Phong cách lãnh đạo của tỷ phú Phạm Nhật Vượng | Tiểu luận Văn hóa kinh doanh và khởi nghiệp | Đại học Bách Khoa Hà Nội
Phong cách lãnh đạo của tỷ phú Phạm Nhật Vượng | Tiểu luận Văn hóa kinh doanh và khởi nghiệp | Đại học Bách Khoa Hà Nội. Tài liệu được biên soạn giúp các bạn tham khảo, củng cố kiến thức, ôn tập và đạt kết quả cao kết thúc học phần. Mời các bạn đọc đón xem!
Môn: Văn hóa kinh doanh và khởi nghiệp (BK)
Trường: Đại học Bách Khoa Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 25734098
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ -----------*----------- BÀI TẬP NHÓM MÔN
VĂN HÓA KINH DOANH & TINH THẦN KHỞI NGHIỆP
Đề tài: Phong cách lãnh đạo của tỷ phú Phạm Nhật Vượng
Giảng viên hướng dẫn: ThS.GVC Nguyễn Quang Chương
Sinh viên thực hiện:
Họ và tên MSSV Lớp BT
Dương Đức Ninh 20216609 134537 Vũ Văn Phú 20216621 134537
Phạm Ngọc Quý 20216657 134537 Võ Anh Quân 20216650 134537
Đặng Minh Quân 20216638 134537
Hà nội, tháng 3 năm 2022 lOMoAR cPSD| 25734098 Mở đầu
Trong xã hội hiện nay có những biến chuyển xã hội và kinh tế với
tốc độ rất nhanh của ngành sản xuất, lực lượng lao động, việc làm,
... thì lãnh đạo trở thành một chủ đề được quan tâm đặc biệt. Sự
thành công của một tổ chức, một doanh nghiệp đòi hỏi những người
đứng đầu các tổ chức, doanh nghiệp đó phải xuất sắc trong cả khả
năng quản lí lẫn lãnh đạo. Đối tượng của lãnh đạo chính là con
người, do đó, một người lãnh đạo giỏi chính là người có hiểu biết
sâu sắc về con người, từ đó có thể thu hút, dẫn dắt họ đi đến một
mục tiêu chung. Người cán bộ quản lí ở mọi cấp đều cần xây dựng
cho mình những kỹ năng lãnh đạo cần thiết, hơn thế nữa, họ cần
xây dựng cả một phong cách lãnh đạo phù hợp với tố chất của bản
thân và điều kiện xung quanh, từ đó phát huy hiệu quả tất cả năng
lực của mình và đóng góp tích cực cho tổ chức, doanh nghiệp. Có
nhiều cách tiếp cận, hay nói chính xác hơn là phong cách trong lãnh
đạo và quản lí. Những phong cách này được hình thành dựa trên hệ
thống những giả định và luận thuyết riêng. Mỗi người sẽ lựa chọn
cho mình một phong cách lãnh đạo hay quản lí riêng dựa trên kết
hợp các yếu tố bao gồm niềm tin, giá trị và những tiêu chuẩn cá
nhân liên quan, ở cấp độ lớn hơn đó là những yếu tố về văn hóa
doanh nghiệp và các chuẩn mực chung mà trên một hệ thống tổng
thể chung đó, có thể có một phong cách thích hợp, được ủng hộ
nhưng phong cách khác lại không có điều kiện áp dụng. Và trong
bài thảo luận lần này, chúng em đã tìm hiểu về “Phong cách lãnh
đạo của tỷ phú Phạm Nhật Vượng – Chủ tịch HĐQT tập đoàn
Vingroup”. Vì giới hạn về mặt thời gian và kiến thức cũng như kinh
nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế và thiếu sót, nên nhóm chúng em
rất mong được sự đóng góp của thầy để chúng em rút kinh nghiệm
và thực hiện tốt hơn cho các bài tập nhóm lần sau. Chúng em xin
chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Quang Chương và Đại học Bách
Khoa Hà Nội đã mang đến cho chúng em một môn học rất hay!
(Chỉnh sửa và bổ sung sau)
Phần 1. Cơ sở lý thuyết
1. Khái niệm văn hóa doanh nhân
Văn hóa doanh nhân là hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các
quan niệm và hành vi của doanh nhân trong quá trình lãnh đạo và lOMoAR cPSD| 25734098
quản lý doanh nghiệp; Là văn hóa của người làm nghề kinh
doanh, người lãnh đạo doanh nghiệp, người đứng đầu doanh
nhân, văn hóa của “thuyền trưởng” con thuyền doanh nhân; Là
chuẩn mực của hệ thống giá trị hội đủ bốn yếu tố Tâm, Tài, Trí, Đức.
2. Các nhân tố tác động đến văn hóa doanh nhân
2.1. Nhân tố văn hóa
Nhân tố văn hóa Là cái nôi nuôi dưỡng văn hóa doanh nhân; là
điều kiện để văn hoá doanh nhân tồn tại và phát triển đồng thời là
động lực thúc đẩy doanh nhân hoạt động kinh doanh. Nó có vai
trò như một hệ điều tiết quan trọng đối với lối sống và hành vi của
mỗi doanh nhân, tạo ra đặc trưng riêng biệt cho mỗi doanh nhân
(do kết hợp văn hóa dân tộc, văn hóa tổ chức, tính cách cá nhân).
2.2. Nhân tố kinh tế
Văn hoá của doanh nhân hình thành và phát triển phụ thuộc vào
mức độ phát triển của nền kinh tế và mang đặc thù của lĩnh vực
mà doanh nhân hoạt động kinh doanh. Hoạt động của các hình
thái đầu tư cũng là một trong những yếu tố kinh tế quyết định đến
văn hóa của đội ngũ doanh nhân. Một nền kinh tế mở, thông
thoáng từ bên trong và hội nhập với bên ngoài là động lực cho doanh nhân hoạt động.
2.3. Nhân tố chính trị pháp luật
Các thể chế chính trị - pháp luật cho phép lực lượng doanh nhân
phát triển hay không, được khuyến khích hay hạn chế phát triển.
Môi trường kinh doanh lành mạnh được bảo vệ bởi một hệ thống
pháp lý rõ ràng, công bằng.
3. Các bộ phận cấu thành văn hóa doanh nhân
3.1. Năng lực của doanh nhân
Về trình độ chuyên môn
Trình độ chuyên môn của doanh nhân bao gồm bằng cấp chuyên
môn, kiến thức xã hội, kiến thức kỹ thuật nghiệp vụ, kiến thức
ngoại ngữ. Là tổng hoà những hiểu biết, nhận thức, kỹ năng và
khả năng giải quyết vấn đề của doanh nhân; Là yếu tố quan trọng lOMoAR cPSD| 25734098
giúp doanh nhân giải quyết vấn đề trong điều hành công việc,
thích ứng và luôn tìm giải pháp hợp lý với những vướng mắc có thể xảy ra.
Năng lực lãnh đạo
Năng lực lãnh đạo là khả năng định hướng và điều khiển người
khác hành động để thực hiện những mục đích, ý muốn của mình
Trình độ quản lý
Trình độ quản lý của doanh nhân không chỉ đưa ra đường lối, mục
tiêu mà còn biết cách chỉ dẫn những người làm theo cách của
mình. Doanh nhân là người đưa ra quyết định nên tập trung nguồn
lực của công ty ở đâu, đầu tư vào lĩnh vực nào thì đem lại lợi
nhuận tối đa. Doanh nhân là người chèo lái con thuyền doanh
nghiệp của mình bằng cách tác động tới nhân viên và thay đổi suy
nghĩ của họ. Trình độ quản lý kinh doanh giúp doanh nhân thực
hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ quản lý doanh nghiệp mình.
3.2. Tố chất của doanh nhân
Tố chất của doanh nhân là có tầm nhìn chiến lược; khả năng thích
ứng với môi trường, nhạy cảm, linh hoạt, sáng tạo; có tính độc
lập, quyết đoán, tự tin; năng lực quan hệ xã hội; có nhu cầu cao về
sự thành đạt; say mê, yêu thích kinh doanh, sẵn sàng chấp nhận
mạo hiểm, có đầu óc kinh doanh.
3.3. Đạo đức doanh nhân
Đạo đức doanh nhân Xác định hệ thống giá trị đạo đức làm nền
tảng hoạt động; sự nỗ lực vì sự nghiệp chung tạo ra kết quả công
việc và mức độ đóng góp cho xã hội. 1, Phong cách:
Trong tiếng Việt khái niệm phong cách được hiểu theo một số nghĩa
sau: Những lối, những cung cách sinh hoạt, làm việc, hoạt động và
ứng xử tạo nên cái riêng của mỗi người, một loại người nào đó.
Những đực điểm có tính chất hệ thống về tư tưởng và nghệ thuật
biểu hiện trong sáng tác của một nghệ sỹ hay trong các sấng tác nói
chung của cùng một thể loại. Dạng nông ngữ trong những hoàn
cảnh xã hội điển hình nào đó khác với những dạng về đặc điểm từ lOMoAR cPSD| 25734098
vựng, ngữ pháp, ngữ âm. Nói tóm lại, phong cách là tính phổ quát,
ổn định về cách thức để thực hiện một hoạt động nào đó của một
cá nhân hay một nhóm người có cùng tính chất hoạt động. Mỗi cá
nhân khi thực hiện bất kỳ một hoạt động nào đều theo một phong
cách nhất định. Mỗi một tình huống khác nhau, con người thường
đi theo một hướng ứng xử nhất định mà bản thân người đó đã định
hướng rõ ràng để thực hiện những mục tiêu và dần trở thành một
lối sống cho riêng mình, tạo ra phong cách riêng. 2, Lãnh đạo:
Có nhiều quan niệm khác nhau về lãnh đạo.
Theo James Gibson: lãnh đạo là một phần công việc của quản lý
nhưng không phải toàn bộ công việc quản lý. Lãnh đạo là năng lực
thuyết phục người khác hăng hái phấn đấu cho những mục tiêu đã
xác định. George Tery: Lãnh đạo là hoạt động gây ảnh hưởng đến
con người để họ phấn đấu tự nguyện cho các mục tiêu của tổ chức.
R. Tannenbaum, R. Weschler và F. Massarik: Lãnh đạo là ảnh
hưởng liên nhân cách được thực hiện trong tình huống và được định
hướng thông qua quá trình giao tiếp nhằm đạt được mục đích chung
hoặc những mục đích chuyên biệt.
H. Koontz và các tác giả: Lãnh đạo là quá trình tác động đến con
người sao cho họ cố gắng một cách tự giác và hăng hái thực hiện
mục tiêu chung của tổ chức.
P. Hersey và Ken Blanc Hard: Lãnh đạo là một quá trình gây ảnh
hưởng đến các hoạt động của một cá nhân hay một nhóm nhằm đạt
được mục đích trong tình huống nhất định. Có nhiều quan niệm
khác nhau về mối quan hệ giữa lãnh đạo và quản lý. Nhưng có thể
khái quát thành hai khuynh hướng điển hình: Một là: Lãnh đạo và
quản lý là đồng nhất với nhau. Hai là: Lãnh đạo và quản lý là hoàn
toàn khác biệt. Thực chất, lãnh đạo và quản lý vừa có sự đồng nhất,
vừa có sự khác biệt. Để thấy được lãnh đạo và quản lý vừa có sự
đồng nhất, vừa có sự khác biệt, cần phải căn cứ vào các phương diện sau: -
Thứ nhất, xét về chủ thể hoạt động. Sự đồng nhất giữa lãnh
đạovà quản lý là ở chỗ một nhà lãnh đạo cũng có thể được gọi là lOMoAR cPSD| 25734098
một nhà quản lý, và ngược lại, một nhà quản lý có thể được coi là
một nhà lãnh đạo. Sự khác biệt giữa lãnh đạo và quản lý được biểu
hiện: chỉ những nhà quản lý cấp cao mới là những nhà lãnh đạo
đúng nghĩa; còn các nhà quản lý cấp trung và cấp thấp thường
không được gọi là nhà lãnh đạo. -
Thứ hai, xét về phương diện mục tiêu (Nội dung) hoạt động.
Sựđồng nhất giữa lãnh đạo và quản lý đó là các hoạt động này dù
được thực thi theo cách nào thì cũng nhằm hướng tới thực hiện mục
tiêu của tổ chức. Sự khác biệt giữa lãnh đạo và quản lý thuộc về
tính chất của mục tiêu mà chúng hướng tới. Mục tiêu của lãnh đạo
mang tính định hướng, chiến lược, định tính; Mục tiêu của quản lý
mang tính chất cụ thể, chiến thuật, định lượng. Thứ ba, về phương
thức hoạt động. Sự đồng nhất giữa lãnh đạo và quản lý: hoạt động
lãnh đạo và hoạt động quản lý đều phải được thực hiện trên cơ sở
khoa học và nghệ thuật để phối hợp các nguồn lực nhằm đạt tới
hiệu quả cao nhất. Sự khác biệt giữa lãnh đạo và quản lý thể hiện
ở chỗ: hoạt động lãnh đạo là hoạt động nhằm hướng dẫn, động viên,
khích lệ nhân viên và duy trì kỷ luật, kỷ cương của họ, do vậy, yếu
tố nghệ thuật phải được đặt lên hàng đầu và cùng với nó là phải sử
dụng yếu tố khoa học; hoạt động quản lý là hoạt động nhằm duy trì
kỷ luật, kỷ cương và động viên, khích lệ nhân viên, do vậy, yếu tố
khoa học được đặt lên trước và cùng với nó là yếu tố nghệ thuật Từ
những quan niệm về lãnh đạo và về mối quan hệ giữa lãnh đạo và
quản lý, xuất phát từ thực tiễn lãnh đạo và quản lý, có thể đưa ra
một định nghĩa về lãnh đạo (theo nghĩa rộng) như sau: Lãnh đạo là
tác động bằng nghệ thuật và khoa học để gây ảnh hưởng tích cực
tới con người để phát huy và phối hợp tiềm năng và năng lực của
họ nhằm hướng tới hoàn thành mục tiêu của tổ chức.
3, Phong cách lãnh đạo:
Theo tác giả Trần Ngọc Khuê: phong cách lãnh đạo là nói đến hệ
thống hành vi cá nhân của người lãnh đạo, quản lý trong việc sử
dụng những quyền hạn, quyền lực, tri thức và trách nhiệm được
giao. Phong cách lãnh đạo là một khái niệm thường gặp, còn hay
gọi là kiểu lãnh đạo hay lối làm việc của người lãnh đạo. Có quan
niệm rằng phong cách lãnh đạo được giải thích như là một hệ thống
các mục đích, các phương pháp mà người lãnh đạo sử dụng trong lOMoAR cPSD| 25734098
công tác quản lý. Từ góc độ lý luận cũng như thực tiễn tâm lý học,
phong cách lãnh đạo đã được bàn nhiều trong các công trình khoa
học và thường khái niệm phong cách lãnh đạo thường được hiểu theo các góc độ sau: -
Được coi là một nhân tố quan trọng của người quản lý, lãnh
đạo;nó gắn liền với kiểu người lãnh đạo và nghệ thuật lãnh đạo, quản lý con người. -
Phong cách lãnh đạo không chỉ thể hiện về mặt khoa học và
tổchức lãnh đạo, quản lý mà còn thể hiện, tài năng, chí hướng, nghệ
thuật điều khiển, tác động người khác của người lãnh đạo. - Phong
cách lãnh đạo là cách thức làm việc của nhà lãnh đạo -
Phong cách lãnh đạo là hệ thống các dấu hiệu đặc trưng của
hoạtđộng quản lý của nhà lãnh đạo, được quy định bởi các đặc điểm nhân cách của họ. -
Phong cách lãnh đạo là kết quả của mối quan hệ giữa cá nhân
vàsự kiện và được biểu hiện bằng công thức: Phong cách lãnh đạo
= cá tính x môi trường. Nhìn chung những định nghĩa trên đã đề
cập và phản ánh khá rõ nhiều mặt, nhiều đặc trưng khác nhau của
phong cách lãnh đạo. Tuy nhiên phần lớn các định nghĩa chỉ nhấn
mạnh đến mặt chủ quan, mặt cá tính của chủ thể lãnh đạo chứ chưa
đề cập, xem xét phong cách lãnh đạo như một kiểu hoạt động. Kiểu
hoạt động đó được diễn ra như thế nào còn phụ thuộc vào yếu tố
môi trường xã hội trong đó có sự ảnh hưởng của hệ tư tưởng, của nền văn hoá...
Như vậy, phong cách lãnh đạo là kiểu hoạt động đặc thù của người
lãnh đạo được hình thành trên cơ sở kết hợp chặt chẽ và tác động
qua lại biện chứng giữa yếu tố tâm lý chủ quan của người lãnh đạo
và yếu tố môi trường xã hội trong hệ thống quản lý.
4, Các mô hình phong cách lãnh đạo:
a, Phong cách lãnh đạo chuyên quyền
- Là nhà lãnh đạo ra quyết định một cách đơn phương, hạn chế sự
tham gia của cấp dưới; quyền hạn được tập trung tối đa vào nhà
lãnh đạo; không tham vấn nhân viên, không cho phép có ý kiến;
giao nhiệm vụ bằng mệnh lệnh, chờ đợi sự phục tùng; giám sát chặt lOMoAR cPSD| 25734098
chẽ quá trình thực hiện các quyết định; quản lý bằng th ưởng phạt.
- Nhà lãnh đạo chuyên quyền sẽ dựa trên sự đe dọa và thưởng phạt
để gây ảnh hưởng đến nhân viên; họ thường không tin tưởng và
không cho phép nhân viên có ý kiến. - Phong cách này th ường
được sử dụng khi nhân viên chưa được đào tạo, không biết nhiệm
vụ hay quy trình phải làm; hoặc khi có những mẹnh lệnh, chỉ dẫn
cần thiết; hoặc thời gian ra quyết định bị hạn chế; hoặc quyền lực
của người lãnh đạo bị đe dọa; hoặc cầ có sự phối hợp giữa các bộ phận.
b, Phong cách lãnh đạo bàn giấy -
Quản lý bằng g iấy tờ, công việc thực hiện theo quy trình hoặc
chính sách, nếu công việc chưa có hướng dẫn thì chuyển lên cấp
trên, tăng cường các nguyên tắc. -
Phong cách này sử dụng khi nhân viên đã quen với công việc,
vàcần phải hiểu một số quy trình chuẩn mực. -
Không sử dụng khi nhân viên không còn hứng thú trong
côngviệc và làm việc với đồng nghiệp; nhân viên chỉ biết làm các
công việc được chỉ định.
c, Phong cách lãnh đạo dân chủ -
Khuyến khích cấp dưới tham gia vào việc ra quy ết định,
thôngtin đến cấp dưới mọi thông tin liên quan đến họ và chia sẻ
quá trình ra quyết định; phân quyền; khuyến khích cấp dưới tự
quyết định mục tiêu và phương pháp, sử dụng thông tin phản hồi
để huấn luyện nhân viên. -
Phong cách này được sử dụng khi: muốn nhân viên được
thôngtin về mọi vấn đề có ảnh hưởng đến họ; muốn nhân viên chia
sẻ công việc ra quyết định và thực hiện; muốn tạo cơ hội cho nhân
viên phát triển và thăng tiến và tạo sự thích thú trong công việc; có
nhiều vấn đề cần giải quyết đòi hỏi sự tham gia của nhiều người;
muốn khuyến khích làm việc theo nhóm.
d, Phong cách lãnh đạo tự do -
Nhà quản trị cho phép nhân viên quyền tự do cao nhất có
thể;cho phép nhóm, tập thể toàn quyền quyết định; cấp dưới có thể
hoàn thành công việc theo bất cứ cách nào họ xem là phù hợp; nhà lOMoAR cPSD| 25734098
quản trị là người cung cấp thông tin và đầu mối liên hệ với bên ngoài. -
Phong cách này sử dụng phù hợp khi nhân viên có kiến
thức,kinh nghiệm, kỹ năng cao; hoặc khi có sử dụng chuyên gia bên ngoài hoặc tư vấn. -
Không thích hợp khi nhà qu ản trị không có khả năng đánh
giácông việc của nhân viên; hoặc khi nhà quản trị không hiểu được
trách nhiện của mình và mong muốn nhân viên hỗ trợ mình.
Phầần 2: Phong cách lãnh đ o c a ông Ph
mạ ủ ạ Nh t Vậ ượng ch t ch t p đoàn VinGroup.ủ ị ậ
2.1. Vài nét về tập đoàn VinGroup -
Tập đoàn Vingroup có tiền thân là tập đoàn Technocom
được thành lập năm 1993 tại Ukraina. Ban đầu, tập đoàn
Technocom bắt đầu kinh doanh sản phẩm với sản phẩm là mì ăn
liền đến những năm 2000 sản phẩm mì ăn liền của Technocom đã
chiếm tới hơn 90% thị phần ở Ukraina. -
Đầu những năm 2000, Technocom trở về Việt Nam và tập
chungđầu tư vào lĩnh vực du lịch và bất động sản với hai thương
hiệu chiến lược ban đầu tương ứng là Vinpearl và Vincom. Đến
tháng 1/2012, công ty cổ phần Vincom và công ty cổ phần
Vinpearl sáp nhập, chính thức hoạt động dưới mô hình tập đoàn
với tên gọi tập đoàn Vingroup - công ty CP. -
Với mong muốn đem đến cho thị trường những sản phẩm -
dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế và những trải nghiệm hoàn toàn
mới về phong cách sống hiện đại, ở bất cứ lĩnh vực nào Vingroup
cũng chứng tỏ vai trò tiên phong, dẫn dắt sự thay đổi xu hướng
tiêu dùng Vingroup đã cho ra mắt hàng loạt các thương hiệu tầm
cỡ có thể nêu ra một vài ví dụ điển hình chẳng hạn:
+ Vinfast ( công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và kinh doanh Vinfast ) lOMoAR cPSD| 25734098
Tên gọi của công ty được viết tắt từ cụm từ “Việt Nam - Phong
cách - An toàn - Sáng tạo - Tiên phong”. Vinfast là đơn vị sản
xuất ô tô và xe máy điện hàng đầu Việt Nam các sản phẩm của
Vinfast mở ra cơ hội sở hữu ô tô với chi phí phù hợp và thân thiện
với môi trường để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu
dùng trong nước góp phần bảo vệ lợi ích quốc gia hướng tới mục
tiêu trở thành nhà sản xuất ô tô hàng đầu Đông Nam Á.
+ Vinhomes ( công ty cổ phần Vinhomes )
Là thương hiệu bất động sản số 1 tại thị trường tại việt nam hoạt
động trong lĩnh vực phát triển, chuyển nhượng và vận hành bất
động sản bao gồm nhiều phân khúc khác nhau hướng tới đa dạng
khách hàng. Trong đó có thể kể đến một số cái tên như: Vinhomes lOMoAR cPSD| 25734098
Ocean Park, Vinhomes Smart city, Vinhomes Star city…. Và đặc
biệt phải kể đến toàn nhà Landmark 81 tòa nhà cao nhất Việt Nam
do Vingroup làm chủ đầu tư.
+ Vinpearl: Là thương hiệu du lịch nghỉ dưỡng lớn nhất
Việt Nam với chuỗi khách sạn – resort, spa, cùng các trung tâm
hội nghị, ẩm thực, sân golf đẳng cấp 5 sao mang tầm cỡ quốc tế.
- Ngoài ra, còn có thể kể thêm một số thương hiệu dưới cờ tập
đoàn Vingroup tiêu biểu như: Vinsmart, Vinmec, Vinschool,
Vinuniversity, Vincom Retail ...
Như vậy, qua đây ta có thể thấy được tầm vóc to lớn của của tập
đoàn Vingroup trong rất nhiều lĩnh vực thậm chí là đi đầu một số
lĩnh vực tại Việt Nam và có vị thế trên trường quốc tế. lOMoAR cPSD| 25734098
2.2. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi. 2.2.1. Tầm nhìn
“Vingroup định hướng phát triển thành lập tập đoàn
Công nghệ - Công nghiệp – Thương mại dịch vụ hàng đầu khu vực”
Vingroup định hướng phát triển thành tập đoàn Công nghệ - Công
nghiệp – Thương mại dịch vụ hàng đầu khu vực, không ngừng đổi
mới, sáng tạo để kiến tạo hệ sinh thái các sản phẩm dịch vụ đẳng
cấp, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người Việt và
nâng tầm vị thế của thương hiệu Việt trên trường quốc tế. 2.2.2. Sứ mệnh
“Vì một cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi người”
2.2.3. Giá trị cốt lõi
“Tín – Tâm – Trí – Tốc – Tinh – Nhân” (1) Tín:
• Vingroup đặt chữ Tín lên vị trí hàng đầu, lấy chữ Tín làm vũ khí
cạnh tranh và bảo vệ chữ Tín như bảo vệ danh dự của chính mình.
• Vingroup luôn cố gắng chuẩn bị đầy đủ năng lực thực thi, nỗ lực
hết mình để đảm bảo đúng và cao hơn các cam kết của mình với
khách hàng, đối tác; đặc biệt là các cam kết về chất lượng sản
phẩm – dịch vụ và tiến độ thực hiện. (2) Tâm: lOMoAR cPSD| 25734098 •
Vingroup đặt chữ Tâm là một trong những nền tảng quan
trọng của việc kinh doanh. Chúng ta thượng tôn pháp luật và duy
trì đạo đức nghề nghiệp, đạo đức xã hội ở tiêu chuẩn cao nhất. •
Vingroup coi trọng khách hàng và luôn lấy khách hàng làm
trung tâm, đặt lợi ích và mong muốn của khách hàng lên hàng
đầu; nỗ lực mang đến cho khách hàng những sản phẩm – dịch vụ
hoàn hảo nhất; coi sự hài lòng của khách hàng là thước đo thành công. •
Vingroup chăm sóc khách hàng bằng sự tự nguyện; hiểu rõ
sứ mệnh phục vụ và chỉ đảm nhận nhiệm vụ khi có đủ khả năng. (3) Trí: •
Vingroup coi sáng tạo là sức sống, là đòn bẩy phát triển,
nhằm tạo ra giá trị khác biệt và bản sắc riêng trong mỗi gói sản
phẩm – dịch vụ. • Vingroup đề cao tinh thần dám nghĩ dám làm;
khuyến khích tìm tòi, ứng dụng những tiến bộ khoa học, kỹ thuật
và công nghệ mới vào quản lý, sản xuất; luôn chủ động cải tiến,
nâng cao chất lượng sản phẩm – dịch vụ. •
Vingroup đề cao chủ trương về một “Doanh nghiệp học
tập”, không ngại khó khăn để học, tự học và “vượt lên chính mình”. (4) Tốc: •
Vingroup lấy “Tốc độ, hiệu quả trong từng hành động” làm
tôn chỉ và lấy “Quyết định nhanh – Đầu tư nhanh – Triển khai
nhanh – Bán hàng nhanh – Thay đổi và thích ứng nhanh…” làm giá trị bản sắc. •
Vingroup đề cao khát vọng tiên phong và xác định “Vinh
quang thuộc về người về đích đúng hẹn”. Vingroup coi trọng tốc
độ nhưng luôn lấy câu “Không nhanh ẩu đoảng” để tự răn mình. (5) Tinh: •
Vingroup có mục tiêu là: Tập hợp những con người tinh hoa
để làm nên những sản phẩm – dịch vụ tinh hoa; mọi thành viên
được thụ hưởng cuộc sống tinh hoa và góp phần xây dựng một xã hội tinh hoa. •
Vingroup mong muốn xây dựng một đội ngũ nhân sự tinh
gọn, có đủ cả Đức và Tài, nơi mỗi thành viên đều là những nhân
tố xuất sắc trong lĩnh vực công việc của mình. lOMoAR cPSD| 25734098 •
Vingroup quan niệm: Hệ thống của mình phải giống như
một người khỏe mạnh, săn chắc và không có mỡ dư thừa. Chúng
ta “chiêu hiền đãi sĩ” và “đãi cát tìm vàng” mong tìm ra những
người phù hợp, đặt đúng người vào đúng việc để phát huy hết khả
năng nhưng cũng sẵn sàng sàng lọc những người không phù hợp. (6) Nhân: •
Vingroup xây dựng các mối quan hệ với khách hàng, đối
tác, đồng nghiệp, nhà đầu tư và xã hội bằng sự thiện chí, tình thân ái, tinh thần nhân văn. •
Vingroup luôn coi trọng người lao động như là tài sản quý
giá nhất; xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng
động, sáng tạo và nhân văn; thực hành các chính sách phúc lợi ưu
việt, tạo điều kiện thu nhập cao và cơ hội phát triển công bằng
cho tất cả CBNV. ( Nguồn: https://www.vingroup.net/gioi-
thieu/tamnhin-su-menh-va-gia-tri-cot-loi ).
2.3. Phong cách lãnh đạo của ông Phạm Nhật Vượng.
2.3.1. Có nghệ thuật đối nhân
- Trong bài viết của Bloomberg, chân dung ông Phạm Nhật
Vượng được khắc họa là một lãnh đạo hòa đồng. Theo bà Lê Thị
Thu Thủy – CEO của Vingroup cho biết ông Phạm Nhật Vượng là lOMoAR cPSD| 25734098
môt người rất gian dị và khiêm tốn, ông luôn thôi thúc ban lanh
đạo công ty phải tự học mỗi ngày, không được hài lòng thỏa mãn
với những gì đã làm được.Trong triết lý kinh doanh của ông, ông
rất chú trọng tới chữ “Nhân”. Bộ quy tắc ứng xử của Vingroup lý
giải “Muốn tạo ra sự phát triển bền vững, vượt trội, tổ chức hay
doanh nghiệp phải hội tụ đủ “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”.Thiên
thời, địa lợi là do vận may, do yếu tố bên ngoài tác động nhưng
việc thu phục nhân tâm, gây dựng nhân hòa lại là điều hoàn toàn
trong tầm tay của chính chúng ta…”.Ông luôn dành thời gian quý
báu để góp một phần sức lực vào việc chăm lo cho quê nhà (Hà
Tĩnh). Từ những năm đầu tiên về Việt Nam, ông đã bắt đầu làm
những việc hết sức ý nghĩa cho xã hội ông xây dựng hai công
trình cấp quốc gia cho Hà Tĩnh, đó là trường Mầm non Phù Lưu
và trường Trung cấp nghề Phạm Dương với số vốn lần lượt là 2,5
tỷ và 16 tỷ. Ông luôn tâm niệm “Hướng về cội nguồn, tìm mọi
cách góp phần khuyến học đào tạo nhân tài cho đất nước”. (
Nguồn: https://kienthuc.net.vn/tien-vang/bloomberg-viet-veong- pham-nhat-vuong-155979.html ) 2.3.2. Dám nghĩ dám làm
- Năm 2000 biến hòn đảo nhỏ gần bở biển Nha Trang thành trung
tâm nghỉ mát sang trọng Vinpearl Resort Nha Trang ra đời với
225 phòng khách sạn. Một năm sau khai trương trung tâm thương
mại Bà Triệu – tổ hợp thương mại lớn đầu tiên ở Hà Nội. - Năm
2007, đưa Vincom bao gồm các lợi ích thương mại và bất động
sản của ông đã lên sàn chứng khoán.
- Năm 2011 thực hiện dự án Vincom Village (tại Hà Nội) với
hàngtrăm biệt thự cao cấp.
- Năm 2012, xây dựng 8 dự án bất động sản đa năng tại các vị trí
đắc địa ở Việt Nam trị giá hơn 4 tỷ USD.
- Tháng 1/2012 sáp nhập Vinpearl với Vincom thành tập đoàn
Vingroup.Xây dựng dự án đa năng Royal city của Vingroup tại Hà
Nội có giá bán căn hộ từ 1.800-2.500 USD/m2. Dự án có công
viên nước trong nhà và sân trượt băng đầu tiên ở Việt Nam. (
Nguồn: https://sidoni.net/lich-su-phat-trien-vingroup-cac-
daumoc-quan-trong-va-su-thay-doi-chong-mat-ve-quy- mo11744.html )
2.3.3. Quý trọng thời gian lOMoAR cPSD| 25734098
- Bên cạnh tư tưởng kinh doanh lớn, ông còn là người làm việc cực
kỳ nghiêm túc và có tính kỷ luật cao. Theo lời một vị lãnh đạo
công ty được Vingroup rót vốn, ông Phạm Nhật Vượng là người
rất bận rộn. Ông thường chỉ có thời gian 3-5 phút cho mỗi đơn vị
báo cáo.Nhưng không phải lúc nào khoảng thời gian này cũng đủ
nên ông đã tranh thủ thời gian nghỉ giữa giờ để tận dụng thêm vài
phút nghe các đơn vị báo cáo .Ông Vượng buộc các nhân viên của
mình phải chuẩn bị công việc tốt nhất có thể. Nếu công việc còn
dang dở, họ cần có động lực hiểu sếp để hoàn thanh công việc.Một
ví dụ cho thấy ông Vượng là người nhanh nhạy và biết chớp thời
cơ để tạo nên những đột phá trong kinh doanh. Ông luôn quan
niệm nhanh không có nghĩa là không chất lượng chúng ta chỉ lấy
nó ra làm lý do khi yếu kém đây là quan niệm cho ta thấy vô cùng
rõ ràng sự quý trọng thời gian của ông Phạm Nhật Vượng.
2.3.4. Biết lắng nghe nhân viên
- Để sâu sát tình hình công ty, hiểu rõ suy nghĩ của nhân viên, không
gì bằng cách ông luôn luôn lắng nghe nhân viên của mình. Đó là
lý do mà nhiều doanh nghiệp duy trì bữa cơm trưa chung cho toàn
công ty hay chơi thể thao cùng nhân viên với mục đích ông có dịp
tiếp xúc nhân viên, lắng nghe những câu chuyện thường ngày và
những ý kiến của họ trong công việc và mọi khía cạnh, điều đó
cũng giúp ông thấu hiểu nhân viên của mình. Ngược lại, nhân viên
của ông cũng cảm thấy khoảng cách giữa lãnh đạo và nhân viên
được thu hẹp. Bên cạnh đó, ông tự nhủ muốn nghe những chia sẻ
thật của nhân viên, thì ông luôn có thái độ ân cần.Đó là một thái
độ ghi nhận, tập trung, tôn trọng nhân viên của minh. 2.3.5.
Biết tìm người và giữ người:
- Theo ông Phạm Nhật vượng thì một trong những việc khó nhấtcủa
người lãnh đạo là tìm kiếm nhân sự. Bởi tìm được người quản lý,
một người nhân viên có chuyên môn có trách nhiệm với công việc
tận tụy cống hiến cho công ty là rất khó. Với cương vị của ông thì
ông cũng phải xây dựng được cho mình một đội ngũ nhân sự tận
tụy với công việc, có tinh thần hợp tác và vì mục tiêu chung. Để
đạt được điều đó ông đã rất ưu tiên cho công tác đào tạo, tập huấn
nhân viên để tạo ra một đội ngũ nhân sự biết việc và làm được
việc. Với ông việc quan trọng khác nữa của một lãnh đạo giỏi là
biết tin giao việc. Nếu nhân viên làm sai, ông sẽ tạo điều kiện để lOMoAR cPSD| 25734098
nhân viên khắc phục và sửa sai. Khi đánh giá về nhân viên, ông
đánh giá dựa trên năng lực và kết quả công việc. Ông sẽ dùng con
số, sự kiện,thành tích… làm thước đo. Điều này thường giúp nhân
viên cảm thấy công bằng và mọi đóng góp của họ đều được ghi
nhận, từ đó nhân viên của ông lại càng nỗ lực phấn đấu hơn. 2.3.6. Có tầm nhìn xa:
- Ông còn cho rằng, điểm khác nhau giữa lãnh đạo và quản lý lànhà
lãnh đạo có ý tưởng, có tầm nhìn xa. Một tầm nhìn xa sẽ giúp ông
vạch trước những chiến lược hoạt động dài hạn, dự đoán trước
những biến động có thể xảy ra trong tương lai để chuẩn bị, tìm
cách thích nghi và đón đầu cơ hội. 2.3.7. Luôn học hỏi:
- Ông Phạm Nhật Vương luôn học hỏi những cái mới chọn lọc
từnhững nước phát triển. Ông học để tạo giá trị cho bản thân
nhưng cũng là để tăng giá trị tài sản vô hình cho doanh nghiệp.
Qua việc không ngừng học hỏi, ông đã tích lũy được nhiều kiến
thức để kinh doanh bài bản, chuyên nghiệp và theo kịp những thay
đổi của thời đại, của sức ép cạnh tranh không có chỗ cho cách làm
cũ, tư duy cũ. Học gần như đã là bản năng với mỗi người.
2.3.8. Làm việc trên tinh thần đam mê, nghiêm túc với công việc
- Điểm tiếp theo trong phong cách lãnh đạo của ông Phạm
NhậtVượng là khi làm việc có đam mê thì con người sẽ tự giác
tìm tòi, tự giác hoàn thiện mình mà không cần ai nhắc nhở hay
thưởng phạt. Từ đó những sản phẩm họ làm ra cũng chất lượng hơn.
2.3.9. Lắng nghe những phản hồi từ khách hàng
- Khách hàng là những người trực tiếp tạo ra lợi nhuận cho
doanhnghiệp, giúp cho doanh nghiệp phát triển hơn. Là một nhà
lãnh đạo bạn nên chú ý đến phản hồi để biết rằng sản phẩm của
mình ra sao trong con mắt của khách hàng.
( Nguồn: https://mi.edu.vn/phong-cach-lanh-dao-cua- ongpham-nhat-vuong/ ).
2.4. Bài học rút ra.
- Trong quá trình xây dựng sự nghiêp kinh doanh chắc chắn rằng ̣
những khó khăn, vấp ngã là điều không tránh khỏi. Viêc học hỏị
và không ngừng cố gắng là bắt buộc. Ông Phạm Nhật Vượng hiện
nay đang là người giàu nhất Việt Nam nhưng ít ai biết được rằng
khi còn đang ở du học ở Liên Xô ông đã từng kinh doanh và thu lOMoAR cPSD| 25734098
được một số thanh tựu nhưng sau đó ông bị phá sản và vướng phải
khoản nợ hàng chục ngàn đô.
- Luôn đặt mục tiêu cho mình. Đừng bao giờ làm “Ếch ngồi
đáygiếng”. Ông Vượng đã từng nói rằng: “Tôi chưa bao giờ xem
Vingroup lên “đỉnh” nên sẽ không bao giờ có việc thịnh và suy”
từ đó ta có thể thấy được tinh thần hướng lên của ông Phạm Nhật
Vương nói riêng và tập đoàn Vingroup nói chung dù họ đang ở một vị thế rất cao.
- Doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ thì luôn phải giữ tinh thần
startup,đừng bao giờ vội vàng hưởng thụ. Điều này được minh
chứng qua việc từ hai linh vực chính là du lịch và bất động sản
tập đoàn Vingroup đã pháp triển thành tập đoàn đa nhanh hàng
đầu VN câu nói minh chứng tốt nhất cho luận điểm này đó là: “Ở
nhà Vinhomes, đi xe Vinfast, khám bệnh Vinmec, cho con học
Vinschool, đi nghỉ dưỡng ở Vinpearl, mua đồ Vinmart, ăn rau sạch ở VinEco”. lOMoAR cPSD| 25734098
Phần 3: Bài học rút ra
Trong quá trình xây dựng sự nghiêp kinh doanh chắc chắn rằng ̣
những khó khăn, vấp ngã là điều không tránh khỏi. Viêc học hỏi ̣
và không ngừng cố gắng là bắt buộc từ đó rút thêm được nhiều kinh nghiệm cho bản thân
Để lâp ra một công ty hay doanh nghiệ p là cả quãng đường dàị
cần có mục tiêu rõ ràng, xác định mục tiêu là điều thiết yếu để giúp
chúng ta không lạc đường khi bắt tay vào làm, nó rút gọn thời gian
đi tới kết quả hơn. Chỉ cần cố gắng, có ý chí vươn lên thì không
viêc gì là quá muộn, chúng ta chỉ cần giữ niềm đam mệ đó mà bước đến phía trước
Phải tự phát huy được tính sáng tạo, giữ tâm lý chủ động, dám nghĩ,
dám làm, dám chịu. Luôn phải suy nghĩ tìm cách thích ứng với mọi
thay đổi của môi trường và giành cơ hội tốt cho mình. Bình tĩnh tự
tin giữ bản thân ở chế chủ động, không lung lay bởi sóng gió phía trước
Tích cực cải thiện khả năng giao tiếp, thu thập đủ 3 yếu tố: thông
tin, kiến thức và khả năng thao túng, làm bước đệm hình thành nên
yếu tố lãnh đạo sau này. Chủ động làm nổi bật bản thân, phong cách
lịch sự, tâm thế hòa nhã sẽ giúp mọi người dễ chú ý đến mình hơn.
Ý kiến, quan điểm và lập luận của mình sẽ thuyết phục hơn
Sách là nguồn kiến thức vô tân, cho chúng ta tất cả những gì tự̀ nhỏ
nhất đến cái vĩ mô hơn. Việc đọc sách cũng là cách tốt nhất để ta
tìm tòi, khám phá, dự đoán được kế hoạch trước mắt và tương lai gần