Pháp luật về các hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo Luật cạnh tranh. môn Pháp luật đại cương | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Hành vi tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh là việcdoanh nghiệp tìm cách có được các thông tin thuộc bí mật kinh doanhcủa doanh nghiệp khác một cách bất chính. Tài  liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 K tài liệu

Thông tin:
9 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Pháp luật về các hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo Luật cạnh tranh. môn Pháp luật đại cương | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Hành vi tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh là việcdoanh nghiệp tìm cách có được các thông tin thuộc bí mật kinh doanhcủa doanh nghiệp khác một cách bất chính. Tài  liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

10 5 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 47270246
Pháp lut v các hành vi cnh tranh không lành mnh theo
Lut cnh tranh.
Các hành vi cnh tranh không lành mnh.
1, Hành vi xâm phm bí mt kinh doanh.
- Xác định thành 3 nhóm hành vi xâm phm c th như sau:
+) Hành vi tiếp cn, thu thp thông tin thuc bí mt kinh doanh là vic
doanh nghiệp tìm cách có được các thông tin thuc bí mt kinh doanh
ca doanh nghip khác mt cách bất chính. Để cu thành nhng hành vi
này cần xác định hai điều kiện cơ bản như sau:
Doanh nghip vi phạm đang nỗ lc tiếp xúc hoc góp nht
nhng thông tin thuc bí mt kinh doanh của người khác.
Vic tiếp cn, thu thp thông tin là bt chính, không lành mnh.
Tính cht bt chính của hành vi được th hin thông qua
phương cách mà doanh nghip s dng để tiếp cn, thu thp bí
mt kinh doanh.
- Hành vi tiết l thông tin thuc bí mt kinh doanh.
+) Biu hin ca hành vi doanh nghiệp đã để cho người khác biết các
thông tin thuc bí mt kinh doanh ca doanh nghip khác trong các tình
hung sau:
Không được phép ca ch s hu.
Vi phm hợp đồng bo mt vi ch s hu ca bí mt kinh
doanh hoc la gt, li dng lòng tin của người có nghĩa v
bo mt.=>Theo Lut cnh tranh cho dù với động cơ và mục
đích gì, hành vi tiết l bí mt kinh doanh ch cần có đủ hai tình
hung trên s b coi là cnh tranh không lành mnh.
- S dng bí mt kinh doanh ca doanh nghip khác.
+) Vic doanh nghip s dng bí mt kinh doanh của ngưi khác cho
hoạt động kinh doanh ca mình b coi là cnh tranh không lành mnh
nếu thuc một trong hai trường hp sau:
Không được phép ca ch s hu bí mật đó.
lOMoARcPSD| 47270246
Nhm mục đích kinh doanh, xin giấy phép liên quan đến kinh
doanh hoặc lưu hành sn phẩm. Trong trường hp này, pháp
luật không quan tâm đến ngun gc, tính hp pháp ca bí mt
kinh doanh mà ch cần xác định tính không được phép ca ch
s hữu đối vi vic s dụng là đủ để kết lun v s vi phm.
Ví d: Mt cá nhân sau mt thi gian làm vic cho mt doanh
nghip sn xut và nắm được bí mt kinh doanh ca doanh nghiệp đó,
đã tiết l cho doanh nghip khác hoc s dụng cho chính mình để thành
lp mt doanh nghiệp trên cơ sở s dng thông tin v bí mt kinh doanh
mà không được phép ca ch s hu bí mt kinh doanh.
2 ,Ép buc trong kinh doanh
- Khoản 2 Điều 45 Lut cạnh tranh năm 2018 định nghĩa v ép buc
trong kinh doanh c th như sau: “Ép buộc khách hàng, đối tác kinh
doanh ca doanh nghip khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để
buc h không giao dch hoc ngng giao dch vi doanh nghip đó”.
Theo khái nim trên hành vi ép buc trong kinh doanh có cu thành
pháp lý bao gm các yếu t sau:
Đối tượng ca hành vi là khách hàng hoc đi tác kinh doanh
ca doanh nghip khác.Bng hành vi ca mình doanh
nghip vi phạm đã không trực din giao tiếp vi doanh
nghiệp khác (đối th), mà tác động đến khách hàng hoc đi
tác ca họ. Khách hàng, đối tác kinh doanh có th các t
chức, cá nhân đang giao dịch hoc s giao dch (khách hàng
tiềm năng) của doanh nghip khác; có th là người tiêu dùng
hoc t chc, cá nhân có giao dch vi doanh nghip b xâm
phm.
- Hình thc là doanh nghip vi phm dùng th đoạn đe dọa hoc
ng ép những đối tượng trên để buc h không được giao dch,
ngng giao dch vi doanh nghip khác. Du hiệu này được làm rõ t
nhng nội dung sau đây:
lOMoARcPSD| 47270246
Việc đe dọa hoc cưỡng ép được thc hin nhm khng
chế ý chí của khách hàng, đối tác kinh doanh ca doanh
nghip khác. Doanh nghip vi phm có th trc tiếp hoc
gián tiếp vi vai trò t chc hoặc thuê mướn người khác
thc hin các th đoạn đe dọa, cưỡng ép các đối tượng
trên. Phương thức đe dọa, cưỡng ép rất đa dạng và không
ging nhau trong các v vic c th.
Yêu cầu được doanh nghip vi phạm đưa ra cho người b đe
da, b ng ép là không giao dch hoc ngng giao dch
vi doanh nghip khác. Yêu cu này có th được đặt ra
công khai hoc n cha trong th đoạn đe dọa, cưỡng ép để
các đối tượng b c động phi hiu ngm.
- S không lành mnh của hành vi được chng minh bng các hu qu
gây ra cho khách hàng (người tiêu dùng, đối tác ca doanh nghip khác)
và doanh nghip b xâm hi
Vi khách hàng, quyn la chn ca h b xâm phm do b
ngăn trở, b ng ép mà không th thiếp lập được giao dch,
không tiếp tc thc hiện được giao dch theo ý chí ca mình.
Quyn la chn b khng chế s dẫn đến kh năng khách
hàng phi giao dch vi doanh nghip vi phm hoặc người
đưc ch định. Du hiu ép buc khách hàng phi giao dch
vi mình hoc với người mà mình ch định khi điều tra v
hành vi ép buộc không được đặt ra.
Mang bn cht côn đồ trong kinh doanh, có th gây ra nhng
xáo trn trong xã hi, gây ảnh hưởng lớn đến trt t an ninh
ca cộng đồng, là nhng du hiu không lành mnh trong
đời sống kinh doanh đòi hỏi pháp lut và công quyn phi
trng tr.
Vi các doanh nghip khác, vic không thiết lập được, không
thc hiện được nhng giao dch ca h vi khách hàng có
th làm cho tình hình kinh doanh b ngăn trở, ri lon. Mc dù
đối tượng ca hành vi ép buộc trong kinh doanh là đối th
cnh tranh trc tiếp ca doanh nghip\ vi phm, song th
đon cn tr khách hàng thiết lp, thc hin giao dịch cũng
lOMoARcPSD| 47270246
đã làm cho hoạt đng kinh doanh ca doanh nghip khác b
cn tr hoc b hn chế.
Ví dụ: Khi đưa sản phm mi ra th trường, doanh nghip A yêu cu
các nhân viên ca mình ngng s dng sn phm cùng loi ca các
doanh nghiệp khác để “ủng hộ” sản phm ca doanh nghiệp và coi đây
là tiêu chí đánh giá thi đua, khen thưởng, b nhim cán b trong doanh
nghip.
Nhân viên ca mt doanh nghip hoàn toàn có quyn là khách hàng, s
dng sn phm ca doanh nghip khác theo nhu cu riêng ca h. Do
đó, hành vi của doanh nghip A nói trên b coi là ép buc trong kinh
doanh, vi phạm quy định ca Lut Cnh tranh.
3, Cung cp thông tin không trung thc v doanh nghip khác bng
cách trc tiếp hoc gián tiếp đưa thông tin không trung thực v doanh
nghip gây ảnh hưng xấu đến uy tín, tình trng tài chính hoc hot
động kinh.
- Bao gm 2 dng vi phm c th sau đây:
Hành vi s dng ch dn chứa đựng thông tin gây nhm ln v
tên thương mại,khu hiu kinh doanh,biểu tượng,bao bì,…làm
sai lch nhn thc ca khách hàng v hàng hoá.
Hành vi kinh doanh các sn phm có s dng ch dn gây
nhm ln.
Ví d : Sn phm trà chanh Nestea ca Nestle và trà chanh Freshtea
của Công ty Thuý Hương. Sản phm trà chanh Nestea hiện được ưa
chung trên th trường nhưng không ít khách hàng, nhất là khách hàng
các tnh, b nhm ln vi Freshtea của công ty Thuý Hương.Theo tài
liu ca Công ty s hu trí tu Banca được công b công khai trong
cuc hi tho do B Công thương tổ chức thì, công ty Thuý Hương
(Thanh Trì, Hà Nội) đã có hành vi cạnh tranh không lành mnh.C th,
Thuý Hương đã sử dng ch dẫn thương mại gây nhm ln gia
Freshtea và Nestea. S tương tự v phn ch: Cu to, cách phát âm
và tương tự c v cách trình bày, b cc, màu sc. Trông b ngoài, nếu
không để ý s khó phát hin hai gói trà chanh này là do hai công ty khác
lOMoARcPSD| 47270246
nhau sn xut. Mt s người tiêu dùng được hi thì cho rng, c
Freshtea và Nestea cùng là sn phm ca công ty Nestle, vì trông
chúng rt... ging nhau.
4, Hành vi gây ri hot đng kinh doanh của ngưi khác.
- Khoản 4,Điều 45,Lut cạnh tranh năm 2018. Là hành vi của doanh
nghip trc tiếp hoc gián tiếp làm cn tr hoặc gián đoạn hot đng
kinh doanh ca doanh nghiệp khác. Căn cứ pháp lý đối vi hành vi này
được quy định bao gm:
Tình hình kinh doanh ca h b gián đoạn hoc b cn tr.
Hu qu này đã xảy ra trên thc tế.
Ví D: Mt s doanh nghip vn ti hành khách ti tnh X chặn đầu
không cho xe khách ca mt đi th cnh tranh xut bến dẫn đến tình
trạng hành khách không đưc vn chuyn,ảnh hưởng đến trt t công
cng và tc nghn giao thông.Hnh vi trên b coi là là gây ri hoạt động
ca doanh nghip khác theo Lut Cnh Tranh.
5, Lôi khéo khách bt chính bt chính bng các hình thc sau: - Lôi
kéo khách hàng bt chính bng các hình thức sau đây:
Đưa thông tin gian dối hoc gây nhm ln cho khách hàng v
doanh nghip hoc hàng hóa, dch v, khuyến mại, điều kin
giao dịch liên quan đến hàng hóa, dch v mà doanh nghip
cung cp nhm thu hút khách hàng ca doanh nghip khác.
So sánh hàng hóa, dch v ca mình vi hàng hóa, dch v
cùng loi ca doanh nghip khác nhưng không chứng minh
đưc ni dung.
Như vậy, hành vi lôi kéo khách hàng bt chính c th đây là hành
vi so sánh hàng hóa ca mình vi hàng hóa cùng loi ca doanh nghip
khác nhưng không chứng minh được ni dung là hành vi cnh tranh
không lành mnh b cm.
Ví D: Vào cuối năm 2012, siêu th Pico Cu Giy khuyến mi nhiu
mặt hàng, trong đó có tivi LED LG 47inch LS4600, giá niêm yết bán loi
tivi này là 14,9 triệu đồng, góc trái ca chiếc tivi siêu th này còn ghi rõ
tặng thêm 900.000 đồng. Tuy nhiên cũng chiếc tivi LED LG 47inch
lOMoARcPSD| 47270246
LS4600, cách đó không xa, Siêu thị TopCare li niêm yết giá bán 13,9
triệu đồng.Bng cách khuyến mi gian dối như thế này, Pico va bán
đưc nhiu hàng va lời thêm được 100.000 đồng.
6, Bán hàng hóa, cung cp dch v i giá thành toàn b dẫn đến hoc
kh năng dẫn đến loi b doanh nghip khác cùng kinh doanh loi hàng
hóa dch v đó.
Khoản 6 Điều 45 Lut cạnh tranh năm 2018 quy định cm hành vi
bán hàng hóa, cung ng dch v i giá thành toàn b dẫn đến hoc
có kh năng dẫn đến loi b doanh nghip khác cùng kinh doanh loi
hàng hóa, dch v đó. Hành vi này có cấu thành gn ging vi hành vi
lm dng v trí thống lĩnh thị trường quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27
Lut cnh tranh.
Như vậy, theo Lut cạnh tranh năm 2018, đây là loại hành vi chu s
điu ch ca c hai chế định v hn chế cnh tranh và cnh tranh không
lành mnh. Hin tại chưa rõ quan điểm ca nhà làm lut khi thiết kế điu
luật theo hướng này. Có quan điểm cho rng, do vic áp dng các quy
định v hn chế cnh tranh khá phc tp nên nhà làm luật đưa dạng
hành vi này vào c phm vi áp dng pháp lut v cnh tranh không lành
mạnh để thun tin trong vic x lý vi phm. Tuy nhiên, theo thc tin
ti các quc gia có h thng pháp lut cnh tranh phát trin, khó khăn
ln nht trong vic x lí dng hành vi này (còn gi là predatory pricing -
định giá hy dit) ch yếu nm yêu cu chứng minh tác động loi b
đối th cnh tranh. Tuy nhiên, ni dung này tại hai điều khon ca Lut
cạnh tranh năm 2018 không có sự khác biệt đáng kể.
Mt khác, có th thy trong khi hành vi tại điểm a khoản 1 Điều 27
xem xét tác động đến “đối th cạnh tranh”, nghĩa là các doanh nghiệp
trên cùng th trưng liên quan ca doanh nghip vi phm, thì hành vi ti
khoản 6 Điều 45 đề cp các doanh nghip kinh doanh hàng hoá, dch v
cùng loại, có nghĩa là đánh giá tác động trên phm vi rộng hơn. Như
vy, có th hiểu trong trường hp không th đánh giá tác động ca hành
vi trên th trường liên quan để áp dụng quy định chng lm dng v trí
thống lĩnh thị trường, cơ quan cnh tranh s m rng phạm vi đánh giá
tác động để áp dụng quy định v cnh tranh không lành mnh ti khon
6 Điều 45.
lOMoARcPSD| 47270246
Ví d: Cuc cnh tranh khuyến mi gia Grab và Go-Viet. C th,
sau khi chính thc hoạt động vào tháng 9/2018, Go-Viet đưa ra cuốc xe
đồng giá 5.000 đồng cho nhng chặng đường dưới 8km đã khiến Grab
lao đao vì khách ồ t đ sang ng dng mi giá r . Grab đã “phản đòn”
vi cuốc xe Grabbike đồng giá 2.000 đồng cùng c ly cho đến khi
GoViet lên 9.000 đng, h cũng chỉ nhích lên 5.000 đồng. Cuc cnh
tranh khuyến mi gia hai doanh nghip này không ch gây ảnh hưởng,
thit hi cho ln nhau mà còn gây thit hi cho nhiu doanh nghip ng
dng xe nội địa cùng th trường như: Ứng dng VAUTO của Phương
Trang, ng dng taxi T.NET do nhóm giảng viên và sinh viên ĐH FPT
phát trin, ng dng ca hãng taxi Mai Linh, ng dng DiDi Vit Nam,
ng dụng Xelo…
7, Các hành vi cnh tranh không lành mnh khác b cấm theo quy định
ca lut khác.
Lut cạnh tranh năm 2018 lược b mt s hành vi cnh tranh không
lành mạnh trước đây được quy định ti Lut cạnh tranh năm 2004. Tuy
nhiên, khoản 7 Điều 45 ca Lut lại quy định v “các hành vi cạnh tranh
không lành mnh b cấm theo quy định ca luật khác”.Bên cạnh pháp
lut cnh tranh, hiện nay các quy định v cnh tranh không lành mnh
còn xut hin Lut s hu trí tu và Lut vin thông.
Theo quy định tại Điều 130 Lut s hu trí tu năm 2005, sửa đổi b
sung năm 2009, các hành vi sau đây bị coi là hành vi cnh tranh không
lành mạnh trong lĩnh vực s hu trí tu:
S dng ch dẫn thương mại gây nhm ln v ch th kinh
doanh, hot đng kinh doanh, ngun gốc thương mại ca hàng
hoá, dch v.
S dng ch dẫn thương mại gây nhm ln v xut x, cách
sn xuất, tính năng, chất lượng, s ng hoặc đặc điểm khác
ca hàng hoá, dch v; v điu kin cung cp hàng hoá, dch
v.
S dng nhãn hiệu được bo h ti một nước là thành viên ca
điều ước quc tế có quy định cấm người đại din hoặc đi lý
ca ch s hu nhãn hiu s dng nhãn hiệu đó mà Cộng hoà
lOMoARcPSD| 47270246
xã hi ch nghĩa Việt Nam cũng là thành viên, nếu người s
dụng là người đại din hoặc đại lí ca ch s hu nhãn hiu và
vic s dụng đó không được s đồng ý ca ch s hu nhãn
hiệu và không có lí do chính đáng.
Đăng kí, chiếm gi quyn s dng hoc s dng tên min
trùng hoặc tương tự gây nhm ln vi nhãn hiệu, tên thương
mại được bo h của người khác hoc ch dẫn địa lí mà mình
không có quyn s dng nhm mục đích chiếm gi tên min,
li dng hoc làm thit hại đến uy tín, danh tiếng ca nhãn
hiệu, tên thương mại, ch dẫn địa lí tương ứng.
Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 19 Lut viễn thông quy định mt s hành
vi cnh tranh b cm trong lĩnh vực vin thông bao gm:
Bù chéo dch v viễn thông để cnh tranh không lành mnh.
S dụng ưu thế v mng viễn thông, phương tiện thiết yếu để
cn tr vic xâm nhp th trường, hn chế, gây khó khăn cho
hoạt động cung cp dch v vin thông ca các doanh nghip
vin thông khác.
S dụng thông tin thu được t doanh nghip vin thông khác
vào mục đích cạnh tranh không lành mnh.
Không cung cp kp thi cho doanh nghip vin thông khác
thông tin kĩ thuật v phương tiện thiết yếu và thông tin thương
mi liên quan cn thiết để cung cp dch v vin thông. Khác
vi Lut cạnh tranh năm 2004, Luật cnh tranh năm 2018 quy
định trong trường hợp xung đột pháp lut vi lut khác s ưu
tiên áp dụng quy định ca luật đó.Đồng thi,Ngh định s
75/2019/NĐ-CP ca Chính ph ngày 26/9/2019 cũng không quy
định v vic x lý đối vi hành vi quy định v vic x lý đối vi
hành vi quy định ti khoản 7 Điều 45,do đó cơ quan cạnh tranh
s không có thm quyn x lý các hành vi dng này.
Nguyn Th Hi Hu 33%
Trn Khánh Linh 36%
lOMoARcPSD| 47270246
Lê Th Diu Linh 31%
| 1/9

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47270246
Pháp luật về các hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo
Luật cạnh tranh.

Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
1, Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh.
- Xác định thành 3 nhóm hành vi xâm phạm cụ thể như sau:
+) Hành vi tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh là việc
doanh nghiệp tìm cách có được các thông tin thuộc bí mật kinh doanh
của doanh nghiệp khác một cách bất chính. Để cấu thành những hành vi
này cần xác định hai điều kiện cơ bản như sau:
● Doanh nghiệp vi phạm đang nỗ lực tiếp xúc hoặc góp nhặt
những thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người khác.
● Việc tiếp cận, thu thập thông tin là bất chính, không lành mạnh.
Tính chất bất chính của hành vi được thể hiện thông qua
phương cách mà doanh nghiệp sử dụng để tiếp cận, thu thập bí mật kinh doanh.
- Hành vi tiết lộ thông tin thuộc bí mật kinh doanh.
+) Biểu hiện của hành vi doanh nghiệp đã để cho người khác biết các
thông tin thuộc bí mật kinh doanh của doanh nghiệp khác trong các tình huống sau:
● Không được phép của chủ sở hữu.
● Vi phạm hợp đồng bảo mật với chủ sở hữu của bí mật kinh
doanh hoặc lừa gạt, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ
bảo mật.=>Theo Luật cạnh tranh cho dù với động cơ và mục
đích gì, hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh chỉ cần có đủ hai tình
huống trên sẽ bị coi là cạnh tranh không lành mạnh.
- Sử dụng bí mật kinh doanh của doanh nghiệp khác.
+) Việc doanh nghiệp sử dụng bí mật kinh doanh của người khác cho
hoạt động kinh doanh của mình bị coi là cạnh tranh không lành mạnh
nếu thuộc một trong hai trường hợp sau:
● Không được phép của chủ sở hữu bí mật đó. lOMoAR cPSD| 47270246
● Nhằm mục đích kinh doanh, xin giấy phép liên quan đến kinh
doanh hoặc lưu hành sản phẩm. Trong trường hợp này, pháp
luật không quan tâm đến nguồn gốc, tính hợp pháp của bí mật
kinh doanh mà chỉ cần xác định tính không được phép của chủ
sở hữu đối với việc sử dụng là đủ để kết luận về sự vi phạm.
Ví dụ: Một cá nhân sau một thời gian làm việc cho một doanh
nghiệp sản xuất và nắm được bí mật kinh doanh của doanh nghiệp đó,
đã tiết lộ cho doanh nghiệp khác hoặc sử dụng cho chính mình để thành
lập một doanh nghiệp trên cơ sở sử dụng thông tin về bí mật kinh doanh
mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh.
2 ,Ép buộc trong kinh doanh -
Khoản 2 Điều 45 Luật cạnh tranh năm 2018 định nghĩa về ép buộc
trong kinh doanh cụ thể như sau: “Ép buộc khách hàng, đối tác kinh
doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để
buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó”.
Theo khái niệm trên hành vi ép buộc trong kinh doanh có cấu thành
pháp lý bao gồm các yếu tố sau:
● Đối tượng của hành vi là khách hàng hoặc đối tác kinh doanh
của doanh nghiệp khác.Bằng hành vi của mình doanh
nghiệp vi phạm đã không trực diện giao tiếp với doanh
nghiệp khác (đối thủ), mà tác động đến khách hàng hoặc đối
tác của họ. Khách hàng, đối tác kinh doanh có thể là các tổ
chức, cá nhân đang giao dịch hoặc sẽ giao dịch (khách hàng
tiềm năng) của doanh nghiệp khác; có thể là người tiêu dùng
hoặc tổ chức, cá nhân có giao dịch với doanh nghiệp bị xâm phạm. -
Hình thức là doanh nghiệp vi phạm dùng thủ đoạn đe dọa hoặc
cưỡng ép những đối tượng trên để buộc họ không được giao dịch,
ngừng giao dịch với doanh nghiệp khác. Dấu hiệu này được làm rõ từ những nội dung sau đây: lOMoAR cPSD| 47270246
● Việc đe dọa hoặc cưỡng ép được thực hiện nhằm khống
chế ý chí của khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh
nghiệp khác. Doanh nghiệp vi phạm có thể trực tiếp hoặc
gián tiếp với vai trò tổ chức hoặc thuê mướn người khác
thực hiện các thủ đoạn đe dọa, cưỡng ép các đối tượng
trên. Phương thức đe dọa, cưỡng ép rất đa dạng và không
giống nhau trong các vụ việc cụ thể.
● Yêu cầu được doanh nghiệp vi phạm đưa ra cho người bị đe
dọa, bị cưỡng ép là không giao dịch hoặc ngừng giao dịch
với doanh nghiệp khác. Yêu cầu này có thể được đặt ra
công khai hoặc ẩn chứa trong thủ đoạn đe dọa, cưỡng ép để
các đối tượng bị tác động phải hiểu ngầm.
- Sự không lành mạnh của hành vi được chứng minh bằng các hậu quả
gây ra cho khách hàng (người tiêu dùng, đối tác của doanh nghiệp khác)
và doanh nghiệp bị xâm hại
● Với khách hàng, quyền lựa chọn của họ bị xâm phạm do bị
ngăn trở, bị cưỡng ép mà không thể thiếp lập được giao dịch,
không tiếp tục thực hiện được giao dịch theo ý chí của mình.
Quyền lựa chọn bị khống chế sẽ dẫn đến khả năng khách
hàng phải giao dịch với doanh nghiệp vi phạm hoặc người
được chỉ định. Dấu hiệu ép buộc khách hàng phải giao dịch
với mình hoặc với người mà mình chỉ định khi điều tra về
hành vi ép buộc không được đặt ra.
● Mang bản chất côn đồ trong kinh doanh, có thể gây ra những
xáo trộn trong xã hội, gây ảnh hưởng lớn đến trật tự an ninh
của cộng đồng, là những dấu hiệu không lành mạnh trong
đời sống kinh doanh đòi hỏi pháp luật và công quyền phải trừng trị.
● Với các doanh nghiệp khác, việc không thiết lập được, không
thực hiện được những giao dịch của họ với khách hàng có
thể làm cho tình hình kinh doanh bị ngăn trở, rối loạn. Mặc dù
đối tượng của hành vi ép buộc trong kinh doanh là đối thủ
cạnh tranh trực tiếp của doanh nghiệp\ vi phạm, song thủ
đoạn cản trở khách hàng thiết lập, thực hiện giao dịch cũng lOMoAR cPSD| 47270246
đã làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác bị
cản trở hoặc bị hạn chế.
Ví dụ: Khi đưa sản phẩm mới ra thị trường, doanh nghiệp A yêu cầu
các nhân viên của mình ngừng sử dụng sản phẩm cùng loại của các
doanh nghiệp khác để “ủng hộ” sản phẩm của doanh nghiệp và coi đây
là tiêu chí đánh giá thi đua, khen thưởng, bổ nhiệm cán bộ trong doanh nghiệp.
Nhân viên của một doanh nghiệp hoàn toàn có quyền là khách hàng, sử
dụng sản phẩm của doanh nghiệp khác theo nhu cầu riêng của họ. Do
đó, hành vi của doanh nghiệp A nói trên bị coi là ép buộc trong kinh
doanh, vi phạm quy định của Luật Cạnh tranh.
3, Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng
cách trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh
nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh.
- Bao gồm 2 dạng vi phạm cụ thể sau đây:
● Hành vi sử dụng chỉ dẫn chứa đựng thông tin gây nhầm lẫn về
tên thương mại,khẩu hiệu kinh doanh,biểu tượng,bao bì,…làm
sai lệch nhận thức của khách hàng về hàng hoá.
● Hành vi kinh doanh các sản phẩm có sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn.
Ví dụ : Sản phẩm trà chanh Nestea của Nestle và trà chanh Freshtea
của Công ty Thuý Hương. Sản phẩm trà chanh Nestea hiện được ưa
chuộng trên thị trường nhưng không ít khách hàng, nhất là khách hàng
ở các tỉnh, bị nhầm lẫn với Freshtea của công ty Thuý Hương.Theo tài
liệu của Công ty sở hữu trí tuệ Banca được công bố công khai trong
cuộc hội thảo do Bộ Công thương tổ chức thì, công ty Thuý Hương
(Thanh Trì, Hà Nội) đã có hành vi cạnh tranh không lành mạnh.Cụ thể,
Thuý Hương đã sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn giữa
Freshtea và Nestea. Sự tương tự về phần chữ: Cấu tạo, cách phát âm
và tương tự cả về cách trình bày, bố cục, màu sắc. Trông bề ngoài, nếu
không để ý sẽ khó phát hiện hai gói trà chanh này là do hai công ty khác lOMoAR cPSD| 47270246
nhau sản xuất. Một số người tiêu dùng được hỏi thì cho rằng, cả
Freshtea và Nestea cùng là sản phẩm của công ty Nestle, vì trông chúng rất... giống nhau.
4, Hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của người khác.
- Khoản 4,Điều 45,Luật cạnh tranh năm 2018. Là hành vi của doanh
nghiệp trực tiếp hoặc gián tiếp làm cản trở hoặc gián đoạn hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp khác. Căn cứ pháp lý đối với hành vi này
được quy định bao gồm:
● Tình hình kinh doanh của họ bị gián đoạn hoặc bị cản trở.
● Hậu quả này đã xảy ra trên thực tế.
Ví Dụ: Một số doanh nghiệp vận tải hành khách tại tỉnh X chặn đầu
không cho xe khách của một đối thủ cạnh tranh xuất bến dẫn đến tình
trạng hành khách không được vận chuyển,ảnh hưởng đến trật tự công
cộng và tắc nghẽn giao thông.Hạnh vi trên bị coi là là gây rối hoạt động
của doanh nghiệp khác theo Luật Cạnh Tranh.
5, Lôi khéo khách bất chính bất chính bằng các hình thức sau: - Lôi
kéo khách hàng bất chính bằng các hình thức sau đây:
● Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về
doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện
giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp
cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác.
● So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ
cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung.
Như vậy, hành vi lôi kéo khách hàng bất chính cụ thể ở đây là hành
vi so sánh hàng hóa của mình với hàng hóa cùng loại của doanh nghiệp
khác nhưng không chứng minh được nội dung là hành vi cạnh tranh
không lành mạnh bị cấm.
Ví Dụ: Vào cuối năm 2012, siêu thị Pico Cầu Giấy khuyến mại nhiều
mặt hàng, trong đó có tivi LED LG 47inch LS4600, giá niêm yết bán loại
tivi này là 14,9 triệu đồng, góc trái của chiếc tivi siêu thị này còn ghi rõ
tặng thêm 900.000 đồng. Tuy nhiên cũng chiếc tivi LED LG 47inch lOMoAR cPSD| 47270246
LS4600, cách đó không xa, Siêu thị TopCare lại niêm yết giá bán 13,9
triệu đồng.Bằng cách khuyến mại gian dối như thế này, Pico vừa bán
được nhiều hàng vừa lời thêm được 100.000 đồng.
6, Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc
khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa dịch vụ đó.
Khoản 6 Điều 45 Luật cạnh tranh năm 2018 quy định cấm hành vi
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc
có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại
hàng hóa, dịch vụ đó. Hành vi này có cấu thành gần giống với hành vi
lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 Luật cạnh tranh.
Như vậy, theo Luật cạnh tranh năm 2018, đây là loại hành vi chịu sự
điều chỉ của cả hai chế định về hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không
lành mạnh. Hiện tại chưa rõ quan điểm của nhà làm luật khi thiết kế điều
luật theo hướng này. Có quan điểm cho rằng, do việc áp dụng các quy
định về hạn chế cạnh tranh khá phức tạp nên nhà làm luật đưa dạng
hành vi này vào cả phạm vi áp dụng pháp luật về cạnh tranh không lành
mạnh để thuận tiện trong việc xử lý vi phạm. Tuy nhiên, theo thực tiễn
tại các quốc gia có hệ thống pháp luật cạnh tranh phát triển, khó khăn
lớn nhất trong việc xử lí dạng hành vi này (còn gọi là predatory pricing -
định giá hủy diệt) chủ yếu nằm ở yêu cầu chứng minh tác động loại bỏ
đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, nội dung này tại hai điều khoản của Luật
cạnh tranh năm 2018 không có sự khác biệt đáng kể.
Mặt khác, có thể thấy trong khi hành vi tại điểm a khoản 1 Điều 27
xem xét tác động đến “đối thủ cạnh tranh”, nghĩa là các doanh nghiệp
trên cùng thị trường liên quan của doanh nghiệp vi phạm, thì hành vi tại
khoản 6 Điều 45 đề cập các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
cùng loại, có nghĩa là đánh giá tác động trên phạm vi rộng hơn. Như
vậy, có thể hiểu trong trường hợp không thể đánh giá tác động của hành
vi trên thị trường liên quan để áp dụng quy định chống lạm dụng vị trí
thống lĩnh thị trường, cơ quan cạnh tranh sẽ mở rộng phạm vi đánh giá
tác động để áp dụng quy định về cạnh tranh không lành mạnh tại khoản 6 Điều 45. lOMoAR cPSD| 47270246
Ví dụ: Cuộc cạnh tranh khuyến mại giữa Grab và Go-Viet. Cụ thể,
sau khi chính thức hoạt động vào tháng 9/2018, Go-Viet đưa ra cuốc xe
đồng giá 5.000 đồng cho những chặng đường dưới 8km đã khiến Grab
lao đao vì khách ồ ạt đổ sang ứng dụng mới giá rẻ . Grab đã “phản đòn”
với cuốc xe Grabbike đồng giá 2.000 đồng cùng cự ly cho đến khi
GoViet lên 9.000 đồng, họ cũng chỉ nhích lên 5.000 đồng. Cuộc cạnh
tranh khuyến mại giữa hai doanh nghiệp này không chỉ gây ảnh hưởng,
thiệt hại cho lẫn nhau mà còn gây thiệt hại cho nhiều doanh nghiệp ứng
dụng xe nội địa cùng thị trường như: Ứng dụng VAUTO của Phương
Trang, ứng dụng taxi T.NET do nhóm giảng viên và sinh viên ĐH FPT
phát triển, ứng dụng của hãng taxi Mai Linh, ứng dụng DiDi Việt Nam, ứng dụng Xelo…
7, Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác bị cấm theo quy định của luật khác.
Luật cạnh tranh năm 2018 lược bỏ một số hành vi cạnh tranh không
lành mạnh trước đây được quy định tại Luật cạnh tranh năm 2004. Tuy
nhiên, khoản 7 Điều 45 của Luật lại quy định về “các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh bị cấm theo quy định của luật khác”.Bên cạnh pháp
luật cạnh tranh, hiện nay các quy định về cạnh tranh không lành mạnh
còn xuất hiện ở Luật sở hữu trí tuệ và Luật viễn thông.
Theo quy định tại Điều 130 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ
sung năm 2009, các hành vi sau đây bị coi là hành vi cạnh tranh không
lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ:
● Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh
doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hoá, dịch vụ.
● Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về xuất xứ, cách
sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác
của hàng hoá, dịch vụ; về điều kiện cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
● Sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của
điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý
của chủ sở hữu nhãn hiệu sử dụng nhãn hiệu đó mà Cộng hoà lOMoAR cPSD| 47270246
xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên, nếu người sử
dụng là người đại diện hoặc đại lí của chủ sở hữu nhãn hiệu và
việc sử dụng đó không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn
hiệu và không có lí do chính đáng.
● Đăng kí, chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền
trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương
mại được bảo hộ của người khác hoặc chỉ dẫn địa lí mà mình
không có quyền sử dụng nhằm mục đích chiếm giữ tên miền,
lợi dụng hoặc làm thiệt hại đến uy tín, danh tiếng của nhãn
hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lí tương ứng.
Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 19 Luật viễn thông quy định một số hành
vi cạnh tranh bị cấm trong lĩnh vực viễn thông bao gồm:
● Bù chéo dịch vụ viễn thông để cạnh tranh không lành mạnh.
● Sử dụng ưu thế về mạng viễn thông, phương tiện thiết yếu để
cản trở việc xâm nhập thị trường, hạn chế, gây khó khăn cho
hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông khác.
● Sử dụng thông tin thu được từ doanh nghiệp viễn thông khác
vào mục đích cạnh tranh không lành mạnh.
● Không cung cấp kịp thời cho doanh nghiệp viễn thông khác
thông tin kĩ thuật về phương tiện thiết yếu và thông tin thương
mại liên quan cần thiết để cung cấp dịch vụ viễn thông. Khác
với Luật cạnh tranh năm 2004, Luật cạnh tranh năm 2018 quy
định trong trường hợp xung đột pháp luật với luật khác sẽ ưu
tiên áp dụng quy định của luật đó.Đồng thời,Nghị định số
75/2019/NĐ-CP của Chính phủ ngày 26/9/2019 cũng không quy
định về việc xử lý đối với hành vi quy định về việc xử lý đối với
hành vi quy định tại khoản 7 Điều 45,do đó cơ quan cạnh tranh
sẽ không có thẩm quyền xử lý các hành vi dạng này.
Nguyễn Thị Hải Hậu 33% Trần Khánh Linh 36% lOMoAR cPSD| 47270246 Lê Thị Diệu Linh 31%