



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58097008   ***           TÊN ĐỀ TÀI  
PHÁP LUẬT VỀ VỊ TRÍ VIỆC LÀM Ở VIỆT NAM  
HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP   HOÀN THIỆN        
BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN        
Học phần: Chuyên đề cập nhật  
Mã phách: …………………………………..                 Hà Nội - 2025         lOMoAR cPSD| 58097008 LỜI CẢM ƠN  
 Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Học viện Hành chính 
và Quản trị công đã đưa môn Chuyên đề cập nhật vào chương trình giảng dạy. 
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến giảng viên hướng dẫn, giảng 
dạy bộ môn này đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong thời gian 
qua. Trong suốt quá trình học em đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức bổ ích. 
Học phần Chuyên đề cập nhật rất thú vị và có tính thực tế cao. 
Em nhận thức rằng với lượng kiến thức và kinh nghiệm ít ỏi của bản thân, 
chắc chắn bài tiểu luận sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy cô 
thông cảm và góp ý để bài làm của em ngày càng hoàn thiện hơn. Em xin chân  thành cảm ơn.              lOMoAR cPSD| 58097008 LỜI CAM ĐOAN  
Em xin cam đoan đây là bài tiểu luận của riêng em dưới sự hướng dẫn của 
giảng viên bộ môn. Những nội dung trong bài tiểu luận này không sao chép dưới 
bất kỳ hình thức nào. Nếu không đúng sự thật em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.            lOMoAR cPSD| 58097008 MỤC LỤC   LỜI  CẢM  ƠN 
.................................................................................................................  
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................  
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................................  
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1 
2. Sơ lược tình hình nghiên cứu ............................................................................. 1 
3. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài ............................................................................ 3 
3.1 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3 
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 3 
4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài ........................................................ 3 
4.2 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 4 
5. Bố cục của đề tài .................................................................................................. 4 
Chương I ...................................................................................................................... 5 
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ VỊ TRÍ VIỆC LÀM ............................ 5 
1. Một số khái niệm cơ sở và đặc điểm của pháp luật về vị trí việc làm ............ 5 
1.1. Một số khái niệm cơ sở ..................................................................................5 
1.1.1 Khái niệm vị trí việc làm ..............................................................................5 
1.1.2. Khái niệm pháp luật về vị trí việc làm ........................................................5 
1.2. Đặc điểm ........................................................................................................... 6 
1.2.1. Tính định hướng chính sách cao ...............................................................6 
1.2.2. Mang tính quy phạm kết hợp với hướng dẫn kỹ thuật ..............................6 
1.2.3. Tính phân tán và thiếu đồng bộ .................................................................7 
1.2.4. Tính khuôn mẫu cao, thiếu linh hoạt ........................................................7 
1.2.5. Thiếu cơ chế kiểm tra, giám sát hiệu quả ..................................................7 
2. Nội dung cơ bản của pháp luật về vị trí việc làm ............................................. 7 
3. Ý nghĩa, nguyên tắc của pháp luật về vị trí việc làm ....................................... 8 
3.1. Ý nghĩa ............................................................................................................8 
3.2. Nguyên tắc ......................................................................................................9 
4. Các bảo đảm pháp luật về vị trí việc làm trong bối cảnh hiện nay ................ 9 
4.1. Bảo đảm về hệ thống pháp luật đầy đủ, rõ ràng ...........................................9      lOMoAR cPSD| 58097008
4.2. Bảo đảm về cơ chế giám sát, thanh tra, khiếu nại ......................................10 
4.3. Bảo đảm về quyền lợi, vị trí, chuyên môn phù hợp của CBCCVC ............10 
4.4. Bảo đảm điều kiện thực hiện vị trí việc làm trong bối cảnh chuyển đổi số ... 11 
Tiểu kết Chương I ...................................................................................................... 11 
Chương II .................................................................................................................. 12 
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRONG BỐI 
CẢNH HIỆN NAY TẠI VIỆT NAM ....................................................................... 12 
1. Khái quát tình hình thực thi pháp luật về vị trí việc làm hiện nay .............. 12 
1.1. Tiến độ xây dựng và ban hành danh mục vị trí việc làm ...........................12 
1.2. Tình hình phân loại và cơ cấu vị trí việc làm .............................................12 
1.3. Một số khó khăn, vướng mắc nổi bật ..........................................................13 
1.4. Nhận định bước đầu ....................................................................................13 
2. Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về vị trí việc làm hiện nay .. 13 
3. Những hạn chế và nguyên nhân trong tổ chức thực hiện pháp luật về vị trí 
việc làm hiện nay ................................................................................................... 16 
3.1. Những hạn chế trong tổ chức thực hiện .....................................................16 
3.2. Nguyên nhân của những hạn chế ...............................................................16 
Tiểu kết chương II .................................................................................................... 17 
Chương III ................................................................................................................. 18 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT ....................... 18 
VỀ VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................. 18 
1. Cơ sở đề xuất giải pháp .................................................................................... 18 
2. Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật về vị trí việc làm ............................... 18 
2.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý hiện hành ...........................................................18 
2.2. Xây dựng Luật vị trí việc làm .......................................................................19 
3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện .................................. 19 
3.1. Chuẩn hóa quy trình xây dựng và cập nhật danh mục vị trí .....................19 
3.2. Tăng cường đào tạo đội ngũ xây dựng vị trí việc làm ................................19 
3.3. Ứng dụng chuyển đổi số trong quản lý vị trí việc làm ................................20 
4. Nhóm giải pháp về giám sát, thanh tra và chế tài .......................................... 20 
Tiểu kết chương III ................................................................................................... 21 
KẾT LUẬN................................................................................................................ 22      lOMoAR cPSD| 58097008
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 24          
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT   CBCCVC 
Cán bộ công chức viên chức  VTVL  Vị trí việc làm        lOMoAR cPSD| 58097008 MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
Trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt 
Nam, việc quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức một cách hiệu 
quả luôn được xác định là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Một trong những công 
cụ quản lý nền tảng và hiện đại được áp dụng trong hệ thống hành chính công 
hiện nay là vị trí việc làm. Việc xác định và quản lý vị trí việc làm không chỉ góp 
phần tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ mà còn giúp xây 
dựng bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đáp 
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. 
Nhận thức được vai trò quan trọng đó, trong những năm qua, Đảng và Nhà 
nước đã từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh về vị trí việc làm, 
đặc biệt trong khu vực công. Các văn bản pháp luật như Luật Cán bộ, công chức, 
Luật Viên chức, Nghị định 106/2020/NĐ-CP và các thông tư hướng dẫn đã hình 
thành khuôn khổ pháp lý cho việc xác định và quản lý vị trí việc làm ở các cơ 
quan, đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên, thực tiễn triển khai cho thấy vẫn còn 
nhiều tồn tại, bất cập trong cả lập pháp, tổ chức thực hiện và giám sát, dẫn đến 
việc quản lý vị trí việc làm chưa đạt được hiệu quả như kỳ vọng. 
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, bài tiểu luận này lựa chọn đề tài "Pháp 
luật về vị trí việc làm ở Việt Nam hiện nay – thực trạng và giải pháp hoàn thiện" 
nhằm mục tiêu: (1) Làm rõ cơ sở pháp lý và thực trạng pháp luật điều chỉnh vị 
trí việc làm tại Việt Nam; (2) Phân tích những hạn chế, nguyên nhân của những 
tồn tại trong tổ chức thực hiện; và (3) Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện 
pháp luật và nâng cao hiệu quả quản lý vị trí việc làm trong bối cảnh cải cách  hành chính hiện nay. 
2. Sơ lược tình hình nghiên cứu 
Hiện nay, danh mục vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị được xác định 
trên cơ sở các thông tư của bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định, hướng dẫn về      lOMoAR cPSD| 58097008
vị trí việc làm công chức, viên chức nghiệp vụ chuyên ngành. Theo đó, trong 
cùng một lĩnh vực ở các cơ quan cấp tỉnh có các vị trí việc làm “chuyên viên”, 
“chuyên viên chính” và gắn với mỗi vị trí việc làm đó là số lượng biên chế nhất 
định. Trường hợp cơ quan đó có chức năng, nhiệm vụ của cả 2 vị trí việc làm này 
nhưng chưa có người đáp ứng điều kiện để đảm nhiệm vị trí việc làm “chuyên 
viên chính” dẫn đến tình trạng khó khăn trong quá trình sử dụng và quản lý biên 
chế của đơn vị. Thực tế cho thấy nhiều địa phương vẫn còn gặp không ít khó 
khăn, vướng mắc trong xây dựng vị trí việc làm. Vấn đề vị trí việc làm trong khu 
vực công, đặc biệt ở khía cạnh pháp lý và quản lý nhân sự theo vị trí việc làm, 
thời gian qua đã thu hút sự quan tâm đáng kể từ giới nghiên cứu, các nhà hoạch 
định chính sách và các cơ quan quản lý nhà nước. [1] 
Ở phương diện lý luận, nhiều công trình đã tập trung làm rõ khái niệm, đặc 
điểm và vai trò của vị trí việc làm trong quản lý công vụ. Tiêu biểu có thể kể đến 
các luận văn, luận án như “Quản lý vị trí việc làm trong nền hành chính nhà nước 
ở Việt Nam” (Trường Đại học Nội vụ), “Hoàn thiện pháp luật về công chức, viên 
chức gắn với vị trí việc làm” do các học giả thuộc Học viện Hành chính Quốc 
gia thực hiện. Ngoài ra, nhiều bài viết chuyên sâu được đăng tải trên các tạp chí 
như Tạp chí Quản lý nhà nước, Tạp chí Luật học, Tạp chí Tổ chức nhà nước… 
cũng góp phần bổ sung cơ sở khoa học cho việc nhận diện và tổ chức quản lý vị 
trí việc làm trong nền hành chính nhà nước. 
Ở góc độ thực tiễn, nhiều nghiên cứu đã phản ánh những tồn tại, hạn chế 
trong việc xác định và quản lý vị trí việc làm tại các cơ quan hành chính nhà nước 
và đơn vị sự nghiệp công lập. Các báo cáo tổng kết của Bộ Nội vụ và một số đề 
tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, cấp ngành đã chỉ ra tình trạng xây dựng vị trí 
việc làm còn mang tính hình thức, thiếu liên hệ với năng lực thực tiễn của đội 
ngũ công chức, viên chức, đồng thời chưa có cơ chế giám sát và đánh giá hiệu  quả tương xứng.      lOMoAR cPSD| 58097008
Tuy nhiên, nhìn tổng thể, các nghiên cứu hiện nay chủ yếu nghiêng về góc 
độ hành chính – quản trị, trong khi các phân tích chuyên sâu dưới góc nhìn pháp 
lý về vị trí việc làm vẫn còn tương đối hạn chế. Những vấn đề quan trọng như: 
tính thống nhất của hệ thống pháp luật điều chỉnh; hiệu quả áp dụng các quy định 
pháp luật trong hoạt động công vụ; mối quan hệ giữa vị trí việc làm với các quy 
định pháp luật về biên chế, tuyển dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật... vẫn cần 
được tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện. Chính vì vậy, bài tiểu luận này được kỳ 
vọng sẽ góp phần bổ sung thêm một góc nhìn pháp lý có hệ thống về vị trí việc 
làm, đồng thời đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực thi 
pháp luật trong lĩnh vực này. 
3. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 
3.1 Mục tiêu nghiên cứu 
Nghiên cứu nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng pháp luật về vị trí việc 
làm tại Việt Nam hiện nay; phân tích những hạn chế, nguyên nhân trong tổ chức 
thực hiện; đồng thời đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả 
quản lý vị trí việc làm trong bối cảnh cải cách hành chính hiện nay. 
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu  - 
Hệ thống hoá và phân tích cơ sở lý luận của pháp luật về vị trí việc  làm,  - 
Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về vị trí việc làm tại Việt  Nam hiện nay,  - 
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao 
hiệu quả thực thi pháp luật về vị trí việc làm trong thời gian tới. 
4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài 
4.1 Phạm vi nghiên cứu   - 
Nội dung: Tập trung vào các văn bản pháp luật như Luật Cán bộ, 
công chức; Luật Viên chức; Nghị định 106/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng  dẫn.      lOMoAR cPSD| 58097008 - 
Không gian: Trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.  - 
Thời gian: Giai đoạn từ năm 2010 đến nay, đặc biệt từ năm 2020 khi 
có các văn bản pháp lý quan trọng về vị trí việc làm.  
4.2 Đối tượng nghiên cứu 
 Là các quy định pháp luật hiện hành về vị trí việc làm và thực tiễn tổ chức 
thực hiện tại Việt Nam. 
5. Bố cục của đề tài 
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục đề tài được kết  cấu 3 chương: 
Chương I: Cơ sở lý luận của pháp luật về vị trí việc làm 
Chương II: Thực trạng áp dụng pháp luật về vị trí việc làm trong bối cảnh  hiện nay tại Việt Nam 
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về vị trí việc  làm trong thời gian tới.            lOMoAR cPSD| 58097008 Chương I 
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ VỊ TRÍ VIỆC LÀM    
1. Một số khái niệm cơ sở và đặc điểm của pháp luật về vị trí việc  làm 
1.1. Một số khái niệm cơ sở 
1.1.1 Khái niệm vị trí việc làm 
Theo khoản 3 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung 
năm 2019), “Vị trí việc làm là công việc gắn với chức danh, chức vụ, cơ cấu và 
ngạch công chức, hạng viên chức tương ứng với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn 
của cơ quan, tổ chức, đơn vị.” [2] 
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Viên chức năm 2010, vị trí việc 
làm được định nghĩa như sau: "Vị trí việc làm là công việc hoặc nhiệm vụ gắn 
với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng, là căn cứ xác định 
số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng 
và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập". Theo đó, đây là căn cứ để 
xác định số lượng cũng như cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử 
dụng, quản lý đối tượng này trong các đơn vị sự nghiệp công lập. [3] 
Nói cách khác, vị trí việc làm là đơn vị công việc cụ thể, gắn liền với nhu 
cầu thực tế của từng cơ quan, tổ chức trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm 
vụ được giao. Mỗi vị trí việc làm có yêu cầu riêng về trình độ, năng lực, kỹ năng 
và trách nhiệm, đồng thời là cơ sở để xác định biên chế, tuyển dụng, đào tạo, 
đánh giá và trả lương đối với cán bộ, công chức, viên chức. 
1.1.2. Khái niệm pháp luật về vị trí việc làm 
Pháp luật về vị trí việc làm được hiểu là tổng thể các quy phạm pháp luật 
do Nhà nước ban hành, điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình xây 
dựng, quản lý, sử dụng và giám sát vị trí việc làm trong khu vực công, bao gồm 
cả cán bộ, công chức và viên chức.      lOMoAR cPSD| 58097008
Hệ thống pháp luật này bao gồm các quy định về: 
- Nguyên tắc xác định vị trí việc làm; 
- Phân loại vị trí việc làm; 
- Trình tự, thủ tục xây dựng và thẩm định danh mục vị trí việc làm; 
- Quản lý biên chế gắn với vị trí việc làm; 
- Cơ chế giám sát, kiểm tra việc thực hiện.  1.2. Đặc điểm 
Pháp luật về vị trí việc làm là một bộ phận quan trọng trong hệ thống pháp 
luật về cán bộ, công chức, viên chức, đóng vai trò điều chỉnh các quan hệ liên 
quan đến xác định, phân loại, quản lý và sử dụng vị trí việc làm trong các cơ 
quan, tổ chức nhà nước. Trong bối cảnh cải cách hành chính, các quy định pháp 
lý này thể hiện một số đặc điểm nổi bật sau: 
1.2.1. Tính định hướng chính sách cao 
Pháp luật về vị trí việc làm ở Việt Nam chịu sự chi phối và định hướng 
trực tiếp từ các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà 
nước. Việc xác định, quản lý và sử dụng vị trí việc làm gắn chặt với mục tiêu xây 
dựng nền hành chính phục vụ, tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ 
cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần các nghị quyết của Trung ương, đặc 
biệt là Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW khóa XII. 
1.2.2. Mang tính quy phạm kết hợp với hướng dẫn kỹ thuật 
Hệ thống pháp luật về vị trí việc làm bao gồm các quy định pháp lý mang 
tính quy phạm chung như Luật Cán bộ, công chức (2008, sửa đổi 2019), Luật 
Viên chức (2010, sửa đổi 2019), Nghị định số 62/2020/NĐ-CP, cùng các thông 
tư hướng dẫn của Bộ Nội vụ. Đáng chú ý, bên cạnh quy định có tính pháp lý bắt 
buộc, hệ thống này còn đi kèm các văn bản mang tính kỹ thuật như bản mô tả 
công việc, bản tiêu chuẩn ngạch, tiêu chuẩn chức danh, góp phần định hình cụ 
thể nội dung của từng vị trí.      lOMoAR cPSD| 58097008
1.2.3. Tính phân tán và thiếu đồng bộ 
Một trong những đặc điểm đáng lưu ý là pháp luật về vị trí việc làm hiện 
còn mang tính phân tán, nằm rải rác ở nhiều văn bản với mức độ hiệu lực pháp 
lý khác nhau. Việc thiếu một đạo luật chuyên biệt hoặc quy phạm pháp luật có 
tính hệ thống gây khó khăn trong việc triển khai thống nhất giữa các bộ, ngành 
và địa phương. Tình trạng này dẫn đến việc áp dụng không đồng đều, thậm chí 
hiểu sai lệch nội dung quy định. 
1.2.4. Tính khuôn mẫu cao, thiếu linh hoạt 
Nội dung pháp luật về vị trí việc làm hiện nay vẫn còn nặng về hành chính 
– khuôn mẫu, áp dụng chung cho nhiều loại hình cơ quan, đơn vị mà chưa tính 
đến đặc thù về quy mô, chức năng, nhiệm vụ. Điều này dẫn đến sự bị động, hình 
thức trong quá trình xây dựng và sử dụng vị trí việc làm, đặc biệt trong các đơn 
vị sự nghiệp công lập có tính chất chuyên môn sâu. 
1.2.5. Thiếu cơ chế kiểm tra, giám sát hiệu quả 
Mặc dù pháp luật đã quy định thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan 
trong việc xác định và quản lý vị trí việc làm, nhưng trên thực tế, cơ chế kiểm 
tra, giám sát, đánh giá và xử lý vi phạm chưa được quy định rõ ràng hoặc chưa 
được thực hiện nghiêm túc. Hệ quả là tình trạng xây dựng vị trí việc làm mang 
tính hình thức, đối phó, thiếu gắn kết với thực tiễn diễn ra tại nhiều nơi. 
2. Nội dung cơ bản của pháp luật về vị trí việc làm 
Pháp luật về vị trí việc làm ở Việt Nam hiện nay bao gồm một hệ thống 
các quy định điều chỉnh từ việc xác định, phân loại đến quản lý và sử dụng vị trí  việc làm. 
Trước hết, việc xác định vị trí việc làm phải tuân theo nguyên tắc dựa trên 
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của cơ quan, đơn vị, đồng thời gắn với cơ 
cấu ngạch công chức, hạng viên chức và yêu cầu về năng lực, trình độ chuyên 
môn. Pháp luật phân loại vị trí việc làm thành ba nhóm chính: vị trí lãnh đạo, 
quản lý; vị trí chuyên môn, nghiệp vụ; và vị trí hỗ trợ, phục vụ. Quy trình xây      lOMoAR cPSD| 58097008
dựng và phê duyệt danh mục vị trí việc làm được pháp luật quy định chặt chẽ, từ 
việc xây dựng mô tả công việc, tiêu chuẩn năng lực đến thẩm định và phê duyệt 
bởi cơ quan có thẩm quyền. Đặc biệt, quản lý biên chế hiện nay phải gắn chặt với 
vị trí việc làm, bảo đảm tuyển dụng đúng người, đúng việc, tránh lãng phí nguồn  nhân lực. 
Bên cạnh đó, pháp luật còn liên kết mật thiết vị trí việc làm với các chính 
sách nhân sự như tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, trả lương, góp phần xây dựng 
nền công vụ chuyên nghiệp, hiệu quả và hiện đại. 
Những nội dung trên thể hiện rõ vai trò nền tảng của vị trí việc làm trong 
quản trị nguồn nhân lực, là cơ sở để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của 
bộ máy hành chính nhà nước. 
3. Ý nghĩa, nguyên tắc của pháp luật về vị trí việc làm  3.1. Ý nghĩa 
Trên phương diện lý luận và thực tiễn, pháp luật điều chỉnh vị trí việc làm 
thể hiện rõ các ý nghĩa sau: 
Thứ nhất, pháp luật về vị trí việc làm góp phần thể chế hóa các chủ trương, 
đường lối của Đảng về đổi mới tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, tinh giản 
biên chế và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khu vực công. 
Thứ hai, đây là công cụ pháp lý quan trọng nhằm đảm bảo việc sử dụng 
công chức, viên chức theo đúng vị trí, chức danh, năng lực và nhu cầu thực tế, từ 
đó nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ và chất lượng phục vụ nhân dân. 
Thứ ba, pháp luật về vị trí việc làm giúp tăng cường tính minh bạch, khách 
quan và trách nhiệm giải trình trong tuyển dụng, bố trí, đánh giá và sử dụng nhân 
sự trong khu vực công. Góp phần nâng cao tính minh bạch, hạn chế tình trạng 
"xin – cho", bổ nhiệm thiếu cơ sở, vốn là vấn đề còn tồn tại ở nhiều đơn vị hành  chính hiện nay. 
Thời gian qua, Bộ Nội vụ đã hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương triển 
khai xây dựng danh mục vị trí việc làm. Tuy nhiên, theo báo cáo của Bộ (năm      lOMoAR cPSD| 58097008
2022), một số địa phương còn làm mang tính hình thức, chưa sát thực tế, chưa 
gắn chặt giữa vị trí việc làm với đổi mới tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng  cán bộ.   3.2. Nguyên tắc 
Một là, nguyên tắc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức: 
Vị trí việc làm được xác định căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ 
cấu tổ chức của đơn vị, đảm bảo tính thực tiễn và hợp lý. 
Hai là, công khai, minh bạch và khách quan: Việc xây dựng và quản lý vị 
trí việc làm phải dựa trên tiêu chí rõ ràng, minh bạch, tránh tùy tiện, cảm tính 
trong phân bổ và sử dụng nhân sự. 
Ba là, nguyên tắc gắn với năng lực, hiệu quả công tác: Vị trí việc làm phải 
phản ánh yêu cầu về trình độ, kỹ năng, năng lực thực thi nhiệm vụ, góp phần 
đánh giá đúng năng lực của cán bộ, công chức, viên chức. 
Bốn là, thống nhất nhưng linh hoạt: Hệ thống pháp luật phải bảo đảm tính 
thống nhất trong quản lý, đồng thời có sự linh hoạt để phù hợp với đặc thù ngành, 
lĩnh vực và địa phương. 
Năm là, nguyên tắc cải tiến và thích ứng: Pháp luật về vị trí việc làm cần 
thường xuyên được rà soát, điều chỉnh để thích ứng với yêu cầu cải cách hành 
chính, chuyển đổi số và bối cảnh phát triển mới của nền công vụ. 
4. Các bảo đảm pháp luật về vị trí việc làm trong bối cảnh hiện nay  
Việc bảo đảm thực thi pháp luật về vị trí việc làm không chỉ phụ thuộc vào 
hệ thống quy định hiện hành mà còn cần có những cơ chế vận hành hiệu quả 
nhằm bảo vệ quyền, nghĩa vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức 
(CBCCVC) và nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy hành chính. Các bảo đảm pháp 
lý dưới đây có ý nghĩa then chốt trong quá trình này. 
4.1. Bảo đảm về hệ thống pháp luật đầy đủ, rõ ràng  
Hệ thống pháp luật điều chỉnh vị trí việc làm tại Việt Nam hiện nay được 
xây dựng tương đối toàn diện, bao gồm các văn bản luật như Luật Cán bộ, công      lOMoAR cPSD| 58097008
chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2019), Luật Viên chức năm 2010 (sửa 
đổi năm 2019), và các văn bản dưới luật như Nghị định số 62/2020/NĐ-CP, 
Thông tư số 12/2022/TT-BNV… Các văn bản này quy định cụ thể về nguyên 
tắc, trình tự xây dựng, phân loại, phê duyệt và quản lý vị trí việc làm. 
Tuy nhiên, trong thực tiễn vẫn tồn tại sự phân tán, chồng chéo hoặc thiếu 
thống nhất giữa các văn bản pháp luật, gây khó khăn trong áp dụng. Do đó, một 
trong những bảo đảm quan trọng là tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật theo 
hướng đồng bộ, dễ hiểu, dễ áp dụng và sát với thực tiễn quản lý công vụ. 
4.2. Bảo đảm về cơ chế giám sát, thanh tra, khiếu nại  
Cơ chế giám sát đóng vai trò là công cụ kiểm soát việc xây dựng, quản lý 
và thực thi vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức nhà nước. Luật Thanh tra và 
Luật Khiếu nại – Tố cáo là những cơ sở pháp lý tạo điều kiện cho việc kiểm tra, 
phát hiện, xử lý sai phạm trong quá trình bổ nhiệm, sắp xếp công chức, viên chức 
không đúng vị trí việc làm. 
Thực tiễn ở một số địa phương như Hà Nội, Quảng Ninh hay TP. Hồ Chí 
Minh cho thấy, khi hoạt động thanh tra công vụ được thực hiện nghiêm túc, đã 
góp phần chấn chỉnh tình trạng bổ nhiệm theo cảm tính, thiếu tiêu chuẩn. Tuy 
vậy, công tác giám sát vẫn còn bị động, thiếu chủ động kiểm tra định kỳ và chưa 
phát huy vai trò của các tổ chức xã hội và người dân trong việc giám sát công vụ. 
4.3. Bảo đảm về quyền lợi, vị trí, chuyên môn phù hợp của CBCCVC  
Một bảo đảm mang tính cốt lõi là việc bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng 
của CBCCVC trong việc bố trí, sử dụng nhân sự. Pháp luật quy định người lao 
động trong khu vực công được bố trí đúng chuyên môn, đúng tiêu chuẩn và năng 
lực, đồng thời được hưởng đầy đủ chế độ tiền lương, đào tạo và cơ hội thăng tiến 
tương ứng với vị trí việc làm đang đảm nhiệm. 
Ví dụ, theo khoản 1 Điều 11 Luật Cán bộ, công chức, công chức có quyền 
được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ. Trong khi đó, tại nhiều cơ quan địa      lOMoAR cPSD| 58097008
phương, vẫn tồn tại tình trạng “bố trí sai người, sai việc” – dẫn tới lãng phí nhân 
lực và tâm lý bất mãn trong đội ngũ công chức, viên chức. 
4.4. Bảo đảm điều kiện thực hiện vị trí việc làm trong bối cảnh 
chuyển đổi số.  
Chuyển đổi số trong quản lý công vụ đặt ra yêu cầu mới đối với việc tổ 
chức và thực hiện vị trí việc làm. Hệ thống vị trí việc làm cần được cập nhật, số 
hóa và tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về CBCCVC, từ đó nâng cao tính minh 
bạch, giảm thiểu thủ tục hành chính và cá thể hóa trách nhiệm. 
Bên cạnh đó, các công cụ công nghệ cũng phải được đảm bảo về pháp lý 
để hỗ trợ quản lý vị trí việc làm như phần mềm đánh giá công việc, cơ sở dữ liệu 
số về năng lực cán bộ. Việc thiếu khung pháp lý rõ ràng về ứng dụng công nghệ, 
quyền truy cập dữ liệu hoặc bảo vệ thông tin cá nhân có thể cản trở hiệu quả của 
chuyển đổi số trong lĩnh vực này. 
Tiểu kết Chương I 
Trong nội dung Chương I, em đã trình bày và hệ thống hoá cơ sở lý luận của 
pháp luật về vị trí việc làm hiện nay tại Việt Nam. Em nghiên cứu trên cơ sở kế 
thừa các nghiên cứu đi trước, em đã khái quát và đưa ra một số khái niệm cơ bản 
như: khái niệm vị trí việc làm, khái niệm pháp luật về vị trí việc làm. Bên cạnh 
đó, em khai thác thêm các nội dung có liên quan đến pháp luật về vị trí việc làm 
như: Đặc điểm, ý nghĩa, các nguyên tắc và bảo đảm của pháp luật về vị trí việc 
làm. Nội dung của Chương I là tiền đề lý luận vững chắc để em phân tích thực 
trạng của pháp luật về vị trí việc làm trong bối cảnh hiện nay tại Chương II.              lOMoAR cPSD| 58097008 Chương II 
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ VỊ TRÍ VIỆC LÀM 
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY TẠI VIỆT NAM 
1. Khái quát tình hình thực thi pháp luật về vị trí việc làm hiện nay 
1.1. Tiến độ xây dựng và ban hành danh mục vị trí việc làm 
Trong những năm gần đây, công tác thực hiện pháp luật về vị trí việc làm 
trong khu vực công đã đạt được một số kết quả tích cực. Tính đến cuối năm 2023, 
toàn bộ các bộ, cơ quan ngang bộ và 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 
đã hoàn tất việc xây dựng và phê duyệt danh mục vị trí việc làm theo hướng dẫn 
tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP và Thông tư số 12/2022/TT-BNV của Bộ Nội  vụ. [4]  Trong đó:  - 
20/20 bộ, cơ quan ngang bộ đã ban hành Thông tư hướng dẫn vị trí 
việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành;  - 
13/15 bộ, cơ quan ngang bộ đã ban hành Thông tư hướng dẫn vị trí 
việc làm viên chức theo ngành, lĩnh vực. 
Tuy nhiên, tiến độ triển khai tại một số địa phương miền núi, vùng sâu, 
vùng xa còn chậm, chủ yếu do hạn chế về nguồn lực và điều kiện tổ chức thực  hiện. 
1.2. Tình hình phân loại và cơ cấu vị trí việc làm 
Theo báo cáo tổng hợp của Bộ Nội vụ năm 2023, vị trí việc làm trong khu 
vực công được phân loại rõ ràng theo loại hình tổ chức, cụ thể:  Loại hình  Tổng số   Lãnh đạo,  Chuyên môn,  Hỗ trợ,  đơn vị   vị trí   quản lý   nghiệp vụ   phục vụ   Cơ quan hành 861  137  665  22  chính  Đơn vị sự  559  110  392  27  nghiệp  Cấp xã  17  11  6  –      lOMoAR cPSD| 58097008   
Bảng 1. Vị trí việc làm trong khu vực công được phân loại rõ ràng theo 
loại hình tổ chức  
Mặc dù đã có sự phân loại tương đối đầy đủ, nhưng chất lượng và tính linh 
hoạt trong tổ chức thực hiện còn chưa đồng đều giữa các địa phương, đặc biệt là 
trong việc xác định chức năng cụ thể và khung năng lực của từng vị trí. 
1.3. Một số khó khăn, vướng mắc nổi bật 
Công tác thực thi pháp luật về vị trí việc làm hiện vẫn đang đối mặt với  một số bất cập:  - 
Chưa có sự thống nhất trong xây dựng danh mục vị trí việc làm giữa 
các bộ, ngành và địa phương; bản mô tả công việc còn chung chung, thiếu tính 
định lượng và định tính rõ ràng.  - 
Khó khăn trong xác định vị trí việc làm chuyên ngành, đặc biệt là 
các lĩnh vực đặc thù như giáo dục, y tế, nông nghiệp ở cấp huyện, xã.  - 
Thiếu cơ sở dữ liệu số hóa phục vụ quản lý vị trí việc làm khiến cho 
việc cập nhật, giám sát và kiểm tra còn thủ công, rời rạc.  - 
Nhiều địa phương như Kon Tum, Đắk Lắk vẫn chưa gắn vị trí việc 
làm với khung năng lực và công tác đánh giá công chức, viên chức. 
1.4. Nhận định bước đầu 
Nhìn chung, việc triển khai pháp luật về vị trí việc làm đã có bước chuyển 
biến rõ nét về mặt nhận thức và thể chế. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả thực chất, 
cần tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý đồng bộ, xây dựng cơ sở dữ liệu dùng 
chung, tăng cường thanh tra – kiểm tra, cũng như đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng  đội ngũ thực hiện. 
2. Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về vị trí việc làm  hiện nay. 
Trong bối cảnh đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh gọn bộ máy và nâng 
cao hiệu lực quản lý công vụ, pháp luật về vị trí việc làm ngày càng giữ vai trò      lOMoAR cPSD| 58097008
then chốt. Trên cơ sở Nghị định số 62/2020/NĐ-CP và Thông tư số 
12/2022/TTBNV, các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp đã tích cực triển 
khai xác định danh mục vị trí việc làm.  
Một số địa phương như TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Quảng Ninh đã xây 
dựng danh mục vị trí việc làm gắn với cơ cấu tổ chức, sử dụng các công cụ phân 
tích công việc hiện đại. Những địa phương này không chỉ dừng ở việc “có danh 
mục”, mà còn đảm bảo mô tả đầy đủ chức năng, yêu cầu trình độ, kỹ năng, từ đó 
làm cơ sở để bố trí, đánh giá và đào tạo cán bộ, công chức. 
Trái lại, nhiều tỉnh trung du, miền núi như Kon Tum, Cao Bằng, Điện Biên 
vẫn đang gặp khó khăn trong việc phân loại, xây dựng tiêu chí cụ thể cho từng vị 
trí. Đáng lưu ý là có trường hợp địa phương xác định cùng một vị trí cho nhiều 
đơn vị, không phân biệt cấp độ công việc và không cập nhật thường xuyên khi tổ 
chức bộ máy có sự thay đổi. 
Việc tổ chức thực hiện đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan như 
Bộ Nội vụ – các Sở Nội vụ – các đơn vị trực thuộc. Tuy nhiên, cơ chế phối hợp 
còn thiếu chặt chẽ, đặc biệt trong việc cập nhật danh mục, báo cáo, và điều chỉnh 
theo nhu cầu thực tiễn. Nhiều nơi còn xem việc xác định vị trí việc làm là nhiệm 
vụ của riêng cơ quan tổ chức – cán bộ, chưa có sự tham gia chủ động của các 
phòng, ban chuyên môn. Một số địa phương mạnh dạn thành lập tổ rà soát vị trí 
việc làm liên ngành đã có chuyển biến tích cực, như tại Bình Dương và Thừa  Thiên Huế.  
Một số địa phương đi đầu như Quảng Ninh, TP.HCM, Bình Dương đã xây 
dựng phần mềm quản lý vị trí việc làm kết nối với cơ sở dữ liệu cán bộ công 
chức. Tuy nhiên, trên bình diện cả nước, tỷ lệ ứng dụng còn thấp; nhiều nơi vẫn 
đang lưu trữ hồ sơ thủ công, chưa có hệ thống điện tử hóa phục vụ phân tích và 
quản lý động. Việc chuyển đổi số gắn với quản lý vị trí việc làm được xác định 
là yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh cải cách hành chính giai đoạn 2021–2030 
nhưng chưa được đầu tư thỏa đáng.