lOMoARcPSD| 59085392
Liên hệ NHTM:
1) Liên hệ xu hướng mới trong phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại các NHTM
Việt Nam:
- Phát triển ngân hàng bán lẻ : Hiện nay, tại Việt Nam, hầu hết cc NHTM đều có đnh hướng
đẩy mạnh dch vụ ngân hàng ba ltrước tiềm năng to lớn ca th trường trong nước. Nổi bt trong
s này phi k đến NHTM cổ phần Ngoại thương (Vietcombank). Vietcombank đ trin khai dự n
chuyn đổi hình hoạt đng ba lẻ (RTOM) nhằm chuyn đổi toàn diện hoạt đng ca bn lẻ,
với đnh hướng xuyên sut lấy khach hàng là trung tâm, ớng tới tri nghiệm s và gắn kết khch
hàng. Trên cơ sở đó, Vietcombank đ thực hiện sắp xếp lại Khô Ba lẻ theo hướng tinh gọn, hiệu
qu, phù hợp với chức năng nghiệp vụ. Với xếp hạng top 5 ngân hàng bn lẻ tt nhất Việt Nam và
top 70 ngân hàng ba lmạnh nhất châu Á (The Asian Banker), NHTM cphần Tiên Phong
(TPBank) đ dần hiện thực ho mục tiêu trở thành ngân hàng bn lẻ hàng đầu Việt Nam. TPBank
gặt hi nhiều thành công nhờ tp trung vào hai hoạt đng bn lẻ chnh là cho vay mua ô tô và cho
vay mua nhà. TPBank thường xuyên đưa ra chương trình ưu đi li suất cho khch hàng, nhờ đó
dư nợ cho vay bn lẻ ca TPBank liên tục tăng
- => Thành tựu:
- - Đẩy mạnh hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, pht trin cc loại hình dch vụ mới, đa tiện ch và
đ được x hi chấp nhn như my giao dch tự đng (ATM), internet banking, home banking, PC
banking, mobile ...
- - Cc hình thức huy đng vn ngày càng đa dạng và linh hoạt hơn như tiết kiệm li suất bc thang,
tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm rút li và gc linh hoạt, tiết kiệm li suất theo s dư tiết kiệm kết hợp
bo him, tiết kiệm gửi góp, pht hành giấy tờ có gi, dch vụ gửi mt nơi-giao dch tại nhiều nơi.
- Cc hình thức cho vay cũng được mrng hơn: cho vay mua nhà, mua xe ô tô, du học, chứng
minh tài chnh, cho vay cn b công nhân viên, thấu chi… tạo điều kiện ci thiện đời sng nhân
dân khi tch lũy chưa đ. Nhiều loại hình dch vụ ngân hàng bn lẻ đ được trin khai thực hiện
như dch vụ tài khon, séc, thẻ, qun lý tài sn, tn dụng, cầm c.
- Tuy nhiên, theo Bùi Th Điệp (2020), dch vụ ngân hàng bn lẻ ca cc NHTM Việt Nam còn nhiu
bất cp, đó là cc ngân hàng chưa xây dựng được phương n pht trin dch vụ ngân hàng bn lẻ
mt cch đồng b hiệu qu. Cc sn phẩm dch vngân hàng bn lẻ chưa phong phú, chưa
đp ứng được nhu cầu ca khch hàng. Tại mt s đa phương, vùng sâu, vùng xa, cc dch v
ngân hàng bn lẻ hin đại chưa được quan tâm trin khai...
- Chuyển đổi số hoá ngân hàng(phần lớn các ngân hàng Việt Nam đã triển khai ngân
hàng số cấp độ chuyển đổi về quy trình và kênh giao ếp, trong khi chuyển đổi về nền
tảng dữ liệu mới được triển khai tại một số ngân hàng ên phong. Hiện nay, các NHTM
Việt Nam khá ch cực trong việc số hóa các hoạt đng ngân hàng của mình với 2 cách ếp
cận điển hình. Chẳng hạn NHTMCP
lOMoARcPSD| 59085392
Quân đội tập trung tăng cường trải nghiệm khách hàng, thu hút khách hàng bng
cách mở rộng tương tác với khách hàng thông qua các minigame. Trong khi đó,
Techcombank tập trung vào việc số hóa quy trình vận hành và quy trình xử lý nội bộ trong
ngân hàng)
Mặc đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận, song để thực hiện triển khai
ngân hàng số tốt hơn thời gian tới, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị như
sau: . Các NHTM cần xây dựng đề án, chiến lược và lộ trình chuyển đổi từ ngân
hàng truyền thống sang ngân hàng số, Từng bước phát triển đội ngũ nhân sự để
đáp ứng công việc khi các NHTM triển khai áp dụng ngân hàng số, Đẩy mạnh
triển khai thanh toán không sử dụng tiền mặt. Các NHTM thphối hợp với
các Fintech để đưa ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu thanh toán của khách
hàng, giảm các chi phí đầu tư quá mức và học hỏi được kinh nghiệm
- => tiện ích dịch vụ ngày sàng hiện đại, cho vay theo chuỗi, giao thoa của sản phẩm
dịch vụ ngân hàng với các sản phẩm dịch vụ khác....
2) Liên hệ xu hướng ứng dụng ngân hàng số/ ứng dụng công nghệ tại các NHTM Việt
Nam: Chú trọng đáp ứng nhu cầu và trải nghiệm cho khách hàng theo ớng tăng cường
nhân hóa, đa dạng hóa lựa chọn của khách hàng. công nghệ phi tiếp xúc, ứng dụng
sinh trắc học trong xác thực khách hàng, tích hợp các dịch vụ khác nhau trên cùng một
ứng dụng, giao dịch từ xa……( mục 1)
3) Tác động của dịch Covid đến rủi ro tín dụng/ hoạt động ngân hàng tại các
NHTM:
RỦI RO TÍN DỤNG
Ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của KH doanh nghiệp
+ Dịch bệnh Covid làm cho việc lưu thông hàng hóa ách tắc, sản xuất kinh doanh
đình trệ
+ Doanh thu sụt giảm
Ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của KH cá nhân: đang pht sinh nhiều khon nợ xấu mới
do khch hàng không tiêu thđược hàng hóa, không nguồn thu đ trnợ cc hợp đồng tn
dụng đến hạn
Tc đng ca đại dch Covid-19 đi với hoạt đng tài chnh-ngân hàng thường có đ trễ, sau mt
thời gian nhất đnh (khong từ 3 đến 6 thng, thm ch là 9 thng). Đến nay, khch hàng vay vn,
sử dụng dch vbắt đầu gim sdụng cc dch vsau mt thời gian chng chọi với kkhăn khiến
kh năng hấp thụ vn kém và nợ xấu có nguy cơ tăng mạnh. Vietcombank được đnh gi là ngân
hàng qun lý chất lượng tn dụng tt nhất trong s cc NHTM Việt Nam, với tổng thcc biện php
xử nợ xấu thắt chặt quy trình tn dụng, gim thiu cc khon nxấu mới pht sinh. Tuy
nhiên, theo s liệu trong bo co tài chnh quý II/2020 đ công b thì quy mô nợ xấu cũng đ tăng
11%, lên 6.432 tỷ đồng
lOMoARcPSD| 59085392
=> Hiện nay, cc NHTM đang tp trung xử nợ xấu bằng nhiều biện php khc nhau, trong đó, ch
lực pht mại tài sn bo đm tiền vay, bn, nhà đất xiết nca khch hàng. Tuy nhiên, trong bi
cnh th trường bất đng sn gặp nhiều khó khăn vì đại dch Covid-19, việc pht mi tài sn đm bo
là bất đng sn đ thu hồi nợ xấu ca cc ngân hàng không hề dễ dàng. Cc NHTM cần tăng cường
trch lp dự phòng ri ro tn dụng st với thực chất cc khon nợ đ được cơ cấu lại. Nếu NHTM không
trch lp dự phòng ri ro tn dụng đúng thực chất thì lợi nhun hết quý II hay hết năm 2020 sẽ vẫn cao,
nhưng thực chất là con s o về cc khon nợ xấu đ được cơ cấu lại sẽ sớm chuyn thành nợ nhóm
3 đến nhóm 5 trong tương lai gần. Bởi vy, cc TCTD cần thn trọng với 2 loại nợ là nợ được cơ cấu
lại và những khon nợ mới cho vay nhưng khch hàng không tiêu thụ được hàng hóa, sn phm, dch
vụ.
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM
Tác động đến hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng
Tác động đến lợi nhuận sau thuế:
Tác động đến lãi cận biên các ngân hàng thương mại, thu nhập lãi thuần, nợ xấu,…
Hoạt động cho vay:
4) Thực tế các dịch vụ ngân hàng đang được triển khai tại các
ngân hàng thươngmại Việt Nam:
Các ngân hàng ngày càng chú trọng cung cấp thêm nhiều dịch vụ thu phí cho khách
hàng
Một số dịch vụ tiêu biểu: Dịch vụ thanh toán, dịch vụ e banking, dịch vụ ngân quỹ,
dịch vụ bảo hiểm... (Sinh viên có thể nêu tổng quát của cả hệ thống hoặc liên hệ cụ
thể về dịch vụ tại 1 ngân hàng thương mại)
Tại NH Vietcombank: ra mắt dịch vụ Ngân hàng số hoàn toàn mới VCB Digibank
trên cơ sở hợp nhất các nền tảng giao dịch trực tuyến và thay thế cho các dịch vụ
Internet Banking và Mobile Banking trước đây của ngân hàng. Với VCB Digibank, khch
hàng sẽ được tri nghiệm dch vụ ngân hàng s theo cch thức hoàn toàn mới : Đồng nhất tên đăng nhập
mật khẩu, Đồng nhất hạn mức giao dịch, Tăng cường bảo mật, Dễ dàng thực hiện giao dịch
tài chính, thanh toán và mua sắm,
5) Xu hướng đa dạng hóa nguồn thu, bớt thu từ lãiĐa dạng hóa
nguồn thu từ các san rphẩm dịch vụ, ….
Cơ cấu lợi nhuận của NHTM năm 2020 đến từ 4 nguồn chính:
Một là, thu nhập từ lãi: Thu nhập từ lãi mặc dù vẫn nguồn thu nhập chính của các ngân
hàng (chiếm 75,9% tổng thu nhập trước DPRR năm 2020) nhưng mức đóng góp có xu
hướng giảm. Thu nhập lãi thuần (thu lãi trừ đi chi phí lãi) năm 2020 tăng 12,3% sau
trích DPRR chỉ tăng 8,2%. Hai chỉ tiêu tăng trưởng về lãi này đều thấp hơn so với cùng kỳ
và thấp hơn mức tăng lợi nhuận trước thuế trong cùng năm 2020 (15,8%).
lOMoARcPSD| 59085392
Hai là, thu nhập từ hoạt động phi tín dụng (dịch vụ, kinh doanh ngoại tệ và thu/chi khác):
thu ròng từ hoạt động phi tín dụng tăng 14,4%, khá gần với mức tăng trưởng lợi nhuận
chung 15,8%. Trong năm 2020, cấu phần thu nhập này chiếm khoảng 24,1% tổng thu nhập
trước trích lập DPRR và 31,9% tổng thu ròng sau khi trích lập DPRR, tăng nhẹ so với mức
23,8% 30,7% tương ứng của năm 2019. Trong đó, thu dịch vụ ròng chiếm tới 48%
có mức tăng trưởng cao 21,3% – cao hơn mức tăng lợi nhuận trước thuế trong cùng năm.
Với sự phát triển nhanh của ngân hàng số, doanh thu từ hoạt động thanh toán tăng trưởng
cao (trên 20%) và chiếm tỷ trọng lớn (trên 40%) trong cấu phần thu dịch vụ của các ngân
hàng trong năm 2020.
Ba là, tiết giảm chi phí: chi phí hoạt động năm 2020 chỉ tăng 3,3%, thấp hơn khá nhiều so
với mức tăng 10% của năm 2019, góp phần đáng kể cho việc gia tăng lợi nhuận của ngành.
Bốn là, kết quả tích cực từ các công ty con. Phần lớn các NHTM hiện nay đều có công ty
con hoặc gián tiếp tham gia hoạt động chứng khoán (như cho vay ký quỹ, cho vay công ty
chứng khoán...), bảo hiểm (như liên kết bán bảo hiểm Bancassurance…). Năm 2020, hoạt
động bảo hiểm, chứng khoán đều tăng trưởng khá, trong đó doanh thu chứng khoán ng
40% (tổng hợp từ BCTC các công ty chứng khoán), doanh thu bảo hiểm tăng 15% (theo
Bộ Tài chính). Từ đó, hoạt động bảo hiểm, chứng khoán đóng góp khá quan trọng vào mức
tăng trưởng lợi nhuận chung của các ngân hàng.
Bên cạnh đó, để đánh giá khả năng sinh lời thoạt động n dụng, tlệ thu nhập lãi cận
biên (NIM - Net Interest Margin) thường được xem xét
6) Xu hướng nâng cao về yêu cầu quản trị rủi ro
đ nâng cao qun tr ri ro cho hệ thng ngân hàng nhất thiết phi cng c ở c hai
góc đ: vĩ mô và vi mô
7) Ebanking, Internet banking
Các sản phẩm và dịch ve-banking đang ngày trở nên phổ biến và phát triển mạnh tại Việt
Nam. Khách hàng được hưởng lợi từ những tiện ích của công nghệ mới, đồng thời đây
cũng cơ hội kinh doanh đầy tiềm năng cho các ngân hàng. dịch vụ internet banking,
mobile banking… được rất nhiều ngân hàng triển khai. Khách hàng chỉ thực hiện được
những thao tác đơn giản như kiểm tra tài khoản, chuyển khoản, chuyển tiền liên ngân hàng,
thanh toán thẻ tín dụng, phí bảo hiểm, tiền điện, đăng ký sử dụng dịch vụ,…
Hiện một số NHTM đã thử nghiệm các dịch vụ ngân hàng tự động số chuyển đổi mô
hình kinh doanh theo hướng hiện đại, số hóa sử dụng các giải pháp e-banking, Mobile
Banking, CDM... như: dịch vụ chuyển tiền qua mạng hội (Facebook, Zalo, các điện
tử...), rút tiền tại ATM không cần dùng thẻ của NHTMCP Kỹ thương Việt Nam
lOMoARcPSD| 59085392
(Techcombank) NHTMCP Quốc tế (VIB); ứng dụng MyVIB của VIB; ứng dụng ngân
hàng điện tử My Ebank của NHTMCPi Gòn Thương n (Sacombank)
8) Dịch vụ tài chính gì? Liên hệ thực tế xu hướng phát triển các dịch vụ tài
chínhmới ở Việt Nam
Dịch vụ tài chính những dịch vụ liên quan chặt chẽ đến quá trình lưu chuyển sử dụng vốn,
ền tệ trong nền kinh tế. Bên cạnh một số loại dịch vụ tài chính truyền thống được thừa nhận chung
như dịch vụ cho vay, nhận ền gửi, thanh toán, môi giới, bảo lãnh, tùy thuộc mức độ phát triển, mỗi
quốc gia lại có các loại dịch vụ tài chính với hình thức và qui mô khác nhau.
Dch vtài chnh c nhân tại cc ngân hàng hiện nay ngày càng đa dạng, trở nên đồng đều hơn với việc
trin khai ca hầu hết cc NHTM, tạo cho khch hàng nhiều cơ hi lựa chọn, đp ứng được phần nào nhu
cầu tiết kiệm, đầu tư, tiêu dùng thanh ton. Bên cạnh đó, kênh phân phi sn phẩm luôn mt trong
những chnh sch quan trọng giúp cho cc sn phẩm dch vụ, đặc biệt dch vtài chnh c nhân có cơ
hi tiếp cn gần hơn, rng ri hơn đến khch hàng, cơ hi pht trin cũng vì thế mà được đẩy mạnh…

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59085392 Liên hệ NHTM:
1) Liên hệ xu hướng mới trong phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại các NHTM Việt Nam:
- Phát triển ngân hàng bán lẻ : Hiện nay, tại Việt Nam, hầu hết các NHTM đều có định hướng
đẩy mạnh dịch vụ ngân hàng bań lẻ trước tiềm năng to lớn của thị trường trong nước. Nổi bật trong
số này phải kể đến NHTM cổ phần Ngoại thương (Vietcombank). Vietcombank đã triển khai dự án
chuyển đổi mô hình hoạt động bań lẻ (RTOM) nhằm chuyển đổi toàn diện hoạt động của bán lẻ,
với định hướng xuyên suốt lấy khach́ hàng là trung tâm, hướng tới trải nghiệm số và gắn kết khách
hàng. Trên cơ sở đó, Vietcombank đã thực hiện sắp xếp lại Khôí Bań lẻ theo hướng tinh gọn, hiệu
quả, phù hợp với chức năng nghiệp vụ. Với xếp hạng top 5 ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam và
top 70 ngân hàng bań lẻ mạnh nhất châu Á (The Asian Banker), NHTM cổ phần Tiên Phong
(TPBank) đã dần hiện thực hoá mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam. TPBank
gặt hái nhiều thành công nhờ tập trung vào hai hoạt động bán lẻ chính là cho vay mua ô tô và cho
vay mua nhà. TPBank thường xuyên đưa ra chương trình ưu đãi lãi suất cho khách hàng, nhờ đó
dư nợ cho vay bán lẻ của TPBank liên tục tăng - => Thành tựu:
- - Đẩy mạnh hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, phát triển các loại hình dịch vụ mới, đa tiện ích và
đã được xã hội chấp nhận như máy giao dịch tự động (ATM), internet banking, home banking, PC banking, mobile ...
- - Các hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng và linh hoạt hơn như tiết kiệm lãi suất bậc thang,
tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm rút lãi và gốc linh hoạt, tiết kiệm lãi suất theo số dư tiết kiệm kết hợp
bảo hiểm, tiết kiệm gửi góp, phát hành giấy tờ có giá, dịch vụ gửi một nơi-giao dịch tại nhiều nơi.
- Các hình thức cho vay cũng được mở rộng hơn: cho vay mua nhà, mua xe ô tô, du học, chứng
minh tài chính, cho vay cán bộ công nhân viên, thấu chi… tạo điều kiện cải thiện đời sống nhân
dân khi tích lũy chưa đủ. Nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng bán lẻ đã được triển khai thực hiện
như dịch vụ tài khoản, séc, thẻ, quản lý tài sản, tín dụng, cầm cố.
- Tuy nhiên, theo Bùi Thị Điệp (2020), dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các NHTM Việt Nam còn nhiều
bất cập, đó là các ngân hàng chưa xây dựng được phương án phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
một cách đồng bộ và hiệu quả. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ chưa phong phú, chưa
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Tại một số địa phương, vùng sâu, vùng xa, các dịch vụ
ngân hàng bán lẻ hiện đại chưa được quan tâm triển khai...
- Chuyển đổi số hoá ngân hàng(phần lớn các ngân hàng Việt Nam đã triển khai ngân
hàng số ở cấp độ chuyển đổi về quy trình và kênh giao tiếp, trong khi chuyển đổi về nền
tảng dữ liệu mới được triển khai tại một số ngân hàng tiên phong. Hiện nay, các NHTM
Việt Nam khá tích cực trong việc số hóa các hoạt động ngân hàng của mình với 2 cách tiếp
cận điển hình. Chẳng hạn NHTMCP lOMoAR cPSD| 59085392
Quân đội tập trung tăng cường trải nghiệm khách hàng, thu hút khách hàng bằng
cách mở rộng tương tác với khách hàng thông qua các minigame. Trong khi đó,
Techcombank tập trung vào việc số hóa quy trình vận hành và quy trình xử lý nội bộ trong ngân hàng)
⇨ Mặc dù đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận, song để thực hiện triển khai
ngân hàng số tốt hơn thời gian tới, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị như
sau: . Các NHTM cần xây dựng đề án, chiến lược và lộ trình chuyển đổi từ ngân
hàng truyền thống sang ngân hàng số, Từng bước phát triển đội ngũ nhân sự để
đáp ứng công việc khi các NHTM triển khai áp dụng ngân hàng số, Đẩy mạnh
triển khai thanh toán không sử dụng tiền mặt
. Các NHTM có thể phối hợp với
các Fintech để đưa ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu thanh toán của khách
hàng, giảm các chi phí đầu tư quá mức và học hỏi được kinh nghiệm
- => tiện ích dịch vụ ngày sàng hiện đại, cho vay theo chuỗi, giao thoa của sản phẩm
dịch vụ ngân hàng với các sản phẩm dịch vụ khác....
2) Liên hệ xu hướng ứng dụng ngân hàng số/ ứng dụng công nghệ tại các NHTM Việt
Nam: Chú trọng đáp ứng nhu cầu và trải nghiệm cho khách hàng theo hướng tăng cường
cá nhân hóa, đa dạng hóa lựa chọn của khách hàng. công nghệ phi tiếp xúc, ứng dụng
sinh trắc học trong xác thực khách hàng, tích hợp các dịch vụ khác nhau trên cùng một
ứng dụng, giao dịch từ xa……( mục 1)
3) Tác động của dịch Covid đến rủi ro tín dụng/ hoạt động ngân hàng tại các NHTM: RỦI RO TÍN DỤNG
● Ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của KH doanh nghiệp
+ Dịch bệnh Covid làm cho việc lưu thông hàng hóa ách tắc, sản xuất kinh doanh đình trệ + Doanh thu sụt giảm
● Ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của KH cá nhân: đang phát sinh nhiều khoản nợ xấu mới
do khách hàng không tiêu thụ được hàng hóa, không có nguồn thu để trả nợ các hợp đồng tín dụng đến hạn
● Tác động của đại dịch Covid-19 đối với hoạt động tài chính-ngân hàng thường có độ trễ, sau một
thời gian nhất định (khoảng từ 3 đến 6 tháng, thậm chí là 9 tháng). Đến nay, khách hàng vay vốn,
sử dụng dịch vụ bắt đầu giảm sử dụng các dịch vụ sau một thời gian chống chọi với khó khăn khiến
khả năng hấp thụ vốn kém và nợ xấu có nguy cơ tăng mạnh. Vietcombank được đánh giá là ngân
hàng quản lý chất lượng tín dụng tốt nhất trong số các NHTM Việt Nam, với tổng thể các biện pháp
xử lý nợ xấu cũ và thắt chặt quy trình tín dụng, giảm thiểu các khoản nợ xấu mới phát sinh. Tuy
nhiên, theo số liệu trong báo cáo tài chính quý II/2020 đã công bố thì quy mô nợ xấu cũng đã tăng 11%, lên 6.432 tỷ đồng lOMoAR cPSD| 59085392
=> Hiện nay, các NHTM đang tập trung xử lý nợ xấu bằng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó, chủ
lực là phát mại tài sản bảo đảm tiền vay, bán, nhà đất xiết nợ của khách hàng. Tuy nhiên, trong bối
cảnh thị trường bất động sản gặp nhiều khó khăn vì đại dịch Covid-19, việc phát mãi tài sản đảm bảo
là bất động sản để thu hồi nợ xấu của các ngân hàng không hề dễ dàng. Các NHTM cần tăng cường
trích lập dự phòng rủi ro tín dụng sát với thực chất các khoản nợ đã được cơ cấu lại. Nếu NHTM không
trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đúng thực chất thì lợi nhuận hết quý II hay hết năm 2020 sẽ vẫn cao,
nhưng thực chất là con số ảo về các khoản nợ xấu đã được cơ cấu lại sẽ sớm chuyển thành nợ nhóm
3 đến nhóm 5 trong tương lai gần. Bởi vậy, các TCTD cần thận trọng với 2 loại nợ là nợ được cơ cấu
lại và những khoản nợ mới cho vay nhưng khách hàng không tiêu thụ được hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ.
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM
Tác động đến hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng
Tác động đến lợi nhuận sau thuế:
Tác động đến lãi cận biên các ngân hàng thương mại, thu nhập lãi thuần, nợ xấu,…
Hoạt động cho vay: 4)
Thực tế các dịch vụ ngân hàng đang được triển khai tại các
ngân hàng thươngmại Việt Nam:
● Các ngân hàng ngày càng chú trọng cung cấp thêm nhiều dịch vụ thu phí cho khách hàng
● Một số dịch vụ tiêu biểu: Dịch vụ thanh toán, dịch vụ e banking, dịch vụ ngân quỹ,
dịch vụ bảo hiểm... (Sinh viên có thể nêu tổng quát của cả hệ thống hoặc liên hệ cụ
thể về dịch vụ tại 1 ngân hàng thương mại)
● Tại NH Vietcombank: ra mắt dịch vụ Ngân hàng số hoàn toàn mới VCB Digibank
trên cơ sở hợp nhất các nền tảng giao dịch trực tuyến và thay thế cho các dịch vụ
Internet Banking và Mobile Banking trước đây của ngân hàng. Với VCB Digibank, khách
hàng sẽ được trải nghiệm dịch vụ ngân hàng số theo cách thức hoàn toàn mới : Đồng nhất tên đăng nhập
và mật khẩu, Đồng nhất hạn mức giao dịch, Tăng cường bảo mật, Dễ dàng thực hiện giao dịch
tài chính, thanh toán và mua sắm,
5)
Xu hướng đa dạng hóa nguồn thu, bớt thu từ lãiĐa dạng hóa
nguồn thu từ các san rphẩm dịch vụ, ….
Cơ cấu lợi nhuận của NHTM năm 2020 đến từ 4 nguồn chính:
Một là, thu nhập từ lãi: Thu nhập từ lãi mặc dù vẫn là nguồn thu nhập chính của các ngân
hàng (chiếm 75,9% tổng thu nhập trước DPRR năm 2020) nhưng mức đóng góp có xu
hướng giảm. Thu nhập lãi thuần (thu lãi trừ đi chi phí lãi) năm 2020 tăng 12,3% và sau
trích DPRR chỉ tăng 8,2%. Hai chỉ tiêu tăng trưởng về lãi này đều thấp hơn so với cùng kỳ
và thấp hơn mức tăng lợi nhuận trước thuế trong cùng năm 2020 (15,8%). lOMoAR cPSD| 59085392
Hai là, thu nhập từ hoạt động phi tín dụng (dịch vụ, kinh doanh ngoại tệ và thu/chi khác):
thu ròng từ hoạt động phi tín dụng tăng 14,4%, khá gần với mức tăng trưởng lợi nhuận
chung 15,8%. Trong năm 2020, cấu phần thu nhập này chiếm khoảng 24,1% tổng thu nhập
trước trích lập DPRR và 31,9% tổng thu ròng sau khi trích lập DPRR, tăng nhẹ so với mức
23,8% và 30,7% tương ứng của năm 2019. Trong đó, thu dịch vụ ròng chiếm tới 48% và
có mức tăng trưởng cao 21,3% – cao hơn mức tăng lợi nhuận trước thuế trong cùng năm.
Với sự phát triển nhanh của ngân hàng số, doanh thu từ hoạt động thanh toán tăng trưởng
cao (trên 20%) và chiếm tỷ trọng lớn (trên 40%) trong cấu phần thu dịch vụ của các ngân hàng trong năm 2020.
Ba là, tiết giảm chi phí: chi phí hoạt động năm 2020 chỉ tăng 3,3%, thấp hơn khá nhiều so
với mức tăng 10% của năm 2019, góp phần đáng kể cho việc gia tăng lợi nhuận của ngành.
Bốn là, kết quả tích cực từ các công ty con. Phần lớn các NHTM hiện nay đều có công ty
con hoặc gián tiếp tham gia hoạt động chứng khoán (như cho vay ký quỹ, cho vay công ty
chứng khoán...), bảo hiểm (như liên kết bán bảo hiểm Bancassurance…). Năm 2020, hoạt
động bảo hiểm, chứng khoán đều tăng trưởng khá, trong đó doanh thu chứng khoán tăng
40% (tổng hợp từ BCTC các công ty chứng khoán), doanh thu bảo hiểm tăng 15% (theo
Bộ Tài chính). Từ đó, hoạt động bảo hiểm, chứng khoán đóng góp khá quan trọng vào mức
tăng trưởng lợi nhuận chung của các ngân hàng.
Bên cạnh đó, để đánh giá khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng, tỷ lệ thu nhập lãi cận
biên (NIM - Net Interest Margin) thường được xem xét
6) Xu hướng nâng cao về yêu cầu quản trị rủi ro
để nâng cao quản trị rủi ro cho hệ thống ngân hàng nhất thiết phải củng cố ở cả hai
góc độ: vĩ mô và vi mô
7) Ebanking, Internet banking
Các sản phẩm và dịch vụ e-banking đang ngày trở nên phổ biến và phát triển mạnh tại Việt
Nam. Khách hàng được hưởng lợi từ những tiện ích của công nghệ mới, đồng thời đây
cũng là cơ hội kinh doanh đầy tiềm năng cho các ngân hàng. dịch vụ internet banking,
mobile banking… được rất nhiều ngân hàng triển khai. Khách hàng chỉ thực hiện được
những thao tác đơn giản như kiểm tra tài khoản, chuyển khoản, chuyển tiền liên ngân hàng,
thanh toán thẻ tín dụng, phí bảo hiểm, tiền điện, đăng ký sử dụng dịch vụ,…
Hiện một số NHTM đã thử nghiệm các dịch vụ ngân hàng tự động số và chuyển đổi mô
hình kinh doanh theo hướng hiện đại, số hóa sử dụng các giải pháp e-banking, Mobile
Banking, CDM... như: dịch vụ chuyển tiền qua mạng xã hội (Facebook, Zalo, các ví điện
tử...), rút tiền tại ATM không cần dùng thẻ của NHTMCP Kỹ thương Việt Nam lOMoAR cPSD| 59085392
(Techcombank) và NHTMCP Quốc tế (VIB); ứng dụng MyVIB của VIB; ứng dụng ngân
hàng điện tử My Ebank của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) 8)
Dịch vụ tài chính là gì? Liên hệ thực tế xu hướng phát triển các dịch vụ tài chínhmới ở Việt Nam
Dịch vụ tài chính
là những dịch vụ có liên quan chặt chẽ đến quá trình lưu chuyển và sử dụng vốn,
tiền tệ trong nền kinh tế. Bên cạnh một số loại dịch vụ tài chính truyền thống được thừa nhận chung
như dịch vụ cho vay, nhận tiền gửi, thanh toán, môi giới, bảo lãnh, tùy thuộc mức độ phát triển, mỗi
quốc gia lại có các loại dịch vụ tài chính với hình thức và qui mô khác nhau.
Dịch vụ tài chính cá nhân tại các ngân hàng hiện nay ngày càng đa dạng, trở nên đồng đều hơn với việc
triển khai của hầu hết các NHTM, tạo cho khách hàng nhiều cơ hội lựa chọn, đáp ứng được phần nào nhu
cầu tiết kiệm, đầu tư, tiêu dùng và thanh toán. Bên cạnh đó, kênh phân phối sản phẩm luôn là một trong
những chính sách quan trọng giúp cho các sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ tài chính cá nhân có cơ
hội tiếp cận gần hơn, rộng rãi hơn đến khách hàng, cơ hội phát triển cũng vì thế mà được đẩy mạnh…