lOMoARcPSD| 58702377
Bài 1: Hãy phân tích so sánh, tìm điểm thống nhất chưa thống nhất trong
nội dung của 2 bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta, chỉ rõ nguyên nhân
của sự chưa thống nhất đó?
1. Hoàn cảnh sáng tác
a. Cương lĩnh chính trị (tháng 2 năm 1930)
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng được thông qua tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng
sản trong nước, do Nguyễn Ái Quốc triệu tập chủ trì. Hội nghị diễn ra bí mật từ ngày
6-1 đến 7-2-1930 trên nhiều địa điểm khác nhau tại bán đảo Cửu Long (Hương Cảng),
quyết định thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam thông qua 7 tài liệu, trong đó 4 văn
bản: Chính cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt
của Đảng Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam hợp thành nội dung Cương
lĩnh chính trị của Đảng. Các tài liệu này do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo dựa trên chủ
nghĩa Mác - Lênin và đường lối Đại hội VI (1928) của Quốc tế Cộng sản soạn thảo.
là vắn tắt, tóm tắt, song nội dung các tài liệu, văn kiện chủ yếu của Hội nghị được sắp
xếp theo một logic hợp lý của một Cương lĩnh chính trị của Đảng.
b. Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 10 năm 1930)Tháng
10-1930, Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương thảo luận thông qua
bản Luận cương chính trị, xác định tình hình nhiệm vụ của Đảng, Điều lệ Đảng,
đổi tên Đảng thành Đảng Cộng sản Đông Dương, bầu đồng chí Trần Phú làm Tổng
Bí thư, nên Cương lĩnh thứ hai mà bản Luận cương chính trị là văn kiện quan trọng,
mang tên Cương lĩnh của Đảng Cộng sản Đông Dương. Hội nghị thông qua 17 văn
bản liên quan đến các tổ chức cách mạng và hoạt động vận động. Luận cương chính
trị do Trần Phú dự thảo từ mùa hè đến thu 1930, dựa trên luận Mác Lênin các
tài liệu từ Hội nghị hợp nhất Đảng khảo sát các phong trào công nhân, nông dân
một số tỉnh, thành phố: Nội, Hải Phòng, Nam Định, Thái Bình, khu mỏ than Hồng
Gai - Cẩm Phả...
2. Điểm thống nhất và chưa thống nhất trong nội dung của 2 bản
a. Điểm thống nhất
Cả hai văn kiện đều c định cách mạng Việt Nam bao gồm cách mạng sản
dân quyền thđịa cách mạng, hướng tới xã hội cộng sản không qua giai
đoạn tư bản chủ nghĩa. Cả hai đều nhấn mạnh nhiệm vụ chống đế quốc và phong
kiến, lấy lại đất đai, giành độc lập dân tộc.
Lực lượng cách mạng chủ yếu công nhân nông n, lực ợng chính
trong công cuộc giải phóng dân tộc.
Phương pháp cách mạng là sử dụng sức mạnh của quần chúng cả về chính trị và
vũ trang để đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành quyền lực cho công nông.
lOMoARcPSD| 58702377
Cách mạng Việt Nam một phần của cách mạng thế giới, mở rộng quan hệ quốc
tế và tìm kiếm đồng minh.
Lãnh đạo cách mạng thuộc về giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản.
b. Điểm chưa thống nhất
Cả hai văn kiện đều xác định mục tiêu của cách mạng Việt Nam đánh đổ đế quốc
và phong kiến, giành độc lập dân tộc và ruộng đất cho nông dân. Tuy nhiên, có một số
điểm khác biệt đáng chú ý:
- Xác định kẻ thù và nhiệm vụ cách mạng
Cương lĩnh chính trị: Nhấn mạnh nhiệm vụ đánh đổ thực dân Pháp trước, sau đó
mới đến phong kiến và tay sai.
Luận cương chính trị: Mở rộng hơn, đặt ra nhiệm vụ đánh đổ cả đế quốc phong
kiến cùng lúc, đồng thời nhấn mạnh việc thực hiện thổ địa cách mạng triệt để.
Tuy nhiên, Luận cương chưa ràng về việc xác định kẻ thù chính trong điều
kiện thuộc địa nửa phong kiến.
- Lực lượng cách mạng
Cương lĩnh chính trị: Xác định công nhân nông dân lực lượng nòng cốt,
đồng thời nhấn mạnh sự cần thiết của mặt trận dân tộc thống nhất.
Luận cương chính trị: Cũng xác định công nhân nông dân là lực lượng ch
yếu, nhưng đánh giá thấp vai trò của các tầng lớp khác như tiểu tư sản và một bộ
phận tư sản dân tộc.
=> Nhận xét chung
- Cương lĩnh chính trị: Đặt nền tảng lý luận cho cách mạng Việt Nam, xác định rõ
mục tiêu và đường lối.
- Luận cương chính trị: Phát triển thêm các nội dung của Cương lĩnh, cụ thể hóa
hơn nhiệm vụ cách mạng, tuy nhiên còn một số hạn chế trong việc đánh giá lực
lượng xã hội.
=> Kết luận: Cả hai văn kiện đều ý nghĩa quan trọng đối với cách mạng Việt Nam.
Cương lĩnh chính trị đặt nền móng, còn Luận cương chính trị bổ sung, hoàn thiện, giúp
Đảng đưa ra những chỉ đạo phù hợp với tình hình thực tế của đất nước. Tuy nhiên, Luận
cương vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục trong quá trình lãnh đạo cách mạng
sau này.
3. Nguyên nhân của sự chưa thống nhất
Luận cương cũng những mặt hạn chế nhất định: Sử dụng một cách dập khuôn máy
móc chủ nghĩa Mác-Lênin vào cách mạng Việt Nam, còn quá nhấn mạnh đấu tranh giai
cấp. Còn Cương lĩnh chính trị tuy còn lược vắn tắt nhưng đã vạch ra phương
hướng cơ bản của cách mạng nước ta, phát triển từ cách mạng giải phóng dân tộc tiến
lên cách mạng hội chủ nghĩa. Cương lĩnh thể hiện sự vận dụng đúng đắn sáng tạo,
lOMoARcPSD| 58702377
nhạy bén chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam kết hợp nhuần
nhuyễn chủ nghĩa yêu nước chủ nghĩa quốc tế sản, giữa tưởng của chủ nghĩa
cộng sản thực tiễn cách mạng Việt Nam, nó phù hợp với xu thế phát triển của thời
đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử.
Hai ơng lĩnh trên cùng với sự thống nhất vtổ chức có ý nghĩa hết sức to lớn ng
với sự ra đời của Đảng ta, sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên tính chất quyết định cho
những bước phát triển nhảy vọt trong tiến trình lịch sử của dân tộc ta. Chúng nền
tảng cho những văn kiện nhằm xây dựng, phát triển hoàn thiện hệ thống luận,
tưởng.
Bài 2: So sánh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng ta qua 2 giai đoạn
của Cách mạng Việt Nam đó giai đoạn 1936 - 1939 giai đoạn 1939 - 1941?
Các em so sánh ở một số nội dung cơ bản như sau:
1. Những căn cứ để Đảng đề ra nội dung chỉ đạo CM
2. Các Hội nghị TW của Đảng trong thời gian này
3. Chủ trương chỉ đạo xuyên suốt giai đoạn
4. Xác định kẻ thù chính của CM
5. Xác định Nhiệm vụ chính của CM
6. Xác định Hình thức tổ chức
7. Hình thức đấu tranh của CMVN
8. Mối quan hệ giữa CMVN và CM thế giới
9. Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và dân chủ trong CM ở Đông dương
lOMoARcPSD| 58702377
Nội dung
Giai đoạn 1936-1939
Giai đoạn 1939-1941
lOMoARcPSD| 58702377
Những căn
cứ để Đảng
đề ra nội
dung chỉ
đạo cách
mạng
*Tình hình thế giới
- Chủ nghĩa Phát xít ra
đời vàráo riết chuẩn b chiến
tranh thế giới để chia lại thị
trường thế giới tiêu diệt
Liên thành trì của phong
trào cách mạng thế giới.
- Quốc tế cộng sản triệu
tậpĐại hội lần thứ VII( T7-
1935) tại Mátxcơva:
+ Vạch ra nhiệm vụ cho cách
mạng thế giới đấu tranh
chống chủ nghĩa phát xít,
chống chiến tranh, giành dân
chủ, hòa bình, bảo vệ Liên Xô.
+ Lập mặt trận nhân dân rộng
rãi chống chủ nghĩa phát xít
+ Đối với những nước thuộc
địa, mặt trận dân tộc thống
nhất tầm quan trọng đặc
biệt
- nhiều nước, mặt trận
nhândân chống chủ nghĩa phát
xít lần lượt ra đời.
*Tình hình trong nước
- Cuộc khủng hoảng
kinh tế1929-1933 đã c động
sâu sắc đến đời sống tầng lớp
nhân dân. Bọn phản động
Đông ơng vét, bóc lột
nhân dân để phục vụ cho
*Tình hình thế giới: Chiến tranh thế
giới thứ 2 bùng nổ.
- 01/09/1939 Đức tấn công Ba
Lan, 2 ngày sau Anh Pháp tuyên chiến
với Đức.
- T6/1940 Đức tấn ng Pháp,
chínhphủ Pháp đầu hàng Đức.
- 22/06/1941 Đức tấn công Liên
Xô,lúc này cuộc chiến chuyển thành
phe phát xít do Đức cầm đầu đối đầu
với lực lượng dân chủ do Liên m
trụ cột.
*Trong nước:
Chiến tranh thế giới thứ 2 đã ảnh hưởng
mạnh mẽ và trực tiếp đến Đông Dương
và Việt Nam.
- Pháp đã thi hành các chính sách
thờichiến rất trắng trợn, chúng thủ tiêu
quyền tự do, dân chủ ta giành được
trong thời kỳ 1936 – 1939.
- Lợi dụng Pháp đầu hàng
Đức,22/9/1940, Nhật tiến vào Lạng
Sơn và đổ bộ vào Hải Phòng
- 23/9/1940, Pháp hiệp định
đầuhàng Nhật
- Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với
đếquốc, phát xít Pháp Nhật trở nên
gay gắt, đặt nhân dân ta dưới 1 cổ 2
tròng áp bức.
lOMoARcPSD| 58702377
chiến tranh, bóp nghẹt mọi
quyền tự do, dân chủ thi
hành chính sách khủng bố, đàn
áp pt đấu tranh của nhân dân
ta.
- Hệ thống tổ chức của Đảng
các sở cách mạng của
quần chúng đã được khôi phục
- Khi Nhật vào Đông Dương, Pháp
Nhật cấu kết với nhau để bóc lột nhân
dân, cướp đoạt ruộng đất, bắt nhổ lúa
trồng đay. Đẩy nhân dân ta vào cảnh
cùng cực, mâu thuẫn hội ngày càng
gay gắt
Các Hội
nghị Trung
Ương của
Đảng trong
thời gian
này
- Hội nghị lần thứ 2 (T7-
1936)
- Hội nghị lần thứ 3 (T3-
1937)
- Hội nghị lần thứ 4 (T9-
1937)
- Hội nghị lần thứ 5
(T31938)
- Hội nghị ban chấp hành Trung
ương6 (T11/1939): mđầu sự chuyển
hướng
- Hội nghị ban chấp hành Trung
ương7 (T11/1940): bổ sung nội dung
chuyển hướng
- Hội nghị ban chấp hành Trung
ương
8 (T5/1941): hoàn chỉnh nội dung
lOMoARcPSD| 58702377
Chủ
trương chỉ
đạo xuyên
suốt giai
đoạn
Thành lập Mặt trận thống nhất
nhân dân phản đế Đông
Dương. Tháng 3/1938, đổi
thành Mặt trận thống nhất dân
chủ Đông Dương, gọi tắt
Mặt trận dân chủ Đông
Dương
- Chuyển hướng mục tiêu đấu
tranh từđòi quyền lợi dân sinh, dân chủ
hằng ngày lên mục tiêu đấu tranh giải
phóng dân tộc.
- Thành lập mặt trận dân tộc
thốngnhất riêng trong từng nước, lấy
liên minh công - nông làm nòng cốt,
dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Chuyển hướng phương pháp
đấutranh cách mạng. Xác định phương
châm hình thái khởi nghĩa nước ta:
Lãnh đạo khởi nghĩa từng phần trong
từng địa phương giành thắng lợi mở
đường cho 1 cuộc tổng khởi nghĩa to
lớn.
- Chú trọng công tác xây dựng Đảng
đẩy mạnh công tác vận động quần
chúng
Xác định
kẻ thù
chính của
CM
Bọn phản động thuộc địa, phát
xít, và bè lũ tay sai của chúng
Đế quốc phát xít Pháp Nhật
lOMoARcPSD| 58702377
Xác định
nhiệm vụ
chính của
CM
- Chống thực dân phản
độngthuộc địa, tay sai; chống
phát xít, chống chiến tranh.
- Đòi tự do, dân chủ,
dânsinh, cơm áo và hòa bình
- Nhiệm vụ giải phóng dân tộc
lênhàng đầu
- Tạm gác lại khẩu hiệu "Đánh đổ
địachủ, chia ruộng đất cho dân cày",
thay bằng khẩu hiệu "Tịch thu ruộng đất
của bọn đế quốc Việt Nam cho dân
cày nghèo", "Chia lại ruộng đất công
cho công bằng và giảm tô, giảm tức"
Xác định
hình thức
tổ chức
- Hội nghị chủ trương
chuyểnhình thức tổ chức
mật không hợp pháp sang hình
thức tổ chức đấu tranh công
khai, nửa công khai, hợp pháp
nửa hợp pháp nhằm mục
đích mở rộng mối quan hệ của
Đảng với quần chúng, giáo
dục, tổ chức lãnh đạo quần
chúng đấu tranh bằng các hình
thức và khẩu hiệu thích hợp.
- Hội nghị lần thứ ba
tư,quyết định chuyển mạnh
hơn nữa về phương pháp tổ
chức hoạt động để tập hợp
đông đảo quần chúng. Hình
thức tổ chức quần chúng phát
triển
Đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên
tổng khởi nghĩa
rộng rãi, bao gồm các hội
tương tế, hội ái hữu
lOMoARcPSD| 58702377
Hình thức
đấu tranh
của CMVN
- Hợp pháp, nửa hợp
pháp,công khai, nửa công
khai, bí mật, bất hợp pháp.
- Bãi công, biểu tình,
mit tinh,yêu sách, sách báo,
nghị trường,
Xây dựng chuẩn bị tổ chức tổ chức
lực lượng trang tiến tới khởi nghĩa
giành chính quyền
Mối quan
hệ giữa
CMVN
CM thế
giới
- CMVN 1 bộ phân
củaCM thế giới
- Gắn với giai cấp
vôsảnthế giới, trước hết vô
sản Pháp để cùng chống kẻ thù
chung Phát xít phản động
thuộc địa Đông Dương
Phong trào đấu tranh giành độc lập diễn
ra ngày càng mạnh mẽ, cách mạng Việt
Nam một phần của cách mạng thế
giới.
Mối quan
hệ giữa vấn
đề dân tộc
dân chủ
trong CM
Đông
dương
Cuộc vận động dân chủ thời
kỳ 1936 - 1939 đề ra mục tiêu
đấu tranh đòi dân sinh, dân
chủ, tự do cơm áo hoà bình.
+ Đánh dấu ớc trưởng thành
của Đảng về chính trị
tưởng, thể hiện bản lĩnh
tinh thần độc lập, tự chủ, sáng
tạo của Đảng.
+ Đảng Cộng sản Đông
Dương đã bước trưởng
thành mới trong nhận thức, thể
hiện qua việc nhận thức đúng
đắn mối quan hệ giữa hai
nhiệm vụ dân tộc và dân
Chiến lược trước mắt của cách mạng
Đông Dương là đánh đồ đế quốc và tay
sai, giải phóng các dân tộc Đông
Dương, làm cho Đông ơng hoàn
toàn độc lập. “Cách mệnh phản đế
điền địa hai cái mấu chốt của cách
mệnh sản dân quyền. Không giải
quyết được c mệnh điền địa thì không
giải quyết được cách mệnh phản đế.
Trái lại không giải quyết được cách
mạng phản để thì không giải quyết được
cách mệnh điền địa
lOMoARcPSD| 58702377
chủ

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58702377
Bài 1: Hãy phân tích và so sánh, tìm điểm thống nhất và chưa thống nhất trong
nội dung của 2 bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta, chỉ rõ nguyên nhân
của sự chưa thống nhất đó?
1. Hoàn cảnh sáng tác
a. Cương lĩnh chính trị (tháng 2 năm 1930)
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng được thông qua tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng
sản trong nước, do Nguyễn Ái Quốc triệu tập và chủ trì. Hội nghị diễn ra bí mật từ ngày
6-1 đến 7-2-1930 trên nhiều địa điểm khác nhau tại bán đảo Cửu Long (Hương Cảng),
quyết định thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam thông qua 7 tài liệu, trong đó có 4 văn
bản: Chính cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt
của Đảng và Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam hợp thành nội dung Cương
lĩnh chính trị của Đảng. Các tài liệu này do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo dựa trên chủ
nghĩa Mác - Lênin và đường lối Đại hội VI (1928) của Quốc tế Cộng sản soạn thảo. Dù
là vắn tắt, tóm tắt, song nội dung các tài liệu, văn kiện chủ yếu của Hội nghị được sắp
xếp theo một logic hợp lý của một Cương lĩnh chính trị của Đảng.
b. Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 10 năm 1930)Tháng
10-1930, Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương thảo luận và thông qua
bản Luận cương chính trị, xác định tình hình và nhiệm vụ của Đảng, Điều lệ Đảng,
và đổi tên Đảng thành Đảng Cộng sản Đông Dương, bầu đồng chí Trần Phú làm Tổng
Bí thư, nên Cương lĩnh thứ hai mà bản Luận cương chính trị là văn kiện quan trọng,
mang tên là Cương lĩnh của Đảng Cộng sản Đông Dương. Hội nghị thông qua 17 văn
bản liên quan đến các tổ chức cách mạng và hoạt động vận động. Luận cương chính
trị do Trần Phú dự thảo từ mùa hè đến thu 1930, dựa trên lý luận Mác Lênin và các
tài liệu từ Hội nghị hợp nhất Đảng và khảo sát các phong trào công nhân, nông dân
một số tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Thái Bình, khu mỏ than Hồng Gai - Cẩm Phả...
2. Điểm thống nhất và chưa thống nhất trong nội dung của 2 bản a. Điểm thống nhất
● Cả hai văn kiện đều xác định cách mạng Việt Nam bao gồm cách mạng tư sản
dân quyền và thổ địa cách mạng, hướng tới xã hội cộng sản mà không qua giai
đoạn tư bản chủ nghĩa. Cả hai đều nhấn mạnh nhiệm vụ chống đế quốc và phong
kiến, lấy lại đất đai, giành độc lập dân tộc.
● Lực lượng cách mạng chủ yếu là công nhân và nông dân, là lực lượng chính
trong công cuộc giải phóng dân tộc.
● Phương pháp cách mạng là sử dụng sức mạnh của quần chúng cả về chính trị và
vũ trang để đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành quyền lực cho công nông. lOMoAR cPSD| 58702377
● Cách mạng Việt Nam là một phần của cách mạng thế giới, mở rộng quan hệ quốc
tế và tìm kiếm đồng minh.
● Lãnh đạo cách mạng thuộc về giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản.
b. Điểm chưa thống nhất
Cả hai văn kiện đều xác định rõ mục tiêu của cách mạng Việt Nam là đánh đổ đế quốc
và phong kiến, giành độc lập dân tộc và ruộng đất cho nông dân. Tuy nhiên, có một số
điểm khác biệt đáng chú ý:
- Xác định kẻ thù và nhiệm vụ cách mạng
● Cương lĩnh chính trị: Nhấn mạnh nhiệm vụ đánh đổ thực dân Pháp trước, sau đó
mới đến phong kiến và tay sai.
● Luận cương chính trị: Mở rộng hơn, đặt ra nhiệm vụ đánh đổ cả đế quốc và phong
kiến cùng lúc, đồng thời nhấn mạnh việc thực hiện thổ địa cách mạng triệt để.
Tuy nhiên, Luận cương chưa rõ ràng về việc xác định kẻ thù chính trong điều
kiện thuộc địa nửa phong kiến. - Lực lượng cách mạng
● Cương lĩnh chính trị: Xác định công nhân và nông dân là lực lượng nòng cốt,
đồng thời nhấn mạnh sự cần thiết của mặt trận dân tộc thống nhất.
● Luận cương chính trị: Cũng xác định công nhân và nông dân là lực lượng chủ
yếu, nhưng đánh giá thấp vai trò của các tầng lớp khác như tiểu tư sản và một bộ phận tư sản dân tộc. => Nhận xét chung
- Cương lĩnh chính trị: Đặt nền tảng lý luận cho cách mạng Việt Nam, xác định rõ
mục tiêu và đường lối.
- Luận cương chính trị: Phát triển thêm các nội dung của Cương lĩnh, cụ thể hóa
hơn nhiệm vụ cách mạng, tuy nhiên còn một số hạn chế trong việc đánh giá lực lượng xã hội.
=> Kết luận: Cả hai văn kiện đều có ý nghĩa quan trọng đối với cách mạng Việt Nam.
Cương lĩnh chính trị đặt nền móng, còn Luận cương chính trị bổ sung, hoàn thiện, giúp
Đảng đưa ra những chỉ đạo phù hợp với tình hình thực tế của đất nước. Tuy nhiên, Luận
cương vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục trong quá trình lãnh đạo cách mạng sau này.
3. Nguyên nhân của sự chưa thống nhất
Luận cương cũng có những mặt hạn chế nhất định: Sử dụng một cách dập khuôn máy
móc chủ nghĩa Mác-Lênin vào cách mạng Việt Nam, còn quá nhấn mạnh đấu tranh giai
cấp. Còn Cương lĩnh chính trị tuy còn sơ lược vắn tắt nhưng nó đã vạch ra phương
hướng cơ bản của cách mạng nước ta, phát triển từ cách mạng giải phóng dân tộc tiến
lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cương lĩnh thể hiện sự vận dụng đúng đắn sáng tạo, lOMoAR cPSD| 58702377
nhạy bén chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam kết hợp nhuần
nhuyễn chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế vô sản, giữa tư tưởng của chủ nghĩa
cộng sản và thực tiễn cách mạng Việt Nam, nó phù hợp với xu thế phát triển của thời
đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử.
Hai cương lĩnh trên cùng với sự thống nhất về tổ chức có ý nghĩa hết sức to lớn cùng
với sự ra đời của Đảng ta, là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho
những bước phát triển nhảy vọt trong tiến trình lịch sử của dân tộc ta. Chúng là nền
tảng cho những văn kiện nhằm xây dựng, phát triển và hoàn thiện hệ thống lý luận, tư tưởng.
Bài 2: So sánh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng ta qua 2 giai đoạn
của Cách mạng Việt Nam đó là giai đoạn 1936 - 1939 và giai đoạn 1939 - 1941?
Các em so sánh ở một số nội dung cơ bản như sau:

1. Những căn cứ để Đảng đề ra nội dung chỉ đạo CM
2. Các Hội nghị TW của Đảng trong thời gian này
3. Chủ trương chỉ đạo xuyên suốt giai đoạn
4. Xác định kẻ thù chính của CM
5. Xác định Nhiệm vụ chính của CM
6. Xác định Hình thức tổ chức
7. Hình thức đấu tranh của CMVN
8. Mối quan hệ giữa CMVN và CM thế giới
9. Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và dân chủ trong CM ở Đông dương lOMoAR cPSD| 58702377 Nội dung Giai đoạn 1936-1939 Giai đoạn 1939-1941 lOMoAR cPSD| 58702377 Những căn
*Tình hình thế giới: Chiến tranh thế
cứ để Đảng *Tình hình thế giới giới thứ 2 bùng nổ. đề ra nội - Chủ nghĩa Phát xít ra -
01/09/1939 Đức tấn công Ba dung chỉ
đời vàráo riết chuẩn bị chiến Lan, 2 ngày sau Anh Pháp tuyên chiến đạo cách
tranh thế giới để chia lại thị với Đức. mạng
trường thế giới và tiêu diệt
Liên Xô thành trì của phong -
T6/1940 Đức tấn công Pháp,
trào cách mạng thế giới.
chínhphủ Pháp đầu hàng Đức. -
Quốc tế cộng sản triệu -
22/06/1941 Đức tấn công Liên
tậpĐại hội lần thứ VII( T7- Xô,lúc này cuộc chiến chuyển thành 1935) tại Mátxcơva:
phe phát xít do Đức cầm đầu đối đầu
+ Vạch ra nhiệm vụ cho cách với lực lượng dân chủ do Liên Xô làm
mạng thế giới là đấu tranh trụ cột.
chống chủ nghĩa phát xít,
chống chiến tranh, giành dân *Trong nước:
chủ, hòa bình, bảo vệ Liên Xô. Chiến tranh thế giới thứ 2 đã ảnh hưởng
mạnh mẽ và trực tiếp đến Đông Dương
+ Lập mặt trận nhân dân rộng và Việt Nam.
rãi chống chủ nghĩa phát xít -
Pháp đã thi hành các chính sách
+ Đối với những nước thuộc thờichiến rất trắng trợn, chúng thủ tiêu
địa, mặt trận dân tộc thống quyền tự do, dân chủ mà ta giành được
nhất có tầm quan trọng đặc trong thời kỳ 1936 – 1939. biệt -
Lợi dụng Pháp đầu hàng -
Ở nhiều nước, mặt trận Đức,22/9/1940, Nhật tiến vào Lạng
nhândân chống chủ nghĩa phát Sơn và đổ bộ vào Hải Phòng xít lần lượt ra đời. -
23/9/1940, Pháp ký hiệp định
*Tình hình trong nước đầuhàng Nhật - Cuộc khủng hoảng
kinh tế1929-1933 đã tác động -
Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với
sâu sắc đến đời sống tầng lớp đếquốc, phát xít Pháp – Nhật trở nên
nhân dân. Bọn phản động ở gay gắt, đặt nhân dân ta dưới 1 cổ 2
Đông Dương vơ vét, bóc lột tròng áp bức.
nhân dân để phục vụ cho lOMoAR cPSD| 58702377
- Khi Nhật vào Đông Dương, Pháp và
chiến tranh, bóp nghẹt mọi Nhật cấu kết với nhau để bóc lột nhân
quyền tự do, dân chủ và thi dân, cướp đoạt ruộng đất, bắt nhổ lúa
hành chính sách khủng bố, đàn trồng đay. Đẩy nhân dân ta vào cảnh
áp pt đấu tranh của nhân dân cùng cực, mâu thuẫn xã hội ngày càng ta. gay gắt
- Hệ thống tổ chức của Đảng
và các cơ sở cách mạng của
quần chúng đã được khôi phục Các Hội -
Hội nghị lần thứ 2 (T7- -
Hội nghị ban chấp hành Trung nghị Trung 1936)
ương6 (T11/1939): mở đầu sự chuyển Ương của -
Hội nghị lần thứ 3 (T3- hướng Đảng trong 1937) thời gian -
Hội nghị lần thứ 4 (T9- -
Hội nghị ban chấp hành Trung này 1937)
ương7 (T11/1940): bổ sung nội dung -
Hội nghị lần thứ 5 chuyển hướng (T31938) -
Hội nghị ban chấp hành Trung ương
8 (T5/1941): hoàn chỉnh nội dung lOMoAR cPSD| 58702377 Chủ
Thành lập Mặt trận thống nhất
trương chỉ nhân dân phản đế Đông -
Chuyển hướng mục tiêu đấu
đạo xuyên Dương. Tháng 3/1938, đổi tranh từđòi quyền lợi dân sinh, dân chủ suốt
giai thành Mặt trận thống nhất dân hằng ngày lên mục tiêu đấu tranh giải đoạn
chủ Đông Dương, gọi tắt là phóng dân tộc.
Mặt trận dân chủ Đông Dương -
Thành lập mặt trận dân tộc
thốngnhất riêng trong từng nước, lấy
liên minh công - nông làm nòng cốt,
dưới sự lãnh đạo của Đảng. -
Chuyển hướng phương pháp
đấutranh cách mạng. Xác định phương
châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta:
Lãnh đạo khởi nghĩa từng phần trong
từng địa phương giành thắng lợi mở
đường cho 1 cuộc tổng khởi nghĩa to lớn.
- Chú trọng công tác xây dựng Đảng và
đẩy mạnh công tác vận động quần chúng
Bọn phản động thuộc địa, phát Đế quốc phát xít Pháp – Nhật Xác
định xít, và bè lũ tay sai của chúng kẻ thù chính của CM lOMoAR cPSD| 58702377 Xác định - Chống thực dân phản
nhiệm vụ độngthuộc địa, tay sai; chống -
Nhiệm vụ giải phóng dân tộc chính của
phát xít, chống chiến tranh. lênhàng đầu CM - Đòi tự do, dân chủ, -
Tạm gác lại khẩu hiệu "Đánh đổ
dânsinh, cơm áo và hòa bình địachủ, chia ruộng đất cho dân cày",
thay bằng khẩu hiệu "Tịch thu ruộng đất
của bọn đế quốc và Việt Nam cho dân
cày nghèo", "Chia lại ruộng đất công
cho công bằng và giảm tô, giảm tức"… Xác định
Đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên hình thức -
Hội nghị chủ trương tổng khởi nghĩa tổ chức
chuyểnhình thức tổ chức bí
mật không hợp pháp sang hình
thức tổ chức và đấu tranh công
khai, nửa công khai, hợp pháp
và nửa hợp pháp nhằm mục
đích mở rộng mối quan hệ của
Đảng với quần chúng, giáo
dục, tổ chức và lãnh đạo quần
chúng đấu tranh bằng các hình
thức và khẩu hiệu thích hợp. -
Hội nghị lần thứ ba và
tư,quyết định chuyển mạnh
hơn nữa về phương pháp tổ
chức và hoạt động để tập hợp
đông đảo quần chúng. Hình
thức tổ chức quần chúng phát triển
rộng rãi, bao gồm các hội tương tế, hội ái hữu lOMoAR cPSD| 58702377 Hình thức
Xây dựng và chuẩn bị tổ chức tổ chức đấu tranh - Hợp pháp, nửa hợp
lực lượng vũ trang tiến tới khởi nghĩa
của CMVN pháp,công khai, nửa công giành chính quyền
khai, bí mật, bất hợp pháp. - Bãi công, biểu tình,
mit tinh,yêu sách, sách báo, nghị trường, … Mối quan
Phong trào đấu tranh giành độc lập diễn hệ giữa -
CMVN là 1 bộ phân ra ngày càng mạnh mẽ, cách mạng Việt
CMVN và củaCM thế giới
Nam là một phần của cách mạng thế CM thế giới. giới - Gắn bó với giai cấp
vôsảnthế giới, trước hết là vô
sản Pháp để cùng chống kẻ thù
chung là Phát xít và phản động thuộc địa Đông Dương Mối quan
Chiến lược trước mắt của cách mạng
hệ giữa vấn Cuộc vận động dân chủ thời Đông Dương là đánh đồ đế quốc và tay
đề dân tộc kỳ 1936 - 1939 đề ra mục tiêu sai, giải phóng các dân tộc Đông
và dân chủ đấu tranh đòi dân sinh, dân Dương, làm cho Đông Dương hoàn
trong CM ở chủ, tự do cơm áo và hoà bình. toàn độc lập. “Cách mệnh phản đế và Đông
điền địa là hai cái mấu chốt của cách dương
mệnh tư sản dân quyền. Không giải
+ Đánh dấu bước trưởng thành quyết được các mệnh điền địa thì không
của Đảng về chính trị và tư giải quyết được cách mệnh phản đế.
tưởng, thể hiện bản lĩnh và Trái lại không giải quyết được cách
tinh thần độc lập, tự chủ, sáng mạng phản để thì không giải quyết được tạo của Đảng. cách mệnh điền địa + Đảng Cộng sản Đông
Dương đã có bước trưởng
thành mới trong nhận thức, thể
hiện qua việc nhận thức đúng
đắn mối quan hệ giữa hai
nhiệm vụ dân tộc và dân lOMoAR cPSD| 58702377 chủ