



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61265515
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN -----🕮🕮🕮-- ---
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ ĐẦU TƯ
ĐỀ TÀI: THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ ĐỂ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI TỈNH NINH
BÌNH ............................................................................................................................ 4
ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG ......................................................................... 7
1.1 CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGHIỆP VỤ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ..141.1.1
Nguồn vốn đầu tư trong nước .......................................................................................... 7
1.1.2 Nguồn vốn đầu tư nước ngoài ........................................................................... 10
1.1.3 Nghiệp vụ thu hút vốn đầu tư ........................................................................... 13
1.2 VÀI NÉT VỀ DU LỊCH VÀ DU LỊCH BỀN VỮNG.......................................22 . 14 1.3 ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN
VỮNG..............................................221.3.1 Vai trò của đầu tư phát triển du lịch bền
vững ............................................................................................................................... 15
1.3.2 Nội dung của đầu tư phát triển du lịch bền vững .............................................. 16
1.4 THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG ................. 18
1.4.1 Sự cần thiết của thu hút vốn đầu tư để phát triển du lịch bền vững.................. 18
1.4.2 Nội dung của thu hút vốn đầu tư để phát triển du lịch bền vững...................... 20 lOMoAR cPSD| 61265515
1.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch tại một
tỉnh ............................................................................................................................. 22
1.5 CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ ĐÁP ỨNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH ............................................ 25
1.5.1 Một số tiêu chí đánh giá thu hút vốn đầu tư ..................................................... 25
Nguồn: Nâng cao hiệu quả thu hút VĐT của tỉnh Bắc Giang đến năm 2023 ............ 27
1.5.2 Một số tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững ....................................... 27
1.5.3 Các tiêu chí đánh giá thu hút đầu tư đáp ứng phát triển du lịch bền vững tại cấp
tỉnh ............................................................................................................................. 28
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO NGÀNH DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-
2024...............................................36 ................................................................................ 29 2.1 TỔNG QUAN NGÀNH DU LỊCH TẠI TỈNH NINH
BÌNH............................362.1.1 Giới thiệu về tỉnh Ninh Bình ...................................... 29
2.1.2 Tiềm năng thu hút du lịch tại Ninh Bình .......................................................... 30
2.1.3 Tình hình khai thác du lịch tại Ninh Bình giai đoạn 2021-2024 ...................... 31
2.2 THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO NGÀNH DU LỊCH BỀN VỮNG
TẠI TỈNH NINH BÌNH...................................................................................402.2.1
Tình hình thu hút đầu tư trong ngành du lịch tại Ninh Bình ......................................... 33
2.2.1.1 Tổng vốn đầu tư ............................................................................................. 33
2.2.1.2 Xu hướng đầu tư ............................................................................................ 34
2.2.1.3 Các dự án tiêu biểu ........................................................................................ 36
2.2.2 Nghiệp vụ thu hút vốn trong ngành du lịch tại Ninh Bình ............................... 37
2.3 ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG ..................................................................................... 40
2.4.1 Những thành công trong công tác thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch bền vững
tỉnh Ninh Bình thời gian vừa qua .................................................................................. 40
2.4.2 Những hạn chế trong công tác thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch bền vững tỉnh
Ninh Bình thời gian vừa qua ......................................................................................... 42
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT
TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2030...................51 ....... 44
3.1 QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI NINH
BÌNH ĐẾN NĂM 2030.....................................................................................513.1.1 lOMoAR cPSD| 61265515
Quan điểm của tỉnh về việc phát triển du lịch Ninh Bình trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn, phát triển du lịch bền vững đến năm 2030 .......................................................... 44
3.1.2 Mục tiêu phát triển du lịch Ninh Bình đến năm 2030 ...................................... 46
Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thu Hà Họ và tên sinh viên
: Trần Thị Ngọc Anh Mã sinh viên : 11220639 Lớp
chuyên ngành : Kinh tế đầu tư 64A Hà Nội - 2025 MỤC LỤ lOMoAR cPSD| 61265515 C
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................12
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH, ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ 3.2
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ ĐẨY MẠNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2030. 53
3.2.1 Hoàn thiện cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư gắn với tiêu chí phát triển bền vững 54 3.2.2
Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch du lịch.....54 3.2.3
Đa dạng hóa hình thức huy động vốn đầu tư..............................................54 3.2.4
Phát triển nguồn nhân lực và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về du lịch 55
3.2.5 Tăng cường xúc tiến, quảng bá đầu tư du lịch một cách chuyên nghiệp và hiện đại 55
3.2.6 Gắn thu hút đầu tư với bảo vệ môi trường và phát triển cộng đồng............55 KẾT
LUẬN......................................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................58 lOMoAR cPSD| 61265515 LỜI MỞ ĐẦU
Du lịch là một ngành kinh tế - xã hội quan trọng, giữ vai trò then chốt trong quá
trình phát triển của một quốc gia. Theo báo cáo “World Tourism Barometer” số ra tháng
1/2025 của tổ chức du lịch Thế giới (UNWTO): “lượng khách du lịch quốc tế toàn cầu năm
2024 đạt trên 1,4 tỷ người, tăng 11% so với năm 2023, phục hồi 99% so với năm 2019”.
Tại Việt Nam, du lịch cũng là một ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp đáng kể cho GDP và
tạo ra nhiều việc làm cho người lao động.
Ninh Bình là một trong những trung tâm du lịch nổi tiếng nhất của quốc gia, nằm ở
cửa ngõ cực Nam của vùng đồng bằng Bắc Bộ. Ninh Bình có những giá trị về lịch sử, văn
hóa và thiên nhiên với vị trí địa lý tuyệt vời. Với các danh thắng nổi tiếng như Tràng An,
Tam Cốc – Bích Động, Cố đô Hoa Lư cùng hệ thống hang động, núi đá vôi kỳ vĩ, nơi đây
đã và đang trở thành điểm đến hấp dẫn, thu hút lượng lớn khách du lịch trong và ngoài
nước. Tuy nhiên để phát triển du lịch bền vững, Ninh Bình cần có sự đầu tư đồng bộ về cơ
sở hạ tầng, nguồn nhân lực, chính sách. Trong đó thu hút đầu tư là một trong những giải
pháp quan trọng để phát triển du lịch bền vững tại Ninh Bình.
Thấy được tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư đối với việc phát triển du lịch tại
Ninh Bình, em quyết định lựa chọn đề tài “ Thu hút vốn đầu tư để phát triển du lịch bền
vững tại tỉnh Ninh Bình” . Ngoài những phần như lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham
khảo,… đề tài có kết cấu gồm 3 chương chính phân tích những nội dung quan trọng nhất:
Chương 1: Cơ sở lý luận về du lịch, đầu tư và thu hút vốn đầu tư để phát triển du lịch bền vững
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch tại Ninh Bình giai đoạn 2021- 2024
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư cho phát triển du lịch bền vững
tại Ninh Bình đến năm 2030. lOMoAR cPSD| 61265515
Mục tiêu nghiên cứu là xác định tình trạng thu hút vốn đầu tư đối với sự phát triển
du lịch bền vững ở Ninh Bình và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư
trong lĩnh vực này. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tình hình thu hút VĐT phát triển du
lịch bền vững tại địa phương từ giai đoạn 2021-2024, đồng thời đưa ra các giải pháp đến năm 2030.
Đề tài thu tập dữ liệu từ các nguồn như báo chí, tạp chí, website,… Đồng thời các
dữ liệu sẽ được phân tích bằng các phương pháp thống kê mô tả, phân tích. lOMoAR cPSD| 61265515
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH, ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU
TƯ ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 1.1
CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGHIỆP VỤ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ 1.1.1
Nguồn vốn đầu tư trong nước
Quá trình tích lũy từ trong nền kinh tế, bao gồm các hoạt động tiết kiệm của người dân,
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và nhà nước , được gọi là nguồn vốn đầu tư trong nước,
được sử dụng để hỗ trợ quá trình tái sản xuất tái sinh của xã hội. Như vậy có thể cụ thể hơn
dòng vốn này thành nguồn vốn được tạo thành từ nhà nước và vốn từ cư dân và các doanh nghiệp tư nhân. a. Nguồn vốn nhà nước
- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
Vốn này đến từ đầu tư của ngân hàng nhà nước và là một phần quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi gia đình, quốc gia. Ngân sách nhà nước thường được
sử dụng để đầu tư vào các dự án liên quan đến hạ tầng kỹ thuật , an ninh và quốc phòng
quốc gia , đồng thời hỗ trợ các công ty trong việc thực hiện các dự án thuộc kế hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội theo vùng và quy mô
- Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
Đây là một nguồn vốn xuất hiện trong giai đoạn chuyển giao từ hình thức bao cấp tín
dụng sang hình thức hỗ trợ dưới dạng cho vay có hoàn trả ở mức lãi suất của nguồn vốn
này thường thấp hơn so với lãi suất vay từ các ngân hàng thương mại. Tuy vậy, cho đến
nay, nó vẫn giữ vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước về mặt khuyến khích
và hỗ trợ các dự án đầu tư song không còn quá phổ biến. lOMoAR cPSD| 61265515
Về mặt kinh tế xã hội nói chung, đây vẫn là một nguồn vốn hiệu quả, giúp giải quyết
các vấn đề liên quan đến xóa giảm nghèo hoặc hỗ trợ và phát triển kinh tế ở những khu vực
khó khăn. Điều đáng chú ý nhất là nguồn hỗ trợ này đã đóng một vai trò quan trọng trong
công việc cung cấp chuyển đổi cơ cấu kinh tế của Việt Nam từ mô hình kinh tế nhà nước
sang một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt giai đoạn từ thập niên 1990 đến 2000.
- Nguồn vốn từ doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 50 % vốn điều lệ hoặc có quyền chi phối đa số cổ
phần và có quyền quyết định quy định pháp luật được gọi là doanh nghiệp nhà nước. Do
đó, nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực này chủ yếu từ phần nhuận giữ lại và tài sản cố định bị
khấu hao. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết doanh nghiệp nhà nước đóng góp khoảng 15%
tổng vốn đầu tư xã hội. Phần lớn, được sử dụng để bắt đầu việc mở rộng quy mô sản xuất
doanh nghiệp, đổi mới công nghệ, hiện đại hóa trang thiết bị và cải thiện sản xuất sản phẩm dây hiệu quả .
b. Nguồn vốn từ cư dân và doanh nghiệp.
Đối với nguồn vốn đến từ khu vực tư nhân, đã bao gồm cả tiết kiệm doanh nghiệp, tiết
kiệm dân cư cùng với nguồn vốn của các hợp tác xã. Đây là nguồn vốn có vai trò quan
trọng trong nền kinh tế thị trường, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế, tạo ra việc
làm và tăng thu nhập cho người dân.
Vốn tư nhân từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm:
• Vốn tự có: Đây là nguồn vốn chủ yếu của các doanh nghiệp tư nhân, được hình
thành từ tài sản của chủ doanh nghiệp.
• Vốn góp của các thành viên, cổ đông: Đây là nguồn vốn của các doanh nghiệp hợp
danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. lOMoAR cPSD| 61265515
• Vốn huy động từ thị trường vốn: Doanh nghiệp có thể huy động vốn từ thị trường
vốn thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu,...
• Vốn vay từ các tổ chức tín dụng: Doanh nghiệp có thể vay vốn từ các tổ chức tín
dụng để đầu tư, kinh doanh.
• Vốn vay từ các cá nhân, tổ chức khác: Doanh nghiệp có thể vay vốn từ các cá nhân,
tổ chức khác để đầu tư, kinh doanh.
Bên cạnh đó, vốn của dân cư là nguồn vốn do các cá nhân, hộ gia đình tạo ra và tích lũy
được. Vốn của dân cư có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, góp phần thúc đẩy tiêu dùng,
đầu tư, phát triển kinh tế xã hội.
Nguồn vốn của dân cư được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm:
• Tiền lương, tiền công: Đây là nguồn vốn chủ yếu của dân cư, được hình thành từ
hoạt động lao động, sản xuất, kinh doanh.
• Lợi nhuận: Đây là nguồn vốn của các hộ gia đình kinh doanh, được hình thành từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh.
• Tiền vay: Đây là nguồn vốn mà dân cư vay từ các tổ chức tín dụng, cá nhân để phục
vụ cho nhu cầu tiêu dùng, đầu tư,... c. Nhận xét
Nguồn vốn trong nước đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, với nhiều
ưu điểm nổi bật. Trước hết, nguồn vốn này có tính ổn định cao, ít chịu tác động từ những
biến động của nền kinh tế thế giới, nhờ đó giúp đảm bảo sự an toàn và bền vững cho các
hoạt động đầu tư trong nước. Bên cạnh đó, nguồn vốn trong nước còn có tính linh hoạt, dễ
dàng huy động và điều chỉnh để đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Đặc
biệt, nhờ sự am hiểu sâu sắc về tình hình kinh tế – xã hội trong nước, các chủ thể sử dụng
vốn có thể khai thác và vận dụng nguồn vốn một cách hiệu quả hơn so với vốn nước ngoài.
Tuy nhiên, nguồn vốn trong nước cũng tồn tại những hạn chế nhất định. Quy mô vốn còn
hạn chế, chưa thực sự đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư phát triển ngày càng lớn của nền kinh tế. lOMoAR cPSD| 61265515
Bên cạnh đó, việc phân bổ nguồn vốn chưa thực sự hợp lý, dẫn đến tình trạng một số lĩnh
vực trọng điểm chưa được ưu tiên đầu tư đúng mức, làm ảnh hưởng tới hiệu quả phát triển
bền vững trong dài hạn.
Khi nguồn vốn trong nước được huy động và sử dụng hiệu quả, nó sẽ tạo ra động lực
lớn để đầu tư vào các lĩnh vực trọng điểm như cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế, khoa học công
nghệ và sản xuất kinh doanh. Điều này không chỉ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế, tạo thêm nhiều việc làm, cải thiện đời sống nhân dân mà còn góp phần đảm
bảo sự tự chủ về tài chính, giảm sự phụ thuộc vào nguồn vốn nước ngoài. Qua đó, góp phần
thúc đẩy đất nước phát triển nhanh chóng, bền vững và ổn định trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. 1.1.2
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài được hiểu là dòng vốn đến từ bên ngoài lãnh thổ của một
quốc gia. Cụ thể hơn, đây là nguồn vốn bao gồm toàn bộ phần tích lũy của cá nhân, doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế và chính phủ nước ngoài được huy động để tham gia vào quá trình
đầu tư và phát triển tại nước tiếp nhận.
Dựa trên đặc điểm về tính chất luân chuyển của vốn, người ta đã phân loại nguồn vốn
đầu tư nước ngoài thành: -
Nguồn vốn phát triển chính thức (Official Development Finance) hay còn được biết
tới là ODF. Trong số những nguồn vốn mang tính hỗ trợ này, nguồn vốn ODA( Viện trợ
phát triển chính thức – Official Development Assistance) chiếm tỷ trọng lớn nhất và được
biết đến rộng rãi nhất. Đây cũng là nguồn vốn được cung cấp bởi chính phủ nước ngoài
cũng như các tổ chức quốc tế nhằm hỗ trợ các nước đang phát triển. Chính vì mang tính hỗ
trợ, viện trợ cao, nguồn vốn này thường được hưởng mức lãi suất ưu đãi và thời gian sử
dụng vốn vay kéo dài. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu đãi, tính ràng buộc về kinh tế cũng
như chính trị của ODA lại vô cùng to lớn. lOMoAR cPSD| 61265515 -
Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế cũng tương tự như
việc vay vốn tại các ngân hàng trong nước. Ưu điểm của việc sử dụng nguồn vốn này sẽ
được hưởng mức lãi suất thấp hơn so với các nguồn huy động trong nước, khối lượng vốn
tương đối lớn và thường được áp dụng thời hạn vay dài. Tuy nhiên đây lại là một nguồn
vốn yêu cầu điều kiện chặt chẽ và quá trình vay vốn tương đối phức tạp hay thậm chí cần
tới sự bảo lãnh của nhà nước. -
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đề cập đến việc một tổ chức hoặc cá nhân từ
một quốc gia đầu tư tiền, tài sản hoặc nguồn lực vào một quốc gia khác nhằm thu về lợi
nhuận thay vì lãi suất. FDI đã đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của
Việt Nam. Trong giai đoạn 2023-2024, FDI đã góp phần tạo ra việc làm cho hàng triệu lao
động, nâng cao năng lực sản xuất, thúc đẩy chuyển giao công nghệ và tăng cường hội nhập
kinh tế quốc tế. Vốn FDI thực hiện năm 2024 đạt 25,35 tỷ USD, tăng 9,4% so với năm
trước. Ngoài ra, việc thu hút FDI còn giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy
chuyển giao công nghệ cũng như tăng cường việc hội nhập kinh tế quốc tế. Song cũng cần
đề phòng trường hợp thu hút FDI mà không kiểm soát kĩ chất lượng dẫn đến việc nước
nhận đầu tư trở thành một bãi rác thải công nghệ hoặc các dự án FDI không đảm bảo chất lượng môi trường. -
Nguồn huy động từ thị trường vốn quốc tế bao gồm các khoản vay và phát hành
nợ từ các NĐT nước ngoài. Đây là một nguồn vốn quan trọng cho các doanh nghiệp và
chính phủ đang tìm kiếm vốn để đầu tư vào các dự án hoặc chương trình lớn. Thị trường
vốn quốc tế có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế toàn cầu. Thị trường này giúp các
doanh nghiệp và chính phủ huy động vốn để đầu tư vào các dự án và chương trình mới,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thị trường này cũng giúp các nhà đầu tư đa dạng hóa danh
mục đầu tư của họ và tiếp xúc với các thị trường mới.Thị trường vốn quốc tế có thể mang
lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp và chính phủ, nhưng nó cũng đi kèm với một số rủi
ro. Các doanh nghiệp và chính phủ cần hiểu rõ các rủi ro này trước khi tham gia thị trường. lOMoAR cPSD| 61265515
Nguồn vốn nước ngoài là một nguồn vốn quan trọng cho sự phát triển kinh tế của các
quốc gia, trong đó có Việt Nam. Nguồn vốn này có thể mang lại những lợi ích to lớn, nhưng
cũng tiềm ẩn những rủi ro.
Những lợi ích của nguồn vốn nước ngoài:
• Tạo ra việc làm: Nguồn vốn nước ngoài góp phần tạo ra việc làm cho người lao
động tại quốc gia tiếp nhận đầu tư.
• Nâng cao năng lực sản xuất: Nguồn vốn nước ngoài mang đến cho quốc gia tiếp
nhận đầu tư các công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, góp phần nâng cao năng lực sản xuất
của các doanh nghiệp và nền kinh tế.
• Thúc đẩy chuyển giao công nghệ: Nguồn vốn nước ngoài giúp các doanh nghiệp
trong nước tiếp cận với các công nghệ, kỹ thuật tiên tiến của thế giới, từ đó thúc đẩy
quá trình chuyển giao công nghệ
• Tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế: Nguồn vốn nước ngoài góp phần mở rộng thị
trường, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của quốc gia tiếp nhận đầu tư.
Những rủi ro của nguồn vốn nước ngoài:
• Rủi ro về chuyển giao công nghệ: Một số nhà đầu tư nước ngoài có thể không có ý
định chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp trong nước. Điều này có thể
khiến các doanh nghiệp trong nước phụ thuộc vào công nghệ của nước ngoài, khó
có thể phát triển bền vững.
• Rủi ro về cạnh tranh: Nguồn vốn nước ngoài có thể gây ra cạnh tranh đối với các
doanh nghiệp trong nước. Các doanh nghiệp nước ngoài thường có nguồn lực mạnh
về vốn, công nghệ, kinh nghiệm,... nên có thể dễ dàng cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước.
• Rủi ro về môi trường: Một số dự án FDI có thể gây ra ô nhiễm môi trường. Điều
này có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân và môi trường tự nhiên. lOMoAR cPSD| 61265515 1.1.3
Nghiệp vụ thu hút vốn đầu tư
Nghiệp vụ thu hút vốn đầu tư là tập hợp các hoạt động chuyên môn, chính sách và công
cụ tài chính được sử dụng nhằm huy động nguồn lực tài chính từ các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội. Đây không chỉ là
hoạt động đơn thuần về tài chính mà còn bao gồm những giải pháp toàn diện về thể chế,
cơ chế khuyến khích, xúc tiến đầu tư và phát triển thị trường. Trong bối cảnh kinh tế Việt
Nam đang chuyển mình mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế sâu rộng, nghiệp vụ thu hút vốn đầu tư đóng vai trò đặc biệt quan trọng, góp phần
giải quyết bài toán thiếu hụt vốn, thúc đẩy đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất,
và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Đối với nguồn vốn đầu tư trong nước, mục tiêu chính của các nghiệp vụ thu hút vốn là
tận dụng tối đa nguồn lực nội tại trong xã hội, bao gồm vốn tích lũy từ dân cư, doanh nghiệp
và các tổ chức tài chính. Một trong những nghiệp vụ phổ biến là phát hành các loại chứng
khoán như trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp và cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán. Thị trường vốn được xem là kênh huy động hiệu quả, dài hạn và ít rủi ro hơn so với
tín dụng ngân hàng truyền thống. Song song với đó, hệ thống ngân hàng thương mại và các
tổ chức tín dụng đóng vai trò trung gian tài chính quan trọng, thực hiện nghiệp vụ huy động
tiền gửi và cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Ngoài ra, mô hình hợp tác công – tư (PPP)
cũng ngày càng được đẩy mạnh nhằm thu hút đầu tư tư nhân vào các dự án hạ tầng trọng
điểm. Nhà nước còn thực hiện nhiều cải cách thể chế như đơn giản hóa thủ tục đầu tư, cải
thiện chỉ số môi trường kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận vốn, qua
đó nâng cao hiệu quả của các nghiệp vụ huy động nội lực.
Với nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), các nghiệp vụ thu hút vốn thường
gắn liền với hoạt động xây dựng chính sách ưu đãi đầu tư, xúc tiến đầu tư và phát triển hạ
tầng đầu tư chuyên biệt. Nhà nước đóng vai trò trung tâm trong việc ban hành các chính
sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn giảm tiền thuê đất, hỗ trợ tiếp cận mặt
bằng sản xuất, và đầu tư hạ tầng kỹ thuật tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao. Bên cạnh đó, việc ký kết và thực thi các hiệp định thương mại tự do (FTA) như lOMoAR cPSD| 61265515
CPTPP, EVFTA hay RCEP đã mở rộng cơ hội tiếp cận thị trường, đồng thời tạo động lực
thúc đẩy các nhà đầu tư nước ngoài tìm đến Việt Nam để tận dụng lợi thế về xuất khẩu và
chi phí đầu vào. Các nghiệp vụ xúc tiến đầu tư như tổ chức hội chợ, hội thảo, gặp gỡ doanh
nghiệp, tư vấn đầu tư và quảng bá tiềm năng quốc gia được triển khai thường xuyên nhằm
giới thiệu môi trường đầu tư thuận lợi, minh bạch và giàu tiềm năng. Ngoài ra, Việt Nam
cũng tích cực nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, logistics, hệ thống pháp luật và cải thiện
chất lượng nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực hấp thụ vốn FDI một cách hiệu quả và bền vững. 1.2
VÀI NÉT VỀ DU LỊCH VÀ DU LỊCH BỀN VỮNG
Tại khoản 1 điều 3 Luật du lịch ban hành năm 2017, có định nghĩa du lịch là: “ Các
hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong
thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải
trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”.
Khái niệm "du lịch bền vững" lần đầu tiên được đề cập tại Hội nghị về Môi trường và
Phát triển tổ chức tại Rio de Janeiro (Brazil) vào năm 1992. Tiếp theo, trong Hội nghị Thế
giới về Du lịch và Phát triển Bền vững năm 2005, Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) đã
chính thức công bố định nghĩa về loại hình du lịch này. Định nghĩa đó đã nhận được sự
đồng thuận từ đại diện của khoảng 150 quốc gia và vùng lãnh thổ, nhấn mạnh tầm quan
trọng của việc hài hòa giữa phát triển kinh tế, tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường trong
ngành du lịch. Theo UNWTO, du lịch bền vững không chỉ phục vụ nhu cầu hiện tại của du
khách và cộng đồng sở tại mà còn cần chú trọng đến việc gìn giữ và phát huy nguồn tài
nguyên phục vụ cho các thế hệ sau. Định nghĩa này ngày càng trở thành cơ sở được áp
dụng rộng rãi bởi các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng trên toàn cầu khi xây dựng chiến
lược phát triển du lịch bền vững. Tại Việt Nam, trong quá trình hội nhập quốc tế và cạnh
tranh toàn cầu ngày càng gay gắt, Nhà nước đã nhận thức rõ vai trò thiết yếu của việc thúc
đẩy du lịch theo hướng bền vững. Điều này được thể hiện rõ trong khoản 14, điều 3 của
Luật Du lịch năm 2017, trong đó xác định: “Phát triển du lịch bền vững là sự phát triển bảo lOMoAR cPSD| 61265515
đảm đồng thời các yêu cầu về kinh tế, xã hội và môi trường; hài hòa lợi ích giữa các chủ
thể tham gia du lịch; không gây tổn hại tới khả năng phục vụ nhu cầu du lịch của các thế hệ tương lai.” 1.3
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 1.3.1
Vai trò của đầu tư phát triển du lịch bền vững
Ngành du lịch giữ vai trò then chốt trong nền kinh tế, góp phần không nhỏ vào tiến trình
phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, nếu không được định hướng và
quản lý đúng cách, hoạt động du lịch cũng có thể dẫn đến những hệ lụy tiêu cực đối với
môi trường tự nhiên và đời sống xã hội. Chính vì vậy, phát triển du lịch bền vững trở thành
yêu cầu thiết yếu, thể hiện rõ qua ba trụ cột chính: kinh tế, văn hóa và môi trường.
Trên phương diện kinh tế, du lịch phát triển bền vững đóng vai trò quan trọng trong
việc gia tăng nguồn thu cho cả quốc gia và từng địa phương. Kết quả này đạt được thông
qua việc xây dựng các sản phẩm du lịch có chất lượng, thân thiện với môi trường và phản
ánh nét đặc trưng văn hóa của từng vùng miền. Các loại hình như du lịch sinh thái, du lịch
cộng đồng hay du lịch gắn với văn hóa truyền thống không chỉ đem lại cho du khách trải
nghiệm độc đáo, khác biệt mà còn tạo ra giá trị kinh tế ổn định, lâu dài, vượt trội hơn so
với mô hình du lịch đại trà. Đồng thời, phát triển du lịch theo hướng bền vững còn góp
phần mở rộng thị trường lao động tại chỗ, đặc biệt là trong các ngành nghề như dịch vụ lưu
trú, vận tải, ẩm thực, giải trí và hướng dẫn viên du lịch. Các khu sinh thái hay làng du lịch
cộng đồng thường ưu tiên sử dụng nhân lực tại địa phương, từ đó giúp giảm tỷ lệ thất
nghiệp và cải thiện thu nhập cho người dân. Bên cạnh đó, việc phát triển du lịch bền vững
còn góp phần thúc đẩy đầu tư vào cơ sở hạ tầng thiết yếu như giao thông, điện, nước và
thông tin liên lạc, đồng thời tạo động lực cho sự phát triển của các lĩnh vực dịch vụ như tài
chính, ngân hàng và bảo hiểm. Những tiến bộ này không chỉ nâng cao chất lượng sống mà
còn tăng cường năng lực cạnh tranh lâu dài cho các địa phương. lOMoAR cPSD| 61265515
Xét trên phương diện xã hội, phát triển du lịch bền vững mang lại nhiều lợi ích thiết
thực cho cộng đồng địa phương, điển hình là việc nâng cao thu nhập, tạo thêm nhiều cơ
hội việc làm và cải thiện chất lượng các dịch vụ công như y tế và giáo dục. Bên cạnh đó,
nó còn giúp nâng cao nhận thức của người dân và du khách về giá trị văn hóa và tầm quan
trọng của việc bảo vệ môi trường. Thông qua các chương trình du lịch gắn với trải nghiệm
văn hóa, lễ hội truyền thống hay làng nghề, du khách có cơ hội hiểu sâu hơn về bản sắc
văn hóa của từng địa phương, từ đó hình thành ý thức tôn trọng và giữ gìn di sản văn hóa.
Đồng thời, các hoạt động du lịch xanh, du lịch sinh thái còn lồng ghép nội dung giáo dục
môi trường, góp phần hình thành thói quen tiêu dùng bền vững và lối sống thân thiện với
thiên nhiên cho cả cộng đồng và du khách.
Xét về môi trường, phát triển du lịch bền vững đóng vai trò quan trọng trong việc bảo
vệ hệ sinh thái, giảm thiểu ô nhiễm và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên. Các doanh
nghiệp du lịch ngày càng chú trọng áp dụng các giải pháp xanh như sử dụng năng lượng
tái tạo, giảm rác thải nhựa, xử lý nước thải và xây dựng các công trình thân thiện với môi
trường. Song song với đó, các cơ quan quản lý cũng siết chặt quy định về bảo vệ môi trường
trong hoạt động du lịch, đảm bảo các điểm đến không bị khai thác quá mức và giữ được vẻ đẹp tự nhiên vốn có.
Tóm lại, phát triển du lịch theo hướng bền vững không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế
tối ưu mà còn góp phần thúc đẩy tiến bộ xã hội, bảo vệ môi trường và gìn giữ các giá trị
văn hóa truyền thống. Để hiện thực hóa mục tiêu này, cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa chính
quyền các cấp, doanh nghiệp, cộng đồng địa phương và du khách trong việc xây dựng chiến
lược, hoạch định chính sách cũng như triển khai các hoạt động du lịch một cách đồng bộ, hiệu quả và lâu dài. 1.3.2
Nội dung của đầu tư phát triển du lịch bền vững
Đầu tư vào phát triển du lịch bền vững là quá trình phân bổ và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực về tài chính, nhân lực và công nghệ nhằm xây dựng ngành du lịch theo hướng lOMoAR cPSD| 61265515
thân thiện với môi trường, gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời đảm bảo mang lại lợi
ích kinh tế – xã hội ổn định và lâu dài cho cộng đồng.
Đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch bao gồm xây dựng và nâng cấp hệ
thống giao thông, cơ sở lưu trú, cơ sở dịch vụ, điện, nước, viễn thông và các công trình
công cộng, nhằm đảm bảo điều kiện thuận lợi, an toàn và thân thiện với môi trường cho du
khách. Cùng với đó, việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường đóng vai trò đặc biệt
quan trọng. Hoạt động này bao gồm đầu tư vào các dự án bảo tồn hệ sinh thái, khu bảo tồn
thiên nhiên, quản lý rác thải, sử dụng năng lượng sạch, phát triển mô hình du lịch sinh thái
và ứng dụng công nghệ xanh vào hoạt động du lịch.
Ngoài yếu tố môi trường, việc gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử và truyền
thống địa phương cũng giữ vai trò quan trọng trong quá trình đầu tư và phát triển du lịch
theo hướng bền vững. Điều này được thể hiện thông qua các hoạt động như trùng tu di tích,
bảo tồn lễ hội truyền thống, cũng như khai thác các loại hình du lịch gắn với văn hóa bản
địa, chẳng hạn như du lịch làng nghề, du lịch cộng đồng hay khám phá ẩm thực vùng miền.
Bên cạnh đó, việc tập trung phát triển các sản phẩm và dịch vụ du lịch theo tiêu chí bền
vững cũng cần được ưu tiên. Những loại hình như du lịch sinh thái, du lịch xanh, du lịch
nông nghiệp hay trải nghiệm thực tế không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng xu
hướng của du khách hiện đại mà còn góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường địa phương.
Bên cạnh các yếu tố về tài chính và hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực du lịch cũng là
một nội dung thiết yếu trong quá trình đầu tư vào du lịch bền vững. Việc đào tạo đội ngũ
lao động có chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, ngoại ngữ, cùng kiến thức về bảo vệ môi
trường và văn hóa địa phương sẽ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, từ đó đảm bảo sự
phát triển bền vững của ngành. Song song đó, ứng dụng công nghệ số và đẩy mạnh chuyển
đổi số đang ngày càng giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực du lịch. Việc xây dựng các nền
tảng số hỗ trợ đặt dịch vụ, quảng bá điểm đến, quản lý dữ liệu và theo dõi tác động môi
trường không chỉ giúp tối ưu hóa hoạt động du lịch mà còn góp phần vào việc kiểm soát lOMoAR cPSD| 61265515
và phát triển theo hướng bền vững. Ngoài ra, đầu tư cho du lịch bền vững cũng bao gồm
việc hoàn thiện khung pháp lý và nâng cao năng lực quản lý nhà nước. Cụ thể, cần có các
chính sách khuyến khích, tiêu chuẩn du lịch bền vững, hỗ trợ doanh nghiệp thân thiện với
môi trường và giám sát chặt chẽ các quy định này. Để ngành du lịch phát triển cân bằng
giữa lợi ích kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường, các yếu tố nói trên là nền tảng quan trọng. 1.4
THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 1.4.1
Sự cần thiết của thu hút vốn đầu tư để phát triển du lịch bền vững
Phát triển du lịch bền vững đòi hỏi nguồn lực đầu tư lớn, bao gồm vốn đầu tư từ các
doanh nghiệp, từ chính phủ và từ các tổ chức tài chính quốc tế.
a. Đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch bền vững
Để hướng đến phát triển du lịch một cách bền vững, cần ưu tiên đầu tư vào các mô hình
du lịch hiện đại như du lịch sinh thái, du lịch dựa vào cộng đồng hoặc du lịch trải nghiệm,
trong đó nhấn mạnh đến việc bảo vệ môi trường và giữ gìn bản sắc văn hóa địa phương.
Đây là những lĩnh vực có tiềm năng phát triển lớn nhưng cũng yêu cầu nguồn vốn đầu tư
tương đối cao, vượt quá khả năng đáp ứng của riêng các doanh nghiệp du lịch hay chính
phủ. Đơn cử, để phát triển du lịch sinh thái, cần đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở lưu trú,
vận tải, dịch vụ ăn uống và giải trí theo hướng thân thiện với môi trường. Các cơ sở lưu trú
sinh thái thường sử dụng vật liệu tự nhiên như tre, gỗ, lá... vừa đảm bảo yếu tố thẩm mỹ
vừa hạn chế tác động tiêu cực đến môi trường. Hệ thống vận tải sinh thái hướng tới việc sử
dụng năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, năng lượng gió hoặc phương tiện không
phát thải, giúp giảm thiểu ô nhiễm. Bên cạnh đó, các dịch vụ ăn uống ưu tiên sử dụng
nguyên liệu tại chỗ, sản phẩm hữu cơ, hạn chế rác thải nhựa và thực phẩm thừa. Các hoạt
động giải trí trong du lịch sinh thái cũng được thiết kế theo hướng gần gũi với thiên nhiên
như đi bộ trekking, đạp xe, chèo thuyền kayak, khám phá rừng ngập mặn hoặc các khu bảo tồn thiên nhiên. lOMoAR cPSD| 61265515
Tương tự, phát triển du lịch cộng đồng cũng đòi hỏi nguồn vốn đáng kể để xây dựng
các khu du lịch dựa trên nền tảng văn hóa và sinh hoạt truyền thống của địa phương. Những
khu du lịch này không chỉ cung cấp dịch vụ lưu trú, ẩm thực, hướng dẫn mà còn tạo ra
không gian trải nghiệm đậm chất văn hóa, giúp du khách hiểu hơn về đời sống, phong tục,
tập quán của cộng đồng sở tại. Đặc biệt, toàn bộ hoạt động dịch vụ tại đây phần lớn do
chính người dân địa phương tổ chức và vận hành, qua đó tạo việc làm, tăng thu nhập và
gìn giữ bản sắc văn hóa.
Vì thế, cần có sự chung tay đầu tư từ nhiều nguồn, không chỉ từ doanh nghiệp và chính
phủ mà còn từ các tổ chức tài chính trong nước, quốc tế và các quỹ phát triển để phát triển
du lịch bền vững một cách hiệu quả và lâu dài. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên sẽ tạo
nên nền tảng vững chắc, giúp ngành du lịch vừa phát triển kinh tế vừa bảo vệ môi trường
và gìn giữ giá trị văn hóa truyền thống.
b. Tạo ra sự phát triển bền vững cho ngành du lịch
Du lịch bền vững là một mô hình phát triển mang tính lâu dài, hướng đến lợi ích hài
hòa cho khách du lịch, cộng đồng địa phương, doanh nghiệp và môi trường. Tuy nhiên, để
đạt được mục tiêu phát triển du lịch bền vững, đòi hỏi phải có sự đầu tư mạnh mẽ, đặc biệt
là trong các lĩnh vực như bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, hoàn thiện cơ sở hạ tầng và nâng
cao ý thức của cộng đồng địa phương. Ví dụ, việc phát triển hệ thống hạ tầng phục vụ du
lịch cần chú trọng đến yếu tố thân thiện với môi trường, bao gồm sử dụng nguồn năng
lượng tái tạo, kiểm soát và xử lý hiệu quả nước thải, cũng như giảm thiểu lượng rác thải
phát sinh. Việc áp dụng năng lượng sạch góp phần hạn chế ô nhiễm, trong khi quản lý chất
thải tốt sẽ giúp gìn giữ môi trường sinh thái bền vững. Đầu tư vào các dự án bảo tồn môi
trường, văn hóa,... là điều cần thiết để duy trì tài nguyên du lịch. Các dự án bảo tồn môi
trường sẽ được hỗ trợ để bảo tồn các tài nguyên thiên nhiên. Sẽ có lợi nếu các dự án bảo
tồn văn hóa được thực hiện để bảo vệ các giá trị văn hóa truyền thống.
Để nâng cao nhận thức của người dân về du lịch bền vững, cần đầu tư vào các hoạt
động giáo dục, truyền thông,... Các hoạt động giáo dục sẽ giúp người dân hiểu rõ về du lịch lOMoAR cPSD| 61265515
bền vững. Các hoạt động truyền thông sẽ giúp nâng cao nhận thức của cộng đồng về du lịch bền vững.
c. Để nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành du lịch
Du lịch được xem là một ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân
sách của nhiều quốc gia. Để nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập, việc đầu
tư phát triển các sản phẩm du lịch chất lượng cao, thân thiện với môi trường và phù hợp với
văn hóa địa phương là điều cần thiết.
Cụ thể, việc phát triển sản phẩm du lịch chất lượng cao đòi hỏi phải đầu tư vào đào
tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp cho ngành du lịch, cũng như nghiên cứu và sáng tạo các
sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu, xu hướng của du khách. Đào tạo nhân lực không chỉ
giúp nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn góp phần xây dựng hình ảnh điểm đến chuyên
nghiệp, thân thiện. Trong khi đó, việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới sẽ tạo ra
những trải nghiệm đa dạng, hấp dẫn, góp phần thu hút khách du lịch và nâng cao giá trị ngành.
Tóm lại, việc thu hút vốn đầu tư để phát triển du lịch theo hướng bền vững là yêu cầu
tất yếu. Nguồn vốn này sẽ giúp đáp ứng các yêu cầu về hạ tầng, nguồn nhân lực, công nghệ
và dịch vụ, từ đó tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển ổn định lâu dài của ngành và
nâng cao năng lực cạnh tranh trong khu vực cũng như trên thị trường quốc tế. 1.4.2
Nội dung của thu hút vốn đầu tư để phát triển du lịch bền vững
Trong bối cảnh ngành du lịch đang đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với tăng
trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động, việc thu hút vốn đầu tư để phát triển du lịch
theo hướng bền vững là một yêu cầu cấp thiết. Du lịch bền vững không chỉ đề cao yếu tố
kinh tế mà còn hướng tới bảo vệ môi trường, giữ gìn bản sắc văn hóa địa phương và đảm
bảo lợi ích lâu dài cho cộng đồng cư dân bản địa. Để đạt được điều này, cần có nguồn lực
đầu tư lớn, đa dạng và được quản lý hiệu quả – trong đó, việc thu hút vốn đầu tư từ cả khu
vực trong nước và quốc tế là yếu tố then chốt.