-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Phiếu bài tập ôn hè lớp 5 lên lớp 6 năm 2024 môn Tiếng Việt - Đề 3
Phiếu bài tập ôn hè lớp 5 lên lớp 6 năm 2024 môn Tiếng Việt - Đề 3. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.
Tài liệu chung Tiếng Việt 5 23 tài liệu
Tiếng Việt 5 0.9 K tài liệu
Phiếu bài tập ôn hè lớp 5 lên lớp 6 năm 2024 môn Tiếng Việt - Đề 3
Phiếu bài tập ôn hè lớp 5 lên lớp 6 năm 2024 môn Tiếng Việt - Đề 3. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.
Chủ đề: Tài liệu chung Tiếng Việt 5 23 tài liệu
Môn: Tiếng Việt 5 0.9 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Tiếng Việt 5
Preview text:
Phiếu bài tập ôn hè lớp 5 lên lớp 6 môn Tiếng Việt - Đề 3
Phần 1: Đọc hiểu Tò he
Tò he vốn là một loại đồ chơi dân gian làm bằng bột gạo nếp pha lẫn với đường,
có thể ăn được. Thưở đầu, tò he là sản phẩm dùng để cúng lễ nên chúng thường có
hình thù các con vật như công, gà, trâu, bò, lợn, cá... vì vậy, người ta gọi sản phầm
này là “đồ chơi chim cò”. Một số vùng quê ở Việt Nam, người ta còn gọi là “con
bánh” vì bên cạnh hình thù các con vật, người ta còn nặn bột thành nải chuối, quả cau,
chân giò, đĩa xôi... tạo thành mâm cỗ để đi lễ chùa. Về sau, sản phẩm được gắn vào
một chiếc kèn ống, ở đầu kèn có quét chút mạch nha, khi thổi phát ra âm thanh “tò te”
thế nên người ta gọi là “tò te”, sau này nói chệch thành “tò he”.
Có những giai đoạn mà cả làng Xuân La, từ lớn đến bé, ai ai cũng biết nặn tò he.
Họ tạo ra những con tò he bằng niềm yêu thương hồn nhiên, bình dị, học hỏi lẫn
nhau, cùng nhau tiến tới bắt kịp những thay đổi của thời đại mới. Để làm ra những
con tò he xinh xắn, những nghệ nhân đã phải trải qua rất nhiều công đoạn. Bột phải
được làm từ gạo nếp dẻo, trắng, tròn, thơm và mịn đến độ không dính tay. Sau đó, bột
được cho vào nồi nước đang sôi sùng sục để luộc chín. Công việc này đòi hỏi sự cẩn
thận và kinh nghiệm của người thực hiện. Khi luộc bột, phải chú ý đến thời gian, độ
nóng của lửa để bột vừa chín tới. Nếu bột ướt quá sẽ khó nặn nhưng nếu sống quá thì
khi nặn, tò he dễ bị nứt.
Tiếp đến, công đoạn trộn bột với phẩm màu cũng được cho là khâu quan trọng,
mang đậm tính thẩm mỹ và nhân sinh quan sâu sắc của người làng Xuân La. Bởi
những phẩm màu đều có nguồn gốc thực vật tự nhiên để trẻ em không bị ngộ độc khi
ăn tò he. Đó là màu vàng tươi từ củ nghệ, màu vàng đậm của quả dành dành, màu
xanh từ lá cây cơm nếp, màu đỏ từ ruột quả gấc chín, màu đỏ nâu của hoa dâm bụt
giấm, màu tím từ củ nghệ đen.
Sau các công đoạn chuẩn bị, khâu quan trọng nhất là nặn tò he. Dưới bàn tay khéo
léo, những viên bột bỗng hóa thành chú gà trống vươn cánh gọi bình minh, chú nai
vàng ngơ ngác, chàng hiệp sĩ uy phong, nàng công chúa xinh đẹp, chàng Thạch Sanh
dũng cảm hay Ngộ Không thiên biến vạn hóa, hay mâm xôi, mâm ngũ quả, phẩm oản,
nải chuối, buồng cau, thủ lợn rất sống động.
Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng.
1. Ngôi làng nào nổi tiếng với nghề nặn tò he? (0,5 điểm) A. Làng cổ Đường Lâm C. Làng Xuân La B. Làng chài Mũi Né D. Làng chài Cửa Vạn
2. Cách tạo hình nào sau đây không phải của tò he? (0,5 điểm)
A. Nặn hình thù các con vật như công, gà, trâu, bò, lợn, cá…
B. Nặn thành hình quanh các khung bằng tre, nứa
C. Nặn bột thành nải chuối, quả cau, chân giò, đĩa xôi…
D. Sau khi nặn gắn vào một chiếc kèn ống, ở đầu kèn có quét chút mạch nha, khi thổi
phát ra âm thanh “tò te”
3. Màu vàng đậm của tò he được làm từ nguyên liệu nào? (0,5 điểm) A. Củ nghệ C. Lá cây cơm nếp B. Quả dành dành D. Hoa dâm bụt giấm
Câu 2: Em hãy sắp xếp các công đoạn làm tò he dưới đây theo trật tự đúng (0,5 điểm)
a. Trộn bột với phẩm màu
b. Tạo phẩm màu từ các nguyên liệu thiên nhiên c. Luộc bột bắp
d. Nặn thành các hình dáng khác nhau.
Câu 3: Ngoài tò he thì em biết những trò chơi truyền thống nào? (1 điểm).
Phần 2: Luyện từ và câu Câu 1:
a. Em hãy tìm 3 cặp từ trái nghĩa về chủ đề thiên nhiên. (0,5 điểm)
b. Chọn 1 trong 3 cặp từ vừa tìm được để đặt thành 1 câu ghép. (0,5 điểm) Câu 2:
a. Em hãy kể tên các cặp quan hệ từ tăng tiến. (0,5 điểm)
b. Đặt 1 câu ghép với 1 trong các cặp quan hệ từ em đã tìm được. (0,5 điểm)
Câu 3: Em hãy chỉ ra biện pháp tu từ sử dụng trong đoạn thơ dưới đây (1 điểm):
Cậu mèo đã dậy từ lâu
Cái tay rửa mặt, cái đầu nghiêng nghiêng
Mụ gà cục tác như điên
Làm thằng gà trống huyên thuyên một hồi
Cái na đã tỉnh giấc rồi
Đàn chuối đứng vỗ tay cười, vui sao! Chị tre chải tóc bên ao
Nàng mây áo trắng ghé vào soi gương
Bác nồi đồng hát bùng boong
Bà chổi loẹt quẹt lom khom trong nhà
Phần 3: Tập làm văn (4 điểm)
Em hãy tả khung cảnh bãi biển mà em yêu thích nhất.
Đáp án phiếu bài tập ôn hè lớp 5 lên lớp 6 môn Tiếng Việt - Đề 3
Phần 1: Đọc hiểu Câu 1: 1. C 2. B 3. B Câu 2:
Thứ tự đúng là c - b - a - d Câu 3:
Ví dụ: ô ăn quan, rồng rắn lên mây, thả diều, cá sấu lên bờ, nu na nu nống…
Phần 2: Luyện từ và câu Câu 1:
a. Cặp từ trái nghĩa về chủ đề thiên nhiên: nắng - mưa, nóng - lạnh, ngày - đêm, tươi tốt - héo úa…
b. Đặt câu: Ví dụ: Mới lúc sáng trời còn nắng chang chang vậy mà sang chiều đã có mưa dông ập đến. Câu 2:
a. Cặp quan hệ từ tăng tiến: càng càng, chẳng những mà còn, không những mà còn, không chỉ mà còn…
b. Đặt câu: Ví dụ: Trời càng mưa to, nước sông càng dâng lên cao. Câu 3:
Đoạn thơ sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa. Biến những đồ vật, động vật như
con mèo, con gà, quả na, quả chuối, cây tre, đám mây, nồi đồng, chổi quét nhà có
những xưng hô, hành động giống như con người. Làm cho hình ảnh thơ trở nên sống động và hấp dẫn.
Phần 3: Tập làm văn
Gợi ý dàn bài: 1. Mở bài
- Giới thiệu về bãi biển mà em định tả (Ví dụ: Nước ta có rất nhiều khung cảnh thiên
nhiên tươi đẹp, hùng vĩ như núi, sông, hang động…Trong đó em thích nhất chính là
các bãi biển, đặc biệt là biển Nhật Lệ). 2. Thân bài
- Giới thiệu chung về bãi biển (nằm ở đâu, được khai thác cách đây bao lâu, nổi tiếng về điều gì…)
- Miêu tả khung cảnh bãi biển (có sự thay đổi giữa buổi sáng sớm, trưa chiều và đêm
tối): ánh nắng, bãi cát, nước biển, bầu trời, cây cối…
- Những hoạt động thú vị ở bãi biển (ngồi tàu ngắm cảnh, lướt ván, lặn, đánh bóng
chuyền bãi biển, chụp ảnh…)
- Các món ngon ở bãi biển (các loại đồ uống, đồ ăn, nhà hàng…) 3. Kết bài
- Tình cảm mà em dành cho bãi biển.
- Mong muốn được trở lại bãi biển này thêm nhiều lần nữa.