





Preview text:
lOMoAR cPSD| 61601492
1. Trình bày cơ sở lý luận và cho ví dụ về nội dung của các nguyên lý sau:
1.1 Nguyên tắc toàn diện; nguyên tắc lịch sử cụ thể Nguyên tắc toàn diện Cơ sở lý luận
Nguyên tắc toàn diện dựa trên quan điểm duy vật biện chứng về sự vật, hiện tượng
trong mối liên hệ qua lại, ràng buộc lẫn nhau. Theo quan điểm này, mọi sự vật, hiện
tượng đều có mối liên hệ biện chứng với nhau, không tồn tại một cách biệt lập, độc lập.
Mối liên hệ đó có thể là mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bên ngoài, mối liên hệ trực
tiếp, mối liên hệ gián tiếp, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ tất nhiên, mối liên hệ nhân quả,... Nội dung:
Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi chúng ta phải nhận thức sự vật, hiện tượng trong mối liên
hệ qua lại, ràng buộc lẫn nhau, không được xem xét sự vật, hiện tượng một cách phiến
diện, một chiều. Muốn hiểu đúng bản chất của sự vật, hiện tượng, chúng ta cần phải
nghiên cứu tất cả các mối liên hệ của nó, kể cả mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bên
ngoài, mối liên hệ trực tiếp, mối liên hệ gián tiếp, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ tất nhiên,... Ví dụ:
Ví dụ về mối liên hệ bên trong
Trong một chiếc máy tính, các bộ phận như CPU, RAM, ổ cứng, màn hình,... có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau. Sự hoạt động của một bộ phận sẽ ảnh hưởng đến hoạt động
của các bộ phận khác. Ví dụ, nếu CPU bị hỏng, máy tính sẽ không thể hoạt động được.
Nguyên tắc lịch sử cụ thể Cơ sở lý luận
Nguyên tắc lịch sử cụ thể dựa trên quan điểm duy vật biện chứng về sự vận động, phát
triển của sự vật, hiện tượng. Theo quan điểm này, mọi sự vật, hiện tượng đều vận động,
phát triển theo quy luật khách quan. Sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng
không phải là một đường thẳng mà là một đường xoắn ốc, có tiến lên, có thoái lui, có
đấu tranh giữa cái cũ và cái mới,... Nội dung lOMoAR cPSD| 61601492
Nguyên tắc lịch sử cụ thể đòi hỏi chúng ta phải nhận thức sự vật, hiện tượng trong quá trình
phát triển, trong sự vận động, biến đổi không ngừng. Muốn hiểu đúng bản chất của sự vật,
hiện tượng, chúng ta cần phải nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong từng giai đoạn phát triển cụ thể của nó.
Ví dụ: Ví dụ về sự phát triển của loài người
Loài người đã trải qua quá trình phát triển lâu dài từ vượn người thành người hiện đại.
Trong quá trình đó, loài người đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau, mỗi giai
đoạn có những đặc điểm riêng. Kết luận
Nguyên tắc toàn diện và nguyên tắc lịch sử cụ thể là hai nguyên tắc phương pháp luận quan
trọng của phép biện chứng duy vật. Hai nguyên tắc này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Nguyên tắc toàn diện giúp chúng ta nhận thức sự vật, hiện tượng trong
1.2 Nguyên tắc phát triển * Nguyên tắc phát triển a. Khái niệm
Phát triển là quá trình vận động đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn; nguồn gốc của sự phát triển là mâu thuẫn giữa các mặt đối
lập bên trong sự vật, hiện tượng và giải quyết mâu thuẫn đó là động lực của sự phát triển;
phát triển vừa diễn ra dần dần, vừa nhảy vọt đi theo đường xoáy ốc, dường như lặp lại sự
vật, hiện tượng cũ nhưng trên cơ sở cao hơn; thể hiện tính quanh co, phức tạp, có thể có
những bước thụt lùi tương đối trong sự phát triển.
Tính chất của sự phát triển. Phát triển có tính khách quan; tính phổ biến; tính kế thừa và
tính đa dạng, phong phú.Các tính chất đó của sự phát triển phản ánh tính chất của các sự
vật, hiện tượng trong thế giới đa dạng.
Từ nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật, rút ra nguyên tắc phát triển
trong nhận thức và thực tiễn b. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển là nội dung nguyên lý về sự phát triển.
Vận động là thuộc tính cố hữu, là phương thức tồn tại của vật chất; vận động được hiểu
như sự thay đổi nói chung. “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một lOMoAR cPSD| 61601492
phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm tất cả
mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”.
Phát triển là khuynh hướng vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, do mâu thuẫn trong bản thân sự vật gây ra. Phát triển
là một khuynh hướng vận động tổng hợp của hệ thống sự vật, trong đó, sự vận động có
thay đổi những quy định về chất (thay đổi kết cấu – tổ chức) của hệ thống sự vật theo
khuynh hướng tiến bộ giữ vai trò chủ đạo; còn sự vận động có thay đổi những quy định về
chất của sự vật theo xu hướng thoái bộ và sự vận động chỉ có thay đổi những quy định về
lượng của sự vật theo xu hướng ổn định giữ vai trò phụ đạo, cần thiết cho xu hướng chủ đạo trên.
“Hai quan điểm cơ bản về sự phát triển (sự tiến hóa): sự phát triển coi như là giảm đi và
tăng lên, như lập lại; và sự phát triển coi như sự thống nhất của các mặt đối lập. Quan điểm
thứ nhất thì chết cứng, nghèo nàn, khô khan. Quan điểm thứ hai là sinh động. Chỉ có quan
điểm thứ 2 mới cho ta chìa khóa của “sự vận động”, của tất thảy mọi cái “đang tồn tại”;
chỉ có nó mới cho ta chìa khóa của những “bước nhảy vọt”, của “sự gián đoạn của tính
tiệm tiến”, của “sự chuyển hóa thành mặt đối lập”, của sự tiêu diệt cái cũ và sự nảy sinh ra
cái mới”.Phát triển như sự chuyển hóa: giữa các mặt đối lập; giữa chất và lượng; giữa cái
cũ và cái mới; giữa cái riêng và cái chung; giữa nguyên nhân và kết quả; giữa nội dung và
hình thức; giữa bản chất và hiện tượng; giữa tất nhiên và ngẫu nhiên; giữa khả năng và hiện thực.
c. Nội dung của nguyên tắc phát triển trong nhận thức và thực tiễn.
Nguyên tắc phát triển (quan điểm phát triển) yêu cầu, khi xem xét sự vật, hiện tượng, phải
đặt nó trong trạng thái vận động, biến đổi, chuyển hoá để không chỉ nhận thức sự vật, hiện
tượng trong trạng thái hiện tại, mà còn phải thấy được khuynh hướng phát triển của nó
trong tương lai. Cần chỉ ra nguồn gốc của sự phát triển là mâu thuẫn, còn động lực của sự
phát triển là đấu tranh giữa các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng đó.
Nguyên tắc phát triển yêu cầu, phải nhận thức sự phát triển là quá trình trải qua nhiều giai
đoạn, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Mỗi giai đoạn phát triển lại có những đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau; bởi vậy,
phải phân tích cụ thể để tìm ra những hình thức hoạt động, phương pháp tác động phù hợp
để hoặc, thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
Nguyên tắc phát triển đòi hỏi trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải nhạy
cảm với cái mới, sớm phát hiện ra cái mới, ủng hộ cái mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho lOMoAR cPSD| 61601492
cái mới phát triển; phải chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến v.v. Sự thay thế cái
cũ bằng cái mới diễn ra rất phức tạp, nhiều khi cái mới hợp quy luật chịu thất bại tạm thời,
tạo nên con đường phát triển không thẳng mà quanh co, phức tạp; tránh lạc quan và bi quan
thái quá trong quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng.
Trong quá trình thay thế cái cũ bằng cái mới phải biết kế thừa những yếu tố tích cực đã đạt
được từ cái cũ mà phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới. Ví dụ ( có 2 ví dụ ):
+ Quá trình phát triển của công nghệ thông tin, ngày càng có nhiều loại công nghệ hiện đại
ra đời thay thế cho những công nghệ đã dần lạc hậu: chẳng hạn như điện thoại thông minh
nhiều đời ra đời thay thế cho loại điện thoại có bàn phím ngày trước hay còn biết đến với tên gọi là "cục gạch"
+ Qúa trình phát triển của một con người, từ khi sinh ra cho đến lúc trưởng thành, con
người ngày càng hoàn thiện về mặt thể chất và phát triển mạnh mẽ về mặt tư duy nhận thức
của mình: ngày nay trẻ em phát triển nhanh cả về thể chất lẫn trí tuệ so với trẻ em ở các
thế hệ trước do được thừa hưởng những thành quả, những điều kiện thuận lợi mà xã hội mang lại.
1.3 Nguyên tắc phân đôi cái thống nhất và nhận thức các MĐL
Nguyên tắc phân đôi cái thống nhất đề cập đến việc phân tích và hiểu rõ cả hai mặt của
một vấn đề, đặc biệt là khi có sự đối lập. Việc này giúp tạo ra một cái nhìn cân nhắc và
tránh tình trạng quá chú trọng vào một khía cạnh.
Ví dụ: trong bối cảnh tranh cãi về một quyết định liên quan đến chính trị, nguyên tắc này
đòi hỏi ta phân tích đồng thời cả lợi ích và hậu quả của quyết định đó. Song song là nhận
thức rõ ràng về các quan điểm và động cơ đằng sau các mặt liên quan. Điều này giúp người
nghiên cứu hoặc người quyết định có cái nhìn toàn diện và tránh nghiêng quá mức về một hướng.
1.4 Nguyên tắc tích lũy về lượng để thay đổi chất
Lượng là khái niệm dùng để chi tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về mặt quy
mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở tổng số các bộ
phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật hiện tượng.
Cơ sở lý luận của nguyên tắc này là: lOMoAR cPSD| 61601492 -
Lượng và chất là hai phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật, là hai mặt thống
nhất trong sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Lượng là phạm trù dùng để chỉ
tính quy mô, tính cấp độ, tính trạng thái của sự vật, hiện tượng. Chất là phạm trù dùng để
chỉ tính quy định nội tại, bản chất của sự vật, hiện tượng, là cái quy định sự vận động, phát
triển của sự vật, hiện tượng. -
Sự phát triển của sự vật, hiện tượng là quá trình vận động, biến đổi không ngừng,
khôngngừng tích lũy về lượng. Sự tích lũy về lượng của sự vật, hiện tượng diễn ra theo hai
chiều: chiều tích cực và chiều tiêu cực. Chiều tích cực là sự tích lũy những nhân tố mới,
tiến bộ, làm cho sự vật, hiện tượng ngày càng hoàn thiện hơn. Chiều tiêu cực là sự tích lũy
những nhân tố cũ, lạc hậu, làm cho sự vật, hiện tượng trở nên lỗi thời, lạc hậu. -
Khi sự tích lũy về lượng của sự vật, hiện tượng đạt đến một giới hạn nhất định, thì
sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng. Sự thay đổi về chất là sự thay đổi
căn bản, toàn diện về tính chất, quy luật vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
Ví dụ nội dung của nguyên tắc tích lũy về lượng để thay đổi về chất: Ví dụ về sự biến đổi của nước.
Nước ở trạng thái lỏng ở nhiệt độ 0 - 100 độ C. Khi nhiệt độ nước đạt đến 100 độ C, nước
sẽ biến đổi thành trạng thái hơi. Sự biến đổi này là sự thay đổi về chất của nước, từ trạng
thái lỏng sang trạng thái hơi.
Sự biến đổi này là do sự tích lũy về lượng của nước. Khi nhiệt độ nước tăng, số lượng các
phân tử nước trong một thể tích nhất định tăng lên. Khi số lượng phân tử nước trong một
thể tích nhất định đạt đến một giới hạn nhất định, thì các phân tử nước sẽ thoát khỏi lực
hút của nhau và chuyển sang trạng thái khí.
Ví dụ về sự biến đổi của kim loại:
Khi kim loại được nung nóng đến một nhiệt độ nhất định, kim loại sẽ bị nung chảy. Sự biến
đổi này là sự thay đổi về chất của kim loại, từ trạng thái rắn sang trạng thái lỏng.
Sự biến đổi này cũng là do sự tích lũy về lượng của kim loại. Khi kim loại được nung nóng,
các nguyên tử kim loại sẽ chuyển động nhanh hơn. Khi vận tốc chuyển động của các
nguyên tử kim loại đạt đến một giới hạn nhất định, thì các nguyên tử kim loại sẽ tách ra
khỏi nhau và tạo thành trạng thái lỏng.
Ví dụ về sự biến đổi của xã hội: lOMoAR cPSD| 61601492
Trong xã hội, sự thay đổi về chất thường diễn ra theo hình thức cách mạng. Cách mạng là
sự thay đổi căn bản, toàn diện về mọi mặt của đời sống xã hội.
Cách mạng diễn ra là do sự tích lũy về lượng của những mâu thuẫn trong xã hội. Khi những
mâu thuẫn trong xã hội đạt đến một giới hạn nhất định, thì sẽ dẫn đến sự bùng nổ cách mạng. Kết luận:
Nguyên tắc tích lũy về lượng để thay đổi về chất là một trong những nguyên tắc cơ bản của phép biện chứng.
1.5 Nguyên tắc phủ định biện chứng * Cơ sở lý luận -
Phủ định biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự phủ định làm tiền đề, tạo điều kiện
chosự phát triển. Phủ định biện chứng làm cho sự vật, hiện tượng mới ra đời thay thế sự
vật, hiện tượng cũ và là yếu tố liên hệ giữa sự vật, hiện tượng cũ với sự vật, hiện tượng
mới. Phủ định biện chứng là tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; là “mắt xích
" trong "sợi dây chuyền "đã dẫn đến sự ra đời của sự vật , hiện tượng mới, tiến bộ hơn so
với sự vật , hiện tượng cũ. -
Ví dụ: Quá trình "hạt giống nảy mầm". Trong trường hợp này cái mầm ra đời từ cái
hạt; sự ra đời của nó chính là sự phủ định biện chứng đối với cái hạt, nhờ đó giống loài này
tiếp tục quá trình sinh tồn và phát triển. SƠ ĐỒ TƯ DUY