/10
lOMoARcPSD| 61458992
Tìm hiểu đặc trưng văn hóa của Australia. Vận dụng vào quản trị kinh doanh?
VĂN A KINH DOANH TẠI QUỐC GIA AUSTRALIA Nhóm
8:
Thành viên Nhiệm vụ
Thị Phương Thảo
Nội dung
Bùi Thị Lan Anh
Nội dung
Trương Thị Tuyết Minh
Nội dung
Nguyễn Quang Vinh
PowerPoint
Bàn Văn Mạnh
PowerPoint
Mở đầu
Khi mọi người đến Úc, họ thường nghĩ đến sự rộng lớn, về những bãi cát trắng trải
dài trên bờ biển phía Tây, những hẻm núi tuyệt đẹp của vườn quốc gia Kakadu hay
những cánh buồm của nhà hát Sydney. Nhưng Úc không chỉ một đất nước vẻ
đẹp tự nhiên tuyệt vời đây còn là một đất nước giàu nền văn hóa với những khu bảo
tàng đầy hoặc,những phòng trưng bày nghệ thuật đỉnh cao, các nhà hàng
phong cách đa dạng từ khắp nơi trên thế giới. Do vậy, sự hiểu biết cơ bản về văn hóa
kinh doanh của người Úc là hết sức cầnthiết đối với mọi tổ chức.
I. Các đặc trưng văn hóa cơ bản tại quốc gia Úc
1. Giới thiệu sơ lược về nước Úc (Australia)
- Tên đầy đủ: Liên bang Úc (The Commonwealth of Australia)
- Diện tích: 7,617,930 km
2
(Lớn thứ 6 thế giới)
- Thủ đô: Canberra
- Thành phố lớn nhất: Sydney
=> Cho vô Slide
Australia quốc gia diện tích lớn thứ 6 thế giới đồng thời quốc gia duy nhất
quản lýtoàn bộ một châu lục, giáp với nhiều nước: Indonesia, Đông Timor và Papua
New Guinea phía bắc, các quần đảo Solomon, Vanuatu, Nouvelle Calédonie
thuộc Pháp phía đôngbắc và New Zealand phía Đông Nam. Thủ đô của Úc
Canberra, thành phố lớn nhất là Sydney. Ngôn ngữ chính thức của Úc là tiếng Anh.
Australia một quốc gia ổn định, dân chủ và đa dạng về văn hóa, đa sắc tộc, dân
đến từ nhiều nơi khác nhau với gần 23,1 triệu dân. Là một trong những nền kinh tế
phát triển mạnh mẽ nhất thế giới. Australia sỡ hữu cảnh thiên nhiên đặc sắc và nền
văn hóa giàu có giống bất cứ miền đất nào khác. Đa sắc tộc tạo nên sự đa dạng văn
hóa ở Úc. Người dân ở đây sống thân thiện, cởi mở.
2. Phân tích đặc trưng văn hóa tại Úc (Australia) theo chiều văn hóa của Hofstede
2.1. Khoảng cách quyền lực (Power Distance)
lOMoARcPSD| 61458992
Khoảng cách quyền lực được định nghĩa là mức độ các cá nhân có ít quyền lực hơn
trong một tổ chức, doanh nghiệp và xã hội chấp nhận rằng quyền lực được phân bổ
một cách đồng đều. Úc là một quốc gia có chỉ số khoảng cách quyền lực thấp
(36/100). Do Úc là một quốc gia có nền văn hóa đa dạng và dân cư đến từ nhiều nơi
khác nhau trên thế giới. Họ được biết đến với tính cách phóng khoáng, dễ chịu, thoải
mái giống phương Tây làm cho khoảng cách quyền lực của họ được thu hẹp, nhất là
trong mt môi trường làm việc đa sắc tộc, nơi mọi người luôn cố gắng hòa nhập với
nhau. Điều này cho thấy sbình đẳng giữa những cấp hội gồm chính phủ, tổ
chức, cá nhân thậm chí là gia đình.
Biểu hiện: Trong các tổ chức của Úc, hệ thống phân cấp được thiết lập để tạo sự
thuận tiện, cấp trên luôncó thể tiếp cận các nhà quản các nhân viên từng
nhóm nhân viên theo chuyên môn.
Cả quản nhân viên đều mong muốn được trao đổi những thông tin thể
được chia sẻ thường xuyên. Đồng thời, giao tiếp giữa quản lý nhân viên thường
thân thuộc, trực tiếp và có sự tham gia với nhau.
2.2. Chủ nghĩa cá nhân (Idividualist)
Các hội thiên về chủ nghĩa nhân thường sẽ quan tâm đến bản thân nhiều hơn
vàcác mối quan hệ của họ thường lỏng lẻo. Úc một quốc gia mang tính nhân
rất cao (90/100). Mặc kỹ năng làm việc nhóm của người Úc rất tốt nhưnghọ lại
quan tâmđến bản thân mình nhiều hơn là tập thể. Các lợi ích cá nhân cũng được đặt
lên hàng đầu.
Biểu hiện:
- Họ đề cao cái tôi, năng lực cá nhân, cá tính riêng. Người Úc không ngần ngạitranh
luận bày tỏ quan điểm của bản thân họ khi vấn đề cần tranh luận. Họ tự do
ngôn luận.
- Tuy năng làm việc nhóm của người Úc cùng tốt nhưng phong cách sống
tựlập, cá nhân, họ đòi hỏi những người xung quanh phải tôn trọng những gì thuộc
về cánhân, họ quan tâm đến bản thân mình hơn là tập thể. Mọi thành tựu, kết quả
được chú trọng đánh giá trên cơ sở cá nhân hơn là tập thể.
- Văn hóa doanh nghiệp Úc tính tập trung cao giữ mối liên lạc công việc
trựctiếp.
- Không thích tiếp xúc thân mật với những người xa lạ
2.3. tránh bất trắc (Né tránh sự không chắc chắn) (Uncertainty Avoidance) Trong
văn hóa của Australia, một yếu tố người dân thường coi trọng là "tránh xa
những điều không chắc chắn". Đó là phản ánh mức độ chịu đựng những hoàn cảnh
không chắc hồ xảy ra. Do Úc một quốc gia sự pha trộn bởi nhiều nền
văn hóa khác nhau trên thế giới nên điểm số mức trung hòa (51/100). Tuy nhiên,
những người gốc Úc thường ghét sự không chắc chắn và luôn muốn tránh né chúng.
Điều này thể phản ánh trong nhiều khía cạnh khác nhau của cuộc sống hàng ngày.
dụ, người Úc thường tin vào việc đạt được ổn định sự an toàn trong cuộc sống.
lOMoARcPSD| 61458992
Người Úc thường không thích sự bất ngờ, họ muốn mọi việc đều phải một kế
hoạch rõ ràng, được xây dựng một cách c thể và chi tiết. Biểu hiện:
- Người Australia ít biểu lộ sự bức xúc, họ khá thoải mái, sôi nổi chân tình,
họkhông ngại tranh luận bày tỏ quan điểm nhân. Australia một quốc gia
coi trọng giá trị thực sự và tôn trọng những người bày tỏ quan điểm.
- Người Úc thường rất thẳng thắn trong giao tiếp, thường bày tỏ những ý kiếnmạnh
mẽ và không ngại đối đầu.
- Trong một bối cảnh kinh doanh, người Australia thường dễ tiếp thu những ýtưởng
mới khuyến khích thảo luận sôi nổi tranh luận. Môi trường kinh doanh
Australia đề cao sự sáng tạo.
2.4. Nam tính (Masculinity)
Ở khía cạnh này, nam quyền được hiểu như là sự ưu tiên của xã hội cho thành quả,
phần thưởng vật chất, sự công nhận, thăng tiến. Úc một quốc gia chỉ số nam
tính khá cao (61/100), do người Úc thường tự lập từ rất sớm (18 tuổi) được
hướng dẫn 1 cách rõ ràng, dễ hiểu. Người Úc cũng thường giữ lời hứa và nhất quán
trong công việc.
Hành vi trường học, nơi làm việc vui chơi dựa trên các giá trị chung mọi
người nên “cố gắng trở thành người tốt nhất có thể” và “người chiến thắng sẽ giành
lấy tất cả". Người Úc tự hào về những thành công thành tích của họ trong cuộc
sống, và điều đó tạo cơ sở cho các quyết định tuyển dụng và thăng chức tại nơi làm
việc. Xung đột được giải quyết ở cấp độ cá nhân và mục tiêu là giành chiến thắng.
2.5. Hướng tương lai (Định hướng dài hạn/ngắn hạn) (Long-term orientation)
Định hướng ngắn hạn
Khía cạnh này tả cách một xã hội phải duy trì các truyền thống (quá khứ) của
mình, đồng thời đối phó với những thách thức ở hiện tại và tương lai. Các quốc gia
có chsố định hướng ngắn hạn thường trân trọng, gìn giữ những nét truyền thống
sự kiên định được đánh giá cao. hội Úc một xã hội mang nền văn hóa chuẩn
mực định hướng ngắn hạn (21/100). H luôn quan tâm đến những việc trước mắt
hơn là trong tương lai dài hạn. Điển hình việc tiết kiệm tiền bạc, họ thường sẽ tiêu
xài nhiều cho những việc trước mắt, thỏa mãn những thú vui trước khi gửi tiền vào
ngân hàng.
3. Văn hóa doanh nghiệp tại Úc (Australia) (Có cần thêm ko?)
a) Đạo đức kinh doanh
Người Úc thường tránh thể hiện khoe khoang kiêu ngạo. Họ thường che giấu
thông tin về bản thân mặc c thành tựu, thành công và chuyên môn của họ đã
được ghi nhận. Đây không phải không trung thực là khiêm tốn, bởi vì một người
không nói về kinh nghiệm của mình không có nghĩa là họ không đủ khả năng trong
một lĩnh vực cụ thể. Người Úc thường không khen ngợi một người nào đó đã thực
hiện công việc tốt vì họ cho rằng tất cả đều làm tốt nhất có thể.
lOMoARcPSD| 61458992
Biểu hiện 1: Người Úc rất coi trng thời hạn trong công việc vì thế họ luôn tuân th
rất nghiêm túc về thời hạn công việc, việc trễ hạn với cấp trên hoặc khách hàng được
xem là thiếu chuyên nghiệp và có thể bị đánh giá không tốt.
Biểu hiện này thể giải thích qua nghiên cứu về định hướng tuần tự (nghiên cứu
của Trompenaars). Theo Trompenaars, người Úc văn hoá tuần tự lên đến 75 điểm.
Người Úc rất quý thời gian vì họ cho rằng thời gian một đi là không trở lại. Vì vậy,
họ rất tôn trọng các kế hoạch hay lịch trình sắp đặt trước. Họ qtrọng thời gian của
mình cũng như thời gian của người khác nên người Úc rất tuân thủ việc đúng hạn
với tất cả mọi người.
Bên cạnh đó, biểu hiện này cũng thể giải thích theo văn hoá thời gian tuần tự
(Hall). Người Úc cho rằng không thời điểm nào giống thời điểm nào, mỗi khoảng
thời gian đều giá trị và ý nghĩa khác nhau. Thời gian mang tính hữu hạn nên họ
rất quý trọng các lch trình đã được sắp xếp trước. b) Văn hóa doanh nhân
Với lời chào những lần đầu, bạn nên dùng "Ông", "Bà" hoặc "Cô" phía trước họ
của đối tác. Nhưng trong một số trường hợp mới quen biết, tên của đối tác sẽ được
sử dụng cả trong kinh doanh thư từ nhân. Trong giao tiếp của người Úc
(Australia), tên thường được dùng đxưng ngay cả khi mối quan hệ mới bắt đầu.
Cách chào thích hợp cho cả nam lẫn nữ là mỉm cười, giao tiếp bằng mắt và bắt tay.
Bắt tay một cách chắc và gọn, với chuyển động lên xuống đơn giản và nhanh chóng.
Không nhất thiết phải siết hoặc nắm chặt tay của đối tác. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý
rằng một cái bắt tay thiếu chắc chẳn thể để lại ấn tượng không tốt cho đối tác kinh
doanh ca bạn. Cuộc hẹn là điều cần thiết và dễ dàng sắp xếp. Các cuộc hẹn đều bắt
đầu đúng giờ. Nếu bạn đến muộn, hãy thông báo cho đối tác của bạn biết trước.
Người Australia thường thoải mái thân mật, họ nhanh chóng xưng bằng tên
nhưng điều này không có nghĩa là họ xem nhẹ mối quan hệ kinh doanh của mình.
Biểu hiện 2: Trước một cuộc họp chính thức, người Úc thể rất hiền hoà và cởi
mở. Tuy nhiên, việc tán gẫu hay nói chuyện phiếm trong giờ họp lại gần như không
thể vì họ chỉ muốn nghiêm túc bàn về vấn đề trọng tâm.
Biểu hiện này thể giải thích qua nghiên cứu về văn hoá cụ thể (Trompenaars).
Theo Trompenaars, người Úc văn hoá cụ thể lên đến 60 điểm. Người Úc
khuynh hướng tách biệt công việc đời sống thành 2 mảng riêng biệt. vậy,
họ rất rạch ròi trong công việc và chuyện cá nhân.
Biểu hiện 3: Chào hỏi với doanh nhân Úc nên kèm theo kính ngữ “ông”, “bà”, “cô”,
“ngài” trước họ của người đó như bày tỏ sự kính trọng. Ngược lại, khi tự giới
thiệu bản thân, không nên giới thiệu chức danh của mình, giới thiệu qua nếu được
yêu cầu để không bị nhầm thành đang khoe khoang vì người Úc thích sự khiêm tốn.
Họ sẽ không có được thiện cảm và sự tin tưởng với những ai nói nhiều về thành tích
của mình.
Điều này thể được giải thông qua định hướng tương lai (nghiên cứu của
Trompenaars và dự án GLOBE). Người Úc không nhấn mạnh vào sự thỏa mãn tức
thời, thành tựu trong quá khứ ít quan trọng, họ có xu hướng hoạch định, đầu tư cho
sự phát triển trong tương lai.
lOMoARcPSD| 61458992
Bên cạnh đó, nghiên cứu của Trompenaars về văn hóa cụ thể thể giải thích cho
biểu hiện này người Úc mong muốn tách biệt ràng, việc nào ra việc đấy. Họ
không muốn đề cập đến những chuyện không liên quan đến chủ đề đang được thảo
luận.
Biểu hiện 4: Người Úc luôn coi trọng các quy tắc, chuẩn mực vì thế hành động tặng
hay nhận quà của khách hàng cũng bị xem hối lộ không được khuyến khích
trong văn hoá kinh doanh Úc.
Biểu hiện này thể giải thích qua nghiên cứu của Trompenaars về văn hoá CNphổ
biến. Theo đó người Úc rất tôn trọng các quy định chuẩn mực, làm việc dựatrên quy
định, không vì tư lợi cá nhân mà làm sai hoặc khác với các nguyên tắc củacông ty.
Hơn nữa biểu hiện còn thể được giải thích qua nghiên cứu của Hall về văn hoá
thời gian đơn tuyến và nghiên cứu của Hofstede vvăn hoá chủ nghĩa cá nhân (theo
quan điểm của Hofstede người Úc đạt 90 điểm), văn hoá định hướng ngắn hạn trong
nghiên cứu của Hofstede. Bởi người Úc luôn công - rạch ròi, ng việc công
việc, công việc chuyện nhân luôn tách biệt nhau, chú trọng công việc hơn quan
hệ.
Biểu hiện 5: Trừ dịp đặc biệt, người Úc hầu như không uống rượu tại nơi làm việc.
Nhân viên sẽ không bị ép uống rượu đối với các buổi tiệc giao tdo chọn thức
uống nhẹ cho mình.
Theo quan điểm của Hofstede (người Úc đạt 11 điểm) và dán GLOBE, biểu hiện
thể được giải thích bởi văn hóa khoảng cách quyền lực thấp. Mọi người bình
đẳng, hài hòa với nhau, nhân viên Úc dễ dàng tiếp cận, thoải mái khi giao tiếp cùng
cấp trên.
Ngoài ra, cũng thể giải thích biểu hiện này theo văn hóa hoan hỉ của Hofstede khi
mà người Úc tương đối thoải mái thể hiện ý muốn bản thân, không phụ thuộc vào ý
muốn của người khác.
Văn hóa cụ thể của Trompenaars có thể lý giải điều này bởi người Úc luôn tách biệt
ràng công việc đời sống riêng. Khi thực hiện công việc nên tập trung vào
hơn là xao nhãng uống rượu giải trí trong khi làm việc.
Biểu hiện 6: Người Úc rất quý trọng thời gian. Đúng giờ trong các cuộc họp hay
những buổi hẹn là điều rất quan trọng đối với người Úc. Khi bạn đến trễ hẹn rất
khả năng bị phạt tiền hoặc bạn sẽ không còn được người khác tin tưởng nữa.
Biểu hiện này thể giải thích qua văn hoá thời gian đơn tuyến trong nghiên cứu
của Hall văn hoá định hướng tuần tự của Trompenaars. Bởi đối với người Úc thời
gian một đi sẽ không trở lại, họ tôn trong các lịch trình đã được lên lịch từ trước.
c) Văn hóa doanh nghiệp
Biểu hiện 7: Ngoại trừ những trường hợp liên quan đến các tập đoàn lớn, người Úc
(Australia) nói chung luôn hướng đến kết quả. Họ thích đưa ra quyết định nhanh và
mau chóng thực hiện quyết định của họ. Với các doanh nghiệp quy nhỏ chỉ
lOMoARcPSD| 61458992
có một người quyết định cho toàn công ty và quyết định này có thể được đưa ra lập
tức.
Theo nghiên cứu của Hofstede, người Úc có văn hoá nam tính lên đến 61 điểm. Họ
xu hướng đưa ra những quyết định mang tính nhân, quyết đoán chú trọng
đến kết quả. Vậy nên, người Úc có thể đưa ra quyết định một cách nhanh chóng
chỉ quan tâm đến kết quả, không quá quan tâm đến quá trình thực hiện.
Ngoài ra, biểu hiện này còn được giải thích qua định hướng thành tích của GLOBE.
Một xã hội định hướng hoạt động cao nhấn mạnh vào kết quả.
Định hướng ngắn hạn của Hofstede cũng phù hợp với biểu hiện này, người Úc chỉ
chú trọng đến giá trị liên quan đến hiện tại và kết quả tức thời.
Biểu hiện 8: Người Úc khá bảo th và quá trình đưa ra quyết định phản ánh điều
này. Nếu một đề xuất chứa các điều khoản mới lạ, thường họ sẽ cần thêm thời
gian để xem xét trước khi cam kết thoả thuận.
Biểu hiện này có thể giải thích qua nghiên cứu của Hofstede về tránh sự không chắc
chắn. Theo ông, Úc là đất nước có nền văn hóa tránh sự không chắc chắn tương đối
cao, chiếm 51 điểm. Người Úc có khuynh hướng đòi hỏi sự an toàn cao. Vì vậy, để
đưa ra một quyết định, họ phải bàn bạc kỹ lưỡng từng chi tiết một và nắm bắt thông
tin một cách chính xác.
Dự án GLOBE nghiên cứu về tránh sự không chắc chắn, cũng đưa ra những thông
tin tương tự với Hofstede.
Biểu hiện 9: Người Úc thường rất chú trọng tới những chính sách quy định chung
của doanh nghiệp. Vì thế việc giải quyết vấn đề đưa ra quyết sách thường được
căn cứ dựa trên các quy tắc, nguyên tắc công ty.
Biểu hiện này được giải thích qua văn hoá công nghiệp phổ biến trong nghiên cứu
của Trompenaars, văn hoá tránh sự không chắc chắn cao của Hofstede (theo thang
điểm Hofstede, người Úc đạt 51 điểm). Bởi người Úc luôn coi trọng những chính
sách trong công ty, lấy các quy định chung ưu tiên hàng đầu, trong bất kể tình
huống hay vấn đề sẽ giải quyết dựa trên các nguyên tắc, quy định công ty để giảm
bớt sự không chắc chắn của những sự kiện trong tương lai.
Biểu hiện 10: Úc có một số chính sách hào phóng vquyền lợi của nhân viên. Theo
luật, mỗi m người lao động được nghỉ 20 ngày bất kỳ ngoài các ngày lvẫn
được trả lương như bình thường. Thậm chí, con số có thể lên đến 25-30 ngày ở các
bang khác. Ngoài ra, quyền được cộng dồn những ngày chưa sử dụng mỗi năm
một đặc quyền người lao động Úc được. Biểu hiện này thể giải thích
qua văn hoá hoan hỉ (nghiên cứu của Hofstede) của người Úc đạt 71 điểm. Với
điểm số này cho thấy người Úc lối sống thoải mái, thích tận hưởng cuộc sống,
cần có sự cân bằng giữa công việc và ngh ngơi hợp lý.
Biểu hiện 11: Người Úc cố gắng làm được nhiều việc trong giờ làm việc của họ và
hoàn thành công việc sớm nhất thể. Họ càng hoàn thành công việc sớm bao nhiêu
thì họ càng được về nhà sớm bấy nhiêu. Mọi người ở đây coi trọng sự chăm chỉ
năng suất hơn bất kỳ đặc điểm nào khác.
lOMoARcPSD| 61458992
Biểu hiện này thể được giải thích theo văn hoá định hướng hiệu quả (nghiên
cứu của dự án GLOBE). Thời gian là hữu hạn nên họ cố gắng hoàn thành công việc
sớm nhất thể, không trì hoãn, trì trệ công việc của mình. Họ suy nghĩ việc hôm
nay chớ để ngày mai. Vì vậy, một khi bắt tay vào làm việc, người Úc sẽ làm hết sức
mình để cố gắng hoàn thành nhiệm vụ không những trong khoảng thời gian sớm
nhất mà còn phải đạt được kết quả cao. d) Văn hóa đàm phán
Biểu hiện 12: Thương lượng và mặc cả không phải là một phần văn hoá kinh doanh
của người Úc. Trong khi các cuộc đàm phán thường được thực hiện những giai
đoạn đầu thì người Úc lại đưa ngay một thoả thuận hcho công bằng và mong
muốn bạnng làm vậy. Nếu một mức gđược đưa ra là quá thấp hoặc quá cao, họ
sẽ bỏ đi hơn là đàm phán hay mặc cả, đơn giản vì họ không thích điều này.
Biểu hiện này thể được giải thích bằng định hướng bên trong của Trompenaars.
Với số điểm 57 về định hướng bên trong của Trompenaars, con người Úc xu
hướng tin vào năng lực bản thân, khả năng kiểm soát kết quả của mình, không sẵn
sàng thoả hiệp và duy trì sự hoà hợp với thế giới bên ngoài.
Bên cạnh đó, chúng ta thdùng định hướng chi phối của Kluckhohn và Strodtbeck
để giải thích biểu hiện này. Người Úc không thích bị chi phối, bị điều khiển bởi
người khác. Họ không muốn phụ thuộc vào người khác nên khi bị đưa ra những yêu
cầu khác mong muốn của người Úc, họ sẽ quả quyết huỷ b điều này.
Ngoài ra, định hướng ngắn hạn của Hofstede ng thể giải thích biểu hiện này
(79 điểm). Ông cho rằng những người ở đất nước Úc chỉ chú trọng đến kết quả tức
thời, ít chú trng các mối quan hệ và ít kiên trì trong công việc.
Biểu hiện 13: Người Úc không đánh giá cao việc thuyết phục bằng cách áp dụng
chiến thuật gây áp lực. Trên thực tế, nếu cố gắng gây áp lực với họ, rất có thể họ sẽ
quyết định không làm việc nữa. Thay vào đó, hãy đưa ra các giải pháp hợp lý có số
liệu cụ thể, bạn sẽ có thể giành được phiếu tín nhiệm của người Úc.
Người Úc văn hoá nam tính lên đến 61 điểm. Họ xu hướng đưa ra những quyết
định mang tính cá nhân, quyết đoán và chú trọng đến kết quả.
Ngoài ra, biểu hiện này còn thể giải thích bằng định hướng chi phối của
Kluckhohn và Strodtbeck. Người Úc không thích chấp nhận sự kiểm soát của người
khác. Họ muốn mình là người nắm quyền chủ động trong mọi việc nên khi bị người
khác áp dụng chiến thuật gây áp lực để mình thực hiện theo yêu cầu của người khác,
người Úc sẽ quả quyết huỷ hợp tác với người khác.
Văn hoá định hướng bên trong của Trompenaars cũng có thể giải thích tương tự.
Biểu hiện 14: Hãy giữ một khoảng cách vừa phải (khoảng cách một cánh tay với
nhau) khi nói chuyện cùng đối tác người Úc, bởi họ sẽ cảm thấy không thoải mái
nếu bạn đứng quá gần nhất là trong buổi gặp trao đổi chính thức đầu tiên.
Văn hoá cụ thể của Trompenaars thể giải thích điều này. Theo ông, văn hoá cụ
thể ca nước Úc chiếm 60 điểm. Người Úc thích không gian riêng, nhỏ của mình
được bảo vệ chặt chẽ và chỉ chia sẻ cho bạn bè, những người thân thuộc.
lOMoARcPSD| 61458992
Bên cạnh đó, định hướng không gian/ khoảng cách giao tiếp của Hall và định hướng
không gian riêng của Kluckhohn Strodtbeck cũng phù hợp với biểu hiện này.
Theo đó, người Úc sẽ chú ý khoảng cách giao tiếp đối với những người không thân
thuộc.
Biểu hiện 15: Khi đàm phán, người Úc thích sự thẳng thắn, rõ ràng, dễ hiểu. Trình
bày càng ngắn gọn, đơn giản nêu bật được vấn đề càng tốt. Việc nói dài dòng, thêm
chi tiết không cần thiết là khó chấp nhận với người Úc.
Theo nghiên cứu của Hall, biểu hiện này thể lý giải bởi văn hóa thời gian tuần tự.
Người Úc quý trọng thời gian, không thích vòng vo dài dòng.
Ngoài ra, nghiên cứu của Trompenaars về văn hóa cụ thể có thể giải thích cho điều
trên. Người Úc mong muốn xử ng việc nhanh chóng hiệu quả hơn kiên
nhẫn, chậm rãi.
Tương tự, biểu hiện trên không hề khó hiểu khi định hướng công việc hiệu quả theo
dự án GLOBE của người Úc là khá cao.
Biểu hiện 16: Trong quá trình đàm phán với người Úc cần tránh nói đến cuộc sống
nhân trên bàn đàm phán người Úc đcao sự riêng tư, không thích ai đề cập đến
chuyện nhân nếu chưa được cho phép. Biểu hiện được giải thích qua văn hoá
định hướng không gian riêng trong nghiên cứu của Kluckhohn và Strodtbeck.
Bởi người Úc tôn trọng sở hữu cá nhân, đề cao sự riêng tư, không gian một người là
của chính người đó, tính chiếm hữu cao.
Bên cạnh đó, biểu hiện này còn được giải thích theo văn hoá cụ thể của Trompenaars
và văn hoá thời gian tuần tự của Hall. Theo đó người Úc tách biệt rõ ràng công việc
và đời sống riêng.
Biểu hiện 17: Người Úc sẽ i không” nếu họ nghĩ không được. Tương thọ
cũng mong nhận được lời nói “không” trực tiếp từ đối phương thay vì nói một cách
tế nhị.
thể dùng văn hóa ít dựa vào khung cảnh của Hall để giải thích điều này. Người
Úc mong muốn những thông điệp minh thị hơn là ngụ ý.
Ngoài ra, nghiên cứu của Hofstede dự án GLOBE về văn hóa tránh sự không chắc
chắn cao cũng thể giải biểu hiện trên. Người Úc xu hướng không chấp nhận
những tình huống mơ hồ, không rõ ràng.
Văn hóa định hướng bên trong theo nghiên cứu của Trompenaars giải thích cho biểu
này. Người Úc không ngại thảo luận cởi mở về những xung đột, bất đồng.
Biểu hiện 18: Trong các cuộc bàn luận, người Úc ssẵn sàng tranh luận, không
ngần ngại bày tỏ quan điểm của mình, không sợ mất lòng hay ảnh hưởng đến mối
quan hệ với đối tác.
Biểu hiện này còn được giải thích theo văn hoá cụ thể của Trompenaars và văn hoá
thời gian tuần tự của Hall. Theo đó người Úc tách biệt rõ ràng công việc và đời sống
riêng, đề cao công việc.
lOMoARcPSD| 61458992
Ngoài ra, biểu hiện này còn được giải thích qua văn hoá nam tính trong Nghiên
cứu của Hofstede (theo thang điểm của Hofstede, người Úc đạt 61 điểm). Bởi h đề
cao công việc, đcao ý kiến vai trò cá nhân mà không ngại xung đột hay ảnh hưởng
đến mối quan hệ.
Hơn nữa, còn được giải thích theo văn hoá định hướng bên trong (nghiên cứu của
Trompenaars). Theo đó người Úc tin vào năng lực, khả năng của bản thân, họ ưa
thích được thể hiện bản thân, sẵn sàng bày tỏ quan điểm của mình không sợ đúng
sai.
Biểu hiện này cũng thể hiện văn hoá hoan h (nghiên cứu của Hofstede). Theo
Hofstede, văn hoá hoan hỉ người Người Úc chiếm đến 71 điểm. Mọi người ở Úc có
quyền tự do diễn đạt ý kiến, miễn không trái luật pháp. Tại Úc, mọi người
quyền tự do phát biểu và viết những gì họ nghĩ về bất kỳ đề tài nào và thảo luận về
ý tưởng của h với người khác.
Biểu hiện 19: Trước các cuộc đàm phán, người Úc thường lên kế hoạch rất chặt chẽ
trong một khoảng thời gian khá dài thông thường là một tháng trước đó.
Biểu hiện này thể được giải thích qua văn hoá tránh sự không chắc chắn cao trong
nghiên cứu của Hofstede (theo thang điểm của Hofstede, người Úc được 51 điểm).
Theo đó họ thiết lập các quy trình chặt chẽ, mô tả công việc rõ ràng để tránh rủi ro
và thiếu sót trong tương lai.
Ngoài ra, biểu hiện còn được giải thích thông qua văn hoá định hướng tương lai của
nghiên cứu của Kluckhohn Strodtbeck. Bởi người Úc chuẩn bị rất càng, ưu tiên
lên kế hoạch việc nhỏ hay việc lớn để chắc chắn đem lại thành công trong
tương lai.
Biểu hiện 20: Việc đưa ngôn ngữ không trang trọng, cụ thể là xu hướng rút ngắn t
ngữ sử dụng tiếng lóng trong cuộc trò chuyện tại nơi làm việc các cuộc thảo
luận kinh doanh là điều phổ biến ở Úc.
Biểu hiện này thể giải thích qua văn hoá thời gian đơn tuyến (nghiên cứu của
Hall) văn hoá định hướng tuần tự (nghiên cứu của Trompenaars). Người Úc rất
coi trọng thời gian. vậy, hthường rút ngắn từ vựng để tiết kiệm thời gian. Chẳng
hạn, thay nói "document" (tài liệu), mọi người snói "doco". "Excel spreadsheets"
(bảng tính Excel) thường được gọi "spreadies", trong khi "PowerPoint thuyết
trình" có "nhà tù". e) Quản trị nhân sự
Biểu hiện 21: Cách quản ở Úc không có sự phân chia giai cấp. Những người nắm
giữ vị trí quyền lực được tôn trọng không đơn thuần họ sếp. Môi trường làm
việc Úc cho phép nhân viên thoải mái đưa ra ý tưởng kiến nghị của mình. Nhân
viên cấp dưới có thể có quyền hạn vượt tầm của mình so với những người đồng cấp
các nước khác. Sự bình đẳng này thể tạo thành những mối quan hệ nhân chặt
chẽ với nhau, thậm chí giữa người là ông chủ và người là nhân viên.
Biểu hiện của văn hóa khoảng cách quyền lực thấp theo quan điểm của Hofstede
(người Úc đạt 38 điểm) theo dán GLOBE. Người Úc tương đối bình đẳng trong
phân chia quyền lực, trong các tổ chức của Úc, hệ thống phân cấp được thiết lập để
lOMoARcPSD| 61458992
thuận tiện, cả người quản nhân viên đều mong muốn được vấn chia sẻ
thông tin thường xuyên.
Bên cạnh đó, biểu hiện này thể được giải thích bởi định hướng bản chất con người
tốt của Kluckhohn Strodbeck. Cấp trên tin tưởng, giao quyền cho nhân viên
của mình.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61458992
Tìm hiểu đặc trưng văn hóa của Australia. Vận dụng vào quản trị kinh doanh?
VĂN HÓA KINH DOANH TẠI QUỐC GIA AUSTRALIA Nhóm 8: Thành viên Nhiệm vụ Lê Thị Phương Thảo Nội dung Bùi Thị Lan Anh Nội dung Trương Thị Tuyết Minh Nội dung Nguyễn Quang Vinh PowerPoint Bàn Văn Mạnh PowerPoint Mở đầu
Khi mọi người đến Úc, họ thường nghĩ đến sự rộng lớn, về những bãi cát trắng trải
dài trên bờ biển phía Tây, những hẻm núi tuyệt đẹp của vườn quốc gia Kakadu hay
những cánh buồm của nhà hát Sydney. Nhưng Úc không chỉ là một đất nước có vẻ
đẹp tự nhiên tuyệt vời đây còn là một đất nước giàu nền văn hóa với những khu bảo
tàng đầy mê hoặc,những phòng trưng bày nghệ thuật đỉnh cao, các nhà hàng có
phong cách đa dạng từ khắp nơi trên thế giới. Do vậy, sự hiểu biết cơ bản về văn hóa
kinh doanh của người Úc là hết sức cầnthiết đối với mọi tổ chức.
I. Các đặc trưng văn hóa cơ bản tại quốc gia Úc
1. Giới thiệu sơ lược về nước Úc (Australia)
- Tên đầy đủ: Liên bang Úc (The Commonwealth of Australia)
- Diện tích: 7,617,930 km2 (Lớn thứ 6 thế giới) - Thủ đô: Canberra
- Thành phố lớn nhất: Sydney => Cho vô Slide
Australia là quốc gia có diện tích lớn thứ 6 thế giới đồng thời là quốc gia duy nhất
quản lýtoàn bộ một châu lục, giáp với nhiều nước: Indonesia, Đông Timor và Papua
New Guinea ở phía bắc, các quần đảo Solomon, Vanuatu, và Nouvelle Calédonie
thuộc Pháp ở phía đôngbắc và New Zealand ở phía Đông Nam. Thủ đô của Úc là
Canberra, thành phố lớn nhất là Sydney. Ngôn ngữ chính thức của Úc là tiếng Anh.
Australia là một quốc gia ổn định, dân chủ và đa dạng về văn hóa, đa sắc tộc, dân cư
đến từ nhiều nơi khác nhau với gần 23,1 triệu dân. Là một trong những nền kinh tế
phát triển mạnh mẽ nhất thế giới. Australia sỡ hữu cảnh thiên nhiên đặc sắc và nền
văn hóa giàu có giống bất cứ miền đất nào khác. Đa sắc tộc tạo nên sự đa dạng văn
hóa ở Úc. Người dân ở đây sống thân thiện, cởi mở.
2. Phân tích đặc trưng văn hóa tại Úc (Australia) theo chiều văn hóa của Hofstede
2.1. Khoảng cách quyền lực (Power Distance) lOMoAR cPSD| 61458992
Khoảng cách quyền lực được định nghĩa là mức độ các cá nhân có ít quyền lực hơn
trong một tổ chức, doanh nghiệp và xã hội chấp nhận rằng quyền lực được phân bổ
một cách đồng đều. Úc là một quốc gia có chỉ số khoảng cách quyền lực thấp
(36/100). Do Úc là một quốc gia có nền văn hóa đa dạng và dân cư đến từ nhiều nơi
khác nhau trên thế giới. Họ được biết đến với tính cách phóng khoáng, dễ chịu, thoải
mái giống phương Tây làm cho khoảng cách quyền lực của họ được thu hẹp, nhất là
trong một môi trường làm việc đa sắc tộc, nơi mọi người luôn cố gắng hòa nhập với
nhau. Điều này cho thấy sự bình đẳng giữa những cấp xã hội gồm chính phủ, tổ
chức, cá nhân thậm chí là gia đình.
Biểu hiện: Trong các tổ chức của Úc, hệ thống phân cấp được thiết lập để tạo sự
thuận tiện, cấp trên luôncó thể tiếp cận và các nhà quản lý các nhân viên và từng
nhóm nhân viên theo chuyên môn.
Cả quản lý và nhân viên đều mong muốn được trao đổi và những thông tin có thể
được chia sẻ thường xuyên. Đồng thời, giao tiếp giữa quản lý và nhân viên thường
thân thuộc, trực tiếp và có sự tham gia với nhau.
2.2. Chủ nghĩa cá nhân (Idividualist)
Các xã hội thiên về chủ nghĩa cá nhân thường sẽ quan tâm đến bản thân nhiều hơn
vàcác mối quan hệ của họ thường lỏng lẻo. Úc là một quốc gia mang tính cá nhân
rất cao (90/100). Mặc dù kỹ năng làm việc nhóm của người Úc rất tốt nhưnghọ lại
quan tâmđến bản thân mình nhiều hơn là tập thể. Các lợi ích cá nhân cũng được đặt lên hàng đầu. Biểu hiện:
- Họ đề cao cái tôi, năng lực cá nhân, cá tính riêng. Người Úc không ngần ngạitranh
luận và bày tỏ quan điểm của bản thân họ khi có vấn đề cần tranh luận. Họ tự do ngôn luận.
- Tuy kĩ năng làm việc nhóm của người Úc vô cùng tốt nhưng phong cách sống
tựlập, cá nhân, họ đòi hỏi những người xung quanh phải tôn trọng những gì thuộc
về cánhân, họ quan tâm đến bản thân mình hơn là tập thể. Mọi thành tựu, kết quả
được chú trọng đánh giá trên cơ sở cá nhân hơn là tập thể.
- Văn hóa doanh nghiệp Úc có tính tập trung cao và giữ mối liên lạc công việc trựctiếp.
- Không thích tiếp xúc thân mật với những người xa lạ
2.3. Né tránh bất trắc (Né tránh sự không chắc chắn) (Uncertainty Avoidance) Trong
văn hóa của Australia, có một yếu tố mà người dân thường coi trọng là "tránh xa
những điều không chắc chắn". Đó là phản ánh mức độ chịu đựng những hoàn cảnh
không chắc và mơ hồ xảy ra. Do Úc là một quốc gia có sự pha trộn bởi nhiều nền
văn hóa khác nhau trên thế giới nên điểm số ở mức trung hòa (51/100). Tuy nhiên,
những người gốc Úc thường ghét sự không chắc chắn và luôn muốn tránh né chúng.
Điều này có thể phản ánh trong nhiều khía cạnh khác nhau của cuộc sống hàng ngày.
Ví dụ, người Úc thường tin vào việc đạt được ổn định và sự an toàn trong cuộc sống. lOMoAR cPSD| 61458992
Người Úc thường không thích sự bất ngờ, họ muốn mọi việc đều phải có một kế
hoạch rõ ràng, được xây dựng một cách cụ thể và chi tiết. Biểu hiện:
- Người Australia ít biểu lộ sự bức xúc, họ khá thoải mái, sôi nổi và chân tình,
họkhông ngại tranh luận và bày tỏ quan điểm cá nhân. Australia là một quốc gia
coi trọng giá trị thực sự và tôn trọng những người bày tỏ quan điểm.
- Người Úc thường rất thẳng thắn trong giao tiếp, thường bày tỏ những ý kiếnmạnh
mẽ và không ngại đối đầu.
- Trong một bối cảnh kinh doanh, người Australia thường dễ tiếp thu những ýtưởng
mới và khuyến khích thảo luận sôi nổi tranh luận. Môi trường kinh doanh ở
Australia đề cao sự sáng tạo. 2.4. Nam tính (Masculinity)
Ở khía cạnh này, nam quyền được hiểu như là sự ưu tiên của xã hội cho thành quả,
phần thưởng vật chất, sự công nhận, thăng tiến. Úc là một quốc gia có chỉ số nam
tính khá cao (61/100), do người Úc có thường tự lập từ rất sớm (18 tuổi) và được
hướng dẫn 1 cách rõ ràng, dễ hiểu. Người Úc cũng thường giữ lời hứa và nhất quán trong công việc.
Hành vi ở trường học, nơi làm việc và vui chơi dựa trên các giá trị chung mà mọi
người nên “cố gắng trở thành người tốt nhất có thể” và “người chiến thắng sẽ giành
lấy tất cả". Người Úc tự hào về những thành công và thành tích của họ trong cuộc
sống, và điều đó tạo cơ sở cho các quyết định tuyển dụng và thăng chức tại nơi làm
việc. Xung đột được giải quyết ở cấp độ cá nhân và mục tiêu là giành chiến thắng.
2.5. Hướng tương lai (Định hướng dài hạn/ngắn hạn) (Long-term orientation) Định hướng ngắn hạn
Khía cạnh này mô tả cách một xã hội phải duy trì các truyền thống (quá khứ) của
mình, đồng thời đối phó với những thách thức ở hiện tại và tương lai. Các quốc gia
có chỉ số định hướng ngắn hạn thường trân trọng, gìn giữ những nét truyền thống và
sự kiên định được đánh giá cao. Xã hội Úc là một xã hội mang nền văn hóa chuẩn
mực có định hướng ngắn hạn (21/100). Họ luôn quan tâm đến những việc trước mắt
hơn là trong tương lai dài hạn. Điển hình là việc tiết kiệm tiền bạc, họ thường sẽ tiêu
xài nhiều cho những việc trước mắt, thỏa mãn những thú vui trước khi gửi tiền vào ngân hàng.
3. Văn hóa doanh nghiệp tại Úc (Australia) (Có cần thêm ko?) a) Đạo đức kinh doanh
Người Úc thường tránh thể hiện khoe khoang và kiêu ngạo. Họ thường che giấu
thông tin về bản thân mặc dù các thành tựu, thành công và chuyên môn của họ đã
được ghi nhận. Đây không phải không trung thực mà là khiêm tốn, bởi vì một người
không nói về kinh nghiệm của mình không có nghĩa là họ không đủ khả năng trong
một lĩnh vực cụ thể. Người Úc thường không khen ngợi một người nào đó đã thực
hiện công việc tốt vì họ cho rằng tất cả đều làm tốt nhất có thể. lOMoAR cPSD| 61458992
Biểu hiện 1: Người Úc rất coi trọng thời hạn trong công việc vì thế họ luôn tuân thủ
rất nghiêm túc về thời hạn công việc, việc trễ hạn với cấp trên hoặc khách hàng được
xem là thiếu chuyên nghiệp và có thể bị đánh giá không tốt.
Biểu hiện này có thể giải thích qua nghiên cứu về định hướng tuần tự (nghiên cứu
của Trompenaars). Theo Trompenaars, người Úc có văn hoá tuần tự lên đến 75 điểm.
Người Úc rất quý thời gian vì họ cho rằng thời gian một đi là không trở lại. Vì vậy,
họ rất tôn trọng các kế hoạch hay lịch trình sắp đặt trước. Họ quý trọng thời gian của
mình cũng như thời gian của người khác nên người Úc rất tuân thủ việc đúng hạn
với tất cả mọi người.
Bên cạnh đó, biểu hiện này cũng có thể giải thích theo văn hoá thời gian tuần tự
(Hall). Người Úc cho rằng không có thời điểm nào giống thời điểm nào, mỗi khoảng
thời gian đều có giá trị và ý nghĩa khác nhau. Thời gian mang tính hữu hạn nên họ
rất quý trọng các lịch trình đã được sắp xếp trước. b) Văn hóa doanh nhân
Với lời chào ở những lần đầu, bạn nên dùng "Ông", "Bà" hoặc "Cô" phía trước họ
của đối tác. Nhưng trong một số trường hợp mới quen biết, tên của đối tác sẽ được
sử dụng cả trong kinh doanh và thư từ cá nhân. Trong giao tiếp của người Úc
(Australia), tên thường được dùng để xưng hô ngay cả khi mối quan hệ mới bắt đầu.
Cách chào thích hợp cho cả nam lẫn nữ là mỉm cười, giao tiếp bằng mắt và bắt tay.
Bắt tay một cách chắc và gọn, với chuyển động lên xuống đơn giản và nhanh chóng.
Không nhất thiết phải siết hoặc nắm chặt tay của đối tác. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý
rằng một cái bắt tay thiếu chắc chẳn có thể để lại ấn tượng không tốt cho đối tác kinh
doanh của bạn. Cuộc hẹn là điều cần thiết và dễ dàng sắp xếp. Các cuộc hẹn đều bắt
đầu đúng giờ. Nếu bạn đến muộn, hãy thông báo cho đối tác của bạn biết trước.
Người Australia thường thoải mái và thân mật, họ nhanh chóng xưng hô bằng tên
nhưng điều này không có nghĩa là họ xem nhẹ mối quan hệ kinh doanh của mình.
Biểu hiện 2: Trước một cuộc họp chính thức, người Úc có thể rất hiền hoà và cởi
mở. Tuy nhiên, việc tán gẫu hay nói chuyện phiếm trong giờ họp lại gần như không
thể vì họ chỉ muốn nghiêm túc bàn về vấn đề trọng tâm.
Biểu hiện này có thể giải thích qua nghiên cứu về văn hoá cụ thể (Trompenaars).
Theo Trompenaars, người Úc có văn hoá cụ thể lên đến 60 điểm. Người Úc có
khuynh hướng tách biệt rõ công việc và đời sống thành 2 mảng riêng biệt. Vì vậy,
họ rất rạch ròi trong công việc và chuyện cá nhân.
Biểu hiện 3: Chào hỏi với doanh nhân Úc nên kèm theo kính ngữ “ông”, “bà”, “cô”,
“ngài” trước họ của người đó như là bày tỏ sự kính trọng. Ngược lại, khi tự giới
thiệu bản thân, không nên giới thiệu chức danh của mình, giới thiệu qua nếu được
yêu cầu để không bị nhầm thành đang khoe khoang vì người Úc thích sự khiêm tốn.
Họ sẽ không có được thiện cảm và sự tin tưởng với những ai nói nhiều về thành tích của mình.
Điều này có thể được lý giải thông qua định hướng tương lai (nghiên cứu của
Trompenaars và dự án GLOBE). Người Úc không nhấn mạnh vào sự thỏa mãn tức
thời, thành tựu trong quá khứ ít quan trọng, họ có xu hướng hoạch định, đầu tư cho
sự phát triển trong tương lai. lOMoAR cPSD| 61458992
Bên cạnh đó, nghiên cứu của Trompenaars về văn hóa cụ thể có thể giải thích cho
biểu hiện này vì người Úc mong muốn tách biệt rõ ràng, việc nào ra việc đấy. Họ
không muốn đề cập đến những chuyện không liên quan đến chủ đề đang được thảo luận.
Biểu hiện 4: Người Úc luôn coi trọng các quy tắc, chuẩn mực vì thế hành động tặng
hay nhận quà của khách hàng cũng bị xem là hối lộ và không được khuyến khích
trong văn hoá kinh doanh Úc.
Biểu hiện này có thể giải thích qua nghiên cứu của Trompenaars về văn hoá CNphổ
biến. Theo đó người Úc rất tôn trọng các quy định chuẩn mực, làm việc dựatrên quy
định, không vì tư lợi cá nhân mà làm sai hoặc khác với các nguyên tắc củacông ty.
Hơn nữa biểu hiện còn có thể được giải thích qua nghiên cứu của Hall về văn hoá
thời gian đơn tuyến và nghiên cứu của Hofstede về văn hoá chủ nghĩa cá nhân (theo
quan điểm của Hofstede người Úc đạt 90 điểm), văn hoá định hướng ngắn hạn trong
nghiên cứu của Hofstede. Bởi người Úc luôn công - tư rạch ròi, công việc là công
việc, công việc và chuyện cá nhân luôn tách biệt nhau, chú trọng công việc hơn quan hệ.
Biểu hiện 5: Trừ dịp đặc biệt, người Úc hầu như không uống rượu tại nơi làm việc.
Nhân viên sẽ không bị ép uống rượu đối với các buổi tiệc xã giao và tự do chọn thức uống nhẹ cho mình.
Theo quan điểm của Hofstede (người Úc đạt 11 điểm) và dự án GLOBE, biểu hiện
có thể được giải thích bởi văn hóa khoảng cách quyền lực thấp. Mọi người bình
đẳng, hài hòa với nhau, nhân viên Úc dễ dàng tiếp cận, thoải mái khi giao tiếp cùng cấp trên.
Ngoài ra, cũng có thể giải thích biểu hiện này theo văn hóa hoan hỉ của Hofstede khi
mà người Úc tương đối thoải mái thể hiện ý muốn bản thân, không phụ thuộc vào ý muốn của người khác.
Văn hóa cụ thể của Trompenaars có thể lý giải điều này bởi người Úc luôn tách biệt
rõ ràng công việc và đời sống riêng. Khi thực hiện công việc nên tập trung vào nó
hơn là xao nhãng uống rượu giải trí trong khi làm việc.
Biểu hiện 6: Người Úc rất quý trọng thời gian. Đúng giờ trong các cuộc họp hay
những buổi hẹn là điều rất quan trọng đối với người Úc. Khi bạn đến trễ hẹn rất có
khả năng bị phạt tiền hoặc bạn sẽ không còn được người khác tin tưởng nữa.
Biểu hiện này có thể giải thích qua văn hoá thời gian đơn tuyến trong nghiên cứu
của Hall và văn hoá định hướng tuần tự của Trompenaars. Bởi đối với người Úc thời
gian một đi sẽ không trở lại, họ tôn trong các lịch trình đã được lên lịch từ trước. c) Văn hóa doanh nghiệp
Biểu hiện 7: Ngoại trừ những trường hợp liên quan đến các tập đoàn lớn, người Úc
(Australia) nói chung luôn hướng đến kết quả. Họ thích đưa ra quyết định nhanh và
mau chóng thực hiện quyết định của họ. Với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ chỉ lOMoAR cPSD| 61458992
có một người quyết định cho toàn công ty và quyết định này có thể được đưa ra lập tức.
Theo nghiên cứu của Hofstede, người Úc có văn hoá nam tính lên đến 61 điểm. Họ
có xu hướng đưa ra những quyết định mang tính cá nhân, quyết đoán và chú trọng
đến kết quả. Vậy nên, người Úc có thể đưa ra quyết định một cách nhanh chóng và
chỉ quan tâm đến kết quả, không quá quan tâm đến quá trình thực hiện.
Ngoài ra, biểu hiện này còn được giải thích qua định hướng thành tích của GLOBE.
Một xã hội định hướng hoạt động cao nhấn mạnh vào kết quả.
Định hướng ngắn hạn của Hofstede cũng phù hợp với biểu hiện này, người Úc chỉ
chú trọng đến giá trị liên quan đến hiện tại và kết quả tức thời.
Biểu hiện 8: Người Úc khá bảo thủ và quá trình đưa ra quyết định phản ánh điều
này. Nếu một đề xuất chứa các điều khoản mới và lạ, thường họ sẽ cần thêm thời
gian để xem xét trước khi cam kết thoả thuận.
Biểu hiện này có thể giải thích qua nghiên cứu của Hofstede về tránh sự không chắc
chắn. Theo ông, Úc là đất nước có nền văn hóa tránh sự không chắc chắn tương đối
cao, chiếm 51 điểm. Người Úc có khuynh hướng đòi hỏi sự an toàn cao. Vì vậy, để
đưa ra một quyết định, họ phải bàn bạc kỹ lưỡng từng chi tiết một và nắm bắt thông tin một cách chính xác.
Dự án GLOBE nghiên cứu về tránh sự không chắc chắn, cũng đưa ra những thông
tin tương tự với Hofstede.
Biểu hiện 9: Người Úc thường rất chú trọng tới những chính sách và quy định chung
của doanh nghiệp. Vì thế việc giải quyết vấn đề và đưa ra quyết sách thường được
căn cứ dựa trên các quy tắc, nguyên tắc công ty.
Biểu hiện này được giải thích qua văn hoá công nghiệp phổ biến trong nghiên cứu
của Trompenaars, văn hoá tránh sự không chắc chắn cao của Hofstede (theo thang
điểm Hofstede, người Úc đạt 51 điểm). Bởi người Úc luôn coi trọng những chính
sách trong công ty, lấy các quy định chung là ưu tiên hàng đầu, trong bất kể tình
huống hay vấn đề gì sẽ giải quyết dựa trên các nguyên tắc, quy định công ty để giảm
bớt sự không chắc chắn của những sự kiện trong tương lai.
Biểu hiện 10: Úc có một số chính sách hào phóng về quyền lợi của nhân viên. Theo
luật, mỗi năm người lao động được nghỉ 20 ngày bất kỳ ngoài các ngày lễ và vẫn
được trả lương như bình thường. Thậm chí, con số có thể lên đến 25-30 ngày ở các
bang khác. Ngoài ra, quyền được cộng dồn những ngày chưa sử dụng mỗi năm là
một đặc quyền mà người lao động Úc có được. Biểu hiện này có thể giải thích
qua văn hoá hoan hỉ (nghiên cứu của Hofstede) của người Úc đạt 71 điểm. Với
điểm số này cho thấy người Úc có lối sống thoải mái, thích tận hưởng cuộc sống,
cần có sự cân bằng giữa công việc và nghỉ ngơi hợp lý.
Biểu hiện 11: Người Úc cố gắng làm được nhiều việc trong giờ làm việc của họ và
hoàn thành công việc sớm nhất có thể. Họ càng hoàn thành công việc sớm bao nhiêu
thì họ càng được về nhà sớm bấy nhiêu. Mọi người ở đây coi trọng sự chăm chỉ và
năng suất hơn bất kỳ đặc điểm nào khác. lOMoAR cPSD| 61458992
Biểu hiện này có thể được giải thích theo văn hoá định hướng hiệu quả (nghiên
cứu của dự án GLOBE). Thời gian là hữu hạn nên họ cố gắng hoàn thành công việc
sớm nhất có thể, không trì hoãn, trì trệ công việc của mình. Họ có suy nghĩ việc hôm
nay chớ để ngày mai. Vì vậy, một khi bắt tay vào làm việc, người Úc sẽ làm hết sức
mình để cố gắng hoàn thành nhiệm vụ không những trong khoảng thời gian sớm
nhất mà còn phải đạt được kết quả cao. d) Văn hóa đàm phán
Biểu hiện 12: Thương lượng và mặc cả không phải là một phần văn hoá kinh doanh
của người Úc. Trong khi các cuộc đàm phán thường được thực hiện ở những giai
đoạn đầu thì người Úc lại đưa ngay một thoả thuận mà họ cho là công bằng và mong
muốn bạn cũng làm vậy. Nếu một mức giá được đưa ra là quá thấp hoặc quá cao, họ
sẽ bỏ đi hơn là đàm phán hay mặc cả, đơn giản vì họ không thích điều này.
Biểu hiện này có thể được giải thích bằng định hướng bên trong của Trompenaars.
Với số điểm 57 về định hướng bên trong của Trompenaars, con người ở Úc có xu
hướng tin vào năng lực bản thân, khả năng kiểm soát kết quả của mình, không sẵn
sàng thoả hiệp và duy trì sự hoà hợp với thế giới bên ngoài.
Bên cạnh đó, chúng ta có thể dùng định hướng chi phối của Kluckhohn và Strodtbeck
để giải thích biểu hiện này. Người Úc không thích bị chi phối, bị điều khiển bởi
người khác. Họ không muốn phụ thuộc vào người khác nên khi bị đưa ra những yêu
cầu khác mong muốn của người Úc, họ sẽ quả quyết huỷ bỏ điều này.
Ngoài ra, định hướng ngắn hạn của Hofstede cũng có thể giải thích biểu hiện này
(79 điểm). Ông cho rằng những người ở đất nước Úc chỉ chú trọng đến kết quả tức
thời, ít chú trọng các mối quan hệ và ít kiên trì trong công việc.
Biểu hiện 13: Người Úc không đánh giá cao việc thuyết phục bằng cách áp dụng
chiến thuật gây áp lực. Trên thực tế, nếu cố gắng gây áp lực với họ, rất có thể họ sẽ
quyết định không làm việc nữa. Thay vào đó, hãy đưa ra các giải pháp hợp lý có số
liệu cụ thể, bạn sẽ có thể giành được phiếu tín nhiệm của người Úc.
Người Úc có văn hoá nam tính lên đến 61 điểm. Họ có xu hướng đưa ra những quyết
định mang tính cá nhân, quyết đoán và chú trọng đến kết quả.
Ngoài ra, biểu hiện này còn có thể giải thích bằng định hướng chi phối của
Kluckhohn và Strodtbeck. Người Úc không thích chấp nhận sự kiểm soát của người
khác. Họ muốn mình là người nắm quyền chủ động trong mọi việc nên khi bị người
khác áp dụng chiến thuật gây áp lực để mình thực hiện theo yêu cầu của người khác,
người Úc sẽ quả quyết huỷ hợp tác với người khác.
Văn hoá định hướng bên trong của Trompenaars cũng có thể giải thích tương tự.
Biểu hiện 14: Hãy giữ một khoảng cách vừa phải (khoảng cách một cánh tay với
nhau) khi nói chuyện cùng đối tác người Úc, bởi họ sẽ cảm thấy không thoải mái
nếu bạn đứng quá gần nhất là trong buổi gặp trao đổi chính thức đầu tiên.
Văn hoá cụ thể của Trompenaars có thể giải thích điều này. Theo ông, văn hoá cụ
thể của nước Úc chiếm 60 điểm. Người Úc thích không gian riêng, nhỏ bé của mình
được bảo vệ chặt chẽ và chỉ chia sẻ cho bạn bè, những người thân thuộc. lOMoAR cPSD| 61458992
Bên cạnh đó, định hướng không gian/ khoảng cách giao tiếp của Hall và định hướng
không gian riêng của Kluckhohn và Strodtbeck cũng phù hợp với biểu hiện này.
Theo đó, người Úc sẽ chú ý khoảng cách giao tiếp đối với những người không thân thuộc.
Biểu hiện 15: Khi đàm phán, người Úc thích sự thẳng thắn, rõ ràng, dễ hiểu. Trình
bày càng ngắn gọn, đơn giản nêu bật được vấn đề càng tốt. Việc nói dài dòng, thêm
chi tiết không cần thiết là khó chấp nhận với người Úc.
Theo nghiên cứu của Hall, biểu hiện này có thể lý giải bởi văn hóa thời gian tuần tự.
Người Úc quý trọng thời gian, không thích vòng vo dài dòng.
Ngoài ra, nghiên cứu của Trompenaars về văn hóa cụ thể có thể giải thích cho điều
trên. Người Úc mong muốn xử lý công việc nhanh chóng và hiệu quả hơn là kiên nhẫn, chậm rãi.
Tương tự, biểu hiện trên không hề khó hiểu khi định hướng công việc hiệu quả theo
dự án GLOBE của người Úc là khá cao.
Biểu hiện 16: Trong quá trình đàm phán với người Úc cần tránh nói đến cuộc sống
cá nhân trên bàn đàm phán vì người Úc đề cao sự riêng tư, không thích ai đề cập đến
chuyện cá nhân nếu chưa được cho phép. Biểu hiện được giải thích qua văn hoá
định hướng không gian riêng trong nghiên cứu của Kluckhohn và Strodtbeck.
Bởi người Úc tôn trọng sở hữu cá nhân, đề cao sự riêng tư, không gian một người là
của chính người đó, tính chiếm hữu cao.
Bên cạnh đó, biểu hiện này còn được giải thích theo văn hoá cụ thể của Trompenaars
và văn hoá thời gian tuần tự của Hall. Theo đó người Úc tách biệt rõ ràng công việc và đời sống riêng.
Biểu hiện 17: Người Úc sẽ nói “không” nếu họ nghĩ là không được. Tương tự họ
cũng mong nhận được lời nói “không” trực tiếp từ đối phương thay vì nói một cách tế nhị.
Có thể dùng văn hóa ít dựa vào khung cảnh của Hall để giải thích điều này. Người
Úc mong muốn những thông điệp minh thị hơn là ngụ ý.
Ngoài ra, nghiên cứu của Hofstede và dự án GLOBE về văn hóa tránh sự không chắc
chắn cao cũng có thể lý giải biểu hiện trên. Người Úc có xu hướng không chấp nhận
những tình huống mơ hồ, không rõ ràng.
Văn hóa định hướng bên trong theo nghiên cứu của Trompenaars giải thích cho biểu
này. Người Úc không ngại thảo luận cởi mở về những xung đột, bất đồng.
Biểu hiện 18: Trong các cuộc bàn luận, người Úc sẽ sẵn sàng tranh luận, không
ngần ngại bày tỏ quan điểm của mình, không sợ mất lòng hay ảnh hưởng đến mối quan hệ với đối tác.
Biểu hiện này còn được giải thích theo văn hoá cụ thể của Trompenaars và văn hoá
thời gian tuần tự của Hall. Theo đó người Úc tách biệt rõ ràng công việc và đời sống
riêng, đề cao công việc. lOMoAR cPSD| 61458992
Ngoài ra, biểu hiện này còn được giải thích qua văn hoá nam tính trong Nghiên
cứu của Hofstede (theo thang điểm của Hofstede, người Úc đạt 61 điểm). Bởi họ đề
cao công việc, đề cao ý kiến vai trò cá nhân mà không ngại xung đột hay ảnh hưởng đến mối quan hệ.
Hơn nữa, còn được giải thích theo văn hoá định hướng bên trong (nghiên cứu của
Trompenaars). Theo đó người Úc tin vào năng lực, khả năng của bản thân, họ ưa
thích được thể hiện bản thân, sẵn sàng bày tỏ quan điểm của mình mà không sợ đúng sai.
Biểu hiện này cũng thể hiện văn hoá hoan hỉ (nghiên cứu của Hofstede). Theo
Hofstede, văn hoá hoan hỉ người Người Úc chiếm đến 71 điểm. Mọi người ở Úc có
quyền tự do diễn đạt ý kiến, miễn là không trái luật pháp. Tại Úc, mọi người có
quyền tự do phát biểu và viết những gì họ nghĩ về bất kỳ đề tài nào và thảo luận về
ý tưởng của họ với người khác.
Biểu hiện 19: Trước các cuộc đàm phán, người Úc thường lên kế hoạch rất chặt chẽ
trong một khoảng thời gian khá dài thông thường là một tháng trước đó.
Biểu hiện này có thể được giải thích qua văn hoá tránh sự không chắc chắn cao trong
nghiên cứu của Hofstede (theo thang điểm của Hofstede, người Úc được 51 điểm).
Theo đó họ thiết lập các quy trình chặt chẽ, mô tả công việc rõ ràng để tránh rủi ro
và thiếu sót trong tương lai.
Ngoài ra, biểu hiện còn được giải thích thông qua văn hoá định hướng tương lai của
nghiên cứu của Kluckhohn và Strodtbeck. Bởi người Úc chuẩn bị rất kĩ càng, ưu tiên
lên kế hoạch dù là việc nhỏ hay việc lớn để chắc chắn đem lại thành công trong tương lai.
Biểu hiện 20: Việc đưa ngôn ngữ không trang trọng, cụ thể là xu hướng rút ngắn từ
ngữ và sử dụng tiếng lóng trong cuộc trò chuyện tại nơi làm việc và các cuộc thảo
luận kinh doanh là điều phổ biến ở Úc.
Biểu hiện này có thể giải thích qua văn hoá thời gian đơn tuyến (nghiên cứu của
Hall) và văn hoá định hướng tuần tự (nghiên cứu của Trompenaars). Người Úc rất
coi trọng thời gian. Vì vậy, họ thường rút ngắn từ vựng để tiết kiệm thời gian. Chẳng
hạn, thay vì nói "document" (tài liệu), mọi người sẽ nói "doco". "Excel spreadsheets"
(bảng tính Excel) thường được gọi là "spreadies", trong khi "PowerPoint thuyết
trình" có "nhà tù". e) Quản trị nhân sự
Biểu hiện 21: Cách quản lý ở Úc không có sự phân chia giai cấp. Những người nắm
giữ vị trí quyền lực được tôn trọng không đơn thuần vì họ là sếp. Môi trường làm
việc ở Úc cho phép nhân viên thoải mái đưa ra ý tưởng và kiến nghị của mình. Nhân
viên cấp dưới có thể có quyền hạn vượt tầm của mình so với những người đồng cấp
ở các nước khác. Sự bình đẳng này có thể tạo thành những mối quan hệ cá nhân chặt
chẽ với nhau, thậm chí giữa người là ông chủ và người là nhân viên.
Biểu hiện của văn hóa khoảng cách quyền lực thấp theo quan điểm của Hofstede
(người Úc đạt 38 điểm) và theo dự án GLOBE. Người Úc tương đối bình đẳng trong
phân chia quyền lực, trong các tổ chức của Úc, hệ thống phân cấp được thiết lập để lOMoAR cPSD| 61458992
thuận tiện, cả người quản lý và nhân viên đều mong muốn được tư vấn và chia sẻ thông tin thường xuyên.
Bên cạnh đó, biểu hiện này có thể được giải thích bởi định hướng bản chất con người
là tốt của Kluckhohn và Strodbeck. Cấp trên tin tưởng, giao quyền cho nhân viên của mình.