lOMoARcPSD| 61685031
SENIMAR WEEK 2:
1)
Tại sao nhà nước chủ nô và phong kiến chưa có hiến pháp
I. Bản chất của hiến pháp:
1. Quy định quyền lực: Hiến pháp xác định cấu trúc, chức năng quyền hạn của các quan
nhà nước, từ đó đảm bảo sự phân chia quyền lực và kiểm soát lẫn nhau giữa các nhánh của
chính quyền.
2. Bảo vệ quyền lợi công n: Hiến pháp quy định quyền nghĩa vụ của công dân, bảo đảm
quyền lợi bản như quyền tự do ngôn luận, quyền bầu cử, quyền được bảo vtrước pháp
lut.
3. Tính ổn định và lâu dài: Hiến pháp thường được xây dựng với mục đích tạo ra sự ổn định cho
xã hội, thiết lập các nguyên tắc cơ bản để điều hành đất nước trong thời gian dài.
4. Phản ánh các giá trị xã hội: Hiến pháp không chỉ là một văn bản pháp lý mà còn phản ánh các
giá trị, nguyên tắc mong muốn của xã hội, thể hin sự đồng thuận của người dân về cách
thức tổ chức và quản lý xã hi.
Hiến pháp không chỉ là một bộ quy tắc, mà còn là nền tảng cho sự phát triển của xã hội, bảo vệ
quyền con người và xây dựng nhà nước pháp quyền.
II. Lí do tại sao nhà nước chủ nô và phong kiến chưa có hiến pháp:
1. Cấu trúc quyền lực: Trong các hội này, quyền lực thường tập trung vào tay một nhân
(nhà vua, lãnh chúa) hoặc một nhóm nhỏ, không có khái niệm về quyền lực chia sẻ hay kiểm
soát. Do đó, không cần thiết phải có một bản hiến pháp để phân định quyền lực.
2. Tính chất xã hội: Các xã hội chủ nô và phong kiến thường tổ chức theo hệ thống đẳng cấp rõ
ràng, nơi mà quyền lợi nghĩa vụ của từng tầng lớp đã được quy định một cách tự nhiên
không cần đến văn bản chính thức.
3. Văn hóa truyền thống: Truyền thống và tập quán đóng vai trò quan trọng trong việc điu
chỉnh hành vi quan hệ hội. Những quy định y thường được truyền miệng và không cn
phải ghi chép thành hiến pháp.
4. Thiếu nhận thức về quyền con người: Khái niệm về quyền con người và quyền công dân như
hiện nay chưa phát triển, do đó không nhu cầu đặt ra c quy định bảo vệ quyền lợi của
công dân.
5. Thay đổi chính trị thường xuyên: Các cuộc chiến tranh, xung đột và thay đổi lãnh đạo thường
xảy ra, làm cho việc lập hiến pháp trở nên khó khăn và không ổn định.
Do đó, hiến pháp với bản chất như một tài liệu pháp lý quy định quyền và nghĩa vcủa công
dân cũng như y dựng một nhà nước pháp quyền minh bạch, trách nhiệm chỉ thực sự xut
hiện khi có những thay đổi sâu sắc trong nhận thức về quyền lực và xã hội.
2)
Phân ch đặc điểm của hiến pháp
- Hiến pháp có 4 đặc điểm cơ bản:
+ Hiến pháp là luật cơ bản
+ Hiến pháp là luật tổ chức
+ Hiến pháp là luật bảo vệ
+ Hiến pháp luật có hiệu lực pháp lí tối cao
- Phân ch:
* Thnhất, hiến pháp là luật cơ bản của một nước, là “luật mẹ “, luật gc.
. Hiến pháp là nền tảng, là cơ sở để xây dựng và phát triển toàn bộ hệt thống pháp luật quốc
gia. Các quy định của Hiến pháp mang nh điều chỉnh chung, do đó mọi đạo luật các văn
lOMoARcPSD| 61685031
bản quy phạm pháp luật khác cụ th hóa để điều chỉnh các quan hệ xã hội cụ th. Mọi đạo
luật văn bản QPPL khác trực ếp hay gián ếp đều phải căn cvào hiến pháp đban
hành
3)
Phân ch vai trò của hiến pháp
1. Vai trò của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật:
1.1. Vai trò của Hiến pháp đối với quốc gia:
+ Hiến pháp là một đạo luật cơ bản có giá trị pháp lí cao nhất trong hệ thống pháp luật quốc gia. Đây
chính là nền tảng để xây dựng hệ thống các văn bản pháp luật khác. Cũng như việc phát triển các quy
định pháp luật phải dựa trên nh thần chungy. Hướng đến điều chỉnh các quan hệ xã hội theo ý chí
của lực lượng quản lý. Cũng như xây dựng đất nước với sự phát triển lý tưởng.
+ Mang đến sự minh bạch, công bằng trong hoạt động quản lý của giai cấp thống trị. Đảm bảo tạo lập
một thể chế chính trị dân chủ, một Nhà nước minh bạch. Tđó bảo vệ tốt nhất c quyền lợi của ngưi
dân cũng như y dựng hội ổn định. Làm nền tảng mang đến phát triển bền vững cho một quốc gia.
Lực lượng lãnh đạo hướng người dân đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chung trong nền kinh tế.
1.2. Vai trò của hiến pháp đối với công dân:
+ Góp phần tạo lập một nền dân chủ thực sự, công bằng bình đẳng trong quyền nghĩa vụ của
công dân. Người dân được tự do thực hiện các quyền của mình, được nhà nước bảo vệ. Được tham
gia vào các hoạt động văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội. Tđó phát triển kinh nghiệm, năng lực, thể
hiện giá trị của bản thân.
+ Nội dung Hiến pháp ghi nhận đầy đủ quyền con người, quyền của công dân. Đây là các quyền lợi cơ
bản, thực hiện trong chuẩn mực chung của cộng đồng quốc tế. Từ đó mang đến công bằng, đối xử như
nhau giữa các đối tượng tham gia vào thị trường chung. Cũng như được luật quốc tế, được pháp luật
bảo vệ khi các quyền bị xâm phạm.
+ Hiến pháp mang đến các thuận lợi để ếp cận quyền, lợi ích của con người trong nhiều lĩnh vực. Nhờ
đó mà giúp đất nước có động lực phát triển, thoát khỏi đói nghèo.
Hiến pháp mang đến hiệu quả, tác động cũng như điều chỉnh các quan hệ từ nh nhất. Vừa tác động
mang đến lợi ích vĩ mô trong tổ chức quản lý đất nước. Vừa tác động vi mô trong đảm bảo quyền, lợi
ích cho công dân.
2. Vị trí của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật:
2.1. Hiến pháp với vị trí là luật cơ bản của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Hiến pháp là văn bản duy nhất quy định việc tchức quyền lực nhà nước. Trong đó triển khai
tập trung hệ tưởng của giai cấp lãnh đạo, từng giai đoạn phát triển. Mang đến ý nghĩa ếp cận
quyền hạn, trách nhiệm hay nghĩa vụ tương ứng cho từng chủ thể.
t về mặt nội dung, Hiến pháp đối tượng điều chỉnh rộng, bao quát toàn bộ các lĩnh vực
của xã hội. Mang đến cơ sở nguyên tắc mà các chủ thphải đảm bảo tuân thủ. Các quy định pháp luật
chuyên ngành không được trái với nh thần Hiến pháp.
lOMoARcPSD| 61685031
Ví dụ như:
+ Luật hôn nhân gia đình chỉ điều chỉnh các quan hệ hôn nhân, gia đình,
+ Luật Đt đai chỉ điều chỉnh các quan hệ trong lĩnh vực đất đai
Đối tượng điều chỉnh của Hiến pháp những quan hệ hội chủ đạo nhất, chính yếu nhất,
nền tảng nhất. Mang đến cơ sở, bản chất của các quy định cụ thể khác.
+ Phản ánh những lợi ích cơ bản nhất cho các đối tượng, các giai cấp và tầng lớp khác nhau trong xã
hội.
+ Quy định chế độ chính trị, chế độ kinh tế.
+ Xác định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
+ Chỉ ra đường lối phát triển khoa học – kỹ thuật, văn hóa, giáo dục.
+ Đường lối quốc phòng toàn dân, bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
+ Cơ cấu tchức bộ máy nhà nưc.
2.2. Hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam:
Hiệu lực pháp cao nhất mang đến giá trị tuân thủ, nh bắt buộc chung. Mọi quy định, quy phạm
khác được thực hiện trong ý nghĩa triển khai nội dung Hiến pháp. Tính chất luật hiệu lực tối cao của
Hiến pháp thể hin ở các phương diện sau đây:
Các quy định của Hiến pháp là nguồn, là nền tảng cho tất cả các ngành luật khác thuộc hệ thống pháp
Việt Nam.
Các quy định của Hiến pháp mang nh tuyên ngôn, cương lĩnh, điều chỉnh chung. Các nội dung quy
định thể hiện nh đúng đắn bắt buộc thực hiện. Dựa trên nền tảng đó, các Luật, Pháp lệnh, Nghị
định các văn bản dưới luật khác mới được y dựng, được ban hành hay thừa nhận. Và các văn bản
y được thực hiện dưới ý nghĩa cụ thể hóa, chi ết hóa để điều chỉnhc quan hệ xã hội cụ thể. Phát
triển nội dung quy phạm được Hiến pháp quy định.
Các quan nhà nước thẩm quyền cũng thực hiện quyền hạn theo Hiến pháp. Cho nên phải ban
hành các văn bản pháp luật mà Hiến pháp đã quy định để cụ thhóa các quy định của Hiến pháp, thi
hành Hiến pháp. Tđó mới có cơ sở cho ra đời c văn bản quy định chi ết từng lĩnh vực khác nhau.
Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân, các cơ quan nhà ớc khác của Nhà nước và toàn thể nhân dân trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp.
Các văn bản pháp luật khác không được mâu thuẫn, trái ngược với Hiến pháp.
Các văn bản được ban hành sau phải hoàn toàn phù hợp với nh thần, nội dung của Hiến pháp. Thực
hiện việc y dựng phải được ban hành trên sở Hiến pháp để thi hành Hiến pháp. Thể hiện đúng
giá trị pháp cao nhất của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Mọi văn bản pháp luật
nội dung trái với Hiến pháp phải bị bãi bỏ, hủy bỏ.
Các điều ước quốc tế nhà nước Cộng a hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia không được mâu
thuẫn, đối lập với quy định của Hiến pháp. Bởi Hiến pháp mang đến tư tưởng, nh thần chung trong
hoạt động nhà nước. Việc tham gia vào các tổ chức phải hướng đến mục đích chung trong nhu cầu
phát triển đất nước đề ra trong Hiến pháp. Khi có sự mâu thuẫn thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền
không tham gia ký kết, không phê chuẩn hoặc bảo lưu với từng phần riêng biệt.
lOMoARcPSD| 61685031
Thực hiện quyền hạn, nghĩa vụ theo quy định trong Hiến pháp:
Tất cả các cơ quan nhà nước phải đảm bảo thực hiện quyền hạn, trách nhiệm trong phạm vi Hiến pháp
quy định. Mọi hành vi vượt ra ngoài thẩm quyền mà hiến pháp đã quy định đều là vi hiến.
Tất cả các công dân của nhà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam phải nghiêm chỉnh thực hiện
Hiến pháp. Bên cạnh đó là nhận về các quyền và lợi ích cơ bản, trong từng quan hệ xã hội tham gia.
Việc xây dựng, thông qua, ban hành, sửa đổi, thay đổi Hiến pháp phải tuân theo một trình tự đặc biệt.
+ Chủ trương xây dựng Hiến pháp thường được biểu thị bằng một nghị quyết của Quốc hội.
+ Việc xây dựng Hiến pháp thường được ến hành bằng một cơ quan do Quốc hội lập ra.
+ Dthảo Hiến pháp được lấy ý kiến rộng rãi của nhiều tầng lớp nhân dân.
+ Việc thông qua Hiến pháp thường được ến hành tại một kỳ họp đặc biệt của Quốc hội và chỉ đưc
thông qua khi có một tỷ lệ phiếu đồng ý cao đặc biệt.
+ Việc sửa đổi Hiến pháp chỉ được thực hiện theo một trình tự đặc biệt quy định tại Hiến pháp.
+ Quá trình xây dựng, sửa đổi Hiến pháp được quan tâm và chỉ đạo bởi Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Ý nghĩa của Hiến pháp:
Hiến pháp là văn bản duy nhất quy định chung và tổng quát nhất vđiều chỉnh các quan hệ xã hội.
+ Vchquyền nhân dân, về tổ chức quyền lực nhà nưc;
+ Vquyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Mang đến ếp cận và phản ánh hiệu quả tổ chức quản lý nhà nước. Đây là hình thức pháp lý thể hin
tập trung nhất hệ tưởng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động của cả dân tộc. Mang
đến sự minh bạch, công bằng trong quản lý, giải quyết các vấn đề phát sinh trong xã hội. Tđó tạo ra
chuẩn mực cho cuộc sống của các công dân tham gia vào nhà nước.
Hiến pháp còn văn bản, là phương ện pháp lý để thực hiện tưởng, chủ trương, chính sách ca
đảng cộng sản Việt Nam dưới hình thức những quy phạm pháp luật. Các văn bản pháp luật có thể
được điều chỉnh thường xuyên để quy định, quảnhiệu quả đất nước. Nhưng Hiến pháp thì vẫn luôn
đúng và phải tuân thủ trong quá trình xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Đối tượng điều chỉnh của hiến pháp rt rộng lớn, bao quát trên hầu hết tất cả c lĩnh vực của đời sống
xã hội. Mang đến các nguyên tắc chung để hình thành cơ sở cho các quy phạm pháp luật ra đời. Phản
ánh tất cả các lĩnh vực, các nhu cầu khác nhau trong nhu cầu ếp cận của người dân.
4)
Tại sao trước Cách mạng tháng 8/1945 ở Việt Nam chưa có hiến pháp?
NỘI DUNG 4 LUT HIẾN PHÁP
1.Khái niệm hiến pháp
-Hiến pháp là đạo luật gốc do Nhà nước ban hành có giá trị pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp lut
Việt Nam,
-Hiến pháp quy định những vấn đề bản nhất về chquyền quốc gia, chế độ chính trị, chính sách
kinh tế, hội; quyền nghĩa vụ bản của công dân; tổ chức hoạt động của các quan nhà
c.
2.Quy trình làm ra mt bản hiến pháp
lOMoARcPSD| 61685031
ớc 1: Đề xuất sửa đổi hoặc ban hành hiến pháp mới: khi nhu cầu sửa đổi hoặc y dựng hiến
pháp mới (do sự thay đổi của nh hình chính trị, hội, kinh tế hoặc các yêu cầu khác), Quốc hội hoặc
các cơ quan chức năng có thể đề xuất việc sửa đổi hoặc ban hành hiến pháp.
ớc 2: Quốc hội quyết định làm, sửa đổi Hiến pháp: Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính
phhoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội quyền đnghlàm Hiến pháp, sửa đổi Hiến
pháp. Quốc hội quyết định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số
đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
ớc 3:Quốc hội thành lập ban dự thảo hiến pháp: Quốc hội sẽ thành lập một Ủy ban Dự thảo Hiến
pháp (gồm các chuyên gia, nhà lập pháp, lãnh đạo Đảng, và các nhà khoa học) để nghiên cứu và soạn
thảo dự thảo hiến pháp.
ớc 4: Soạn thảo dự thảo hiến pháp: Ủy ban sẽ tổ chức nghiên cứu và soạn thảo nội dung hiến pháp
mới hoặc sửa đổi các điều khoản của hiến pháp hiện hành. Quá trình này có thể kéo dài và đòi hỏi sự
tham vấn từ nhiều chuyên gia.
ớc 5: Tham vấn ý kiến nhân dân: Dự thảo hiến pháp được công bố rộng rãi để lấy ý kiến từ các tầng
lớp nhân dân, các tổ chức chính trị, xã hội các quan nhà nước. Quá trình tham vấn y nhằm
đảm bảo rằng hiến pháp phản ánh ý chí và nguyện vọng của nhân dân.
ớc 6: Trình Quốc hội thảo luận: Dựa trên các ý kiến góp ý, Ủy ban Dtho sẽ điều chỉnh hoàn
thiện nội dung dự tho hiến pháp.
ớc 7: Quốc hội thông qua bản hiến pháp mới: Sau khi dự thảo hoàn thiện, nó sẽ được trình lên Quốc
hội để thảo luận biểu quyết. Hiến pháp mới hoặc sửa đổi chỉ được thông qua nếu ít nhất hai
phần ba đại biểu Quốc hội đồng ý.
ớc 8: Chủ tịch nước công bố bản hiến pháp mới: Khi được Quốc hội thông qua, hiến pháp mới sẽ
được Chủ tịch nước ký lệnh công bố và có hiệu lực từ ngày được quy định trong hiến pháp đó.
3.Những điều kiện để Nhà nước ban hành bản hiến pháp
Tthực ễn sự ra đời của các bản Hiến pháp ở Hoa K, Anh, Nga,... cũng như quy trình để làm ra hoặc
sửa đổi Hiến pháp, ta có thể kết luận để Nhà nước ban hành một bản Hiến pháp cần đảm bảo những
điều kiện sau:
-Nhà nước đó phải có nền độc lập, tự chủ, có đầy đủ các quyền lực bản, hệ thống tổ chức bộ máy
hoàn chỉnh, có các cơ quan, tổ chức tham gia vào việc quản lý và điều hành đất nước
(Dễ dàng thấy ở các quốc gia khác nhau, dù đi theo những mô hình nhà nước khác nhau thì các quốc
gia đều ban hành bản hiến pháp khi đất nước độc lập: Mỹ sau khi giành độc lập từ Vương quốc Anh,
thành lập Hợp chúng quốc Hoa K, ở Nga sau khi Cách mạng tháng Mười thành công…)
-Sự ổn định về chính trị, xã hội:
+Một nhà nước mới phải có sự ổn định về chính trị, bao gồm việc xác lập củng cố quyền lực của các
cơ quan nhà nước và chính quyền.
(Ở Nht Bản, hiến pháp 1889 ra đời sau khi Thiên hoàng giành lại thực quyền từ Mạc phủ)
+Quyền lực lãnh đạo của nhà nước phải được xác lập rõ ràng hợp pháp, thường được thừa nhận
thông qua các cuộc bầu cử hoặc quyết định chính trị của các tổ chức chính trị, xã hội, hoặc lãnh đạo
tối cao.
lOMoARcPSD| 61685031
-Ý thc hệ chính trị rõ ràng:
+Hiến pháp quy định không chỉ là về mặt tổ chức nhà nước mà còn quy định về nhiều lĩnh vực cơ bản,
quan trọng nhất, trong đó có lĩnh vực chính trị: Quốc gia sẽ đi theo con đường nào? Xây dựng thể chế
chế chính trị ra sao?
Hiến pháp quy định được thể chế chính trị của một quốc gia thì Nhà nước đại diện cho quốc gia
đó phải có một ý thức hệ (hệ tư tưởng) rõ ràng (Liên hệ Mĩ, Pháp, Nga…)
-Có hệ thống pháp lý và cơ quan lập pháp:
+Phải một hệ thống pháp lý được thiết lập đầy đủ đthc hiện quy trình ban hành hiến pháp. Quốc
hội hoặc quan lập pháp tương tự cần được thành lập và vận hành hợp pháp, đóng vai trò trong vic
thảo luận và thông qua hiến pháp. (Mĩ: Nghị vin)
+ Nếu chưa quốc hội, cần tổ chức bầu cử để thành lập quan này theo quy định của pháp luật
hoặc quy tắc tạm thời của nhà nước mới. (Mĩ, Pháp sau CMTS đã ến hành bầu cử chọn ra thành viên
Nghị vin)
-Thành lập ủy ban dự tho hiến pháp
- Một ủy ban hoặc cơ quan chuyên trách cần được thành lập để soạn thảo nội dung hiến pháp.
Ủy ban này cần bao gồm các chuyên gia pháp lý, đại diện các tchức chính trị, và các nhà lập pháp
uy n.
- Việc nghiên cứu soạn thảo phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về quyền lợi của nhân dân
và nh hợp hiến của nhà nước.
-Quyền lực lập hiến:
+Nhà nước mới cần xác lập quyền lực lập hiến, tức là quyền để soạn thảo và thông qua một bản hiến
pháp. Quyền này thường được trao cho Quốc hội hoặc một cơ quan lập pháp do nhân dân bầu chọn.
-Tính hợp pháp và sự phê chuẩn
+Sau khi dự thảo hiến pháp được soạn thảo và chỉnh sửa, cần phải có một cơ chế hợp pháp để thông
qua nó. Việt Nam, hiến pháp chỉ được thông qua nếu có ít nhất hai phần ba đại biểu Quốc hội đồng
ý.
+ Nhà nước mới phải có quy trình rõ ràng và hợp pháp để công bố và ban hành hiến pháp.
-Sự đồng nh của quần chúng nhân dân
+Hiến pháp là văn bản pháp lý cao nhất, thể hiện ý chí của nhân dân về cách thức tổ chức vận hành
nhà nước. Do đó, việc lập hiến pháp đòi hỏi phải có sự đồng thuận rộng rãi của nhân dân
4.Hoàn cảnh lịch sử Việt Nam trước CMT8:
- Cuối TK XIX, Việt Nam lâm vào cơn khủng hoảng trầm trọng trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, quân
sự ới sự cai trị của nhà Nguyễn - triều đại phong kiến cuối cùng
- Với hai bản HƯ Hác-măng và Pa--nốt, dân tộc Việt Nam bước sang một giai đoạn lịch sử mới - cũng
chính là thời kì đen tối nhất - toàn thể nhân dân Việt Nam trở thành nô lệ của thực dân Pháp
- Thực dân Pháp ến hành những cách thức cai trị tàn bạo: chia để trị”, “ngu dân”, khuyến khích t
nạn xã hội, hủ tục đồi bại… khiến cho xã hội Việt Nam kiệt quệ, nòi giống Việt Nam suy yếu.
lOMoARcPSD| 61685031
- Sau thực dân Pháp là phát xít Nhật (1941)
- Dù Việt Nam vẫn tồn tại chính quyền của mình, nhưng đó là chính quyền phong kiến đã suy yếu cùng
cực rồi, không còn vai trò quản lý xã hội. Thực chất chính quyền phong kiến lúc này chỉ là bù nhìn, là
công cụ, tay sai cho thực dân duy trì sự thống trị của chúng mà thôi
- Về mặt tư tưởng: Cho đến trước năm 1930, Việt Nam lâm vào nh trạng khủng hoảng về mặt đường
lối và lãnh đạo. Các nhà yêu nước vẫn hoang mang trong việc lựa chọn con đường giải phóng dân tộc
KL: Nhìn chung đặc điểm nh hình Việt Nam trước CMT8 là: Mất chủ quyền, không có chính quyn
độc lập, nh hình chính trị - xã hội bất ổn, bị chia rẽ một cách sâu sắc
5.Việt Nam trước CMT8 có hiến pháp hay không? Vì sao
Đối chiếu những điều kiện để Nhà nước có thể lập hiến pháp vào hoàn cảnh cthể của Việt Nam. Có
thể kết luận rằng Việt Nam trước CMT8 chưa có hiến pháp. Sở dĩ có thể kết luận như vậy bởi:
- Tớc hết, Việt Nam lúc bấy giờ không đảm bảo được yêu cầu đầu ên đó nền độc lập, tự chủ cũng
như nền tảng chính trị ổn định. Chúng ta lệ thuộc vào thực dân xâm lược. Mọi quyền lực nằm trong
tay của bọn thực dân cai trị. Các phong trào cách mạng của ta cũng chưa đủ lớn mạnh để có thể lật
đổ sự cai trị, giải phóng dân tộc. Không có chủ quyền, không có nhà nước độc lập, hệ thống pháp lý
lại là công cụ để thực dân Pháp cai trị
- Thhai, thiếu sự đồng thuận xã hội: Xã hội Việt Nam thời điểm này chia rẽ sâu sắc về mặt tưởng
giai cấp, từ các tầng lớp nông dân đến trí thức, thiếu sự đồng thuận về một hệ thống chính trị chung
- Cuối cùng, thiếu một ý thức hệ chính trị: Pháp cai trị chúng ta bằng biện pháp ngu dân → Khiến cho
giống nòi dân tộc suy thoái, trình đdân trí của chúng ta rất thấp, hầu hết quần chúng nhân dân
không nhận thức về khái niệm dân chủ. Mặc kết cấu xã hội của Việt Nam thời này xuất
hiện giai tầng sản, ểu tư sản nhưng: sản Việt nếu không bị chèn ép thì cũng đầu quân cho thực
dân; ểu tư sản cũng chao đao về mặt đời sống, và họ cũng hoang mang trong việc m ra lối đi Câu
hỏi 5: So sánh hoàn cảnh ra đời, nhiệm vụ và tính chất của các bản hiến pháp.
Hiến pháp
1946
Hiến
pháp
1980
Hiến pháp 1992
(được sửa đổi, b
sung bởi Ngh
quyết
51/2001/QH10)
Hiến pháp
2013
lOMoARcPSD| 61685031
Hoàn
cảnh
ra đời
Ra đời ngay
sau Cách
mạng tháng
Tám thành
công, trong
bối cảnh đất
nước vừa
giành được
độc lập, thống
nhất đang
đối mặt với
nhiều khó
khăn, thử
thách. Cụ thể
kỳ họp thứ
2, QH khóa I
thông qua
ngày
9/11/1946
Ra đời
trong bối
cảnh đất
nước vừa
hoàn
thành
thống
nhất, bắt
tay vào
công cuộc
đổi mới.
Ra đời sau công cuộc
Đổi mới từ năm
1986, trong bối cảnh
Việt Nam chuyển từ
nền kinh tế kế hoạch
hóa tập trung sang
nền kinh tế thị trường
định
hướng XHCN. Đây
thời điểm Việt
Nam bắt đầu mở cửa,
hội nhập với nền
kinh tế thế giới.
Bản Hiến pháp
trong tiến trình đổi
mới
Ra đời
trong
những năm
đầu thực
hiện công
cuộc đổi
mới trong
sự nghiệp
xây dựng,
bảo vệ Tổ
quốc và hội
nhập quốc
tế
Đều ra đời trong những bối cảnh những thời điểm lịch sử nhất định,
nhằm thể chế hóa đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam cho
mỗi giai đoạn phát triển của đất nước. Mỗi bản hiến pháp ra đời góp phần
đánh dấu một giai đoạn phát triển mới cho lịch sử lập hiến Việt Nam.
Các bản hiến pháp ra đời sau đáp ứng cho những thay đổi của từng thời
kì phát triển khi bản hiến pháp cũ tỏ ra không còn phù hợp.
lOMoARcPSD| 61685031
Nhiệm
vụ
Củng cố nền
độc lập dân
tộc, xây dựng
Nhà ớc mới,
bảo vệ thành
quả cách
mạng.
Đẩy mạnh
xây dựng
kinh tế
chính trị
xã hội chủ
nghĩa
trong điều
kiện đất
nước
thống
nhất,
nhưng lại
hạn chế
quyền
nhân do
chế tập
trung
quyền lực
Điều chỉnh luật pháp
để phù hợp với chính
sách Đổi mới, đáp
ứng nhu cầu xây
dựng kinh tế thị
trường định ớng
hội chủ nghĩa sau
khủng hoảng kinh tế.
Củng cố
quyền con
người, m
rộng quyền
tự do
nhân hội
nhập quốc
tế trong bối
cảnh kinh
tế thị
trường.
Tính
chất
Tính chất dân
chủ nhân dân
Tính chất
XHCN
(Thể hiện
đỉnh cao
của chế độ
xã hội chủ
nghĩa, với
sự tập
trung
tuyệt đối
vào kinh
tế kế
hoạch hóa
tập trung
vai trò
lãnh đạo
của Đảng)
Tính chất XHCN
(Bắt đầu chuyển đổi,
kết hợp kinh tế thị
trường giữ vững
tính chất hội chủ
nghĩa thông qua sự
quản của nhà ớc
sự lãnh đạo của
Đảng, phản ánh sự
điều chỉnh trong
chính sách sau Đổi
mới)
Tính chất
XHCN
(Giữ vững
các nguyên
tắc cốt lõi
của chủ
nghĩa
hội, đặc
biệt vai
trò lãnh đạo
của
Đảng Cộng
sản; đồng
thời mở
rộng các
quyền con
người
quyền công
dân, kết
hợp với
việc bảo vệ
quyền tự do
cá nhân)
SO SÁNH CÁC HÌNH BO VỆ HIẾN PHÁP CỦA MỘT SỐ ỚC TRÊN THẾ GII.
1. Tại sao cần phải đặt ra vấn đề bảo vhiến pháp?
lOMoARcPSD| 61685031
- Hai lý do chính:
+ Xuất phát từ vai trò quan trọng của hiến pháp đối với Nhà nước và xã hội.
(Hiến pháp một bản khế ước hội đề cao sự thỏa hiệp, góp phần nền tảng
tạo lập một thể chế chính trị dân chủ và một Nhà nước minh bạch, quản hội
hiệu quả, bảo vệ tốt các quyền lợi của người dân. Tđó, tạo cơ sở phát triển bền
vững cho một quốc gia. Hiến pháp quy định cơ cấu tchức Nhà nước nói chung
và bộ máy nhà nước nói riêng, xác định thẩm quyền của các quan nhà nước
trung ương nguyên tắc hoạt động bản của chúng, xác định mối quan hệ
giữa Nhà nước với các tổ chức chính trị, tổ chức hội với nhân dân, quy đnh
về kinh tế, hội… Hiến pháp còn đóng vai trò trong việc giáo dục công dân, nâng
cao ý thức tôn trọng pháp luật, và tôn trọng các quy tắc chung của xã hội, pháp
luật. được coi là khuôn mẫu để xây dựng nhà nước pháp quyền.)
+ Xuất phát từ thực tế là có hành vi vi hiến => nếu không có cơ chế bảo vệ hiến
pháp thì sẽ không ngăn chặn, xử lý được những hành vi vi hiến đó.
2. Bản chất của bảo vhiến pháp là gì?
- Vmặt thuật ngữ, bảo vệ hiến pháp là đặt ra những biệnpháp ngăn chặn
nguy xâm phạm hiến pháp xử hành vi vi phạm các quy định của hiến
pháp được thực thi một cách đầy đủ nghiêm túc trên thực tế
- Phải hiểu sâu sắc hơn và nắm được bản chất của bảo vệ hiếnpháp mới
đưa ra cơ chế bảo vệ hiến pháp một cách hiệu quả.
- Hiến pháp minh chứng cho một Nhà nước dân chủ, tại nhiều nước,
hiến pháp ra đời đánh dấu bước ngoặt lịch sử của một dân tộc, căn cứ pháp
lý nền tảng để định hướng y dựng chế độ xã hội ở 1 số quốc gia. “ Một quốc
gia, 1 hiến pháp, 1 vận mệnh” ( Daniel Webster ) -> bảo vệ hiến pháp thực chât
là bảo vệ “ thành quảcủa sthỏa thuận giữa 1 bên là người dân và 1 bên là
chính quyền.
những thỏa thuận về quyền lực nhà nước thuộc về ai, giới hạn đến đâu,
đưc tchức như thế nào?
nhà nước có trách nhiệm bảo vệ những quyền cơ bản nào của con người,
công dân?
công dân có nghĩa vụ nào đối với nhà nước?
—> đều được ghi nhận trong hiến pháp và cần được tôn trọng
LƯU Ý : - Trong vấn đề thực hiện thỏa thuận đó, bên nắm quyn
lực nhà nước thường là bên dễ vi phạm “khế ước” bởi lẽ phần lớn
lOMoARcPSD| 61685031
nó sẽ kiểm soát quyền lực của họ, ết chế họ không muốn tuân
thhiến pháp
- Trong khi đó, với người dân thì hiến pháp chính sở quan trọng để
họ yên tâm về sự vận hành của chính quyền, bảo vệ quyền lợi chính đáng của
mình
> giải vì sao thực tế hành vi vi hiến lại chủ yếu được thực hiện
bởi nhà nước
—> bản chất của bảo vệ hiến pháp ngăn chặn, xử quan, quan
chc nhà nước không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các
cam kết với người dân đã được hiến đnh
—> y dựng chế bảo vhiến sự dũng cảm” của nhà nước,sẵn
sàng chịu trách nhiệm với những hành động đi ngược lại với những
gì đã thỏa thun với người dân.
4. Có những mô hình bảo vhiến pháp phổ biến nào?
Trên thế giới hiện nay có 4 mô hình bảo vệ hiến pháp
mô hình tòa án hiến pháp (Constuonal Court)
mô hình hội đồng hiến pháp (constuonal council)
mô hình tòa án tư pháp có chức năng bảo hiến
hình quan lập hiến, các quan nhà nước khác toàn thể
nhân dân có trách nhiệm bảo vệ hiến pháp
(Lưu ý: cụ thể từng mô hình ở giáo trình trang 57)
5. So sánh các mô hình bảo vhiến pháp của một sốc.
Điểm chung
Đều thể hiện nh độc lập:
đảm bảo nh hiệu quả của cơ chế hiến pháp
quan hiến pháp khi thực hiện nhiệm vsẽ không phụ thuộc ý cca
các chủ thkhác đặc biệt từ phía quan nhà nước, quan chức nhà
c - đối tượng chính có khả năng thực hiện hành vi vi phạm hiến pháp
Đều đm bảo nh chuyên nghiệp
quan bảo vệ chức năng y phải đánh giá được đâu hành vi có thể b
coi là vi hiến
Các quyết định của cơ quan bảo hiến phải đảm bảo nh hiệu lực
lOMoARcPSD| 61685031
Hoạt động bảo hiến với hình thức hiến định nào cũng đều thực hiện
những nhiệm vụ: bảo đảm sự ổn định và tối cao của Hiến pháp, stuân
thnhững mối quan hệ hữu cơ giữa các quan quyền lực nhà nước, bảo
vệ những quyền và tự do hiến định của con người. theo hình nào
thì mục đích cuối cùng vẫn bảo vệ Hiến pháp đạo luật tối cao, bảo
đảm Nhà nước pháp quyền.
Mô hình bảo hiến ở Hoa K
Ưu điểm: bảo hiến một cách cụ thể vì nó liên quan đến từng vụ việc cụ thể. Nhược điểm: Giao quyền bảo
hiến cho tòa án các cấp nên thủ tục dài dòng; phán quyết của Tòa án về nh hợp hiến chỉ có hiệu lực ràng
buộc đối với các bên tham gia tố tụng và khi một đạo luật được Tòa án xác định trái Hiến pháp thì đạo
luật đó không còn giá trị áp dụng và chỉ có hiệu lực bắt buộc đối với các tòa án cấp dưới (nếu là phán quyết
của Tòa án tối cao thìgiá trị bắt buộc đối với cả hthống tư pháp). Nghĩa là Tòa án không có thẩm quyn
hủy bỏ đạo luật bị coi là trái với Hiến pháp và về hình thức đạo luật đó vẫn còn hiệu lực mặc dù trên thực
tế sẽ không được tòa án áp dụng. Mô hình bảo hiến ở Pháp
Ưu điểm của mô hình là cho phép giám sát nh hợp hiến của văn bản quy phạm pháp luật được ến hành
ngay trước khi văn bản được ban hành nên hạn chế đáng kể số văn bản vi hiến, đảm bảo nh thống nhất
của hệ thống pháp lut.
Nhược điểm chính của hình chquan bảo hiến thể can thiệp quá sâu quy trình lập pháp của
nghị viện. Mô hình bảo hiến Việt Nam
Việt Nam chọn theo mô hình bảo hiến tập trung vì các lý do sau đây: Thứ nhất, việc thành lập tổ chức thiết
chế bảo vệ hiến pháp phải được quy định công khai tại Hiến pháp; Thứ hai, tổ chức bảo vệ hiến pháp phải
vừa nh tài phán, vừa mang nh chất chính trị tầm quốc gia; Thứ ba, tổ chức bộ máy phải đảm bảo
nh khách quan, độc lập và nh chuyên môn hoá cao trong hoạt động bảo vệ Hiến pháp; Thứ tư, tổ chc
bảo vệ hiến pháp chỉ được thành lập Trung ương, không thành lập địa phương, đảm bảo nh tập trung,
hiệu lực, hiệu quả.
Nhược điểm: Hạn chế và làm lu mờ vai trò giám sát tối cao của Quốc hội đồng thời, làm hạn chế, giảm đi
nh tối cao, nh hiệu lực của hoạt động đó do cơ chế giám sát quá nhiều chủ thể và tầng nấc. Bên cạnh đó,
còn có nhược điểm nữa là chưa phân biệt việc giám sát Hiến pháp với các loại giám sát khác dẫn đến việc
giám sát bản thân Quốc hội còn bỏ ngỏ.
Pháp
Hoa K
Việt Nam
hình
Bảo hiến tập trung.
Bảo hiến phi tập trung.
Bảo hiến tập trung (giám
sát bởi Quốc hội).
Lịch sử
Xuất phát từ toan
Từ án lệ (Từ sau năm
Được quy định
hình
thàn h
nh chính trị muốn tăng cường
quyền lực của tổng thống
làm suy yếu nghị viện, do đó
1803 sau vụ án John Marbury chống
Madison).
trong Hiến pháp. Đó
những yếu tố, phương ện,
lOMoARcPSD| 61685031
một cơ quan chuyên trách bảo
vệ hiến pháp đó Hội Đồng
Hiến Pháp được thành lập
quy định trong Hiến pháp. Như
vậy, cơ sở hình thành bảo hiến
của Pháp do hiến pháp quy
định và trao cho.
phương cách, biện pháp
nhằm bảo đảm cho hiến
pháp được tôn trọng, giữ
gìn, chống lại mọi sự vi
phạm hiến pháp thể xảy
ra.
Chth
ến
hành
bảo
hiến.
Hội đồng bảo hiến gồm có
thành viên đương nhiên (các
cựu tổng thống) 9 thành
viên khác (do Tổng thống, Chủ
tịch Thượng viện, Chủ tịch Hạ
viện bổ nhiệm).
Vì vậy quyết định của Hội đồng
bảo hiến mang nh ràng
buc.
Thẩm quyền trong giám sát việc bảo
hiến trao cho hệ thống các quan
Tòa án, kcả Tòa án của các bang
liên bang. Nhưng phán quyết của Tòa
án cấp trên hiệu lực bắt buộc đối
với các tòa án cấp dưới, phán quyết
của Tòa án tối cao giá trị bắt buộc
đối với cả hệ thống tư pháp.
Phân công phân nhiệm t
Quốc hội xuống Chủ tịch
ớc, Chính phủ, Tòa án tối
cao, Viện kiểm sát tối cao
cho đến Hội đồng nhân dân
các cấp trong đó Quốc hội
givai trò giám sát chính (có
sự phân công, phân nhiệm
cho các quan Quốc hội
các quan nhà nước cấp
cao khác).
Chc
năng
Hai nhóm nhiệm vụ chính:
chế kiểm soát phòng ngừa đi
với việc bảo đảm nh hợp hiến
của các đạo luật chưa được
ban hành và Kiểm soát phòng
ngừa đối với việc phân chia các
quyền xây dựng quy phạm gia
luật của Quốc hội các quy
định của cơ quan hành pháp.
Xem xét nh hợp hiến của các đạo
luật. Tuy nhiên, Tòa án xem xét nh
hợp Hiến của một đạo luật khi quy
định của đạo luật đó được áp dụng để
giải quyết các vụ việc cth tại Tòa án
(Khi một đạo luật bị tuyên bố vi
Hiến thì đạo luật đó không còn giá tr
áp dụng. Tuy nhiên, Tòa án pháp
không thẩm quyền hủy bỏ hay
tuyên bố đạo luật đó hiệu, Tòa án
chkhông áp dụng đạo luật đó trên
thực tế).
Giám t tối cao đối với toàn
bộ hoạt động của Nhà nước
giám sát tối cao đối với
việc tuân theo Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc
hội.
Thm
quyề n
Tòa án hiến pháp (Hội đồng
bảo hiến).
Tất cả các Tòa án (Có thẩm quyền
chung trong nh vực hiến pháp. Phạm
Quốc hội
lOMoARcPSD| 61685031
vi đó phụ thuộc vào nh chất của vụ
việc được xem xét trong nhiều
trường hợp – vào sự suy xét của toà).
Câu hỏi: Nhận diện và đánh giá mô hình bảo vệ Hiến pháp ở Việt Nam hiện nay?
Trả lời:
1. Nhận diện mô hình bảo hiến ở Việt Nam:
Mô hình bảo vệ Hiến pháp tại Việt Nam hiện nay theo mô hình phi tập trung, tức là không
một quan độc lập chuyên trách như Tòa án Hiến pháp việc bảo vệ Hiến pháp trách
nhiệm của toàn bộ các cơ quan nhà nướctoàn thể Nhân dân (Khoản 2 Điều 119 Hiến pháp
2013). Các cơ quan tham gia vào quá trình bảo vệ Hiến pháp có thể kể đến như Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, cũng như toàn
thể Nhân dân qua vai trò giám sát xã hội.
Quốc hội quan lập pháp cao nhất của Việt Nam, có trách nhiệm ban hành và sửa đổi các
văn bản luật theo Hiến pháp. Bên cạnh đó, Quốc hội cũng có quyền sửa đổi Hiến pháp, nhưng
quy trình này phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của Hiến pháp hiện hành. Quốc hội giám sát
việc tuân thủ Hiến pháp thông qua các hoạt động chất vấn, điều tra và thảo luận các vấn đề lớn
của đất nước. Nhờ vào vai trò quan trọng trong quy trình lập pháp, Quốc hội đóng vai trò chủ
đạo trong bảo vệ Hiến pháp.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhiệm vụ giám sát các văn bản pháp luật đã ban hành, đảm bảo
rằng chúng phù hợp với Hiến pháp. Ủy ban Thường vụ Quốc hội cũng quyền yêu cầu các
cơ quan nhà nước giải trình về việc thực hiện Hiến pháp.
Chính phủ là quan nh chính cao nhất,trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản luật
đảm bảo các hoạt động của nhà nước tuân thủ Hiến pháp. Chính phủ thực hiện chức năng
quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực, đồng thời bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của công
dân theo quy định của Hiến pháp.
Tòa án nhân dân Viện Kiểm sát nhân dân cũng đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ Hiến
pháp. Tòa án Nhân dân Tối cao đảm bảo rằng các bản án và phán quyết của hệ thống pháp
đều tuân thủ Hiến pháp. Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao trách nhiệm giám sát các hoạt
động tư pháp, đảm bảo sự tuân thủ Hiến pháp và pháp luật trong quá trình tố tụng.
Nhân dân đóng vai trò quan trọng trong quá trình bảo vệ Hiến pháp thông qua việc giám sát
các hoạt động của các quan nhà nước và phản ánh, tố cáo các vi phạm thông qua các tổ chức
chính trị - hội như Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân. Ngoài ra, nhân dân quyền
góp ý vào các dự thảo luật giám sát việc thực thi các chính sách, luật pháp để đảm bảo sự
tuân thủ Hiến pháp.
2. Đánh giá mô hình bảo hiến ở Việt Nam
lOMoARcPSD| 61685031
Đánh giá hình bảo vệ Hiến pháp tại Việt Nam cho thấy những điểm mạnh điểm yếu
rõ rệt.
Điểm mạnh của mô hình này là tính tập trung và thống nhất, khi Quốc hội và các cơ quan nhà
nước chủ chốt giữ vai trò trung tâm trong việc bảo vệ Hiến pháp, đảm bảo sự đồng bộ trong
việc lập pháp giám sát thực thi Hiến pháp. Bên cạnh đó, sự linh hoạt trong khả năng điều
chỉnh Hiến pháp cũng một yếu tố tích cực, giúp Quốc hội thể phản ứng kịp thời với những
thay đổi của xã hội và tình hình đất nước.
Tuy nhiên, hình này cũng những hạn chế. Đầu tiên, thiếu tính độc lập, không
cơ quan như Tòa án Hiến pháp để giám sát một cách khách quan việc tuân thủ Hiến pháp. Thứ
hai, Quốc hội vừa ban hành luật, vừa giám sát việc thực hiện, điều này thể dẫn đến tình trạng
thiếu kiểm soát từ bên ngoài. Hơn nữa, quyền lực tập trung chủ yếu trong tay Quốc hội, mà
không có cơ chế đối trọng đủ mạnh, có thể dẫn đến lạm quyền.
Kết luận, hình bảo vệ Hiến pháp tại Việt Nam hiện nay ưu điểm về tính thống nhất
linh hoạt trong điều chỉnh Hiến pháp. Tuy nhiên, để bảo vệ Hiến pháp một cách toàn diện
minh bạch hơn, cần tăng cường các chế đối trọng nâng cao vai trò giám sát của các
quan cũng như của nhân dân.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61685031 SENIMAR WEEK 2:
1) Tại sao nhà nước chủ nô và phong kiến chưa có hiến pháp I.
Bản chất của hiến pháp:
1. Quy định quyền lực: Hiến pháp xác định cấu trúc, chức năng và quyền hạn của các cơ quan
nhà nước, từ đó đảm bảo sự phân chia quyền lực và kiểm soát lẫn nhau giữa các nhánh của chính quyền.
2. Bảo vệ quyền lợi công dân: Hiến pháp quy định quyền và nghĩa vụ của công dân, bảo đảm
quyền lợi cơ bản như quyền tự do ngôn luận, quyền bầu cử, và quyền được bảo vệ trước pháp luật.
3. Tính ổn định và lâu dài: Hiến pháp thường được xây dựng với mục đích tạo ra sự ổn định cho
xã hội, thiết lập các nguyên tắc cơ bản để điều hành đất nước trong thời gian dài.
4. Phản ánh các giá trị xã hội: Hiến pháp không chỉ là một văn bản pháp lý mà còn phản ánh các
giá trị, nguyên tắc và mong muốn của xã hội, thể hiện sự đồng thuận của người dân về cách
thức tổ chức và quản lý xã hội.
 Hiến pháp không chỉ là một bộ quy tắc, mà còn là nền tảng cho sự phát triển của xã hội, bảo vệ
quyền con người và xây dựng nhà nước pháp quyền. II.
Lí do tại sao nhà nước chủ nô và phong kiến chưa có hiến pháp:
1. Cấu trúc quyền lực: Trong các xã hội này, quyền lực thường tập trung vào tay một cá nhân
(nhà vua, lãnh chúa) hoặc một nhóm nhỏ, không có khái niệm về quyền lực chia sẻ hay kiểm
soát. Do đó, không cần thiết phải có một bản hiến pháp để phân định quyền lực.
2. Tính chất xã hội: Các xã hội chủ nô và phong kiến thường tổ chức theo hệ thống đẳng cấp rõ
ràng, nơi mà quyền lợi và nghĩa vụ của từng tầng lớp đã được quy định một cách tự nhiên mà
không cần đến văn bản chính thức.
3. Văn hóa và truyền thống: Truyền thống và tập quán đóng vai trò quan trọng trong việc điều
chỉnh hành vi và quan hệ xã hội. Những quy định này thường được truyền miệng và không cần
phải ghi chép thành hiến pháp.
4. Thiếu nhận thức về quyền con người: Khái niệm về quyền con người và quyền công dân như
hiện nay chưa phát triển, do đó không có nhu cầu đặt ra các quy định bảo vệ quyền lợi của công dân.
5. Thay đổi chính trị thường xuyên: Các cuộc chiến tranh, xung đột và thay đổi lãnh đạo thường
xảy ra, làm cho việc lập hiến pháp trở nên khó khăn và không ổn định.
Do đó, hiến pháp với bản chất như một tài liệu pháp lý quy định quyền và nghĩa vụ của công
dân cũng như xây dựng một nhà nước pháp quyền minh bạch, trách nhiệm chỉ thực sự xuất
hiện khi có những thay đổi sâu sắc trong nhận thức về quyền lực và xã hội.
2) Phân tích đặc điểm của hiến pháp
- Hiến pháp có 4 đặc điểm cơ bản:
+ Hiến pháp là luật cơ bản
+ Hiến pháp là luật tổ chức
+ Hiến pháp là luật bảo vệ
+ Hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lí tối cao - Phân tích:
* Thứ nhất, hiến pháp là luật cơ bản của một nước, là “luật mẹ “, luật gốc.
. Hiến pháp là nền tảng, là cơ sở để xây dựng và phát triển toàn bộ hệt thống pháp luật quốc
gia. Các quy định của Hiến pháp mang tính điều chỉnh chung, do đó mọi đạo luật và các văn lOMoAR cPSD| 61685031
bản quy phạm pháp luật khác cụ thể hóa để điều chỉnh các quan hệ xã hội cụ thể . Mọi đạo
luật và văn bản QPPL khác dù trực tiếp hay gián tiếp đều phải căn cứ vào hiến pháp để ban hành
3) Phân tích vai trò của hiến pháp
1. Vai trò của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật:
1.1. Vai trò của Hiến pháp đối với quốc gia:
+ Hiến pháp là một đạo luật cơ bản có giá trị pháp lí cao nhất trong hệ thống pháp luật quốc gia. Đây
chính là nền tảng để xây dựng hệ thống các văn bản pháp luật khác. Cũng như việc phát triển các quy
định pháp luật phải dựa trên tinh thần chung này. Hướng đến điều chỉnh các quan hệ xã hội theo ý chí
của lực lượng quản lý. Cũng như xây dựng đất nước với sự phát triển lý tưởng.
+ Mang đến sự minh bạch, công bằng trong hoạt động quản lý của giai cấp thống trị. Đảm bảo tạo lập
một thể chế chính trị dân chủ, một Nhà nước minh bạch. Từ đó bảo vệ tốt nhất các quyền lợi của người
dân cũng như xây dựng xã hội ổn định. Làm nền tảng mang đến phát triển bền vững cho một quốc gia.
Lực lượng lãnh đạo hướng người dân đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chung trong nền kinh tế.
1.2. Vai trò của hiến pháp đối với công dân:
+ Góp phần tạo lập một nền dân chủ thực sự, công bằng và bình đẳng trong quyền và nghĩa vụ của
công dân. Người dân được tự do thực hiện các quyền của mình, được nhà nước bảo vệ. Được tham
gia vào các hoạt động văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội. Từ đó phát triển kinh nghiệm, năng lực, thể
hiện giá trị của bản thân.
+ Nội dung Hiến pháp ghi nhận đầy đủ quyền con người, quyền của công dân. Đây là các quyền lợi cơ
bản, thực hiện trong chuẩn mực chung của cộng đồng quốc tế. Từ đó mang đến công bằng, đối xử như
nhau giữa các đối tượng tham gia vào thị trường chung. Cũng như được luật quốc tế, được pháp luật
bảo vệ khi các quyền bị xâm phạm.
+ Hiến pháp mang đến các thuận lợi để tiếp cận quyền, lợi ích của con người trong nhiều lĩnh vực. Nhờ
đó mà giúp đất nước có động lực phát triển, thoát khỏi đói nghèo.
Hiến pháp mang đến hiệu quả, tác động cũng như điều chỉnh các quan hệ từ nhỏ nhất. Vừa tác động
mang đến lợi ích vĩ mô trong tổ chức quản lý đất nước. Vừa tác động vi mô trong đảm bảo quyền, lợi ích cho công dân.
2. Vị trí của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật:
2.1. Hiến pháp với vị trí là luật cơ bản của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: –
Hiến pháp là văn bản duy nhất quy định việc tổ chức quyền lực nhà nước. Trong đó triển khai
tập trung hệ tư tưởng của giai cấp lãnh đạo, ở từng giai đoạn phát triển. Mang đến ý nghĩa tiếp cận
quyền hạn, trách nhiệm hay nghĩa vụ tương ứng cho từng chủ thể. –
Xét về mặt nội dung, Hiến pháp có đối tượng điều chỉnh rộng, bao quát toàn bộ các lĩnh vực
của xã hội. Mang đến cơ sở nguyên tắc mà các chủ thể phải đảm bảo tuân thủ. Các quy định pháp luật
chuyên ngành không được trái với tinh thần Hiến pháp. lOMoAR cPSD| 61685031 Ví dụ như:
+ Luật hôn nhân gia đình chỉ điều chỉnh các quan hệ hôn nhân, gia đình,
+ Luật Đất đai chỉ điều chỉnh các quan hệ trong lĩnh vực đất đai… –
Đối tượng điều chỉnh của Hiến pháp là những quan hệ xã hội chủ đạo nhất, chính yếu nhất,
nền tảng nhất. Mang đến cơ sở, bản chất của các quy định cụ thể khác.
+ Phản ánh những lợi ích cơ bản nhất cho các đối tượng, các giai cấp và tầng lớp khác nhau trong xã hội.
+ Quy định chế độ chính trị, chế độ kinh tế.
+ Xác định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
+ Chỉ ra đường lối phát triển khoa học – kỹ thuật, văn hóa, giáo dục.
+ Đường lối quốc phòng toàn dân, bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước.
2.2. Hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam:
Hiệu lực pháp lý cao nhất mang đến giá trị tuân thủ, tính bắt buộc chung. Mọi quy định, quy phạm
khác được thực hiện trong ý nghĩa triển khai nội dung Hiến pháp. Tính chất luật có hiệu lực tối cao của
Hiến pháp thể hiện ở các phương diện sau đây:
Các quy định của Hiến pháp là nguồn, là nền tảng cho tất cả các ngành luật khác thuộc hệ thống pháp Việt Nam.
Các quy định của Hiến pháp mang tính tuyên ngôn, cương lĩnh, điều chỉnh chung. Các nội dung quy
định thể hiện tính đúng đắn và bắt buộc thực hiện. Dựa trên nền tảng đó, các Luật, Pháp lệnh, Nghị
định và các văn bản dưới luật khác mới được xây dựng, được ban hành hay thừa nhận. Và các văn bản
này được thực hiện dưới ý nghĩa cụ thể hóa, chi tiết hóa để điều chỉnh các quan hệ xã hội cụ thể. Phát
triển nội dung quy phạm được Hiến pháp quy định.
Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng thực hiện quyền hạn theo Hiến pháp. Cho nên phải ban
hành các văn bản pháp luật mà Hiến pháp đã quy định để cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp, thi
hành Hiến pháp. Từ đó mới có cơ sở cho ra đời các văn bản quy định chi tiết ở từng lĩnh vực khác nhau.
Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân, các cơ quan nhà nước khác của Nhà nước và toàn thể nhân dân có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp.
Các văn bản pháp luật khác không được mâu thuẫn, trái ngược với Hiến pháp.
Các văn bản được ban hành sau phải hoàn toàn phù hợp với tinh thần, nội dung của Hiến pháp. Thực
hiện việc xây dựng phải được ban hành trên cơ sở Hiến pháp để thi hành Hiến pháp. Thể hiện đúng
giá trị pháp lý cao nhất của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Mọi văn bản pháp luật có
nội dung trái với Hiến pháp phải bị bãi bỏ, hủy bỏ.
Các điều ước quốc tế mà nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia không được mâu
thuẫn, đối lập với quy định của Hiến pháp. Bởi Hiến pháp mang đến tư tưởng, tinh thần chung trong
hoạt động nhà nước. Việc tham gia vào các tổ chức phải hướng đến mục đích chung trong nhu cầu
phát triển đất nước đề ra trong Hiến pháp. Khi có sự mâu thuẫn thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền
không tham gia ký kết, không phê chuẩn hoặc bảo lưu với từng phần riêng biệt. lOMoAR cPSD| 61685031
Thực hiện quyền hạn, nghĩa vụ theo quy định trong Hiến pháp:
Tất cả các cơ quan nhà nước phải đảm bảo thực hiện quyền hạn, trách nhiệm trong phạm vi Hiến pháp
quy định. Mọi hành vi vượt ra ngoài thẩm quyền mà hiến pháp đã quy định đều là vi hiến.
Tất cả các công dân của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải nghiêm chỉnh thực hiện
Hiến pháp. Bên cạnh đó là nhận về các quyền và lợi ích cơ bản, trong từng quan hệ xã hội tham gia.
Việc xây dựng, thông qua, ban hành, sửa đổi, thay đổi Hiến pháp phải tuân theo một trình tự đặc biệt.
+ Chủ trương xây dựng Hiến pháp thường được biểu thị bằng một nghị quyết của Quốc hội.
+ Việc xây dựng Hiến pháp thường được tiến hành bằng một cơ quan do Quốc hội lập ra.
+ Dự thảo Hiến pháp được lấy ý kiến rộng rãi của nhiều tầng lớp nhân dân.
+ Việc thông qua Hiến pháp thường được tiến hành tại một kỳ họp đặc biệt của Quốc hội và chỉ được
thông qua khi có một tỷ lệ phiếu đồng ý cao đặc biệt.
+ Việc sửa đổi Hiến pháp chỉ được thực hiện theo một trình tự đặc biệt quy định tại Hiến pháp.
+ Quá trình xây dựng, sửa đổi Hiến pháp được quan tâm và chỉ đạo bởi Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Ý nghĩa của Hiến pháp:
Hiến pháp là văn bản duy nhất quy định chung và tổng quát nhất về điều chỉnh các quan hệ xã hội.
+ Về chủ quyền nhân dân, về tổ chức quyền lực nhà nước;
+ Về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Mang đến tiếp cận và phản ánh hiệu quả tổ chức quản lý nhà nước. Đây là hình thức pháp lý thể hiện
tập trung nhất hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc. Mang
đến sự minh bạch, công bằng trong quản lý, giải quyết các vấn đề phát sinh trong xã hội. Từ đó tạo ra
chuẩn mực cho cuộc sống của các công dân tham gia vào nhà nước.
Hiến pháp còn là văn bản, là phương tiện pháp lý để thực hiện tư tưởng, chủ trương, chính sách của
đảng cộng sản Việt Nam dưới hình thức là những quy phạm pháp luật. Các văn bản pháp luật có thể
được điều chỉnh thường xuyên để quy định, quản lý hiệu quả đất nước. Nhưng Hiến pháp thì vẫn luôn
đúng và phải tuân thủ trong quá trình xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Đối tượng điều chỉnh của hiến pháp rất rộng lớn, bao quát trên hầu hết tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội. Mang đến các nguyên tắc chung để hình thành cơ sở cho các quy phạm pháp luật ra đời. Phản
ánh tất cả các lĩnh vực, các nhu cầu khác nhau trong nhu cầu tiếp cận của người dân.
4) Tại sao trước Cách mạng tháng 8/1945 ở Việt Nam chưa có hiến pháp?
NỘI DUNG 4 LUẬT HIẾN PHÁP 1.Khái niệm hiến pháp
-Hiến pháp là đạo luật gốc do Nhà nước ban hành có giá trị pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam,
-Hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản nhất về chủ quyền quốc gia, chế độ chính trị, chính sách
kinh tế, xã hội; quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước.
2.Quy trình làm ra một bản hiến pháp lOMoAR cPSD| 61685031
Bước 1: Đề xuất sửa đổi hoặc ban hành hiến pháp mới: khi có nhu cầu sửa đổi hoặc xây dựng hiến
pháp mới (do sự thay đổi của tình hình chính trị, xã hội, kinh tế hoặc các yêu cầu khác), Quốc hội hoặc
các cơ quan chức năng có thể đề xuất việc sửa đổi hoặc ban hành hiến pháp.
Bước 2: Quốc hội quyết định làm, sửa đổi Hiến pháp: Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính
phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến
pháp. Quốc hội quyết định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số
đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
Bước 3:Quốc hội thành lập ban dự thảo hiến pháp: Quốc hội sẽ thành lập một Ủy ban Dự thảo Hiến
pháp (gồm các chuyên gia, nhà lập pháp, lãnh đạo Đảng, và các nhà khoa học) để nghiên cứu và soạn
thảo dự thảo hiến pháp.
Bước 4: Soạn thảo dự thảo hiến pháp: Ủy ban sẽ tổ chức nghiên cứu và soạn thảo nội dung hiến pháp
mới hoặc sửa đổi các điều khoản của hiến pháp hiện hành. Quá trình này có thể kéo dài và đòi hỏi sự
tham vấn từ nhiều chuyên gia.
Bước 5: Tham vấn ý kiến nhân dân: Dự thảo hiến pháp được công bố rộng rãi để lấy ý kiến từ các tầng
lớp nhân dân, các tổ chức chính trị, xã hội và các cơ quan nhà nước. Quá trình tham vấn này nhằm
đảm bảo rằng hiến pháp phản ánh ý chí và nguyện vọng của nhân dân.
Bước 6: Trình Quốc hội thảo luận: Dựa trên các ý kiến góp ý, Ủy ban Dự thảo sẽ điều chỉnh và hoàn
thiện nội dung dự thảo hiến pháp.
Bước 7: Quốc hội thông qua bản hiến pháp mới: Sau khi dự thảo hoàn thiện, nó sẽ được trình lên Quốc
hội để thảo luận và biểu quyết. Hiến pháp mới hoặc sửa đổi chỉ được thông qua nếu có ít nhất hai
phần ba đại biểu Quốc hội đồng ý.
Bước 8: Chủ tịch nước công bố bản hiến pháp mới: Khi được Quốc hội thông qua, hiến pháp mới sẽ
được Chủ tịch nước ký lệnh công bố và có hiệu lực từ ngày được quy định trong hiến pháp đó.
3.Những điều kiện để Nhà nước ban hành bản hiến pháp
Từ thực tiễn sự ra đời của các bản Hiến pháp ở Hoa Kỳ, Anh, Nga,... cũng như quy trình để làm ra hoặc
sửa đổi Hiến pháp, ta có thể kết luận để Nhà nước ban hành một bản Hiến pháp cần đảm bảo những điều kiện sau:
-Nhà nước đó phải có nền độc lập, tự chủ, có đầy đủ các quyền lực cơ bản, hệ thống tổ chức bộ máy
hoàn chỉnh, có các cơ quan, tổ chức tham gia vào việc quản lý và điều hành đất nước
(Dễ dàng thấy ở các quốc gia khác nhau, dù đi theo những mô hình nhà nước khác nhau thì các quốc
gia đều ban hành bản hiến pháp khi đất nước độc lập: Ở Mỹ sau khi giành độc lập từ Vương quốc Anh,
thành lập Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, ở Nga sau khi Cách mạng tháng Mười thành công…)
-Sự ổn định về chính trị, xã hội:
+Một nhà nước mới phải có sự ổn định về chính trị, bao gồm việc xác lập và củng cố quyền lực của các
cơ quan nhà nước và chính quyền.
(Ở Nhật Bản, hiến pháp 1889 ra đời sau khi Thiên hoàng giành lại thực quyền từ Mạc phủ)
+Quyền lực lãnh đạo của nhà nước phải được xác lập rõ ràng và hợp pháp, thường được thừa nhận
thông qua các cuộc bầu cử hoặc quyết định chính trị của các tổ chức chính trị, xã hội, hoặc lãnh đạo tối cao. lOMoAR cPSD| 61685031
-Ý thức hệ chính trị rõ ràng:
+Hiến pháp quy định không chỉ là về mặt tổ chức nhà nước mà còn quy định về nhiều lĩnh vực cơ bản,
quan trọng nhất, trong đó có lĩnh vực chính trị: Quốc gia sẽ đi theo con đường nào? Xây dựng thể chế chế chính trị ra sao?
+Để Hiến pháp quy định được thể chế chính trị của một quốc gia thì Nhà nước đại diện cho quốc gia
đó phải có một ý thức hệ (hệ tư tưởng) rõ ràng (Liên hệ Mĩ, Pháp, Nga…)
-Có hệ thống pháp lý và cơ quan lập pháp:
+Phải có một hệ thống pháp lý được thiết lập đầy đủ để thực hiện quy trình ban hành hiến pháp. Quốc
hội hoặc cơ quan lập pháp tương tự cần được thành lập và vận hành hợp pháp, đóng vai trò trong việc
thảo luận và thông qua hiến pháp. (Mĩ: Nghị viện)
+ Nếu chưa có quốc hội, cần tổ chức bầu cử để thành lập cơ quan này theo quy định của pháp luật
hoặc quy tắc tạm thời của nhà nước mới. (Mĩ, Pháp sau CMTS đã tiến hành bầu cử chọn ra thành viên Nghị viện)
-Thành lập ủy ban dự thảo hiến pháp -
Một ủy ban hoặc cơ quan chuyên trách cần được thành lập để soạn thảo nội dung hiến pháp.
Ủy ban này cần bao gồm các chuyên gia pháp lý, đại diện các tổ chức chính trị, và các nhà lập pháp có uy tín. -
Việc nghiên cứu và soạn thảo phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về quyền lợi của nhân dân
và tính hợp hiến của nhà nước. -Quyền lực lập hiến:
+Nhà nước mới cần xác lập quyền lực lập hiến, tức là quyền để soạn thảo và thông qua một bản hiến
pháp. Quyền này thường được trao cho Quốc hội hoặc một cơ quan lập pháp do nhân dân bầu chọn.
-Tính hợp pháp và sự phê chuẩn
+Sau khi dự thảo hiến pháp được soạn thảo và chỉnh sửa, cần phải có một cơ chế hợp pháp để thông
qua nó. Ở Việt Nam, hiến pháp chỉ được thông qua nếu có ít nhất hai phần ba đại biểu Quốc hội đồng ý.
+ Nhà nước mới phải có quy trình rõ ràng và hợp pháp để công bố và ban hành hiến pháp.
-Sự đồng tình của quần chúng nhân dân
+Hiến pháp là văn bản pháp lý cao nhất, thể hiện ý chí của nhân dân về cách thức tổ chức và vận hành
nhà nước. Do đó, việc lập hiến pháp đòi hỏi phải có sự đồng thuận rộng rãi của nhân dân
4.Hoàn cảnh lịch sử Việt Nam trước CMT8:
- Cuối TK XIX, Việt Nam lâm vào cơn khủng hoảng trầm trọng trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, quân
sự dưới sự cai trị của nhà Nguyễn - triều đại phong kiến cuối cùng
- Với hai bản HƯ Hác-măng và Pa-tơ-nốt, dân tộc Việt Nam bước sang một giai đoạn lịch sử mới - cũng
chính là thời kì đen tối nhất - toàn thể nhân dân Việt Nam trở thành nô lệ của thực dân Pháp
- Thực dân Pháp tiến hành những cách thức cai trị tàn bạo: “chia để trị”, “ngu dân”, khuyến khích tệ
nạn xã hội, hủ tục đồi bại… khiến cho xã hội Việt Nam kiệt quệ, nòi giống Việt Nam suy yếu. lOMoAR cPSD| 61685031
- Sau thực dân Pháp là phát xít Nhật (1941)
- Dù Việt Nam vẫn tồn tại chính quyền của mình, nhưng đó là chính quyền phong kiến đã suy yếu cùng
cực rồi, không còn vai trò quản lý xã hội. Thực chất chính quyền phong kiến lúc này chỉ là bù nhìn, là
công cụ, tay sai cho thực dân duy trì sự thống trị của chúng mà thôi
- Về mặt tư tưởng: Cho đến trước năm 1930, Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng về mặt đường
lối và lãnh đạo. Các nhà yêu nước vẫn hoang mang trong việc lựa chọn con đường giải phóng dân tộc
⇒ KL: Nhìn chung đặc điểm tình hình Việt Nam trước CMT8 là: Mất chủ quyền, không có chính quyền
độc lập, tình hình chính trị - xã hội bất ổn, bị chia rẽ một cách sâu sắc
5.Việt Nam trước CMT8 có hiến pháp hay không? Vì sao
Đối chiếu những điều kiện để Nhà nước có thể lập hiến pháp vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam. Có
thể kết luận rằng Việt Nam trước CMT8 chưa có hiến pháp. Sở dĩ có thể kết luận như vậy bởi:
- Trước hết, Việt Nam lúc bấy giờ không đảm bảo được yêu cầu đầu tiên đó là nền độc lập, tự chủ cũng
như nền tảng chính trị ổn định. Chúng ta lệ thuộc vào thực dân xâm lược. Mọi quyền lực nằm trong
tay của bọn thực dân cai trị. Các phong trào cách mạng của ta cũng chưa đủ lớn mạnh để có thể lật
đổ sự cai trị, giải phóng dân tộc. Không có chủ quyền, không có nhà nước độc lập, hệ thống pháp lý
lại là công cụ để thực dân Pháp cai trị
- Thứ hai, thiếu sự đồng thuận xã hội: Xã hội Việt Nam thời điểm này chia rẽ sâu sắc về mặt tư tưởngvà
giai cấp, từ các tầng lớp nông dân đến trí thức, thiếu sự đồng thuận về một hệ thống chính trị chung
- Cuối cùng, thiếu một ý thức hệ chính trị: Pháp cai trị chúng ta bằng biện pháp ngu dân → Khiến cho
giống nòi dân tộc suy thoái, trình độ dân trí của chúng ta rất thấp, hầu hết quần chúng nhân dân
không có nhận thức về khái niệm dân chủ. Mặc dù kết cấu xã hội của Việt Nam thời kì này có xuất
hiện giai tầng tư sản, tiểu tư sản nhưng: tư sản Việt nếu không bị chèn ép thì cũng đầu quân cho thực
dân; tiểu tư sản cũng chao đao về mặt đời sống, và họ cũng hoang mang trong việc tìm ra lối đi Câu
hỏi 5: So sánh hoàn cảnh ra đời, nhiệm vụ và tính chất của các bản hiến pháp.
Hiến pháp 1992 Hiến pháp Hiến Hiến
(được sửa đổi, bổ Hiến pháp pháp pháp sung bởi Nghị 1946 1959 2013 1980 quyết 51/2001/QH10) lOMoAR cPSD| 61685031 Ra đời ngay sau Cách mạng tháng Ra đời Ra đời sau công cuộc Tám thành trong bối Đổi mới từ năm cảnh Ra đời công, trong 1986, trong bối cảnh miền Bắc Ra đời trong bối cảnh đất Việt Nam chuyển từ hoàn toàn trong bối những năm nước vừa nền kinh tế kế hoạch giải cảnh đất đầu thực giành được hóa tập trung sang phóng,
nước vừa nền kinh tế thị trường hiện công
độc lập, thống bắt tay hoàn định cuộc đổi nhất và đang vào xây thành hướng XHCN. Đây mới trong đối mặt với sự nghiệp dựng chủ thống là thời điểm Việt nhiều khó nhất, bắt xây dựng, Hoàn nghĩa xã Nam bắt đầu mở cửa, khăn, thử tay vào bảo vệ Tổ cảnh hội nhập với nền hội, còn thách. Cụ thể công cuộc quốc và hội ra đời kinh tế thế giới. → miền là kỳ họp thứ nhập quốc Nam vẫn đổi mới. Bản Hiến pháp 2, QH khóa I tế còn chiến trong tiến trình đổi thông qua tranh. mới ngày 9/11/1946
Đều ra đời trong những bối cảnh và ở những thời điểm lịch sử nhất định,
nhằm thể chế hóa đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam cho
mỗi giai đoạn phát triển của đất nước. Mỗi bản hiến pháp ra đời góp phần
đánh dấu một giai đoạn phát triển mới cho lịch sử lập hiến Việt Nam.
→ Các bản hiến pháp ra đời sau đáp ứng cho những thay đổi của từng thời
kì phát triển khi bản hiến pháp cũ tỏ ra không còn phù hợp. lOMoAR cPSD| 61685031 Đẩy mạnh Củng cố xây dựng chế độ kinh tế và dân chủ chính trị nhân dân xã hội chủ Củng cố ở miền nghĩa
Điều chỉnh luật pháp quyền con Củng cố nền Bắc,
trong điều để phù hợp với chính người, mở
độc lập dân đồng thời kiện đất sách Đổi mới, đáp rộng quyền
tộc, xây dựng cổ vũ tinh tự do cá Nhiệm nước ứng nhu cầu xây
Nhà nước mới, thần đấu nhân và hội vụ thống dựng kinh tế thị bảo vệ thành tranh nhất, nhập quốc trường định hướng quả cách giải tế trong bối nhưng lại xã hội chủ nghĩa sau mạng. phóng cảnh kinh miền
hạn chế khủng hoảng kinh tế. tế thị Nam, quyền cá trường. thống nhân do nhất đất cơ chế tập nước. trung quyền lực Tính chất Tính chất dân XHCN chủ nhân dân Tính chất (Giữ vững XHCN Tính chất các nguyên (Định XHCN tắc cốt lõi hướng xã (Thể hiện Tính chất XHCN của chủ nghĩa xã
hội chủ đỉnh cao (Bắt đầu chuyển đổi, hội, đặc nghĩa
của chế độ kết hợp kinh tế thị biệt là vai nhưng
xã hội chủ trường và giữ vững nghĩa, với trò lãnh đạo vẫn trong tính chất xã hội chủ sự tập của Tính giai đoạn trung
nghĩa thông qua sự Đảng Cộng chất xây
tuyệt đối quản lý của nhà nước sản; đồng dựng,
vào kinh và sự lãnh đạo của thời mở chủ yếu tế kế
Đảng, phản ánh sự rộng các
tập trung hoạch hóa điều chỉnh trong quyền con
vào miền tập trung chính sách sau Đổi người và Bắc và và vai trò mới) quyền công chưa mở lãnh đạo dân, kết rộng ra cả của Đảng) hợp với nước) việc bảo vệ quyền tự do cá nhân)
SO SÁNH CÁC MÔ HÌNH BẢO VỆ HIẾN PHÁP CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI.
1. Tại sao cần phải đặt ra vấn đề bảo vệ hiến pháp? lOMoAR cPSD| 61685031 - Hai lý do chính:
+ Xuất phát từ vai trò quan trọng của hiến pháp đối với Nhà nước và xã hội.
(Hiến pháp là một bản khế ước xã hội đề cao sự thỏa hiệp, góp phần nền tảng
tạo lập một thể chế chính trị dân chủ và một Nhà nước minh bạch, quản lí xã hội
hiệu quả, bảo vệ tốt các quyền lợi của người dân. Từ đó, tạo cơ sở phát triển bền
vững cho một quốc gia. Hiến pháp quy định cơ cấu tổ chức Nhà nước nói chung
và bộ máy nhà nước nói riêng, xác định thẩm quyền của các cơ quan nhà nước
trung ương và nguyên tắc hoạt động cơ bản của chúng, xác định mối quan hệ
giữa Nhà nước với các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội với nhân dân, quy định
về kinh tế, xã hội… Hiến pháp còn đóng vai trò trong việc giáo dục công dân, nâng
cao ý thức tôn trọng pháp luật, và tôn trọng các quy tắc chung của xã hội, pháp
luật. được coi là khuôn mẫu để xây dựng nhà nước pháp quyền.)
+ Xuất phát từ thực tế là có hành vi vi hiến => nếu không có cơ chế bảo vệ hiến
pháp thì sẽ không ngăn chặn, xử lý được những hành vi vi hiến đó.
2. Bản chất của bảo vệ hiến pháp là gì? -
Về mặt thuật ngữ, bảo vệ hiến pháp là đặt ra những biệnpháp ngăn chặn
nguy cơ xâm phạm hiến pháp và xử lý hành vi vi phạm các quy định của hiến
pháp được thực thi một cách đầy đủ nghiêm túc trên thực tế -
Phải hiểu sâu sắc hơn và nắm được bản chất của bảo vệ hiếnpháp mới
đưa ra cơ chế bảo vệ hiến pháp một cách hiệu quả. -
Hiến pháp là minh chứng cho một Nhà nước dân chủ, tại nhiều nước,
hiến pháp ra đời đánh dấu bước ngoặt lịch sử của một dân tộc, là căn cứ pháp
lý nền tảng để định hướng xây dựng chế độ xã hội
ở 1 số quốc gia. “ Một quốc
gia, 1 hiến pháp, 1 vận mệnh” ( Daniel Webster ) -> bảo vệ hiến pháp thực chât
l
à bảo vệ “ thành quả “ của sự thỏa thuận giữa 1 bên là người dân và 1 bên là chính quyền.
những thỏa thuận về quyền lực nhà nước thuộc về ai, giới hạn đến đâu,
được tổ chức như thế nào? •
nhà nước có trách nhiệm bảo vệ những quyền cơ bản nào của con người, công dân? •
công dân có nghĩa vụ nào đối với nhà nước?
—> đều được ghi nhận trong hiến pháp và cần được tôn trọng
LƯU Ý : - Trong vấn đề thực hiện thỏa thuận đó, bên nắm quyền
lực nhà nước thường là bên dễ vi phạm “khế ước” bởi lẽ phần lớn lOMoAR cPSD| 61685031
nó sẽ kiểm soát quyền lực của họ, tiết chế họ → không muốn tuân thủ hiến pháp -
Trong khi đó, với người dân thì hiến pháp chính là cơ sở quan trọng để
họ yên tâm về sự vận hành của chính quyền, bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình
—> lý giải vì sao thực tế hành vi vi hiến lại chủ yếu được thực hiện bởi nhà nước
—> bản chất của bảo vệ hiến pháp là ngăn chặn, xử lý cơ quan, quan
chức nhà nước không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các
cam kết với người dân đã được hiến định
—> xây dựng cơ chế bảo vệ hiến là sự “dũng cảm” của nhà nước,sẵn
sàng chịu trách nhiệm với những hành động đi ngược lại với những
gì đã thỏa thuận với người dân.
4. Có những mô hình bảo vệ hiến pháp phổ biến nào?
Trên thế giới hiện nay có 4 mô hình bảo vệ hiến pháp •
mô hình tòa án hiến pháp (Constitutional Court) •
mô hình hội đồng hiến pháp (constitutional council) •
mô hình tòa án tư pháp có chức năng bảo hiến •
mô hình cơ quan lập hiến, các cơ quan nhà nước khác và toàn thể
nhân dân có trách nhiệm bảo vệ hiến pháp
(Lưu ý: cụ thể từng mô hình ở giáo trình trang 57)
5. So sánh các mô hình bảo vệ hiến pháp của một sốnước. Điểm chung
Đều thể hiện tính độc lập: •
đảm bảo tính hiệu quả của cơ chế hiến pháp •
cơ quan hiến pháp khi thực hiện nhiệm vụ sẽ không phụ thuộc ý chí của
các chủ thể khác đặc biệt là từ phía cơ quan nhà nước, quan chức nhà
nước - đối tượng chính có khả năng thực hiện hành vi vi phạm hiến pháp •
Đều đảm bảo tính chuyên nghiệp
cơ quan bảo vệ chức năng này phải đánh giá được đâu là hành vi có thể bị coi là vi hiến •
Các quyết định của cơ quan bảo hiến phải đảm bảo tính hiệu lực lOMoAR cPSD| 61685031 •
Hoạt động bảo hiến dù với hình thức hiến định nào cũng đều thực hiện
những nhiệm vụ: bảo đảm sự ổn định và tối cao của Hiến pháp, sự tuân
thủ những mối quan hệ hữu cơ giữa các cơ quan quyền lực nhà nước, bảo
vệ những quyền và tự do hiến định của con người. Dù theo mô hình nào
thì mục đích cuối cùng vẫn là bảo vệ Hiến pháp – đạo luật tối cao, bảo
đảm Nhà nước pháp quyền.

Mô hình bảo hiến ở Hoa Kỳ
Ưu điểm: bảo hiến một cách cụ thể vì nó liên quan đến từng vụ việc cụ thể. Nhược điểm: Giao quyền bảo
hiến cho tòa án các cấp nên thủ tục dài dòng; phán quyết của Tòa án về tính hợp hiến chỉ có hiệu lực ràng
buộc đối với các bên tham gia tố tụng và khi một đạo luật được Tòa án xác định là trái Hiến pháp thì đạo
luật đó không còn giá trị áp dụng và chỉ có hiệu lực bắt buộc đối với các tòa án cấp dưới (nếu là phán quyết
của Tòa án tối cao thì có giá trị bắt buộc đối với cả hệ thống tư pháp). Nghĩa là Tòa án không có thẩm quyền
hủy bỏ đạo luật bị coi là trái với Hiến pháp và về hình thức đạo luật đó vẫn còn hiệu lực mặc dù trên thực
tế sẽ không được tòa án áp dụng. Mô hình bảo hiến ở Pháp
Ưu điểm của mô hình là cho phép giám sát tính hợp hiến của văn bản quy phạm pháp luật được tiến hành
ngay trước khi văn bản được ban hành nên hạn chế đáng kể số văn bản vi hiến, đảm bảo tính thống nhất
của hệ thống pháp luật.
Nhược điểm chính của mô hình ở chỗ cơ quan bảo hiến có thể can thiệp quá sâu quy trình lập pháp của
nghị viện. Mô hình bảo hiến ở Việt Nam
Việt Nam chọn theo mô hình bảo hiến tập trung vì các lý do sau đây: Thứ nhất, việc thành lập tổ chức thiết
chế bảo vệ hiến pháp phải được quy định công khai tại Hiến pháp; Thứ hai, tổ chức bảo vệ hiến pháp phải
vừa có tính tài phán, vừa mang tính chất chính trị ở tầm quốc gia; Thứ ba, tổ chức bộ máy phải đảm bảo
tính khách quan, độc lập và tính chuyên môn hoá cao trong hoạt động bảo vệ Hiến pháp; Thứ tư, tổ chức
bảo vệ hiến pháp chỉ được thành lập ở Trung ương, không thành lập ở địa phương, đảm bảo tính tập trung, hiệu lực, hiệu quả.
Nhược điểm: Hạn chế và làm lu mờ vai trò giám sát tối cao của Quốc hội đồng thời, làm hạn chế, giảm đi
tính tối cao, tính hiệu lực của hoạt động đó do cơ chế giám sát quá nhiều chủ thể và tầng nấc. Bên cạnh đó,
còn có nhược điểm nữa là chưa phân biệt việc giám sát Hiến pháp với các loại giám sát khác dẫn đến việc
giám sát bản thân Quốc hội còn bỏ ngỏ. Pháp Hoa Kỳ Việt Nam
Bảo hiến tập trung.
Bảo hiến phi tập trung.
Bảo hiến tập trung (giám hình
sát bởi Quốc hội). Lịch sử Xuất phát từ toan Từ án lệ (Từ sau năm Được quy định hình
tính chính trị muốn tăng cường 1803 sau vụ án John Marbury chống trong Hiến pháp. Đó là
thàn h quyền lực của tổng thống và Madison).
những yếu tố, phương tiện,
làm suy yếu nghị viện, do đó lOMoAR cPSD| 61685031
một cơ quan chuyên trách bảo phương cách, biện pháp
vệ hiến pháp đó là Hội Đồng
nhằm bảo đảm cho hiến
Hiến Pháp được thành lập và
pháp được tôn trọng, giữ
quy định trong Hiến pháp. Như
gìn, chống lại mọi sự vi
vậy, cơ sở hình thành bảo hiến
phạm hiến pháp có thể xảy
của Pháp là do hiến pháp quy định và trao cho. ra. Chủ thể tiến
Hội đồng bảo hiến gồm có Thẩm quyền trong giám sát việc bảo Phân công phân nhiệm từ hành
thành viên đương nhiên (các hiến trao cho hệ thống các cơ quan Quốc hội xuống Chủ tịch bảo
cựu tổng thống) và 9 thành Tòa án, kể cả Tòa án của các bang và nước, Chính phủ, Tòa án tối hiến.
viên khác (do Tổng thống, Chủ liên bang. Nhưng phán quyết của Tòa cao, Viện kiểm sát tối cao
tịch Thượng viện, Chủ tịch Hạ viện bổ nhiệm).
án cấp trên có hiệu lực bắt buộc đối cho đến Hội đồng nhân dân
Vì vậy quyết định của Hội đồng với các tòa án cấp dưới, phán quyết các cấp trong đó Quốc hội
bảo hiến là mang tính ràng của Tòa án tối cao có giá trị bắt buộc giữ vai trò giám sát chính (có buộc.
đối với cả hệ thống tư pháp.
sự phân công, phân nhiệm
cho các cơ quan Quốc hội và
các cơ quan nhà nước cấp cao khác). Chức năng
Hai nhóm nhiệm vụ chính: Cơ Xem xét tính hợp hiến của các đạo Giám sát tối cao đối với toàn
chế kiểm soát phòng ngừa đối luật. Tuy nhiên, Tòa án xem xét tính bộ hoạt động của Nhà nước
với việc bảo đảm tính hợp hiến hợp Hiến của một đạo luật khi quy và giám sát tối cao đối với
của các đạo luật chưa được định của đạo luật đó được áp dụng để việc tuân theo Hiến pháp,
ban hành và Kiểm soát phòng giải quyết các vụ việc cụ thể tại Tòa án luật, nghị quyết của Quốc
ngừa đối với việc phân chia các (Khi một đạo luật bị tuyên bố là vi
quyền xây dựng quy phạm giữa Hiến thì đạo luật đó không còn giá trị hội.
luật của Quốc hội và các quy áp dụng. Tuy nhiên, Tòa án tư pháp
định của cơ quan hành pháp. không có thẩm quyền hủy bỏ hay
tuyên bố đạo luật đó vô hiệu, Tòa án
chỉ không áp dụng đạo luật đó trên thực tế). Thẩm Quốc hội
quyề n Tòa án hiến pháp (Hội đồng Tất cả các Tòa án (Có thẩm quyền bảo hiến).
chung trong lĩnh vực hiến pháp. Phạm lOMoAR cPSD| 61685031
vi đó phụ thuộc vào tính chất của vụ
việc được xem xét và trong nhiều
trường hợp – vào sự suy xét của toà).
Câu hỏi: Nhận diện và đánh giá mô hình bảo vệ Hiến pháp ở Việt Nam hiện nay? Trả lời:
1. Nhận diện mô hình bảo hiến ở Việt Nam:
Mô hình bảo vệ Hiến pháp tại Việt Nam hiện nay theo mô hình phi tập trung, tức là không có
một cơ quan độc lập chuyên trách như Tòa án Hiến pháp mà việc bảo vệ Hiến pháp là trách
nhiệm của toàn bộ các cơ quan nhà nước và toàn thể Nhân dân (Khoản 2 Điều 119 Hiến pháp
2013). Các cơ quan tham gia vào quá trình bảo vệ Hiến pháp có thể kể đến như Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, cũng như toàn
thể Nhân dân qua vai trò giám sát xã hội.
Quốc hội là cơ quan lập pháp cao nhất của Việt Nam, có trách nhiệm ban hành và sửa đổi các
văn bản luật theo Hiến pháp. Bên cạnh đó, Quốc hội cũng có quyền sửa đổi Hiến pháp, nhưng
quy trình này phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của Hiến pháp hiện hành. Quốc hội giám sát
việc tuân thủ Hiến pháp thông qua các hoạt động chất vấn, điều tra và thảo luận các vấn đề lớn
của đất nước. Nhờ vào vai trò quan trọng trong quy trình lập pháp, Quốc hội đóng vai trò chủ
đạo trong bảo vệ Hiến pháp.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội có nhiệm vụ giám sát các văn bản pháp luật đã ban hành, đảm bảo
rằng chúng phù hợp với Hiến pháp. Ủy ban Thường vụ Quốc hội cũng có quyền yêu cầu các
cơ quan nhà nước giải trình về việc thực hiện Hiến pháp.
Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất, có trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản luật
và đảm bảo các hoạt động của nhà nước tuân thủ Hiến pháp. Chính phủ thực hiện chức năng
quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân theo quy định của Hiến pháp.
Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân cũng đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ Hiến
pháp. Tòa án Nhân dân Tối cao đảm bảo rằng các bản án và phán quyết của hệ thống tư pháp
đều tuân thủ Hiến pháp. Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao có trách nhiệm giám sát các hoạt
động tư pháp, đảm bảo sự tuân thủ Hiến pháp và pháp luật trong quá trình tố tụng.
Nhân dân đóng vai trò quan trọng trong quá trình bảo vệ Hiến pháp thông qua việc giám sát
các hoạt động của các cơ quan nhà nước và phản ánh, tố cáo các vi phạm thông qua các tổ chức
chính trị - xã hội như Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân. Ngoài ra, nhân dân có quyền
góp ý vào các dự thảo luật và giám sát việc thực thi các chính sách, luật pháp để đảm bảo sự tuân thủ Hiến pháp.
2. Đánh giá mô hình bảo hiến ở Việt Nam lOMoAR cPSD| 61685031
Đánh giá mô hình bảo vệ Hiến pháp tại Việt Nam cho thấy có những điểm mạnh và điểm yếu rõ rệt.
Điểm mạnh của mô hình này là tính tập trung và thống nhất, khi Quốc hội và các cơ quan nhà
nước chủ chốt giữ vai trò trung tâm trong việc bảo vệ Hiến pháp, đảm bảo sự đồng bộ trong
việc lập pháp và giám sát thực thi Hiến pháp. Bên cạnh đó, sự linh hoạt trong khả năng điều
chỉnh Hiến pháp cũng là một yếu tố tích cực, giúp Quốc hội có thể phản ứng kịp thời với những
thay đổi của xã hội và tình hình đất nước.
Tuy nhiên, mô hình này cũng có những hạn chế. Đầu tiên, nó thiếu tính độc lập, vì không có
cơ quan như Tòa án Hiến pháp để giám sát một cách khách quan việc tuân thủ Hiến pháp. Thứ
hai, Quốc hội vừa ban hành luật, vừa giám sát việc thực hiện, điều này có thể dẫn đến tình trạng
thiếu kiểm soát từ bên ngoài. Hơn nữa, quyền lực tập trung chủ yếu trong tay Quốc hội, mà
không có cơ chế đối trọng đủ mạnh, có thể dẫn đến lạm quyền.
Kết luận, mô hình bảo vệ Hiến pháp tại Việt Nam hiện nay có ưu điểm về tính thống nhất và
linh hoạt trong điều chỉnh Hiến pháp. Tuy nhiên, để bảo vệ Hiến pháp một cách toàn diện và
minh bạch hơn, cần tăng cường các cơ chế đối trọng và nâng cao vai trò giám sát của các cơ
quan cũng như của nhân dân.