lOMoARcPSD| 46342985
4.2.2. Bấm giờ
4.2.2.1. Khái niệm và phân loại bấm giờ
a. Khái niệm bấm giờ
Bấm giờ một phương pháp nghiên cứu chi phí thời gian làm việc bằng cách quan
sát, nghiên cứu những yếu tố được lặp lại chu kỳ trong ca làm việc, như bước công việc
hoặc từng bộ phận của công việc.
Nghiên cứu thời gian làm việc bằng bấm giờ được tiến hành trực tiếp tại nơi làm việc
bằng cách đo thời gian và phân tích các nhân tố ảnh hưởng (điều kiện tổ chức - kỹ
thuật…) đến thời gian hoàn thành bước công việc hay bộ phận công việc đó.
b. Phân loại bấm giờ:
Bấm giờ liên tục: Bấm giờ liên tục nghiên cứu toàn bnguyên công theo đúng trình
tự các yếu tố hợp thành của nó. Được sử dụng để nghiên cứu các nguyên công với các thành
phần có thời gian không nhỏ hơn 10 giây
Bấm giờ liên tục thường sử dụng đồng hồ bấm giờ 2 kim (hoặc đồng hồ thể thao điện
tử) và áp dụng trong trường hợp tất cả các hao phí thời gian lao động đều là cần thiết để xây
dựng mức và tiêu chuẩn mức kỹ thuật lao động.
Bấm giờ chọn lọc: Bấm giờ chọn lọc và phương pháp quan sát để nghiên cứu một số
yếu tố riêng biệt của nguyên công. dùng để xác định hoặc làm rõ thời gian thực hiện
những yếu tố của nguyên công độ dài nhỏ hơn 10 giây cũng như dùng để quan sát lại
khi có nhiều phiếu bấm giờ bị loại bỏ.
4.2.2.2. Mục đích bấm giờ
- Mục đích của bấm giờ là thu thập số liệu để:
- Phục vụ cho việc xây dựng mức lao động hoặc tiêu chuẩn để định mức sau khi
đã có quy trình công nghệ và tổ chức lao động hợp lý.
- Nghiên cứu các phương pháp lao động tiên tiến
- Xác định độ dài của thời gian làm việc bằng máy, bằng tay để bố trí nhân công
đứng máy hợp lý và kiêm nhiệm việc chính xác
- Bấm giờ còn được sử dụng để phát hiện khả năng sản xuất của máy móc, thiết
bị, nhất là các thiết bị làm việc có chu kỳ, xác định công suất của máy móc thiết bị để tổ chức
dây chuyền và bố trí nơi làm việc. Trên cơ sở bấm giờ, xác định lượng hao phí lao động từng
lOMoARcPSD| 46342985
khâu, từng bộ phận tính toán cân đối đảm bảo cho dây chuyền sản xuất ăn khớp, nhịp
nhàng và đồng bộ
- Kiểm tra mức hiện hành, phát hiện những nguyên nhân không đạt hoặc vượt
mức để có biện pháp khắc phục.
4.2.2.3. Trình tự bấm giờ
Trình tự bấm giờ được thực hiện theo 3 giai đoạn sau đây: Giai đoạn chuẩn bị quan
sát, giai đoạn bấm giờ, giai đoạn chỉnh lý số liệu, phân tích kết quả bấm giờ.
- Bước 1: Giai đoạn chuẩn bị quan sát
Giai đoạn này thực hiện các công việc sau đây:
+ Chuẩn bị các biểu mẫu quan sát, dụng cụ ghi chép, phương tiện khảo sát (đồng hồ
bấm giờ 2 kim hoặc đồng hồ thể thao điện tử, nếu bấm giờ không liên tục sử dụng đồng hồ
bấm giờ 1 kim…) Xác định trước vị trí quan sát.
+ Xác định và ghi sẵn các điểm ghi vào biểu mẫu. Điểm ghi là thời điểm kết thúc của
thao tác trước bắt đầu của thao tác tiếp theo. Điểm ghi thể chọn tiếng động để nghe
(tiếng chuông vào ca) hoặc cử động dễ nhìn thấy.
+ Chọn đối tượng quan sát: Tuỳ theo mục đích bấm giờ chọn đối ợng quan t
thích hợp. Nếu nhằm nghiên cứu nguyên nhân không đạt mức thì chọn công nhân thường
không đạt mức; nếu nhằm nghiên cứu thao tác lao động hợp thì chọn những công nhân
thao tác tiên tiến; nếu nhằm nghiên cứu năng suất của máy thì chọn máy và người điều kiển..
+ Xác định số lần bấm giờ tối thiểu cần thiết trên sở mức độ ổn định của chi phí
thời gian (phụ thuộc nhân tố chủ quan của người lao động). Để đảm bảo độ chính xác của kết
quả bấm giờ có thể sử dụng bảng 2.1
Bảng 2.1: Lựa chọn số lần bấm giờ theo loại hình sản xuất
Phương pháp hoàn
thành thao tác
Lượng thời gian hoàn
thành thao tác
Số lần bấm giờ (lần)
Thủ công và nửa cơ khí
Dưới 10 giây
Từ 10-30 giây
Từ 31-60 giây
Từ 61 – 5 phút
Trên 5 phút
40-50
30-40
20-30
20-10
10-5
lOMoARcPSD| 46342985
Hoàn toàn cơ khí
Lớn hơn 10 giây
Từ 10-30 giây
20-30
10-20
Từ 31-60 giây
Lớn hơn 1 phút
5-10
5
Cần giải thích, làm tốt công tác cho đối tượng bấm giờ để họ tích cực tham gia, không
dìm mức.
+ Tìm hiểu điều kiện tổ chức - kỹ thuật: Tìm hiểu thiết bị dụng cụ, quy cách chất
lượng của nguyên vật liệu và của sản phẩm, khả năng làm việc của máy móc thiết bị, tổ chức
và phục vụ nơi làm việc…Trên cơ sở đó để đảm bảo sự chính xác của số liệu bấm giờ và chất
lượng của các mức xây dựng sau này.
+ Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến độ dài thời gian của các yếu tố trong nguyên
công, kết cấu lại nguyên công theo quy trình công nghệ mới và hướng dẫn cho công nhân làm
thành thạo.
+ Tiến hành khảo sát theo 3 thời điểm sau: Thời điểm thứ nhất đầu ca (sau khi làm
việc được 45-60 phút), thời điểm thứ 2 giữa ca và thời điểm thứ 3 cuối ca (trước khi kết thúc
công việc 1-1,5 giờ).
+ Xác định số lượng lần đo trong bấm máy: số lần cần đo trong bấm giờ có ảnh hưởng
rất lớn đến chất lượng trị số cần kết luận để đưa vào tính toán.
- Bước 2: Giai đoạn bấm giờ
Cần bấm giờ thử vài lần cho quen trước khi bắt đầu quan sát và ghi vào biểu. Khi chính
thức quan sát, bấm cho kim đồng hồ chạy, đến điểm ghi bấm cho kim đồng hồ dừng, đọc số
và ghi vào biểu. Sau đó lại tiếp tục bấm lần sau. Nếu bấm giờ liên tục, số ghi vào biểu là thời
gian tức thời của thao tác, nếu bấm giờ chọn lọc, số ghi vào biểu là thời gian kéo dài của
thao tác.
- Để đảm bảo chất lượng số liệu khảo sát, khi bấm giờ cần thực hiện
đầy đủ các yêu cầu sau:
+ Phải ghi đúng các điểm ghi đã xác định;
+ Phải ghi chính xác số đo ở vị trí kim dừng trên mặt đồng hồ;
+ Phải theo dõi hoạt động của công nhân xem họ có thực hiện đúng trình tự các thao tác
chế độ vận hành máy móc thiết bị như quy định không.
lOMoARcPSD| 46342985
+ Phải đảm bảo đủ số lần bấm giờ theo quy định
+ Phải ghi chú đầy đủ những lần đo có sự cố đột xuất ngẫu nhiên dẫn tới thiếu chính xác.
+ Khi đến thời điểm bấm giờ, phải bấm cho kim đồng hồ chạy. Khi đến điểm ghi, phải bấm
cho kim đồng hồ dừng lại và ghi số liệu vào phiếu, sau đó lại tiếp tục. + Tuỳ theo hình thức
bấm giờ lựa chọn và sử dụng đồng hồ cho phù hợp
- Bước 3: Giai đoạn chỉnh lý số liệu bấm giờ
Việc chỉnh lý số liệu bấm giờ được thực hiện theo trình tự sau:
+ Bước 1: Chỉnh lý sơ bộ kết quả bấm giờ Đối với
bấm giờ liên tục:
Thời gian tức
Thời gian kéo dài của Thời gian tức thời của
= thời của thao tác -
thao tác thứ i thao tác thứ i - 1
thứ i
Nếu bấm giờ không liên tục thì số liệu ghi được trên phiếu chính là thời gian kéo dài của mỗi
thao tác.
Với số lần đo đã xác định tiến hành đo thì thời hạn của những lần đo của một bộ phận
bước công việc ta nghiên cứu lập thành một dãy số bấm giờ. + Bước 2: Đánh giá chất
lượng kết quả quan sát, chất lượng kết quả quan
sát được đặc trưng bằng đại lượng dao động giá trị các số hạng của dãy.
Mức dao động của dãy số được đánh giá thông qua hệ số ổn định thực tế (K
ôđtt
).
Hệ số ổn định của dãy số bấm giờ được xác định theo công thức sau:
K
ôđtt
Trong đó:
t
max
: Số hạng lớn nhất trong dãy số bấm giờ t
min
: Số
hạng nhỏ nhất trong sãy số bấm giờ Cách kiểm tra tính ổn
định của dãy số khảo sát:
(1) Ta so sánh K
ôđtt
và K
ôđtc
:
(2) Nếu K
ôđtt
≤ K
ôđtc
: Dãy số đã ổn định.
lOMoARcPSD| 46342985
(3) Nếu K
ôđtt
> K
ôđtc
: Dãy số chưa ổn định, ta cần loại bỏ một trong 2 số hạng t
max
hoặc t
min,
muốn loại bỏ số hạng nào cần căn cứ vào tần số xuất hiện của chúng: + Nếu 2
số hạng không cùng tần số xuất hiện thì ta loại số hạng có tần số xuất hiện nhỏ hơn;
+ Nếu 2 số hạng có cùng tần số xuất hiện thì ta loại t
max
Cứ tiếp tục cách kiểm tra trên cho đến khi đạt được dãy số ổn định (có nghĩa thoả mãn
điều kiện K
ôđtt
≤ K
ôđtc.
Sau khi dãy số đã ổn định, nếu tỉ lệ các số hạng bị loại so với tổng các số hạng của dãy số ≥
25% (đối với sản xuất công nghiệp) hoặc ≥ 20% đối với sản xuất nông nghiệp thì dãy số phải
bấm giờ lại. Ngược lại, thì dãy số được sử dụng và được phép tính toán tiếp.
Bảng 2.2: Xác định hệ số ổn định tiêu chuẩn của dãy số bấm giờ
Loại hình sản
xuất
Thời gian thực
hiện các bộ
phân
BCV(giây)
Hệ số ổn định tiêu chuẩn của dãy số bấm giờ
Công
việc bằng
máy
Công
bằng tay
việc
SX hàng khối
<6
6-15
>15
1.2
1.1
1.1
2.0
1.7
1.5
Sản xuất hàng
loạt lớn
<6
6-15
>15
1.2
1.1
1.1
2.3
2,0
1.7
Sản xuất hàng
loạt vừa
<6
>=6
1.2
1.1
2.5
2.3
SX hàng loạt
nhỏ
1.3
3.1
+ Bước 3: Tính giá trị trung bình của thời gian hoàn thành thao tác
Tj =
Trong đó:
Tj: là giá trị thời gian trung bình của dãy số thứ j
Tj
i
: Là giá trị của số hạng bấm giờ có hiệu quả thứ i trong số j
lOMoARcPSD| 46342985
N: Số lần bấm giờ có hiệu quả của dãy số thứ j
+ Bước 4: Tính thời gian hoàn thành bước công việc ( hay còn gọi là thời gian tác
nghiệp của các bước công việc)
Ttnbcvi = T1 + T2 +....+Tn
Từ thời gian tác nghiệp của bước công việc ta tính được thời gian tác nghiệp của 1 sản
phẩm (T
tn1sp
):
Ttn1sp = Ttnbcv1 + Ttnbcv2 + .....+ Ttnbcvi
Ví dụ: số liệu thu được bằng phương pháp bấm giờ thời gian hoàn thành bước công việc
trong sản xuất công nghiệp gồm 3 thao tác như sau:
Nội dung
Số lần quan sát
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Thao tác 1
Giây/thao tác
90
104
90
93
91
90
89
86
91
92
92
92
Thao tác 2
Giây/thao tác
74
60
60
56
60
57
61
55
56
60
58
58
Thao tác 3
Giây/thao tác
73
85
80
74
74
74
76
76
75
74
75
74
Biết hệ số ổn định tổ chức (Hođtc) = 1,1 Yêu cầu:
1. Tính thời gian hoàn thành bước công việc nêu trên?
2. Tính các chỉ tiêu M
TG
, M
SL
cho bước ng việc nêu trên? Biết trong ca quy định như
sau: T
CK
= 20 phút, T
NN
= 30 phút, T
PV
= 80; T
ca
= 480 phút.
+ Bước 5: Phân tích kết quả bấm giờ
Tùy theo mục đích bấm giờ mà phân tích cho phù hợp
- Nếu bấm giờ để xác định thời gian tác nghiệp 1 sản phẩm hoặc sử dụng để xây
dựng các tiêu chuẩn dùng để xây dựng mức lao động thì khi phân tích cần so sánh
giữa mức với mức dự kiến, tính toán tốc độ tăng năng suất lao động khi áp dụng
mức mới vào sản xuất và đề ra các biện pháp để thực hiện được mức.
- Nếu bấm giờ để nghiên cứu và phổ biến phương pháp sản xuất tiên tiến thì cần
so sánh phân tích thời gian hoàn thành thao tác của người lao động đạt năng suất
tiên tiến, trung bình, lạc hậu và tìm ra các điều kiện để thực hiện các thao tác tiên tiến
lOMoARcPSD| 46342985
trong doanh nghiệp. Qua đó phbiến áp dụng rộng rãi đến tất cả người lao động
trong doanh nghiệp.
- Nếu bấm giờ để tìm nguyên nhân không hoàn thành mức lao động thì phải phân
tích kỹ các thao tác không hợp lý, vạch ra các nguyên nhân để dự kiến kết cấu
bước công việc hợp lý, tạo điều kiện cho người lao động phấn đấu đạt vượt mức
lao động
Việc phân tích tài liệu bấm giờ nhằm khai thác triệt để các nhân tố tổ chức kỹ thuật tiên tiến
trong sản xuất – kinh doanh, trên cơ sở đó để hoàn thiện tổ chức phục vụ nơi làm việc, hoàn
thiện phân công và hợp tác lao động, cải thiện môi trường lao động, thúc đẩy tăng năng suất
lao động.
Biểu 2.3. Phiếu bấm giờ liên tục (mặt 1)
Nhà máy: X
Phân xưởng: Tiện
Tổ: 03
Ngày quan sát: 13.9
Bắt đầu quan sát: 8h30
Kết thúc quan sát: 9h37
Thời gian quan sát: 1h07
Người quan sát:
Lê Viết Thành
Người kiểm tra:
Đặng Tuấn Toàn
Công nhân
Công việc
Thiết bị máy
Họ và tên: Nguyễn Văn
Minh
Nghề nghiệp: thợ tiện
Cấp bậc 3/7
Thâm niên: 07 năm
Sức khoẻ: Trung bình
Hoàn thành mức lao động
03 tháng trước: 103%
Bước công việc: Tiện trục
Cấp bậc: 3/7
Kích thước: L=276mm
d=50mm
Bản vẽ 264 Vật
liệu:
Thép b= 650N/mm
2
Loại máy: T 616
Số tài sản: 2/2
Số hộ chiếu: 197
Kích thước:
2310x852x1275
Tình hình chung: Bình
thường
Dụng cụ cắt: dao T15k6
lOMoARcPSD| 46342985
Tổ chức nơi làm việc:
- Tình hình chung: Rộng rãi, giá để phôi bên phải, để sản phẩm bên trái
- Tổ chức cung cấp vật liệu, bảo dưỡng và sửa chữa máy, thiết bị, có công nhân
phục vụ ngay tại nơi làm việc
- Giao nộp sản phẩm: Ngay tại nơi làm việc
- Hướng dẫn sản xuất: do đốc công hướng dẫn trước lúc giao việc
- Nhiệt độ: 20 – 24
0
C
- Ánh sáng: Đầy đủ
- Thông gió: mát, thoáng
lOMoARcPSD| 46342985
Phiếu bấm giờ liên tục (mặt 2)
ST
T
Nội
dun
g
qua
n
sát
Điể
m
ghi
Qua
n
sát
lần
thứ
Quan sát lần thứ
Tổn
g
thờI
gian
(giâ
y)
Số
lần
qua
n
sát
hiệ
u
quả
Thờ
i
gian
tru
ng
bìn
h 1
lần
Hệ số ổn
định
1
Lấy
khở
i
phẩ
m
vào
m
cặp
Tay
chạ
m
cầu
dao
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
Th
ực
tế
Ch
o
phé
p
L
62
60
62
58
58
59
60
60
60
60
60
62
66
64
60
54
50
50
60
62
52
60
68
70
76
69
76
78
77
60
1.56
4
26
60.1
5
1.4
0
150
2
Mở
máy
đưa
dao
vào
mở
bướ
c
tiến
Lướ
i,
dao
chạ
m
phô
i
T
83
80
83
78
80
79
78
79
80
79
80
82
86
84
80
74
70
71
83
80
74
80
88
89
94
89
97
98
94
76
L
21
20
21
20
22
20
18
19
20
19
20
20
20
20
20
20
20
21
23
20
22
20
20
19
18
20
21
20
17
16
597
30
19.9
0
1.4
3
1.7
0
3
Tiện
thô
Hết
phô
i
T
16
2
16
0
16
3
15
8
16
0
15
8
16
0
16
0
16
0
16
3
16
8
16
5
16
0
15
4
15
0
15
1
16
3
15
3
15
8
16
7
16
9
17
4
16
9
17
7
17
8
17
4
15
6
16
5
15
4
17
0
L
79
80
80
80
80
79
79
80
80
80
80
79
79
80
80
80
80
79
79
80
81
80
82
79
79
80
80
84
80
78
240
0
30
800
00
1.0
5
1.1
0
4
m
Sản
phẩ
m
T
18
3
18
0
18
4
17
8
18
2
18
3
18
0
18
4
17
8
18
2
17
9
17
8
23
8
18
3
18
0
18
4
17
8
18
2
18
3
18
0
18
4
17
8
18
2
18
3
18
0
20
1
25
9
18
2
19
1
17
2
bướ
c
tiến
đưa
dao
ra
hết
qua
y
L
21
20
21
20
22
48
48
19
20
19
20
20
20
20
20
20
20
21
23
20
22
20
20
19
18
90
21
20
17
16
540
27
200
00
1.5
0
1.7
0
5
Thá
o
sản
bỏ
vào
thù
ng
Tay
rời
khỏ
i
sản
phẩ
m
T
21
4
21
0
21
5
25
6
25
4
24
3
21
3
21
6
22
9
19
8
21
3
21
4
21
0
21
5
25
6
25
4
24
3
21
3
21
6
22
9
19
8
21
3
21
3
21
4
21
0
21
5
25
6
25
4
24
3
21
3
L
31
30
31
78
32
30
30
30
27
28
30
31
30
31
78
32
30
30
30
27
28
30
31
30
31
78
32
30
30
30
839
28
29.9
6
1.3
1
1.7
0
9
Downloaded by Châu Bùi (Vj7@gmail.com)
lOMoARcPSD| 46342985
Ghi chú: (T): Ký hiệu thời gian tức thời. (L): ký hiệu lượng thời gian
1. Thao tác 5, lần thứ 4, vừa làm vừa nói chuyện 4. Thao tác 5: lần thứ 20 ra ngoài tìm dụng cụ
2. Thao tác 4 – lần thứ 6: Roi cờ lê cúi xuống nhặt 3. Thao tác 4: lần thứ 26: vừa làm vừ nói chuyện
10
Downloaded by Châu Bùi (Vj7@gmail.com)
lOMoARcPSD| 46342985
Câu hỏi ôn tập
1. Câu hỏi tự luận
1.1. Hãy giải trình phương pháp cân đối thời gian tiêu hao để tính mức lao
động khi phân tích kết quả khảo sát chụp ảnh thời gian ngày làm việc? Cho ví d
minh họa.
1.2. Tóm tắt trình tự xử lý dãy số bâm giờ để tính thời gian tác nghiệp một
số sản phẩm của người lao động? Hãy giải sự khác biệt về tiêu chuẩn của dãy
số sử dụng được trong công nghiệp so với trong nông nghiệp.
1.3. Theo anh (chị), trong quả trình khảo sát để thu thập tài liệu xây dựng
mức lao động bằng phương pháp phân tích khảo sát, nếu xác định nhầm giữa T
CK
với T
PV
; T
TN
với T
PV
; có ảnh hưởng đến mức lao động được xây dựng không? Hãy
lý giải cho từng trường hợp cụ thể?
1.4. Nếu nhầm lẫn giữa các loại thời gian lãng phí với nhau ảnh hưởng
tới trị số tính được của mức không? Cho dụ minh họa? Phân tích kỹ mục đích
phân loại các loại thời gian không được định mức?
1.5. Tóm lược quy trình khảo sát bằng chụp ảnh thời gian làm việc? Theo
anh (chị)
giai đoạn nào là quan trọng hơn cả? Tại sao?
1.6. Tóm lược quy trình khảo sát bằng bấm giờ thời gian làm việc? Theo anh
(chị)
giai đoạn nào là quan trọng hơn cả? Tại sao?
1.7. Tóm lược quy trình, cách thức tổ chức công tác khảo sát thời gian làm
việc?
Theo anh (chị) khâu nào có thể linh hoạt về thứ tự khi triển khai thực hiện? Tại sao?
1.8. Có người cho rằng “không cần bấm giờ vẫn có thể có mức ký thuận lao
động nhờ phương pháp phân tích khảo sát”. Quan điểm của anh (chị) như thế nào
về nhận định trên? Phân tích kỹ nhận định của anh (chị).
1.9. So sánh điểm giống nhau và khác nhau giữa chụp ảnh và bấm giờ.
1.10. Có ý kiến cho rằng sau khi chụp ảnh tập thể có được số liệu nên
chia bình quân lấy mức giao cho từng người thực hiện để thuận lwoij cho việc tính
lOMoARcPSD| 46342985
tiền lương sản phẩm. Quan điểm của anh (chị) như thế nào về nhận định trên? Phân
tích kỹ nhận định của anh (chị).
2. Bài tập tự luận
Bài tập 1: Trước đây ca làm việc quy định cho sản xuất sản phẩm A như sau: Tck = 35 phút,
Tpv = 25% Ttn; Tnn và nctn = 30 phút; Ttn = 15 phút/sp.
Yêu cầu:
1. Tính Mtgc và Mslc?
2. Để xây dựng mức lao động mới cho việc sản xuất sản phẩm K, đơn vị đã tiến
hành chụp nh nhân ngày làm việc của công nhân thu được kết quả như sau: Tck =
20 phút; Tnn = 25 phút, Tpv = 85,5 phút, T
TNca
= 350 phút, Tknv = 22 phút, Tlp = 15 phút.
Người làm định mức cho rằng T
CK
T
NN
như vậy phù hợp để xây dựng mức mới. Tính
Mtgm và Mslm khi thời gian tác nghiệp cho đơn vị sản phẩm K không thay đổi.
Bài tập 2: Có tài liệu áp dụng mức lao động cho sản xuất sản phẩm M của doanh nghiệp như
sau: Mức thời gian: 30 phút/sản phẩm; Mức sản lượng ca: 25 sản phẩm/ca.
Thời gian tác nghiệp cho 1 đơn vị sản phẩm : 17,25 phút/sản phẩm
Để xây dựng mức lao động mới cho việc sản xuất sản phẩm M, đơn vị đã tiến hành chụp
ảnh cá nhân ngày làm việc và thu được kết quả như sau: Thời gian chuẩn kết: 25 phút, thời
gian nghỉ ngơi: 20 phút, thời gian phục vụ: 40 phút, thời gian tác nghiệp 330 phút ; thời gian
không nhiệm vụ 25 phút ; thời gian lãng phí 30 phút. Người làm định mức cho rằng T
CK
T
NN
như vậy là phù hợp để xây dựng mức mới.
a. Tính Mtgm và Mslm khi thời gian tác nghiệp cho đơn vị sản phẩm M không thay đổi?
b. Tính tỉ lệ tăng (giảm) mức thời gian, tỉ lệ giảm (tăng) mức sản lượng? Nêu ý nghĩa của
các chỉ tiêu?
Bài tập 3: tài liệu áp dụng mức lao động cho việc sản xuất sản phẩm X của đơn vị như
sau: Mức thời gian: 35 phút/sản phẩm; Mức sản lượng: 30 sản phẩm/ca.
Ttn = 18 phút/sp
Để xây dựng mức lao động mới cho sản xuất sản phẩm X, đơn vị đã tiến hành chụp ảnh cá
nhân ngày làm việc và thu được kết quả như sau:
Thời gian chuẩn kết = 20 phút; Thời gian nghỉ ngơi 15 phút, thời gian phục vụ 35 phút, thời
gian tác nghiệp ca 355 phút, thời gian không nhiệm vụ 30 phút, thời gian lãng phí 20 phút
Người làm định mức cho rằng TCK và TNN như vậy là phù hợp để xây dựng mức mới. a.
Tính mức thời gian mới và mức sản lượng mới.
b. Tính mức tiết kiệm thời gian lao động, biết rằng kỳ kế hoạch giao sản xuất 8000 sản
phẩm.
Bài tập 4: một phân xưởng sản xuất người ta quy định mức lao động cho từng người
theo loại sản phẩm. Theo số liệu thống kê thì tỉ lệ hoàn thành mức lao động trung bình của
sản phẩm A là 130%, như vậy người lao động đã vượt mức trung bình 15 sản phẩm A trong
1 ca. (Tca = 480 phút)
lOMoARcPSD| 46342985
1.Tính Mtg và Msl sản lượng quy định cho sản phẩm A tại phân xưởng
2.Để xây dựng lại mức mới cho sản phẩm A, đơn vị đã tiến hành chụp ảnh cá nhân ngày
làm việc và thu được kết quả của bảng cân đối thời gian tiêu hao như sau: Thời gian chuẩn
kết: 40 phút, thời gian nghỉ ngơi 35 phút; thời gian phục vụ 50 phút; thời gian tác nghiệp
310 phút, thời gian không nhiệm vụ 20 phút; thời gian ng phí 25 phút. Người làm định
mức cho rằng thời gian chuẩn kết và nghỉ ngơi như vậy là chưa phù hợp để xây dựng mức
mới. Cần phải giảm mỗi loại 12 phút mới phù hợp.
Tính lợi ích về mặt thời gian của việc sửa đổi mức? Biết sau khi xử số liệu bấm giờ việc
sản xuất sản phẩm A thu được T
tn
= 15 phút/ sản phẩm.
Bài tập 5: Sau khi tổ chức hợp lý lại nơi làm việc người ta thấy rằng, sản lượng thực tế sản
xuất sản phẩm B đã tăng trung bình 5 sản phẩm/ca so với mức, do vậy làm cho thời gian
thực tế sản xuất một sản phẩm A giảm trung bình còn 80,5% (Tca = 480 phút) Yêu cầu: 1/
Tính mức thời gian cho 1 đơn vị sản phẩm và mức sản lượng ca cho sản phẩm B?
2/ Để xây dựng lại mức lao động mới cho việc sản xuất sản phẩm B, đơn vị đã tiến
hành chụp ảnh nhân ngày làm việc thu được kết quả của bảng cân đối thời gian tiêu
hao như sau: T
CK
= 40 phút, T
NN
= 340 phút; P
PV
= 80 phút; T
TN
= 280 phút; T
KNV
= 15 phút;
T
LP
= 25 phút. Người làm định mức cho rằng T
CK
và T
NN
như vậy phù hợp để xây dựng
mức mới, và bấm giờ thu được T
tn
= 10 phút/sản phẩm.
Tính lợi ích về mặt thời gian của việc sửa đổi mức.
Bài tập 6: số liệu thu được bằng phương pháp bấm giờ thời gian hoàn thành bước công
việc trong sản xuất công nghiệp gồm 3 thao tác như sau:
Nội dung
Số lần quan sát
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Thao tác 1
Giây/thao tác
90
104
90
93
91
90
89
86
91
91
92
88
Thao tác 2
Giây/thao tác
74
59
60
56
60
57
61
55
56
60
59
57
Thao tác 3
Giây/thao tác
73
85
80
74
74
77
76
76
75
78
75
79
Biết hệ số ổn định tổ chức (Hođtc) = 1,1 Yêu
cầu:
1. Tính thời gian hoàn thành bước công việc nêu trên?
2. Tính các chỉ tiêu M
TG
, M
SL
cho bước công việc nêu trên? Biết trong ca quy định như
sau: T
CK
= 30 phút, T
NN
= 20 phút, T
PV
= 70; T
ca
= 480 phút.
lOMoARcPSD| 46342985
Câu 7: Thời gian hao phí quy định sản xuất 1 sản phẩm công nghiệp A của doanh nghiệp
X như sau:
Thời gian phục vụ; 0,75 phút/sản phẩm; Thời gian nghỉ ngơi = 0,5 phút/sản phẩm Thời
gian tác nghiệp cho một sản phẩm được xác định qua 2 thao tác:
Nội dung quan
sát
Số lần quan sát
H
ođtc
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Thao tác 1
Phút/thao tác
4,6
3,8
4,1
4,7
4,1
3,9
4,0
3,9
3,9
4,1
1,1
Thao tác 2
Phút/thao tác
6,2
5,9
6,3
6,2
7,8
6,1
5,8
6,2
6,1
5,7
1,3
Yêu cầu:
1. Tính mức thời gian sản xuất 1 sản phẩm và mức sản lượng ca biết thời gian chuẩn kết
cho loạt 700 sản phẩm là 280 phút.
2. Doanh nghiệp X dự kiến sửa đổi mức, mức sản lượng mới tăng 18% so với mức cũ.
Tính mức tiết kiệm thời gian lao động khi sử dụng mức mới. Biết số lượng sản phẩm sản
xuất là 8000 sản phẩm.
Câu 8: Người ta đã thu thập được số liệu để xây dựng mức lao động như sau: Thời gian
chuẩn kết cho một đơn vị sản phẩm là 12 phút, thời gian phục vụ bằng 25%, thời gian nghỉ
ngơi và nhu cầu tự nhiên bằng 10% đều so với thời gian tác nghiệp
Thời gian tác nghiệp cho một đơn vị sản phẩm được xác định qua dãy số bấm giờ ơn vị tính
là giây)
Thao tác 1: (Giây/sản phẩm). Hệ số ổn định tiêu chuẩn = 1,7
18-19-18-17-17-18-18-19-17-18-18-17-18-17-18-16-17-18-17-17-17-18-17-17-18-1816-17-
18-18
Thao tác 2: (Giây/sản phẩm). Hệ số ổn định tiêu chuẩn = 1,5
55-61-62-53-60-59-54-55-56-54-61-62-59-61-60-61-57-61-60-57-61-59-56-57-60-
6052-60-56-55 u cầu:
1. Hãy xác định mức thời gian và mức sản lượng.
2. Giả sử trên thực tế người lao động hoàn thành vượt mức 15%. Hãy xác định năng suất lao
động theo hai dạng thuận và nghịch.
lOMoARcPSD| 46342985
Bài tập 9: Thời gian hao phí quy định sản xuất 1 sản phẩm công nghiệp A của doanh nghiệp
X như sau:
Thời gian phục vụ; 1,1 phút/sản phẩm; Thời gian nghỉ ngơi = 0,75 phút/sản phẩm Thời
gian tác nghiệp cho một sản phẩm được xác định dãy số bấm giờ sau:
Số lần quan sát
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Phút/ SP
4,6
3,8
4,1
4,7
4,1
3,9
4,0
3,9
3,9
4,1
Hệ số ổn định tiêu chuẩn: 1.1 Yêu
cầu:
1. Tính mức thời gian sản xuất 1 sản phẩm và mức sản lượng ca biết thời gian chuẩn kết
cho loạt 600 sản phẩm là 400 phút.
2. Doanh nghiệp X dự kiến sửa đổi mức, mức sản lượng mới tăng 22% so với mức cũ.
Tính mức tiết kiệm thời gian lao động khi sử dụng mức mới. Biết số lượng sản phẩm sản
xuất là 7000 sản phẩm.
Các giá trị làm tròn đến một chữ số thập phân
lOMoARcPSD| 46342985
Chương 5.
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG
5.1. Quản lý nhà nước về công tác định mức lao động
Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước trao quyền chủ động cho các doanh nghiệp
trong xây dựng và đưa các mức lao động vào áp dụng phù hợp với điều kiện sản xuất
– kinh doanh của từng doanh nghiệp. Nhà nước thực hiện một số chức năng quản lý
về định mức lao động sau đây:
- Thực hiện việc hướng dẫn phương pháp định mức lao động chi tiết định
mức lao động tổng hợp áp dụng chung cho các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh
tế quốc dân
- Đối với doanh nghiệp nhà nước, với tư ch chủ sở hữu Nhà nước quy
định riêng về quản lý định mức lao động: Nghị định số 206/2004/NĐ-CP của Chính
phủ ngày 14/12/2004 Thông số 06/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn phương
pháp, nguyên tắc xây dựng mức lao động trong các công ty Nhà nước. Nhà nước quy
định trong các công ty nhà nước các sản phẩm, dịch vụ đều phải định mức lao
động. Khi thay đổi kỹ thuật, công nghệ sản xuất kinh doanh thì phải điều chỉnh định
mức lao động.
- Nhà nước hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xây dựng mức lao động tổng
hợp cho đơn vị sản phẩm (phụ lục ban hành kèm Thông tư 06/2005/TT-BLĐTBXH
hướng dẫn phương pháp xây dựng mức lao động tổng hợp cho một đơn vị sản phẩm).
- Thông số 07/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 quy định việc xây dựng
kế hoạch sử dụng lao động, xác định đơn giá tiền lương tính quỹ lương phải dựa
vào căn cứ các mức lao động để thực hiện hiệu quả việc quản lý lao động, tiền lương
và thu nhập.
lOMoARcPSD| 46342985
Để quản lý công tác định mức lao động, chính phủ giao cho Bộ Lao động – Thương
binh hội, trực tiếp vụ tiền lương, tiền công thực hiện các nhiệm vụ hướng dẫn
phương pháp định mức lao động cho các loại hình doanh nghiệp và quản lý tình hình
xây dựng, áp dụng các loại mức lao động trong các công ty nhà nước.
5.2. Tổ chức và quản lý định mức lao động trong doanh nghiệp
5.2.1. Tổ chức bộ máy công tác định mức lao động
5.2.1.1 Hội đồng định mức
Hội đồng định mức lao động doanh nghiệp có các thành phần sau:
- Giám đốc hoặc Phó giám đốc làm Chủ tịch hội đồng định mức
- Phòng nhân sự - tiền lương là uỷ viên thường trực
- Đại diện Công đoàn, đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, phòng Kỹ thuật,
Phòng Kế hoạch, Phòng Vật tư, Phòng Tài vụ…là uỷ viên Hội đồng
Hội đồng định mức có nhiệm vụ:
- Giúp giám đốc lập, triển khai xây dựng và hoàn thiện hệ thống mức lao động trong
doanh nghiệp, chỉ đạo thực hiện các mức lao động trong doanh nghiêp vào thực tế
sản xuất – kinh doanh.
- Xét duyệt mức lao động đra phương hướng, biện pháp thực hiện, đẩy mạnh
công tác định mức lao động trong doanh nghiệp.
- Phối hợp với các bộ phận có liên quan tạo điều kiện cho người lao động hoàn thành
các mức lao động, nâng cao năng suất lao động.
- Phân tích tình hình thực hiện mức ở các đơn vị trực thuộc
5.2.1.2. Phòng tổ chức quản lý nhân sự tiền lương
Nhiệm vụ của phòng Nhân sự - Tiền lương trong công tác định mức lao động là:
- Nghiên cứu quá trình sản xuất, các quá trình lao động và trình độ tổ chức lao động
ở các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp.
lOMoARcPSD| 46342985
- Phát hiện các tổn thất thời gian làm việc trong từng bộ phận, toàn doanh nghiệp
cũng như khả năng tiềm tàng nâng cao ng suất lao động đề ra các biện pháp
khai thác các tiềm năng tiềm tàng đó
- Tổng kết các phương pháp lao động, kinh nghiệm lao động sản xuất tiên tiến đphổ
biến và áp dụng rộng rãi.
- Nghiên cứu, vận dụng các phương pháp định mức lao động để áp dụng phù hợp và
hiệu quả trong điều kiện cthể của doanh nghiệp. Tổ chức triển khai xây dựng
các mức lao động, mức thời gian, mức sản lượng, mức phụ vụ, mức biên chế
định mức lao động tổng hợp để ban hành áp dụng trong doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình thực hiện mức lao động, tchức kịp thời sửa đổi các mức sai,
mức lạc hậu.
- Thực hiện việc xác định các biện pháp giảm lượng lao động hao phí để sản xuất
sản phẩm cho các bộ phận, phân xưởng, đội, tổ trong doanh nghiệp đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ này.
5.2.1.3. Cán bộ định mức lao động
Cán bộ định mức người trực tiếp thực hiện những nhiệm vụ định mức do
phòng Nhân sự - tiền lương giao cho, bao gồm các nhiệm vụ sau đây:
- Khảo sát, nghiên cứu tình hình sử dụng thời gian lao động của người lao động, tập
thể người lao động nhằm thu thập tài liệu về tổ chức, kỹ thuật, phương pháp tổ chức
lao động hợp lý, các loại tiêu hao thời gian làm việc…để phục vụ cho công tác xây
dựng, sửa đổi, hoàn thiện các mức lao động.
- Trực tiếp tham gia xây dựng (soạn thảo) các mức lao động, thống kê phân tích tình
hình thực hiện mức, sửa đổi các mức sai, mức lạc hậu.
- Tham gia xây dựng kế hoạch kiểm tra xem xét chất lượng mức đang thực hiện,
kế hoạch các biện pháp cải tiến nhằm giảm lượng lao động hao phí sản xuất kinh
doanh sản phẩm.
lOMoARcPSD| 46342985
- Tổng hợp tình hình định mức lao động các bộ phận trong doanh nghiệp đbáo
cáo Phòng nhân sự - Tiền lương
5.2.2. Tổ chức thực hiện định mức lao động thường xuyên
5.2.2.1. Mục đích áp dụng mức lao động thường xuyên trong doanh nghiệp
Việc đưa mức áp dụng thường xuyên vào sản xuất – kinh doanh nhằm:
- Kiểm tra lại chất lượng của mức vừa xây dựng để kế hoạch, biện pháp sửa đổi
cho hợp lý.
- Phát huy đầy đủ tác dụng của công tác định mức lao động là “công tác hàng đầu, là
biện pháp then chốt để quản lý sản xuất, quản lý lao động” và tạo điều kiện tốt cho
việc thực hiện chế độ tiền lương trả theo sản phẩm, các chế độ tiền thưởng, là một
đòn bẩy kinh tế tác dụng thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của cơ sở, doanh nghiệp.
5.2.2.2. Yêu cầu của mức khi đưa vào áp dụng thường xuyên trong doanh
nghiệp
- Mức lao động đưa vào áp dụng thường xuyên phải những mức trung bình tiên
tiến. Mức trung bình tiên tiến phải là mức mà trong điều kiện sản xuất bình thường,
những người lao động nào nắm vững kỹ thuật, lao động với cường độ trung bình,
tận dụng thời gian làm việc thì đều đạt và vượt mức.
- Mức trung bình tiên tiến phản ánh qua kết quả:
+ Tiết kiệm quỹ lương:
V
TKTL
= (ĐG
m
ĐG
c
).Q
k
+ Tiết kiệm thời gian lao động:
TTGLĐ = ( Mtgn – Mtgc).QK Trong
đó:
V
TKTL
: Tiết kiệm quỹ tiền lương

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46342985
4.2.2. Bấm giờ
4.2.2.1. Khái niệm và phân loại bấm giờ
a. Khái niệm bấm giờ
Bấm giờ là một phương pháp nghiên cứu chi phí thời gian làm việc bằng cách quan
sát, nghiên cứu những yếu tố được lặp lại có chu kỳ trong ca làm việc, như bước công việc
hoặc từng bộ phận của công việc.
Nghiên cứu thời gian làm việc bằng bấm giờ được tiến hành trực tiếp tại nơi làm việc
bằng cách đo thời gian và phân tích các nhân tố ảnh hưởng (điều kiện tổ chức - kỹ
thuật…) đến thời gian hoàn thành bước công việc hay bộ phận công việc đó.
b. Phân loại bấm giờ:
Bấm giờ liên tục: Bấm giờ liên tục nghiên cứu toàn bộ nguyên công theo đúng trình
tự các yếu tố hợp thành của nó. Được sử dụng để nghiên cứu các nguyên công với các thành
phần có thời gian không nhỏ hơn 10 giây
Bấm giờ liên tục thường sử dụng đồng hồ bấm giờ 2 kim (hoặc đồng hồ thể thao điện
tử) và áp dụng trong trường hợp tất cả các hao phí thời gian lao động đều là cần thiết để xây
dựng mức và tiêu chuẩn mức kỹ thuật lao động.
Bấm giờ chọn lọc: Bấm giờ chọn lọc và phương pháp quan sát để nghiên cứu một số
yếu tố riêng biệt của nguyên công. Nó dùng để xác định hoặc làm rõ thời gian thực hiện
những yếu tố của nguyên công có độ dài nhỏ hơn 10 giây cũng như dùng để quan sát lại
khi có nhiều phiếu bấm giờ bị loại bỏ.
4.2.2.2. Mục đích bấm giờ -
Mục đích của bấm giờ là thu thập số liệu để: -
Phục vụ cho việc xây dựng mức lao động hoặc tiêu chuẩn để định mức sau khi
đã có quy trình công nghệ và tổ chức lao động hợp lý. -
Nghiên cứu các phương pháp lao động tiên tiến -
Xác định độ dài của thời gian làm việc bằng máy, bằng tay để bố trí nhân công
đứng máy hợp lý và kiêm nhiệm việc chính xác -
Bấm giờ còn được sử dụng để phát hiện khả năng sản xuất của máy móc, thiết
bị, nhất là các thiết bị làm việc có chu kỳ, xác định công suất của máy móc thiết bị để tổ chức
dây chuyền và bố trí nơi làm việc. Trên cơ sở bấm giờ, xác định lượng hao phí lao động từng lOMoAR cPSD| 46342985
khâu, từng bộ phận và tính toán cân đối đảm bảo cho dây chuyền sản xuất ăn khớp, nhịp nhàng và đồng bộ -
Kiểm tra mức hiện hành, phát hiện những nguyên nhân không đạt hoặc vượt
mức để có biện pháp khắc phục.
4.2.2.3. Trình tự bấm giờ
Trình tự bấm giờ được thực hiện theo 3 giai đoạn sau đây: Giai đoạn chuẩn bị quan
sát, giai đoạn bấm giờ, giai đoạn chỉnh lý số liệu, phân tích kết quả bấm giờ. -
Bước 1: Giai đoạn chuẩn bị quan sát
Giai đoạn này thực hiện các công việc sau đây:
+ Chuẩn bị các biểu mẫu quan sát, dụng cụ ghi chép, phương tiện khảo sát (đồng hồ
bấm giờ 2 kim hoặc đồng hồ thể thao điện tử, nếu bấm giờ không liên tục sử dụng đồng hồ
bấm giờ 1 kim…) Xác định trước vị trí quan sát.
+ Xác định và ghi sẵn các điểm ghi vào biểu mẫu. Điểm ghi là thời điểm kết thúc của
thao tác trước và bắt đầu của thao tác tiếp theo. Điểm ghi có thể chọn tiếng động để nghe
(tiếng chuông vào ca) hoặc cử động dễ nhìn thấy.
+ Chọn đối tượng quan sát: Tuỳ theo mục đích bấm giờ mà chọn đối tượng quan sát
thích hợp. Nếu nhằm nghiên cứu nguyên nhân không đạt mức thì chọn công nhân thường
không đạt mức; nếu nhằm nghiên cứu thao tác lao động hợp lý thì chọn những công nhân
thao tác tiên tiến; nếu nhằm nghiên cứu năng suất của máy thì chọn máy và người điều kiển..
+ Xác định số lần bấm giờ tối thiểu cần thiết trên cơ sở mức độ ổn định của chi phí
thời gian (phụ thuộc nhân tố chủ quan của người lao động). Để đảm bảo độ chính xác của kết
quả bấm giờ có thể sử dụng bảng 2.1
Bảng 2.1: Lựa chọn số lần bấm giờ theo loại hình sản xuất Phương pháp hoàn
Lượng thời gian hoàn
Số lần bấm giờ (lần) thành thao tác thành thao tác
Thủ công và nửa cơ khí Dưới 10 giây 40-50 Từ 10-30 giây 30-40 Từ 31-60 giây 20-30 Từ 61 – 5 phút 20-10 Trên 5 phút 10-5 lOMoAR cPSD| 46342985 Hoàn toàn cơ khí Lớn hơn 10 giây 20-30 Từ 10-30 giây 10-20 Từ 31-60 giây 5-10 Lớn hơn 1 phút 5
Cần giải thích, làm tốt công tác cho đối tượng bấm giờ để họ tích cực tham gia, không dìm mức.
+ Tìm hiểu điều kiện tổ chức - kỹ thuật: Tìm hiểu thiết bị dụng cụ, quy cách và chất
lượng của nguyên vật liệu và của sản phẩm, khả năng làm việc của máy móc thiết bị, tổ chức
và phục vụ nơi làm việc…Trên cơ sở đó để đảm bảo sự chính xác của số liệu bấm giờ và chất
lượng của các mức xây dựng sau này.
+ Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến độ dài thời gian của các yếu tố trong nguyên
công, kết cấu lại nguyên công theo quy trình công nghệ mới và hướng dẫn cho công nhân làm thành thạo.
+ Tiến hành khảo sát theo 3 thời điểm sau: Thời điểm thứ nhất là đầu ca (sau khi làm
việc được 45-60 phút), thời điểm thứ 2 giữa ca và thời điểm thứ 3 cuối ca (trước khi kết thúc công việc 1-1,5 giờ).
+ Xác định số lượng lần đo trong bấm máy: số lần cần đo trong bấm giờ có ảnh hưởng
rất lớn đến chất lượng trị số cần kết luận để đưa vào tính toán. -
Bước 2: Giai đoạn bấm giờ
Cần bấm giờ thử vài lần cho quen trước khi bắt đầu quan sát và ghi vào biểu. Khi chính
thức quan sát, bấm cho kim đồng hồ chạy, đến điểm ghi bấm cho kim đồng hồ dừng, đọc số
và ghi vào biểu. Sau đó lại tiếp tục bấm lần sau. Nếu bấm giờ liên tục, số ghi vào biểu là thời
gian tức thời của thao tác, nếu là bấm giờ chọn lọc, số ghi vào biểu là thời gian kéo dài của thao tác. -
Để đảm bảo chất lượng số liệu khảo sát, khi bấm giờ cần thực hiện
đầy đủ các yêu cầu sau:
+ Phải ghi đúng các điểm ghi đã xác định;
+ Phải ghi chính xác số đo ở vị trí kim dừng trên mặt đồng hồ;
+ Phải theo dõi hoạt động của công nhân xem họ có thực hiện đúng trình tự các thao tác và
chế độ vận hành máy móc thiết bị như quy định không. lOMoAR cPSD| 46342985
+ Phải đảm bảo đủ số lần bấm giờ theo quy định
+ Phải ghi chú đầy đủ những lần đo có sự cố đột xuất ngẫu nhiên dẫn tới thiếu chính xác.
+ Khi đến thời điểm bấm giờ, phải bấm cho kim đồng hồ chạy. Khi đến điểm ghi, phải bấm
cho kim đồng hồ dừng lại và ghi số liệu vào phiếu, sau đó lại tiếp tục. + Tuỳ theo hình thức
bấm giờ lựa chọn và sử dụng đồng hồ cho phù hợp -
Bước 3: Giai đoạn chỉnh lý số liệu bấm giờ
Việc chỉnh lý số liệu bấm giờ được thực hiện theo trình tự sau:
+ Bước 1: Chỉnh lý sơ bộ kết quả bấm giờ Đối với bấm giờ liên tục: Thời gian tức
Thời gian kéo dài của
Thời gian tức thời của =
thời của thao tác - thao tác thứ i thao tác thứ i - 1 thứ i
Nếu bấm giờ không liên tục thì số liệu ghi được trên phiếu chính là thời gian kéo dài của mỗi thao tác.
Với số lần đo đã xác định và tiến hành đo thì thời hạn của những lần đo của một bộ phận
bước công việc mà ta nghiên cứu lập thành một dãy số bấm giờ. + Bước 2: Đánh giá chất
lượng kết quả quan sát, chất lượng kết quả quan
sát được đặc trưng bằng đại lượng dao động giá trị các số hạng của dãy.
Mức dao động của dãy số được đánh giá thông qua hệ số ổn định thực tế (Kôđtt).
Hệ số ổn định của dãy số bấm giờ được xác định theo công thức sau: Kôđtt Trong đó:
t max: Số hạng lớn nhất trong dãy số bấm giờ tmin: Số
hạng nhỏ nhất trong sãy số bấm giờ Cách kiểm tra tính ổn
định của dãy số khảo sát: (1)
Ta so sánh Kôđtt và Kôđtc: (2)
Nếu Kôđtt ≤ Kôđtc : Dãy số đã ổn định. lOMoAR cPSD| 46342985 (3)
Nếu Kôđtt > Kôđtc: Dãy số chưa ổn định, ta cần loại bỏ một trong 2 số hạng tmax
hoặc tmin, muốn loại bỏ số hạng nào cần căn cứ vào tần số xuất hiện của chúng: + Nếu 2
số hạng không cùng tần số xuất hiện thì ta loại số hạng có tần số xuất hiện nhỏ hơn;
+ Nếu 2 số hạng có cùng tần số xuất hiện thì ta loại t max
Cứ tiếp tục cách kiểm tra trên cho đến khi đạt được dãy số ổn định (có nghĩa là thoả mãn
điều kiện Kôđtt ≤ Kôđtc.
Sau khi dãy số đã ổn định, nếu tỉ lệ các số hạng bị loại so với tổng các số hạng của dãy số ≥
25% (đối với sản xuất công nghiệp) hoặc ≥ 20% đối với sản xuất nông nghiệp thì dãy số phải
bấm giờ lại. Ngược lại, thì dãy số được sử dụng và được phép tính toán tiếp.
Bảng 2.2: Xác định hệ số ổn định tiêu chuẩn của dãy số bấm giờ Loại hình sản
Thời gian thực Hệ số ổn định tiêu chuẩn của dãy số bấm giờ xuất hiện các bộ phân Công Công việc Công việc BCV(giây)
việc bằng bằng máy – tay bằng tay máy SX hàng khối <6 1.2 1.5 2.0 6-15 1.1 1.3 1.7 >15 1.1 1.2 1.5 Sản xuất hàng <6 1.2 1.8 2.3 loạt lớn 6-15 1.1 1.5 2,0 >15 1.1 1.3 1.7 Sản xuất hàng <6 1.2 2.0 2.5 loạt vừa >=6 1.1 1.7 2.3 SX hàng loạt 1.3 2.0 3.1 nhỏ
+ Bước 3: Tính giá trị trung bình của thời gian hoàn thành thao tác Tj = Trong đó:
Tj: là giá trị thời gian trung bình của dãy số thứ j
Tji: Là giá trị của số hạng bấm giờ có hiệu quả thứ i trong số j lOMoAR cPSD| 46342985
N: Số lần bấm giờ có hiệu quả của dãy số thứ j
+ Bước 4: Tính thời gian hoàn thành bước công việc ( hay còn gọi là thời gian tác
nghiệp của các bước công việc) Ttnbcvi = T1 + T2 +....+Tn
Từ thời gian tác nghiệp của bước công việc ta tính được thời gian tác nghiệp của 1 sản phẩm (Ttn1sp):
Ttn1sp = Ttnbcv1 + Ttnbcv2 + .....+ Ttnbcvi
Ví dụ: Có số liệu thu được bằng phương pháp bấm giờ thời gian hoàn thành bước công việc
trong sản xuất công nghiệp gồm 3 thao tác như sau: Số lần quan sát Nội dung 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Thao tác 1 90 Giây/thao tác 104 90 93 91 90 89 86 91 92 92 92 Thao tác 2 74 Giây/thao tác 60 60 56 60 57 61 55 56 60 58 58 Thao tác 3 73 Giây/thao tác 85 80 74 74 74 76 76 75 74 75 74
Biết hệ số ổn định tổ chức (Hođtc) = 1,1 Yêu cầu:
1. Tính thời gian hoàn thành bước công việc nêu trên?
2. Tính các chỉ tiêu MTG, MSL cho bước công việc nêu trên? Biết trong ca quy định như
sau: TCK = 20 phút, TNN = 30 phút, TPV = 80; Tca = 480 phút.
+ Bước 5: Phân tích kết quả bấm giờ
Tùy theo mục đích bấm giờ mà phân tích cho phù hợp -
Nếu bấm giờ để xác định thời gian tác nghiệp 1 sản phẩm hoặc sử dụng để xây
dựng các tiêu chuẩn dùng để xây dựng mức lao động thì khi phân tích cần so sánh
giữa mức cũ với mức dự kiến, tính toán tốc độ tăng năng suất lao động khi áp dụng
mức mới vào sản xuất và đề ra các biện pháp để thực hiện được mức. -
Nếu bấm giờ để nghiên cứu và phổ biến phương pháp sản xuất tiên tiến thì cần
so sánh và phân tích thời gian hoàn thành thao tác của người lao động đạt năng suất
tiên tiến, trung bình, lạc hậu và tìm ra các điều kiện để thực hiện các thao tác tiên tiến lOMoAR cPSD| 46342985
trong doanh nghiệp. Qua đó phổ biến và áp dụng rộng rãi đến tất cả người lao động trong doanh nghiệp. -
Nếu bấm giờ để tìm nguyên nhân không hoàn thành mức lao động thì phải phân
tích kỹ các thao tác không hợp lý, vạch ra các nguyên nhân để có dự kiến kết cấu
bước công việc hợp lý, tạo điều kiện cho người lao động phấn đấu đạt và vượt mức lao động
Việc phân tích tài liệu bấm giờ nhằm khai thác triệt để các nhân tố tổ chức kỹ thuật tiên tiến
trong sản xuất – kinh doanh, trên cơ sở đó để hoàn thiện tổ chức phục vụ nơi làm việc, hoàn
thiện phân công và hợp tác lao động, cải thiện môi trường lao động, thúc đẩy tăng năng suất lao động.
Biểu 2.3. Phiếu bấm giờ liên tục (mặt 1) Nhà máy: X Ngày quan sát: 13.9 Người quan sát: Phân xưởng: Tiện Bắt đầu quan sát: 8h30 Lê Viết Thành Tổ: 03 Kết thúc quan sát: 9h37 Người kiểm tra: Thời gian quan sát: 1h07 Đặng Tuấn Toàn Công nhân Công việc Thiết bị máy Họ và tên: Nguyễn Văn
Bước công việc: Tiện trục Loại máy: T 616 Minh Cấp bậc: 3/7 Số tài sản: 2/2 Nghề nghiệp: thợ tiện Kích thước: L=276mm Số hộ chiếu: 197 Cấp bậc 3/7 d=50mm Kích thước: Thâm niên: 07 năm Bản vẽ 264 Vật 2310x852x1275 Sức khoẻ: Trung bình liệu: Tình hình chung: Bình
Hoàn thành mức lao động thường Thép b= 650N/mm2 03 tháng trước: 103% Dụng cụ cắt: dao T15k6 lOMoAR cPSD| 46342985 Tổ chức nơi làm việc:
- Tình hình chung: Rộng rãi, giá để phôi bên phải, để sản phẩm bên trái
- Tổ chức cung cấp vật liệu, bảo dưỡng và sửa chữa máy, thiết bị, có công nhân
phục vụ ngay tại nơi làm việc
- Giao nộp sản phẩm: Ngay tại nơi làm việc
- Hướng dẫn sản xuất: do đốc công hướng dẫn trước lúc giao việc - Nhiệt độ: 20 – 240C - Ánh sáng: Đầy đủ - Thông gió: mát, thoáng lOMoAR cPSD| 46342985
Phiếu bấm giờ liên tục (mặt 2) Số lần Thờ Nội Tổn i Qua qua dun g Điể gian n n ST g thờI Hệ số ổn m tru sát Quan sát lần thứ sát T định qua gian ghi ng lần n (giâ thứ bìn sát hiệ y) u h 1 quả lần 1 Lấy Tay Ch khở chạ Th o T 1 2 3 4 5 6 7 8 9
10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 i m ực phé tế p phẩ cầu m dao L
62 60 62 58 58 59 60 60 60 60 60 62 66 64 60 54 50 50 60 62 52 60 68 70 76 69 76 78 77 60 1.56 26 60.1 1.4 150 gá 4 5 0 vào mâ m cặp 2 Mở Lướ T
83 80 83 78 80 79 78 79 80 79 80 82 86 84 80 74 70 71 83 80 74 80 88 89 94 89 97 98 94 76 máy i, đưa dao dao chạ vào m L
21 20 21 20 22 20 18 19 20 19 20 20 20 20 20 20 20 21 23 20 22 20 20 19 18 20 21 20 17 16 597 30 19.9 1.4 1.7 mở 0 3 0 phô bướ i c tiến 3 Tiện Hết T 16 16 16 15 16 15 16 16 16 16 16 16 16 15 15 15 16 15 15 16 16 17 16 17 17 17 15 16 15 17 thô phô 2 0 3 8 0 8 0 0 0 3 8 5 0 4 0 1 3 3 8 7 9 4 9 7 8 4 6 5 4 0 i L
79 80 80 80 80 79 79 80 80 80 80 79 79 80 80 80 80 79 79 80 81 80 82 79 79 80 80 84 80 78 240 30 800 1.0 1.1 0 00 5 0 4 Hã Sản T 18 18 18 17 18 18 18 18 17 18 17 17 23 18 18 18 17 18 18 18 18 17 18 18 18 20 25 18 19 17 m phẩ 3 0 4 8 2 3 0 4 8 2 9 8 8 3 0 4 8 2 3 0 4 8 2 3 0 1 9 2 1 2 m bướ hết L
21 20 21 20 22 48 48 19 20 19 20 20 20 20 20 20 20 21 23 20 22 20 20 19 18 90 21 20 17 16 540 27 200 1.5 1.7 c qua 00 0 0 tiến y đưa dao ra 5 Thá Tay T 21 21 21 25 25 24 21 21 22 19 21 21 21 21 25 25 24 21 21 22 19 21 21 21 21 21 25 25 24 21 o rời 4 0 5 6 4 3 3 6 9 8 3 4 0 5 6 4 3 3 6 9 8 3 3 4 0 5 6 4 3 3 sản khỏ bỏ i vào sản L
31 30 31 78 32 30 30 30 27 28 30 31 30 31 78 32 30 30 30 27 28 30 31 30 31 78 32 30 30 30 839 28 29.9 1.3 1.7 thù phẩ 6 1 0 ng m 9
Downloaded by Châu Bùi (Vj7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 46342985
Ghi chú: (T): Ký hiệu thời gian tức thời. (L): ký hiệu lượng thời gian
1. Thao tác 5, lần thứ 4, vừa làm vừa nói chuyện
4. Thao tác 5: lần thứ 20 ra ngoài tìm dụng cụ
2. Thao tác 4 – lần thứ 6: Roi cờ lê cúi xuống nhặt
3. Thao tác 4: lần thứ 26: vừa làm vừ nói chuyện 10
Downloaded by Châu Bùi (Vj7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 46342985 Câu hỏi ôn tập
1. Câu hỏi tự luận
1.1. Hãy giải trình phương pháp cân đối thời gian tiêu hao để tính mức lao
động khi phân tích kết quả khảo sát chụp ảnh thời gian ngày làm việc? Cho ví dụ minh họa.
1.2. Tóm tắt trình tự xử lý dãy số bâm giờ để tính thời gian tác nghiệp một
số sản phẩm của người lao động? Hãy lý giải sự khác biệt về tiêu chuẩn của dãy
số sử dụng được trong công nghiệp so với trong nông nghiệp.
1.3. Theo anh (chị), trong quả trình khảo sát để thu thập tài liệu xây dựng
mức lao động bằng phương pháp phân tích khảo sát, nếu xác định nhầm giữa TCK
với TPV; TTN với TPV; có ảnh hưởng đến mức lao động được xây dựng không? Hãy
lý giải cho từng trường hợp cụ thể?
1.4. Nếu nhầm lẫn giữa các loại thời gian lãng phí với nhau có ảnh hưởng
tới trị số tính được của mức không? Cho ví dụ minh họa? Phân tích kỹ mục đích
phân loại các loại thời gian không được định mức?
1.5. Tóm lược quy trình khảo sát bằng chụp ảnh thời gian làm việc? Theo anh (chị)
giai đoạn nào là quan trọng hơn cả? Tại sao?
1.6. Tóm lược quy trình khảo sát bằng bấm giờ thời gian làm việc? Theo anh (chị)
giai đoạn nào là quan trọng hơn cả? Tại sao?
1.7. Tóm lược quy trình, cách thức tổ chức công tác khảo sát thời gian làm việc?
Theo anh (chị) khâu nào có thể linh hoạt về thứ tự khi triển khai thực hiện? Tại sao?
1.8. Có người cho rằng “không cần bấm giờ vẫn có thể có mức ký thuận lao
động nhờ phương pháp phân tích khảo sát”. Quan điểm của anh (chị) như thế nào
về nhận định trên? Phân tích kỹ nhận định của anh (chị).
1.9. So sánh điểm giống nhau và khác nhau giữa chụp ảnh và bấm giờ. 1.10.
Có ý kiến cho rằng sau khi chụp ảnh tập thể có được số liệu nên
chia bình quân lấy mức giao cho từng người thực hiện để thuận lwoij cho việc tính lOMoAR cPSD| 46342985
tiền lương sản phẩm. Quan điểm của anh (chị) như thế nào về nhận định trên? Phân
tích kỹ nhận định của anh (chị).
2. Bài tập tự luận
Bài tập 1: Trước đây ca làm việc quy định cho sản xuất sản phẩm A như sau: Tck = 35 phút,
Tpv = 25% Ttn; Tnn và nctn = 30 phút; Ttn = 15 phút/sp. Yêu cầu: 1. Tính Mtgc và Mslc? 2.
Để xây dựng mức lao động mới cho việc sản xuất sản phẩm K, đơn vị đã tiến
hành chụp ảnh cá nhân ngày làm việc của công nhân và thu được kết quả như sau: Tck =
20 phút; Tnn = 25 phút, Tpv = 85,5 phút, TTNca = 350 phút, Tknv = 22 phút, Tlp = 15 phút.
Người làm định mức cho rằng TCK và TNN như vậy là phù hợp để xây dựng mức mới. Tính
Mtgm và Mslm khi thời gian tác nghiệp cho đơn vị sản phẩm K không thay đổi.
Bài tập 2: Có tài liệu áp dụng mức lao động cho sản xuất sản phẩm M của doanh nghiệp như
sau: Mức thời gian: 30 phút/sản phẩm; Mức sản lượng ca: 25 sản phẩm/ca.
Thời gian tác nghiệp cho 1 đơn vị sản phẩm : 17,25 phút/sản phẩm
Để xây dựng mức lao động mới cho việc sản xuất sản phẩm M, đơn vị đã tiến hành chụp
ảnh cá nhân ngày làm việc và thu được kết quả như sau: Thời gian chuẩn kết: 25 phút, thời
gian nghỉ ngơi: 20 phút, thời gian phục vụ: 40 phút, thời gian tác nghiệp 330 phút ; thời gian
không nhiệm vụ 25 phút ; thời gian lãng phí 30 phút. Người làm định mức cho rằng TCK và
TNN như vậy là phù hợp để xây dựng mức mới.
a. Tính Mtgm và Mslm khi thời gian tác nghiệp cho đơn vị sản phẩm M không thay đổi?
b. Tính tỉ lệ tăng (giảm) mức thời gian, tỉ lệ giảm (tăng) mức sản lượng? Nêu ý nghĩa của các chỉ tiêu?
Bài tập 3: Có tài liệu áp dụng mức lao động cho việc sản xuất sản phẩm X của đơn vị như
sau: Mức thời gian: 35 phút/sản phẩm; Mức sản lượng: 30 sản phẩm/ca. Ttn = 18 phút/sp
Để xây dựng mức lao động mới cho sản xuất sản phẩm X, đơn vị đã tiến hành chụp ảnh cá
nhân ngày làm việc và thu được kết quả như sau:
Thời gian chuẩn kết = 20 phút; Thời gian nghỉ ngơi 15 phút, thời gian phục vụ 35 phút, thời
gian tác nghiệp ca 355 phút, thời gian không nhiệm vụ 30 phút, thời gian lãng phí 20 phút
Người làm định mức cho rằng TCK và TNN như vậy là phù hợp để xây dựng mức mới. a.
Tính mức thời gian mới và mức sản lượng mới.
b. Tính mức tiết kiệm thời gian lao động, biết rằng kỳ kế hoạch giao sản xuất 8000 sản phẩm.
Bài tập 4: Ở một phân xưởng sản xuất người ta quy định mức lao động cho từng người
theo loại sản phẩm. Theo số liệu thống kê thì tỉ lệ hoàn thành mức lao động trung bình của
sản phẩm A là 130%, như vậy người lao động đã vượt mức trung bình 15 sản phẩm A trong 1 ca. (Tca = 480 phút) lOMoAR cPSD| 46342985
1.Tính Mtg và Msl sản lượng quy định cho sản phẩm A tại phân xưởng
2.Để xây dựng lại mức mới cho sản phẩm A, đơn vị đã tiến hành chụp ảnh cá nhân ngày
làm việc và thu được kết quả của bảng cân đối thời gian tiêu hao như sau: Thời gian chuẩn
kết: 40 phút, thời gian nghỉ ngơi 35 phút; thời gian phục vụ 50 phút; thời gian tác nghiệp
310 phút, thời gian không nhiệm vụ 20 phút; thời gian lãng phí 25 phút. Người làm định
mức cho rằng thời gian chuẩn kết và nghỉ ngơi như vậy là chưa phù hợp để xây dựng mức
mới. Cần phải giảm mỗi loại 12 phút mới phù hợp.
Tính lợi ích về mặt thời gian của việc sửa đổi mức? Biết sau khi xử lý số liệu bấm giờ việc
sản xuất sản phẩm A thu được Ttn = 15 phút/ sản phẩm.
Bài tập 5: Sau khi tổ chức hợp lý lại nơi làm việc người ta thấy rằng, sản lượng thực tế sản
xuất sản phẩm B đã tăng trung bình 5 sản phẩm/ca so với mức, do vậy làm cho thời gian
thực tế sản xuất một sản phẩm A giảm trung bình còn 80,5% (Tca = 480 phút) Yêu cầu: 1/
Tính mức thời gian cho 1 đơn vị sản phẩm và mức sản lượng ca cho sản phẩm B?
2/ Để xây dựng lại mức lao động mới cho việc sản xuất sản phẩm B, đơn vị đã tiến
hành chụp ảnh cá nhân ngày làm việc và thu được kết quả của bảng cân đối thời gian tiêu
hao như sau: TCK = 40 phút, TNN = 340 phút; PPV = 80 phút; TTN = 280 phút; TKNV = 15 phút;
TLP = 25 phút. Người làm định mức cho rằng TCK và TNN như vậy là phù hợp để xây dựng
mức mới, và bấm giờ thu được Ttn = 10 phút/sản phẩm.
Tính lợi ích về mặt thời gian của việc sửa đổi mức.
Bài tập 6: Có số liệu thu được bằng phương pháp bấm giờ thời gian hoàn thành bước công
việc trong sản xuất công nghiệp gồm 3 thao tác như sau: Số lần quan sát Nội dung 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Thao tác 1 90 Giây/thao tác
104 90 93 91 90 89 86 91 91 92 88 Thao tác 2 74 Giây/thao tác 59 60 56 60 57 61 55 56 60 59 57 Thao tác 3 73 Giây/thao tác 85 80 74 74 77 76 76 75 78 75 79
Biết hệ số ổn định tổ chức (Hođtc) = 1,1 Yêu cầu:
1. Tính thời gian hoàn thành bước công việc nêu trên?
2. Tính các chỉ tiêu MTG, MSL cho bước công việc nêu trên? Biết trong ca quy định như
sau: TCK = 30 phút, TNN = 20 phút, TPV = 70; Tca = 480 phút. lOMoAR cPSD| 46342985
Câu 7: Thời gian hao phí quy định sản xuất 1 sản phẩm công nghiệp A của doanh nghiệp X như sau:
Thời gian phục vụ; 0,75 phút/sản phẩm; Thời gian nghỉ ngơi = 0,5 phút/sản phẩm Thời
gian tác nghiệp cho một sản phẩm được xác định qua 2 thao tác: Số lần quan sát Nội dung quan H sát ođtc 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Thao tác 1 4,6 Phút/thao tác
3,8 4,1 4,7 4,1 3,9 4,0 3,9 3,9 4,1 1,1 Thao tác 2 6,2 Phút/thao tác
5,9 6,3 6,2 7,8 6,1 5,8 6,2 6,1 5,7 1,3 Yêu cầu: 1.
Tính mức thời gian sản xuất 1 sản phẩm và mức sản lượng ca biết thời gian chuẩn kết
cho loạt 700 sản phẩm là 280 phút. 2.
Doanh nghiệp X dự kiến sửa đổi mức, mức sản lượng mới tăng 18% so với mức cũ.
Tính mức tiết kiệm thời gian lao động khi sử dụng mức mới. Biết số lượng sản phẩm sản xuất là 8000 sản phẩm.
Câu 8: Người ta đã thu thập được số liệu để xây dựng mức lao động như sau: Thời gian
chuẩn kết cho một đơn vị sản phẩm là 12 phút, thời gian phục vụ bằng 25%, thời gian nghỉ
ngơi và nhu cầu tự nhiên bằng 10% đều so với thời gian tác nghiệp
Thời gian tác nghiệp cho một đơn vị sản phẩm được xác định qua dãy số bấm giờ (đơn vị tính là giây)
Thao tác 1: (Giây/sản phẩm). Hệ số ổn định tiêu chuẩn = 1,7
18-19-18-17-17-18-18-19-17-18-18-17-18-17-18-16-17-18-17-17-17-18-17-17-18-1816-17- 18-18
Thao tác 2: (Giây/sản phẩm). Hệ số ổn định tiêu chuẩn = 1,5
55-61-62-53-60-59-54-55-56-54-61-62-59-61-60-61-57-61-60-57-61-59-56-57-60- 6052-60-56-55 Yêu cầu:
1. Hãy xác định mức thời gian và mức sản lượng.
2. Giả sử trên thực tế người lao động hoàn thành vượt mức 15%. Hãy xác định năng suất lao
động theo hai dạng thuận và nghịch. lOMoAR cPSD| 46342985
Bài tập 9: Thời gian hao phí quy định sản xuất 1 sản phẩm công nghiệp A của doanh nghiệp X như sau:
Thời gian phục vụ; 1,1 phút/sản phẩm; Thời gian nghỉ ngơi = 0,75 phút/sản phẩm Thời
gian tác nghiệp cho một sản phẩm được xác định dãy số bấm giờ sau: Số lần quan sát 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Phút/ SP
4,6 3,8 4,1 4,7 4,1 3,9 4,0 3,9 3,9 4,1
Hệ số ổn định tiêu chuẩn: 1.1 Yêu cầu: 1.
Tính mức thời gian sản xuất 1 sản phẩm và mức sản lượng ca biết thời gian chuẩn kết
cho loạt 600 sản phẩm là 400 phút. 2.
Doanh nghiệp X dự kiến sửa đổi mức, mức sản lượng mới tăng 22% so với mức cũ.
Tính mức tiết kiệm thời gian lao động khi sử dụng mức mới. Biết số lượng sản phẩm sản xuất là 7000 sản phẩm.
Các giá trị làm tròn đến một chữ số thập phân lOMoAR cPSD| 46342985 Chương 5.
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG
5.1. Quản lý nhà nước về công tác định mức lao động
Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước trao quyền chủ động cho các doanh nghiệp
trong xây dựng và đưa các mức lao động vào áp dụng phù hợp với điều kiện sản xuất
– kinh doanh của từng doanh nghiệp. Nhà nước thực hiện một số chức năng quản lý
về định mức lao động sau đây: -
Thực hiện việc hướng dẫn phương pháp định mức lao động chi tiết và định
mức lao động tổng hợp áp dụng chung cho các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân -
Đối với doanh nghiệp nhà nước, với tư cách là chủ sở hữu Nhà nước có quy
định riêng về quản lý định mức lao động: Nghị định số 206/2004/NĐ-CP của Chính
phủ ngày 14/12/2004 và Thông tư số 06/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn phương
pháp, nguyên tắc xây dựng mức lao động trong các công ty Nhà nước. Nhà nước quy
định trong các công ty nhà nước các sản phẩm, dịch vụ đều phải có định mức lao
động. Khi thay đổi kỹ thuật, công nghệ sản xuất kinh doanh thì phải điều chỉnh định mức lao động. -
Nhà nước hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xây dựng mức lao động tổng
hợp cho đơn vị sản phẩm (phụ lục ban hành kèm Thông tư 06/2005/TT-BLĐTBXH
hướng dẫn phương pháp xây dựng mức lao động tổng hợp cho một đơn vị sản phẩm). -
Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 quy định việc xây dựng
kế hoạch sử dụng lao động, xác định đơn giá tiền lương và tính quỹ lương phải dựa
vào căn cứ các mức lao động để thực hiện hiệu quả việc quản lý lao động, tiền lương và thu nhập. lOMoAR cPSD| 46342985
Để quản lý công tác định mức lao động, chính phủ giao cho Bộ Lao động – Thương
binh – Xã hội, trực tiếp là vụ tiền lương, tiền công thực hiện các nhiệm vụ hướng dẫn
phương pháp định mức lao động cho các loại hình doanh nghiệp và quản lý tình hình
xây dựng, áp dụng các loại mức lao động trong các công ty nhà nước.
5.2. Tổ chức và quản lý định mức lao động trong doanh nghiệp
5.2.1. Tổ chức bộ máy công tác định mức lao động
5.2.1.1 Hội đồng định mức
Hội đồng định mức lao động doanh nghiệp có các thành phần sau:
- Giám đốc hoặc Phó giám đốc làm Chủ tịch hội đồng định mức
- Phòng nhân sự - tiền lương là uỷ viên thường trực
- Đại diện Công đoàn, đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, phòng Kỹ thuật,
Phòng Kế hoạch, Phòng Vật tư, Phòng Tài vụ…là uỷ viên Hội đồng
Hội đồng định mức có nhiệm vụ:
- Giúp giám đốc lập, triển khai xây dựng và hoàn thiện hệ thống mức lao động trong
doanh nghiệp, chỉ đạo thực hiện các mức lao động trong doanh nghiêp vào thực tế sản xuất – kinh doanh.
- Xét duyệt mức lao động và đề ra phương hướng, biện pháp thực hiện, đẩy mạnh
công tác định mức lao động trong doanh nghiệp.
- Phối hợp với các bộ phận có liên quan tạo điều kiện cho người lao động hoàn thành
các mức lao động, nâng cao năng suất lao động.
- Phân tích tình hình thực hiện mức ở các đơn vị trực thuộc
5.2.1.2. Phòng tổ chức quản lý nhân sự tiền lương
Nhiệm vụ của phòng Nhân sự - Tiền lương trong công tác định mức lao động là:
- Nghiên cứu quá trình sản xuất, các quá trình lao động và trình độ tổ chức lao động
ở các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 46342985
- Phát hiện các tổn thất thời gian làm việc trong từng bộ phận, toàn doanh nghiệp
cũng như khả năng tiềm tàng nâng cao năng suất lao động và đề ra các biện pháp
khai thác các tiềm năng tiềm tàng đó
- Tổng kết các phương pháp lao động, kinh nghiệm lao động sản xuất tiên tiến để phổ
biến và áp dụng rộng rãi.
- Nghiên cứu, vận dụng các phương pháp định mức lao động để áp dụng phù hợp và
có hiệu quả trong điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Tổ chức triển khai xây dựng
các mức lao động, mức thời gian, mức sản lượng, mức phụ vụ, mức biên chế và
định mức lao động tổng hợp để ban hành áp dụng trong doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình thực hiện mức lao động, tổ chức kịp thời sửa đổi các mức sai, mức lạc hậu.
- Thực hiện việc xác định các biện pháp giảm lượng lao động hao phí để sản xuất
sản phẩm cho các bộ phận, phân xưởng, đội, tổ trong doanh nghiệp và đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ này.
5.2.1.3. Cán bộ định mức lao động
Cán bộ định mức là người trực tiếp thực hiện những nhiệm vụ định mức do
phòng Nhân sự - tiền lương giao cho, bao gồm các nhiệm vụ sau đây:
- Khảo sát, nghiên cứu tình hình sử dụng thời gian lao động của người lao động, tập
thể người lao động nhằm thu thập tài liệu về tổ chức, kỹ thuật, phương pháp tổ chức
lao động hợp lý, các loại tiêu hao thời gian làm việc…để phục vụ cho công tác xây
dựng, sửa đổi, hoàn thiện các mức lao động.
- Trực tiếp tham gia xây dựng (soạn thảo) các mức lao động, thống kê phân tích tình
hình thực hiện mức, sửa đổi các mức sai, mức lạc hậu.
- Tham gia xây dựng kế hoạch kiểm tra và xem xét chất lượng mức đang thực hiện,
kế hoạch các biện pháp cải tiến nhằm giảm lượng lao động hao phí sản xuất kinh doanh sản phẩm. lOMoAR cPSD| 46342985
- Tổng hợp tình hình định mức lao động ở các bộ phận trong doanh nghiệp để báo
cáo Phòng nhân sự - Tiền lương
5.2.2. Tổ chức thực hiện định mức lao động thường xuyên
5.2.2.1. Mục đích áp dụng mức lao động thường xuyên trong doanh nghiệp
Việc đưa mức áp dụng thường xuyên vào sản xuất – kinh doanh nhằm:
- Kiểm tra lại chất lượng của mức vừa xây dựng để có kế hoạch, biện pháp sửa đổi cho hợp lý.
- Phát huy đầy đủ tác dụng của công tác định mức lao động là “công tác hàng đầu, là
biện pháp then chốt để quản lý sản xuất, quản lý lao động” và tạo điều kiện tốt cho
việc thực hiện chế độ tiền lương trả theo sản phẩm, các chế độ tiền thưởng, là một
đòn bẩy kinh tế có tác dụng thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của cơ sở, doanh nghiệp.
5.2.2.2. Yêu cầu của mức khi đưa vào áp dụng thường xuyên trong doanh nghiệp
- Mức lao động đưa vào áp dụng thường xuyên phải là những mức trung bình tiên
tiến. Mức trung bình tiên tiến phải là mức mà trong điều kiện sản xuất bình thường,
những người lao động nào nắm vững kỹ thuật, lao động với cường độ trung bình,
tận dụng thời gian làm việc thì đều đạt và vượt mức.
- Mức trung bình tiên tiến phản ánh qua kết quả:
+ Tiết kiệm quỹ lương: VTKTL = (ĐGm – ĐGc).Qk
+ Tiết kiệm thời gian lao động:
TTGLĐ = ( Mtgn – Mtgc).QK Trong đó:
VTKTL : Tiết kiệm quỹ tiền lương