Phong cách nghệ thuật trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc :
1. Ngôn ngữ đậm chất Nam Bộ:
Nguyễn Ngọc người mạnh dạn đưa lời ăn tiếng nói của người dân Nam Bộ
vào văn chương nhiều nhất. Khi đọc văn NNT, ta thấy ngạc nhiên bởi một hệ
thống phương ngữ vùng miền được đưa vào tác phẩm hồn nhiên như hơi thở,
như cơm ăn, nước uống hàng ngày vậy. Từ vựng của NNT cũng không quý phái
hay độc sáng, nhưng lại đó một h thống từ vựng dân dã, lấy thẳng từ cuộc
sống xung quanh. Đọc truyện của NNT, độc giả sẽ khám phá phương ngữ mộc
mạc, giọng điệu dân của miền Nam.
NNT mạnh dạn dùng khẩu ngữ Nam Bộ: “Biết chết liền (Cánh đồng bất tận),
“Gần thí mồ” (Ngọn đèn không tắt), “Giữa hai bài hát mục nhắn tìm con,
buồn ác chiến” (Cải ơi).
Ấn tượng đầu tiên dễ thấy nhất trong ngôn ng truyện ngắn NNT chính khả
năng khai thác, vận dụng nhuần nhị hiệu quả hệ thống vốn từ địa phương
Nam Bộ, đ phản ánh m nổi bật những nét n hoá về vùng đất con người
vùng sông nước miền Tây Nam Bộ. Nổi bật là cách gọi n theo thứ tự sinh ra
trong gia đình: anh Hai, ông Tư, thím Sáu,... hoặc tên người kèm th tự sinh:
Đờ, Út Vũ,...; cách xưng thân mật, suồng sã: tao, bây, tụi bây, tụi nó, tía, má,...
Đặc trưng ngôn ngữ Nam Bộ hay đưa thêm c từ thể hiện sắc thái tình cảm vào
cuối u, lớp từ y đi thẳng vào văn chương NNT tự nhiên, chân chất, mộc mạc
như chính cuộc sống vậy: nghen, hen, vậy à, dễ sợ, đâu á, vậy nè,... Chị cũng
không ngại dùng những tiếng địa phương vốn không thật phổ biến: thép, xửng
vửng, tệ hệ, mằn nắn,...; để tạo sự dễ hiểu cho người đọc, chị vừa sử dụng phương
ngữ một cách ý thức, đồng thời không quên tạo dựng một bối cảnh cho người
đọc hiểu được từ ngữ ấy.
2. Tính nhịp điệu trong văn Nguyễn Ngọc Tư:
Sử dụng c cấu trúc lặp:
Giúp người viết diễn tả một mạch cảm xúc miên man, dàn trải nhưng dồn
dập, ý nọ tiếp nối ý kia => tạo cảm xúc trôi chảy, ợt mà. Lặp như thế
nahwmf nhấn mạnh đến một ý/ một hệ thống ý liên tiếp trong tác phẩm,
xoáy u bắt người đọc phải tập trung cao độ vào chi tiết hay từ ngữ đó.
Cấu trúc lặp ng cách Nguyễn Ngọc hay sử dụng để kể về một sự
việc đó với nhiều chi tiết khác nhau cần được miêu tả ngay cùng lúc.
kiểu lặp này, chị hay dùng đại từ nhân xưng, đi liền thủ pháp liệt =>
tác dụng làm hơn, nổi bật sự kiện, hiện tượng mà tác giả ớng tới.
Không chỉ sử dụng những câu văn lặp từ, cụm từ, NNT còn chú trọng đến
những đoạn văn sự lặp đi lặp lại một cấu trúc ngữ pháp nào đó => gây
ấn tượng mạnh mẽ vào thính giác người đọc.
Dùng các cấu trúc đăng đối về mặt ý nghĩa, thanh điệu:
Thủ pháp này được dùng đan xen trong các câu, các đoạn, góp phần tạo sự
trôi chảy về mặt ý nghĩa cảm xúc trong câu văn. NNT làm người đọc
nhiều lúc phải giật mình, ngạc nhiên về khả năng ứng biến từ ngữ linh hoạt
của mình, tạo thành hiệu ứng đặc biệt về mặt ngữ âm trong tác phẩm: “Chị
Lành tính từng ngày từng bữa. Người trông cho mau, người trông đừng
bao giờ đến.”
Nhịp điệu được tạo nên từ mạch cảm xúc bên trong nhân vật: Thơ ca một thứ
nhịp điệu của m hồn, đọc văn NNT ta cũng bắt gặp th nhịp điệu tâm hồn đó.
Chất nhạc trong mỗi trang văn của chị luôn làm tâm hồn người đọc phải bồi hồi,
xúc động. Chất nhạc ấy không được tạo nên bằng những nốt nhấn trên bề nổi u
chữ được nh thành từ chính vẻ đẹp nội tâm của nhân vật. một thứ nhịp
điệu riêng đay chảy trôi theo nhịp cảm xúc, gắn liền với tâm trạng của nhân vật.
“Trong hậu, mủ mỉ hay cười của mới đây bỗng biến đâu mất rồi chỉ còn
lại một người đang quay quắt đau thương, vắt kiệt mình như cọng rạ cuối
nắng.”

Preview text:

Phong cách nghệ thuật trong truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư:
1. Ngôn ngữ đậm chất Nam Bộ:
Nguyễn Ngọc Tư là người mạnh dạn đưa lời ăn tiếng nói của người dân Nam Bộ
vào văn chương nhiều nhất. Khi đọc văn NNT, ta thấy ngạc nhiên bởi một hệ
thống phương ngữ vùng miền được cô đưa vào tác phẩm hồn nhiên như hơi thở,
như cơm ăn, nước uống hàng ngày vậy. Từ vựng của NNT cũng không quý phái
hay độc sáng, nhưng bù lại đó là một hệ thống từ vựng dân dã, lấy thẳng từ cuộc
sống xung quanh. Đọc truyện của NNT, độc giả sẽ khám phá phương ngữ mộc
mạc, giọng điệu dân dã của miền Nam. 
NNT mạnh dạn dùng khẩu ngữ Nam Bộ: “Biết chết liền” (Cánh đồng bất tận),
“Gần thí mồ” (Ngọn đèn không tắt), “Giữa hai bài hát có mục nhắn tìm con,
buồn ác chiến” (Cải ơi). 
Ấn tượng đầu tiên và dễ thấy nhất trong ngôn ngữ truyện ngắn NNT chính là khả
năng khai thác, vận dụng nhuần nhị và có hiệu quả hệ thống vốn từ địa phương
Nam Bộ, để phản ánh và làm nổi bật những nét văn hoá về vùng đất và con người
vùng sông nước miền Tây Nam Bộ. Nổi bật là cách gọi tên theo thứ tự sinh ra
trong gia đình: anh Hai, ông Tư, thím Sáu,. . hoặc tên người kèm thứ tự sinh: Tư
Đờ, Út Vũ,. .; cách xưng hô thân mật, suồng sã: tao, bây, tụi bây, tụi nó, tía, má,. .
Đặc trưng ngôn ngữ Nam Bộ là hay đưa thêm các từ thể hiện sắc thái tình cảm vào
cuối câu, và lớp từ ấy đi thẳng vào văn chương NNT tự nhiên, chân chất, mộc mạc
như chính cuộc sống vậy: nghen, hen, vậy à, dễ sợ, đâu á, vậy nè,. . Chị cũng
không ngại dùng những tiếng địa phương vốn không thật phổ biến: bú thép, xửng
vửng, tệ hệ, mằn nắn,. .; để tạo sự dễ hiểu cho người đọc, chị vừa sử dụng phương
ngữ một cách có ý thức, đồng thời không quên tạo dựng một bối cảnh cho người
đọc hiểu được từ ngữ ấy.
2. Tính nhịp điệu trong văn Nguyễn Ngọc Tư:
Sử dụng các cấu trúc lặp: 
Giúp người viết diễn tả một mạch cảm xúc miên man, dàn trải nhưng dồn
dập, ý nọ tiếp nối ý kia => tạo cảm xúc trôi chảy, mượt mà. Lặp như thế
nahwmf nhấn mạnh đến một ý/ một hệ thống ý liên tiếp trong tác phẩm,
xoáy sâu và bắt người đọc phải tập trung cao độ vào chi tiết hay từ ngữ đó. 
Cấu trúc lặp cũng là cách Nguyễn Ngọc Tư hay sử dụng để kể về một sự
việc gì đó với nhiều chi tiết khác nhau cần được miêu tả ngay cùng lúc. Ở
kiểu lặp này, chị hay dùng đại từ nhân xưng, đi liền là thủ pháp liệt kê =>
có tác dụng làm rõ hơn, nổi bật sự kiện, hiện tượng mà tác giả hướng tới. 
Không chỉ sử dụng những câu văn lặp từ, cụm từ, NNT còn chú trọng đến
những đoạn văn có sự lặp đi lặp lại một cấu trúc ngữ pháp nào đó => gây
ấn tượng mạnh mẽ vào thính giác người đọc. 
Dùng các cấu trúc đăng đối về mặt ý nghĩa, thanh điệu: 
Thủ pháp này được dùng đan xen trong các câu, các đoạn, góp phần tạo sự
trôi chảy về mặt ý nghĩa và cảm xúc trong câu văn. NNT làm người đọc
nhiều lúc phải giật mình, ngạc nhiên về khả năng ứng biến từ ngữ linh hoạt
của mình, tạo thành hiệu ứng đặc biệt về mặt ngữ âm trong tác phẩm: “Chị
Lành tính từng ngày từng bữa. Người trông cho mau, người trông đừng bao giờ đến.” 
Nhịp điệu được tạo nên từ mạch cảm xúc bên trong nhân vật: Thơ ca là một thứ
nhịp điệu của tâm hồn, đọc văn NNT ta cũng bắt gặp thứ nhịp điệu tâm hồn đó.
Chất nhạc trong mỗi trang văn của chị luôn làm tâm hồn người đọc phải bồi hồi,
xúc động. Chất nhạc ấy không được tạo nên bằng những nốt nhấn trên bề nổi câu
chữ mà được hình thành từ chính vẻ đẹp nội tâm của nhân vật. Có một thứ nhịp
điệu riêng đay chảy trôi theo nhịp cảm xúc, gắn liền với tâm trạng của nhân vật. 
“Trong hậu, mủ mỉ hay cười của nó mới đây bỗng biến đâu mất rồi chỉ còn
lại một người đang quay quắt đau thương, vắt kiệt mình như cọng rạ cuối nắng.”
Document Outline

  • Phong cách nghệ thuật trong truyện ngắn Nguyễn Ngọ
  • 2.Tính nhịp điệu trong văn Nguyễn Ngọc Tư: