/41
CHƯƠNG 1: NGUỒN GỐC SỰ HÌNH THÀNH PHONG TỤC, TẬP
QUÁN VIỆT NAM........................................................................................ 1
1.1. Khái niệm.................................................................................................... 3
1.2. Nguồn gốc phong tục, tập quán…...............................................................6
1.3. Sự hình thành phát triển…...................................................................7
1.3.1. Thuộc tính của phong tục, tập quán……………………………..
….....7
1.3.2. Phân loại phong tục, tập quán…..........................................................10
CHƯƠNG 2: CÁC PHONG TỤC, TẬP QUÁN ĐẶC TRƯNG TIÊU BIỂU
VIỆT NAM................................................................................................... 11
2.1. Phong tục, tập quán Việt Nam........................................................14
2.2. Phong tục, tập quán từng vùng miền…..................................... 18
2.2.1. Miền Bắc…....................................................................................18
2.2.2. Miền Trung….................................................................................22
2.2.3. Miền Nam.......................................................................................25
2.3. c đặc trưng tiêu biểu của phong tục, tập quán Việt Nam.................. 28
CHƯƠNG 3: PHONG TỤC, TẬP QUÁN TRONG VĂN HÓA DU
LỊCH VIỆT NAM...................................................................................... 31
3.1. Vai trò của phong tục, tập quán…...........................................................31
3.1.1. Trong văn hóa Việt Nam..............................................................31
3.1.2. Trong du lịch Việt Nam.................................................................32
3.2. Sự bảo tồn gìn giữ phong tục, tập quán...............................................37
0
CHƯƠNG 1: NGUỒN GỐC SỰ HÌNH THÀNH PHONG TỤC, TẬP
QUÁN VIỆT NAM
1.1. Khái niệm:
Phong tục gì:
Phong tục những nghi thức thuộc v đời sống của con người, được công
nhận bởi tất cả mọi người trong một cộng đồng hay một tập thể, được truyền từ thế
hệ này sang thế hệ khác nhưng lại không mang tính bắt buộc cao. Phong tục thể
thay đổi khác nhau tùy mỗi vùng miền.
Một dụ điển hình cho phong tục nước ta phong tục cưới hỏi:
Hình 1.1: Đám cưới của dân tộc Thái
(Nguồn: Internet)
Theo phong tục của dân tộc Thái thì để đón dâu được nhà trai phải bắt buộc
phải mang một con lợn khoảng 80kg, 70 lít rượu, 70 cân gạo và một đôi gà. Sinh lễ
nhiều hay ít tùy thuộc vào nhà gái yêu cầu. Sau khi bàn giao cho nhà gái, lễ vật
được đặt trước bàn thờ để ông mối báo cáo với tổ tiên.
1
Hình 1.1: Đám cưới của dân tộc Mường
(Nguồn: Internet)
Còn theo phong tục của dân tộc Mường chú rể muốn đón dâu phải leo cầu
thang lên nhà sẽ bị những gái phù dâu như mưa nước vào người, nếu không
muốn bị ướt chú rể sẽ phải chuẩn bị ô. Sau khi lên nhà, chàng trai sẽ làm một số lễ
rồi mới được đón dâu của mình về nhà.
Tập quán :
Tập quán được xem một lối sống của một tập th hay một cộng đồng được
hình thành từ những thói quen sinh hoạt, sản xuất và được công nhận như một
điều hiển nhiên trong tập thể hay sộng đồng ấy.
dụ như tập quán di canh di một số vùng miền để tìm được vùng đất
mới thích hợp cho việc trồng trọt và chăn nuôi của mình:
Hình 1.1: Người dân di dân đi tìm vùng đất mới
(Nguồn: Internet)
Thế nào phong tục tập quán:
2
Từ hai khái niệm trên ta thể rút ra được phong tục tập quán toàn bộ thói
quen thuộc về đời sống con người được công nhận bởi một tập thể hay cộng đồng,
được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác không mang tính bắt buộc cao. Tuy
cuộc sống ngày càng hiện đại, dân tộc ta cũng tiếp xúc và tiếp biến nhiều điều hay
của nước ngoài thành của mình nhưng hầu như đa phần các dân tộc vẫn giữ được
bản sắc riêng của mình.
Hình 1.1: Phong tục tập quán dựng cây nêu ngày Tết
(Nguồn: Internet)
Hình 1.1: Phong tục tập quán gói bánh chưng bánh dày
(Nguồn: Internet)
1.2. Nguồn gốc của phong tục tập quán:
3
Phong tục, tập quán một bộ phận căn hóa thể hiện ràng nhất bản sắc n
hóa của một dân tộc. cũng như các lĩnh vực văn hóa khác, phong tục, tập quán cả
nguồn gốc nội sinh và nguồn gốc ngoại lai. Nhiều phong tục tập quán của nước
ngoài đã dần dần được tiếp thu, cải biến trở thành phong tục tập quán của Việt
Nam. Nhưng ràng, nguồn gốc nội sinh bao giờ cũng giữ vai trò chính trong việc
hình thành nên phong tục tập quán của một dân tộc.
Điều kiện tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên thứ tạo nên những phong tục tập quán khác nhau. Điều
kiện tự nhiên khác nhau thì phong tục tập quán nơi đó khác
Đồng bằng thì sẽ sản sinh ra không gian làng nhân vật chính những
người nông dân.
Hình 1.2: Không gian làng
(Nguồn: Internet)
Miền núi thì sẽ tạo nên không gian bản mường cùng với những nghề nông
lâm nghiệp.
4
Hình 1.2: Không gian ng miền núi
(Nguồn: Internet)
Miền biển, không gian làng chài, làng nổi của những người làm nghề nông
ngư nghiệp sẽ những phong tục tập quán của riêng mình.
Hình 1.2: Không gian ng chài, ng nổi
(Nguồn internet)
Điều kiện hội:
Điều kiện hội của phong tục, tập quán thể hiện cả yếu tố nội sinh
yếu tố ngoại lai.
Yếu tố nội sinh văn hóa của phong tục tập quán trở thành những truyền
thống văn a, dựa trên những hình thức t chức hội cổ truyền khác nhau, dựa
trên nền kinh tế cổ truyền, văn hóa cổ truyền, các tín ngưỡng bản địa, truyền thống
5
hiếu học, các thói quen ứng xử, giao tiếp truyền thống Thậm c đây chúng ta
còn phải chú ý đến những yếu tố của nhân chủng học, của dân tộc học, khi vai
trò của khí chất, tính cách con người Việt Nam (cần cù, chịu khó, nhân nhu, yêu cầu,
yêu thương, nhường nhịn, đùm bọc sẻ chia…)cũng chi phối phong tục, tập quán.
Tâm lý, tình cảm nét riêng của con người hay nhu cầu, thị hiếu thẩm cũng chi
phối c thói quen văn hóa, các phong tục, tập quán của người Việt.
Hình 1.2: Tết cổ truyền của Việt Nam
(Nguồn: Internet)
Yếu tố ngoại lai của phong tục, tập quán kết quả của sự giap lưu, tiếp xúc
văn hóa giữa các quốc gia, dân tộc, vùng miền khác nhau. Sự giao lưu tiếp xúc
văn hóa này đã đem đến những phong tục, tập quán mới cho các cộng đồng dân
khác nhau. Trong lịch sử Việt Nam đã diễn ra nhiều cuộc tiếp xúc n hóa, trong đó
hai cuộc tiếp xúc văn hóa lâu dài để lại nhiều di sản nhất, đó tiếp xúc văn
hóa Việt-Trung tiếp xúc văn hóa Việt Pháp. Bên cạnh đó còn nhiều cuộc
tiếp xúc văn hóa khác như tiếp xúc văn hóa giữa Việt với Ấn Độ, tiếp xúc với văn
hóa các nước trong khối Đông Nam Á, tiếp xúc với văn hóa các nước trong khối
Hội chủ nghĩa, tiếp xúc n hóa của các ớc phương Tây và Mĩ… Các lĩnh vực
văn hóa được tiếp xúc dần tạo ra những phong tục, tập quán mới của của quốc gia
như sinh hoạt tôn giáo tín ngưỡng
Các lĩnh vực tiếp xúc, giao lưu văn hóa như ăn, mặc, ở, đi lại, tiêu dùng…
cũng tạo ra những thói quen mới của người Việt, nh hưởng trục tiếp từ các n văn
hóa khác nhau trên thế giới
6
Hình 1.2: phật giáo n Độ
(nguồn: Internet)
1.3. Sự hình thành phát triển
Phong tục tập quán được hình thành nên nhờ vào toàn bộ những hoạt động
sống của con người trong quá trình lịch sử ổn định thành nề nếp, được cộng đồng
thừa nhận, truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Phong tục tập quán không mang
tính cố định, bắt buộc như nghi thức, nghi lễ, nhưng cũng không y tiện như hoạt
động sống thường ngày. trở thành một tập quán xã hội ơng đối bền vững
tương đối thống nhất.
“Phong tục có thể một dân tộc, địa phương, tầng lớp hội hay thậm chỉ
một dòng họ, gia tộc. Phong tục một b phận của n hóa thể chia
thành nhiều loại. Hệ thống phong tục liên quan đến vòng đời của con người,
như phong tục về sinh đẻ, trưởng thành, ới xin, mừng thọ lên lão... Hệ
thống phong tục liên quan đến hoạt động của con người theo chu kỳ thời tiết
trong năm, hệ thống phong tục liên quan đến chu kỳ lao động của con
người...” (trích Wikipedia về phong tục tập quán)
Ngày nay, có sự du nhập của những nền văn hóa của các nước phương Tây
hay những nước Châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan… nhưng phong tục
tập quán Việt Nam vẫn giữ cho mình nét đặc trưng riêng không bị mai một
sức hấp dẫn đối với ngành du lịch nói chung các khách nước ngoài tham quan
Việt Nam nói riêng.
1.3.1. Thuộc tính phong tục tập quán:
Phong tục tập quán luôn mang tính lịch sử, tính n tộc, tính vùng miền
tính giai cấp. Thời đại nào thì phong tục, tập quán ấy. Không phong tục tạp quán
chung cho mọi thời đại. Văn hoá ăn, mặc, con người trong thời đại khác nhau
cũng hoàn toàn khác nhau. c vùng miền khác nhau thì văn hoá phong tục ng
7
hoàn toàn khác nhau. Điều kiện tự nhiên đã chi phối mạnh m những thói quen n
hoá của con người. Ta thấy phong tục tạp quán của người miền xuôi khác người
miền núi hay người miền biển, người vùng nhiệt đới khác những người vùng ôn đới
hàn đới. Con người bắt đầu tổ chức hội từ bộ tộc đến bộ lạc. sau y thì quá
trình hình thành phân chia giai cấp văn hoá riêng. vậy cũng hình thành
những thói quen văn hoá, những phong tục, tập quán khác nhau trong giai cấp
khác nhau.
Hình 1.3.1: Chợ nổi nét độc đáo của n hóa miền Tây
(Nguồn: Internet)
Thuộc tính: mang tính lịch sử, dân tộc, vùng miền tính giai cấp
Phong tục tập quán thước đo văn hoá mang tính lịch sử. Chuẩn mực văn
hoá được thể hiện trong phong tục tập quán được thấy trên tất c các mặt của đời
sống con người
Hình 1.3.1: Văn hoá ăn mặc theo từng thời đại
8
(Nguồn: Internet)
Phong tục tập quán con người các vùng miền lối sống khác nhau
Hình 1.3.1: Vào dịp Tết, người miền Bắc sẽ ăn bún than còn trong mỗi gia đình
người miền Nam lại không th thiếu món thịt kho trứng.
(Nguồn: Internet)
Phong tục tập quán mang tính người tính cộng đồng
9
Hình 1.3.1: Ngày hội n hóa - thể thao của dân tộc
(Nguồn: Internet)
nhiều loại phong tục tạp quán, tuỳ thuộc vào từng mục đích hay tiêu chí
phân loại. Theo tiêu chí đối tượng chúng ta thể xác định được những phong tục,
tạp quán trong giao tiếp với tự nhiên. Căn cứ theo không gian hội. Phong tục tạp
quán lĩnh vực văn hoá rộng lớn nhất, phủ trùm toàn bộ đời sống sinh hoạt của con
người bất dân tộc, vùng miền, quốc gia nào.Trong không gian n hoá Việt Nam,
cần chú ý đúng mức tới cả 3 không gian bản: gia đình-hương thôn-quốc gia.
1.3.2. Phân loại phong tục tập quán:
Trong không gian văn hoá Việt Nam, cần chú ý tới đúng mức ba không gian
bản: gia đình (làm)-hương thôn (làng)-quốc gia (nước).
Phong tục tập quán trong quan hệ gia đình
Hình 1.3.2: Phong tục làm bánh chưng bên bếp lửa hồng
10
(Nguồn: Internet)
Phong tục tập quán trong quan hệ làng
Hình 1.3.2: Lễ hội Kỳ phúc tại đình làng Hòa Ninh- Quảng Hòa
(Nguồn: Internet)
Phong tục tập quán trong không gian quốc gia
Hình 1.3.2: Tết Nguyên Đán- Tết cổ truyền của dân tộc Việt Nam
(Nguồn: Internet)
CHƯƠNG 2: CÁC PHONG TỤC, TẬP QUÁN ĐẶC TRƯNG TIÊU BIỂU
VIỆT NAM
2.1. Phong tục, tập quán Việt Nam
Thờ cúng tổ tiên:
Việc thờ cúng tổ tiên, ông đã trở thành một nếp sinh hoạt không thể thiếu
trong đời sống tâm linh của người Việt. Tục thờ cúng tổ tiên, ông trước hết ghi
11
nhớ công sinh thành của người xưa, sau để giáo dục truyền thống gia đình, ng
họ, làng cho các thế hệ nối tiếp.
Bởi tổ tiên mới dòng họ. Trong gia phả của dòng họ đều câu: “Nước
nguồn, người tổ tiên”. Uống nước phải nhớ nguồn, con cháu phải luôn luôn
ghi nhớ công lao nuôi dạy của ông bà, bố mẹ, tổ tiên.
Trong cùng một gia đình hay dòng họ thì thờ ông , bố mẹ đã qua đời.
Người Việt quan niệm rằng đã khuất bao đời nay, nhưng hồn người chết vẫn về
với con cháu trên trần gian”. Người chết người sống hai thế giới khác nhau
nhưng vẫn có quan hệ m linh, cho nên người sống trong hoàn cảnh o cũng
không được quên những người đã khuất.
vậy, vào ngày tất niên (hết năm cũ) đón mừng m mới, tất c các gia
đình người Việt đều cúng tổ tiên, ông bà, mời các cụ về vui Tết với con cháu (gọi
cúng ớc ông bà).
Những ngày giáp Tết, cả nhà đi tảo mộ, với ý nghĩa sửa sang nhà cửa cho
người đã khuất để đón năm mới. Ngày giỗ, con cháu đoàn tụ làm cỗ cúng tổ tiên để
tưởng nhớ cầu mong sự che chở cho con cháu khỏe mạnh, hạnh phúc.
Hình 2.1: Thờ cúng tổ tiên - Nét đẹp văn hóa của người Việt Nam
(Nguồn: Internet)
Thờ thành hoàng:
Dân tộc Việt Nam vốn truyền thống thủy chung “uống nước nhớ nguồn”.
vậy, hầu hết c làng quê, phố nghề đều lập đình hoặc đền, miếu thờ v thành
hoàng của ng hay của phường, hội. Thành hoàng người có công khai sơn lập địa
thành lập ra làng. Các triều đại phong kiến thường phong sắc cho thành hoàng,
12
hầu hết thành hoàng đều những người khi sinh tiền công với ớc với dân.
Dân ng đi lập nghiệp i khác mang nghề đi theo cũng xây đền, miếu th
thành hoàng làng quê gốc tại nơi mới để tưởng nhớ công lao.
Ngày trước, mỗi làng đều mỗi làng phụng sự một vị thành hoàng, có làng thờ
hai ba vị tục gọi phúc thần. Phúc thần chia làm ba hạng:
Thượng đẳng thân những thân Danh n Đại Xuyên, các bậc Thiên
thần như Chử Đồng Tử, Liễu Hạnh… Các vị ấy sự tích linh dị, không tung
tích ẩn hiện thế nào, cho nên gọi Thiên thần. Hai các vị Nhân thần như
Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo Các vị này đại công lao với dân với ớc, lúc
mất đi, hoặc bởi nhà vua tỉnh biểu công trạng lập đền thờ.
Trung đẳng thần những vị thần dân làng thờ đã lâu, họ tên mà không
công trạng, hoặc quan ớc không họ tên, tới khi nhà vua sai kỳ tình đảo
võ, cũng có ng nghiệm thì triều đình cũng liệt vào tự điển, mà phong m Trung
đẳng thần.
Hạ đẳng thần những vị thần được dân làng th cúng tuy không thần
tích, nhưng cũng thuộc bậc chính thần. Triều đình theo dân làng sắc phong làm
hạ đẳng thần.
Ngày nay, ngoài tục thờ thành hoàng, nhân dân nhiều nơi còn thờ cúng các
anh hùng liệt đã hy sinh vì nền độc lập tự do của tổ quốc.
Ảnh hưởng của phong tục thờ thành hoàng đến du lịch:
Hàng năm, khu di tích đền thờ thành hoàng thường đón hàng trăm nghìn du
khách vào mùa l hội. Không chỉ đến để cầu nguyện du khách còn dịp khám
phá nét tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt đã được UNESCO công nhận di sản
văn hóa phi vật thể.
Người dân thường đến cầu nguyện những điều may mắn, tài lộc vào dịp đầu
năm đến trả lễ vào dịp cuối năm.
13
Hình 2.1: Đền thờ ông Hoàng Mười gần 400 năm Nghệ An
(Nguồn: Internet)
Chùa chiền:
Định nghĩa:
Chùa một công trình kiến trúc phục v mục đích tín ngưỡng. Chùa còn là
nơi tập trung của các sư, tăng sinh hoạt, tu hành, thuyết giảng đạo Phật. Tại nơi
này, mọi người kể cả tín đồ hay người không theo đạo đều thể đến thăm viếng,
nghe giảng kinh hay thực nh các nghi lễ tôn giáo.
Chùa chiền dựng lên, làng lớn đến hơn mười nơi, làng nhỏ cũng chừng
năm, sáu. Bao ngoài bằng rào lũy, trong bằng vàng son, phàm người đau
ốm, chỉ tin theo sự vô; gặp các tuần tiết thì đàn tràng cúng vái rất rộn
rịp. Thần, phật xem chừng cũng ứng giáng, nên cầu được nấy, linh ứng lạ
thường. (trích: chương 15- truyện mạn lục)
Về kiến trúc:
“Ở phía Bắc, chùa được xây dựng chủ yếu bằng gỗ, đặc biệt là những mảng
điêu khắc trong chùa, rất đẹp, cổ kính, mang lại cảm giác rất đặc biệt. Chùa
Huế lại rất chú trọng yếu tố phong thủy. Từng mảng kiến trúc, thậm chí từng
cái cây, bông hoa đều mang ý nghĩa riêng. Chùa Huế mang đến cảm giác
thiền. Khi đến đây tôi thường ngồi bậc thềm của chùa để ngắm nhìn xung
quanh. Chùa Sài Gòn thì rất đa dạng, không gian cởi mở. Những ngôi chùa
đây rất nhiều cửa, mở rộng đón mọi người, cảm giác như ngôi chùa
vẫn sống trong lòng thành phố vậy. (nguồn: https://tuoitre.vn/van-hoa-viet-
va-chua-chien-hap-dan-toi-mot-cach-tu-nhien-20181109191317886.htm)
14
Hình 2.1: Kiến trúc chùa Thiên Mụ
(Nguồn: Internet)
Về phong tục:
Ngay sau giờ phút đón giao thừa, thời khắc chuyển giao của m năm
mới, rất đông người dân đã hành hương về các đền chùa trên địa bàn thành phố
ngoại ô để cầu an, cầu i, cầu lộc. Đã thành thông lệ, năm nào cũng vậy, hoàn tất
việc cúng gia tiên, nhiều gia đình tổ chức đến chùa thắp hương đầu năm mới. Phong
tục đặc biệt này của người Việt đã trở thành một t văn hóa đặc sắc trong mắt thế
giới nói chung khách du lịch nước ngoài nói riêng.
Kết hợp giữa du lịch hành hương để đến với những địa điểm vừa ý
nghĩa tôn giáo n ngưỡng, vừa cảnh đẹp, du khách không chỉ tìm hiểu được
những thông tin về cội nguồn lịch sử, cội nguồn văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng bản
địa, còn được gắn bó, giao tiếp, ứng xử cùng nhau trong môi trường, không gian
thành kính linh thiêng. Với những lợi thế này, trong những năm gần đây, loại
hình du lịch tâm linh với các tour hành ơng về đất tổ, tham quan vùng văn hóa
với các di sản, di tích văn hóa độc đáo, thăm viếng các sở thờ tự, di tích, danh
thắng… được tổ chức ngày càng nhiều.
15
Hình 2.1: Tour du lịch chùa Tam Chúc
(Nguồn: Internet)
Các lễ hội truyền thống:
Tết Nguyên Đán:
Xưa kia, Tết Nguyên Đán hằng năm o i từ 23 tháng chạp (Lễ tiễn ông
Táo về Trời) đến ngày 7 tháng Giêng âm lịch (Lễ hạ cây nêu). Tết Nguyên đán
ngày hội lớn nhất trong năm của toàn thể cộng đồng người Việt Nam không phân
biệt tôn giáo, tín ngưỡng. Trong dịp Tết đến, ai ai cũng tìm cách về nhà, về quê, bởi
Tết Nguyên Đán Tết sum họp gia đình. Tết Nguyên Đán nhiều nghi lễ trong
việc thờ cúng tổ tiên, thờ cúng thành hoàng, thần, thánh, Thổ công.
Người Việt quan niệm, kết thúc năm bước sang năm mới, ai cũng muốn
mọi điều mới mẻ, bởi vậy trước khi sang năm mới người ta muốn gột b những điều
xấu, rủi ro của năm cũ mong muốn những điều tốt đẹp sẽ đến với họ vào năm
mới. Xuất phát từ suy nghĩ đó người ta ý thức rất nghiêm c tự giác rất
cao cho giờ phút đón giao thừa chào mừng năm mới: hoàn thành mọi công việc dở
dang, thanh toán mọi công nợ, giải tỏa mọi hiềm khích bất hòa trong năm cũ, để
sang năm mới, con người tràn đầy niềm vui. Trong giờ phút thiêng liêng đó chỉ nói
những điều thân ái nhất, cầu mong cho nhau những điều may mắn, hạnh phúc nhất.
Tết ngày nay không kéo dài như xưa, nhưng mọi lễ nghi, quan niệm thiêng
liêng về ngày Tết vẫn giữ nguyên trong tâm linh người Việt. Tết Nguyên Đán trong
nhà người Việt bao gi cũng bánh chưng, bàn thờ gia đình nào cũng bày mâm
ngũ quả.
16
Hình 2.1: Tết Nguyên Đán Việt Nam
(Nguồn: Internet)
Tết Trung Thu
Diễn ra vào rằm tháng 8 âm lịch hằng năm. Trước đây Tết nông nghiệp
mùa thu, sau đổi thành Tết của trẻ em. Trong ngày Tết Trung Thu c gia đình làm
cỗ cúng thần linh, gia tiên.
Trẻ con đối tượng chính của ngày Tết, được bố mẹ mua cho nhiều đồ chơi,
trong đó thường không th thiếu đèn ông sao. Chúng tập trung sân đình vui chơi,
ngõ xóm đầy tiếng cười, nói. Quang cảnh tối Trung Thu rất ng bừng phấn khởi.
Dưới ánh trăng đèn nến với nhiều màu sắc lung linh. Tiếng trống rộn ràng suốt
đêm. Thanh niên nam nữ tập trung sân đình hát trống quân. Một vài tốp múa t
chung quanh ngõ xóm qua các gia đình vừa đi vừa múa trong nhịp trống. Theo chân
những nhóm múa tử đội quân hon đông đảo đi theo. Trước khi kết thúc tối
Trung Thu, người lớn trẻ con tập trung lại vừa ngắm trăng vừa phá cỗ.
Tết trung thu phong tục truyền thống rất có ý nghĩa cần được giữ gìn
bảo tồn để Tết luôn phần ký ức đẹp nhất của tuổi thơ mọi người.
17
Hình 2.1: Trẻ em rước đèn nhân dịp Tết Trung Thu
(Nguồn: Internet)
Tết Đoan Ngọ:
Tết Đoan Ngọ hay còn được gọi tết Đoan Dương, được tổ chức vào giờ
Ngọ, ngày mùng 5 tháng 5 Âm lịch hằng năm. Đây một ngày tết truyền thống tại
một số quốc gia Đông Á như Việt Nam, Triều Tiên, Đài Loan, Nhật Bản Trung
Quốc. "Đoan" nghĩa mở đầu, "Ngọ" là khoảng thời gian từ 11 giờ sáng đến 1
giờ chiều, ăn tết Đoan Ngọ ăn vào buổi trưa. Đoan Ngọ tức lúc mặt trời bắt đầu
ngắn nhất, gần trời đất nhất. Việt Nam, tết Đoan Ngọ còn được gọi với cái tên
khá dân đó chính "tết giết sâu bọ". Hiểu đơn giản, đây chính ngày phát động
bắt u bọ, tiêu diệt bớt các loài sâu bệnh gây hại cho cây trồng.
Hình 2.1: Tết Đoan Ng miền Tây Nam Bộ
(Nguồn: Internet)
18

Preview text:

CHƯƠNG 1: NGUỒN GỐC VÀ SỰ HÌNH THÀNH PHONG TỤC, TẬP
QUÁN Ở VIỆT NAM. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
1.1. Khái niệm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.2. Nguồn gốc phong tục, tập quán…. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .6
1.3. Sự hình thành và phát triển…. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .7
1.3.1. Thuộc tính của phong tục, tập quán……………………………. …. . .7
1.3.2. Phân loại phong tục, tập quán…. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
CHƯƠNG 2: CÁC PHONG TỤC, TẬP QUÁN ĐẶC TRƯNG TIÊU BIỂU
Ở VIỆT NAM. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
2.1. Phong tục, tập quán ở Việt Nam. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
2.2. Phong tục, tập quán ở từng vùng miền…. . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
2.2.1. Miền Bắc…. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
2.2.2. Miền Trung…. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .22
2.2.3. Miền Nam. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25
2.3. Các đặc trưng tiêu biểu của phong tục, tập quán ở Việt Nam. . . . . . . . . 28
CHƯƠNG 3: PHONG TỤC, TẬP QUÁN TRONG VĂN HÓA VÀ DU
LỊCH Ở VIỆT NAM. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31
3.1. Vai trò của phong tục, tập quán…. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .31
3.1.1. Trong văn hóa Việt Nam. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31
3.1.2. Trong du lịch Việt Nam. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .32
3.2. Sự bảo tồn và gìn giữ phong tục, tập quán. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .37 0
CHƯƠNG 1: NGUỒN GỐC VÀ SỰ HÌNH THÀNH PHONG TỤC, TẬP QUÁN Ở VIỆT NAM 1.1. Khái niệm: Phong tục là gì:
Phong tục là là những nghi thức thuộc về đời sống của con người, được công
nhận bởi tất cả mọi người trong một cộng đồng hay một tập thể, được truyền từ thế
hệ này sang thế hệ khác nhưng lại không mang tính bắt buộc cao. Phong tục có thể
thay đổi khác nhau tùy mỗi vùng miền.
Một ví dụ điển hình cho phong tục ở nước ta là phong tục cưới hỏi:
Hình 1.1: Đám cưới của dân tộc Thái (Nguồn: Internet)
Theo phong tục của dân tộc Thái thì để đón dâu được nhà trai phải bắt buộc
phải mang một con lợn khoảng 80kg, 70 lít rượu, 70 cân gạo và một đôi gà. Sinh lễ
nhiều hay ít tùy thuộc vào nhà gái yêu cầu. Sau khi bàn giao cho nhà gái, lễ vật
được đặt trước bàn thờ để ông mối báo cáo với tổ tiên. 1
Hình 1.1: Đám cưới của dân tộc Mường (Nguồn: Internet)
Còn theo phong tục của dân tộc Mường chú rể muốn đón dâu phải leo cầu
thang lên nhà và sẽ bị những cô gái phù dâu té như mưa nước vào người, nếu không
muốn bị ướt chú rể sẽ phải chuẩn bị ô. Sau khi lên nhà, chàng trai sẽ làm một số lễ
rồi mới được đón cô dâu của mình về nhà. Tập quán là gì:
Tập quán được xem là một lối sống của một tập thể hay một cộng đồng được
hình thành từ những thói quen sinh hoạt, sản xuất và nó được công nhận như một
điều hiển nhiên trong tập thể hay sộng đồng ấy.
Ví dụ như tập quán di canh di cư ở một số vùng miền để tìm được vùng đất
mới thích hợp cho việc trồng trọt và chăn nuôi của mình:
Hình 1.1: Người dân di dân đi tìm vùng đất mới (Nguồn: Internet)
Thế nào là phong tục tập quán: 2
Từ hai khái niệm trên ta có thể rút ra được phong tục tập quán là toàn bộ thói
quen thuộc về đời sống con người được công nhận bởi một tập thể hay cộng đồng,
được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác và không mang tính bắt buộc cao. Tuy
cuộc sống ngày càng hiện đại, dân tộc ta cũng tiếp xúc và tiếp biến nhiều điều hay
của nước ngoài thành của mình nhưng hầu như đa phần các dân tộc vẫn giữ được
bản sắc riêng của mình.
Hình 1.1: Phong tục tập quán dựng cây nêu ngày Tết (Nguồn: Internet)
Hình 1.1: Phong tục tập quán gói bánh chưng bánh dày (Nguồn: Internet)
1.2. Nguồn gốc của phong tục tập quán: 3
Phong tục, tập quán là một bộ phận căn hóa thể hiện rõ ràng nhất bản sắc văn
hóa của một dân tộc. cũng như các lĩnh vực văn hóa khác, phong tục, tập quán có cả
nguồn gốc nội sinh và nguồn gốc ngoại lai. Nhiều phong tục tập quán của nước
ngoài đã dần dần được tiếp thu, cải biến và trở thành phong tục tập quán của Việt
Nam. Nhưng rõ ràng, nguồn gốc nội sinh bao giờ cũng giữ vai trò chính trong việc
hình thành nên phong tục tập quán của một dân tộc. Điều kiện tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên là thứ tạo nên những phong tục tập quán khác nhau. Điều
kiện tự nhiên khác nhau thì phong tục tập quán ở nơi đó khác
Đồng bằng thì sẽ sản sinh ra không gian làng xã mà nhân vật chính là những người nông dân.
Hình 1.2: Không gian làng xã (Nguồn: Internet)
Miền núi thì sẽ tạo nên không gian bản mường cùng với những nghề nông – lâm nghiệp. 4
Hình 1.2: Không gian làng xã miền núi (Nguồn: Internet)
Miền biển, không gian làng chài, làng nổi của những người làm nghề nông –
ngư nghiệp sẽ có những phong tục tập quán của riêng mình.
Hình 1.2: Không gian làng chài, làng nổi (Nguồn internet) Điều kiện xã hội:
Điều kiện xã hội của phong tục, tập quán thể hiện rõ cả ở yếu tố nội sinh và yếu tố ngoại lai.
Yếu tố nội sinh văn hóa của phong tục tập quán trở thành những truyền
thống văn hóa, là dựa trên những hình thức tổ chức xã hội cổ truyền khác nhau, dựa
trên nền kinh tế cổ truyền, văn hóa cổ truyền, các tín ngưỡng bản địa, truyền thống 5
hiếu học, các thói quen ứng xử, giao tiếp truyền thống … Thậm chí ở đây chúng ta
còn phải chú ý đến những yếu tố của nhân chủng học, của dân tộc học, khi mà vai
trò của khí chất, tính cách con người Việt Nam (cần cù, chịu khó, nhân nhu, yêu cầu,
yêu thương, nhường nhịn, đùm bọc sẻ chia…)cũng chi phối phong tục, tập quán.
Tâm lý, tình cảm có nét riêng của con người hay nhu cầu, thị hiếu thẩm mĩ cũng chi
phối các thói quen văn hóa, các phong tục, tập quán của người Việt.
Hình 1.2: Tết cổ truyền của Việt Nam (Nguồn: Internet)
Yếu tố ngoại lai của phong tục, tập quán là kết quả của sự giap lưu, tiếp xúc
văn hóa giữa các quốc gia, dân tộc, vùng miền khác nhau. Sự giao lưu và tiếp xúc
văn hóa này đã đem đến những phong tục, tập quán mới cho các cộng đồng cư dân
khác nhau. Trong lịch sử Việt Nam đã diễn ra nhiều cuộc tiếp xúc văn hóa, trong đó
có hai cuộc tiếp xúc văn hóa lâu dài và để lại nhiều di sản nhất, đó là tiếp xúc văn
hóa Việt-Trung và tiếp xúc văn hóa Việt – Pháp. Bên cạnh đó còn có nhiều cuộc
tiếp xúc văn hóa khác như tiếp xúc văn hóa giữa Việt với Ấn Độ, tiếp xúc với văn
hóa các nước trong khối Đông Nam Á, tiếp xúc với văn hóa các nước trong khối Xã
Hội chủ nghĩa, tiếp xúc văn hóa của các nước phương Tây và Mĩ… Các lĩnh vực
văn hóa được tiếp xúc dần tạo ra những phong tục, tập quán mới của của quốc gia
như sinh hoạt tôn giáo tín ngưỡng
Các lĩnh vực tiếp xúc, giao lưu văn hóa như ăn, mặc, ở, đi lại, tiêu dùng…
cũng tạo ra những thói quen mới của người Việt, ảnh hưởng trục tiếp từ các nên văn
hóa khác nhau trên thế giới 6
Hình 1.2: phật giáo Ấn Độ (nguồn: Internet)
1.3. Sự hình thành và phát triển
Phong tục tập quán được hình thành nên nhờ vào toàn bộ những hoạt động
sống của con người trong quá trình lịch sử và ổn định thành nề nếp, được cộng đồng
thừa nhận, truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Phong tục tập quán không mang
tính cố định, bắt buộc như nghi thức, nghi lễ, nhưng cũng không tùy tiện như hoạt
động sống thường ngày. Nó trở thành một tập quán xã hội tương đối bền vững và tương đối thống nhất.
“Phong tục có thể ở một dân tộc, địa phương, tầng lớp xã hội hay thậm chỉ
một dòng họ, gia tộc. Phong tục là một bộ phận của văn hóa và có thể chia
thành nhiều loại. Hệ thống phong tục liên quan đến vòng đời của con người,
như phong tục về sinh đẻ, trưởng thành, cưới xin, mừng thọ và lên lão. . Hệ
thống phong tục liên quan đến hoạt động của con người theo chu kỳ thời tiết
trong năm, hệ thống phong tục liên quan đến chu kỳ lao động của con
người. .” (trích Wikipedia về phong tục tập quán)
Ngày nay, có sự du nhập của những nền văn hóa của các nước phương Tây
hay những nước Châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan… nhưng phong tục
tập quán Việt Nam vẫn giữ cho mình nét đặc trưng riêng không bị mai một và có
sức hấp dẫn đối với ngành du lịch nói chung và các khách nước ngoài tham quan Việt Nam nói riêng.
1.3.1. Thuộc tính phong tục tập quán:
Phong tục tập quán luôn mang tính lịch sử, tính dân tộc, tính vùng miền và
tính giai cấp. Thời đại nào thì phong tục, tập quán ấy. Không có phong tục tạp quán
chung cho mọi thời đại. Văn hoá ăn, mặc, ở con người trong thời đại khác nhau
cũng hoàn toàn khác nhau. Ở các vùng miền khác nhau thì văn hoá phong tục cũng 7
hoàn toàn khác nhau. Điều kiện tự nhiên đã chi phối mạnh mẽ những thói quen văn
hoá của con người. Ta thấy phong tục tạp quán của người miền xuôi khác người
miền núi hay người miền biển, người vùng nhiệt đới khác những người vùng ôn đới
hàn đới. Con người bắt đầu tổ chức xã hội từ bộ tộc đến bộ lạc. sau này thì có quá
trình hình thành và phân chia giai cấp có văn hoá riêng. Vì vậy cũng hình thành
những thói quen văn hoá, những phong tục, tập quán khác nhau ở trong giai cấp khác nhau.
Hình 1.3.1: Chợ nổi – nét độc đáo của văn hóa miền Tây (Nguồn: Internet)
Thuộc tính: mang tính lịch sử, dân tộc, vùng miền và tính giai cấp
Phong tục tập quán là thước đo văn hoá mang tính lịch sử. Chuẩn mực văn
hoá được thể hiện rõ trong phong tục tập quán được thấy trên tất cả các mặt của đời sống con người
Hình 1.3.1: Văn hoá ăn mặc theo từng thời đại 8 (Nguồn: Internet)
Phong tục tập quán con người ở các vùng miền có lối sống khác nhau
Hình 1.3.1: Vào dịp Tết, người miền Bắc sẽ ăn bún than còn trong mỗi gia đình
người miền Nam lại không thể thiếu món thịt kho trứng. (Nguồn: Internet)
Phong tục tập quán mang tính người tính cộng đồng 9
Hình 1.3.1: Ngày hội văn hóa - thể thao của dân tộc (Nguồn: Internet)
Có nhiều loại phong tục tạp quán, tuỳ thuộc vào từng mục đích hay tiêu chí
phân loại. Theo tiêu chí đối tượng chúng ta có thể xác định được những phong tục,
tạp quán trong giao tiếp với tự nhiên. Căn cứ theo không gian xã hội. Phong tục tạp
quán là lĩnh vực văn hoá rộng lớn nhất, phủ trùm toàn bộ đời sống sinh hoạt của con
người bất kì dân tộc, vùng miền, quốc gia nào.Trong không gian văn hoá Việt Nam,
cần chú ý đúng mức tới cả 3 không gian cơ bản: gia đình-hương thôn-quốc gia.
1.3.2. Phân loại phong tục tập quán:
Trong không gian văn hoá Việt Nam, cần chú ý tới đúng mức ba không gian
cơ bản: gia đình (làm)-hương thôn (làng)-quốc gia (nước).
Phong tục tập quán trong quan hệ gia đình
Hình 1.3.2: Phong tục làm bánh chưng bên bếp lửa hồng 10 (Nguồn: Internet)
Phong tục tập quán trong quan hệ làng xã
Hình 1.3.2: Lễ hội Kỳ phúc tại đình làng Hòa Ninh- xã Quảng Hòa (Nguồn: Internet)
Phong tục tập quán trong không gian quốc gia
Hình 1.3.2: Tết Nguyên Đán- Tết cổ truyền của dân tộc Việt Nam (Nguồn: Internet)
CHƯƠNG 2: CÁC PHONG TỤC, TẬP QUÁN ĐẶC TRƯNG TIÊU BIỂU Ở VIỆT NAM
2.1. Phong tục, tập quán ở Việt Nam Thờ cúng tổ tiên:
Việc thờ cúng tổ tiên, ông bà đã trở thành một nếp sinh hoạt không thể thiếu
trong đời sống tâm linh của người Việt. Tục thờ cúng tổ tiên, ông bà trước hết là ghi 11
nhớ công sinh thành của người xưa, sau là để giáo dục truyền thống gia đình, dòng
họ, làng xã cho các thế hệ nối tiếp.
Bởi có tổ tiên mới có dòng họ. Trong gia phả của dòng họ đều có câu: “Nước
có nguồn, người có tổ tiên”. Uống nước phải nhớ nguồn, con cháu phải luôn luôn
ghi nhớ công lao nuôi dạy của ông bà, bố mẹ, tổ tiên.
Trong cùng một gia đình hay dòng họ thì thờ ông bà, bố mẹ đã qua đời.
Người Việt quan niệm rằng “dù đã khuất bao đời nay, nhưng hồn người chết vẫn về
với con cháu trên trần gian”. Người chết và người sống ở hai thế giới khác nhau
nhưng vẫn có quan hệ tâm linh, cho nên người sống dù trong hoàn cảnh nào cũng
không được quên những người đã khuất.
Vì vậy, vào ngày tất niên (hết năm cũ) đón mừng năm mới, tất cả các gia
đình người Việt đều cúng tổ tiên, ông bà, mời các cụ về vui Tết với con cháu (gọi là cúng rước ông bà).
Những ngày giáp Tết, cả nhà đi tảo mộ, với ý nghĩa sửa sang nhà cửa cho
người đã khuất để đón năm mới. Ngày giỗ, con cháu đoàn tụ làm cỗ cúng tổ tiên để
tưởng nhớ và cầu mong sự che chở cho con cháu khỏe mạnh, hạnh phúc.
Hình 2.1: Thờ cúng tổ tiên - Nét đẹp văn hóa của người Việt Nam (Nguồn: Internet) Thờ thành hoàng:
Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống thủy chung “uống nước nhớ nguồn”.
Vì vậy, hầu hết ở các làng quê, phố nghề đều lập đình hoặc đền, miếu thờ vị thành
hoàng của làng hay của phường, hội. Thành hoàng là người có công khai sơn lập địa
thành lập ra làng. Các triều đại phong kiến thường phong sắc cho thành hoàng, vì 12
hầu hết thành hoàng đều là những người khi sinh tiền có công với nước với dân.
Dân làng dù đi lập nghiệp nơi khác và mang nghề đi theo cũng xây đền, miếu thờ
thành hoàng làng quê gốc tại nơi ở mới để tưởng nhớ công lao.
Ngày trước, mỗi làng đều mỗi làng phụng sự một vị thành hoàng, có làng thờ
hai ba vị tục gọi là phúc thần. Phúc thần chia làm ba hạng:
Thượng đẳng thân là những thân Danh Sơn Đại Xuyên, và các bậc Thiên
thần như Chử Đồng Tử, Liễu Hạnh… Các vị ấy có sự tích linh dị, mà không rõ tung
tích ẩn hiện thế nào, cho nên gọi là Thiên thần. Hai là các vị Nhân thần như là Lý
Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo… Các vị này có đại công lao với dân với nước, lúc
mất đi, hoặc bởi nhà vua tỉnh biểu công trạng mà lập đền thờ.
Trung đẳng thần là những vị thần dân làng thờ đã lâu, có họ tên mà không rõ
công trạng, hoặc có quan tước mà không rõ họ tên, tới khi nhà vua sai kỳ tình đảo
võ, cũng có ứng nghiệm thì triều đình cũng liệt vào tự điển, mà phong làm Trung đẳng thần.
Hạ đẳng thần là những vị thần được dân làng thờ cúng tuy không rõ thần
tích, nhưng cũng thuộc bậc chính thần. Triều đình theo dân làng mà sắc phong làm hạ đẳng thần.
Ngày nay, ngoài tục thờ thành hoàng, nhân dân nhiều nơi còn thờ cúng các
anh hùng liệt sĩ đã hy sinh vì nền độc lập tự do của tổ quốc.
Ảnh hưởng của phong tục thờ thành hoàng đến du lịch:
Hàng năm, khu di tích đền thờ thành hoàng thường đón hàng trăm nghìn du
khách vào mùa lễ hội. Không chỉ đến để cầu nguyện mà du khách còn có dịp khám
phá nét tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể.
Người dân thường đến cầu nguyện những điều may mắn, tài lộc vào dịp đầu
năm và đến trả lễ vào dịp cuối năm. 13
Hình 2.1: Đền thờ ông Hoàng Mười gần 400 năm ở Nghệ An (Nguồn: Internet) Chùa chiền: Định nghĩa:
Chùa là một công trình kiến trúc phục vụ mục đích tín ngưỡng. Chùa còn là
nơi tập trung của các sư, tăng sinh hoạt, tu hành, và thuyết giảng đạo Phật. Tại nơi
này, mọi người kể cả tín đồ hay người không theo đạo đều có thể đến thăm viếng,
nghe giảng kinh hay thực hành các nghi lễ tôn giáo.
Chùa chiền dựng lên, làng lớn có đến hơn mười nơi, làng nhỏ cũng chừng
năm, sáu. Bao ngoài bằng rào lũy, tô trong bằng vàng son, phàm người đau
ốm, chỉ tin theo ở sự hư vô; gặp các tuần tiết thì đàn tràng cúng vái rất là rộn
rịp. Thần, phật xem chừng cũng ứng giáng, nên cầu gì được nấy, linh ứng lạ
thường. (trích: chương 15- truyện kì mạn lục) Về kiến trúc:
“Ở phía Bắc, chùa được xây dựng chủ yếu bằng gỗ, đặc biệt là những mảng
điêu khắc trong chùa, rất đẹp, cổ kính, mang lại cảm giác rất đặc biệt. Chùa ở
Huế lại rất chú trọng yếu tố phong thủy. Từng mảng kiến trúc, thậm chí từng
cái cây, bông hoa đều mang ý nghĩa riêng. Chùa ở Huế mang đến cảm giác
thiền. Khi đến đây tôi thường ngồi ở bậc thềm của chùa để ngắm nhìn xung
quanh. Chùa ở Sài Gòn thì rất đa dạng, không gian cởi mở. Những ngôi chùa
ở đây có rất nhiều cửa, mở rộng đón mọi người, có cảm giác như ngôi chùa
vẫn sống trong lòng thành phố vậy.” (nguồn: https://tuoitre.vn/van-hoa-viet-
va-chua-chien-hap-dan-toi-mot-cach-tu-nhien-20181109191317886.htm) 14
Hình 2.1: Kiến trúc chùa Thiên Mụ (Nguồn: Internet) Về phong tục:
Ngay sau giờ phút đón giao thừa, thời khắc chuyển giao của năm cũ và năm
mới, rất đông người dân đã hành hương về các đền chùa trên địa bàn thành phố và
ngoại ô để cầu an, cầu tài, cầu lộc. Đã thành thông lệ, năm nào cũng vậy, hoàn tất
việc cúng gia tiên, nhiều gia đình tổ chức đến chùa thắp hương đầu năm mới. Phong
tục đặc biệt này của người Việt đã trở thành một nét văn hóa đặc sắc trong mắt thế
giới nói chung và khách du lịch nước ngoài nói riêng.
Kết hợp giữa du lịch và hành hương để đến với những địa điểm vừa có ý
nghĩa tôn giáo và tín ngưỡng, vừa có cảnh đẹp, du khách không chỉ tìm hiểu được
những thông tin về cội nguồn lịch sử, cội nguồn văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng bản
địa, mà còn được gắn bó, giao tiếp, ứng xử cùng nhau trong môi trường, không gian
thành kính và linh thiêng. Với những lợi thế này, trong những năm gần đây, loại
hình du lịch tâm linh với các tour hành hương về đất tổ, tham quan vùng văn hóa
với các di sản, di tích văn hóa độc đáo, thăm viếng các cơ sở thờ tự, di tích, danh
thắng… được tổ chức ngày càng nhiều. 15
Hình 2.1: Tour du lịch chùa Tam Chúc (Nguồn: Internet)
Các lễ hội truyền thống: Tết Nguyên Đán:
Xưa kia, Tết Nguyên Đán hằng năm kéo dài từ 23 tháng chạp (Lễ tiễn ông
Táo về Trời) đến ngày 7 tháng Giêng âm lịch (Lễ hạ cây nêu). Tết Nguyên đán là
ngày hội lớn nhất trong năm của toàn thể cộng đồng người Việt Nam không phân
biệt tôn giáo, tín ngưỡng. Trong dịp Tết đến, ai ai cũng tìm cách về nhà, về quê, bởi
Tết Nguyên Đán là Tết sum họp gia đình. Tết Nguyên Đán có nhiều nghi lễ trong
việc thờ cúng tổ tiên, thờ cúng thành hoàng, thần, thánh, Thổ công.
Người Việt quan niệm, kết thúc năm cũ bước sang năm mới, ai cũng muốn
mọi điều mới mẻ, bởi vậy trước khi sang năm mới người ta muốn gột bỏ những điều
xấu, rủi ro của năm cũ và mong muốn những điều tốt đẹp sẽ đến với họ vào năm
mới. Xuất phát từ suy nghĩ đó mà người ta có ý thức rất nghiêm túc và tự giác rất
cao cho giờ phút đón giao thừa chào mừng năm mới: hoàn thành mọi công việc dở
dang, thanh toán mọi công nợ, giải tỏa mọi hiềm khích bất hòa trong năm cũ, để
sang năm mới, con người tràn đầy niềm vui. Trong giờ phút thiêng liêng đó chỉ nói
những điều thân ái nhất, cầu mong cho nhau những điều may mắn, hạnh phúc nhất.
Tết ngày nay không kéo dài như xưa, nhưng mọi lễ nghi, quan niệm thiêng
liêng về ngày Tết vẫn giữ nguyên trong tâm linh người Việt. Tết Nguyên Đán trong
nhà người Việt bao giờ cũng có bánh chưng, bàn thờ gia đình nào cũng có bày mâm ngũ quả. 16
Hình 2.1: Tết Nguyên Đán Việt Nam (Nguồn: Internet) Tết Trung Thu
Diễn ra vào rằm tháng 8 âm lịch hằng năm. Trước đây là Tết nông nghiệp
mùa thu, sau đổi thành Tết của trẻ em. Trong ngày Tết Trung Thu các gia đình làm
cỗ cúng thần linh, gia tiên.
Trẻ con là đối tượng chính của ngày Tết, được bố mẹ mua cho nhiều đồ chơi,
trong đó thường không thể thiếu đèn ông sao. Chúng tập trung ở sân đình vui chơi,
ngõ xóm đầy tiếng cười, nói. Quang cảnh tối Trung Thu rất tưng bừng phấn khởi.
Dưới ánh trăng là đèn nến với nhiều màu sắc lung linh. Tiếng trống rộn ràng suốt
đêm. Thanh niên nam nữ tập trung sân đình hát trống quân. Một vài tốp múa sư tử
chung quanh ngõ xóm qua các gia đình vừa đi vừa múa trong nhịp trống. Theo chân
những nhóm múa sư tử là đội quân tí hon đông đảo đi theo. Trước khi kết thúc tối
Trung Thu, người lớn và trẻ con tập trung lại vừa ngắm trăng vừa phá cỗ.
Tết trung thu là phong tục truyền thống rất có ý nghĩa cần được giữ gìn và
bảo tồn để Tết luôn là phần ký ức đẹp nhất của tuổi thơ mọi người. 17
Hình 2.1: Trẻ em rước đèn nhân dịp Tết Trung Thu (Nguồn: Internet) Tết Đoan Ngọ:
Tết Đoan Ngọ hay còn được gọi là tết Đoan Dương, được tổ chức vào giờ
Ngọ, ngày mùng 5 tháng 5 Âm lịch hằng năm. Đây là một ngày tết truyền thống tại
một số quốc gia Đông Á như Việt Nam, Triều Tiên, Đài Loan, Nhật Bản và Trung
Quốc. "Đoan" có nghĩa là mở đầu, "Ngọ" là khoảng thời gian từ 11 giờ sáng đến 1
giờ chiều, ăn tết Đoan Ngọ là ăn vào buổi trưa. Đoan Ngọ tức là lúc mặt trời bắt đầu
ngắn nhất, ở gần trời đất nhất. Ở Việt Nam, tết Đoan Ngọ còn được gọi với cái tên
khá dân dã đó chính là "tết giết sâu bọ". Hiểu đơn giản, đây chính là ngày phát động
bắt sâu bọ, tiêu diệt bớt các loài sâu bệnh gây hại cho cây trồng.
Hình 2.1: Tết Đoan Ngọ ở miền Tây Nam Bộ (Nguồn: Internet) 18