



Preview text:
lOMoAR cPSD| 61630826
Câu 9: Sự phát triển các hình thái KT-XH là một quá trình LS-TN. 1. Lý luận:
- Khái niệm: hình thái KT-XH là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử,
dùng để chỉ xã hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu QHSX đặc trưng
cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của LLSX và với một KTTT tương
ứng được xây dựng lên trên những QHSX ấy.
- XH phát triển qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, ứng với một giai đoạn của sự phát
triển là một hình thái KT – XH. Đứng trên lập trường duy vật lịch sử, chủ nghĩa Mác –
Lênin khẳng định: “Sự phát triển của những hình thái KT – XH là một quá trình LS – TN”.
- Sự vận động và phát triển của các hình thái KT – XH không tuân theo ý chí chủ
quan của con người mà tuân theo các quy luật khách quan của các yếu tố cấu thành nên
hình thái KT – XH. Chính sự tác động qua lại của các yếu tố cấu thành nên hình thái
KT – XH tạo thành các quy luật khách quan chi phối sự vận động, phát triển của các
hình thái KT – XH là một quá trình lịch sử - tự nhiên. Nói cách khác, con người không
được tự do lựa chọn hình thái KT – XH của mình. Mỗi quốc gia đều phải dựa trên cơ
sở nền tảng sản xuất vật chất trong nước và TG mà xây dựng và lựa chọn hình thái KT – XH cho phù hợp.
- Mọi sự vận động, phát triển của XH, của LS nhân loại, của mọi lĩnh vực KT, CT,
VH… suy đến cùng đều có nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của
LLSX trong XH đó. Khi LLSX phát triển đến một trình độ nhất định thì QHSX mới
được ra đời, tạo thành CSHT mới và tương ứng là một KTTT mới. Tạo nên một hình thái KT – XH mới.
- Dưới sự tác động của quy luật khách quan mà LS nhân loại là quá trình thay thế
tuần tự của các hình thái KT – XH: Nguyên thủy, nô lệ, PK, TBCN và tương lai nhất
định thuộc về hình thái KT – XH CS CN. Chủ nghĩa Mác – Lênin cũng đồng thời khẳng
định vai trò của các nhân tố khác như điều kiện tự nhiên, điều kiện dân số, VH, giáo lOMoAR cPSD| 61630826
dục, y tế, pháp luật… đối với QT phát triển của LS nhân loại. Sự tác động của các nhân
tố này mà tiến trình phát triển của mỗi cộng đồng người có thể diễn ra với những con
đường, hình thức khác nhau, tạo nên tính phong phú, đa dạng trong sự phát triển của lịch sử nhân loại.
- Cùng với tính năng động sáng tạo mà mỗi quốc gia có thể kế thừa những giá trị của
các quốc gia khác đã đạt được trước đó. Cho nên trong quá trình vận động phát triển
của mình, có quốc gia có thể bỏ qua một hoặc một vài hình thái KT – XH. - Ý nghĩa pp luận:
+ Chỉ ra động lực phát triển của lịch sử xã hội không phải do một lực lượng tinh thần
hoặc lực lượng siêu nhiên thần bí nào cả, mà do hoạt động thực tiễn của con người,
trước hết là thực tiễn sản xuất vật chất dưới sự tác động của các quy luật khách quan.
+ Muốn nhận thức và cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải nhận thức và tác
động cả bốn yếu tố cơ bản: LLSX, QHSX, CSHT và KTTT. Xem nhẹ hoặc tuyệt đối
hóa một yếu tố nào cũng sai lầm, xét đến cùng sự là bắt đầu từ việc xây dựng, phát triển LLSX.
+ Phê phán quan điểm tuyệt đối hóa yếu tố lực lượng sản xuất, xem nhẹ yếu tố quan
hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng, không thấy được nguồn gốc, động lực của sự
phát triển lịch sử xã hội.
+ Không thể xuất phát từ tư tưởng hoặc ý chí chủ quan của con người để giải thích
các hiện tượng trong ĐSXH, mà phải xuất phát từ bản thân thực trạng phát triển của
xã hội, đặc biệt là từ trình độ phát triển của PTSX với cốt lõi là trình độ phát triển của LLSX.
+ Muốn nhận thức và giải quyết đúng đắn, có hiệu quả những vấn đề của ĐSXH thì
phải đi sâu nghiên cứu các quy luật vận động, phát triển của XH.
+ Các phương tiện của ĐSXH tồn tại trong một hệ thống cấu trúc thống nhất chặt chẽ,
tác động qua lại lẫn nhau, trong đó QHSX đóng vai trò là quan hệ cơ bản nhất, quyết lOMoAR cPSD| 61630826
định các quan hệ XH khác, là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ XH khác nhau.
+ Sự phát triển của các hình thái KT – XH là một quá trình LS – TN bao gồm cả sự
phát triển tuần tự và không tuần tự trải qua các hình thái KT – XH. Vì vậy, việc vận
dụng quan điểm LS – TN phải gắn với quan điểm LS – cụ thể.
2. Vận dụng học thuyết hình thái KT – XH vào sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta.
Lựa chọn con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa:
- Nước ta là nước lạc hậu về kinh tế lại bị đế quốc thực dân thống trị một thời gian
dài, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo và lạc hậu. Đảng ta khẳng định sau khi Việt Nam
tiến hành công cuộc CM XHCN, xây dựng CNXH bỏ qua CNTB.
+ Chỉ có CNXH mới giải phóng được nhân dân lao động thoát khỏi áp bức, bóc lột
bất công đem lại cuộc sống ấm lo hạnh phúc cho nhân dân.
+ Thắng lợi của cuộc cách mạng thắng lợi Nga năm 1971 đã mở ra một thời đại
mới, tạo khả năng thực hiện cho các dân tộc lạc hậu tiến lên con đường CNXH
- Sự lựa chọn ấy không mâu thuẫn với quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của
XHCN, không mâu thuẫn với hình thái KT – XH của chủ nghĩa Mác Lê-nin. Trong điều
kiện lịch sử cụ thể của nước ta thì đó chính là sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với tính
quy luật của việc “bỏ qua” một hay một vài hình thái KT – XH trong sự phát triển lịch sử.
- Con đường CNXH cho phép chúng ta có thể phát triển nhanh LLSX theo hướng
ngày càng hiện đại, giải quyết có hiệu quả các vấn đề XH, phát triển XH theo chiều
hướng tiến bộ vừa có thể tránh cho XH và nhân dân lao động phải trả giá cho các vấn đề
của XH TB mà trước hết là chế độ người bóc lột người, là quan hệ bất bình đẳng người với người…
- Tuy bỏ qua việc việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN nhưng
Đảng ta vẫn tiếp thu, kế thừa những thành tựu của tiến bộ kinh tế, xã hội mà nhân loại
đã đạt được dưới CNTB. Đặc biệt là những thành tựu về KT và khoa học công nghệ. lOMoAR cPSD| 61630826
- Trên cơ sở đó, nước ta đã lựa chọn con đường tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN.
Nước ta quá độ lên CNXH trong điều kiện hết sức khó khăn, thử thách. Dân số trên 80%
sống bằng nông nghiệp, cơ sở vật chất kinh tế của CNXH hầu như không có. Trong tình
hình đó, Đảng ta khẳng định: độc lập dân tộc và CNXH không tách rời nhau. Viêc Đảng
ta luôn kiên định con đường tiến lên CNXH là phù hợp với quy luật tiến hóa của lịch sử,
xu hướng của thời đại và điều kiện cụ thể của đất nước.
- Bên cạnh đó, Đảng ta cũng khẳng định tầm quan trọng của việc xây dựng xã hội.
Xã hội mà nhân dân ta quyết tâm xây dựng là một xã hội của dân, do dân, vì dân, có một
nền kinh tế phát triển dựa trên LLSX tiến bộ và chế độ công hữu về TLSX, có nền văn
hóa đậm đà bản sắc dân tộc, con người được giải phóng, hưởng cuộc sống hạnh phúc,
phát triển về mọi mặt, các dân tộc anh em chung sống hòa bình, đoàn kết và hợp tác, hữu
nghị với nhân dân thế giới. Mục tiêu của chúng ta là: “Xây dựng một nước VN dân giàu,
nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh”.