
















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61265515
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
BÀI TẬP NHÓM BỘ MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ
Đề bài: “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút dòng vốn FDI vào 1 quốc
gia. Xu hướng dịch chuyển dòng FDI trên thế giới. Thực trạng thu hút vốn FDI vào
Việt Nam giai đoạn 2016-2022. Khuyến nghị các giải pháp Việt Nam cần chuẩn bị
để thu hút và thích ứng xu hướng dịch chuyển FDI này.” Nhóm thực hiện Hà Nội, 2023 Lớp học phần
Giảng viên hướng dẫn : Nhóm 8 : DTKT1154(22 2)_11-Kinh tế đầu tư : TS. Trần Thị Mai Hoa lOMoAR cPSD| 61265515 MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................. 2
MỞ ĐẦU ............................................................................... 3
NỘI DUNG ........................................................................... 4
I. Giới thiệu về FDI ........................................................... 4
1. Khái niệm ................................................................... 4
2. Vai trò ......................................................................... 4
II. Các nhân tố ảnh hưởng ............................................... 4
2.1 Nhân tố bên ngoài ..................................................... 4
2.1.1 Môi trường vĩ mô ................................................... 4
2.1.2 Nhà đầu tư nước ngoài ........................................... 5
2.2 Nhân tố bên trong ..................................................... 6
2.2.1 Địa phương - nơi tiếp nhận FDI ............................. 6
2.2.2 Phát triển nền công nghiệp phụ trợ ........................ 7
III. Xu hướng chuyển dịch FDI ....................................... 8
IV. Thực trạng thu hút vốn FDI vào Việt Nam từ 2016 -
2022 .................................................................................. 10
V. Thách thức và Giải pháp để thu hút nguồn vốn đầu
tư nước ngoài vào Việt Nam .......................................... 14
KẾT LUẬN ......................................................................... 16
PHÂN CÔNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN ...................... 17 lOMoAR cPSD| 61265515 MỞ ĐẦU
FDI là hình thức mang lại tính khả thi và hiệu quả kinh tế rất lớn nên mục đích chính
của FDI là mang lại lợi nhuận lớn cho các nhà đầu tư. Thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) gắn với phát triển bền vững đã trở thành mục tiêu quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia. Và để thu hút được nguồn vốn FDI lớn
thì các quốc gia cần phải có các điều kiện thuận lợi về môi trường chính trị ổn định, hệ
thống pháp luật đảm bảo, … Tiềm năng của các nhà đầu tư. Tuy nhiên trong những năm
gần đây do ảnh hưởng của đại dịch Covid 19 nên xu hướng dịch chuyển dòng FDI trên
thế giới cũng có sự thay đổi nhiều. Và Việt Nam cũng là một nước đang trên đà phát
triển, có sự tăng trưởng kinh tế cao do thu hút được dòng vốn FDI vào quốc gia, chúng
ta có thể nhìn rõ điều này qua xu hướng dịch chuyển dòng FDI của Việt Nam qua giai đoạn 2016 - 2022 lOMoAR cPSD| 61265515 NỘI DUNG
I. Giới thiệu về FDI 1. Khái niệm
- FDI (Foreign Direct Investment) là cách thức đầu tư dài hạn của tổ chức hay cá
nhân nước ngoài bằng cách xây dựng các nhà máy, xưởng sản xuất hay cơ sở
kinh doanh tại nước khác.
- Còn theo WTO, FDI hay đầu tư nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một
nước này (còn được gọi là nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở nước ngoài
(nước thu hút FDI) đi cùng với quyền quản lý số tài sản đó. 2. Vai trò
- Đầu tư ra nước ngoài thường mang lại lợi nhuận nhiều hơn trong nước do chiphí
lao động, nguyên liệu, thuế quan sẽ rẻ hơn.
- Đầu tư nước ngoài kích thích việc sản xuất máy móc, thiết bị. Điển hình là
cácnước đang phát triển thì để đáp ứng nhu cầu sản xuất trong nước cần phải
nhập máy móc, thiết bị, linh phụ kiện từ công ty mẹ.
- Các nước đầu tư trực tiếp vào ngành khai thác thì họ sẽ có nguồn nguyên liệu
giá rẻ hơn so với nhập từ nước ngoài. Nếu sử dụng lao động giá rẻ của nước
ngoài để sản xuất linh kiện rồi nhập về quốc gia mình để tạo ra thành phẩm, sẽ
giúp doanh nghiệp giảm được nhiều chi phí so với nhập khẩu bên khác.
- Trong chiến lược dài hạn giúp cân bằng cán cân thương mại giữa các quốc gia
vốn là điều kiện để hợp tác phát triển lâu dài.
II. Các nhân tố ảnh hưởng
2.1 Nhân tố bên ngoài
2.1.1 Môi trường vĩ mô
- Chiến lược thu hút vốn để phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia
Định hướng các lĩnh vực thu hút, tiêu chuẩn để xác định phương hướng lựa chọn
dự án đầu tư nước ngoài. Việc định hướng chiến lược thu hút có ý nghĩa quan
trọng nhằm thiết lập các điều kiện để thu hút cho phù hợp. Các địa phương khác
nhau ngoài chiến lược thu hút tổng thể của quốc gia sẽ có định hướng, chính
sách và mục tiêu riêng để thu hút vốn FDI phát triển KT-XH của địa phương đó.
- Độ mở cửa kinh tế quốc tế của quốc gia tiếp nhận
Với xu thế toàn cầu hóa, mức độ phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn giữa các quốc gia. lOMoAR cPSD| 61265515
Để tăng cường quan hệ kinh tế quốc tế, Chính phủ phải thiết lập và duy trì các
quan hệ đối ngoại chính thức cho hòa bình, hợp tác thân thiện và rộng rãi với các
nước, đàm phán và ký kết các loại hiệp định, các cam kết thương mại, bảo hiểm,
tư pháp song phương và đa phương ở quốc gia, khu vực và quốc tế tạo ra khung
pháp lý chính thức để mở đường cho sự luân chuyển vốn đầu tư giữa các thị
trường vốn bên ngoài với thị trường trong nước.
- Sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô
Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô gồm ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội là
điều kiện quan trọng để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Khi có sự bất ổn về
môi trường kinh tế vĩ mô, rủi ro tăng cao thì các dòng vốn FDI trên thế giới sẽ
chững lại và vốn đầu tư sẽ di chuyển đến những nơi an toàn và có mức sinh lời
cao hơn, ngay cả khi đã đầu tư rồi mà có sự bất ổn nhất là bất ổn về chính trị thì
các nhà đầu tư nước ngoài sẽ tìm mọi cách để rút lui vốn.
- Hệ thống chính sách, pháp luật của nước tiếp nhận vốn FDI
Hệ thống pháp luật được xây dựng theo hướng thông thoáng, đầy đủ, chặt chẽ là
cơ sở tạo môi trường đầu tư thuận lợi. Hoạt động FDI liên quan đến nhiều chủ
thể tham gia và có yếu tố nước ngoài vì vậy các văn bản ngoài yếu tố đồng bộ,
chặt chẽ, tránh chồng chéo gây khó hiểu, còn phải phù hợp với thông lệ quốc tế.
2.1.2 Nhà đầu tư nước ngoài
- Môi trường kinh tế thế giới
Do đặc tính của FDI là hết sức nhạy cảm với các biến động của môi trường kinh
tế quốc tế, đây là nhân tố khách quan tác động đến dòng vốn FDI vào các nước.
Khi nền kinh tế thế giới có sự ổn định sẽ tác động tích cực đến sự di chuyển của
dòng vốn FDI, làm cho quá trình thu hút FDI của các nước thuận lợi hơn, ngược
lại khi môi trường kinh tế thế giới không ổn định, lạm phát cao, suy thoái kinh
tế thì sẽ khó khăn cho các nước tiếp nhận dòng vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài.
- Chiến lược đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài
Thế giới hiện nay bị chi phối nhiều bởi các nhà đầu tư lớn đó chính là MNCs,
TNCs và các nhà đầu tư đến từ các nước phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc,
Mỹ… Các nhà đầu tư này có tiềm lực tài chính mạnh, có nhiều kinh nghiệm
trong đầu tư quốc tế, có uy tín trong kinh doanh,…
Chiến lược kinh doanh của họ có xu hướng đầu tư vào các ngành công nghệ cao,
ngành chế tác, sử dụng lao động có tay nghề và vào khu vực có nhiều triển vọng
trong kinh doanh. Cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang
phát triển đã từng bước giảm dần những hạn chế như nới lỏng các chính sách lOMoAR cPSD| 61265515
thương mại, chính sách tài chính, tiền tệ làm cho dòng vốn FDI đầu tư vào nước
mình được thuận lợi hơn.
- Tiềm lực tài chính, năng lực kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài
Tiềm lực tài chính của các nhà đầu tư nước ngoài là một trong những yếu tố
quyết định đến khả năng thực hiện các hoạt động đầu tư của họ, với việc các
quốc gia tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi và có nhiều cơ hội để kinh doanh nhưng
nếu không có khả năng tài chính thì họ cũng không thể thực hiện đầu tư được.
Đối với nước nhận đầu tư, trước khi cấp phép đầu tư cũng phải thẩm định năng
lực tài chính của nhà đầu tư nhằm đảm bảo dự án được triển khai đúng như đăng
ký, điều này giúp nước sở tại hạn chế các nhà đầu tư nước ngoài đã xin được
giấy phép đầu tư nhưng không có vốn để triển khai các dự án, thậm chí rút vốn
không triển khai được gây thiệt hại kinh tế cho nước sở tại.
2.2 Nhân tố bên trong
2.2.1 Địa phương - nơi tiếp nhận FDI
- Sự phát triển cơ sở hạ tầng tại địa phương
Sự phát triển cơ sở hạ tầng là điều kiện vật chất hàng đầu để các nhà đầu tư nước
ngoài quan tâm đầu tư. Cơ sở hạ tầng bao gồm mạng lưới giao thông, thông tin
liên lạc, hệ thống cung cấp năng lượng, cấp thoát nước, các công trình công cộng
phục vụ sản xuất kinh doanh như cảng biển, sân bay,… Cơ sở hạ tầng tốt là yếu
tố quan trọng giúp các nhà đầu tư nước ngoài giảm các chi phí gián tiếp trong
sản xuất kinh doanh và có thể triển khai các hoạt động đầu tư.
Môi trường đầu tư hấp dẫn dưới con mắt của nhà đầu tư đó phải có hệ thống
thông tin liên lạc rộng lớn và cước phí rẻ. Ngoài ra, hệ thống các ngành dịch vụ
như: tài chính ngân hàng, bưu chính viễn thông, tư vấn hay cung cấp năng lượng và nước sạch…
- Lợi thế so sánh của địa phương
Lợi thế so sánh của địa phương gồm nhiều yếu tố như: vị trí địa lý thuận lợi, địa
chất ổn định, quy mô thị trường rộng lớn, nguồn nhân lực dồi dào, nguồn tài
nguyên phong phú… Những địa phương biết phát huy lợi thế vị trí địa lý của
mình sẽ có cơ hội thu hút được nhiều vốn FDI. Địa phương có tài nguyên thiên
nhiên phong phú, gần nguồn nguyên liệu sẽ làm cho chi phí sản xuất trở nên rẻ
hơn, thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài hơn.
- Trình độ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương
Yếu tố này ảnh hưởng lớn đến đến quy mô, cơ cấu, số lượng dự án FDI có thể
thu hút vào địa phương. Một địa phương có trình độ phát triển cao sẽ hấp dẫn lOMoAR cPSD| 61265515
nguồn vốn FDI hơn. Đặc biệt, mức độ đầy đủ của các dịch vụ hỗ trợ, giao thông
thuận tiện, dân cư thân thiện, thông thạo ngoại ngữ sẽ hỗ trợ đắc lực cho chính
sách thu hút FDI. Nếu trật tự xã hội trong vùng kinh tế ổn định, dân trí có trình
độ, kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội phát triển, thì dễ dàng thu hút FDI hơn các
địa phương khác thiếu vắng điều kiện này.
- Chất lượng nguồn nhân lực tại địa phương
Yếu tố xã hội quan trọng của thu hút FDI là chất lượng nguồn nhân lực và giá cả
sức lao động. Đây là một trong những yếu tố rất cần thiết để các nhà đầu tư lập kế hoạch kinh doanh.
- Thủ tục hành chính liên quan đến FDI tại địa phương
Thủ tục hành chính là một yếu tố rất quan trọng tạo nên sự thành công của thu
hút vốn FDI. Thủ tục hành chính càng đơn giản, gọn nhẹ, rõ ràng thì sức hút của
môi trường đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài càng lớn. Thủ tục hành
chính ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động đầu tư, nếu thủ tục hành chính không
được quan tâm sát sao dễ tạo ra hiện tượng tiêu cực từ đó làm tăng chi phí kinh
doanh, làm mất lòng tin của các nhà đầu tư nước ngoài.
- Năng lực và tư tưởng nhận thức của lãnh đạo, hoạt động của cơ quan xúc tiếnđầu tư
Nếu lãnh đạo của địa phương thấy được vai trò của FDI thì sẽ có những ưu tiên,
tạo điều kiện thuận lợi, chủ động tìm đối tác đầu tư nước ngoài phù hợp để thu
hút vốn FDI về với địa phương của mình. Hoạt động có hiệu quả của các cơ quan
xúc tiến đầu tư tại các địa phương cũng có vai trò hết sức quan trọng để thu hút được vốn FDI.
2.2.2 Phát triển nền công nghiệp phụ trợ
Nếu không phát triển công nghiệp hỗ trợ trong nước, chắc chắn mức độ phụ thuộc
lớn vào bên ngoài là không thể tránh khỏi, tương ứng với đó là sự suy yếu về sức cạnh
tranh và sẽ rất khó để phát triển kinh tế bền vững và lâu dài.
Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ không có nghĩa chỉ nhập nguyên liệu về lắp ráp,
gia công , không phải chỉ cung cấp cho các doanh nghiệp FDI lắp ráp mà còn tham gia
vào chuỗi giá trị thế giới. Đây là vấn đề then chốt nhất của công nghiệp hỗ trợ. Phát
triển công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam phải hướng tới các ngành công nghiệp chủ lực
của đất nước và các ngành thu hút mạnh nguồn vốn FDI, các ngành có nhu cầu lớn về
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ nhất thiết phải quan tâm, phát triển được lực
lượng doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là khối doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bởi đây lực
lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa được phát triển một cách mạnh mẽ thì không chỉ tạo lOMoAR cPSD| 61265515
động lực lớn hơn cho đất nước, tạo nhiều công ăn việc làm mà còn tạo ra một chuỗi giá
trị gia tăng lớn hơn phục vụ cho sản phẩm công nghiệp chính, những công nghiệp tham
gia vào chuỗi giá trị gia tăng này.
III. Xu hướng chuyển dịch FDI ● Thế giới:
Một là, FDI thế giới và FDI vào các quốc gia châu Á phục hồi mạnh mẽ vào năm 2021,
dự báo ảm đạm trong giai đoạn sắp tới.
môi trường đầu tư và kinh doanh quốc tế đã thay đổi đáng kể vào năm 2022, do chiến
dịch quân sự đặc biệt của Nga tại U-crai-na và các tác động kéo dài của đại dịch dẫn
đến tình trạng đứt gãy các chuỗi cung ứng, gây ra các cuộc khủng hoảng về lương thực,
nhiên liệu và tài chính tại nhiều quốc gia. tâm lý tiêu cực của các nhà đầu tư trên thị
trường tài chính cộng với các dấu hiệu suy thoái kinh tế có thể đẩy nhanh quá trình sụt
giảm của luồng vốn FDI.
Có thể nhận định rằng, đà tăng trưởng trong giai đoạn 2021 – 2022 khó có thể duy trì
được trong thời gian dài. Thực trạng này gia tăng đáng kể rủi ro đối với các nhà đầu tư
và có thể dẫn đến sự sụt giảm của nguồn vốn FDI trên thế giới trong giai đoạn tới.
Hai là, FDI vào các lĩnh vực phát triển bền vững được thúc đẩy bởi sự phát triển của năng lượng tái tạo. ● Tại Việt Nam:
Nguồn vốn FDI vào các lĩnh vực liên quan đến mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) ở
các nước đang phát triển đã tăng đáng kể vào năm 2021 (tăng 70%). Tuy nhiên, phần
lớn sự tăng trưởng này tập trung vào mảng năng lượng tái tạo, bao gồm: cơ sở hạ tầng,
thực phẩm và nông nghiệp, y tế, nước sạch, vệ sinh chỉ phục hồi một phần nhỏ so với
năng lượng xanh, năng lượng tái tạo.
Một báo cáo vừa được Savills Việt Nam công bố cho rằng, từ một nền kinh tế với các
ngành công nghiệp thâm dụng lao động, Việt Nam đang tiếp tục chuyển đổi sang các
ngành công nghiệp có giá trị cao. Savills đã viện dẫn các số liệu thống kê về xuất khẩu
của Việt Nam tăng trưởng mạnh trong các sản phẩm điện tử, điện thoại, linh kiện những
năm gần đây, để chứng minh điều này.
Theo ông John Campbell, Quản lý Bộ phận Bất động sản Công nghiệp, Savills Việt
Nam, bất chấp một năm 2021 đầy thách thức, Việt Nam vẫn đang tiếp tục chuyển đổi
từ các ngành công nghiệp thâm dụng lao động sang các ngành công nghiệp có giá trị cao. lOMoAR cPSD| 61265515
“Các ngành công nghiệp giá trị thấp đang dần dần hình thành ở những khu vực khác tại
Đông Nam Á. Nguyên nhân là Việt Nam không còn áp dụng các chính sách ưu đãi như
trước, nên việc tìm kiếm nguồn lao động, cũng như đất đai giá rẻ tại Việt Nam trở nên
khá khó khăn. Tuy nhiên, nhà đầu tư của những ngành công nghiệp có giá trị cao tại
nước ngoài vẫn lạc quan về sự tăng trưởng dài hạn của Việt Nam”, ông John Campbell nói.
Đây thực sự là một xu hướng ngày càng trở nên rõ nét ở Việt Nam, đặc biệt kể từ khi
hàng loạt đại gia công nghệ lớn có đầu tư tại Việt Nam. Samsung, LG của Hàn Quốc là
những ví dụ điển hình. Cả hai “ông lớn” này vẫn đang tiếp tục mở rộng đầu tư tại Việt
Nam. Samsung đang nỗ lực hoàn thiện việc xây dựng Trung tâm Nghiên cứu và Phát
triển (R&D) tại Hà Nội. Còn LG chỉ trong năm nay đã hai lần tăng vốn đầu tư, với tổng
vốn tăng thêm lên tới 2,15 tỷ USD.
Trong khi đó, Tập đoàn Intel của Mỹ đang lên kế hoạch đầu tư giai đoạn II, với vốn đầu
tư có thể lên tới hơn 2 tỷ USD. Ngay cả với nhà đầu tư Đài Loan, theo ông Lê Tuấn,
thời gian gần đây, ngày càng nhiều doanh nghiệp công nghệ như Foxconn, Winstron,
Compal, Pegatron… có các dự án đầu tư lớn vào Việt Nam. Hầu hết các dự án này là
để phục vụ nhu cầu đặt hàng ngày càng tăng của các tập đoàn lớn như Dell, Apple, Cisco…
Savills Việt Nam cũng lấy dẫn chứng về một loạt dự án đầu tư nước ngoài đăng ký vào
Việt Nam trong thời gian qua, như dự án 498 triệu USD của Jinko Solar trong lĩnh vực
thiết bị điện; dự án 270 triệu USD của Foxconn, 269 triệu USD của JA Solar Investment,
hay 269 triệu USD của BYD Electronics để chứng minh điều này. Theo chuyên gia từ
Savills, “bức tranh” đầu tư nước ngoài của Việt Nam đang phát triển theo một chuỗi giá
trị trong vòng một thập kỷ vừa qua. Trong đó, ngành thiết bị điện tử chiếm tỷ trọng cao
nhất, ở mức 19,29% tổng vốn. Tiếp theo sau là điện tử và máy tính với 17,14%. Giấy,
nhựa và cao su lần lượt chiếm 14,66% và 13,54%. Trong khi đó, các mặt hàng dệt may,
may mặc và thực phẩm chỉ ghi nhận vốn đầu tư dưới 4% cho mỗi ngành.
Xu hướng dịch chuyển là khá rõ ràng. Với việc Việt Nam công bố các chính sách ưu đãi
đầu tư cao hơn vào các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ hiện đại, đặc biệt là các dự
án R&D, tới đây, nhiều khả năng vốn đầu tư nước ngoài sẽ dịch chuyển nhiều hơn nữa
vào các lĩnh vực và ngành hàng có giá trị cao. lOMoAR cPSD| 61265515
IV. Thực trạng thu hút vốn FDI vào Việt Nam từ 2016 - 2022 Năm Số dự án còn
Tổng vốn đăng ký hiệu lực
( tỷ USD ) 2016 2017 24.748 318,72 2018 27.353 340,1 2019 30.827 362,58 2020 33.070 384 2021 34.527 408,1 2022 36 ,278 ~ 438,7 Năm
Tổng vốn đăng ký cấp
% tăng trưởng so năm mới trước
( tỷ USD ) 2016 24 ,92 - 15,18 2017 35 ,88 44 ,4% 2018 35 ,46 -1 ,2% 2019 38 ,02 7 ,2% 2020 28 ,53 -25 % 2021 31 ,15 9 ,2% lOMoAR cPSD| 61265515 2022 27 ,72 -11 % Năm
Vốn thực hiện đầu tư
% tăng trưởng so năm
trực tiếp nước ngoài trước
( tỷ USD )
( tỷ USD ) 2016 15 ,8 2017 17 ,5 10 ,8% 2018 19 ,1 9 ,1% 2019 20 , 38 6 ,7% 2020 19 ,98 -2 % 2021 19 ,74 -1 ,2% 2022 22 ,4 13 ,5%
(Báo cáo tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2016 đến 2022 - Bộ Kế hoạch và Đầu tư.)
Dòng vốn FDI vào Việt Nam 2016 - 2022 (lấy số liệu bảng thứ 2) lOMoAR cPSD| 61265515
2017: Dấu mốc quan trọng đánh dấu 30 năm Việt Nam thực hiện chính sách thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), lượng vốn lên tới gần 36 tỷ USD cao nhất lịch sử 10
năm trước đó, tốc độ tăng trưởng so với 2016 là 44,4%
- Có tới 5 dự án trị giá hàng tỷ USD được cấp chứng nhận đầu tư trong năm 2017 lOMoAR cPSD| 61265515
- Có được kết quả này, yếu tố quan trọng nhất là nhờ tình hình chính trị ổn định,
môi trường đầu tư kinh doanh liên tục được cải thiện, chi phí lao động thấp, tốc
độ mở cửa thương mại cao và lợi thế về vị trí địa lý của Việt Nam... Đặc biệt,
việc Chính phủ tập trung chỉ đạo cải cách mạnh mẽ môi trường đầu tư đã tác
động rất tích cực đến khu vực FDI và được cộng đồng các nhà đầu tư nước ngoài đánh giá cao.
2020: Tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, bao gồm vốn đăng ký cấp mới, vốn
đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 28,5
tỷ USD, giảm 25% so với năm 2019.
- Do tác động của Covid 19 gây khó khăn trở ngại vô cùng lớn cho các nhà đầu tư. lOMoAR cPSD| 61265515
2022: Tổng vốn đầu tư vào Việt Nam là 27,72 tỷ USD, giảm 11% so với 2021
Về việc việc vốn đầu tư đăng ký mới vẫn tiếp tục giảm khá mạnh so với cùng kỳ, Cục
Đầu tư nước ngoài đã đưa ra một số lý giải.
- Đầu tiên là các chính sách kiểm soát dịch COVID-19 đã làm cho các NĐTNN
gặp khó khăn trong việc di chuyển tới Việt Nam để tìm hiểu cơ hội đầu tư cũng
như thực hiện thủ tục đăng ký dự án đầu tư mới trong các tháng cuối năm 2021,
từ đó ảnh hưởng đến số lượng dự án đầu tư được cấp mới trong các tháng đầu năm 2022.
- Thứ hai, thị trường toàn cầu đứng trước nhiều biến động do ảnh hưởng của cuộc
xung đột địa - chính trị tại châu Âu, áp lực lạm phát tăng cao, đứt gãy chuỗi cung
ứng đang ảnh hưởng tiêu cực đến dòng vốn đầu tư ra nước ngoài của các nền
kinh tế lớn, đặc biệt là các đối tác đầu tư của Việt Nam.
- Cuối cùng là, các tháng đầu năm 2022 không có nhiều dự án có vốn đầu tư lớn
trên 100 triệu USD như cùng kỳ năm 2021. Cùng giai đoạn, riêng các dự án này
đã chiếm tới 62,3% tổng vốn đăng ký mới của 9 tháng năm 2021.
V. Thách thức và Giải pháp để thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam Thách thức
Giải pháp kiến nghị
Mặc dù, cơ sở hạ tầng: đường xá, cầu Đẩy mạnh đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng cảng,
điên, internet của các vùng miềṇ đồng bộ (khu công nghiệp, điện, nước, Viêt Nam có
nhiều cải thiệ n, nhưng sọ hạ tầng giao thông vận tải, thông tin, với nhiều nước vẫn
còn chưa đồng bộ, logistics, dịch vụ đi kèm khu công tắc nghẽn giao thông, chi phí
vân tải cao,̣ nghiệp...)
điên nước chậ p chờn, đặ c biệ t ở Tâỵ
Nam Bô và vùng Kinh tế trọng điểṃ phía
Nam. Tình trạng này tác đông bấṭ lợi đến
khả năng thu hút các dự án lớn có trình đô công nghệ cao.̣
Thách thức suy giảm dòng vốn FDI toàn dẫn nhà đầu tư ngày càng xuất hiện nhiều,
cầu Trong khi các nguồn vốn đầu tư đang như: Ấn Độ, Thái Lan, Indonesia… với
sụt giảm, thì các thị trường mới nổi hấp lOMoAR cPSD| 61265515
đủ các hình thức thu hút đầu tư hấp dẫn tâp đoàn công nghệ lớn trình Thủ ̣ tướng khác nhau.
Chính phủ phê duyêt (địa bàn địạ phương,
Bô Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ ngành công nghê ưu tiên, chínḥ sách
̣ Ngoại giao và các bô, ngành khác xâỵ khuyến khích, hỗ trợ đầu tư mang
dựng chiến lược thu hút vốn đầu tư từ các
Thách thức khi dịch Covid-19 đã làm đứt Duy trì ổn định môi trường vĩ mô, nâng
gãy nhiều chuỗi sản xuất và cung ứng cao sức chống chịu của nền kinh tế đối
toàn cầu nguy cơ của sự “tháo chạy”
với các cú sốc từ bên ngoài. Đồng thời, FDI khỏi Việt Nam
luôn đảm bảo tính nhất quán, ổn định và tính cạnh tranh…).
Nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn Xây dựng các chiến lược dài hạn cải thiện
cao còn hạn chế, thủ tục hành chính vẫn mạnh mẽ môi trường kinh doanh, đảm
còn phức tạp… Một số nhà đầu tư nước bảo công khai, minh bạch, thủ tục hành ngoài chưa hài lòng
chính cần được tiếp tục đơn giản hóa,
phù hợp của các cơ chế chính sách về: thuận tiện, hiệu quả…
thuế, đất đai, lao động… để các nhà đầu
tư nước ngoài yên tâm xây dựng kế hoạch
đầu tư dài hạn tại Việt Nam. lOMoAR cPSD| 61265515 KẾT LUẬN
Có thể thấy, FDI có vai trò làm cầu nối và thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,
một nhân tố đẩy nhanh quá trình toàn cầu hóa kinh tế thế giới. FDI có lợi thế là có thể
được duy trì sử dụng lâu dài, từ khi một nền kinh tế còn ở mức phát triển thấp cho đến
khi đạt được trình độ phát triển rất cao. Tại Việt Nam giai đoạn 2016 - 2022 đã đạt được
những thành tựu đáng kể trong việc thu hút vốn FDI vào phát triển kinh tế - xã hội. Mặc
dù có được kết quả đầu tư FDI ấn tượng, nhưng Việt Nam vẫn chưa phải là quốc gia
hấp dẫn nhà đầu tư nước ngoài nhất khu vực ASEAN. Thực tế cho thấy, nhiều tập đoàn
đa quốc gia đã chọn Thái Lan, Malaysia, Indonesia... để đầu tư vì có môi trường đầu tư
cạnh tranh nhất ASEAN và có ngành công nghiệp hỗ trợ phát triển, tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp FDI. Vì vậy, Việt Nam cần thay đổi chiến lược về chính sách
để duy trì khả năng cạnh tranh trong ASEAN, bảo đảm sự bền vững của luồng vốn FDI
tiếp nhận được và đẩy mạnh thu hút vốn FDI có giá trị gia tăng cao hơn. Điều này nhằm
đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. lOMoAR cPSD| 61265515
PHÂN CÔNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN Họ và tên MSV Nhiệm vụ Đánh giá Lê Thị Lý 11218132
Tìm hiểu nội dung, Rất tích cực trong tổng hợp word quá trình làm nhóm, hoàn thiện về mặt nội dung lẫn hình thức đạt yêu cầu. Bùi Thùy Linh 11218126
Tìm hiểu nội dung, Hoàn thành các nội thuyết trình dung đạt yêu cầu, thuyết trình tốt. Nguyễn Hà Diệu Linh 11218128
Tìm hiểu nội dung, Làm slide đẹp, tích làm slide, lên cực tham gia trao hướng làm bài đổi trong quá trình làm bài.