ hợp pháp của doanh nghiệp người dân
được đáp ứng đầy đủ, kịp thời. Tỷ giá VND/USD bản ổn định mặc thị trường
tiền tệ thế giới biến động mạnh, tiền đề để người dân giảm mạnh nắm giữ ngoại
tệ, qua đó chuyển hóa nguồn lực ngoại tệ thành VND để phát triển kinh tế, phù
hợp với chủ trương chống đô-la hóa (tiền gửi ngoại tệ của dân tại hệ thống
ngân hàng ngày 28/12/2020 giảm gần 40% so với cuối năm 2015). Dự trữ ngoại
hối Nhà nước được củng cố đáng kể, góp phần nâng cao tiềm lực tài chính và uy
tín quốc gia, năm 2020 ước khoảng 4 tháng nhập khẩu.
lOMoARcPSD| 58707906
Kết luâ
Chúng ta đều biết rằng đầu tư là một yếu tố nằm trong tổng cầu của nền kinh
tế. Trong khi đầu tư nhỏ hơn rất nhiều so với tiêu dùng trong GDP, nhưng lại
rất quan trọng bởi vì nó là thành tố trong GDP biến đổi mạnh nhất và phản ánh r
nét nhất hình mẫu biến động theo chu các nền kinh tế thị trường phải đối
mặt. rất nhiều thuyết kinh tế về đầu tư, mỗi thuyết nghiên cứu một khía
cạnh khác nhau của đầu đối với tăng trưởng phát triển kinh tế. Từ các
thuyết đầu tư đó, Nhà nước đã liên hệ vào các chính sách phục vụ phát triển kinh
tế và ổn định xã hội, nổi bật là Chính sách tài khóa và Chính sách tiền tệ. Việc áp
dụng tốt những lý thuyết vào chính sách giúp cho nền kinh tế nước nhà nói chung
cũng như lĩnh vực đầu tư nói riêng có những bước phát triển nhất định mặc dù bị
ảnh hưởng bởi dịch bệnh (2020). Hiện tại chúng ta đã bước vào giai đoạn đầu của
Quý 4/2021, Nhà nước nên những chính sách mở cửa, thu hút vốn đầu tư, phục
hồi phát triển kinh tế để nền kinh tế không bị ngưng trệ, trì hoãn quá lâu.
Tài liêu tham kho:
1. https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2019/04/thong-cao-
bao-chi-ve-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-iv-va-nam-2018/
2. https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2019/12/bao-cao-
tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-iv-va-nam-2019/
3. https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2020/12/thong-cao-
bao-chi-ve-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-iv-va-nam-2020/
4. http://tapchinganhang.gov.vn/buc-tranh-kinh-te-vi-mo-dieu-hanh-chinh-
sach-tien-te-tai-viet-nam-dau-an-giai-doan-2016-2020-va-trie.htm

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58707906
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN -------***------- BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ 1
ĐỀ TÀI: “Phân tích ưu và nhược điểm của một số lý
thuyết đầu tư và vận dụng đánh giá chính sách đầu tư của
Việt Nam giai đoạn 2018-2020”
Giảng viên hướng dẫn : Phạm Văn Hùng Nhóm số : 4 Thành viên :
1 .Hà Liên Trang_
2 .Phạm Thị Thu -11203814
3 .Đoàn Ngọc Đăng -11200707
4 .Đàm Diệu Hà - 11201145
5 .Vũ Đỗ Anh Thư -11207078
6 .Nguyễn Hoàng Mạnh -11202509
Lớp tín chỉ :
Kinh tế đầu tư 1 (121)_03 Mục lục
Lý luận chung................................................................................................................1
Phần 1: Lý thuyết chung về đầu tư.................................................................................1 lOMoAR cPSD| 58707906
1.1 Khái niệm đầu tư .................................................................................................1
1.2. Các lý thuyết về đầu tư .......................................................................................2
1.2.1 Lý thuyết gia tốc đầu tư (the accelerator theory of investment).....................2
1.2.3.Lý thuyết tân cổ điển về đầu tư (the neoclassical theory of investment).........4
1.2.4. Lý thuyết q về đầu tư ( the q theory of investment ).......................................5
Phần 2: Chính sách đầu tư của Việt Nam trong.............................................................5
giai đoạn 2018 - 2020....................................................................................................5
2.1 Về kinh tế - chính trị.............................................................................................6
2.2 Về văn hóa – xã hôị..............................................................................................8
2.3 Về các vấn đề khác.............................................................................................11
Phần 3: Vấn đề đầu tư ở Việt Nam..............................................................................11
3.1 Thực trạng đầu tư tại Việt Nam :........................................................................11
3.2 Vận dụng đánh giá chính sách đầu tư................................................................14
3.2.1 Chính sách tài khoá giai đoạn 2018-2020....................................................14
3.2.2 Chính sách tiền tệ giai đoạn 2018-2020.......................................................16
Kết luâṇ .......................................................................................................................19
Tài liêu tham khảo:̣ ......................................................................................................19 Lý luận chung
Kể từ sau khi kết thúc chiến tranh, thống nhất đất nước, Việt Nam đã bắt tay
ngay vào quá trình xây dựng đất nước. Xuất phát điểm là một nước nghèo, bị tàn
phá bởi chiến tranh, Việt Nam luôn tự nhận thức được vị trí của mình trong quá
trình phát triển chung của Thế giới. Chính phủ và người dân không ngừng nỗ lực
thi đua để đưa nước ta sánh ngang với các nước năm châu. Dù cho trong quá trình
xây dựng, có những lúc bánh xe của đoàn tàu phát triển đi chệch bánh nhưng
không ai có thể phủ nhận những thành tích Việt Nam đã và đang đạt được. Đời
sống nhân dân không ngừng được cải thiện, nền kinh tế dần thoát khỏi giai đoạn
khó khăn và đạt kết quả cao, hàng hoá trên thị trường ngày càng đa dạng,...Đề đạt
được kết quả đó, không thể không kể đến những đóng góp to lớn của hoạt động
đầu tư nói chung và đầu tư phát triển nói riêng. Do vậy mà, trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội và mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước của Đảng
và Nhà nước thì đầu tư phát triển luôn là một vấn đề trọng tâm được đặt lên hàng
đầu. Và quan trọng hơn nữa đó chính là hiệu quả của hoạt động đầu tư, cách mà
chúng ta đầu tư để mang lại lợi ích cao nhất cho đất nước. Để làm được điều đó,
cũng như mọi quốc gia khác, Việt Nam cũng phải nghiên cứu, tìm hiểu về các lý
thuyết đầu tư - những thành quả của toàn nhân loại được đúc kết qua hàng trăm
phát triển của kinh tế Thế giới. Có nhiều lý thuyết đầu tư, mỗi lý thuyết lại nghiên lOMoAR cPSD| 58707906
cứu về một khía cạnh khác nhau của đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển kinh
tế. Vậy câu hỏi cho Việt Nam sẽ là : làm thế nào để vận dụng một cách linh hoạt
các lý thuyết vào đời sống kinh tế hiện tại của đất nước. Để trả lời cho câu hỏi
này, bằng phương pháp nghiên cứu lý thuyết, phân tích tổng hợp, thống kê, so
sánh nhóm em xin trình bày những hiểu biết của mình về đề tài “ phân tích ưu,
nhược điểm của một số lý thuyết đầu tư và vận dụng các lý thuyết này đánh chính
sách đầu tư của Việt Nam trong 3 năm gần đây ”. Đề tài sẽ giúp chúng ta nâng cao
nhận thức về các tác động của Nhà nước vào nền kinh tế. Trong quá trình thực
hiện, nếu có thiếu sót gì, nhóm em sẵn sàng lắng nghe sự chia sẻ, góp ý của thầy
cũng như các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn .
Phần 1: Lý thuyết chung về đầu tư
1.1 Khái niệm đầu tư .
Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn
lực đã bỏ ra, để đạt được các kết quả đó .Như vậy mục tiêu của mọi công cuộc
đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà nhà
đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư .
Nguồn lực phải hy sinh ở đây có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ .
Những kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản chính(tiền vốn ), tài
sản vật chất ( nhà máy, đường xá, bệnh viện, trường học,...), tài sản trí tuệ ( trình
độ văn hóa, trình độ chuyên môn, kỹ năng tay nghề, trình độ quản lý, khoa học kỹ
thuật,…) và nguồn nhân lực có điều kiện làm việc với năng suất lao động cao hơn
trong nền sản xuất xã hội . Lợi ích trực tiếp cho sự hoạt động của nhà máy này
đem lại cho nhà đầu tư là lợi nhuận, còn cho nền kinh tế là thoả mãn nhu cầu tiêu
dùng ( cho sản xuất và cho sinh hoạt ) tăng thêm của nền kinh tế , đóng góp cho
ngân sách , giải quyết việc làm cho người lao động.
1.2. Các lý thuyết về đầu tư .
1.2.1 Lý thuyết gia tốc đầu tư (the accelerator theory of investment)
Gia tốc đầu tư thể hiện tương quan giữa sản lượng và vốn đầu tư
x = Kt *Yt → Kt = x. Yt (1)
Trong đó : Kt: Vốn đầu tư trong thời kỳ nghiên cứu
Yt: Sản lượng tại thời kỳ nghiên cứu
x : Hệ số gia tốc đầu tư
Từ công thức suy ra : K = x * Y (2)
Với giả định x không thay đổi, mối quan hệ này như nhau thể hiện tại các thời điểm khác nhau Kt-1 = x * Yt-1 (3)
Từ (2) và (3) có thể suy ra :
Kt - Kt-1 = x* ( Yt - Yt-1 ) (4) Từ (4) suy ra : K =Y*x lOMoAR cPSD| 58707906 I = Y*x
Như vậy nếu x không đổi thì khi quy mô sản lượng sản xuất tăng dẫn đến nhu
cầu vốn đầu tư tăng theo và ngược lại . Nói cách khác, chi tiêu đầu tư tăng hay
giảm phụ thuộc nhu cầu về tư liệu sản xuất và nhân công . Nhu cầu các yếu tố sản
xuất lại phụ thuộc vào quy mô sản phẩm cần sản xuất .
Sản lượng phải tăng liên tục mới làm cho đầu tư tăng cùng tốc độ, hay không
đổi so với thời kỳ trước .
Đầu tư tăng tỷ lệ với sản lượng ít ra là trong dài hạn . *Ưu điểm
Lý thuyết gia tốc đầu tư phản ánh mối quan hệ giữa sản lượng với đầu tư.
Nếu x ( hệ số gia tốc ) không đổi trong kỳ kế hoạch thì có thể sử dụng công thức
để lập kế hoạch khá chính xác .
Lý thuyết phản ánh sự tác động của tăng trưởng kinh tế đến đầu tư. Khi
kinh tế tăng trưởng cao , sản lượng nền kinh tế tăng, cơ hội kinh doanh lớn, dẫn
đến tiết kiệm tăng cao và đầu tư nhiều . * Nhược điểm
• Lý thuyết giả định quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng và đầu tư là cố định.
Thực tế đại lượng này (x) luôn biến động do sự tác động của nhiều nhân tố khác.
• Thực chất lý thuyết đã xem xét sự biến động của đầu tư thuần (NI)
chứ không phải sự biến động của tổng đầu tư do sự tác động của thay đổi sản lượng .
• Theo lý thuyết này, toàn bộ vốn đầu tư mong muốn đều được thực
hiện ngay trong cùng một thời kỳ. Thực chất điều này không đúng vì
nhiều lý do, chẳng hạn do việc cung cấp các yếu tố có liên quan đến thực
hiện vốn đầu tư không đáp ứng, do cầu vượt quá cung, tình trạng sản xuất của nền kinh tế,...
• Theo lý thuyết này thì đầu tư phụ thuộc vào cung cầu. Nhà đầu tư sẽ
tiến hành tăng đầu tư khi dự đoán nhu cầu tăng và ngược lại
• Theo quan điểm của lý thuyết gia tốc đầu tư truyền thống, chúng ta
có thể áp dụng chính sách tài khoá ( mở rộng hoặc thắt chặt ) bằng cách
thay đổi mức chi tiêu chính phủ và thuế .
• Chính sách tài khoá mở rộng nhằm kích tổng cầu và tăng sản lượng
cân bằng thông qua việc tăng chi tiêu Chính phủ hoặc giảm thuế . Lúc
này nhà đầu tư sẽ dự đoán nhu cầu tăng lên nên sẽ gia tăng mức đầu tư.
• Ngược lại, khi Nhà nước sử dụng chính sách tài khoá thắt chặt nhằm
giảm mức đầu tư của nhà đầu tư .
1.2.2 Lý thuyết quỹ nội bộ đầu tư ( the internal fund theory of investment)
Theo lý thuyết này , đầu tư có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận thực tế
I = f ( lợi nhuận thực tế )
Do đó , dự án đầu tư nào đem lại lợi nhuận cao sẽ được lựa chọn . Vì lợi nhuận
cao , thu nhập giữ lại cho đầu tư sẽ lớn và mức đầu tư sẽ cao hơn.
Nguồn vốn cho đầu tư có thể huy động bao gồm : lợi nhuận giữ lại, tiền trích
khấu hao, đi vay các loại trong đó bao gồm cả việc phát hành trái phiếu và bán cổ
phiếu . Lợi nhuận giữ lại và tiền trích khấu hao tài sản là nguồn vốn nội bộ của lOMoAR cPSD| 58707906
doanh nghiệp, còn đi vay và phát hành trái phiếu , bán cổ phiếu là nguồn vốn huy
động từ bên ngoài . Vay mượn thì phải trả nợ, trường hợp nền kinh tế lâm vào tình
trạng suy thoái , doanh nghiệp có thể ko trả được nợ và lâm vào tình trạng phá
sản . Do đó, việc đi vay không phải là điều hấp dẫn , trừ khi được vay ưu đãi . Các
doanh nghiệp thường chọn biện pháp tài trợ cho đầu tư từ các nguồn vốn nội bộ
và chính sự gia tăng của lợi nhuận sẽ làm cho mức đầu tư của doanh nghiệp lớn hơn . *Ưu điểm :
• Giải thích được vì sao các doanh nghiệp lại giảm thuế TNDN
để giữ lại nhiều lợi nhuận và tăng đầu tư
• Chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp , nắm bắt
kịp thời các thời cơ trong kinh doanh
• Tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn
• Giữ được quyền kiểm soát doanh nghiệp  Tránh được áp lực
phải thanh toán đúng kỳ hạn *Nhược điểm :
• Dự án đầu tư nào đem lại lợi nhuận cao sẽ được lựa chọn nên
các dự án mang tính chất phúc lợi xã hội sẽ ít được quan tâm đề cập nhiều
Như vậy, theo lý thuyết quỹ nội bộ của đầu tư thì việc giảm thuế thu nhập của
doanh nghiệp sẽ làm tăng lợi nhuận từ đó tăng đầu tư và tăng sản lượng, mà tăng
lợi nhuận có nghĩa là tăng quỹ nội bộ . Do đó Chính phủ có thể áp dụng chính
sách thuế thu nhập doanh nghiệp để điều tiết đầu tư . Lý do vì khi doanh nghiệp
đi vay vốn bên ngoài sẽ dẫn đến lãi suất tăng và làm tăng chi phí của doanh nghiệp
, nếu phát hành cổ phiếu thì sẽ phải chấp nhận bị chia lợi ích , tỷ phần ( quyền lợi
và tiếng nói ) của các cổ đông sẽ bị giảm xuống. Do đó doanh nghiệp thường chọn
biện pháp tài trợ cho đầu tư từ các nguồn vốn nội bộ và chính sự gia tăng của lợi
nhuận sẽ làm cho mức đầu tư của doanh nghiệp lớn hơn . Đầu tư gia tăng phụ
thuộc vào lợi nhuận giữ lại sau khi nộp thuế hoặc chia cổ tức .
1.2.3.Lý thuyết tân cổ điển về đầu tư (the neoclassical theory of investment).
Lý thuyết này cho rằng đầu tư phụ thuộc vào chi phí sử dụng vốn và mức gia
tăng quy mô của sản lượng: I = f(r,Y)
Trong đó: r là lãi suất
Y là sản lượng của cả nền kinh tế
Sản lượng của cả nền kinh tế lại phụ thuộc vào tỷ lệ tăng trưởng của sản lượng
(g) , tỷ lệ tăng trưởng của sản lượng được tính như sau: g = r + *h +(1-) *n
và (1-) là hệ số co giãn thành phần của sản xuất với các yếu tố vốn và lao động (
thí dụ nếu =0,25 thì 1% tăng lên của vốn sẽ làm cho sản lượng tăng lên 25% ).
Trong ĐK cạnh tranh hoàn hảo thì và (1- )biểu thị phần thu nhập quốc dân từ vốn và lao động. Trong đó:
g: Tỷ lệ tăng trưởng của sản lượng
h: Tỷ lệ tăng trưởng của vốn
n: Tỷ lệ tăng trưởng lao động lOMoAR cPSD| 58707906
Biểu thức trên cho thấy:tăng trưởng của sản lượng có mối quan hệ thuận với
tiến bộ của công nghệ và tỷ lệ tăng trưởng của vốn và lao động. *Ưu điểm :
• Đã tính đến ảnh hưởng của công nghệ đến tăng trưởng kinh tế
• Đưa ra khái niệm phát triển kinh tế theo chiều rộng và theo chiều sâu để
áp dụng vào quá trình sản xuất,chỉ ra được sự kết hợp giữa K và L có thể
thay thế nhau tạo ra cùng 1 giá trị sản lượng.
* Nhược điểm : Lý thuyết chủ yếu nêu cao vai trò của công nghệ tới phát triển
kinh tế mà chưa nhận thức đầy đủ vai trò của vốn đầu tư tới sản xuất và tăng
trưởng. Vì vậy, nhà nước nên sử dụng phối hợp hai chính sách tài khóa và chính
sách tiền tệ để điều tiết đầu tư thông qua lãi suất. Giả sử, chính phủ thực hiện
chính sách tài khóa mở rộng để kích thích nền kinh tế. Nếu các giới chức tiền tệ
đồng thời giảm lãi suất thì có thể tăng thêm một phần hoặc hoàn toàn ảnh hưởng
mở rộng của chính sách tài khóa.
1.2.4. Lý thuyết q về đầu tư ( the q theory of investment ).
Chỉ số Q là tỷ số giữa hai giá trị của cùng một tài sản với tỷ số là sự định giá
của hàng hóa, mức giá hiện hành cho việc trao đổi tài sản đó (ví dụ: trên thị trường
chứng khoán) và mẫu số là chi phí thay thế hay chi phí tái sản xuất tài sản đó. -
Trong đó: MP là giá trị thị trường của tư bản lắp đặt.
RC là chi phí thay thế tư bản lắp đặt.
-Quy tắc đq= MPR. Đánh giá : q>1: nên đầu tư q1 : không nên đầu tư.
Lý thuyết q của Tobin nhấn mạnh rằng, các quyết định đầu tư không chỉ phụ
thuộc vào các chính sách kinh tế hiện hành mà còn phụ thuộc vào kỳ vọng chính sách trong tương lai.
*Ưu điểm : Điểm khác biệt và là ưu điểm của mô hình q của Tobin là đo lường độ
nhạy của vốn đầu tư được phản ảnh bởi kỳ vọng vào lợi nhuận tương lai dựa trên
giá trị lợi nhuận hiện tại. Và lý thuyết q của Tobin nhấn mạnh rằng các quyết định
đầu tư phụ thuộc không chỉ vào các chính sách kinh tế hiện tại mà còn dựa vào sự
kỳ vọng vào tương lai của các nhà đầu tư. *Nhược điểm:
Trong thị trường không hoàn hảo, giá cổ phiếu của công ty không hoàn toàn
phản ánh trung thực kỳ vọng của thị trường đối với tiềm năng tăng trưởng của
công ty do những khuyết tật như thông tin bất đối xứng, tình trạng đầu cơ,.. Vì
vậy giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu và trái phiếu doanh nghiệp cũng chỉ
mang tính chất ước lượng.
Xu hướng né tránh đầu tư của doanh nghiệp có thể sẽ bóp méo mối quan hệ
giữa lý thuyết q và hiệu quả tài chính. q tăng lên không đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp cải thiện được tình hình tài chính. lOMoAR cPSD| 58707906
Phần 2: Chính sách đầu tư của Việt Nam trong
giai đoạn 2018 - 2020
2.1 Về kinh tế - chính trị
KTCT Viêt Nam giai đọ ạn 2018 – 2020 là côt ṃ ốc vàng trong 5 năm của giai
đoạn 2016 – 2020. Với sự ổn định và tăng vọt đáng khích lê ṿ ề các chỉ tiêu kinh
tế, VN giai đoạn này phát triển vô cùng mạnh mẽ và tạo được nhiều dấu ấn không
chỉ trong mà cả ngoài nước. Đăc biệ t ba năm ṭ ừ 2018 – 2020 có thể chia làm 2
giai đoạn chính. Cụ thể: Giai đoạn tiền covid 19 * Đối với năm 2018
-Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước GDP cả năm 2018 tăng 7,08% là mức
tăng cao nhất trong vòng 10 năm kể từ năm 2008. Trong mức tăng chung của toàn
nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,76%, đóng góp 8,7%
vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,85%, đóng
góp 48,6%; khu vực dịch vụ tăng 7,03%, đóng góp 42,7%.
-Quy mô nền kinh tế năm 2018 theo giá hiện hành đạt 5.535,3 nghìn tỷ đồng;
GDP bình quân đầu người ước tính đạt 58,5 triệu đồng, tương đương 2.587 USD,
tăng 198 USD so với năm 2017. Về cơ cấu nền kinh tế năm 2018, khu vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 14,57% GDP; khu vực công nghiệp và xây
dựng chiếm 34,28%; khu vực dịch vụ chiếm 41,17%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp
sản phẩm chiếm 9.98% (Cơ cấu tương ứng của năm 2017 là: 15,34%; 33,40%; 41,26%; 10,0%).
-Chất lượng tăng trưởng kinh tế được cải thiện: Năm 2018, đóng góp của
năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GDP đạt 43,50%, bình quân
3 năm 2016-2018 đạt 43,29%, cao hơn nhiều so với mức bình quân 33,58% của
giai đoạn 2011-2015. Năng suất lao động của toàn nền kinh tế theo giá hiện hành
năm 2018 ước tính đạt 102 triệu đồng/lao động (tương đương 4.512 USD/lao
động, tăng 346 USD so với năm 2017); năng suất lao động năm 2018 tăng 5,93%
so với năm 2017, cao hơn nhiều mức tăng 5,29% của năm 2016 và xấp xỉ mức
tăng 6,02% của năm 2017 do lực lượng lao động được bổ sung và số lao động có
việc làm năm 2018 tăng cao.
-Hiệu quả đầu tư được cải thiện với nhiều năng lực sản xuất mới bổ sung cho
nền kinh tế. Chỉ số hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (Hệ số ICOR) giảm từ mức 6,42
năm 2016 xuống 6,11 năm 2017 và 5,98 năm 2018, bình quân giai đoạn 2016-
2018 hệ số ICOR ở mức 6,17, thấp hơn so với hệ số 6,25 của giai đoạn 2011-2015.
-Trong năm 2018, cả nước có 131,3 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập
mới với tổng vốn đăng ký là 1.478,1 nghìn tỷ đồng, tăng 3,5% về số doanh nghiệp
và tăng 14,1% về số vốn đăng ký so với năm 2017; vốn đăng ký bình quân một
doanh nghiệp thành lập mới đạt 11,3 tỷ đồng, tăng 10,2%. Nếu tính cả 2.408,8
nghìn tỷ đồng vốn đăng ký tăng thêm của các doanh nghiệp thay đổi tăng vốn thì
tổng số vốn đăng ký bổ sung thêm vào nền kinh tế trong năm nay là 3.886,9 nghìn
tỷ đồng. Bên cạnh đó, còn có 34.010 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng
28,6% so với năm trước, nâng tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và lOMoAR cPSD| 58707906
doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong năm 2018 lên gần 165,3 nghìn doanh
nghiệp. Tổng số lao động đăng ký của các doanh nghiệp thành lập mới năm 2018
là 1.107,1 nghìn người, giảm 4,7% so với năm trước. Trong năm nay, số doanh
nghiệp tạm ngừng hoạt động là 90.651 doanh nghiệp, tăng 49,7% so với năm
trước, bao gồm 27.126 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn,
tăng 25,1% và 63.525 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động không đăng ký hoặc
chờ giải thể, tăng 63,4%; số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể là 16.314 doanh nghiệp, tăng 34,7%. *Đối với năm 2019
- GDP năm 2019 đạt kết quả ấn tượng với tốc độ tăng 7,02% (Quý I tăng
6,82%, quý II tăng 6,73%; quý III tăng 7,48%; quý IV tăng 6,97%), vượt mục tiêu
của Quốc hội đề ra từ 6,6%-6,8%, khẳng định tính kịp thời và hiệu quả của các
giải pháp được Chính phủ ban hành, chỉ đạo quyết liệt các cấp, các ngành, các địa
phương và công đ ̣ ồng doanh nghiêp cùng nỗ lực thực hiện đ ̣ ể đạt và vượt mục
tiêu tăng trưởng. Mức tăng trưởng năm nay tuy thấp hơn mức tăng 7,08% của năm
2018 nhưng cao hơn mức tăng của các năm 2011-2017. Trong mức tăng chung
của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,01%, đóng góp
4,6% vào mức tăng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,90%, đóng
góp 50,4%; khu vực dịch vụ tăng 7,3%, đóng góp 45%.
-Thêm vào đó, năm 2019, doanh nghiệp thành lập mới tăng cả về số lượng,
vốn đăng ký và số lao động so với năm 2018. Trong đó, số doanh nghiệp thành
lập mới năm nay đạt mức kỷ lục 138,1 nghìn doanh nghiệp, vốn đăng ký bình
quân một doanh nghiệp đạt 12,5 tỷ đồng, mức cao nhất trong những năm trở lại
đây, dự báo sức khỏe tốt hơn của các doanh nghiệp mới ra nhập thị trường. Kết
quả điều tra xu hướng kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo cho thấy doanh nghiệp tiếp tục lạc quan về tình hình sản xuất kinh
doanh trong quý I/2020 với 84,9% doanh nghiệp đánh giá sẽ ổn định và tốt hơn.
 Có thể thấy tình hình kinh tế nước ta giai đoạn trước năm 2020 vô vùng ổn
định và vẫn đảm bảo tiến đô trên đ ̣ à phát triển măc ḍ ù bối cảnh tình hình kinh tế
thế giới tiếp tục tăng trưởng chậm lại công thêm căng thẳng thương mại giữạ Mỹ
– Trung và vấn đề địa chính trị càng làm gia tăng đáng kể tính bất ổn của hệ thống
thương mại toàn cầu, gây ảnh hưởng không nhỏ tới niềm tin kinh doanh, quyết
định đầu tư và thương mại toàn cầu. Giai đoạn trong covid 19
-Do dịch covid 19 bùng phát và lan rông ṭ ừ tháng 2 năm 2020, nên tốc độ tăng
tổng sản phẩm trong nước GDP cả năm chỉ là 2,91%, tuy nhiên đây là con số vẫn
rất ngoan mục do năm 2020 không chi mình VN mà còn cả toàn thế giới chịu ảnh
hưởng năng ṇ ề của đại dịch covid 19, trở thành nhóm có mức tăng trưởng cao
nhất thế giới năm 2020.
-Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và
thủy sản tăng 2,68%, đóng góp 13,5% vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của
toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 3,98%, đóng góp 53%;
khu vực dịch vụ tăng 2,34%, đóng góp 33,5%. lOMoAR cPSD| 58707906
Về sử dụng GDP năm 2020, tiêu dùng cuối cùng tăng 1,06% so với năm 2019;
tích lũy tài sản tăng 4,12%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 4,97%; nhập khẩu
hàng hóa và dịch vụ tăng 3,33%.
-Chất lượng tăng trưởng kinh tế:
+Năng suất lao động của toàn nền kinh tế theo giá hiện hành năm 2020 ước
tính đạt 117,9 triệu đồng/lao động (tương đương 5.081 USD/lao động, tăng 290
USD so với năm 2019[9]); theo giá so sánh, năng suất lao động tăng 5,4% do trình
độ của người lao động ngày càng được nâng cao (tỷ lệ lao động qua đào tạo có
bằng cấp, chứng chỉ năm 2020 đạt 24,1%, cao hơn mức 22,8% của năm 2019).
+Chỉ số hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (Hệ số ICOR) giảm từ 6,42 năm 2016
xuống 6,11 năm 2017; 5,98 năm 2018 và 6,08 năm 2019. Bình quân giai đoạn
2016-2019, hệ số ICOR đạt 6,13, thấp hơn so với hệ số 6,25 của giai đoạn
20112015. Riêng năm 2020, do ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19, hoạt động
sản xuất kinh doanh của nền kinh tế bị đình trệ, các dự án công trình hoàn thành
đưa vào sử dụng chưa phát huy được năng lực nên ICOR năm 2020 đạt 14,28.
-Về tinh hình hoạt đông doanh nghiệp:̣
+Với sự quyết tâm, nỗ lực của Chính phủ và cộng đồng doanh nghiệp trước
ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19, tình hình đăng ký doanh nghiệp năm 2020
có những kết quả đáng ghi nhận. Trong năm 2020, cả nước có 134,9 nghìn doanh
nghiệp đăng ký thành lập, giảm 2,3% so với năm trước nhưng có số vốn đăng ký
bình quân một doanh nghiệp đạt 16,6 tỷ đồng, tăng 32,3%. Kết quả điều tra xu
hướng kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cho
thấy doanh nghiệp lạc quan về tình hình sản xuất kinh doanh trong quý I/2021 với
81% doanh nghiệp đánh giá sẽ ổn định và tốt hơn so với quý IV/2020.
Có thể thấy, măc ḍ ù 2020 nước ta cũng phải gánh chịu thiêt ḥ ại kinh tế từ đại
dịch covid 19, tuy nhiên nhà nước và chính phủ bên cạnh viêc đ ̣ ảm bảo an toàn
sức khỏe cho người dân thì cũng vẫn chú ý đến phục hồi và tăng trưởng nền kinh
tế cho phù hợp với tình hình dịch bênh.̣
2.2 Về văn hóa – xã hôị
Tình hình văn hóa xã hôi giai đọ ạn 2018-2020 cơ bản vẫn giữ ổn định và phát
triển giống nhau, tuy nhiên khác hơn là năm 2020 chịu ảnh hưởng chung của dịch covid 19. Cụ thể hơn: Năm 2018
Dân số trung bình năm 2018 của cả nước ước tính 94,67 triệu người, bao gồm
dân số thành thị 33,83 triệu người, chiếm 35,7%; dân số nông thôn 60,84 triệu
người, chiếm 64,3%; dân số nam 46,79 triệu người, chiếm 49,4%; dân số nữ 47,88
triệu người, chiếm 50,6%.
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước năm 2018 ước tính là 55,4
triệu người, tăng 566,2 nghìn người so với năm 2017; lực lượng lao động trong
độ tuổi lao động ước tính là 48,7 triệu người, tăng 549,8 nghìn người so với năm trước.
Lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc năm 2018 là 54,3 triệu người, bao gồm
20,7 triệu người đang làm việc ở khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, chiếm lOMoAR cPSD| 58707906
38,1% tổng số; khu vực công nghiệp và xây dựng 14,4 triệu người, chiếm 26,6%;
khu vực dịch vụ 19,2 triệu người, chiếm 35,3%.
Tính chung năm 2018, tỷ lệ thất nghiệp chung của cả nước ước tính là 2,0%,
trong đó khu vực thành thị là 2,95%; khu vực nông thôn là 1,55%. Tỷ lệ thất
nghiệp của lao động trong độ tuổi là 2,19%, trong đó khu vực thành thị là 3,1%;
khu vực nông thôn là 1,74%. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15-24 tuổi) ước
tính là 7,06%, trong đó khu vực thành thị là 10,56%; khu vực nông thôn là
5,73%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ước tính là 1,46%, trong
đó tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị là 0,69%; tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông thôn là 1,85%.
Năng suất lao động toàn nền kinh tế theo giá hiện hành năm 2018 ước tính đạt
102 triệu đồng/lao động (tương đương khoảng 4.512 USD/lao động). Tính theo
giá so sánh năm 2010, năng suất lao động toàn nền kinh tế năm 2018 tăng 5,93%
so với năm 2017, bình quân giai đoạn 2011-2018 tăng 4,87%/năm.
Đời sống dân cư năm nay nhìn chung được cải thiện. Thu nhập bình quân một
người một tháng năm 2018 ước tính đạt 3,76 triệu đồng (tăng 660 nghìn đồng so
với năm 2016), bình quân giai đoạn 2016-2018 tăng 10,2%/năm. Tỷ lệ hộ nghèo
theo tiếp cận đa chiều năm 2018 ước tính 6,8%, giảm 1,1 điểm phần trăm so với
năm 2017. Năm 2018, cả nước có 105 nghìn lượt hộ thiếu đói, giảm 42,1% tương
ứng với 420 nghìn lượt nhân khẩu thiếu đói, giảm 43,7%. Thiếu đói tập trung chủ
yếu vào các tháng đầu năm, trong đó tháng Hai có 34,4 nghìn hộ thiếu đói, tương
ứng với 129,3 nghìn nhân khẩu thiếu đói, tháng Năm có 31,5 nghìn hộ thiếu đói,
tương ứng với 131,5 nghìn nhân khẩu thiếu đói. Để khắc phục tình trạng thiếu đói,
từ đầu năm, các cấp, các ngành, các tổ chức từ Trung ương đến địa phương đã hỗ
trợ các hộ thiếu đói 7,4 nghìn tấn lương thực và hơn 1,6 tỷ đồng.
Tổng kinh phí dành cho hoạt động an sinh xã hội và giảm nghèo trong năm
2018 là 4.977 tỷ đồng, bao gồm 2.792 tỷ đồng quà thăm hỏi và hỗ trợ các đối
tượng chính sách; 1.487 tỷ đồng hỗ trợ các hộ nghèo và 698 tỷ đồng cứu đói, cứu
trợ xã hội khác. Bên cạnh đó, đã có gần 23,6 triệu thẻ bảo hiểm y tế, sổ/thẻ khám
chữa bệnh miễn phí được phát tặng cho các đối tượng chính sách trên địa bàn cả
nước. Khái quát lại:
Năm 2018: kinh tế – xã hội nước ta năm 2018 tiếp tục khởi sắc với tăng trưởng
GDP đạt mức cao nhất trong 8 năm qua. Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được
kiểm soát; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; chất lượng tăng trưởng
được cải thiện. Sản xuất nông nghiệp đạt kết quả khá; công nghiệp chế biến, chế
tạo và dịch vụ thị trường tiếp tục tăng cao, giữ vững vai trò là động lực tăng
trưởng. Thực hiện vốn đầu tư phát triển hiệu quả hơn với nhiều năng lực sản xuất
mới được bổ sung cho nền kinh tế. Môi trường kinh doanh đang ngày càng cải
thiện. Tiêu dùng tăng cao, xuất khẩu và thu hút khách du lịch quốc tế đạt khá. Tình
hình giải quyết việc làm và an sinh xã hội được quan tâm thực hiện. Tuy nhiên,
bên cạnh những mặt tích cực, nền kinh tế vẫn còn những tồn tại, thách thức: Quá
trình cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng có chuyển biến
nhưng còn chậm; năng suất lao động còn thấp, năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế chưa cao. Biến đổi khí hậu, thiên tai, bão, lũ, dịch bệnh diễn biến phức tạp có
thể ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống của nhân dân. lOMoAR cPSD| 58707906 Năm 2019:
Dân số trung bình của Việt Nam năm 2019 là 96,48 triệu người, trong đó tỷ
trọng dân số sống ở khu vực thành thị tiếp tục xu hướng tăng lên. Chất lượng dân
số được cải thiện, tuổi thọ trung bình tăng, tình trạng suy dinh dưỡng, tử vong mẹ
và trẻ em giảm mạnh. Tình hình lao động, việc làm năm 2019 của cả nước có sự
chuyển biến tích cực, tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm giảm, số người có việc làm
tăng, thu nhập của người lao động làm công hưởng lương có xu hướng tăng.
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực, lao động trong khu vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản giảm nhanh, lao động trong khu vực dịch vụ chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng số lao động của nền kinh tế.
Đời sống dân cư cả nước tiếp tục được cải thiện. Ước tính thu nhập bình quân
1 người 1 tháng năm 2019 theo giá hiện hành đạt khoảng 4,2 triệu đồng, cao hơn
mức 3,9 triệu đồng của năm 2018. Thiếu đói trong nông dân giảm mạnh trong
những tháng gần đây. Trong năm 2019, cả nước có 68,5 nghìn lượt hộ thiếu đói,
giảm 34,7% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng với 278 nghìn lượt nhân khẩu
thiếu đói, giảm 33,8%. Để khắc phục tình trạng thiếu đói, từ đầu năm, các cấp,
các ngành, các tổ chức từ Trung ương đến địa phương đã hỗ trợ các hộ thiếu đói
3,9 nghìn tấn lương thực. Tỷ lệ nghèo tiếp cận đa chiều năm 2019 ước khoảng
5,7%, giảm 1,1 điểm phần trăm so với năm 2018, đăc biệ t ḷ à chính sách đầu tư
phát triển xây dựng nông thôn mới góp phần vào thắng lợi hơn. Năm 2020
Dân số trung bình của Việt Nam năm 2020 là 97,58 triệu người. Chất lượng
dân số được cải thiện, mức sinh giảm mạnh trong 3 thập kỷ qua và cơ bản duy trì
mức sinh thay thế từ năm 2005 trở lại đây. Tỷ lệ tử vong vẫn duy trì ở mức thấp,
tuổi thọ trung bình ngày càng tăng do những thành tựu phát triển của y học và
công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được cải thiện. Tình hình lao động, việc làm
quý IV/2020 có nhiều dấu hiệu khởi sắc so với quý trước nhưng do ảnh hưởng
của dịch Covid-19 nên tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm tính chung cả năm 2020
cao hơn năm 2019 trong khi số người có việc làm, thu nhập của người làm công
ăn lương thấp hơn năm trước.
Trong năm 2020, đời sống của nhân dân trên cả nước tuy gặp nhiều khó khăn
do ảnh hưởng của thiên tai và dịch bệnh Covid-19 nhưng được sự quan tâm chỉ
đạo của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương và sự nỗ lực của người
dân nên đời sống nhân dân nhìn chung ổn định. Ước tính thu nhập bình quân đầu
người 1 tháng năm 2020 theo giá hiện hành đạt 4.190 nghìn đồng. Thiếu đói trong
nông dân hầu như không xảy ra trong những tháng cuối năm. Tính chung năm
2020, cả nước có 16,5 nghìn lượt hộ thiếu đói, giảm 75,9% so với năm trước,
tương ứng với 66,5 nghìn lượt nhân khẩu thiếu đói, giảm 76,1%. Để khắc phục
tình trạng thiếu đói, từ đầu năm, các cấp, các ngành, các tổ chức từ Trung ương
đến địa phương đã hỗ trợ các hộ thiếu đói 733,6 tấn gạo. Tỷ lệ nghèo tiếp cận đa
chiều năm 2020 ước khoảng 4,7%, giảm 1 điểm phần trăm so với năm 2019.
Công tác an sinh xã hội được quan tâm thực hiện. Theo báo cáo sơ bộ, tổng
các suất quà trao tặng cho các đối tượng chính sách, người có công, các đối tượng
bảo trợ xã hội trong năm 2020 là hơn 24,9 nghìn tỷ đồng, trong đó 13,4 nghìn tỷ
đồng hỗ trợ cho các đối tượng ảnh hưởng dịch Covid-19, hơn 4,1 nghìn tỷ đồng lOMoAR cPSD| 58707906
hỗ trợ đối tượng chính sách và người có công, 3,1 nghìn tỷ đồng hỗ trợ hộ nghèo,
hộ cận nghèo và 26,6 triệu thẻ bảo hiểm y tế, sổ/thẻ khám chữa bệnh miễn phí
được phát tặng cho các đối tượng chính sách trên địa bàn cả nước. Riêng đối với
người dân bị ảnh hưởng của thiên tai, các địa phương được hỗ trợ với kinh phí
2.161,8 tỷ đồng. Cấp xuất gần 23 ngàn tấn gạo hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng bởi
thiên tai, trong đó hỗ trợ cho các tỉnh miền trung là gần 19,4 nghìn tấn.
2.3 Về các vấn đề khác
Các vấn đề khác của VN giai đoạn 2018 – 2020 như Giáo dục đào tạo, vấn đề
giao thông, ô nhiễm môi trường,… vẫn còn nhiều bất câp song đ ̣ ều có những tín
hiêu đ ̣ áng mừng về cải thiên cḥ ất lượng
Riêng năm 2020, do dịch covid nên các lĩnh vực nêu trên đều bị biến đông,̣
đăc biệ t ṿ ấn đề ô nhiễm môi trường và giao thông được cải thiên theo hự ớng tích cực.
Phần 3: Vấn đề đầu tư ở Việt Nam
3.1 Thực trạng đầu tư tại Việt Nam :
Bảng số liệu tổng vốn đầu tư xã hội và tổng gdp trong giai đoạn
20182020 ( đơn vị : nghìn tỷ đồng) Năm Tổng vốn đầu Tổng GDP tư xã hội 2 1.856,6 5542,1 018 2 2.046,8 6037,7 019 2 2.164,5 6292,1 020
Cơ cấu vốn đầu tư theo thành phần kinh tế năm 2018-2020 (đơn vị: nghìn tỷ đồng) Khu vực có vốn đầu Năm Khu tư vực Khu vực nước nhà ngoài nhà ngoài nước nước FDI lOMoAR cPSD| 58707906 (đã giải ngân) 2 018 619,1 803,3 434,2 2 019 634,9 942,5 469,4 2 020 729 972,2 463,3
Bảng quy đổi cơ cấu vốn đầu tư theo thành phần kinh tế giai đoạn 2018-2020 ( đơn vị : %) Năm Khu vực nhà Khu vực
Khu vực có vốn đầu tư nướcngoài nước ngoài nhà nước FDI ( đã giải ngân ) 2 33,3% 43,3% 23,4% 018 2 31% 46% 23% 019 2 33,7% 44,9% 21,4% 020
*Đánh giá thực trạng đầu tư của Việt Nam qua các năm 2018-2020 a)
Tổng vốn đầu tư : Tăng đều qua các năm lOMoAR cPSD| 58707906
Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2018 theo giá hiện hành ước tính đạt
1.856,6 nghìn tỷ đồng bằng 33,5% GDP
Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện theo giá hiện hành đạt 2.046,8 nghìn tỷ đồng,
tăng 10,2% so với năm 2018 và bằng 33,9% GDP
Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện theo giá hiện hành năm 2020 đạt 2.164,5
nghìn tỷ đồng, tăng 5,7% so với năm 2019 và bằng 34,4% GDP . Mức tăng 5,7%
là mức tăng thấp nhất trong giai đoạn 2011-2020 do ảnh hưởng tiêu cực của dịch
Covid-19 đến tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh. b)Khu vực nhà nước :
Tăng trưởng đầu tư của khu vực Nhà nước tiếp tục dưới mức hai con số trong
gần bốn năm, thể hiện phần nào việc giải ngân đầu tư công tương đối chậm chạp.
Vốn khu vực Nhà nước năm 2018 đạt 619,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 33,3% tổng
vốn và tăng 3,9% so với năm trước.
Vốn khu vực Nhà nước năm 2019 đạt 634,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 31% tổng
vốn và tăng 2,6% so với năm trước. Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước chưa cải
thiện nhiều và có mức tăng thấp nhất trong giai đoạn 2016-2019. Đầu tư nhà nước
đang dần được thu hẹp cùng với quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước từ năm 2015.
Vốn khu vực nhà nước năm 2020 tăng mạnh, đạt 729 nghìn tỷ đồng, chiếm
33,68% tăng 14,8% so với năm trước nhờ vào nỗ lực đẩy mạnh giải ngân vốn đầu
tư công nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19
c)Khu vực ngoài nhà nước :
Khu vực tư nhân và FDI tiếp tục lấn át nhà nước trên bình diện đầu tư.
Vốn khu vực ngoài Nhà nước năm 2018 đạt 803,3 nghìn tỷ đồng, chiếm
43,3% và tăng 18,5%. Khu vực tư nhân thể hiện vai trò ngày càng quan trọng
trong cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội
Vốn khu vực ngoài Nhà nước đạt 942,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 46% và tăng
17,3% với tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư lớn nhất từ trước đến nay
Tính chung năm 2020, khu vực kinh tế ngoài nhà nước vẫn là khu vực chiếm
tỷ trọng lớn nhất (44,9%) trong tổng vốn đầu tư đạt 972,2 nghìn tỷ, nhưng chỉ tăng
3,15% so với năm trước thấp hơn so với mức tăng năm 2019 d)Khu vực có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đây là khu vực được chú tâm phát triển , thu hút nhiều nhất.Tính chung cả
năm 2018, tổng vốn FDI giải ngân đạt 19 tỷ USD, con số kỷ lục trong một năm.
Vốn giải ngân cao tới từ luồng vốn đăng ký dồi dào những năm trước. Trong khi
đó, lượng vốn đăng ký mới và bổ sung cho thấy dấu hiệu đi xuống. Tuy chưa rõ
đây là hiện tượng tạm thời hay sẽ tiếp tục dưới sự bất ổn của nền kinh tế thế giới,
sự suy giảm này sẽ ít nhiều gây ra lo lắng cho các nhà hoạch định chính sách khi
động lực tăng trưởng của nền kinh tế hầu như tới từ khu vực FDI. Xét theo đối tác
đầu tư, Nhật Bản dẫn đầu trong năm 2018 , tiếp theo là Hàn Quốc , Singapore, Hồng Kông
Năm 2019 , khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 469,4 (chiếm 23%)
tăng 7,9% chủ yếu là nhờ nguồn vốn đăng kí dồi dào từ những năm trước, lượng
vốn đăng ký mới và bổ sung tiếp tục giảm . Sự tăng trưởng chậm lại của FDI do
tăng trưởng kinh tế của các nước trên thế giới đang suy giảm, nhu cầu đầu tư giảm. lOMoAR cPSD| 58707906
Xét theo đối tác đầu tư, Hàn Quốc dẫn đầu trong năm 2019, tiếp theo là Hồng Kông, Trung Quốc,..
Năm 2020, khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 463,3 nghìn tỷ
đồng, bằng 21,4% và giảm 1,3%.Trong bối cảnh dịch bệnh đầy khó khăn cùng
tranh chấp thương mại Mỹ-Trung, Việt Nam là một điểm đến đáng tin cậy trong
mắt các nhà đầu tư FDI. Tình hình dịch bệnh phức tạp tại các đối tác đầu tư lớn
của Việt Nam như Singapore, Hàn Quốc, Trung Quốc gây ảnh hưởng mạnh tới
tăng trưởng vốn đầu tư FDI của các quốc gia này tại Việt Nam. Trong năm 2020,
Singapore là quốc gia có vốn đầu tư FDI lớn nhất, tiếp theo là Hàn Quốc , Trung
Quốc,... (vốn đầu tư FDI từ các nước đều giảm )
3.2 Vận dụng đánh giá chính sách đầu tư
3.2.1 Chính sách tài khoá giai đoạn 2018-2020
Thứ nhất , Thâm hụt ngân sách mở rộng do giảm tỷ lệ động viên vào NSNN
để hỗ trợ đầu tư, bức tranh ngân sách và nợ công vẫn không được cải thiện.
Theo đó, đã giảm mức thuế suất thuế TNDN xuống 20% áp dụng từ ngày
01/01/2016, bổ sung ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực, ngành
nghề, địa bàn ưu đãi. Bên cạnh còn miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh
kiện nhập khẩu để sản xuất cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài , miễn
giảm tiền sử dụng đất , tiền thuê đất và thuế sử dụng đất cho các dự án nông nghiệp
(Theo Điều 5 Nghị định số 57/2018)
Thâm hụt ngân sách chưa có cải thiện gì so với những năm trước khi chi
thường xuyên vẫn chiếm tỷ trọng áp đảo và nhu cầu chi tiêu vượt xa so với khả
năng thu. Mức thâm hụt ngân sách chiếm từ 3,6%-4,99% GDP . Quy mô nợ công
lớn và sát ngưỡng cho phép (65% GDP) khiến gánh nặng chi trả nợ lãi ngày càng
cao. Nguồn thu ngân sách vẫn chỉ đủ hoặc dư thừa không đáng kể sau khi thực
hiện tiêu dùng của nhà nước, không có tiết kiệm (phải vay nợ) để thực hiện đầu
tư phát triển . Môi trường kinh doanh theo đó cũng khó được cải thiện khi doanh
nghiệp và người dân luôn phải đối mặt với nỗi lo tăng thuế phí để bù đắp cho thâm
hụt ngân sách của Chính phủ.
Đặc biệt trong năm 2020 , do ảnh hưởng của đại dịch, nhiều hoạt động kinh tế
bị ngưng trệ hoặc sụt giảm khiến thu NSNN bị ảnh hưởng tiêu cực trong khi đó
nhu cầu chi tiêu cho công tác phòng chống, khắc phục hậu quả của bệnh dịch lại
tăng cao. Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tiếp tục được thực hiện theo hướng
tập trung hơn, đúng đối tượng và thực chất hơn, theo sát với nhu cầu của doanh
nghiệp. Đối với chính sách thuế, có thể nhận thấy tác động của các gói hỗ trợ gia
hạn nộp thuế và tiền thuế đất hiện nay là rất nhỏ. Cần cho phép kéo dài thời gian
giãn, hoãn thuế, tiền thuê đất và bổ sung bổ sung đối tượng gia hạn để doanh
nghiệp đỡ khó khăn về thanh toán chi phí. Nên xem xét hỗ trợ giảm thuế GTGT
cho doanh nghiệp bởi đây là loại thuế mà diện điều tiết rộng. Thuế này không cần
phải có lợi nhuận mới phải nộp như thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế này phát
sinh ngay khi cung cấp hàng hóa dịch vụ. Giảm thuế GTGT 50% , tập trung cho lOMoAR cPSD| 58707906
các dịch vụ như lưu trú khách sạn, du lịch, vận chuyển, chuyên chở trang thiết bị
phục vụ phòng chống dịch.., giảm chi phí môi trường cho các doanh nghiệp du
lịch, giảm thuế khoán đối với các hộ kinh doanh du lịch cá thể trong năm 2020..
Thứ hai , Cơ cấu lại đầu tư công :
Chủ trương cơ cấu lại đầu tư công gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng tại
Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ đề ra tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày
15/10/2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái
phiếu chính phủ . Cơ cấu đầu tư chuyển dịch theo hướng tích cực, thể hiện ở việc
giảm tỷ trọng vốn đầu tư nhà nước trong tổng đầu tư toàn xã hội ( Bảng quy đổi
cơ cấu vốn đầu tư theo thành phần kinh tế giai đoạn 2018-2020). Cùng với sự dịch
chuyển nguồn vốn đầu tư theo hướng giảm dần đầu tư nhà nước, tăng đầu tư của
khu vực ngoài nhà nước và FDI, cơ cấu kinh tế theo thành phần cũng có sự dịch
chuyển tích cực, tăng trưởng và đóng góp vào GDP , khu vực ngoài nhà nước và
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã tăng lên rõ rệt như là kết quả của điều chỉnh
giảm của đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước trong tổng đầu tư của nền kinh tế.
Đây là chủ trương đúng và phù hợp trong bối cảnh khu vực tư nhân ngày càng lớn
mạnh và khu vực đầu tư nước ngoài ngày càng quan trọng.
Chính sách tái cơ cấu đầu tư cũng đã định hình lại các lĩnh vực Nhà nước ưu
tiên đầu tư, đó là tập trung vào các dự án quan trọng quốc gia, các dự án khó có
khả năng thu hồi vốn, các dự án mà khu vực tư nhân không thể và không muốn
làm, hạn chế tối đa tình trạng đầu tư dàn trải, thiếu hiệu quả, đồng thời khuyến
khích đầu tư tư nhân ở những lĩnh vực có khả năng thu hồi vốn cao
Đầu tư công vẫn là bệ đỡ chính cho tăng trưởng kinh tế trong thời gian tới.
Trong khi cầu chi tiêu từ khu vực doanh nghiệp và người dân giảm mạnh do covid,
Nhà nước cần đóng vai trò là đối tượng chi tiêu chính. Do vậy, đẩy mạnh chi tiêu
đầu tư công đóng vai trò rất quan trọng. Cần có sự giám sát chặt chẽ của Quốc hội
để tránh xảy ra những hệ lụy tiêu cực và rủi ro đạo đức. Thúc đẩy đầu tư công
không nên là việc tăng chi tiêu công một cách dàn trải, vội vàng, thiếu kiểm soát.
Việt Nam chỉ nên đẩy nhanh những dự án, đặc biệt là các dự án trọng điểm quốc
gia, đã được phê duyệt và đã được bố trí sẵn vốn thực hiện. Việc chia nhỏ ra làm
nhiều gói thầu và thực hiện rải rác ở nhiều địa phương (của các dự án trung ương,
ví dụ như các gói thầu trong dự án Cao tốc Bắc - Nam) để nhiều doanh nghiệp và
nhiều địa phương có thể tiếp cận, tạo sựlan tỏa tốt hơn cũng có thể được cân nhắc
như một giải pháp đặc biệt, nhưng vẫn phải đảm bảo tính hiệu quả.
Bên cạnh đó đầu tư công tiếp tục đóng vai trò là nguồn vốn mồi, dẫn dắt các
thành phần kinh tế khác tham gia đầu tư.
3.2.2 Chính sách tiền tệ giai đoạn 2018-2020
Thứ nhất, phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng các công cụ CSTT để kiểm soát tiền
tệ, thực hiện mục tiêu lạm phát đặt ra. Thực hiện Luật NHNN năm 2010, NHNN
kiên định đề xuất chỉ tiêu lạm phát hàng năm để Chính phủ trình Quốc hội thông lOMoAR cPSD| 58707906
qua, ở mức khoảng 4% nhằm đảm bảo ổn định, neo giữ kỳ vọng lạm phát. Theo
đó, tỷ lệ lạm phát năm 2018 đạt mức 3,54%. Tỷ lệ giảm ở mức 2,79% năm 2019
và tăng nhẹ trong năm 2020 ở mức 3,23%.
Năm 2018, NHNN Việt Nam chưa một lần tăng lãi suất điều hành dù đã giảm
0,25%/năm hồi tháng 7 năm ngoái. Ngày 16/9/2019, mức lãi suất điều hành được
NHNN Việt Nam cắt giảm 0,25%/năm chính thức có hiệu lực: lãi suất tái cấp vốn
còn 6%/năm; tái chiết khấu còn 4%/năm; cho vay qua đêm trong thanh toán điện
tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của
NHNN đối với các ngân hàng còn 7%/năm. Năm 2020, giảm lãi suất tái cấp vốn
từ 5,0%/năm xuống 4,5%/năm; lãi suất tái chiết khấu từ 3,5%/năm xuống
3,0%/năm; lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và
cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN với các ngân
hàng từ 6,0%/năm xuống 5,5%/năm.
Từ đó,ổn định lạm phát cơ bản, tạo dư địa để Chính phủ điều chỉnh giá các
mặt hàng và dịch vụ Nhà nước quản lý mà vẫn nằm trong mục tiêu kiểm soát lạm phát Quốc hội đặt ra.
Thứ hai, đảm bảo cung ứng đủ tín dụng an toàn, hiệu quả cho tăng trưởng kinh
tế nhưng không chủ quan với lạm phát, kịp thời thực hiện các giải pháp tháo gỡ
khó khăn cho người vay vốn bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
Hàng năm, căn cứ mục tiêu tăng trưởng và lạm phát do Quốc hội đặt ra, NHNN
xây dựng chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng định hướng, có điều chỉnh phù hợp với
diễn biến và tình hình thực tế; thông báo chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đối với từng
TCTD và linh hoạt rà soát, điều chỉnh chỉ tiêu đã giao trên cơ sở tình hình tài
chính, khả năng mở rộng tín dụng lành mạnh; chỉ đạo các TCTD kiểm soát chặt
chẽ việc cấp tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro như bất động sản, chứng
khoán. Kết quả, tăng trưởng tín dụng đã đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế và
phù hợp với mục tiêu kiểm soát lạm phát, hiệu quả tín dụng cải thiện.
Năm 2018-2019, tăng trưởng tín dụng chậm lại, giảm nhẹ từ mức 14% (2018)
xuống 13,5% (2019), trong khi tăng trưởng kinh tế được đẩy mạnh tương ứng từ
6,21% lên trên 7,02%. Các chương trình, chính sách tín dụng ngành, lĩnh vực tiếp
tục đạt kết quả tốt, trong đó có các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính
phủ như nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu,...; tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn
rủi ro được kiểm soát phù hợp, tích cực đóng góp cho phát triển kinh tế bền vững.
Năm 2020, NHNN đã khẩn trương triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn,
hỗ trợ nền kinh tế khắc phục tác động của đại dịch Covid-19 với việc kịp thời ban
hành Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13/3/2020 tạo hành lang pháp lý, cơ
chế đột phá để TCTD tháo gỡ khó khăn về vốn vay cho khách hàng (cơ cấu lại nợ
gốc và lãi, không chuyển nợ xấu, không tính lãi phạt; miễn giảm lãi, phí); đồng
thời, liên tục tổ chức Hội nghị kết nối ngân hàng - doanh nghiệp trên toàn quốc,
khảo sát thực địa, tiếp nhận và giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc của người
dân, doanh nghiệp. Đến ngày 28/12/2020, tín dụng tăng 11,08% so với cuối năm
trước và tăng 11,65% so với cùng kỳ 2019, hỗ trợ tích cực cho sự phục hồi kinh tế trong đại dịch.
Thứ ba, điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến vĩ mô, lạm phát, hài hòa lợi
ích của doanh nghiệp và người gửi tiền. Mặt bằng lãi suất trong nước dễ có áp lực lOMoAR cPSD| 58707906
gia tăng do nhu cầu vốn của nền kinh tế tập trung chủ yếu tại hệ thống ngân hàng,
đồng thời dễ bị tác động bởi sự biến động phức tạp của thị trường tài chính - tiền tệ thế giới.
Năm 2018, xu hướng lãi suất thế giới tăng mạnh, dẫn đầu là Fed với chu kỳ
“bình thường hóa CSTT”, tăng lãi suất liên tục, nhưng mặt bằng lãi suất trong
nước vẫn tương đối ổn định. Điều này là nhờ nền tảng kinh tế vĩ mô được giữ ổn
định, NHNN kiên định thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát thông qua kiểm soát
M2, tín dụng phù hợp, ổn định các mức lãi suất điều hành.
Từ nửa cuối năm 2019 và năm 2020, căng thẳng thương mại giữa các quốc
gia lớn tác động tiêu cực lên triển vọng kinh tế toàn cầu và dưới tác động của đại
dịch Covid-19, NHNN đã chủ động, kịp thời 04 lần giảm liên tục các mức lãi suất
điều hành, tổng mức giảm 1,75 - 2,25%/năm nhằm chia sẻ khó khăn với khách
hàng vay. Giải pháp điều hành lãi suất thực hiện song song với việc đảm bảo thanh
khoản cho các TCTD và ổn định thị trường tiền tệ; định hướng các TCTD rà soát,
cân đối khả năng tài chính để áp dụng mức lãi suất cho vay hợp lý đảm bảo an
toàn hoạt động, đẩy nhanh xử lý nợ xấu để giảm chi phí.
Những giải pháp đồng bộ này giúp lãi suất nước ta chỉ bằng khoảng 40% so
với mức lãi suất nửa cuối năm 2011. Thống kê của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) cho
thấy, so với các nước láng giềng ASEAN có trình độ phát triển tương đồng, lãi
suất cho vay bình quân của Việt Nam ở mức trung bình
Thứ tư, điều hành ổn định tỷ giá và thị trường ngoại tệ nhằm ổn định niềm tin
của nhà đầu tư và người dân, chống đô-la hóa, nâng cao uy tín quốc gia
NHNN bắt đầu thực hiện cách thức điều hành tỷ giá mới theo cơ chế tỷ giá
trung tâm biến động hàng ngày bám sát diễn biến thị trường và mục tiêu CSTT là
đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, củng cố niềm tin vào VND, thực hiện chủ trương
của Chính phủ về chống đô-la hóa nền kinh tế. Điều hành linh hoạt tỷ giá trung
tâm kết hợp với mua, bán can thiệp ngoại tệ phù hợp với điều kiện thị trường; chủ
động truyền thông dưới nhiều hình thức để định hướng, ổn định tâm lý thị trường
khi có áp lực bất lợi; phối hợp chặt chẽ với các công cụ CSTT khác (thanh khoản
VND, lãi suất, tín dụng…).
Nhờ kinh tế vĩ mô ổn định cùng với các biện pháp điều hành chủ động, linh
hoạt, thị trường ngoại tệ những năm vừa qua nhìn chung ổn định, thanh khoản
ngoại tệ thông suốt, nhu cầu ngoại tệ hợp pháp của doanh nghiệp và người dân
được đáp ứng đầy đủ, kịp thời. Tỷ giá VND/USD cơ bản ổn định mặc dù thị trường
tiền tệ thế giới biến động mạnh, là tiền đề để người dân giảm mạnh nắm giữ ngoại
tệ, qua đó chuyển hóa nguồn lực ngoại tệ thành VND để phát triển kinh tế, phù
hợp với chủ trương chống đô-la hóa (tiền gửi ngoại tệ của dân cư tại hệ thống
ngân hàng ngày 28/12/2020 giảm gần 40% so với cuối năm 2015). Dự trữ ngoại
hối Nhà nước được củng cố đáng kể, góp phần nâng cao tiềm lực tài chính và uy
tín quốc gia, năm 2020 ước khoảng 4 tháng nhập khẩu. lOMoAR cPSD| 58707906 Kết luâṇ
Chúng ta đều biết rằng đầu tư là một yếu tố nằm trong tổng cầu của nền kinh
tế. Trong khi đầu tư nhỏ hơn rất nhiều so với tiêu dùng trong GDP, nhưng nó lại
rất quan trọng bởi vì nó là thành tố trong GDP biến đổi mạnh nhất và phản ánh rõ
nét nhất hình mẫu biến động theo chu kì mà các nền kinh tế thị trường phải đối
mặt. Có rất nhiều lý thuyết kinh tế về đầu tư, mỗi lý thuyết nghiên cứu một khía
cạnh khác nhau của đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế. Từ các lý
thuyết đầu tư đó, Nhà nước đã liên hệ vào các chính sách phục vụ phát triển kinh
tế và ổn định xã hội, nổi bật là Chính sách tài khóa và Chính sách tiền tệ. Việc áp
dụng tốt những lý thuyết vào chính sách giúp cho nền kinh tế nước nhà nói chung
cũng như lĩnh vực đầu tư nói riêng có những bước phát triển nhất định mặc dù bị
ảnh hưởng bởi dịch bệnh (2020). Hiện tại chúng ta đã bước vào giai đoạn đầu của
Quý 4/2021, Nhà nước nên có những chính sách mở cửa, thu hút vốn đầu tư, phục
hồi phát triển kinh tế để nền kinh tế không bị ngưng trệ, trì hoãn quá lâu.
Tài liêu tham khảo:̣
1. https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2019/04/thong-cao-
bao-chi-ve-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-iv-va-nam-2018/
2. https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2019/12/bao-cao-
tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-iv-va-nam-2019/
3. https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2020/12/thong-cao-
bao-chi-ve-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-iv-va-nam-2020/
4. http://tapchinganhang.gov.vn/buc-tranh-kinh-te-vi-mo-dieu-hanh-chinh-
sach-tien-te-tai-viet-nam-dau-an-giai-doan-2016-2020-va-trie.htm