Phép biện chứng duy vật - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

Câu 1: Những hình thức lịch sử của phép biện chứng là gì? Nội dung cơ bản của phép biệnchứng duy vật và những yêu cầu có tính nguyên tắc mà phép biện chứng duy vật đòi hỏi? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

BÀI SOẠN CUỐI KỲ
Câu 1: Những hình thức lịch sử của phép biện chứng gì? Nội dung bản của phép biện
chứng duy vật và những yêu cầu có tính nguyên tắc mà phép biện chứng duy vật đòi hỏi?
Từ thời cổ đại, các nhà Triết học đã hình thành khái niệm “Biện chứng” để thể hiện các mối liên hệ,
sự vận động và phát triển. Hay biện chứng của xã hội, biện chứng của tư duy, biện chứng của quá trình học
tập, biện chứng của quá trình nghiên cứu khoa học, biện chứng của sự nghiệp công nghệ hóa, hiện đại hóa…
Ví dụ: biện chứng của học tập là đề cập tới các mối liên hệ sự vận động và phát triển của học tập.
Từ đó hình thành nên khái niệm “Phép biện chứng”. Vậy phép biện chứng các học thuyết về các
mối liên hệ, về sự vận động và phát triển. Học thuyết là sản phẩm của nhận thức, là kết quả của nhận thức.
Khi ta nhận thức về các mối liên hệ, hiểu về các mối liên hệ, nhận thức về sự vận động, phát triển, hiểu về sự
vận động và phát triển thì ta xây dựng nên học thuyết. Học thuyết là kết quả của nhận thức, mà nhận thức của
con người các giai đoạn khác nhau thì khác nhau cho nên nội dung của phép biện chứng các giai đoạn
khác nhau là khác nhau.
Trong lịch sử của nhân loại, phép biện chứng trải qua ba giai đoạn với ba hình thái khác nhau:
(1) Phép biện chứng chất phát
Phép biện chứng chất phát được hình thành thể hiện nét thời cổ đại nhằm thể hiện các
mối liên hệ, sự vận động và phát triển dựa trên tính trực quan, ngây thơ, chất phát.
Khả năng duy khái quát hóa của con người thời đại này vẫn còn thấp. Họ chỉ nhìn nhận
sự vật, sự việc qua vẻ bề ngoài bằng cách quan sát, lắng nghe cảm nhận rồi từ đóy dựng
nên học thuyết. Do đó thể nói các học thuyết của phép biện chứng chất chất mang nặng tính
trực quan.
Ví dụ: quan niệm về học thuyết ngũ hành của Trung Quốc, vũ trụ được tạo thành bởi năm chất: kim, mộc,
thủy, thổ, hỏa; năm chất này mối quan hệ với nhau theo hai chiều, một chiều gọi tương sinh, một
chiều gọi tương khắc và làm cho trụ này vận động không ngừng. Cách nhận thức này rất ngây thơ,
chất phát; tại sao người ta nói kim với mộc tương khắc? người ta thấy trong đời sống hằng ngày dao
sắt, rìu sắt có thể chặt, đốn được cây cối. vì sao hỏa với thủy tương khắc?người ta thấy lửa đang cháy
tưới nước vào thì tắt. sao mộc với thủy tương sinh, cây cối tưới nước vào thì sinh sôi, nảy
nở, đâm chồi, nảy lộc, sinh hoa, kết trái… như vậy thể hiện sự quan sát trực quan, tầm tư duy thấp.
(2) Phép biện chứng duy tâm
Đến khoảng TK XVIII – XIX, triết học duy tâm giữ vai trò quan trọng trong đời sống xã hội,
thế phép biện chứng duy tâm ra đời nhằm thể hiện các quan điểm của các nhà triết học duy tâm.
Các học thuyết duy tâm cho rằng các mối liên hệ, sự vận động phát triển được hình thành từ
trong ý thức của con người, xuất hiện ở thế giới tinh thần trước rồi dần dần chuyển sang thế giới
vật chất. Đến giữa TK XIX, Hêghen một trong các nhà triết học cổ điển Đức đã hệ thống hóa
phép biện chứng duy tâm dưới dạng học thuyết một cách chặt chẽ thông qua các quy luật,
nguyên tắc, phạm trù, đưa phép biện chứng duy tâm đạt đến đỉnh cao. Từ đó nâng cao tầm tri
tuệ, khả năng duy của con người. Tuy nhiên học thuyết của Hêghen vẫn chưa triệt để, còn
nhiều thiếu sót mang tính khoa học.
(3) Phép biện chứng duy vật
Đến khoảng giữa TK XIX, C. Mác Ph. Ăngghen đã kế thừa trực tiếp những nội dung hợp
trong phép biện chứng duy tâm của Hêghen xây dựng nên phép biện chứng duy vật, sau này
được V.I. Lênin bảo vệ và phát triển.
Đặc trưng cơ bản của phép biện chứng duy vật chính là:
Phép biện chứng duy vật được xây dựng dựa trên nền tảng kế thừa của thế giới quan duy vật
khoa học.
Phép biện chứng duy vật là sự thống nhất giữa nội dung thế giới quan và phương pháp luận,
do đó nó không những giải thích các mối liên hệ, sự vận động phát triển của thế giới
còn là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới.
Nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật được khái quát thành hai nguyên lý:
Nguyên lý về các mối liên hệ phổ biến:
Theo nguyên lý này thì tất cả sự vật, hiện tượng trên thế giới không tổn tại một cách độc lập,
riêng lẻ chúng nằm trong mối liên hệ lẫn nhau. Nghĩa các sự vật, hiện tượng trên thế
giới đều có sự tương tác lẫn nhau, ràng buộc nhau, góp phần quy định sự tồn tại của nhau.
Các mối liên hệ của sự vật và hiện tượng trên thế giới đều có 3 tính chất cơ bản:
Mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng mang tính khách quan. Tất cả các sự vật, hiện
tượng đều tồn tại bên ngoài ý thức, không phụ thuộc vào ý thức.
Mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng mang tính phổ biến. Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào
đều có mối liên hệ với nhau về thời gian và không gian.
Mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng mang tính đa dạng, phong phú. Các sự vật, hiện
tượng tồn tại những không gian khác nhau, tại các thời điểm khác nhau thì mối liên
hệ khác nhau.
Việc tìm hiểu về các mối liên hệ của nguyên về các mối liên hệ phổ biến đã giúp con
người tìm ra 2 yêu cầu phương có tính nguyên tắc cần được quán triệt:
Nguyên tắc toàn diện: Trong hoạt động nhận thức, đánh giá s vật, hiện tượng mang
tính khách quan và tính phổ biến, con người cần tôn trọng nguyên tắc toàn diện, chống lại
các quan điểm phiến diện, một chiều. Nghĩa con người không nên chỉ dừng lại việc
tìm hiểu bản thân của đối tượng cần phải xác định được các mối liên hệ quy định s
vận động phát triển của đối tượng. Cần xác định cái nào trước, cái nào sau; cái
nào chủ yếu, cái nào là tất yếu; cái nào giữ vai trò quyết định cho sự vận động phát
triển của đối tượng. Càng xác định được nhiều mối quan hệ của sự vật, hiện tượng con
người càng ít mắc sai lầm trong hoạt động nhận thức, tư duy.
Nguyên tắc lịch sử cụ thể: Nếu đối tượng nhận thức, đánh giá mang mối liên hệ đa
dạng, phong phú thì con người cần tôn trọng nguyên tắc lịch sử cụ thể, chống lại các quan
điểm hời hợt, đại khái. Nghĩa là con người cần phải đặt đối tượng vào hoàn cảnh cụ thể,
vị trí cụ thể, thời gian cụ thể các mối liên hệ cụ thể, liên quan đến đối tượng. Nếu
không tôn trọng nguyên tắc lịch sử cụ thể thì tất cả những nhận định, đánh giá, kết luận
về đối tượng đều không được công nhận nếu con người tiếp nhận những thông tin sai
lệch đó sẽ cực kỳ nguy hiểm, dễ mắc sai lầm về hoạt động nhận thức và tư duy.
Nguyên lý về sự phát triển:
Khái niệm “Phát triển” được dùng để chỉ sự vận động của sự vật, hiện tượng theo chiều
hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Nội dung của nguyênvề
sự phát triển được thể hiện qua các ý sau:
Các sự vật, hiện tượng đều vận động trong khuynh hướng chung là phát triển.
Nguồn gốc của sự vận động, phát triển là sự mâu thuẫn bên trong của sự vật, hiện tượng.
Cách thức của sự vận động và phát triển là sự chuyển đổi từ lượng của sự vật, hiện tượng
sang chất của sự vật, hiện tượng và ngược lại.
Khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng diễn ra theo đường xoáy ốc đi lên. Đây
quá trình phủ định của phủ định, sau khi kết thúc một chu kỳ thì sự vật, hiện tượng sẽ
trở về trạng thái ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn.
Việc tìm hiểu nguyên về sự phát triển giúp con người tìm ra được yêu cầu về nguyên tắc
phát triển cần được quán triệt, đó là: Khi nhận thức một đối tượng cần phải đặt đối tượng
trong khuynh hướng chung phát triển; cần xác định được nguồn gốc, cách thức, khuynh
hướng phát triển của đối tượng đó. Đồng thời cần chống lại các tư tưởng bảo thủ, trì trệ.
Hai nguyên lý cơ bản của phép duy vật biện chứng được cụ thể hóa thông qua hai quy luật:
Các quy luật không bản: gồm 6 phạm trù: cái riêng cái chung, nguyên nhân kết quả, tất
nhiên ngẫu nhiên, bản chất hiện tượng, nội dung hình thức, khả năng – hiện thực. Các cặp
phạm trù trên cụ thể hóa cho nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
Quy luật cơ bản gồm 3 quy luật nhằm cụ thể hóa nguyên lý về sự phát triển.
Quy luật lượng chất: Quy luật này cho chúng ta hiểu về cách thức của sự vận động phát
triển, từ đó biết được nguồn gốc của sự vận động phát triển. Trả lời cho câu hỏi: Sự phát
triển của các vật chất sinh, hữu sinh, động vật, thực vật, ..., sự phát triển trí tuệ của con
người bắt nguồn từ đâu?
Quy luật mâu thuẫn: Đây là quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
Quy luật phủ định của phủ định: Đây là khuynh hướng của sự vận động và phát triển. Quy luật
này giúp ta trả lời được câu hỏi: Các giới vô sinh, hữu sinh, ĐV, TV, ...., trí tuệ của con người
vận động và phát triển theo chiều hướng nào?
Câu 2: Nội dung bản của luận Hình thái kinh tế - hội ý nghĩa của việc nghiên cứu
học thuyết này? Sự vận dụng của nó vào bối cảnh xã hội VN hiện nay?
Hình thái kinh tế - hội (HTKT XH) phạm trù chỉ một hội (XH) trọn vẹn trong từng giai
đoạn lịch sử cụ thể. HTKT XH những quan hệ sản xuất (QHSX) được quy định bởi lực lượng
sản xuất (LLSX), các QHSX cấu thành nên kết cấu kinh tế (cơ sở hạ tầng (CSHT)) và từ đó xây dựng
nên kiến trúc thượng tầng (KTTT).
Nghiên cứu về HTKT – XH tức là nghiên cứu về XH trọn vẹn ở mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể. XH loài
người đã trải qua 4 giai đoạn lịch sử (XH công xã nguyên thủy, XH chiếm hữu nô lệ, XH phong kiến
XH tư bản chủ nghĩa) tức là loài người đã trải qua 4 HTKT – XH tương ứng, mà HTKT – XH sau
tiến bộ hơn, phát triển hơn HTKT – XH trước đó. Như vậy, khi một HTKT XH mới ra đời thay
thế cho HTKT – XH cũ trước đó thì XH loài người phát triển lên một bậc. Nếu con người tìm ra được
nguyên nhân, động lực làm cho HTKT – XH mới ra đời thay thế cho HTKT – XH trước đó tức là con
người đã tìm ra nguyên nhân, động lực thúc đẩy sự phát triển của XH loài người.
HTKT XH cấu trúc rất phức tạp, song thể khái quát thành 3 lĩnh vực bản: LLSX, QHSX
(những QHSX cấu thành nên CSHT) KTTT. Trong đó, LLSX QHSX hợp thành PTSX. Vậy
thông qua tìm hiểu PTSX ta đã nắm được thông tin về LLSX và QHSX. PTSX là cách thức tạo ra của
cải, vật chất của con người trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể. đóng vai trò quyết định mọi mặt
của đời sống XH (kinh tế, chính trị, văn hóa, ...). Mỗi XH được đặc trưng bởi một PTSX nhất định.
Sự thay thế kế tiếp nhau của PTSX trong lịch sử quyết định sự phát triển của XH loài người.
Cấu trúc của HTKT – XH:
(1) Lực lượng sản xuất: Là tất cả những yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất. LLSX thể hiện mối
liên hệ giữa con người với giới tự nhiên. LLSX gồm 2 yếu tố cấu thànhngười lao động
liệu sản xuất.
Người lao động: những người tham giao quá trình sản xuất. Người lao động phải đảm
bảo đầy đủ các yêu cầu về độ tuổi tham gia lao động, sức khỏe và trí tuệ. Người lao động có trí
tuệ càng cao thì năng lực tư duy, trình độ khoa học càng cao và ngược lại.
Tư liệu sản xuất: Là những yếu tố trong giới tự nhiên tham gia vào quá trình sản xuất (đất đai,
cây cối, ...). TLLĐ gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động.
Tư liệu lao động: được chia thành công cụ lao động và phương tiện lao động.
Công cụ lao động: những vật trung gian được dùng để truyền tải sức lực của người lao
động lên đối tượng lao động.
Phương tiện lao động: những vật hỗ trợ người lao động trong quá trình sản xuất về
chuyên chở, lưu trữ, bảo quản (xe tải, máy cày, kho, ...)
Đối tượng lao động: những đối tượng nhận được sự tác động của người lao động thông
qua công cụ lao động.
Tất cả các yếu tố cấu thành LLSX có mối liên hệ mật thiết với nhau. Trong đó, người lao động đóng
vai trò chủ thể, quyết định LLSX. Công cụ lao động đóng vai trò quan trọng, quyết định năng
suất lao động của LLSX biểu hiện khả năng chinh phục thiên nhiên của con người. Hàm lượng
khoa học trong công cụ lao động càng cao thì năng suất lao động vàng cao và ngược lại.
Nhìn chung LLSX luôn thường xuyên biến đổi theo hướng hoàn thiện nên nó là một yếu tố động, có
xu hướng cách mạng. Sự phát triển của LLSX được quyết định bởi trình độ của LLSX. Trình độ sản
xuất của LLSX được đánh giá thông qua 3 yếu tố:
Độ tuổi, sức khỏe trí tuệ của người lao động. Người lao động phải đạt đủ độ tuổi theo quy
định của mỗi quốc gia khi tham gia lao động, sức khỏe tốt đủ năng lực duy phù
hợp với yêu cầu của người quản lý.
Hàm lượng khoa học trong công cụ lao động. Công cụ lao động hàm lượng khoa học càng
cao thì năng suất lao động càng tăng ngược lại. Do đó, loài người luôn không ngừng cải
tiến công cụ lao động nhằm ng cao năng suất lao động, đồng thời giảm sức lao động của
mình.
Tính hợp lý trong khai thác đối tượng lao động.
Trong thực tế, trình độ phát triển của LLSX thể hiện sự phát triển của hội. Do đó, để XH phát
triển thì trình độ của LLSX cũng phải phát triển, muốn như vậy thì con người phải tăng cường
phát triển công cụ lao động và phương tiện lao động.
(2) Quan hệ sản xuất: Là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất, gồm 3 MQH
bản: QH về sở hữu TLSX, QH trong quảnphân công lao động, QH trong phân phối
sản phẩm. Cả 3 MQH này đều liên quan mật thiết với nhau, trong đó QH về sở hữu TLSX đóng
vai trò quan trọng, quyết định 2 MQH còn lại. Trong thực tiễn sản xuất, người nào nắm giữ
TLSX sẽ quyền quyết định trong quản lý, phân công lao động trong phân phối sản phẩm.
Nhìn chung, cả 3 MQH này rất ít biến đổi nên QHSX là một yếu tố tĩnh, mang tính bảo thủ.
QHSX TLSX mối liên quan với nhau thông qua quy luật “QHSX phù hợp với trình độ phát
triển của LLSX”. Nghĩa giữa MQH người với người trong sản xuất phải sở hữu TLSX như thế
nào, phương pháp quản lý và phân công lao động như thế nào, phân phối sản phẩm như thếo nào cho
hợp lý. Nội dung của quy luật được thể hiện qua 2 ý chính:
Trình độ phát triển của LLSX quyết định QHSX: Theo quy luật này thì LLSX như thế nào thì
QHSX cũng phải như thế vậy. LLSX là một yếu tố động, luôn biến đổi và khibiến đổi đến
một mức độ nhất định thì QHSX cũng phải biến đổi để phù hợp với LLSX. Lúc đó PTSX được
hình thành.
QHSX tác động ngược trở lại LLSX:. Nội dung này được thể hiện qua hai mặt:
Trong sản xuất, khi sự hợp về sở hữu TLSX, sự hợp trong quản lý, phân công lao
động trong phân phối sản phẩm thì .QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
Khi đó QHSX thúc đẩy LLSX phát triển, dẫn đến PTSX phát triền thúc đẩy sự phát triển
của XH.
Nếu QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì QHSX sẽ kìm hãm sự phát
triển của LLSX, làm cho PTSX bị kìm hãm, từ đó XH không thể phát triển.
Các QHSX của PTSX đã tạo nên của xã hội. Một CSHT gồmKết cấu KT (Cơ sở hạ tầng) :
QHSX thống trị: là QHSX của PTSX của XH đương thời.
QHSX tàn dư: là QHSX của PTSX của XH cũ còn tồn đọng lại.
QHSX mầm mống: là QHSX của PTSX ở tương lai.
Mỗi QHSX luôn tồn tại đầy đủ 3 yếu tố bản: QH về sở hữu TLSX, QH trong quản phân
công lao động, QH trong phân phối sản phẩm. Trong đó, QHSX thống trị giữ vai trò thống trị, chi
phối 2 QHSX còn lại của CSHT, đồng thời quyết định chế độ CT của xã hội đương thời.
Các QHSX tạo nên CSHT, từ đó xây dựng nên Kiến trúc thượng tầng:
KTTT là một hệ tư tượng của XH với các thiết chế tương ứng với hệ tư tưởng đó.
Hệ tư tưởng của XH: Là các học thuyết (HT chính trị, HT kinh tế, ...).
Thiết chế tương ứng với hệ tưởng của XH: các tổ chức người các phương tiện vật
chất mà con người sử dụng để thực hiên các hệ tư tưởng đó.
Tùy từng giai đoạn lịch sửyếu tố nào trong KTTT giữ vai trò quan trọng, từ đó thể hiện các
tính chất khác nhau của KTTT trong mỗi giai đoạn. Chẳng hạn như Tây Âu, tôn giáo đã giữ
vai trò quan trọng suốt 1500 năm, nhưng hiện nay, KH giữ vai trò quan trong.
Quan hệ giữa CSHT – KTTT là mối quan hệ giữa KT với đời sống tinh thần cấu tổ chức trong
XH. MQH này được thể hiện qua quy luật “CSHT quyết định KTTT”. Nội dung của quy luật được
thể hiện qua 2 ý chính:
CSHT quyết định KTTT: Mỗi CSHT s sinh ra 1 KTTT tương ứng quy định tính chất của
KTTT. Đồng thời khi CSHT thay đổi thì KTTT cũng thay đổi.
KTTT tác động ngược trở lại KTTT: KTTT luôn củng cố bảo vệ cho CSHT sản sinh ra nó.
Đồng thời KTTT thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển KT thông qua việc tác động các QHSX
cấu thành nên CSHT.
Tóm tắt nội dung học thuyết HTKT - XH:
Mỗi HTKT – XH là 1 XH trọn vẹn có cấu trúc phức tạo, song có 3 yếu tố cơ bản: TLSX, QHSX (các
QHSX cấu thành CSHT) và KTTT. Trong đó, LLSX là một yếu tố động, luôn biến đổi, và khi nó biến
đổi đến một mức độ nhất định thì QHSX cũng thay đổi, kéo theo CSHT và KTTT cũng thay đổi. Khi
toàn bộ các yếu tố cấu thành nên HTKT XH thay đổi thì một HTKT XH mới ra đời, phát triển
hơn, thay thế cho HTKT – XH cũ, XH mới ra đời phát triển hơn, thay thế cho XH mới.
Vận dụng vào bối cảnh kinh tế - xã hội VN giai đoạn hiện nay?
Sự phát triển của XH không phụ thuộc vào ý kiến của cá nhân, đảng phái hay các giai cấp cầm quyền,
là cả một quá trình phát triển lịch sử - tự nhiên. Nghĩa là nó phải tuân theo các quy luật khách
quan, trong đó quan trọng nhất là quy luật về các mối liên hệ giữa LLSX – QHSX và CSHT – KTTT.
Do đó, để phát triển XH trước hết phải phát triển LLSX cụ thể phát triển người lao động
công cụ lao động. người lao động chủ thể, quyết định LLSX; còn công cụ lao động quyết định
năng suất lao động. Đồng thời phải từng bước hoàn thiện QHSX KTTT để tác động tích cực
đến sự phát triển của LLSX.
Trong giai đoạn hiện nay, VN đang từng bước đổi mới để đến năm 2020, một HTKT XH mới ra
đời, thay thế cho HTKT XH cũ, đưa Đất nước trở thành một nước công nghiệp, hiện đại. Để làm
được điều đó, trước hết phải tập trung phát triển LLSX. Tức từng bước thực hiện sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước bằng cách tăng cường đưa các kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào
quá trình sản xuất để nâng cao năng suất lao động. Thường xuyên cải tiến, đổi mới các phương pháp
giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng với năng lực
duy cao. Ngoài ra, cần phải từng bước hoàn thiện QHSX bằng việc từng bước hoàn thiện nền KT
nhiều thành phần theo định hướng XHCN. Từng bước hoàn thiện KTTT thông qua việc xây dựng,
phát triển các tưởng KH cách mạng, nhân văn trong chủ nghĩa Mác Lênin tưởng HCM.
Từng bước hoàn thiện bộ máy của Đảng, bộ máy của Nhà nước.
Câu 3: Trình bày mối quan hệ giữa tồn tại XH và ý thức XH? Nếu Ý nghĩa của việc nghiên cứu
MQH này?
1. Tồn tại xã hội:
Khái niệm: TTXH là lĩnh vực vật chất trong đời sống xã hội.
TTXH được thể hiện ở 3 yếu tố cơ bản:
Hoàn cảnh địa lý (đất đai, sông ngòi, ...).
Dân số (mật độ dân số, độ tăng dân số, số lượng dân số, ...)
Phương thức sản xuất: cách thức sản xuất ra của cải, vật chất của con người; gồm LLSX
QHSX.
Trong đó, hoàn cảnh địa dân số 2 yếu tố tạo điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho sự
phát triển của XH.
Yếu tố PTSX giữ vai trò quyết định đối với sự tồn tại phát triển của XH. muốn XH
phải con người sống. con người sống cần của cải, lương thực để duy trì sự sống của
mình, từ đó duy trì sự phát triển của xã hội.
2. Ý thức xã hội:
Khái niệm: YTXH đời sống tinh thần của XH, sự phản ánh vật chất trong lĩnh vực hội
vào trong bộ não của con người.
YTXH có 2 cách tiếp cận cơ bản:
(1) Tiếp cận theo chiều dọc: tiếp cận theo trình độ phát triển của YTXH. Theo cách tiếp cận này
thì YTXH có 2 cấp độ:
Ý thức đời thường: hệ thống những quan điểm của con người, xuất hiện trong cuộc sống đời
thường của con người.
Ý thức luận: hệ thống những quan điểm, quan niệm đã được xây dựng thành học thuyết.
luận cấp độ này không phải ai hay giai đoạn lịch sử nào cũng đạt được. Khi loài người đạt
được cấp độ lý luận thì phải có 3 điều kiện tiên quyết:
Con người phải có vốn kiến thức nhất định.
Con người phải có 1 năng lực tư duy nhất định.
Trên nền tảng vốn kiến thức và năng lực tư duy, con người phải tiến hành hoạt động, học tập,
nghiên cứu, tổng kết, đúc kết.
(2) Tiếp cận theo chiều ngang: là tiếp cận theo nội dung của YTXH. Qua đó, YTXH gồm các hình
thái YTXH. Hình thái YTXH một phần của YTXH, phản ánh một nội dung nào đó của
TTXH. Gồm 2 cấp độ: HT YTXH đời thường HT YTXH lý luận.
3. MQH giữa tồn tại XH và ý thức XH:
TTXH quyết định YTXH:
TTXH thế nào thì nội dung của YTXH sẽ phản ánh như thế vậy.
TTXH thay đổi thì YTXH cũng phải thay đổi.
MQH này cho thấy trong đời sống xã hội thì yếu tố vật chất quyết định yếu tố tinh thần.
YTXH có tính độc lập tương đối:
YTXH thường lạc hậu hơn so với TTXH.
YTXH thể vượt trước YTXH TTXH. cụ thể chỉ ý thức khoa học mới thể vượt
trước TTXH. Khi con người nắm được quy luật vận động của xã hội thì YTXH có thể TTXH.
YTXHtính kế thừa, vừa chịu sự chi phối của TTXH, vừa chịu sự tác động của YTXH ở các
thế hệ trước.
Các hình thái YTXH tác động qua lại lẫn nhau, làm cho sự vận động, phát triển của YTXH cũng
tính đặc thù riêng. Tức là YTXH chịu sự chi phối của TTXH, nhưng bản thân của mỗi hình
thái YTXH vẫn có những nét đặc trưng riêng.
YTXH tác động trở lại TTXH thông qua hoạt động của con người. YTXH thúc đẩy hoặc kìm
hãm sự phát triển của TTXH.
4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu MQH này:
Nếu TTXH quyết định YTXH thì việc nghiên cứu MQH này có ý nghĩa:
Chống lại tư tưởng duy tâm chủ quan.
Nhận thức, nhận định, đánh giá đời sống tinh thần phải truy tìm nguyên nhân của nó từ đời sống
xã hội.
Nếu YTXH có tính độc lập tương đối thì việc nghiên cứu MQH này có ý nghĩa:
Giúp ta tăng tính tôn trọng tri thức khoa học, làm chủ tri thức khoa học và đưa TTXH vào quần
chúng nhân dân.
Đánh giá đúng tầm quan trọng của mỗi hình thái YTXH và phát huy vai trò của chúng.
| 1/10

Preview text:

BÀI SOẠN CUỐI KỲ
Câu 1: Những hình thức lịch sử của phép biện chứng là gì? Nội dung cơ bản của phép biện
chứng duy vật và những yêu cầu có tính nguyên tắc mà phép biện chứng duy vật đòi hỏi?
Từ thời cổ đại, các nhà Triết học đã hình thành khái niệm “Biện chứng” để thể hiện các mối liên hệ,
sự vận động và phát triển. Hay biện chứng của xã hội, biện chứng của tư duy, biện chứng của quá trình học
tập, biện chứng của quá trình nghiên cứu khoa học, biện chứng của sự nghiệp công nghệ hóa, hiện đại hóa…
Ví dụ: biện chứng của học tập là đề cập tới các mối liên hệ sự vận động và phát triển của học tập.
Từ đó hình thành nên khái niệm “Phép biện chứng”. Vậy phép biện chứng là các học thuyết về các
mối liên hệ, về sự vận động và phát triển. Học thuyết là sản phẩm của nhận thức, là kết quả của nhận thức.
Khi ta nhận thức về các mối liên hệ, hiểu về các mối liên hệ, nhận thức về sự vận động, phát triển, hiểu về sự
vận động và phát triển thì ta xây dựng nên học thuyết. Học thuyết là kết quả của nhận thức, mà nhận thức của
con người ở các giai đoạn khác nhau thì khác nhau cho nên nội dung của phép biện chứng ở các giai đoạn khác nhau là khác nhau.
Trong lịch sử của nhân loại, phép biện chứng trải qua ba giai đoạn với ba hình thái khác nhau:
(1) Phép biện chứng chất phát
Phép biện chứng chất phát được hình thành và thể hiện rõ nét ở thời cổ đại nhằm thể hiện các
mối liên hệ, sự vận động và phát triển dựa trên tính trực quan, ngây thơ, chất phát.
Khả năng tư duy và khái quát hóa của con người ở thời đại này vẫn còn thấp. Họ chỉ nhìn nhận
sự vật, sự việc qua vẻ bề ngoài bằng cách quan sát, lắng nghe và cảm nhận rồi từ đó xây dựng
nên học thuyết. Do đó có thể nói các học thuyết của phép biện chứng chất chất mang nặng tính trực quan.
Ví dụ: quan niệm về học thuyết ngũ hành của Trung Quốc, vũ trụ được tạo thành bởi năm chất: kim, mộc,
thủy, thổ, hỏa; năm chất này có mối quan hệ với nhau theo hai chiều, một chiều gọi là tương sinh, một
chiều gọi là tương khắc và làm cho vũ trụ này vận động không ngừng. Cách nhận thức này rất ngây thơ,
chất phát; tại sao người ta nói kim với mộc tương khắc? vì người ta thấy trong đời sống hằng ngày dao
sắt, rìu sắt có thể chặt, đốn được cây cối. vì sao hỏa với thủy tương khắc? vì người ta thấy lửa đang cháy
mà tưới nước vào thì tắt. Vì sao mộc với thủy tương sinh, vì cây cối mà tưới nước vào thì sinh sôi, nảy
nở, đâm chồi, nảy lộc, sinh hoa, kết trái… như vậy thể hiện sự quan sát trực quan, tầm tư duy thấp.
(2) Phép biện chứng duy tâm
Đến khoảng TK XVIII – XIX, triết học duy tâm giữ vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, vì
thế phép biện chứng duy tâm ra đời nhằm thể hiện các quan điểm của các nhà triết học duy tâm.
Các học thuyết duy tâm cho rằng các mối liên hệ, sự vận động và phát triển được hình thành từ
trong ý thức của con người, xuất hiện ở thế giới tinh thần trước rồi dần dần chuyển sang thế giới
vật chất. Đến giữa TK XIX, Hêghen – một trong các nhà triết học cổ điển Đức đã hệ thống hóa
phép biện chứng duy tâm dưới dạng học thuyết một cách chặt chẽ thông qua các quy luật,
nguyên tắc, phạm trù, đưa phép biện chứng duy tâm đạt đến đỉnh cao. Từ đó nâng cao tầm tri
tuệ, khả năng tư duy của con người. Tuy nhiên học thuyết của Hêghen vẫn chưa triệt để, còn
nhiều thiếu sót mang tính khoa học.
(3) Phép biện chứng duy vật
Đến khoảng giữa TK XIX, C. Mác và Ph. Ăngghen đã kế thừa trực tiếp những nội dung hợp lý
trong phép biện chứng duy tâm của Hêghen và xây dựng nên phép biện chứng duy vật, sau này
được V.I. Lênin bảo vệ và phát triển.
Đặc trưng cơ bản của phép biện chứng duy vật chính là:
 Phép biện chứng duy vật được xây dựng dựa trên nền tảng kế thừa của thế giới quan duy vật khoa học.
 Phép biện chứng duy vật là sự thống nhất giữa nội dung thế giới quan và phương pháp luận,
do đó nó không những giải thích các mối liên hệ, sự vận động và phát triển của thế giới mà
còn là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới.
Nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật được khái quát thành hai nguyên lý:
Nguyên lý về các mối liên hệ phổ biến:
Theo nguyên lý này thì tất cả sự vật, hiện tượng trên thế giới không tổn tại một cách độc lập,
riêng lẻ mà chúng nằm trong mối liên hệ lẫn nhau. Nghĩa là các sự vật, hiện tượng trên thế
giới đều có sự tương tác lẫn nhau, ràng buộc nhau, góp phần quy định sự tồn tại của nhau.
Các mối liên hệ của sự vật và hiện tượng trên thế giới đều có 3 tính chất cơ bản:
 Mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng mang tính khách quan. Tất cả các sự vật, hiện
tượng đều tồn tại bên ngoài ý thức, không phụ thuộc vào ý thức.
 Mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng mang tính phổ biến. Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào
đều có mối liên hệ với nhau về thời gian và không gian.
 Mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng mang tính đa dạng, phong phú. Các sự vật, hiện
tượng tồn tại ở những không gian khác nhau, tại các thời điểm khác nhau thì có mối liên hệ khác nhau.
Việc tìm hiểu về các mối liên hệ của nguyên lý về các mối liên hệ phổ biến đã giúp con
người tìm ra 2 yêu cầu phương có tính nguyên tắc cần được quán triệt:
Nguyên tắc toàn diện: Trong hoạt động nhận thức, đánh giá sự vật, hiện tượng mang
tính khách quan và tính phổ biến, con người cần tôn trọng nguyên tắc toàn diện, chống lại
các quan điểm phiến diện, một chiều. Nghĩa là con người không nên chỉ dừng lại ở việc
tìm hiểu bản thân của đối tượng mà cần phải xác định được các mối liên hệ quy định sự
vận động và phát triển của đối tượng. Cần xác định cái nào có trước, cái nào có sau; cái
nào là chủ yếu, cái nào là tất yếu; cái nào giữ vai trò quyết định cho sự vận động và phát
triển của đối tượng. Càng xác định được nhiều mối quan hệ của sự vật, hiện tượng con
người càng ít mắc sai lầm trong hoạt động nhận thức, tư duy.
Nguyên tắc lịch sử cụ thể: Nếu đối tượng nhận thức, đánh giá mang mối liên hệ đa
dạng, phong phú thì con người cần tôn trọng nguyên tắc lịch sử cụ thể, chống lại các quan
điểm hời hợt, đại khái. Nghĩa là con người cần phải đặt đối tượng vào hoàn cảnh cụ thể,
vị trí cụ thể, thời gian cụ thể và các mối liên hệ cụ thể, liên quan đến đối tượng. Nếu
không tôn trọng nguyên tắc lịch sử cụ thể thì tất cả những nhận định, đánh giá, kết luận
về đối tượng đều không được công nhận và nếu con người tiếp nhận những thông tin sai
lệch đó sẽ cực kỳ nguy hiểm, dễ mắc sai lầm về hoạt động nhận thức và tư duy.
Nguyên lý về sự phát triển:
Khái niệm “Phát triển” được dùng để chỉ sự vận động của sự vật, hiện tượng theo chiều
hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Nội dung của nguyên lý về
sự phát triển được thể hiện qua các ý sau:
 Các sự vật, hiện tượng đều vận động trong khuynh hướng chung là phát triển.
 Nguồn gốc của sự vận động, phát triển là sự mâu thuẫn bên trong của sự vật, hiện tượng.
 Cách thức của sự vận động và phát triển là sự chuyển đổi từ lượng của sự vật, hiện tượng
sang chất của sự vật, hiện tượng và ngược lại.
 Khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng diễn ra theo đường xoáy ốc đi lên. Đây
là quá trình phủ định của phủ định, sau khi kết thúc một chu kỳ thì sự vật, hiện tượng sẽ
trở về trạng thái ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn.
Việc tìm hiểu nguyên lý về sự phát triển giúp con người tìm ra được yêu cầu về nguyên tắc
phát triển cần được quán triệt, đó là: Khi nhận thức một đối tượng cần phải đặt đối tượng
trong khuynh hướng chung là phát triển; cần xác định được nguồn gốc, cách thức, khuynh
hướng phát triển của đối tượng đó. Đồng thời cần chống lại các tư tưởng bảo thủ, trì trệ.
Hai nguyên lý cơ bản của phép duy vật biện chứng được cụ thể hóa thông qua hai quy luật:
 Các quy luật không cơ bản: gồm 6 phạm trù: cái riêng – cái chung, nguyên nhân – kết quả, tất
nhiên – ngẫu nhiên, bản chất – hiện tượng, nội dung – hình thức, khả năng – hiện thực. Các cặp
phạm trù trên cụ thể hóa cho nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
 Quy luật cơ bản gồm 3 quy luật nhằm cụ thể hóa nguyên lý về sự phát triển.
 Quy luật lượng – chất: Quy luật này cho chúng ta hiểu về cách thức của sự vận động và phát
triển, từ đó biết được nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Trả lời cho câu hỏi: Sự phát
triển của các vật chất vô sinh, hữu sinh, động vật, thực vật, ..., sự phát triển trí tuệ của con
người bắt nguồn từ đâu?
 Quy luật mâu thuẫn: Đây là quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
 Quy luật phủ định của phủ định: Đây là khuynh hướng của sự vận động và phát triển. Quy luật
này giúp ta trả lời được câu hỏi: Các giới vô sinh, hữu sinh, ĐV, TV, ...., trí tuệ của con người
vận động và phát triển theo chiều hướng nào?
Câu 2: Nội dung cơ bản của lý luận Hình thái kinh tế - xã hội và ý nghĩa của việc nghiên cứu
học thuyết này? Sự vận dụng của nó vào bối cảnh xã hội VN hiện nay?
Hình thái kinh tế - xã hội (HTKT – XH) là phạm trù chỉ một xã hội (XH) trọn vẹn trong từng giai
đoạn lịch sử cụ thể. HTKT – XH có những quan hệ sản xuất (QHSX) được quy định bởi lực lượng
sản xuất (LLSX), các QHSX cấu thành nên kết cấu kinh tế (cơ sở hạ tầng (CSHT)) và từ đó xây dựng
nên kiến trúc thượng tầng (KTTT).
Nghiên cứu về HTKT – XH tức là nghiên cứu về XH trọn vẹn ở mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể. XH loài
người đã trải qua 4 giai đoạn lịch sử (XH công xã nguyên thủy, XH chiếm hữu nô lệ, XH phong kiến
và XH tư bản chủ nghĩa) tức là loài người đã trải qua 4 HTKT – XH tương ứng, mà HTKT – XH sau
tiến bộ hơn, phát triển hơn HTKT – XH trước đó. Như vậy, khi có một HTKT – XH mới ra đời thay
thế cho HTKT – XH cũ trước đó thì XH loài người phát triển lên một bậc. Nếu con người tìm ra được
nguyên nhân, động lực làm cho HTKT – XH mới ra đời thay thế cho HTKT – XH trước đó tức là con
người đã tìm ra nguyên nhân, động lực thúc đẩy sự phát triển của XH loài người.
HTKT – XH có cấu trúc rất phức tạp, song có thể khái quát thành 3 lĩnh vực cơ bản: LLSX, QHSX
(những QHSX cấu thành nên CSHT) và KTTT. Trong đó, LLSX và QHSX hợp thành PTSX. Vậy
thông qua tìm hiểu PTSX ta đã nắm được thông tin về LLSX và QHSX. PTSX là cách thức tạo ra của
cải, vật chất của con người trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể. Nó đóng vai trò quyết định mọi mặt
của đời sống XH (kinh tế, chính trị, văn hóa, ...). Mỗi XH được đặc trưng bởi một PTSX nhất định.
Sự thay thế kế tiếp nhau của PTSX trong lịch sử quyết định sự phát triển của XH loài người. Cấu trúc của HTKT – XH:
(1) Lực lượng sản xuất: Là tất cả những yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất. LLSX thể hiện mối
liên hệ giữa con người với giới tự nhiên. LLSX gồm 2 yếu tố cấu thành là người lao động và tư liệu sản xuất.
Người lao động: Là những người tham gia vào quá trình sản xuất. Người lao động phải đảm
bảo đầy đủ các yêu cầu về độ tuổi tham gia lao động, sức khỏe và trí tuệ. Người lao động có trí
tuệ càng cao thì năng lực tư duy, trình độ khoa học càng cao và ngược lại.
Tư liệu sản xuất: Là những yếu tố trong giới tự nhiên tham gia vào quá trình sản xuất (đất đai,
cây cối, ...). TLLĐ gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động.
Tư liệu lao động: được chia thành công cụ lao động và phương tiện lao động.
Công cụ lao động: Là những vật trung gian được dùng để truyền tải sức lực của người lao
động lên đối tượng lao động.
Phương tiện lao động: Là những vật hỗ trợ người lao động trong quá trình sản xuất về
chuyên chở, lưu trữ, bảo quản (xe tải, máy cày, kho, ...)
Đối tượng lao động: Là những đối tượng nhận được sự tác động của người lao động thông qua công cụ lao động.
Tất cả các yếu tố cấu thành LLSX có mối liên hệ mật thiết với nhau. Trong đó, người lao động đóng
vai trò là chủ thể, quyết định LLSX. Công cụ lao động đóng vai trò quan trọng, quyết định năng
suất lao động của LLSX và biểu hiện khả năng chinh phục thiên nhiên của con người. Hàm lượng
khoa học trong công cụ lao động càng cao thì năng suất lao động vàng cao và ngược lại.
Nhìn chung LLSX luôn thường xuyên biến đổi theo hướng hoàn thiện nên nó là một yếu tố động, có
xu hướng cách mạng. Sự phát triển của LLSX được quyết định bởi trình độ của LLSX. Trình độ sản
xuất của LLSX được đánh giá thông qua 3 yếu tố:
 Độ tuổi, sức khỏe và trí tuệ của người lao động. Người lao động phải đạt đủ độ tuổi theo quy
định của mỗi quốc gia khi tham gia lao động, có sức khỏe tốt và có đủ năng lực tư duy phù
hợp với yêu cầu của người quản lý.
 Hàm lượng khoa học trong công cụ lao động. Công cụ lao động có hàm lượng khoa học càng
cao thì năng suất lao động càng tăng và ngược lại. Do đó, loài người luôn không ngừng cải
tiến công cụ lao động nhằm nâng cao năng suất lao động, đồng thời giảm sức lao động của mình.
 Tính hợp lý trong khai thác đối tượng lao động.
Trong thực tế, trình độ phát triển của LLSX thể hiện sự phát triển của xã hội. Do đó, để XH phát
triển thì trình độ của LLSX cũng phải phát triển, mà muốn như vậy thì con người phải tăng cường
phát triển công cụ lao động và phương tiện lao động.
(2) Quan hệ sản xuất: Là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất, gồm 3 MQH
cơ bản: QH về sở hữu TLSX, QH trong quản lý và phân công lao động, QH trong phân phối
sản phẩm. Cả 3 MQH này đều liên quan mật thiết với nhau, trong đó QH về sở hữu TLSX đóng
vai trò quan trọng, quyết định 2 MQH còn lại. Trong thực tiễn sản xuất, người nào nắm giữ
TLSX sẽ có quyền quyết định trong quản lý, phân công lao động và trong phân phối sản phẩm.
Nhìn chung, cả 3 MQH này rất ít biến đổi nên QHSX là một yếu tố tĩnh, mang tính bảo thủ.
QHSX và TLSX có mối liên quan với nhau thông qua quy luật “QHSX phù hợp với trình độ phát
triển của LLSX”. Nghĩa là giữa MQH người với người trong sản xuất phải sở hữu TLSX như thế
nào, phương pháp quản lý và phân công lao động như thế nào, phân phối sản phẩm như thếo nào cho
hợp lý. Nội dung của quy luật được thể hiện qua 2 ý chính:
Trình độ phát triển của LLSX quyết định QHSX: Theo quy luật này thì LLSX như thế nào thì
QHSX cũng phải như thế vậy. LLSX là một yếu tố động, luôn biến đổi và khi nó biến đổi đến
một mức độ nhất định thì QHSX cũng phải biến đổi để phù hợp với LLSX. Lúc đó PTSX được hình thành.
QHSX tác động ngược trở lại LLSX:. Nội dung này được thể hiện qua hai mặt:
 Trong sản xuất, khi có sự hợp lý về sở hữu TLSX, sự hợp lý trong quản lý, phân công lao
động và trong phân phối sản phẩm thì QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
Khi đó QHSX thúc đẩy LLSX phát triển, dẫn đến PTSX phát triền và thúc đẩy sự phát triển của XH.
 Nếu QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì QHSX sẽ kìm hãm sự phát
triển của LLSX, làm cho PTSX bị kìm hãm, từ đó XH không thể phát triển.
Các QHSX của PTSX đã tạo nên Kết cấu KT (Cơ sở hạ tầng) của xã hội. Một CSHT gồm:
 QHSX thống trị: là QHSX của PTSX của XH đương thời.
 QHSX tàn dư: là QHSX của PTSX của XH cũ còn tồn đọng lại.
 QHSX mầm mống: là QHSX của PTSX ở tương lai.
Mỗi QHSX luôn tồn tại đầy đủ 3 yếu tố cơ bản: QH về sở hữu TLSX, QH trong quản lý – phân
công lao động, QH trong phân phối sản phẩm. Trong đó, QHSX thống trị giữ vai trò thống trị, chi
phối 2 QHSX còn lại của CSHT, đồng thời quyết định chế độ CT của xã hội đương thời.
Các QHSX tạo nên CSHT, từ đó xây dựng nên Kiến trúc thượng tầng:
 KTTT là một hệ tư tượng của XH với các thiết chế tương ứng với hệ tư tưởng đó.
Hệ tư tưởng của XH: Là các học thuyết (HT chính trị, HT kinh tế, ...).
Thiết chế tương ứng với hệ tư tưởng của XH: Là các tổ chức người và các phương tiện vật
chất mà con người sử dụng để thực hiên các hệ tư tưởng đó.
 Tùy từng giai đoạn lịch sử mà yếu tố nào trong KTTT giữ vai trò quan trọng, từ đó thể hiện các
tính chất khác nhau của KTTT trong mỗi giai đoạn. Chẳng hạn như ở Tây Âu, tôn giáo đã giữ
vai trò quan trọng suốt 1500 năm, nhưng hiện nay, KH giữ vai trò quan trong.
Quan hệ giữa CSHT – KTTT là mối quan hệ giữa KT với đời sống tinh thần và cơ cấu tổ chức trong
XH. MQH này được thể hiện qua quy luật “CSHT quyết định KTTT”. Nội dung của quy luật được thể hiện qua 2 ý chính:
CSHT quyết định KTTT: Mỗi CSHT sẽ sinh ra 1 KTTT tương ứng và quy định tính chất của
KTTT. Đồng thời khi CSHT thay đổi thì KTTT cũng thay đổi.
KTTT tác động ngược trở lại KTTT: KTTT luôn củng cố và bảo vệ cho CSHT sản sinh ra nó.
Đồng thời KTTT thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển KT thông qua việc tác động các QHSX cấu thành nên CSHT.
Tóm tắt nội dung học thuyết HTKT - XH:
Mỗi HTKT – XH là 1 XH trọn vẹn có cấu trúc phức tạo, song có 3 yếu tố cơ bản: TLSX, QHSX (các
QHSX cấu thành CSHT) và KTTT. Trong đó, LLSX là một yếu tố động, luôn biến đổi, và khi nó biến
đổi đến một mức độ nhất định thì QHSX cũng thay đổi, kéo theo CSHT và KTTT cũng thay đổi. Khi
toàn bộ các yếu tố cấu thành nên HTKT – XH thay đổi thì một HTKT – XH mới ra đời, phát triển
hơn, thay thế cho HTKT – XH cũ, XH mới ra đời phát triển hơn, thay thế cho XH mới.
Vận dụng vào bối cảnh kinh tế - xã hội VN giai đoạn hiện nay?
Sự phát triển của XH không phụ thuộc vào ý kiến của cá nhân, đảng phái hay các giai cấp cầm quyền,
mà nó là cả một quá trình phát triển lịch sử - tự nhiên. Nghĩa là nó phải tuân theo các quy luật khách
quan, trong đó quan trọng nhất là quy luật về các mối liên hệ giữa LLSX – QHSX và CSHT – KTTT.
Do đó, để phát triển XH trước hết phải phát triển LLSX mà cụ thể là phát triển người lao động và
công cụ lao động. Vì người lao động là chủ thể, quyết định LLSX; còn công cụ lao động quyết định
năng suất lao động. Đồng thời phải từng bước hoàn thiện QHSX và KTTT để nó tác động tích cực
đến sự phát triển của LLSX.
Trong giai đoạn hiện nay, VN đang từng bước đổi mới để đến năm 2020, một HTKT – XH mới ra
đời, thay thế cho HTKT – XH cũ, đưa Đất nước trở thành một nước công nghiệp, hiện đại. Để làm
được điều đó, trước hết phải tập trung phát triển LLSX. Tức là từng bước thực hiện sự nghiệp công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước bằng cách tăng cường đưa các kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào
quá trình sản xuất để nâng cao năng suất lao động. Thường xuyên cải tiến, đổi mới các phương pháp
giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng với năng lực tư
duy cao. Ngoài ra, cần phải từng bước hoàn thiện QHSX bằng việc từng bước hoàn thiện nền KT
nhiều thành phần theo định hướng XHCN. Từng bước hoàn thiện KTTT thông qua việc xây dựng,
phát triển các tư tưởng KH cách mạng, nhân văn trong chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng HCM.
Từng bước hoàn thiện bộ máy của Đảng, bộ máy của Nhà nước.
Câu 3: Trình bày mối quan hệ giữa tồn tại XH và ý thức XH? Nếu Ý nghĩa của việc nghiên cứu MQH này?
1. Tồn tại xã hội:
Khái niệm: TTXH là lĩnh vực vật chất trong đời sống xã hội.
TTXH được thể hiện ở 3 yếu tố cơ bản:
 Hoàn cảnh địa lý (đất đai, sông ngòi, ...).
 Dân số (mật độ dân số, độ tăng dân số, số lượng dân số, ...)
 Phương thức sản xuất: cách thức sản xuất ra của cải, vật chất của con người; gồm LLSX và QHSX.
 Trong đó, hoàn cảnh địa lý và dân số là 2 yếu tố tạo điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho sự phát triển của XH.
 Yếu tố PTSX giữ vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của XH. Vì muốn có XH
phải có con người sống. Mà con người sống cần có của cải, lương thực để duy trì sự sống của
mình, từ đó duy trì sự phát triển của xã hội. 2. Ý thức xã hội:
Khái niệm: YTXH là đời sống tinh thần của XH, là sự phản ánh vật chất trong lĩnh vực xã hội
vào trong bộ não của con người.
YTXH có 2 cách tiếp cận cơ bản:
(1) Tiếp cận theo chiều dọc: là tiếp cận theo trình độ phát triển của YTXH. Theo cách tiếp cận này thì YTXH có 2 cấp độ:
Ý thức đời thường: là hệ thống những quan điểm của con người, xuất hiện trong cuộc sống đời thường của con người.
Ý thức lý luận: là hệ thống những quan điểm, quan niệm đã được xây dựng thành học thuyết.
Lý luận cấp độ này không phải ai hay giai đoạn lịch sử nào cũng đạt được. Khi loài người đạt
được cấp độ lý luận thì phải có 3 điều kiện tiên quyết:
 Con người phải có vốn kiến thức nhất định.
 Con người phải có 1 năng lực tư duy nhất định.
 Trên nền tảng vốn kiến thức và năng lực tư duy, con người phải tiến hành hoạt động, học tập,
nghiên cứu, tổng kết, đúc kết.
(2) Tiếp cận theo chiều ngang: là tiếp cận theo nội dung của YTXH. Qua đó, YTXH gồm các hình
thái YTXH. Hình thái YTXH là một phần của YTXH, phản ánh một nội dung nào đó của
TTXH. Gồm 2 cấp độ: HT YTXH đời thường HT YTXH lý luận.
3. MQH giữa tồn tại XH và ý thức XH:
TTXH quyết định YTXH:
 TTXH thế nào thì nội dung của YTXH sẽ phản ánh như thế vậy.
 TTXH thay đổi thì YTXH cũng phải thay đổi.
 MQH này cho thấy trong đời sống xã hội thì yếu tố vật chất quyết định yếu tố tinh thần.
YTXH có tính độc lập tương đối:
 YTXH thường lạc hậu hơn so với TTXH.
 YTXH có thể vượt trước YTXH TTXH. Mà cụ thể là chỉ có ý thức khoa học mới có thể vượt
trước TTXH. Khi con người nắm được quy luật vận động của xã hội thì YTXH có thể TTXH.
 YTXH có tính kế thừa, vừa chịu sự chi phối của TTXH, vừa chịu sự tác động của YTXH ở các thế hệ trước.
 Các hình thái YTXH tác động qua lại lẫn nhau, làm cho sự vận động, phát triển của YTXH cũng
có tính đặc thù riêng. Tức là YTXH chịu sự chi phối của TTXH, nhưng bản thân của mỗi hình
thái YTXH vẫn có những nét đặc trưng riêng.
 YTXH tác động trở lại TTXH thông qua hoạt động của con người. YTXH thúc đẩy hoặc kìm
hãm sự phát triển của TTXH.
4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu MQH này:
 Nếu TTXH quyết định YTXH thì việc nghiên cứu MQH này có ý nghĩa:
 Chống lại tư tưởng duy tâm chủ quan.
 Nhận thức, nhận định, đánh giá đời sống tinh thần phải truy tìm nguyên nhân của nó từ đời sống xã hội.
 Nếu YTXH có tính độc lập tương đối thì việc nghiên cứu MQH này có ý nghĩa:
 Giúp ta tăng tính tôn trọng tri thức khoa học, làm chủ tri thức khoa học và đưa TTXH vào quần chúng nhân dân.
 Đánh giá đúng tầm quan trọng của mỗi hình thái YTXH và phát huy vai trò của chúng.